Professional Documents
Culture Documents
Chủ yếu là quá tải dòng điện do tải cơ quá nặng, hoặc do điện áp giảm thấp làm vận tốc
chậm, hoặc do đứt một pha hoặc do hư hỏng phần cơ khí. Tùy theo điều kiện làm việc
của động cơ mà bảo vệ báo hiệu hoặc bảo vệ cắt máy, vì khi chưa nguy hiểm nếu bảo vệ
cắt máy sẽ có thể gây thiệt hại lớn cho sản xuất.
68
III. Bảo vệ quá tải p
1. Rơ le nhiệt (26, 49).
oC
Rơ le nhiệt dùng nguyên lý: Khi nhiệt độ thay đổi, các
lưu chất hay các chất rắn sẽ giãn nở. Hình 7.2: Rơ le nhiệt.
Mô tả:
0, l1 = l2
Rơ le nhiệt dùng lưu chất 26:
1 > 0, l1 > l2
Bộ phận chính là 1 chai kim loại
có hệ số giãn nở nhỏ, chắc chắn,
0, lưỡng kim thẳng.
không bị biến dạng.
1 > 0, lưỡng kim
Trong chai được chứa lưu chất cong
(lỏng) có hệ số giãn nở lớn.
Hình 7.3: Lưỡng kim.
Khi nhiệt độ tăng, lưu chất giãn
nở, ép vào một rơ le áp suất (không trình bày trên
1
hình vẽ). Nghĩa là khi nhiệt độ tăng, áp suất tăng, và IR 2
rơ le áp suất tác động sẽ đóng tiếp điểm.
Rơ le nhiệt dùng lưỡng kim 49: 3
- Những động cơ điện áp từ 250~500V điều khiển bằng khởi động từ thường dùng rơ le
69
nhiệt (xem chương 1) để bảo vệ quá tải .
- Những động cơ điện áp cao điều khiển bằng máy ngắt thường dùng rơ le dòng điện để
bảo vệ quá tải. Dòng khởi động của rơ le chọn theo dòng định mức của động cơ:
IkđR=IđmĐ.Kat.Ksđ/(Kv.KI).
Thời gian làm việc của bảo vệ phải thỏa 2 điều kiện:
(1) Khi động cơ khởi động bảo vệ không tác động.
(2) Phải bảo đảm giới hạn quá nhiệt cho phép của động cơ.
Thường thời gian khởi động của động cơ không đồng bộ từ 10~15s, nếu dùng rơ le cảm
ứng thì phần độc lập của đặc tính thời gian lớn hơn hay bằng 15s, nếu dùng rơ le điện từ
thì phải chọn thời gian khoảng 12~20s.
Nếu dùng rơ le nối vào một pha, khi quá tải do đứt một pha, mà pha bị đứt có đặt biến
dòng, bảo vệ không tác động.
1. Mục đích:
Bảo đảm điều kiện tự mở máy của các động cơ điện quan trọng.
2. Sơ đồ bảo vệ
Hình 7.6: Sơ đồ bảo vệ động cơ Hình 7.7: Sơ đồ nguyên lý
- Những động cơ quan trọng dùng sơ đồ có 2 rơ le kém áp mắc vào 2 biến điện áp khác
nhau, hay một biến điện áp và mắc vào 2 điện áp dây khác nhau (hình vẽ). Tiếp điểm 2 rơ
le kém áp nối tiếp, khi một cầu chì mạch điện bị chảy, 1 rơ le làm việc sai, bảo vệ không
tác động.
70
- Bảo vệ kém áp thường dùng chung cho tất cả các động cơ cùng nối vào một phân đoạn
thanh góp.
Khi 271 đóng, tác động X1. Khi 272 đóng, tác
động X2. 271 X1
Điện áp khởi động của bảo vệ chọn theo điều kiện bảo đảm động cơ quan trọng tự khởi
động và rơ le trở về khi điện áp phục hồi sau cắt ngắn mạch: Ukđ=(0,6~0,7)Uđm.
Thời gian của bảo vệ kém áp dùng để động cơ quan trọng tự mở máy dễ dàng, thường
chọn t=0,5s. Nếu bảo vệ kém áp theo yêu cầu kỹ thuật thường chọn t=10s.
71