You are on page 1of 12

-Chương iv-

tự động hoà đồng bộ

Đ4-1 khái niệm chung

Cho các máy phát điện làm việc song song với nhau hoặc song song với hệ thống sẽ
nâng cao được tính kinh tế trong vận hành, nâng cao được tính an toàn cung cấp điện và
nâng cao được chất lượng điện năng.
Chúng ta đã biết, máy phát điện đồng bộ có thể làm việc song song trong hệ thống
khi thoả mãn các điều kiện: Rô to của các máy phát quay cùng một góc độ điện như nhau,
góc lệch pha tương đối giữa các rô to không được vượt quá một giới hạn cho phép và
điện áp quy đổi ở đầu cực của các máy phát điện phải gần bằng nhau.
Khi làm việc riêng rẽ, nói chung các máy phát điện không đồng bộ với nhau. Muốn
cho chúng làm việc song song với nhau cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Dòng điện cân bằng lúc đóng máy không vượt quá giá trị cho phép.
- Rô to của máy phát hoà điện sau khi đóng máy cắt phải quay đồng bộ với rô to
của máy đang làm việc.
Có hai phương pháp hoà điện:
1. Hoà điện chính xác: Theo phương pháp này máy phát được kích từ trước khi nối
vào lưới.
2. Tự hoà điện: Máy phát nối vào lưới khi chưa được kích từ, nhưng liền sau đó cho
dòng kích từ vào rô to và rô to sẽ được kéo vào làm việc đồng bộ.
Hoà điện có thể thực hiện bằng tay hay tự động. Khi thực hiện hoà điện bằng tay,
mọi động tác để đóng máy vào lưới đều do người phục vụ làm. Còn khi thực hiện hoà
điện tự động, mọi động tác đó đều được tự động tiến hành. Việc điều khiển máy trong
hoà điện bán tự động được tiến hành một phần bằng tay, một phần tự động.

Đ4-2 phương pháp Hoà đồng bộ chính xác

I/ Tự động hoá đồng bộ theo phương pháp chính xác


Việc hoà điện chính xác được tiến hành theo trình tự sau:
Trước khi cho một máy phát vào làm việc song song với các máy phát khác thì máy
đó phải được kích từ trước. Lúc thấy số vòng quay và điện áp của máy sắp hoà xấp xỉ số
vòng quay và điện áp của máy đang làm việc, phải chuẩn bị đóng máy cắt điện. Muốn
cho dòng điện cân bằng lúc đóng máy cắt bằng không hay nhỏ nhất phải chọn thời điểm
đóng maý cắt sao cho khi đó điện áp giữa hai máy không sai lệch nhau (U = 0). Như
vậy khi đóng máy cắt xong hai máy đó sẽ làm việc đồng bộ với nhau.

30
Trong thực tế tuy hai điều kiện trên ( và U) thoả mãn, nhưng nếu chọn thời điểm
đóng máy cắt không thật đúng thì trong lúc hoà điện vẫn xuất hiện điện áp phách U f và
dòng điện cân bằng icb.
1- Điện áp phách
 
Điện áp phách U f   U (hiệu số hình học của điện áp hai máy cần hoà với nhau)
xuất hiện khi tốc độ và góc quay của các véc tơ điện này khác nhau (hình 3-1).
Điện áp phách được ký hiệu là
   
U f   U  U I  U II UI U = Uf
  
UI
- U f  0 khi U I  U II nghĩa là I UII
II
UI = UII ;  = 0 
UII 

- U f  0 khi  = 0 nhưng UI  UII I IIt

t
- U f  0 khi  = 0 và UI  UII Hình 4.1 Véc tơ điện áp phách
Vì điện áp của máy phát điện cần
hoà và điện áp của lưới biến đổi theo
quy luật hình sin nên điện áp phách cùng
biến đổi theo quy luật đó.
 

Nếu gọi u  u là điện áp của máy phát điện.


I F
 .

u là điện áp của hệ thống thì


II  u HT
uI = UImax.sin It
uII = UIimax. sin IIt
Điện áp phách bằng uf = uI - uII = UImax. sin It - UIimax. sin IIt
Ta xét hai trường hợp
a) UI = UII = U
uf = U(sin It - sin IIt ). Dùng cách biến đổi lượng giác
ab ab
( sina - sinb = 2sin . cos ) ta có:
2 2
   II    II
uf = 2U sin I t. cos I t
2 2
Chúng ta thấy rằng: Trong trường hợp chung điện áp phách uf là hàm số của hai
biến số:
+ I - II = f là tốc độ góc trượt.
   II
+ I là tốc độ góc trung bình.
2
Do đó có thể viết công thức trên dưới dạng:

uf = 2U sin f t. cos  tb .t
2
Đặt  = f.t : góc lệch pha giữa các rô to

31

uf = 2U sin costb .t
2
 
Khi costb.t = 1 ta có uf = 2U sin . Đường cong 2Usin là đường bao các giá trị
2 2
biên độ của điện áp phách và biến thiên theo tần số phách ff.

