You are on page 1of 128

MỤC LỤC

1 Hãy phân tích các điều kiện mà DN phải đáp ứng khi phát hành trái phiếu để huy động
vốn
2. So sánh tín dụng NH với phát hành trái phiếu để huy động nợ
3. So sánh phát hành trái phiếu để huy động vốn với phát hành cổ phiếu thường để huy
động vốn
4. Đánh giá ưu, nhược điểm của từng kênh huy động vốn của DN. Với mỗi kênh huy động
vốn hãy liên hệ với thực tiễn VN, nhận xét
5: So sánh hình thức huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu
đãi
6. Phân biệt vốn tự có, vốn chủ sở hữu, vốn điều lệ, vốn pháp định của doanh nghiệp. Trong
điều kiện nào doanh nghiệp nên huy động nhiều vốn chủ sở hữu?
7 Hãy phân biệt doanh thu, chi phí với thu, chi cuả DN. Ý nghĩa của việc nghiên cứu thu,
chi trong quản trị tài chính doanh nghiệp
8 Hãy phân biệt báo cáo kết quả kinh doanh và ngân quỹ của DN
9. Hãy luận giải “ Đối với DN, càng hạn chế rủi ro, lợi nhuận càng giảm”. Phân tích những
điều kiện để hạn chế rủi ro của doanh nghiệp ?
10. Phân biệt cổ phiếu với trái phiếu trên giác độ doanh nghiệp. Hãy bình luận ý kiến “Phát
hành cổ phiếu luôn là giải pháp tối ưu để huy động vốn đối với DN”
11. Nguyên tắc quản lý tài chính của doanh nghiệp. Liên hệ thực tiễn VN
12. “ Một doanh nghiệp có lợi nhuận trong kỳ cao chắc chắn sẽ đảm bảo chi trả tốt”. Bình
luận ý kiến trên và minh chứng cụ thể
Câu 13: Bình luận ý kiến “Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính quan trọng
nhất”
Câu 14 So sánh mô hình đặt hàng hiệu quả EOQ và dự trữ bằng 0 của TOYOTA
Câu 15 Bình luận ý kiến: “ Trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp, tỷ trọng nợ càng lớn thì
ROE càng lớn”= Bình luận: “Trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp, doanh nghiệp càng dùng
nhiều nợ thì càng tốt”
Câu 16 Đối với DN, RR càng cao, lợi nhuận càng cao”. Bình luận
Câu 17: Mục tiêu cuối cùng của DN là tối đa hóa lợi nhuận
Câu18: Bình luận : VAT vừa là doanh thu vừa là chi phí của DN
Câu 19 Một DN có lợi nhuận cao vẫn có thể bị phá sản
Câu 20 NH cho DN vay khi DN có tình hình tài chính tốt
Câu 21 : Anh (ChÞ) h·y tr×nh bµy c¸c ®iÒu kiÖn mµ mét doanh nghiÖp cÇn ®¸p øng khi
ph¸t hµnh cæ phiÕu ra thÞ trêng chøng kho¸n. Liªn hÖ víi thùc tiÔn ViÖt Nam...
1Hãy phân tích các điều kiện mà DN phải đáp ứng khi phát hành trái phiếu để huy động
vốn
Để phát hành trái phiếu, doanh nghiệp phát hành cần có những điều kiện sau:
Loại hình doanh nghiệp: công ty cổ phần, công ty nhà nước trong thời gian chuyển đổi
thành công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh
nghiệp và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam;
Có thời gian hoạt động tối thiểu là 01 năm kể từ ngày doanh nghiệp chính thức đi vào hoạt
động;
Có báo cáo tài chính của năm liền kề trước năm phát hành được kiểm toán;
Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh năm liền kề năm phát hành phải có lãi;
Có phương án phát hành trái phiếu được tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thông qua (quy
định cụ thể tại Điều 19 - Nghị định 52).
2. So sánh tín dụng NH với phát hành trái phiếu để huy động nợ
Trái phiếu doanh nghiệp là một loại chứng khoán nợ do doanh nghiệp (DN) phát hành, xác nhận
nghĩa vụ trả cả gốc và lãi của DN phát hành đối với người sở hữu trái phiếu. Phát hành TPDN là
phương thức huy động vốn trực tiếp từ thị trường vốn không qua các định chế tài chính trung
gian, nên chi phí thường rẻ hơn vay ngân hàng.
khi phát hành trái phiếu, doanh nghiệp cũng phải tuân thủ các điều kiện hoàn trả nợ gốc và
lãi như các khoản vay thông thường. Tuy nhiên, việc phát trái phiếu sẽ mang đến cho các
doanh nghiệp phát hành nhiều lợi ích hơn so với việc vay Ngân hàng để tài trợ cho Dự án
như:
Doanh nghiệp được chủ động sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu mà không cần căn
cứ theo tỷ lệ tham gia của vốn tự có và các nguồn vốn khác (điều kiện mà các ngân hàng
thương mại hay yêu cầu doanh nghiệp phải tuân thủ khi giải ngân vốn tín dụng);
Doanh nghiệp có nguồn vốn phát hành trái phiếu trong một thời gian ngắn mà không cần
xem xét đến tiến độ thực hiện dự án (điều kiện mà các ngân hàng thương mại hay yêu cầu
doanh nghiệp phải tuân thủ khi giải ngân vốn tín dụng);
Tiền thu từ phát hành trái phiếu được dùng để đầu tư dự án/cơ cấu các khoản vay trung và
dài hạn/ tăng quy mô vốn hoạt động (phù hợp với phương án phát hành); Doanh nghiệp có
thể mua lại trái phiếu trước hạn; Trái phiếu được dùng để chuyển nhượng, cho, tặng, để lại
thừa kế, chiết khấu, thế chấp và cầm cố trong các quan hệ dân sự theo quy định của pháp
luật; (linh hoạt, chủ động hơn trong quá trình sử dụng);
Thông qua việc phát hành trái phiếu, doanh nghiệp phát hành tạo được chuẩn mực và thước
đo cho bản thân doanh nghiệp trên thị trường tài chính;
Tuy nhiên chỉ những DN quy mô lớn, khả năng tài chính tốt, thị trường tiêu thụ ổn định mới phát
hành được TPDN. Nhìn danh sách các DN phát hành thành công trái phiếu trong 6 tháng đầu
năm chủ yếu là các tập đoàn DNNN lớn hoặc các Cty niêm yết có những dự án bất động sản hoặc
dự án đầu tư cho hoạt động xuất khẩu. Các DNNVV chiếm 96% tổng số DN của cả nước không
thể phát hành TPDN vì không đủ uy tín. Vì vậy, vốn NH vẫn là nguồn tài trợ chính của các DN.
3. So sánh phát hành trái phiếu để huy động vốn với phát hành cổ phiếu thường để huy
động vốn
1) Phát hành cổ phiếu:
+) Ưu điểm:
- Minh bạch, công khai, rõ ràng qua các đợt chào bán. DN thường có 1NH đứng ra bảo lãnh và 1
công ty chứng khoán hỗ trợ chào báo cổ phiếu ra công chúng.
- Khối lượng vốn huy động được lớn, đủ cho kế hoạch kinh doanh của DN nếu chào bán thành
công.
+) Nhược điểm:
- Chi phí bảo lãnh, chi phí phát hành lớn mà DN phải trả cho phía các NH và công ty CK tham
gia.
- Thủ tục khá rườm rà và mất nhiều thời gian.(Chính vì những nhược điểm này mà 'Phát hành CP'
thường là bước đi cuối cùng của DN để có vốn cho việc mở rộng SXKD)
2) Phát hành trái phiếu doanh nghiệp
+) Ưu điểm:
- Chi phí huy động vốn thấp.
- Không cần nhiều thủ tục phức tạp, rườm rà vì ko cần 'lạy lục' thông qua trung gian ngân hàng.
(Theo luật quy định thì chỉ cần đăng báo vài chục ngày, họp báo, chào bán.... )
- DN phát hành TP thường có những lợi thế như không phải chịu sức ép chi phối từ cổ đông mới
như phát hành CP, được hưởng lợi từ chính sách thuế đối với khoản lãi trả TP, trong khi các
khoản trả cổ tức thì không.
+) Nhược điểm:
- Độ đảm bảo thấp, chủ yếu là dựa vào uy tín của DN. Đôi khi DN dùng cả tài sản của mình để
đảm bảo nhưng vẫn khó có khả năng huy động được nhiều vốn như mong muốn.
4. Đánh giá ưu, nhược điểm của từng kênh huy động vốn của DN. Với mỗi kênh huy động
vốn hãy liên hệ với thực tiễn VN, nhận xét
1 Vốn từ lợi nhuận không chia: là bộ phận lợi nhuận được sử dụng tái đầu tư, mở rộng sản xuất
kinh doanh của DN
a)ưu điểm:
_ DN ko bị phụ thuộc vào bên ngoài ( NH…)
_Tăng khả năng tự chủ về TC của DN
_Giúp DN dễ dàng hơn trong các quan hệ tín dụng tại các NH, tổ chức tín dụng hoặc với các cổ
đông
_Nguồn lợi nhuận để lại có tác động rất lớn đến nguồn vốn kinh doanh, tạo cơ hội cho các cty thu
dc lợi nhuận cao hơn trong các năm tiếp theo
b) nhược điểm:
khi DN ko trả cổ tức cho cổ đông mà giữ lại lợi nhuận có thể làm cho giá cổ phiếu trên thị trường
giảm, ảnh hưởng xấu đến DN
VN: việc huy động vốn từ lợi nhuận không chia để lại thì còn khá khiêm tốn. Thực tế ở Vn, do
TTCK dc thành lập rất muộn so với các nước, nên NDT chưa có kinh nghiệm và trình độn cao
trong đàu tư, bên cạnh đó lại chủ yếu là NDT ngắn hạn. Nếu cty cổ phần niêm yết ko thanh toán
cổ tức lập tức sẽ có sự phản ứng tức thời trên thị trường, giá CP sẽ giảm. Vì thế nguồn tài trợ từ
nguồn lợi nhuận giữ lại của các cty cổ phần hiện nay chưa được quan tâm xem xét đúng mức
2. Tín dụng TM
o Ưu nhược điểm của tín dụng thương mại:
- Ưu điểm :
+ Trong nền kinh tế thị trường, hiện tượng thừa thiếu vốn của các nhà doanh nghiệp thường
xuyên xảy ra, vì vậy hoạt động của tín dụng thương mại một mặt đáp ứng nhu cầu vốn của những
nhà doanh nghiệp tạm thời thiếu vốn, đồng thời giúp cho các doanh nghiệp tiêu thụ được hàng
hoá của mình.
+ Sự tồn tại của hình thức tín dụng này sẽ giúp cho các nhà doanh nghiệp chủ động khai thác
được nguồn vốn nhằm đáp ứng kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Tín dụng thương mại được cấp giữa các doanh nghiệp quen biết, uy tín nên có lợi thế là thủ tục
nhanh, gọn, đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn và góp phần đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm của
các doanh nghiệp.
+ Tạo điều kiện mở rộng hoạt động của tín dụng ngân hàng thông qua nghiệp vụ chiết khấu
thương phiếu.
- Nhược điểm :
+ Tín dụng thương mại được cấp bằng hàng hoá nên doanh nghiệp cho vay chỉ có thể cung cấp
được cho một số doanh nghiệp nhất ¬¬¬định - những doanh nghiệp cần đúng thứ hàng hoá đó để
phục vụ sản xuất hoặc bán ra.
+ Phạm vi hẹp, chỉ xảy ra giữa các doanh nghiệp, hơn nữa là chỉ thực hiện được giữa các doanh
nghiệp quen biết, tín nhiệm lẫn nhau.
+ Tín dụng thương mại do các doanh nghiệp trực tiếp sản xuất kinh doanh cung cấp, vì vậy qui
mô tín dụng chỉ được giới hạn trong khả năng vốn hàng hoá mà họ có. Nếu doanh nghiệp vay vốn
có nhu cầu cao hơn thì doanh nghiệp cho vay không thể đáp ứng được.
+ Điều kiện kinh doanh và chu kỳ sản xuất của các doanh nghiệp có thể không phù hợp nhau, do
vậy khi thời gian mà doanh nghiệp cho vay muốn cung cấp không phù hợp với nhu cầu của
doanh nghiệp cần đi vay thì tín dụng thương mại không thể xảy ra.
+ Là loại tín dụng không có đảm bảo nên rủi ro dễ phát sinh.
Thực tiễn: Lâu nay các DN và các NH đều đã sử dụng hối phiếu trong thanh toán xuất nhập khẩu
và vay nợ nước ngoài. Tất cả giao dịch này đều thực hiện theo thông lệ quốc tế. Tuy nhiên trong
thanh toán nội địa các DN chưa sử dụng thương phiếu như là công cụ thanh toán phổ biến.
NHTM cũng chưa đủ đk để cấp tín dụng cho DN dưới các hình thức chiết khấu thương phiếu
hoặc cho vay có bảo đảm bằng cầm cố thương phiếu. Trong khi đó mua bán chịu giữa các DN,
bán hàng gối đấu giữa nhà sx và đại lý, giữa các tiểu thương ở chợ đầu mối là nu cầu thức tế. Ở
