You are on page 1of 10

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT VINH

KHOA CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC

BÀI TẬP LỚN KẾT THÚC HỌC PHẦN


HỌC PHẦN:KIỂM ĐỊNH VÀ CHẨN ĐOÁN KỸ THUẬT Ô TÔ
MÃ HỌC PHẦN: 3DL130DH

Lớp học phần: (220)_02/DHOTOCK13B


Sinh viên thực hiện: TRỊNH QUỐC DŨNG
Mã SV: 1305180351

Nghệ An, 6/2021


HỌ VÀ TÊN: TRỊNH QUỐC DŨNG
BÀI TẬP LỚN KẾT THÚC HỌC PHẦN
Lớp học phần: (220)_02/DHOTOCK13B
KIỂM ĐỊNH VÀ CHẨN ĐOÁN KỸ THUẬT Ô TÔ
MSSV: 130518351

Bài tập lớn số: ĐỀ 2 Ngày nhận: 20/06/2021


Ngày nạp: 27/06/2021

NỘI DUNG
Phần I: Quy trình và tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật cho xe tải
1.Lập quy trình kiểm định chung cho xe tải
a, tiêu chuẩn kiểm tra nhận dạng
Biển số đăng kí
- Mỗi xe được quy định lắp dặt hai biển số. Các xe tải và xe khách ngoài hai biển số
trên dều phải kẻ biển số trên thành xe.

- Vị trí gắn biển số được quy định biển số dài lắp ở phía trước , biển số ngắn lắp ở phía
sau.
- Biển số phải dược định vị chắc chăn, không dược cong vênh ,nứt gãy.

- Chất lượng nội dung và màu sơn của biển số theo quy định số 1549/C11 của Tổng cục
Cảnh sát nhân dâ - Bộ nội vụ.

Số máy , số khung
- Đúng ký hiệu và chữ số ghi trong giấy chứng nạận đăng ký biển số của phương tiện.
- Các ký tự này rõ ràng, dễ đọc, dễ xem và được bảo tồn lâu dài. Nếu có dấu hiệu sữa
chữa yêu cầu phải giám định lai.

b, Thân vỏ, buồng lái, thùng bệ

-Hình dáng và bố trí chung đúng với hồ sơ kỹ tụuật


- Kích thước giới hạn không vượt quá giá hạn cho phép.
- Lớp sơn bảo vệ còn tốt không bị bong tróc
- Thân vỏ, buồng lái, thùng hàng không được thủng , rách và phải định vị chắc chắn với
bệ, khung xương không có vết nứt.
- Sàn bệ dịnh vị chắc chắn với khung của phương tiện. Các dầm dọc và ngang không
được mục vỡ,gây nứt , rỉ sét.
- Cửa ô tô phải đóng mở nhẹ nhàng, khóa cửa không tự mở.
- Chắn bùn đày đủ , định vị chắc chắn, không thủng rách.
c, Màu sơn

-Màu sơn thực tế của phương tiện phải dúng với màu sơn ghi trong đăng kí xe.
- Chất lượng sơn còn tốt, không bị bon tróc, long lở.
- Các mà sơn trang trí khác không được vượt quá 50% màu sơn đăng kí.

d, Khung, sườn ô tô

- Khung xe đủ số lượng đúng thiết kế. Các thnah dầm, khung không mối mojy, thủng, nứt
gãy.
- Khung xe được bắt chặt với dầm một cách chắc chắn.
- Lớp vỏ ngoài và trong được bắt chặt với khung.
e, Kính chắn gió

- Kính chắc gió phía trước phải là kính an toàn đúng quy cách, trong suốt, không có vết
rạn nứt. Không cho tráng tri, sơn ọoặc gián dấy che nắng trên kính làm giảm dộ rõ, hạn
chê staafm nhìn và làm sai lệch khi quan sát mục tiêu.
- Kính chắn gió phía sau và bên sườn xe khong nứt vỡ, đủ gioăng đệm, định vị chắc chắn,
iều chỉnh dễ dàng.

f,Gương quan sát phía sau

- Đủ, đúng quy cách, không có vết rạn nứt, cho hình ảnh rõ ràng.
- Quan sat sát dược ít nhất khoảng cách 20m phía sau, rộng 4m.

g, Ghế người lái và ghế hành khách

- Định vị đúng vị trí, chắc chắn, có kích thước tối thiểu đạt TCVN 4145 - 85.

h, Độ kín khít của hệ thống nhiên liệu và bôi trơn

- Không rof rỉ thành giọt.


