Professional Documents
Culture Documents
Trang 2
Tự động hóa trong hệ thống điện
phương (tại chỗ) ví dụ: bộ điều chỉnh công suất trên đường dây, bộ điều tốc của
turbin, v.v.... do đó tự động hoá hoàn toàn không có con người tham gia..
- Độ sai lệch của chế độ bất thường này so với định mức là không lớn.
3. Chế độ làm việc sự cố
- Hệ thống điện không thể làm việc được trong chế độ này. Vai trò tự động hoá
không còn là điều chỉnh nữa mà vai trò của nó là lập tức cách ly thiết bị sự cố ra
khỏi hệ thống điện (vai trò của bảo vệ rơle là rất quan trọng) muốn vậy hệ thống
phải nhận dạng được sự cố (loại sự cố, vị trí sự cố). Có thêm chức năng là tự
khôi phục lại chế độ nếu là sự cố thoáng qua (cần có các thiết bị tự đóng lại).
4. Bộ điều khiển:
- Để thực hiện nhiệm vụ bảo đảm chế độ vận hành trong hệ thông điện, ngoài
thiết bị động lực ta cần phải có bộ điều khiển. Bộ điều khiển gồm 2 thành phần
cơ bản:
o Thành phần tạo tín hiệu điều khiển tác động vào đối tượng
o Cơ cấu chấp hành tác động trực tiếp vào đối tượng làm thay đổi đối
tượng theo yêu cầu của người vận hành.
- Để bộ điều khiển hoạt động được trong hệ thống điện cần có hệ thống đo lường
và thông tin liên lạc nhằm đảm bảo cho ta quan sát được ở mọi thời điểm với
mọi thông số, xử lý được tín hiệu đó. Hệ thông tin liên lạc phân thành nhiều cấp
tùy thuộc vào vai trò và nhiệm vụ:
o Cấp thấp nhất: nằm ngay tại thiết bị (cấp địa phương).
o Điều khiển bậc 2: điều khiển đồng thời nhiều thiết bị trong hệ thống để
đáp ứng chỉ tiêu.
5. Nhận xét:
- Cấp trên không điều khiển cấp dưới do cấp trên nắm được rất nhiều thông tin,
còn cấp dưới chỉ biết thông tin ở cấp của nó mà không biết thông tin của các
cấp khác nên nó không điều khiển được.
- Không thể khảo sát hệ thống tự động trên toàn hệ thống vì nó quá phức tạp nên
người ta chỉ khảo sát trên từng thiết bị, từng nhóm thiết bị.
- Tự động hoá nhà máy điện: đảm bảo điện áp & tần số, công suất phát, hoà đồng
bộ, tự động hoá hoạt động máy phát, tự động sa thải máy phát.
- Tự động hoá trong trạm biến áp: thực chất là tự động hoá vận hành (không điều
chỉnh được tham số vì hầu hết các tham số đều là hằng số).
Trang 3
Tự động hóa trong hệ thống điện
- Tự động hoá đường dây: vận hành đường dây rất quan trọng ảnh hưởng rất lớn
đến tính ổn định của hệ thống do đó nó đòi hỏi tự động hóa rất cao. Tự động
hoá trên đường dây bao gồm: tự đóng lại, sa thải phụ tải, tự điều khiển điện áp
trên lưới truyền tải & phân phối.
Người HT
Cấp 2: Giao tiếp giữa người và hệ thống có máy tính trợ giúp nhưng máy tính không
tác động trực tiếp vào hệ thống (thường gặp ở khu điều khiển trung tâm)
Người HT
PC
Cấp 3: Giao tiếp giữa người và hệ thống có máy tính trợ giúp, máy tính không tác
động trực tiếp lên hệ thống được nhưng máy tín nhận tín hiệu từ hệ thống (có nhiều ở
các điều khiển trung tâm). Cấp 3 có độ tin cậy cao hơn cấp 2 do lượng thông tin PC
nhận được thông tin đầy đủ hơn.
Người HT
PC
Cấp 4: Đây là hệ thống tương đối hoàn hảo. Trong hệ thống này con người vẫn giữ vai
trò chủ đạo.
Người HT
PC
Trang 4
Tự động hóa trong hệ thống điện
Cấp 5: Trong hệ thống này máy tính giữ vai trò chủ đạo.