U u u1 u2

UP

Uf

1
Tf =
ff

Hình 4.2- Điện áp phách khi UI = UII

 I   II  f
Tần số phách ff được xác định bằng: f f  f I  f II  
2 2
 
Khi hai véc tơ U F và U HT chập nhau ta có Uf = 0. Sau một chu kỳ biến thiên của
đường bao biên độ điện áp phách giá trị Uf có một lần bằng không.
Người ta lợi dụng quy luật biến thiên của đường bao biên độ điện áp phách Uf để
kiểm tra tốc độ góc trượt của các máy phát điện trong các sơ đồ hoà điện.
b) Nếu UI  UII thì Uf = U I2  U II2  2U IU II cos 

32
uf, Uf
Uf

t
()

Hình 4 – 3 Điện áp phách khi UI  UII

Khi  = 180 thì Uf có giá trị cực đại: Uf = UI + UII. Trường hợp này đường bao
biên độ điện áp phách không có điểm nào gặp trục hoành, nghĩa là Uf luôn luôn khác
không như hình vẽ.
2- Dòng điện cân bằng Icb
Dòng điện cân bằng là dòng điện chạy vòng qua các máy phát điện làm việc song
song với nhau khi véc tơ điện áp của chúng không giống nhau. Nói khác đi điện áp phách
Uf đã gây ra dòng điện cân bằng icb.
Khi sức điện động của hai máy phát bằng nhau : EI  EII  Ed'' thì giá trị tức thời của
dòng điện cân bằng sẽ là:
2 .1,8.2 Ed'' 
icb''  .sin
xd I  x12  xd II
'' ''
2
Trong đó: 1,8 là hệ số tính đến ảnh hưởng của thành phần không chu kỳ trong dòng điện
quá độ
2 là hệ số tính giá trị biên độ của thành phần chu kỳ của dòng điện
x ; xd'' II điện kháng siêu quá độ của các máy phát điện I, II
''
dI

x12 điện kháng đường dây nối giữa hai máy phát
Khi  = 180 ta có

1,8. 2 .2 Ed'' U
i''
cb max  f
x  
UI U II
Dòng điện này càng lớn nếu máy phát
nối vào thanh góp của hệ thống có công
suất vô cùng lớn ( x12 + xd'' = 0 ) Icb
II

1,8. 2 .2 E d'' Icb.cos
icb  2
x d'' I Hình 4 – 4
Ta thấy dòng điện cân bằng lúc đó lớn gấp Dòng điện cân bằng
hai lần dòng điện ngắn mạch ba pha ở đầu

33
cực máy phát điện
1,8. 2 .Ed''
iN(3) 
xd'' I
Thành phần tác dụng của dòng điện cân bằng gây nên lực tác dụng vào cuộn dây và
trục của máy phát

Mcb  Pcb = UI.Icb.cos
2
+ Khi UI = UII nhưng   0 thì mô men cân bằng lớn hơn không.

Mcb  Pcb = UI.Icb.cos > 0, mô men này có thể làm hỏng máy phát điện
2
(hình 4- 4).

+ Khi UI  UII ,   0. Giả thiết UI


 uf 
U II
 
trường hợp U f U I , véc tơ Icb trùng pha

với U I nên công suất cân bằng lớn hơn Icb
không
Pcb = UI.Icb > 0 (hình 3 - 5)
 
Vì góc giữa hai véc tơ U I , I cb bằng không
Hình 4 - 5
nên cos0 = 1, mô men cân bằng sinh ra
trong trường hợp này cũng tác dụng lên
trục máy và có thể làm hỏng máy.
+ Khi UI  UII ,  = 0(hình 4 - 6). Vì 
  

= 0 nên U f trùng pha với U I và U II còn U f
Icb lệch pha với các véc tơ trên một góc