- Thùng nhiên liệu định vị đúng, chắc chắn, nắp phải kín.

i, Các tổng thành của hệ thống truyền lực


- Các tổng thành dúng với hồ sơ kỹ thuật lắp ghép đúng, đủ các chi tiết kẹp chặt và phòng
lỏng. Không rò rỉ chất lỏng thành giọt và không rò rỉ khí nén.
- Ly hợp đóng nhẹ nhàng, cắt dứt khoát. Bàn đạp ly hợp phải có hành trình tự do theo quy
định của nhà sản xuất.
- Hộp số không phải nhảy số, không biến dạng, không nứt.
- Trục các dăng không biến dạng , nứt, đủ cac chi tiết kẹp chặt vầ phòng lỏng. Độ rơ của
then hoa và các trục chữ thập nằm trong giới hạn cho phép.
- Cầu xe không biến dạng ,không nứt.

j, Xăm, lốp, bánh xe


Theo TCVN 5601 và TCVN 5602 - 1999
- Vách đúng kiểu loại, không biến ạng, không rạn nứt.
- Moayo quay trơn, không bó kẹt, không có độ rơ dọc trục và hướng kính.
- Lốp úng cỡ, chir số lượng, đủ áp suất, không phồng rộp, không nứt vỡ tới lớp vải. Các
bánh dân hướng phải đồng dều về chiều cao hoa lốp,không sửa ụng lốp đắp. Chiều cao
hoa lốp còn lại của các bánh dẫn hướng không nhỏ hơn
+ Ô tô con 1,6mm
+ Ô tô khách 2,0mm
+ Ô tô tải 1,0mm

k, Hệ thống treo

- Đúng với hồ sơ kỹ thuật. Đầy dủ các chi tiết dịnh vị đúng như thiết kế của nhà chế tạo.
- Các giảm chấn không rò rỉ , các chụp bụi và các đệm bạc cao su đầu trên và dưới không
nứt vỡ,hoạt dộng tốt.

l, Đông hồ tốc độ

Sai số đồng hồ tốc độ của phương tiện so với đồng hồ chuẩn khi kiểm tra ở tốc độ
40km/h không lớn hơn 10%.

2. lập tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật cho hệ thống phanh

a, Bàn đạp

- Bàn đạp phải được dịnh vị chắc chắn, đủ bền khi hoạt động. Các mối lắp ghép không bị
hư hỏng khi chịu rung động, va chạm, tiếp xúc.
- Trị số chiều cao của bàn đạp phanh, hành trình tự do và hành trình toàn bộ của bàn đạp
phanh phải nằm trong giới hạn quy dịnh của nhà sản xuất.
- Những trường hợp sau được xem không đạt yêu cầu
+ Bàn đạp phanh không có hành trình tự do
+ Bàn đạp phanh không có khe hở tương đối với sàn xe

b, Phanh tay

- Cần điều khiển phanh tay phải đúng vị trí, chắc chắn.
- Sau khi kéo phanh tay, buông ra thì cần điều khiển phanh tay phải giữ nguyên vị trí.
- Những trường hợp sau được xem không đạt yêu cầu cầu phanh không có hành trình tự
do, cơ cấu hãm của cần phanh không hoạt động hoặc có dấu hiệu hư hỏng.

c, Các chi tiết dẫn dộng phanh

Dẫn dộng phanh cơ khí


- Các thanh các không có vết nứt ,dấu vết biến dạng , đủ bền và lắp đặt chắc chắn dúng
thiết kế của nhà sản xuất.
- Những ống dẫn và cáp phanh của hệ thống không được tiếp xúc với các chi tiết chuyển
dộng như thanh kéo,ống xả, lốp.
Dẫn động phanh bằng môi chất
- Các ống dẫn dầu hoặc khí không được rạn nứt , định vị chắc chắn , đúng vị trí và úng
thiết kế của nhà sản xuất. Không được rò rỉ dầu phanh hoặc khí nén trong hệ thống.
- Những ống mềm được xoắn quá nhiều vào nhau.
- Bình chứa khí nén định vị đúng , kẹp chặt, van an toàn đầy đủ và hoạt động tốt.
- Đối với phanh khí , khi hệ thống đã đu áp suất quy định, nếu máy nén ngừng làm việc
trong từng thời gian 30 phút thì sự giảm áp do rò rỉ khí nén không vượt quá 0,5 Kg/cm
Trợ lực phanh Đúng theo hồ sơ kỹ thuật ,kín khít, hoạt động tố.

d, Hiệu quả phanh tay

- Dừng được ở ộ dốc 31%

f, Hiệu quả của phanh chính và phanh tay khi thử trên băng thử quy định như sau

- Chế độ thử Phương tiện không tải.