VN hiện nay theo thống kê có tới 80.5% số DN huy động vốn từ các nguồn mua bán chịu, sử
dụng vốn của đối tác. Tuy nhiên, những giao dịch đó chỉ dc ghi lại 1 cách đơn giản trên sổ nợ của
ng bán: ngay cả khi mua bán trả chậm, các bên cũng chỉ lập 1 văn bản thỏa thuận với nội dung
đơn giản về thời gian và số tiền trả chậm. Vì vậy các khoản nợ đã ko dc xác nhận về mặt pháp lý
và chứng minh khi nảy sinh tranh chấp, dẫn đến nguy nợ nần dây dưa, thậm chí mất trắng tiền tỷ
của các tiểu thương chợ đầu mối,...
3 Thuê tài chính
- Ưu điểm :
+ Cho thuê tài chính cho phép bạn sử dụng linh hoạt đồng vốn của mình vào mục đích khác,
nhằm mang lại lợi ích nhiều hơn thay vì phải đầu tư vốn để mua tài sản cố định, giúp bạn tận
dụng được cơ hội kinh doanh.
+ Sử dụng cho thuê tài chính sẽ không làm ảnh hưởng tới hạn mức tín dụng của doanh nghiệp khi
doanh nghiệp đi vay vốn ngân hàng.
+ Cho thuê tài chính có phương thức thanh toán tiền thuê linh hoạt phù hợp với chu chuyển vốn
của doanh nghiệp.
+ Phí thuê tài chính được hạch toán vào giá thành sản phẩm giúp doanh nghiệp giảm nghĩa vụ đối
với Ngân sách Nhà nước.
+ Sử dụng tài sản thuê không nhất thiết phải có tài sản thế chấp.
+ Cho thuê tài chính giúp bạn có nhiều cơ hội chủ động trong lựa chọn thiết bị, dễ dàng đổi mới
công nghệ, tiếp cận và sử dụng những máy móc, thiết bị hiện đại nhất.., từ đó nâng cao khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp tận dụng được cơ hội kinh doanh.
- Nhược điểm :
Mặc dù cho thuê tài chính là loại hình cấp tín dụng trung và dài hạn khá phổ biến trên thế giới và
có nhiều lợi thế cạnh tranh, tuy nhiên, sau 11 năm có mặt, thị trường cho thuê tài chính Việt Nam
chỉ có 12 công ty được thành lập dưới các hình thức sở hữu khác nhau.
Vốn điều lệ trung bình của một doanh nghiệp cho thuê tài chính là 150 tỉ đồng - rất nhỏ so với
vốn điều lệ của các ngân hàng thương mại (thường là trên 1.000 tỉ đồng). Và hiện có nhiều doanh
nghiệp hoạt động không hiệu quả.
Thực tiễn cho thấy các doanh nghiệp Việt Nam không mấy quan tâm đến loại hình dịch vụ này,
nguyên nhân có thể là vì:
+ Doanh nghiệp hiểu biết về kênh cấp vốn qua dịch vụ cho thuê tài chính còn hạn chế; hoạt động
quảng bá, giới thiệu dịch vụ này đến doanh nghiệp còn yếu.
Theo một cuộc khảo sát ngẫu nhiên mới đây đối với 1.000 doanh nghiệp thuộc các thành phần
khác nhau thì hơn 70% số doanh nghiệp được hỏi trả lời rằng họ biết rất ít và chưa bao giờ tìm
hiểu, sử dụng dịch vụ cho thuê tài chính; gần 20% hoàn toàn không biết về dịch vụ này, thậm chí
có doanh nghiệp hiểu cho thuê tài chính như hoạt động mua trả góp, nhiều doanh nghiệp chưa
hiểu rõ bản chất cấp tín dụng của dịch vụ cho thuê tài chính, chưa thấy rõ được hiệu quả, lợi ích
từ dịch vụ cho thuê tài chính mang lại...
+ Giá cho thuê (gồm tiền trích khấu hao tài sản thuê, phí, bảo hiểm...) hiện nay còn cao. Nếu bỏ
qua các yếu tố an toàn, chi phí bỏ ra ban đầu thấp... thì cho đến hết thời hạn thanh lý hợp đồng
cho thuê tài chính, bên thuê sẽ phải thanh toán tổng số tiền đối với tài sản thuê cao hơn so với đi
vay từ các nguồn khác như ngân hàng.
Như vậy, nếu tính ra lãi suất thì lãi suất thuê tài chính cao hơn lãi suất vay ngân hàng, bởi vì lãi
suất thuê tài chính còn phải cộng thêm các chi phí về lắp đặt, vận hành, bảo hiểm... của bên cho
thuê phải bỏ ra.
+ Hành lang pháp lý về cho thuê tài chính chưa hoàn thiện đồng bộ, nhiều quy định cần phải
được luật hóa. Các quy định về sở hữu, về tổ chức, hoạt động, vốn điều lệ... trong các văn bản
còn nhiều vấn đề phải bàn.
Ví dụ như quy định về vốn điều lệ là 50 tỉ đồng đối với công ty trong nước và 5 triệu USD đối
với công ty nước ngoài trong giai đoạn hiện nay là không phù hợp. Luật các tổ chức tín dụng và
các văn bản dưới luật khi quy định về cho thuê tài chính đã không phân định triệt để các khái
niệm liên quan đến sở hữu, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với tài sản thuê trong các giai đoạn
của quá trình cho thuê tài chính, giá trị cho thuê tối đa... gây cản trở đối với hoạt động cho thuê
tài chính.
4.tín dụng NH
a) ưu điểm
_đối với doanh nghiệp lớn
Tập trung dc nguồn vốn lớn cung 1 lúc do có thể có Ts để thế chấp lớn, có uy tín với
NH,...
Mức độ rủi ro thấp hơn các DN nhỏ: đến kì thanh toán DN ko tră dc nợ sẽ dc Nh gia hạn,
các DNNN sẽ dc nhà nước trả hộ,...
_ đối với DN vừa và nhỏ: Ngày nay DN vừa và nhỏ đang dc sự giúp đỡ rất nhiều từ phái nhà
nước để có thể tiếp cận dc nguồn vốn này
b) nhược điểm:
_ bị động trong quá trình vay ví số lượng vay bao nhiêu còn phụ thuộc vào quyết định từ phía NH
_ DN chịu sử giám sát của Nh trong thời gian sử dụng vốn vay. NH sẽ giám sát DN về việc sử
dụng vốn vay có đúng mục đích ghi trong hợp đồng ko, về việc trả nợ gốc và lãi cos đúng kì hạn
cam kết ko,...
Thực trạng: TDNH là hình thức huy động vốn chủ yếu của các DN nước ta. Tuy nhiên khả năng
tiếp cận với nguồn vốn TDNH của các DNVVN còn nhiều hạn chế. Mặt khác dù có vay dc thì
vấn đề lãi suất cũng là nan giải dùng vốn đó sx kd cũng khó co lãi
5. phát hành trái phiếu( ưu nhược diểm ở phần trên)
NHìn chung thị trương trái phiếu DN nước ta hiện nay chưa phát triển. Tổ chức phát hành chủ
yếu mới chỉ là các NHTM. Số DN phát hành trái phiếu rất ít, tập trung ở những DN nhà nước quy
mô lớn. Thêm vào đó khung pháp lý quản lý việc phát hành trái phiếu còn thiếu toàn diện, chưa
tạo đk thuận lợi cho các DN trong việc huy động vốn
6. phát hành cổ phiếu
Đối với việc huy động vốn trên TTCK - một kênh huy động vốn quan trọng của nhiều DN cũng
đang ngày một khó khăn hơn vì chính sách tài khóa tiền tệ thắt chặt của Chính phủ. Đó là chưa
kể, việc phát hành cổ phiếu ồ ạt khiến cho TTCK bị bội thực nguồn cung vì thế kênh huy động
này đã kông phát huy được hiệu quả trong thời gian gần đây
5: So sánh hình thức huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu
đãi
Sự khác nhau giữa cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi
Cổ phiếu thường Cổ phiếu ưu đãi
Được hưởng cổ tức không cố định có thể cao Được hưởng cổ tức cố định bất kể kết quả kinh
hay thấp, tùy theo kết quả kinh doanh doanh cao hay thấp
Được hưởng cổ tức sau cổ phiếu ưu đãi Được hưởng cổ tức trước cổ phiếu phổ thông
Có quyền biểu quyết đối với các quyết dịnh lớn Chỉ có quyền biểu quyết nhất định đối với các
tại đại hội cổ đông quyết định lớn của công ty
Được chia tài sản sau cùng trong trường hợp Được chia tài sản trước khi chia cho cổ đông
công ty bị thanh lý phổ thông trong trường hợp công ty bị thanh lý
Giá cả thường dao động mạnh hơn cổ phiếu ưu Giá cả thường ít dao động hơn cổ phiếu phổ
đãi thông
Lợi nhuận và rủi ro cao hơn cổ phiếu ưu đãi Lợi nhuận và rủi ro thấp hơn cổ phiếu phổ
thông
Từ những đặc điểm khác nhau này ta có thể suy ra những ưu và nhược điểm thông qua 2 hình
thức huy động vốn này
Nguồn vốn cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi đều là vốn chủ sở hữu tuy nhiên cỏ phiếu
ưu đãi còn có tính chất của nợ vì được chia cổ tức và tài sản trước các cổ đông nắm giữ cổ phiếu
thường
Đối với phương thức sử dụng cổ phần ưu đãi có lợi thế là không phải trả vốn gốc, có thể
tùy chọn trả hoặc không trả cổ tức nhưng cổ tức không được khấu trừ thuế và khó huy động được
với khối lượng lớn. Đối với phương thức huy động bằng phát hành cổ phần thường thì tuy không
phải trả vốn gốc, không bị áp lực trả cổ tức nhưng không được khấu trừ thuế đồng thời còn bị
phân chia phiếu bầu và chịu tác động đến quản trị công ty với các cổ đông mới.
Nếu là công ty cổ phần với mục tiêu chính của quản lý tài chính là đem lại lợi ích tối đa
cho cổ động thông qua chỉ tiêu thu nhập trên cổ phần (EPS) thì việc lựa chọn phương thức huy
động vốn còn tùy thuộc vào EBIT (thu nhập trước thuế và lãi suất) kỳ vọng của DN. Nếu EBIT
kỳ vọng vượt qua điểm hòa vốn giữa phương án sử dụng vốn cổ phần thường và cổ phần ưu đãi
thì chọn vốn cổ phần ưu đãi sẽ mang lại EPS cao hơn
6.Phân biệt vốn tự có, vốn chủ sở hữu, vốn điều lệ, vốn pháp định của doanh nghiệp. Trong
điều kiện nào doanh nghiệp nên huy động nhiều vốn chủ sở hữu?
Vốn điều lệ: Là số vốn do các thanh viên góp vốn cam kết sẽ góp vào khi thành lập doanh nghiệp
( không được phép thấp hơn vốn pháp định - nếu có ).
Vốn pháp định là mức vốn góp tổi thiểu do pháp luật quy định đối với từng ngành nghề kinh
doanh.
Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn đầu tư huy động từ nội lực doanh nghiệp ( Nguồn vốn kinh doanh,
các quỹ của doanh nghiệp, lợi nhuận chưa phân phối ).Vốn chủ sở hữu là toàn bộ nguồn vốn
thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp, của các thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ
đông trong công ty cổ phần, kinh phí quản lý do các đơn vị trực thuộc nộp lên...
Như vậy vốn điều lệ là vốn ghi trên giấy phép đăng ký kimh doanh còn vốn chủ sở hữu là số vốn
thực của chủ doanh nghiệp
Theo quan điểm tài chính, thì vốn chủ sở hữu còn được gọi là vốn tự có của doanh nghiệp hay gọi
là tự tài trợ
đối với một công ty được kỳ vọng làm ăn tốt thì tài trợ nợ có thể được sử dụng thường xuyên với
mức chi phí thấp hơn so với tài trợ bằng vốn cổ phần. Tuy nhiên, nếu giai đoạn nào công ty
không thể vận hành tốt để tạo ra tiền lượng tiền mặt đủ lớn, thì chi phí lãi vay lúc này có thể là
một gánh nặng. Đây chính là mặt trái của việc tài trợ hoạt động doanh nghiệp bằng nợ.
Dễ thấy, các doanh nghiệp không bao giờ có thể chắc chắn 100% về lượng thu nhập trong tương
lai (mặc dù họ có thể có những dự đoán hợp lý) và khi thu nhập tương lai của các doanh nghiệp
càng không ổn định thì rủi ro càng tăng lên. Do đó, các doanh nghiệp trong ngành có rủi ro kinh
doanh thấp, có dòng tiền ổn định thường sử dụng nợ nhiều hơn là các doanh nghiệp trong các
ngành nhiều rủi ro hơn. Các doanh nghiệp nhỏ hoặc mới bắt đầu hoạt động, đang trong giai đoạn
khởi nghiệp cũng sử dụng nợ rất ít, nếu không muốn nói là không có sử dụng nợ. Các doanh
nghiệp mới với sự không chắc chắn cao có thể phải trải qua một thời gian đầy khó khăn để tìm
được tài trợ bằng nợ vay, nên thường thì các hoạt động của chúng hầu hết được tài trợ bằng vốn
cổ phần.