Người HT
PC
IV. Quy ước về cách biểu diễn các sơ đồ của thiết bị tự động
1. Sơ đồ
Sơ đồ của thiết bị tự động cần phải làm việc bảo đảm, nhất là trong các điều
kiện không bình thường.
Muốn vậy, cần phải sử dụng các sơ đồ đơn giản về cấu tạo, có số lượng tiếp
điểm ít nhất, số lượng các bộ phận chuyển động ít nhất.
Sơ đồ của thiết bị tự động gồm ba loại:
- Sơ đồ nguyên lý:
o Là sơ đồ nêu lên được nội dung lý học và sự liên quan giữa các bộ phận
trong sơ đồ.
o Ưu điểm: Đối với những loại máy đơn giản nên dùng sơ đồ nguyên lý.
o Khuyết điểm: Đối với những loại phức tạp, sơ đồ nguyên lý ít dùng vì có
nhiều đường nét cắt nhau, khó theo dõi.
- Sơ đồ khai triển:
o Là sơ đồ khi vẽ không chú ý đến vị trí kích thước của thiết bị điện. Các
nhánh song song được vẽ thành dòng, mục đích để dễ đọc và phân tích
mạch điện. Cuộn dây rơ le có thể vẽ ở chỗ này còn tiếp điểm lại vẽ ở chỗ
khác.
o Ưu điểm của sơ đồ khai triển: Đọc mạch điện dễ dàng, dễ theo dõi các
quá trình và thứ tự làm việc của các bộ phận ít bị nhầm lẫn.
o Khuyết điểm của sơ đồ là không nêu lên được sự liên quan về lý học của
mạch điện, đọc không quen thì khó theo dõi.
- Sơ đồ khối (Sơ đồ cấu tạo)
o Sơ đồ khối dùng để giải thích khái quát sự làm việc của một thiết bị tự
động, mỗi nhóm các phần tử làm một công việc nào được biểu diễn bằng
một hình chữ nhật, trong đó có ghi nhiệm vụ của các phân tử đó.
Trang 5
Tự động hóa trong hệ thống điện
Trang 6
Tự động hóa trong hệ thống điện
Trong hệ thống điện lực có rất nhiều thiết bị tự động hoá nhằm đảm bảo cho hệ thống
làm việc bình thường và nâng cao chất lượng điện. Tuỳ thuộc vào nhiệm vụ, vai trò
chức năng của thiết bị mà có các loại thiết bị tự động hoá sau:
- Tự động đóng nguồn dự trữ (TĐD) nhằm nâng cao tính đảm bảo cung cấp điện
liên tục cho hộ tiêu thụ bằng cách tự động đóng nguồn dự phòng vào thay thế
khi nguồn cung cấp chính bị sự cố.
- Tự động đóng trở lại nguồn điện (TĐL) nhằm nâng cao tính đảm bảo cung cấp
điện liên tục bằng cách tự động đóng lại máy cắt điện của chính đường dây sự
cố vừa bị cắt ra.
- Tự động hoà đồng bộ: Khi hệ thống điện bị thiếu công suất thiết bị hoà động bộ
sẽ tự động đưa các máy phát điện vào làm việc song song để đảm bảo được tính
an toàn cung cấp điện, đảm bảo được tính kinh tế trong vận hành và nâng cao
được chất lượng điện năng.
- Tự động sa thải phụ tải theo tần số.
- Tự động điều chỉnh điện áp và công suất phản kháng trong hệ thống điện
- Tự động điều chỉnh tần số và công suất tác dụng
- Các hệ thống chống sự cố trong hệ thống điện như hệ thống tự động chống mất
ổn định.hệ thống tự động chống dao động điện, v.v...
Trang 7
Tự động hóa trong hệ thống điện
Trang 8
Tự động hóa trong hệ thống điện
Trang 9
Tự động hóa trong hệ thống điện
Trang 10
Tự động hóa trong hệ thống điện
2. Đề phòng sơ đồ TĐD làm việc nhầm khi cháy cầu chì ở mạch điện áp
- Vì mạch điện thứ cấp của biến điện
áp BU có đặt cầu chì bảo vệ. Nếu + RT
RU<
chỉ đặt một rơ le điện áp thấp thì RU<
+ BU2
RGT
RU< RU< -
a1 a2 CĐ
b
522 524
BU1
CC - + + - C
N1 N2
Trang 12
Tự động hóa trong hệ thống điện
vẽ ở trạng thái cuộn dây rơ le không có điện. Trong suốt cả thời gian đường dây
làm việc vận hành bình thường rơ le RGT có điện, tiếp điểm của nó đóng.