- Hiệu quả an toàn không nhỏ hơn 50% trọng lượng phương tiện.
- Sai lệch trên một trục không lớn hơn 8%.
- Phanh tay không nhỏ hơn 22% trọng lượng phương tiện đối với ô tô con, không nhỏ
hơn 30% trọng lượng phương tiện đối với ô tô khách và ô tô tải.

3. Tiêu chuẩn an toàn kỹ tụuật cho hệ thống lái

a, vô lăng lái
- Đúng kiểu loại, không nứt vỡ, và được bắt chặt với trục lái.
- Không cho phép sử dụng tấm bọc tay lái có chiều dày quá lớn và không được gắn chặt
vào vành tay lái. Đường kính ngoài của vành tay lái có tấm bọc không vượt quá 40mm.
- Vô lăng lái không có độ rơ ọc trục, không có độ rơ hướng kính.
- Độ rơ của vành vô lăng lái không dược vượt quá
+ Ô tô con, ô tô khách dến 12 chỗ, ô tô tải trọng đến 1500 Kg
+ Ô tô khách
- Không có sự khác biệt lớn giữa lực lái trái và lực lái phải, giữa tỷ số truyền tương ứng
trái và phải của các góc lái bánh dẫn hướng.

b, Trục lái

- Đúng kiểu loại, định vị đúng, không có độ rơ dọc trục, không có đợ rơ ngang.
- Không sử dụng các bộ pạận đã qua sữa chữa bằng nhiệt, hàn , đệm lót.

c, Cơ cấu lái
- Đúng kiểu laoaji, không chảy dầu, định vị đúng, đủ chi tiết kẹp chặt và phòng lỏng.
- Không có biểu hiện chảy dầu đáng kể

d, Thanh và đòn dẫn động lái


Không biến dạng, không có vết nứt , đủ các chi tiết kẹp chặt và phòng lỏng.

e, Các khớp cầu và khớp chuyển hướng

- Định vị chắc chắn, đủ chi tiết phòng lỏng, không rơ.


- Không có tiếng kêu khi lắc vô lăng lái.

f, Bánh xe dẫn hướng khi thẳng lái

Độ trượt ngang của bánh xe dẫn hướng ở vị trí tay lái thẳng độ trượt ngang không lớn
hơn 5mm/m khi thử trên băng thử.

h, Trợ lực lái

- Không có hiện tượng chảy dầu đáng kể.


- Dây curoa không bị chùng hoặc hư hỏng.
- Không sử dụng các bộ pạận đã qua sửa chửa bằng nhiệt, hàm, đệm lót.

4. Lập tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật cho thân vỏ , buồng lái, thùng bệ

- Hình dáng và bố trí chung đúng với hồ sơ kỹ thuật.


- Kích thước giới hạn không vượt quá giới hạn cho phép.
- Lớp sơn bảo vệ còn không tốt không bị bong tróc.
- Thân vỏ, buồng lái, thùng hàng không dược thủng , rách và phải dịnh vị chắc chắn với
bệ, khung xương không có vết nứt.
- Sàn bệ định vị chắc chắn với khung của phương tiện. Các dầm dọc và ngang không
được mục vỡ, gãy hoặc nứt, rỉ sét.
- Cửa ô tô phải đóng mở nhẹ nhàng, khóa cửa không tự mở.
- Chắn bùn đầy đủ, dịnh vị chắc chắn, không hủng rách.

5. Lập tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật cho hệ thống chiếu sáng và tín hiệu

a, Đèn chiếu sáng phía trước


- Phải đồng bộ, phải đủ số lượng , đủ dãi sáng xa và gần , định vị dúng, không nứt vỡ.
- Cường độ chiếu sáng của một đèn không nhỏ hơn 10.000(cd) quan sát bằng mắt nhận
thấy ánh sáng màu trắng.
- Tia phản chiếu ngoài phía trên và dưới chùm ánh sáng theo mặt phẳng dọc tạo thành góc
đối với đường tâm của chùm tia không nhở hơn 3 độ (cho phép chuyển đổi xác định theo
đơn vị chiều dài) hoặc dài sáng xa không nhỏ hơn 100m, rộng 4m, dãi sáng gần không
nhỏ hơn 50m.
- Tia pahrn chiếu ngoài biên phía trên của chùm sáng song song với mặt phẳng chuyển
động của phương tiện.