7 Hãy phân biệt doanh thu, chi phí với thu, chi cuả DN. Ý nghĩa của việc nghiên cứu thu,
chi trong quản trị tài chính doanh nghiệp
* Phân biệt doanh thu và thu
- giống nhau: đều là khoản tiền
- khác nhau
+Thời điểm ghi nhận doanh thu: khi khách hàng chấp nhận trả
+ thời điểm ghi nhận thu: khi KH trả, DN nhận được trực tiếp tiền mặt về
+Doanh thu là khoản tiền của DN
+ Thu là khoản tiền chưa chắc của DN
- Khoản là doanh thu nhưng không phải là thu: khoản chênh lệch tỷ giá, lãi suất
- Khoản là thu nhưng không phải doanh thu: thu, khoản tiền đi vay
* Phân biệt chi phí với chi của DN
- Chi phí: tập hợp các hao phí của DN trong thời kỳ nào đó
- Chi; là các khoản tiền chi trực tiếp bằng tiền mặt
Chi phí nhưng không phải chi; khấu hao, chênh lệch lãi suất, tỷ giá, khoản trích dự phòng
Nghiên cứu thu nhập, chi phí và kết quả kinh doanh chưa cho biết được khả năng thanh toán, chi
trả của doanh nghiệp trong từng thời kỳ ngắn hơn. Vì vậy cần thiết phải nghiên cứu ngân quỹ
DN. Nghiên cứu ngân quỹ DN giúp xác định các luồng tiền vào, ra, các khoản phải thu, phải trả
phát sinh trong kỳ, đồng thời lập kế hoạch tài chính ngắn hạn, dự báo các luồng thu, chi phát sinh
trong các tháng, nhu cầu và khả năng tiến mặt, để chủ động trong đầu tư hoặc huy động vốn tài
trợ
8Hãy phân biệt báo cáo kết quả kinh doanh và ngân quỹ của DN
* Giống
- Đều là các báo cáo TC được lập dựa vào phương pháp kế toán tổng hợp số liệu từ sổ sách kế
toán, theo các chỉ tiêu tc phát sinh tại những thới điểm hoặc thời kỳ nhất định
- Giúp đối tượng sử dụng thông tin của bản báo cáo nhận biết được thực trạng tc, tình hình sx kd
để ra quyết dịnh phù hợp
- Đều là báo cáo thời kỳ
* Khác
Báo cáo kết quả kinh doanh Báo cáo ngân quỹ
- Cho biết thu nhập và chi phí phát sinh để tính - Luồng tiền vào, ra trong DN, tình hình tài trợ,
kq lãi, lỗ trong 1 kì kd đầu tư bằng tiền của DN trong từng thời kỳ
- Sở hữu hàng hóa, dịch vụ đã thực sự chuyển (khoản thu, chi)
giao nhưng trong thực tế việc thanh toán tiền - Chỉ ghi những dòng tiền thực ra và thực vào
lại lại xảy ra vào 1 thời điểm khác trong DN ở thời điểm nhất định
- K phản ánh được khả năng thanh toán của DN - Phản ánh được khả năng thanh toán của DN ở
tại thời điểm nhất định thời điểm nhất định
- Phụ thuộc vào quan điểm kế toán nên trong - Khách quan, k phụ thuộc vào quan điểm chủ
quá trình hạch toán có thể gât ra sai sót quan của kế toán
- K dự đoán được dòng tiền trong tương lai và - Dự đoán được dòng tiền trong tương lai, khả
những biến động liên quan đến tiền năng thanh toán nợ vay, khả năng trả lãi cổ
phần bằng tiền và những biến đọng liên quan
đến dòng tiền trong DN