90. Thành phần tác dụng của Icb = 0. UI
Trong trường hợp này không có mô men
cân bằng tác dụng lên trục máy, nhưng vì UN
có dòng điện cân bằng chạy qua nên các
cuộn dây stato bị nóng thêm.
Mô men do công suất cân bằng gây IcIb
nên có thể lớn gấp (5  6) lần mô men định
mức. Hình 4-6
Giá trị của mô men này phụ thuộc vào
góc lệch pha  khi đóng máy và phụ thuộc
 
cả vào  U I  -  U II . Do đó ta thấy rằng khi hoà điện có góc  sẽ nguy hiểm (cho trục máy
và tuốc bin) hơn khi không có góc . Vì vậy khi hoà điện không được để cho góc  vượt
quá trị số giới hạn cho phép.
II/ Máy hoà điện có góc đóng trước không đổi
1- Sơ đồ nguyên lý và khai triển
34
Các rơ le 1RU và 2RU nối vào điện áp phách uf nhưng vì chúng làm việc có quán
tính nên sẽ làm việc theo biên độ điện áp phách Uf. Mặt khác chiều của dòng điện gây
nên bởi uf không ảnh hưởng tới sự làm việc của các rơ le, do đó để nghiên cứu sự làm
việc của 1RU, 2RU ta thường dùng đường bao biên độ điện áp phách Uf về một phía của
trục hoành.
Rơ le quá áp 2RU> dùng để chọn đtr có điện áp trở về chọn bằng:

UV.2RU = 2U.sin dt
2
Rơ le kém áp 1RU cùng với các rơ le RT và 2RG làm nhiệm vụ kiểm tra tốc độ góc
trượt f của máy hoà điện bằng cách so sánh thời gian mà rô to máy phát điện cần hoà di
chuyển được một góc ab cố định với thời gian tRT của rơ le thời gian RT. Tất nhiên tRT
không phụ thuộc vào f .

HT
 RT (-)
BUHT + 2 2 (+) 1RU<

RT 1RG 2RG 1RG1 2RG


_ _ _
M CĐ 2RG1
+
C +
_ 2RU> 1RG
1RU 2RU

BUF 1RG2 MC CĐ
uF 2RG

 (b)
F (a)

Hình 4 - 7
Máy hoà điện có góc quay đóng trước không đổi loại KA-11/13
(a) Sơ đồ nguyên lý; (b) Sơ đồ khai triển mạch một chiều

Uf

a' a a''
1RU
b' b b''
2RU

ta'b' t' tab t ta"b" t"


ta'b' < tRT tab = tRT ta"b" > tRT
t = tCĐ t" > tCĐ

Hình 4 - 8
35
Đồ thị biến thiên của đường bao biên độ điện áp phách theo thời gian.
Qua đồ thị trên ta thấy: Uf
Khi f > f.ch.phép max ta có ta'b' < tRT
1RU< mở
Khi f = f.ch.phép max ta có tab = tRT 2RU> đóng
2 (a)
Khi f < f.ch.phép max ta có ta''b'' > tRT
2RU> đóng,
2- Nguyên lý làm việc của sơ đồ 1RU< đóng
Giả thiết hệ số trở về của các rơ le 1 (b)
1RU và 2RU là 1.
+ Khi điện áp Uf biến thiên từ 0 đến 2RU> mở, 1RU< đóng
()
điểm 1 tiếp điểm 1RU< đóng nên rơ le RT 0 0