b, Các đèn tín hiệu

- Phải đồng bộ , đủ số lượng, đúng vị trí định vị chắc chắn. Các tiêu chuẩn khác được quy
dịnh như sau

Loại đèn Vị trí Màu Cường độ(cd)


Đèn tín hiệu xin đường Trước Vàng 80 - 700
Sau Vàng 40 - 400
Đèn tín hiệu kích thước Trước Trắng 2 - 60
Sau Đỏ 1 - 12
Đèn tín hiệu phanh Sau Đỏ 20 - 200
Đèn soi biển số Sau Trắng 2 - 60

- Tần số nhảy của đèn xi nhan từ 60 - 120 lần/phút hoặc từ 1 -2Hz. Thời gian chậm tác
dụng của đèn tín hiệu rẽ không lớn hơn 3(sec).
- Quan sát bằng mắt phải nhận biết ược tín hiệu rõ ràng ở khoảng cách 20m đối với đèn
phanh, đèn xin đường và 10m đối với đèn tín hiệu kích thước và đèn soi biển số trong
diều kiện ngoài trời nắng.

c, Gạt nước

- Đủ số lượng trong hồ sơ kỹ thuật, định vị, đúng, hoạt dộng tốt. Diện tích quét không
nhỏ hơn 2/3 diện tích kính chắn gió phía trước.
- Phải trang bị bộ pạận phun nước chắn gió.
- Tần số lớn nhất của gạt nước khi kính ướt không nhỏ hơn 35 hành trình kép/phút và àần
số gạt nước không phụ thuộc vào tốc độ động cơ.

d, Còi diện

- Âm lượng do ở khoảng cách 2m tính từ đầu xe, cao 1,2m không nhỏ hơn 90dB(A), và
không lớn hơn 115dB(A).

6. Lập tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật về đảm bảo môi trường

- Việc sản xuất, lắp ráp, cải tạo, sửa chữa, bảo dưỡng và nhập khẩu xe cơ giới tham gia
giao thông đường bộ phải tuân theo quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường. Không được cải tạo các xe ô tô khác thành xe ô tô chở khách.

- Chủ phương tiện không được tự thay đổi kết cấu, tổng thành, hệ thống của xe không
đúng với thiết kế của nhà chế tạo hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt.

- Xe ô tô và rơ moóc, sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô tham gia giao thông đường bộ
phải được kiểm tra định kỳ về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (sau đây gọi là kiểm
định).

- Người đứng đầu cơ sở đăng kiểm và người trực tiếp thực hiện việc kiểm định phải chịu
trách nhiệm về việc xác nhận kết quả kiểm định.
- Chủ phương tiện, người lái xe ô tô chịu trách nhiệm duy trì tình trạng an toàn kỹ thuật
của phương tiện theo tiêu chuẩn quy định khi tham gia giao thông đường bộ giữa hai kỳ
kiểm định.

- Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định điều kiện, tiêu chuẩn và cấp giấy phép cho
cơ sở đăng kiểm xe cơ giới; quy định và tổ chức thực hiện kiểm định xe cơ giới. Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định và tổ chức kiểm định xe cơ giới
của quân đội, công an sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.

Phần II. Thông số chẩn đoán và thiết bị chẩn đoán

1. Quy trình kiểm dịnh an toàn kỹ thuật phương tiện cơ giới đường bộ bao gồm các
thành phần chính

- Làm thủ tục kiểm định


+ Kiểm tra các giấy tờ xe
Kiểm định phương tiện cần xuất trình những giấy tờ chứng nhận đăng kí biển số, bảo
hiểm còn hiệu lực, giáy chứng nhận và tem kiểm định còn hiệu lực,trong một số trường
hợp cụ thể cần phải có một số giấy tờ khác như giấy chứng nhận tạm nghỉ lưu hanh, giấy
chứng nhận đăng kí kinh doanh vẩn tải, giấy chứng nhận chất lượng nhập khẩu.
+ Thu tiền kiểm định
Nộp dủ và viết biên nhận
Xuất phiếu kiểm định

- Kiểm tra kĩ tụuật


+ Kiểm tra nhận dạng

Hạng mục kiểm tra Phương pháp Yêu cầu


Biển số đăng kí Quan sát Đúng vị trí,k nứt gãy,định vị chặt
Chất lượng, nội dung ,màu sơn theo đúng quy
định số 1549/C11
Số khung Quan sát Đung, dễ đọc, dễ xem, bảo tồn lâu dài
Số động cơ Quan sát Đúng, chiều cao chữ số là 4,5mm và ễ đọc
Màu sơn Quan sát Đúng mà sơn, chất lượng màu sơn tốt
Các màu sơn trang trí không vượt quá 50%
Những thay đổi
về kết cấu Quan sát Đúng với giấy phép cải tạo và chứng nhận
kiểm định kỹ thuật

+ Kiểm tra phần trên và bên ngoài


+ Hệ thống đèn chiếu sáng, tín hiệu, các thiết bị khác liên quan đến an toàn dộ ồn , khí xả
+ Kiểm tra phần dưới phương tiện

- Lưu trữ và xử lí số liệu.