9.Hãy luận giải “ Đối với DN, càng hạn chế rủi ro, lợi nhuận càng giảm”. Phân tích những
điều kiện để hạn chế rủi ro của doanh nghiệp ?
Rủi ro chỉ phát sinh khi có sự không chắc chắn về mất mát xảy ra. Điều này có nghĩa là nếu xác
suất mất mát là 0 hoặc 1 thì không có rủi ro hay tóm lại rủi ro là nguy cơ xảy ra tổn thất. Vậy việc
doanh nghiệp hạn chế rủi ro không có nghĩa là doanh nghiệp hạn chế lợi nhuận của mình, mà hạn
chế rủi cũng chính là việc doanh nghiệp hạn chế những tổn thất cho doanh nghiệp mình.
Ví dụ: Một ngân hàng cho vay nợ, và khi ngân hàng cho vay một khoản tiền càng lớn với khoảng
thời gian càng dài thì ngân hàng sẽ được hưởng lãi suất càng cao. Tuy nhiên việc ngân hàng cho
vay khoản tiền lớn với thời gian dài cũng đồng nghĩa với việc ngân hàng đang mạo hiểm chấp
nhận rủi ro, đó là khả năng không đòi được nợ. Vậy việc ngân hàng đưa ra các điều kiện tín dụng
như vật bảo đảm, thế chấp hay cân nhắc tình hình tc của đối tượng cho vay cũng nhằm mục đích
hạn chế những khả năng không đòi được nợ. Chúng ta hãy thử hình dung: nếu ngân hàng không
có các biện pháp phòng ngừa rủi ro thì điều gì sẽ xảy ra, nguy cơ tổn thất cho các khoản cho vay
của ngân hàng càng lớn...→” càng hạn chể rủi ro thì lợi nhuận kỳ vọng càng giảm”
Những điều kiện hạn chế RR
 RR kinh doanh:  (xuất phát từ tình trạng hoạt động của công ty, có thể sẽ bị sút giảm lợi
nhuận và cổ tức.) xây dựng kế hoạch kinh doanh chi tiết, cụ thể, đa dạng hóa danh mục dự
án đầu tư, trích lập các Quỹ dự phòng (Dự phòng giảm giá HTK, Dự phòng Nợ phải thu
khó đòi…)
 RR thanh toán: có kế hoạch xác định cơ cấu vốn tối ưu, sử dụng Nợ + VCSH hợp lý,
cũng như hợp lý hóa các khoản phải thu, đảm bảo dự trự tiền mặt để DN đủ khả năng
thanh toán
 RR thị trường: (xảy ra khi hàng hóa, dịch vụ không đạt được ưa chuộng như dự kiến):
Điều tra thị trường cẩn trọng, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ
 RR đạo đức: Có chế độ đãi ngộ hợp lý với nhân viên, cán bộ, chế độ chia trả cổ tức hợp
lý, quy định rõ ràng về quyền hạn và nghĩa vụ của cá nhân khi tham gia vào DN

10. Phân biệt cổ phiếu với trái phiếu trên giác độ doanh nghiệp. Hãy bình luận ý kiến “Phát
hành cổ phiếu luôn là giải pháp tối ưu để huy động vốn đối với DN”
 Giống nhau
- Đều là công cụ huy động vốn dài hạn của DN
- Đều có tên chung là chứng khoán (tài sản tài chính)
 Khác nhau
Cổ phiếu Trái phiếu
Cổ phiếu là chứng từ xác nhận quyền sở Trái phiếu là một loại chứng khoán quy định
hữu và lợi ích hợp pháp của người sở hữu nghĩa vụ của người phát hành (người vay tiền)
cổ phiếu đối với tài sản hoặc vốn của phải trả cho người nắm giữ chứng khoán
công ty cổ phần (người cho vay) một khoản tiền xác định,
thường là trong những khoảng thời gian cụ
thể, và phải hoàn trả khoản cho vay ban đầu
khi nó đáo hạn.
Phát hành cổ phiếu để tạo vốn chủ sở hữu Phát hành trái phiếu tạo nên vốn nợ của DN
của DN (vốn tự có)
Độ an toàn Cao hơn. Vì công ty ko bị áp Độ an toàn Thấp hơn. Vì đòi hỏi phải có vốn
lực trả lãi đối ứng, đồng thời gây áp lực trả lãi cho DN
Chi phí huy động vốn chủ sở hữu của Dn Chi phí vốn nợ chính là lãi vay của trái chủ
chính là lãi cổ phần của cổ đông Chi phí vốn nợ là chi phí trước thuế
Chi phí vốn chủ là chi phí sau thuế
Khi phát hành DN có thể bị chia sẻ quyền Khi phát hành Dn tránh được hiệu ứng “pha
điều hành, hay bị thao túng loãng”

a. Bình luận “phát hành cổ phiếu luôn là giải pháp tối ưu để huy động vốn”
(trình bày ưu, nhược điểm của phát hành cổ phiếu)
Ngoài những ưu điểm của Cp: Dn có thể huy động vốn mà ko phải bắt buộc trả lãi suất
nhất định, tùy vào tình hình kinh doanh và chính sách của DN mà có phương án chia cổ
tức hợp lý
Thì Nhược điểm của hình thức này là
 nếu huy động vốn qua TTCK liên tục thì EPS (earning per share) sẽ ngày càng bị
chia nhỏ, do đó áp lực trả cổ tức hợp lý trên 1 cổ phiếu là rất lớn. Nếu ko hợp lý cổ
đông sẽ ko tin tưởng vào khả năng của DN và bán tháo CP đó, làm cho mất tính
thanh khoản và các lần sau sẽ rất khó để huy động vốn.
 Một nhược điểm khác khi huy động vốn bẳng cách phát hành cổ phiếu là DN phải
thực hiện những điều kiện nhất định như phải công khai tài chính, làm ảnh hưởng
đến các chiến lược kinh doanh khi đối thủ nắm giữ được điều này.
 Ngoài ra nếu so sánh với các hình thức phát hành trái phiếu, thì chi phí vốn chủ sở
hữu lớn hơn chi phí vốn nợ. Vì chi phí này là chi phí sau thuế, tức là phần lãi cổ
phần trả cho cô đông là khoản lợi nhuận sau thuế. Nếu sử dụng hình thức phát
hành trái phiếu, DN sẽ tiết kiệm được 1 khoản thuế. Do thứ tự ưu tiên thanh toán
nên phần lãi vay trả cho trái chủ sẽ được thực hiện trước khi tính thuế thu nhập
doanh nghiệp.
Do những nhược điểm trên của việc phát hành cổ phiếu nên cổ phiếu ko phải luôn là giải
pháp tối ưu để huy động vốn. Tùy từng điều kiện KTXH, điều kiện của Dn, chiến lược
phát triển kinh doanh mà DN lựa chọn cho mình giải pháp tối ưu để huy động vốn.