có điện khởi động và sau thời gian tRT tiếp Hình 4. 9


Sự biến thiên của điện áp phách từ 0 đến 0
điểm của RT đóng lại (trong khi đó tiếp
điểm 2RU> mở).
+ Khi điện áp Uf tăng quá điểm 1 và đến gần điểm 2, rơ le 2RU và 1RU đều đóng
tiếp điểm. Vì có thêm rơ le 2RU tác động nên cuộn dây rơ le trung gian 1RG có điện, tiếp
điểm 1RG1 đóng làm cho cuộn dây 2RG có điện theo mạch +  1RU<  RT  1RG1
 2RG  - . Rơ le 2RG tác động, nhưng vì tiếp điểm 1RG2 mở nên cuộn đóng CĐ
chưa có điện. Khi 2RG tác động rồi thì tự giữ bằng 2RG1 nó không phụ thuộc vào tiếp
điểm của 1RG1 nữa: +  1RU<  RT  2RG1  2RG  - .
+ Khi điện áp Uf biến thiên từ sau điểm 2 tới gần điểm a, rơ le 2RU> vẫn đóng tiếp
điểm, còn rơ le 1RU< thì mở tiếp điểm nên rơ le RT trở về ngay và 2RG cũng mất điện
mở các tiếp điểm của nó ra. Trong khi đó 1RG vẫn tác động, tiếp điểm 1RG1 vẫn đóng và
tiếp điểm 1RG2 vẫn mở.
- Nếu f < f cp max thì RT đóng tiếp điểm xong trước khi Uf giảm xuống đến điểm
b. KhiRT đóng thì nhờ tiếp điểm 1RG1 đang đóng nên 2RG tác động rồi tự giữ qua tiếp
điểm 2RG1. Sau đó khi điện áp Uf giảm xuống đến điểm b thì 2RU mở tiếp điểm, 1RG
mất điện tiếp điểm 1RG1 mở nhưng không ảnh hưởng đến sự làm việc của rơ le 2RG, tiếp
điểm 1RG2 đóng lại cho dòng điện vào cuộn đóng theo mạch +  1RG2  2RG2 
MC2  CĐ  - . Máy cắt hoà điện đóng lại.
- Nếu f lúc sắp hoà > lớn hơn f cp max thì Uf giảm đến điểm b trước khi RT đóng
xong tiếp điểm của nó. Do vậy tiếp điểm RT chưa kịp đóng thì tiếp điểm của 2RU> đã
mở làm cho 1RG mất điện và khi tiếp điểm RT đóng xong thì rơ le 2RG không tác động
được và maý cắt hoà điện cũng không đóng lại được.
- Nếu f = f cp max thì tiếp điểm RT đóng đúng vào lúc Uf giảm đến điểm b, máy
hoà điện đóng máy cắt đúng vào thời điểm thuận lợi (Uf = 0).
Tóm lại ta thấy khi Uf biến thiên từ 0 đến cực đại máy cắt không thể đóng được.
- Việc đóng máy cắt còn phụ thuộc vào f.

36
+ Nếu f > f cp max thì không đóng được máy cắt.
+ Nếu f  f cp max thì đóng được máy cắt.
Dựa theo tham số của máy hoà điện ta tính được góc cho phép, góc này bằng góc
1
đóng trước đ.tr. Dựa vào lý lịch máy cắt biết được tCĐ, từ đó tính được f.tt = cp. max .
2
Vậy sơ đồ hoà điện cho phép làm việc khi thoả mãn điều kiện f  2f.tt = f. cp max.

Đ4-3 Hoà tự đồng bộ

I/ Đặc điểm của hoà tự đồng bộ


# Trình tự:
- Cho tuốc bin kéo máy sắp hoà đạt gần đến tốc độ đồng bộ, cắt TDT để chập mạch
cuộn kích thích qua điện trở diệt từ.
- Đóng máy phát điện vào mạng, máy phát điện sẽ làm việc ở trạng thái động cơ
không đồng bộ.
- Đóng TDT để kích thích cho máy phát điện, máy sẽ được kéo vào làm việc đồng
bộ.
- Cho máy mang tải.
# Đặc điểm của phương pháp hoà tự đồng bộ là có đột biến về dòng điện và công
suất phản kháng khi đóng máy khá lớn, nhưng không có đột biến về công suất tác dụng
và những lực tác dụng nguy hiểm.
- Trị số hiệu dụng của thành phần chu kỳ
''  HT ''
EdHT
2 .1,8.EdHT
i  ''
''

xdF  xdHT  xD
d '' "
xdHT
trong đó: 2 là hệ số kể đến giá trị tức thời của
dòng điện

1,8 hệ số tính đến ảnh hưởng của thành phần không chu UHT
kỳ trong dòng điện quá độ. ''
''
Sức điện động dọc trục siêu quá độ của hệ thống Fd x
EdHT
''
xdF ; xdHT ' ' điện kháng siêu quá độ của máy phát và hệ
thống
xD điện kháng của đường dây.  F
- Với hệ thống có công suất vô cùng lớn thì biên độ
lớn nhất của dòng điện khi đóng máy
''
2 .1,8.U dHT
i 
''

 xD
d ''
xdF
- Trị số hiệu dụng của thành phần chu kỳ của dòng điện khi đóng máy
37
U HT
Iđ =
x  xD
'
dF

- Trị số hiệu dụng của thành phần chu kỳ của dòng điện ngắn mạch ở đầu cực máy
phát điện khi N(3):
U HT
I N( 3)  ( dòng điện từ phía hệ thống đến )
xD
Ta thấy dòng điện hiệu dụng khi tự hoà điện nhỏ hơn dòng điện ngắn mạch ba pha ở
đầu cực máy phát điện và cũng nhỏ hơn dòng điện cân bằng lớn nhất khi hoà điện chính
xác nếu máy hoà điện làm việc không đúng (đóng máy vào lúc =180)

