Professional Documents
Culture Documents
Cho các máy phát điện làm việc song song với nhau hoặc song song với hệ thống sẽ
nâng cao được tính kinh tế trong vận hành, nâng cao được tính an toàn cung cấp điện và
nâng cao được chất lượng điện năng.
Chúng ta đã biết, máy phát điện đồng bộ có thể làm việc song song trong hệ thống
khi thoả mãn các điều kiện: Rô to của các máy phát quay cùng một góc độ điện như nhau,
góc lệch pha tương đối giữa các rô to không được vượt quá một giới hạn cho phép và
điện áp quy đổi ở đầu cực của các máy phát điện phải gần bằng nhau.
Khi làm việc riêng rẽ, nói chung các máy phát điện không đồng bộ với nhau. Muốn
cho chúng làm việc song song với nhau cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Dòng điện cân bằng lúc đóng máy không vượt quá giá trị cho phép.
- Rô to của máy phát hoà điện sau khi đóng máy cắt phải quay đồng bộ với rô to
của máy đang làm việc.
Có hai phương pháp hoà điện:
1. Hoà điện chính xác: Theo phương pháp này máy phát được kích từ trước khi nối
vào lưới.
2. Tự hoà điện: Máy phát nối vào lưới khi chưa được kích từ, nhưng liền sau đó cho
dòng kích từ vào rô to và rô to sẽ được kéo vào làm việc đồng bộ.
Hoà điện có thể thực hiện bằng tay hay tự động. Khi thực hiện hoà điện bằng tay,
mọi động tác để đóng máy vào lưới đều do người phục vụ làm. Còn khi thực hiện hoà
điện tự động, mọi động tác đó đều được tự động tiến hành. Việc điều khiển máy trong
hoà điện bán tự động được tiến hành một phần bằng tay, một phần tự động.
30
Trong thực tế tuy hai điều kiện trên ( và U) thoả mãn, nhưng nếu chọn thời điểm
đóng máy cắt không thật đúng thì trong lúc hoà điện vẫn xuất hiện điện áp phách U f và
dòng điện cân bằng icb.
1- Điện áp phách
Điện áp phách U f U (hiệu số hình học của điện áp hai máy cần hoà với nhau)
xuất hiện khi tốc độ và góc quay của các véc tơ điện này khác nhau (hình 3-1).
Điện áp phách được ký hiệu là
U f U U I U II UI U = Uf
UI
- U f 0 khi U I U II nghĩa là I UII
II
UI = UII ; = 0
UII
- U f 0 khi = 0 nhưng UI UII I IIt
t
- U f 0 khi = 0 và UI UII Hình 4.1 Véc tơ điện áp phách
Vì điện áp của máy phát điện cần
hoà và điện áp của lưới biến đổi theo
quy luật hình sin nên điện áp phách cùng
biến đổi theo quy luật đó.
31
uf = 2U sin costb .t
2
Khi costb.t = 1 ta có uf = 2U sin . Đường cong 2Usin là đường bao các giá trị
2 2
biên độ của điện áp phách và biến thiên theo tần số phách ff.
U u u1 u2
UP
Uf
1
Tf =
ff
I II f
Tần số phách ff được xác định bằng: f f f I f II
2 2
Khi hai véc tơ U F và U HT chập nhau ta có Uf = 0. Sau một chu kỳ biến thiên của
đường bao biên độ điện áp phách giá trị Uf có một lần bằng không.
Người ta lợi dụng quy luật biến thiên của đường bao biên độ điện áp phách Uf để
kiểm tra tốc độ góc trượt của các máy phát điện trong các sơ đồ hoà điện.
b) Nếu UI UII thì Uf = U I2 U II2 2U IU II cos
32
uf, Uf
Uf
t
()
Khi = 180 thì Uf có giá trị cực đại: Uf = UI + UII. Trường hợp này đường bao
biên độ điện áp phách không có điểm nào gặp trục hoành, nghĩa là Uf luôn luôn khác
không như hình vẽ.
2- Dòng điện cân bằng Icb
Dòng điện cân bằng là dòng điện chạy vòng qua các máy phát điện làm việc song
song với nhau khi véc tơ điện áp của chúng không giống nhau. Nói khác đi điện áp phách
Uf đã gây ra dòng điện cân bằng icb.