11. Nguyên tắc quản lý tài chính của doanh nghiệp. Liên hệ thực tiễn VN
Lý thuyết: tr 18
Thực tiễn:
Công tác quản lý tài chính còn yếu và thiếu minh bạch, cụ thể:
  - Đội ngũ nhân sự quản lý còn thiếu các kiến thức, kỹ năng tổ chức công tác tài chính.
  - Tập trung nhiều vào công tác kế toán, kê khai và báo cáo thuế.
  - Chủ yếu ghi chép các số liệu quá khứ, yếu ở khâu lập, tổ chức và quản lý thực hiện các kế
hoạch kinh doanh, tài chính (bao gồm cả ngân sách hàng năm).
  - Chưa có hệ thống báo cáo quản trị tốt.
  - Tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro, chuẩn hóa các quy trình tài chính cho doanh
nghiệp còn hạn chế.
  - Thiếu kinh nghiệm trong việc hoạch định chiến lược huy động và sử dụng vốn.
  - Duy trì đồng thời nhiều hệ thống kế toán, báo cáo tài chính.
Nguyên nhân:
  - Hệ thống đào tạo nghề tài chính, kế toán của Việt Nam vẫn nặng về lý thuyết, thiếu thực tế.
  - Nhận thức về vai trò của CFO, Kế toán trưởng tại doanh nghiệp còn hạn chế.
  - Mới chỉ có các chuẩn mực về Kế toán, chưa có các chuẩn mực và quy trình tài chính mẫu.
  - Lãnh đạo doanh nghiệp chưa nhận thức đầy đủ về ảnh hưởng từ sự thiếu minh bạch và kém
hiệu quả của công tác tài chính.
Một số biện pháp tránh những rắc rối tài chính:
- Luôn tuân thủ nghĩa vụ thuế
- Ngăn chặn các rắc rối về lưu lượng tiền mặt. Khi nhận ra không có đủ tiền để thanh toán
các hoá đơn đến hạn, cần giảm tỷ lệ tiêu dung tiền mặt ngay lập tức bằng việc cắt giảm
chi phí tới mức thấp nhất. Sau đó, chuẩn bị dự án tiền mặt ngắn hạn và chuẩn bị ngay
những nhu cầu cấp thiết.
- Cân nhắc về các khoản vay
- Tránh thanh toán ưu đãi cho các chủ nợ

12. “ Một doanh nghiệp có lợi nhuận trong kỳ cao chắc chắn sẽ đảm bảo chi trả tốt”. Bình
luận ý kiến trên và minh chứng cụ thể
Một doanh nghiệp có mức lợi nhuận trong kỳ cao thì chưa chắc doanh nghiệp luôn có khả năng
thanh toán tốt trong kì đó vì khả năng thanh toán của một doanh nghiệp phụ thuộc vào dòng tiền
mặt của doanh nghiệp. Nếu lợi nhuận nhiều dưới dạng tài sản cố định hoặc các dạng tài sản
không thể chuyển hóa thành tiền mặt thì khả năng thanh toán sẽ không tốt
Lợi nhuận= Tổng doanh thu- Tổng chi phí
Doanh thu là tổng giá trị bằng tiền của hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Quá trình tiêu thụ
hàng hoá dịch vụ của DN đc coi là hoàn thành khi DN đc chấp nhận trả tiền của bên mua hàng.
Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí lao động vật hoá và lao động sống cần thiết
mà DN đã phải bỏ ra để thực hiện sán xuất kinh doanh.
Doanh thu đc xác nhận khi DN đc chấp nhận trả tiền mà chưa biết phương án trả tiền của khách
hàng là tiền mặt, thanh toán qua ngân hàng hay sẽ trở thành khoản phải thu đối với DN, nó quyết
định đến dòng tiền nhập quỹ của DN, ảnh hưởng khả năng thanh toán của DN. Một khi số tiền
bán hàng của DN bị khách hàng chiếm dụng chưa đến thời đ’ thanh toán mà DN cấn xuất 1
khoản tiền để chi trả chi phí phát sinh ngoài dự tính của DN, làm cho DN mất khả năng thanh
toán, nếu số tiền là lớn hoàn toàn có thể làm DN phá sản. Đặc biệt đvs các ngân hàng, nhu cầu
chi trả hàng ngày là rất lớn, do vậy hệ thống ngân hàng cần đảm bảo đc nhu cầu tiền mặt để dáp
ứng nhu cầu rút tiền của các đối tượng k kì hạn. Ngân hàng hầu hết đều làm ăn có lãi trên số sách
tuy nhiên vẫn có thể phá sản khi k thể đáp ứng nhu cầu rút tiền hàng loạt của khách hàng, nhất là
khi có thông tin k tốt đvs ngân hàng.
Chi phí chỉ phản ánh đc lượng mà DN phải bỏ ra để thực hiện các hđ kd trong thời kì nhất định n
k thể phản ánh cxac dòng tiền mà DN phải chi trả trong kỳ. chi trả trong kì bao gồm chi trả tiền
vật tư trong kỳ, chi trả nợ đã đến hạn, trả trc để có q’ mua hàng hoá dịch vụ kỳ sau… Như vậy
khoản chi lớn hơn rất nhìu chi phí of DN, làm giảm lượng tiền mặt trong DN, làm giảm khả năng
tự chủ của DN
Kết quả của 1 bên là thu thì quá ít và chi thì quá lớn làm thâm hụt ngân quỹ. Có trường hợp DN
có lợi nhuận cao n ngân quỹ lại k thể đáp ứng nhu cầu chi trả of DN.

Câu 13: Bình luận ý kiến “Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính quan trọng
nhất” ( thực chất là phân tích vai trò của các báo cáo tài chính)
Báo cáo tài chính là một hệ thống các số liệu và phân tích cho ta biết tình hình tài sản và nguồn
vốn, luồng tiền và hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp. Báo cáo tài chính có 4 loại: Bảng
cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo
tài chính. Mỗi loại báo cáo tài chính có 1 vai trò riêng hỗ trợ nhau trong quá trình phân tích tài
chính do vậy không thể nói BCKQKD là quan trọng nhất vì
_ BCKQKD cho biết thu nhập, chi phí phát sinh để tính kết quả lãi, lỗ trong 1 kỳ kinh doanh
nhưng lại không phản ánh luồng tiền vào, ra trong doanh nghiệp, tình hình tài trợ, đầu tư bằng
tiền của DN trogn từng thời kỳ mà BCLCTT phản ánh cho nên ko dự đoán được dòng tiền trong
tương lai, khả năng thanh toán nợ vay, khả ăng trả lãi cổ phần bằng tiền và những biến động liên
quan tới dòng tiền trong DN và ko phản ánh dc khả năng thanh toán của DN tại thời điểm nhất
định
_ Bảng cân đối kế toán hay còn gọi là báo cáo tình hình hay báo cáo vị thế tài chính, cho biết tình
trạng tài sản của công ty, nợ và vốn cổ đông vào một thời điểm ấn định, thường là lúc cuối tháng.
Đây là một cách để xem xét một công ty kinh doanh dưới dạng một khối vốn (tài sản) được bố trí
dựa trên nguồn của vốn đó (nợ và vốn cổ đông) cái mà BCKQKD ko thể phản ánh. BCDKT là
một ảnh chụp (tĩnh) chứ không phải là một cuốn phim (động) và phải được phân tích dựa trên sự
so sánh với các bản cân đối kế toán trước đây và các báo cáo hoạt động khác.