* Theo kinh nghiệm vận hành ở một số nước, nếu trị số hiệu dụng của dòng điện
đóng máy không vượt quá 3,5IđmF thì có thể dùng phương pháp tự hoà điện.
Iđ( cho phép )  3,5IđmF
Nếu tính trong hệ đơn vị tương đối thì điều kiện trên có thể viết
1,05
I*đcho phép =  3,5
x  x* D
'
*d

Với máy phát điện tuốc bin nước có x'*d = 0,3 nên điều kiện tự hoà điện rất thuận
lợi.
Với máy phát điện tuốc bin hơi có x'*d = 0,2 điều kiện tự hoà điện không thoả mãn
trừ trường hợp máy phát điện nối bộ với máy biến áp có x'*B = 0,1.

* Ưu điểm
- Sơ đồ hoà điện đơn giản
- Làm việc đảm bảo
- Đóng máy vào lưới nhanh, ưu điểm này đặc biệt quan trọng trong trường hợp sự
cố, hệ thống thiếu công suất cần được dự trữ đưa vào ngay.

* Nhược điểm
Do có sự đột biến về dòng điện khi đóng máy nên điện áp trên thanh góp có thể
giảm xuống nhiều. Thí nghiệm cho biết rằng: Nếu đóng một máy phát điện vào làm việc
song song với một máy có công suất tương đương thì độ giảm của điện áp trong vòng 0,5
giây có thể đến 50%, nếu có bộ phận kích từ cưỡng bức thì trong vòng 5  7 giây sau
hoặc nhanh hơn điện áp sẽ được khôi phục tới mức bình thường.

II/ Rơ le hiệu tần số loại ẩéì - 01


Rơ le ẩéì - 01 làm việc theo nguyên tắc cảm ứng, có 4 cực từ và rô to hình ống. Khi
hiệu tần số đạt trị số nhỏ hơn 1,5 Hz thì tiếp điểm của rơ le ẩéì - 01 đóng.
Rơ le có hai cuộn dây: cuộn điện áp và cuộn dòng điện.
+ Cuộn điện áp có điện trở là 310 mắc vào điện áp định mức 100V lấy ở thanh
góp của trạm ( UHT ).
+ Cuộn dòng điện có điện trở 0,24 mắc vào máy biến điện áp ở đầu cực máy phát
qua bộ ổn áp OU.

38
Rơ le này có thể làm việc ngay cả khi điện áp ở đầu cực máy phát UF còn khoảng
(0,2  0,5)%UFđm. Điện áp này do từ dư trong lõi của rô to khi quay gây nên. Mô men tác
dụng vào lõi của rơ le được xác định theo công thức:
2
M = K12.sin 4
12 là từ thông do các dòng điện (a)
U U
trong cuộn dòng điện và cuộn điện áp gây
nên.
5 6
 là góc lệch pha giữa các từ thông. I I
K là hệ số tỷ lệ.
U U
Đồ thị véc tơ được xây dựng với giả
7 8
thiết là cuộn dòng điện chỉ có điện trở tác
dụng, còn cuộn điện áp có tính chất điện
kháng, do đó véc tơ I1 trùng pha với U1 còn
I2 chậm sau U2 một góc 90. Ta có thể viết:
2
1 = K1U1,sin1t U2
I2  1
2 = K2U2,sin(2t +  - 90)
2t U1
( là góc lệch pha ban đầu giữa U1 và I1
U2 ) 1t
(b)
Vậy  = (2t +  - 90) - 1t
= ( 2 - 1 )t - ' với ' =  - 90 Hình 4 - 10 - Rơ le П Р Ч - 01
Mô men quay có giá trị lớn nhất khi (a) Sơ đồ nguyên lý; (b) Đồ thị véc tơ
sin = 1.
Dưới tác dụng của mô men quay, phần động của rơ le sẽ dao động với biên độ phụ
thuộc vào hiệu số các tốc độ góc ( 2 - 1 ). Các tiếp điểm của rơ le đóng lại khi biên độ
dao động lớn nhất. Biên độ này ứng với một hiệu tần số nào đó là tần số tác động của rơ
le.
Vì tiếp điểm phải và tiếp điểm trái đóng mở liên tục trong một khoảng thời gian rất
ngắn nên ngươì ta mắc hai tiếp điểm này song song với nhau và nhờ một rơ le trung gian
để giữ xung.
Trong các thiết bị tự hoà điện, rơ le hiệu tần số làm việc trong điều kiện tốc độ quay
của máy phát thay đổi luôn, do đó rơ le phải chế tạo đảm bảo sao cho đại lượng chỉnh
định không thay đổi trong phạm vi thay đổi nhất định của tần số.