Khi sức điện động của hai máy phát bằng nhau : EI EII Ed'' thì giá trị tức thời của
dòng điện cân bằng sẽ là:
2 .1,8.2 Ed''
icb'' .sin
xd I x12 xd II
'' ''
2
Trong đó: 1,8 là hệ số tính đến ảnh hưởng của thành phần không chu kỳ trong dòng điện
quá độ
2 là hệ số tính giá trị biên độ của thành phần chu kỳ của dòng điện
x ; xd'' II điện kháng siêu quá độ của các máy phát điện I, II
''
dI
x12 điện kháng đường dây nối giữa hai máy phát
Khi = 180 ta có
1,8. 2 .2 Ed'' U
i''
cb max f
x
UI U II
Dòng điện này càng lớn nếu máy phát
nối vào thanh góp của hệ thống có công
suất vô cùng lớn ( x12 + xd'' = 0 ) Icb
II
1,8. 2 .2 E d'' Icb.cos
icb 2
x d'' I Hình 4 – 4
Ta thấy dòng điện cân bằng lúc đó lớn gấp Dòng điện cân bằng
hai lần dòng điện ngắn mạch ba pha ở đầu
33
cực máy phát điện
1,8. 2 .Ed''
iN(3)
xd'' I
Thành phần tác dụng của dòng điện cân bằng gây nên lực tác dụng vào cuộn dây và
trục của máy phát
Mcb Pcb = UI.Icb.cos
2
+ Khi UI = UII nhưng 0 thì mô men cân bằng lớn hơn không.
Mcb Pcb = UI.Icb.cos > 0, mô men này có thể làm hỏng máy phát điện
2
(hình 4- 4).
HT
RT (-)
BUHT + 2 2 (+) 1RU<
BUF 1RG2 MC CĐ
uF 2RG
(b)
F (a)
Hình 4 - 7
Máy hoà điện có góc quay đóng trước không đổi loại KA-11/13
(a) Sơ đồ nguyên lý; (b) Sơ đồ khai triển mạch một chiều
Uf
a' a a''
1RU
b' b b''
2RU
Hình 4 - 8
35
Đồ thị biến thiên của đường bao biên độ điện áp phách theo thời gian.
Qua đồ thị trên ta thấy: Uf
Khi f > f.ch.phép max ta có ta'b' < tRT
1RU< mở
Khi f = f.ch.phép max ta có tab = tRT 2RU> đóng
2 (a)
Khi f < f.ch.phép max ta có ta''b'' > tRT
2RU> đóng,
2- Nguyên lý làm việc của sơ đồ 1RU< đóng
Giả thiết hệ số trở về của các rơ le 1 (b)
1RU và 2RU là 1.
+ Khi điện áp Uf biến thiên từ 0 đến 2RU> mở, 1RU< đóng
()
điểm 1 tiếp điểm 1RU< đóng nên rơ le RT 0 0
36
+ Nếu f > f cp max thì không đóng được máy cắt.
+ Nếu f f cp max thì đóng được máy cắt.
Dựa theo tham số của máy hoà điện ta tính được góc cho phép, góc này bằng góc
1
đóng trước đ.tr. Dựa vào lý lịch máy cắt biết được tCĐ, từ đó tính được f.tt = cp. max .
2
Vậy sơ đồ hoà điện cho phép làm việc khi thoả mãn điều kiện f 2f.tt = f. cp max.
xdF xdHT xD
d '' "
xdHT
trong đó: 2 là hệ số kể đến giá trị tức thời của
dòng điện
xđ
1,8 hệ số tính đến ảnh hưởng của thành phần không chu UHT
kỳ trong dòng điện quá độ. ''
''
Sức điện động dọc trục siêu quá độ của hệ thống Fd x
EdHT
''
xdF ; xdHT ' ' điện kháng siêu quá độ của máy phát và hệ
thống
xD điện kháng của đường dây. F
- Với hệ thống có công suất vô cùng lớn thì biên độ
lớn nhất của dòng điện khi đóng máy
''
2 .1,8.U dHT
i
''
xD
d ''
xdF
- Trị số hiệu dụng của thành phần chu kỳ của dòng điện khi đóng máy
37
U HT
Iđ =
x xD
'
dF
- Trị số hiệu dụng của thành phần chu kỳ của dòng điện ngắn mạch ở đầu cực máy
phát điện khi N(3):
U HT
I N( 3) ( dòng điện từ phía hệ thống đến )
xD
Ta thấy dòng điện hiệu dụng khi tự hoà điện nhỏ hơn dòng điện ngắn mạch ba pha ở
đầu cực máy phát điện và cũng nhỏ hơn dòng điện cân bằng lớn nhất khi hoà điện chính
xác nếu máy hoà điện làm việc không đúng (đóng máy vào lúc =180)
* Theo kinh nghiệm vận hành ở một số nước, nếu trị số hiệu dụng của dòng điện
đóng máy không vượt quá 3,5IđmF thì có thể dùng phương pháp tự hoà điện.
Iđ( cho phép ) 3,5IđmF
Nếu tính trong hệ đơn vị tương đối thì điều kiện trên có thể viết
1,05
I*đcho phép = 3,5
x x* D
'
*d
Với máy phát điện tuốc bin nước có x'*d = 0,3 nên điều kiện tự hoà điện rất thuận
lợi.