Câu 14 So sánh mô hình đặt hàng hiệu quả EOQ và dự trữ bằng 0 củ TOYOTA
Mô hình sản lượng tồn kho tối ưu (EOQ-Economic Oder Quantity)
Mô hình EOQ là một mô hình quản trị hàng tồn kho mang tính định lượng, được sử dụng để tìm
mức tồn kho tối ưu cho doanh nghiệp.
Mô hình EOQ nhằm mục đích đạt được tổng chi phí tồn kho là nhỏ nhất trong điều kiện giá mua
hàng là ổn định, tổng chi phí tồn kho chỉ xét đến hai loại:
- Chi phí đặt hàng: được tính bằng cách lấy số lần đặt hàng trong kỳ nhân với chi phí đặt hàng ở
mỗi kỳ.
- Chi phí lưu kho: được xác định bằng cách lấy số lượng hàng tồn kho bình quân trong kỳ nhân
với chi phí tồn trữ bình quân của một đơn vị hàng tồn kho.
Mô hình tồn kho đúng lúc (JIT-Just In Time)
Phương pháp này còn được gọi là phương pháp Kaban, được hãng TOYOTA (Nhật bản) phát
triển vào những năm 30 của thế kỷ 20.
Về lý thuyết, phương pháp này có số tồn kho bằng 0 vì nguyên vật liệu và các chi tiết sản phẩm
được đặt hàng trước, đúng lúc cần thiết đơn vị cung cấp mới đưa hàng đến và sau khi sản xuất
xong, hàng hoá được chở đi ngay.
Có thể thấy , ứng dụng phương pháp này đòi hỏi tổ chức và kế hoạch sản xuất phải hết sức chính
xác và chặt chẽ. Phương pháp này chỉ có thể áp dụng trong một số loại dự trữ nào đó của doanh
nghiệp và phải kết hợp chặt chẽ với các phương pháp quản lý khác, đồng thời các yếu tố môi
trường kinh doanh phải ổn định, dự báo được.
Phương pháp JIT áp dụng trong những điều kiện sau:
 Mức độ sản xuất đều và cố định.
 Tồn kho thấp.
 Kích thước lô hàng nhỏ.
 Bố trí mặt bằng hợp lý.
 Sửa chữa và bảo trì định kỳ.
 Sử dụng công nhân đa năng.
 Đảm bảo mức chất lượng cao.
 Lựa chọn người bán hàng tin cậy và nâng cao tinh thần hợp tác của các thành viên trong hệ
thống.
 Nhanh chóng giải quyết các sự cố trong quá trình hoạt động.
 Liên tục cải tiến.
Tóm lại, JIT là hệ thống sản xuất được sử dụng chủ yếu trong sản xuất lặp lại, trong đó sản phẩm
lưu chuyển qua hệ thống được hoàn thành đúng lịch trình và có rất ít tồn kho, do đó giúp doanh
nghiệp giảm thấp chi phí, nâng cao khả năng cạnh tranh.
Câu 15 Bình luận ý kiến: “ Trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp, tỷ trọng nợ càng lớn thì
ROE càng lớn”
Sai. Xét ví dụ sau:
Chỉ tiêu Doanh nghiệp A Doanh nghiệp B
Nền kinh tế ổn Nền kinh tế suy Nền kinh tế ổn Nền kinh tế suy
định thoái định thoái
Nợ dài hạn / 100tr / 100tr 100tr / 100tr 150tr / 50tr 150tr / 50tr
VCSH
EBIT 30 tr 20 tr 30 tr 20 tr
Lãi vay (lãi suất 12 tr 12 tr 18 tr 18 tr
12%)
LNTT 18 tr 8 tr 12 tr 2 tr
LNST 13,5 tr 6 tr 9 tr 1,5 tr
(thuế suất thuế
TNDN = 25%)
ROA = 15% 10% 15% 10%
EBIT/TS
ROE = 13,5% 6% 18% 3%
LNST/VCSH
Nhìn vào ví dụ trên, dễ dàng nhận thấy không phải lúc nào dùng nhiều nợ cũng tốt, công ty B là
công ty tích cực sử dụng nợ, trong điều kiện nền kinh tế ổn định, Công ty B có ROE cao hơn,
nhưng trong trường hợp nền kinh tế suy thoái, công ty B lại có ROE thấp hơn. (Các bạn tự bịa
cho phần phân tích này nó dài hơn một chút nhé ).Một trong những ưu điểm lớn nhất của việc
dùng nợ thay cho vốn chủ sỡ hữu đó là lãi suất mà doanh nghiệp phải trả trên nợ được miễn thuế.
Tong khi đó thì cổ tức hay các hình thức thưởng khác cho chủ sỡ hữu phải bị đánh thuế. Trên
nguyên tắc mà nói, nếu chúng ta thay vốn chủ sở hữu bằng nợ thì sẽ giảm được thuế doanh
nghiệp phải trả, và vì thế tăng giá trị của doanh nghiệp lên Tuy vậy doanh nghiệp không thể tăng
nợ lên mức quá cao so với chủ sỡ hữu. Khi đó công ty sẽ rơi vào tình trạng tài chánh không lành
mạnh, và dẫn đến những rủi ro
Đối với một công ty được kỳ vọng làm ăn tốt thì tài trợ nợ có thể được sử dụng thường xuyên với
mức chi phí thấp hơn so với tài trợ bằng vốn cổ phần. Tuy nhiên, nếu giai đoạn nào công ty
không thể vận hành tốt để tạo ra tiền lượng tiền mặt đủ lớn, thì chi phí lãi vay lúc này có thể là
một gánh nặng. Đây chính là mặt trái của việc tài trợ hoạt động doanh nghiệp bằng nợ.
Dễ thấy, các doanh nghiệp không bao giờ có thể chắc chắn 100% về lượng thu nhập trong tương
lai (mặc dù họ có thể có những dự đoán hợp lý) và khi thu nhập tương lai của các doanh nghiệp
càng không ổn định thì rủi ro càng tăng lên. Do đó, các doanh nghiệp trong ngành có rủi ro kinh
doanh thấp, có dòng tiền ổn định thường sử dụng nợ nhiều hơn là các doanh nghiệp trong các
ngành nhiều rủi ro hơn. Các doanh nghiệp nhỏ hoặc mới bắt đầu hoạt động, đang trong giai đoạn
khởi nghiệp cũng sử dụng nợ rất ít, nếu không muốn nói là không có sử dụng nợ. Các doanh
nghiệp mới với sự không chắc chắn cao có thể phải trải qua một thời gian đầy khó khăn để tìm
được tài trợ bằng nợ vay, nên thường thì các hoạt động của chúng hầu hết được tài trợ bằng vốn
cổ phần.
Câu 16 Đối với DN, RR càng cao, lợi nhuận càng cao”. Bình luận
Trả lời:
Ý kiến “Đối với DN, RR càng cao, lợi nhuận càng cao” là không chính xác bởi
Đối với Dn,Quản lý tài chính phải được dựa trên quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận.
Lợi nhuận thực tế phàn ánh kết quả hoạt động kinh doanh đã thực hiện,trong khi đó,lợi
nhuận kỳ vọng cho biết mong đợi của nhà đầu tư về lợi nhuận trong tương lai.
Rủi ro là một xác suất,một khả năng xảy ra tổn thất đối với nhà đầu tư hay doanh
nghiệp.Khi xảy ra,các tổn thất này sẽ làm cho lợi nhuận thực tế khác xa so với lợi nhuận kỳ vọng
DN có thể lựa chọn những phương án đầu tư, sản xuất, kinh doanh khác nhau tùy thuộc
mức độ rủi ro mà họ chấp nhận và lợi nhuận kỳ vọng mà họ mong muốn.Khi bỏ tiền vào những
dự án có mức độ rủi ro cao,họ hy vọng dự án đó đem lại lợi nhuận kỳ vọng cao.
Nhưng chấp nhận rủi ro cao hoàn toàn không đảm bảo rằng sẽ có được lợi nhuận thực tế
trong tương lai cao. Chấp nhận rủi ro cao là điều kiện cần, chứ hoàn toàn không phải điều kiện đủ
để có được lợi nhuận thực tế cao. Lợi nhuận thực tế cao hay thấp còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố
khác nữa.
Do đó phải phát biểu là đối với Dn,rủi ro càng cao thì lợi nhuận kì vọng sẽ cao

Câu 17: Mục tiêu cuối cùng của DN là tối đa hóa lợi nhuận
Mục tiêu cuối cùng của DN phải là tối đa hóa giá trị tài sản cho các chủ sở hữu. Vì lợi nhuận: Là
khoản tài chính mà doanh nghiệp nhận được sau một chu kỳ hoạt động, được xác định bằng cách
lấy toàn bộ doanh thu trừ cho chi phí. Giá trị công ty là thước đo về quy mô, về nguồn lực, về sự
phát triển của một doanh nghiệp, và được xác định bởi: nguồn lực tài chính, đội ngũ nhân viên,
khả năng phát triển trong tương lai, các phát minh, sáng chế mà họ đang nắm giữ....Vậy tối đa
hóa lợi nhuận là mục tiêu để cho doanh nghiệp thu về một khoản lợi nhuận cao nhất còn tối đa
hóa giá trị công ty là để công ty phát triển theo hướng tốt nhất. Để một doanh nghiệp phát triển
bền vững, nâng cao giá trị của mình thì đương nhiên mục tiêu cao nhất là lợi nhuận nhưng đó
không phải là mục tiêu duy nhất. Và vì lẽ đó, đương nhiên tối đa hóa giá trị công ty là mục tiêu
quan trọng hơn. Kinh doanh, không ai là không muốn lợi nhuận, tuy nhiên, chỉ chăm chăm vào
lợi nhuận sẽ chỉ là lối kinh doanh “mì ăn liền” và không thích hợp với xu hướng thời đại, để có
bước phát triển ổn định thật sự ta phải có chiến lược lâu dài để nâng cao giá trị doanh nghiệp.
Nếu chỉ thiêng về lợi nhuận, và dựa theo lí thuyết tạo doanh thu cao nhất với mức chi phí nhỏ
nhất. Đúng là ở hiện tại, doanh nghiệp đó sẽ thu về khoản lợi cao nhất đó, nhưng ở tương lai thì
sao?Hãy nhìn vào bài học của Toyota, công ty cũng cố gắng đẩy mạnh doanh thu, và khi doanh
số toàn cầu tăng thì chất lượng đã ko theo kịp, tại thị trường Mỹ, Trung Quốc và châu Âu, tổng số
xe Toyota bị thu hồi xấp xỉ 8 triệu chiếc vì sự cố kĩ thuật ở ga và phanh. Thương hiệu về chất
lượng của Toyota như đứng trước nguy cơ sụp đổ. Rõ ràng trước đó doanh thu của Toyota đã
tăng rất mạnh đấy thôi, nhưng do sự tăng ồ ạt này đã làm cho công ty không quản lý nỗi chất
lượng và dẫn đến sự khủng hoảng kể trên.Rõ ràng từ những thực tế trên, mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận nếu không được xem xét cẩn thận, đi kèm cùng những mục tiêu khác rất có thể sẽ đẩy tình
hình doanh nghiệp vào tình trạng tồi tệ. Để đem đến sự phát triển, chúng ta cần tối đa hóa giá trị
công ty chứ không phải là lợi nhuận. Nghĩa là phải có những biện pháp phát triển theo hướng lâu
dài, lợi nhuận là quan trọng nhưng không là tất cả. lợi nhuận là quan trong, rất quan trọng, bởi
tình hình tài chính mà không ổn định thi doanh nghiệp không thể vận hành trơn tru guồng máy
của mình nhưng để guồng máy đó hoạt động lâu dài thì lợi nhuận không phải là tất cả. Các hoạt
động vạch ra cần phải đặt sự phát triển dài lâu lên hàng đâu chứ không phải là lợi nhuận.
Câu18: Bình luận : VAT vừa là doanh thu vừa là chi phí của DN
VAT là thuế gián thu. Người đóng thuế và người nộp thuế không cùng là một và đây là loại thuế
chỉ đánh vào người tiêu dùng cuối nên nó là chi phí của doanh nghiệp khi doanh nghiệp là người
tiêu dùng cuối cùng. Còn khi doanh nghiệp không phải là người tiêu dùng cuối cùng thì VATcpn
= VAT thu hộ - VAT nộp hộ. Khi VATcpn > 0 theo luật tthì doanh nghiêp phải nộp vào quý sau
nhưng trong thực tế doanh nghiệp có thể chiếm dụng số VAT đó để đi đầu tư thu lợi nhuận nên
đó là doanh thu của doanh nghiệp. Khi VATcpn < 0 thì đó là chi phí của doanh nghiệp. Vì vậy
phải căn cứ vào từng trường hợp cụ thể mới có thể kết luận chính xác được.
Câu 19 Một DN có lợi nhuận cao vẫn có thể bị phá sản
-DN lâm vào tình trạng phá sản là DN không có khả năng thanh toán được các khoản nợ đến
hạn khi chủ nợ có yêu cầu. Một doanh nghiệp có mức lợi nhuận trong kỳ cao thì chưa chắc doanh
nghiệp luôn có khả năng thanh toán tốt trong kì đó vì khả năng thanh toán của một doanh nghiệp
phụ thuộc vào dòng tiền mặt của doanh nghiệp. Nếu lợi nhuận nhiều dưới dạng tài sản cố định
hoặc các dạng tài sản không thể chuyển hóa thành tiền mặt thì khả năng thanh toán sẽ không tốt .
Nên dù doanh nghiệp có lợi nhuận cao thì vẫn có thể bị phá sản do tình hình tài chính ko tốt
Câu 20 NH cho DN vay khi DN có tình hình tài chính tốt
NH sẽ cho DN vay khi
Có mục đích vay vốn hợp pháp
Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết Đối với doanh nghiệp ,ngân hàng
sẽ xem xét tiêu chí này thông qua báo cáo tài chính thể hiện kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
trong ít nhất 1 năm trở lạ
Có phương án, dự án kinh doanh khả thi và hiệu quả Đây là yêu cầu quan trọng đồi với hồ sơ vay
của khách hàng doanh nghiệp.Vì thông qua phương án kinh doanh ,ngân hàng sẽ thẩm định cụ
thể hơn về khả năng trả nợ của bạn sau khi dự án kết thúc.Đa số ngân hàng sẽ yêu cầu vốn tự có
của doanh nghiệp tham gia vào dự án tối thiểu là 30% nhu cầu vốn của dự án. Nếu phương án
bạn đưa ra không được ngân hàng chấp nhận đồng nghĩa với việc sẽ chẳng có khoản vay nào
được kí kết
Có tài sản đảm bảo. Có lẽ đây là điều kiện tiên quyết khi ngân hàng xét cho khách hàng vay.
Trên thực tế hầu như bất kì một khoản vay nào cũng đòi hỏi phải có tài sản đảm bảo. Thứ nhất nó
giúp ngân hàng giảm thiểu được ruỉ ro khi KH không trả được nợ bởi lẽ tài sản đảm bảo lúc nào
cũng có giá trị hơn khoản vay rât nhiều. Thứ hai , việc thế chấp TSĐB cho ngân hàng sẽ làm cho
doanh nghiệp có trách nhiệm hơn trong nghĩa vụ trả nợ,doanh nghiệp sẽ không ỷ lại mà phải cố
gắng kinh doanh để hoàn thành nghĩa vụ trả nợ đúng thời hạn.tuy nhiên để TSĐB được ngân
hàng chấp nhận còn phải qua nhiều bước xem xét khác nhau.
Câu 21 : Anh (ChÞ) h·y tr×nh bµy c¸c ®iÒu kiÖn mµ mét doanh nghiÖp cÇn ®¸p øng khi
ph¸t hµnh cæ phiÕu ra thÞ trêng chøng kho¸n. Liªn hÖ víi thùc tiÔn ViÖt Nam...