Đ4-4 một số sơ đồ hoà tự đồng bộ điển hình

i/ Sơ đồ nối rơ le hiệu tần số trong mạch tự hoà điện


1- Sơ đồ
- ĐK: Khoá điều khiển.

39
- K: Khoá hoà đồng bộ điều khiển bằng tay.
- ÔU: Thiết bị ổn áp dùng để điều chỉnh dòng điện đưa vào cuộn dây dòng điện không
đổi khi điện áp U'F thay đổi (U'F này do từ dư của máy phát điện sinh ra).
- KĐ: Nút khởi động.
Vị trí các tiếp điểm trong sơ đồ vẽ với trường hợp máy cắt đang mở và bộ phận diệt
từ trường TDT đã làm việc rồi.

HT
ẩéì
1RG1 1RG2 3RG2
MC
(a) ÔU
ĐK1 ĐK2

~
BUHT
BUF
UH U‘F
T

(+) (-)
KĐ 1RG
ĐK3 MC3 TDT3 ĐK1 1RG1

1RG3 2RG BUHT UПРЧ

ẩéì
(b) ĐK2 1RG2
2RG1
DK4 3RG1 3RG BUF
2RG2 П Р ЧI

DK5 C K D CĐ
MC4 RP 3RG2

MC1 CĐTDT
TDT1

MC2 TDT2
CCTDT

Hình 4-11
Sơ đồ nối rơ le hiệu tần số trong mạch tự hoà điện.
(a) Nguồn cung cấp cho П Р Ч
(b) Mạch khai triển

2- Nguyên lý làm việc của sơ đồ


40
* Khi chuyển khoá điều khiển về vị trí tự hoà đồng bộ thì các tiép điểm ĐK 1, ĐK2,
ĐK3, ĐK4 đóng lại còn ĐK5 mở ra.
- ấn nút khởi động KĐ, rơ le 1RG tác động đóng 1RG3 tự giữ, đóng 1RG1, 1RG2
đưa điện áp UHT và U'F ( điện áp dư ) vào các cuộn dây của ẩéì - 01, rơ le ẩéì - 01 bắt đầu
làm việc.
- Khi hiệu tần số giữa HT và F nằm trong phạm vi tác động của rơ le П Р Ч -01 thì
tiếp điểm của nó đóng, cuộn dây 2RG có điện theo mạch : +  ĐK3  MC3  TDT3
 1RG3  IIP I  2RG  - . Tiếp điểm 2RG1 đóng để tự giữ cho 2RG, 2RG2 đóng
làm cho cuộn dây 3RG có điện, tiếp điểm 3RG1 đóng lại ngay cho dòng điện vào cuộn
đóng, máy cắt được đóng lại. Nhờ có thời gian mở chậm của 3RG1 nên máy cắt điện
đóng được chắc chắn, đồng thời mở ngay 3RG2 để đảm bảo cho điện áp cao trên thanh
góp nối với hệ thống được cắt ra khỏi cuộn dòng điện ngay khi máy cắt đóng đảm bảo
cho cuộn dây này không bị cháy. Tiếp điểm 3RG2 đóng chậm để cho 1RG2 mở ra luôn
đảm bảo cho điện áp cao không vào được cuộn dòng điện.
- Khi máy cắt đóng xong tiếp điểm MC1 đóng lại cho dòng vào cuộn đóng tự diệt
CĐTDT, tự diệt tự đóng kích thích vào cho máy phát, máy phát có kích thích sẽ tự động đi
vào làm việc đồng bộ. Sau khi tự diệt CĐTDT tự đóng kích thích xong thì tiếp điểm TDT2
đóng lại để chuẩn bị cho cắt mạch của TDT.
* Khoá điều khiển ĐK có thể vặn ở vị trí điều khiển từ xa hoặc cho hoà nửa tự động
như trong bảng sau:

Vị trí Tình trạng tiếp điểm ( + đóng; - mở )


khóa điều khiển ĐK1 ĐK2 ĐK3 ĐK4 ĐK5

Tự hoà điện nửa tự động + + + + -

Điều khiển bằng tay từ xa - - - - +

41

You might also like