- Vì một lý do nào đó thanh cái C mất điện (ngắn mạch trên đường dây AC, thao
tác nhầm, v.v. . .)
o Khối khởi động bằng rơ le kém áp, đề phòng sơ đồ TĐD làm việc nhầm
khi cháy cầu chì ở mạch điện áp: mất nguồn thanh cái C, UC = 0 nên các
rơ le kém áp RU< tác động, các tiếp điểm RU< đóng lại.
o Khối kiểm tra nguồn dự bị: nếu trên đường dây dự trữ có điện thì rơ le
quá áp RU> tác động, tiếp điểm của rơ le RU> đóng.
Khi các tiếp điểm RU< và RU> đều đóng thì cuộn dây của rơ le thời gian
RT có điện (+ RU< RU< RT RU> -). Sau một thời gian
chậm trễ do yêu cầu chọn lọc của bảo vệ rơ le, tiếp điểm RT đóng. Cuộn
cắt CC của máy cắt 522 có điện, máy cắt 522 mở ra nên tiếp điểm 522a
mở và 522b đóng.
o Khối đề phòng sơ đồ TĐD làm việc lặp lại nhiều lần: Khi 522a mở, cuộn
dây rơ le RGT không có điện nên RGT không tác động, tiếp điểm RGT
mở ra sau t(s) (vì rơ le RGT là rơ le thời gian tác động đóng nhanh, mở
chậm). Trong khi tiếp điểm rơ le RGT chưa mở thì 522b đóng, tiếp điểm
524b đóng (vì 524 đang mở), nên cuộn đóng máy cắt 524 có điện sẽ tác
động đóng máy cắt 524 để cung cấp nguồn dự trữ cho thanh cái hộ tiêu
thụ. Sau t(s) tiếp điểm của RGT mở ra không cho phép đóng 524 lần nữa.
c. Chỉnh định các thông số của các phần tử trong sơ đồ
c.1. Chỉnh định thời gian đóng chậm của RT
Nhằm tránh trường hợp tác động nhầm khi có ngắn mạch ở trên đường dây khác
cùng nối vào trạm A (điểm ngắn mạch N3 trên hình 2.3). Khi ngắn mạch ở điểm N3,
điện áp dư trên thanh cái A có thể rất thấp, do đó rơ le điện áp thấp đặt ở trạm C có thể
tác động làm cho rơ le RT có điện. Trong trường hợp này cần phải cắt máy cắt 527 để
tách điểm ngắn mạch N3 ra khỏi mạng điện mà không được cắt máy cắt 522 vì đường
dây AC không bị hỏng. Muốn vậy phải chỉnh định thời gian tác động chậm của rơ le
RT lớn hơn thời gian tác động của bảo vệ rơ le đặt ở 527. Sau khi ngắn mạch N3 được
tách ra khỏi mạng, điện áp trên thanh cái C được phục hồi, tiếp điểm của các rơ le
RU< mở ra, rơ le RT trở về vị trí cũ. Vì thế việc cung cấp điện qua đường dây AC vẫn
được tiếp tục.
Thời gian đóng chậm của rơ le RT phải lớn hơn thời gian tác động của bảo vệ đặt
ở đường dây nối với trạm C.
c.2. Chỉnh định thời gian mở chậm của RGT
Trang 13
Tự động hóa trong hệ thống điện
Để đảm bảo cho máy cắt 524 chỉ đóng một lần. Muốn vậy thời gian mở chậm tiếp
điểm của nó phải lớn hơn thời gian đóng máy cắt 524.
tRGT = tCĐ + t
Trong đó:- t là thời gian dự trữ thường lấy bằng 0,2 0,3 giây. Chú ý là thời gian này
phải thoả mãn điều kiện: t < tRL + tCC + tCĐ
Ngắn mạch còn
(của máy cắt 524) để cho máy cắt 524 không tồn tại
thể đóng lại lần thứ hai.