Với máy phát điện tuốc bin hơi có x'*d = 0,2 điều kiện tự hoà điện không thoả mãn
trừ trường hợp máy phát điện nối bộ với máy biến áp có x'*B = 0,1.
* Ưu điểm
- Sơ đồ hoà điện đơn giản
- Làm việc đảm bảo
- Đóng máy vào lưới nhanh, ưu điểm này đặc biệt quan trọng trong trường hợp sự
cố, hệ thống thiếu công suất cần được dự trữ đưa vào ngay.
* Nhược điểm
Do có sự đột biến về dòng điện khi đóng máy nên điện áp trên thanh góp có thể
giảm xuống nhiều. Thí nghiệm cho biết rằng: Nếu đóng một máy phát điện vào làm việc
song song với một máy có công suất tương đương thì độ giảm của điện áp trong vòng 0,5
giây có thể đến 50%, nếu có bộ phận kích từ cưỡng bức thì trong vòng 5 7 giây sau
hoặc nhanh hơn điện áp sẽ được khôi phục tới mức bình thường.
38
Rơ le này có thể làm việc ngay cả khi điện áp ở đầu cực máy phát UF còn khoảng
(0,2 0,5)%UFđm. Điện áp này do từ dư trong lõi của rô to khi quay gây nên. Mô men tác
dụng vào lõi của rơ le được xác định theo công thức:
2
M = K12.sin 4
12 là từ thông do các dòng điện (a)
U U
trong cuộn dòng điện và cuộn điện áp gây
nên.
5 6
là góc lệch pha giữa các từ thông. I I
K là hệ số tỷ lệ.
U U
Đồ thị véc tơ được xây dựng với giả
7 8
thiết là cuộn dòng điện chỉ có điện trở tác
dụng, còn cuộn điện áp có tính chất điện
kháng, do đó véc tơ I1 trùng pha với U1 còn
I2 chậm sau U2 một góc 90. Ta có thể viết:
2
1 = K1U1,sin1t U2
I2 1
2 = K2U2,sin(2t + - 90)
2t U1
( là góc lệch pha ban đầu giữa U1 và I1
U2 ) 1t
(b)
Vậy = (2t + - 90) - 1t
= ( 2 - 1 )t - ' với ' = - 90 Hình 4 - 10 - Rơ le П Р Ч - 01
Mô men quay có giá trị lớn nhất khi (a) Sơ đồ nguyên lý; (b) Đồ thị véc tơ
sin = 1.
Dưới tác dụng của mô men quay, phần động của rơ le sẽ dao động với biên độ phụ
thuộc vào hiệu số các tốc độ góc ( 2 - 1 ). Các tiếp điểm của rơ le đóng lại khi biên độ
dao động lớn nhất. Biên độ này ứng với một hiệu tần số nào đó là tần số tác động của rơ
le.
Vì tiếp điểm phải và tiếp điểm trái đóng mở liên tục trong một khoảng thời gian rất
ngắn nên ngươì ta mắc hai tiếp điểm này song song với nhau và nhờ một rơ le trung gian
để giữ xung.
Trong các thiết bị tự hoà điện, rơ le hiệu tần số làm việc trong điều kiện tốc độ quay
của máy phát thay đổi luôn, do đó rơ le phải chế tạo đảm bảo sao cho đại lượng chỉnh
định không thay đổi trong phạm vi thay đổi nhất định của tần số.
39
- K: Khoá hoà đồng bộ điều khiển bằng tay.
- ÔU: Thiết bị ổn áp dùng để điều chỉnh dòng điện đưa vào cuộn dây dòng điện không
đổi khi điện áp U'F thay đổi (U'F này do từ dư của máy phát điện sinh ra).
- KĐ: Nút khởi động.
Vị trí các tiếp điểm trong sơ đồ vẽ với trường hợp máy cắt đang mở và bộ phận diệt
từ trường TDT đã làm việc rồi.
HT
ẩéì
1RG1 1RG2 3RG2
MC
(a) ÔU
ĐK1 ĐK2
~
BUHT
BUF
UH U‘F
T
(+) (-)
KĐ 1RG
ĐK3 MC3 TDT3 ĐK1 1RG1
ẩéì
(b) ĐK2 1RG2
2RG1
DK4 3RG1 3RG BUF
2RG2 П Р ЧI
DK5 C K D CĐ
MC4 RP 3RG2
MC1 CĐTDT
TDT1
MC2 TDT2
CCTDT
Hình 4-11
Sơ đồ nối rơ le hiệu tần số trong mạch tự hoà điện.
(a) Nguồn cung cấp cho П Р Ч
(b) Mạch khai triển
41