2. Vẽ sơ đồ cấu tạo và nêu nguyên lý làm việc của bộ phận tích khí xả, quy trình vận
hành của thiết bị.

- Nguyên lý

Nguyên lý làm việc của hệ thống là dùng van và ống dẫn để đưa một lượng khí thải phù
hợp quay trở lại trộn lẫn với khí tươi trong đường ống nạp trước khi nạp vào xy lanh. Sự
có mặt của phần khí thải có trong hỗn hợp nhiên liệu- không khí ở buồng cháy có các tác
dụng cụ thể sau đây:

+ Làm giảm hàm lượng khí Oxy có trong cùng một lượng hỗn hợp;
+ Làm giảm nhiệt độ buồng cháy do nhiệt dung của khí xảlớn hơn nhiệt dung của không
khí;
+ Cản trở và làm giảm tốc độ lan tràn màng lửa trong buồng cháy (giảm tốc độ cháy).
Tất cả các điều này dẫn tới việc làm giảm áp suất, nhiệt độ cháy và từ đó làm giảm lượng
NOx được hình thành. Trong hình 2 cho thấy kết quả thử nghiệm ảnh hưởng của lượng
khí thải tuần hoàn đến lượng NOx đối với động cơ BMW 3.0, tại số vòng quay 2500
vg/min: ở chế độ công tác 72Nm.

Khi đưa một lượng khí thải bằng 8% thể tích hỗn hợp thì so với trường hợp không có khí
thải tuần hoàn (0 %) hàm lượng NOx giảm từ 2500 ppm xuống còn 900 ppm; Ở chế độ
công tác 96 Nm, khi lượng khí thải tuần hoàn bằng 14,2 % thể tích hỗn hợp thì hàm
lượng NO giảm từ 3200 ppm xuống còn 1000 ppm.

Ngoài tác dụng chính vừa nêu thì riêng đối với các loại động cơ xăng, việc sử dụng hệ
thống còn có tác dụng trong việc làm giảm suất tiêu hao nhiên liệu. Điều này có thể được
lý giải như sau:

Ở động cơ xăng, việc điều chỉnh công suất được thực hiện theo nguyên lý thay đổi lượng
hỗn hợp không khí – nhiên liệu nạp vào xy lanh thông qua việc điều khiển độ đóng mở
của bướm ga (điều chỉnh về lượng) và tổn thất trên đường nạp lại phụ thuộc vào độ đóng
mở của bướm ga.

- Quy trình vận hành

Phân tích khí thải được thực hiện bằng cách đưa một đầu dò vào ống khói của lò nung,
lò hơi, v.v., giữa bộ trao đổi nhiệt cuối cùng và bộ chuyển đổi gió hoặc bất kỳ nguồn
không khí bổ sung nào có thể đi vào ống khói không đi qua quá trình đốt. . … Một số đơn
vị bơm khí thải qua ống đến thiết bị.
Máy phân tích khí thải được sử dụng để đo lượng khí thải của các thiết bị gia dụng và
giám sát độ an toàn của chúng. Nó làm như vậy bằng cách xác định lượng khí độc hại mà
các thiết bị tạo ra. Khí thải thường bao gồm những thứ sau:

Cạc-bon đi-ô-xít
Nitơ
Lưu huỳnh
Hơi nước
Ôxy
Cacbon monoxit
Chất rắn (bụi, muội than)
Một số chất ô nhiễm khác
Trong số các khí thải đó, độc hại nhất là khí carbon monoxide. Nó không màu và không
mùi nên rất khó phát hiện, và một lượng lớn có thể giết chết ai đó một cách nhanh chóng.
Máy phân tích khí thải có thể phát hiện nguy cơ này trong số những nguy cơ khác bằng
cách kiểm tra thiết bị hoặc bằng cách theo dõi không khí xung quanh.

Sinh viên thực hành


(ký và ghi rõ họ tên)

TRỊNH QUỐC DŨNG

You might also like