- tRGT : Thời gian mở chậm của rơ le tCĐ tRL tCC tCĐ
RGT Máy cắt
4MC t
- tCĐ : thời gian đóng máy cắt 4MC
tRGT
- tCC : thời gian mở máy cắt 4MC
Rơ le
- tRL : thời gian tác động của bảo vệ rơ RGT t
le đặt ở máy cắt 524 khi còn ngắn mạch tồn
Hình 2.4 – Thời gian mở chậm của RGT
tại.
c.3. Chỉnh định điện áp khởi động của rơ le điện áp thấp RU<
Theo hai điều kiện
o Rơ le điện áp thấp phải đóng tiếp điểm khi mất điện ở thanh cái C của
hộ tiêu thụ, nhưng không được đóng tiếp điểm khi có ngắn mạch ở sau
kháng điện đường dây hoặc các máy biến áp nối từ thanh cái ra (ngắn
mạch ở N1, N2 trên hình 1.4). Vì thế điện áp khởi động của rơ le RU<
phải chọn bằng:
U N . min
U Kd RU
kat .nU
Trong đó: UN.min: điện áp còn dư bé nhất ở thanh cái C khi có ngắn mạch ở N1, N2 .
kat = 1,2 1,3 là hệ số an toàn.
nU là tỷ số biến đổi của máy biến điện áp 1BU.
o Khi máy cắt điện 524 đóng, thanh cái C có điện trở lại, các động cơ còn
nối vào thanh cái này sẽ tự khởi động, vì thế điện áp cũng sụt xuống.
Trường hợp này rơ le điện áp thấp RU< cũng không được đóng tiếp
điểm. Theo điều kiện này ta có:
U tKd
U Kd RU
k at .nU
Trang 14
Tự động hóa trong hệ thống điện
Trong đó: UtKđ là điện áp nhỏ nhất trên thanh cái C mà các động cơ có thể tự khởi
động được.
c.4. Chỉnh định điện áp khởi động của rơ le điện áp tăng RU>
Rơ le điện áp tăng không được mở tiếp điểm của nó khi trên đường dây dự trữ có
điện áp cao hơn điện làm việc cực tiểu (điện áp làm việc cực tiểu là điện áp nhỏ nhất
mà các động cơ vẫn có thể tự khởi động được)
kV U lv . min
UKđ(RU>) =
kat .nU
Trang 15
Tự động hóa trong hệ thống điện
+
521 523
+ -
+ -
- _ CC CĐ
+
RU> RG2
+
RG1
_
+ _
T1 RGT T2
RT
Từ bảo vệ T1
+ _
RU< RU<
CC CĐ
a1 a2 b
522 524
BU1
-
- + +
C
Máy biến áp T2 cung cấp điện cho phụ tải nối vào thanh cái C. sau thời gian t(s)
tiếp điểm của RGT mở ra cấm đóng máy cắt 523 và 524 lần nữa.
3. TĐD qua máy cắt phân đoạn
a. Sơ đồ
+ +
521 523
1B RGT T2
+
+
CC a1 a 2 a3 b a1 a2 a3 b CC
- -
I + II
+
máy cắt 521 và 522. Các máy cắt này mở ra, tiếp điểm phụ 522b đóng lại cho
dòng điện đi vào cuộn dây của RGT, do máy cắt 524 đang đóng nên 524a đóng,
nên cuộn đóng của máy cắt 525 có điện, Máy cắt 525 đóng lại. Máy biến áp T2
cung cấp điện cho phụ tải nối vào thanh cái I. sau thời gian t(s) tiếp điểm của
RGT mở ra cấm đóng máy cắt 525 lần nữa.
Chú ý: Nếu máy biến áp T1 chỉ thiết kế đủ cung cấp cho phụ tải ở phân đoạn
thanh cái I thì cần phải cắt bớt phụ tải không quan trọng hoặc kém quan trọng hơn ở cả
hai phân đoạn I, II trước khi đóng máy cắt 525.
Mạch mở máy cắt 524 qua tiếp điểm phụ của 523 nhằm mục đích khi mở 523 sẽ
đồng thời mở cả 524, làm như vậy tiết kiệm được thời gian mở máy cắt 524..
Trang 18