1. Điều kiện phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng
Mỗi nước có những qui định riêng cho việc phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng. Tuy
nhiên, để phát hành chứng khoán ra công chúng thông thường tổ chức phát hành phải đảm bảo
năm điều kiện cơ bản sau:
- Về qui mô vốn: tổ chức phát hành phải đáp ứng được yêu cầu về vốn điều lệ tối thiểu ban đầu,
và sau khi phát hành phải đạt được một tỷ lệ phần trăm nhất định về vốn cổ phần do công chúng
nắm giữ và số lượng công chúng tham gia.
- Về tính liên tục của hoạt động sản xuất kinh doanh: công ty được thành lập và hoạt động trong
vòng một thời gian nhất định (thường khoảng từ 3 đến 5 năm).
- Về đội ngũ quản lý công ty: công ty phải có đội ngũ quản lý tốt, có đủ năng lực và trình độ quản
lý các hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty.
- Về hiệu quả sản xuất kinh doanh: công ty phải làm ăn có lãi với mức lợi nhuận không thấp hơn
mức qui định và trong một số năm liên tục nhất định (thường từ 2-3 năm).
- Về tính khả thi của dự án: công ty phải có dự án khả thi trong việc sử dụng nguồn vốn huy động
được.
ở Việt Nam, theo qui định của Nghị định 48/1998/-NĐ-CP về chứng khoán và thị trường chứng
khoán và Thông tư 01/1998/TT-UBCK hướng dẫn Nghị định 48/1998/-NĐ-CP, tổ chức phát
hành phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng phải đáp ứng được các điều kiện sau:
- Mức vốn điều lệ tối thiểu là 10 tỷ đồng Việt Nam;
- Hoạt động kinh doanh có lãi trong 2 năm liên tục gần nhất;
- Thành viên Hội đồng quản trị và Giám đốc (Tổng giám đốc) có kinh nghiệm quản lý kinh
doanh.
- Có phương án khả thi về việc sử dụng vốn thu được từ đợt phát hành cổ phiếu.
- Tối thiểu 20% vốn cổ phần của tổ chức phát hành phải được bán cho trên 100 người đầu tư
ngoài tổ chức phát hành; trường hợp vốn cổ phần của tổ chức phát hành từ 100 tỷ đồng trở lên thì
tỷ lệ tối thiểu này là 15% vốn cổ phần của tổ chức phát hành.
- Cổ đông sáng lập phải nắm giữ ít nhất 20% vốn cổ phần của tổ chức phát hành và phải nắm giữ
mức này tối thiểu 3 năm kể từ ngày kết thúc đợt phát hành.
- Trường hợp cổ phiếu phát hành có tổng giá trị theo mệnh giá vượt 10 tỷ đồng thì phải có tổ
chức bảo lãnh phát hành.

TTCK và NH
.Thị trường chứng khoán: là nơi diễn ra các hoạt động mua bán, chuyển nhượng, trao đổi chứng
khoán nhằm mục đích kiếm lời. 
Ngân hàng là một tổ chức tài chính và trung gian tài chính chấp nhận tiền gửi và định kênh
những tiền gửi đó vào các hoạt động cho vay, hoặc trực tiếp bằng cách cho vay hoặc gián tiếp
thông qua các thị trường vốn. Ngân hàng là kết nối giữa khách hàng có thâm hụt vốn và khách
hàng có thặng dư vốn.
a) TTCK chỉ có thể ra đời và phát triển trên cơ  sở hệ thống tiền tệ ổn 
định. Đặc biệt là chỉ số lạm phát, tỷ giá và vấn  đề lãi suất có ảnh hưởng rất 
lớn đến giá cả CK. 

b)  TTCK có quan hệ chặt chẽ với hệ thống các thị trường vốn ngắn hạn 


nh- thị trường vốn tín dụng, thị trường hối đoái và thị trường tiền tệ. Các 
thị trường ngắn hạn này là địa bàn hoạt động và quản lý của các NH. Mối 
quan hệ giữa TTCK và thị trường ngắn hạn là mối quan hệ giữa vốn ngắn 
hạn  và  vốn  dài  hạn.  Rõ  ràng  thị  trường  ngắn  hạn  hoạt  động  ổn  định  và 
không  ngừng  phát  triển  sẽ  là  tiền  đề  quan  trọng  cho  sự  phát  triển  của 
TTCK. Bởi vậy bất kỳ chính sách tiền tệ nào của NHTƯ sẽ tác động đến 
thị trường ngắn hạn và có ảnh hưởng đến thi trường vốn dài hạn. 
c)  Các NHTM là những tổ chức đóng vai trò tích cực trong hoạt động 
kinh doanh CK dưới hình thức trực tiếp hay gián tiếp tuỳ theo từng nước. 
Bởi vậy hệ thống các NHTM hoạt động lành mạnh và được NHTƯ kiểm 
soát  và  giám  sát  chặt  chẽ  sẽ  có  ảnh  hưởng  lớn  đến  tính  lành  mạnh  của 
TTCK. 
d) Hoạt động giao dịch mua bán trên thị trường tài chính cuối cùng đi đến việc thanh toán chuyển 
giao chứng khoán và tiền tệ. Quá trình thanh 
toán chỉ có thể thực hiện được thông qua hệ thống thanh toán của NHTM 
và cả NHNN. 

thị trường chứng khoán phát triển còn tạo thêm những công cụ
mới, tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại có thể mở rộng khả năng tham gia các nghiệp
vụ thị trường tiền tệ. Điều này thúc đẩy thị trường tiền tệ phát triển, đồng thời hỗ trợ NHTW thực
hiện tốt vai trò điều tiết tiền tệ thông qua các công cụ CSTT, nhất là thông qua nghiệp vụ thị
trường mở. Việc mua, bán chứng khoán của NHNN với các NHTM sẽ có tác dụng mở rộng hay
thu hẹp khối lượng tiền tệ trong lưu thông, qua đó mà khối lượng tiền tệ được điều tiết theo mục
tiêu đã định.

Các TCTD có vai trò then chốt trong việc hình thành và phát triển thị trường chứng
khoán, cả với thị trường sơ cấp và thứ cấp. TCTD cũng là nhân tố góp phần thúc đẩy quá trình cổ
phần hoá các doanh nghịêp Nhà nước và hình thành các công ty cổ phần, tạo tiền đề cho sự
phát triển của thị trường chứng khoán. Đồng thời, các TCTD tạo hàng hoá cho thị trường chứng
khoán, giúp các công ty phát hành chứng khoán, làm trung gian mua bán chứng khoán, cung cấp
các dịch vụ lưu giữ và quản lý chứng khoán cho khách hàng, thực hiện vịêc thanh toán chứng
khoán...Ngược lại, thị trường chứng khoán phát triển sẽ tạo điều kiện giảm bớt gánh nặng của các
TCTD về đáp ứng vốn dài
hạn cho nền kinh tế, tạo thêm cơ hội mở rộng danh mục đầu tư của các TCTD và là kênh quan
trọng để các NHTM cổ phần bổ sung vốn điều lệ. Trên thực tế, là một trong các thành viên chủ
yếu của thị trường chứng khoán, các TCTD đã có mặt trong hầu hết các lĩnh vực hoạt động như
các NHTM đã thành lập công ty chứng khoán, tham gia làm ngân hàng chỉ định thanh toán, ngân
hàng lưu ký, tham gia góp vốn thành lập công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, thực hiện vai
trò ngân hàng giám sát.... Tuy nhiên, sự tham gia của các TCTD trên thị trường chứng khoán vẫn
còn khả năng mở rộng và phát triển rất nhiều.

Contents
So sánh vốn ngắn hạn và vốn dài hạn của doanh nghiệp.................................................................1
So sánh nợ và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp............................................................................1
Câu 3: So sánh tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại...........................................................2
Câu 4: so sánh tín dụng thương mại và phát hành trái phiếu để huy động vốn...............................4
Câu 5. So sánh tín dụng ngân hàng và phát hành trái phiếu để huy động vốn...............................5
Câu 7: Trình bày các loại trái phiếu mà DN có thể phát hành để huy đông ̣ vốn.............................6
Câu 8:Các phương thức cho thuê tài chính......................................................................................7
Câu 9: Trình bày các phương thức giữ lại lợi nhuận của doanh nghiệp..........................................8
Câu 10: Trình bày các chính sách cổ tức có thể có của công ty cổ phần và ảnh hưởng của chúng
tới tỷ giá cổ phiếu............................................................................................................................9
Câu 11. Trên giác độ doanh nghiệp và trên giác độ nhà đầu tư so sánh cổ phiếu thường và trái
phiếu DN, cổ phiếu thường với cổ phiếu ưu đãi cổ tức, trái phiếu DN với cổ phiếu ưu đãi cổ tức.
.......................................................................................................................................................11
Câu 12: Điều kiện một doanh nghiệp phải đáp ứng khi phát hành cổ phiếu để tăng vốn.............13
Câu 13: Trình bày phương thức phát hành cổ phiếu......................................................................14
Câu 14. Các loại cổ phiếu có thể phát hành để huy động tăng vốn.............................................14
Câu 15: Phân tích ưu nhược điểm các kênh huy động vốn của doanh nghiệp..............................15
1, Vốn tự tài trợ (lợi nhuận không chia)....................................................................................15
2, Phát hành cổ phiếu thường....................................................................................................16
3, Phát hành cổ phiếu ưu tiên.....................................................................................................16
4, Vay ngân hàng........................................................................................................................16
5, Phát hành trái phiếu...............................................................................................................16
I, So sánh các hình thức doanh nghiệp, các loại hình doanh nghiệp.............................................18
2, Nhược điểm hàng tồn kho..........................................................................................................19
3, Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận Quan hệ cung cầu hàng hoá và dịch vụ trên thị trường :
.......................................................................................................................................................20
3, BÁN CHỊU................................................................................................................................22
1. So sánh vốn ngắn hạn và vốn dài hạn của doanh nghiệp...........................................................23
2. So sánh nợ và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp......................................................................24
4. Thuế...........................................................................................................................................24
5. Báo cáo tài chính.......................................................................................................................26
6. Hạn chế của phương pháp phân tích tỷ số.................................................................................26
7. Vốn.............................................................................................................................................27
a) So sánh tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại.............................................................27
b) So sánh tín dụng thương mại và phát hành trái phiếu để huy động vốn...............................28
C) So sánh tín dụng ngân hàng và phát hành trái phiếu để huy động vốn.................................29
d) Phát hành trái phiếu là một cách giúp doanh nghiệp tiết kiệm được thuế TNDN.................29
8. Hàng tồn kho..............................................................................................................................30
9. So sánh công ty..........................................................................................................................30
a) CTCP và CT TNHH 2 thành viên trở lên..............................................................................30
b) DNTN – CT TNHH 1 thành viên..........................................................................................30
c) DNTN – Công ty hợp danh...................................................................................................31
10...................................................................................................................................................32
- IRR và NPV.................................................................................................................................32

So sánh vốn ngắn hạn và vốn dài hạn của doanh nghiệp
Giống nhau: Đều là nguồn vốn của doanh nghiệp, được huy động từ
nhiều nguồn khác nhau.
Khác nhau:

Chỉ tiêu Vốn ngắn hạn Vốn dài hạn


Thành phần Phải trả nhà cung cấp Vay dài hạn
Phải trả, phải nộp khác
Vốn góp ban đầu
Vay ngắn hạn
của chủ sở hữu
Lợi nhuận giữ lại
Phát hành cổ phiếu
mới

Thời gian Thời gian hoàn trả Thời gian đáo hạn
đáo hạn trong vòng 1 năm dài hơn 1 năm
Lãi suất
Lãi suất thường thấp Lãi suất thường cao
hơn lãi suất nguồn tài hơn lãi suất nguồn
trợ dài hạn tài trợ ngắn hạn

Hình thức Chủ yếu dưới hình Có thể dưới hình


huy động thức vay nợ thức vay nợ hay
vốn cổ phần

Nơi mua Các công cụ của tài Các công cụ của tài
bán trao trợ ngắn hạn được trợ dài hạn được
đổi các mua bán trao đổi trên mua bán trao đổi
công cụ thị trường tiền tệ trên thị trường vốn
vốn

So sánh nợ và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp

Giống nhau: Đều là nguồn vốn của doanh nghiệp

Khác nhau:

Chỉ Nợ Vốn chủ sở


tiêu hữu
Phải trả nhà cung cấp
Thành Vốn góp ban đầu
Phải trả, phải nộp khác
phần Vay ngắn hạn của chủ sở hữu
Vay dài hạn
Lợi nhuận giữ lại
Phát hành cổ phiếu
mới

Người Người tài trợ không Người tài trợ là chủ


phải chủ sở hữu
tài trợ sở hữu

Mức Mức lãi suất thường Trừ cổ phần ưu đãi,


lãi suất ổn định, được thỏa lợi tức chia cho các
thuận khi vay cổ đông tùy thuộc
vào quyết định của
HĐQT và thay đổi
theo lợi nhuận
Có thời hạn hoàn trả
Thời Thường không phải
gian hoàn trả vốn trừ khi
hoàn DN đóng cửa
trả

Câu 3: So sánh tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại.
a. Khái niệm:
Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp (DN) trực tiếp
sản xuất kinh doanh với nhau dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa
Tín dụng ngân hàng (NH) là quan hệ tín dụng giữa NH và các chủ thể khác
trong xã hội (NH là một định chế tài chính trung gian vì thế nó đóng vai trò vừa là
người di vay và cho vay).
b. Giống nhau:
- Bản chất: đều là quan hệ tín dụng, là quá trình sử dụng vốn lẫn
nhau dựa trên nguyên tắc hoàn trả có lợi tức, theo hình thức một bên (người
cấp) cấp tín dụng cho bên kia (người hưởng).
- Mục đích: phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hóa, qua đó thu lợi
nhuận.
- Công cụ: đều có công cụ lưu thông, các công cụ này được trao đổi,
mua bán trên thị trường tài chính.
c. Khác nhau:
Tín dụng thương mại Tín dụng ngân hàng

Bản chất Là hình thức tín dụng giữa những Tín dụng Ngân hàng là quan hệ vay
người sản xuất kinh doanh với nhau mượn ngân hàng của các doanh
biểu hiện dưới hình thức mua bán nghiệp dưới dạng hợp đồng tín
chịu hàng hóa (việc đặt tiền trước dụng.
cho người cung cấp mà chưa lấy
hàng cũng là hình thức tín dụng
thương mại vì người mua cho
người bán tạm thời sử dụng vốn
của mình)
Mục Phục vụ nhu cầu sản xuất, thúc đẩy Hướng tới lợi nhuận từ tiền lãi cho
đích lưu thông tiêu thụ hàng hóa vì mục vay vốn.
tiêu lợi nhuận, tạo điều kiện mở
rộng mối quan hệ đối tác lâu bền
giữa các doanh nghiệp trong nền
kinh tế.
Chủ thể Các doanh nghiệp có quan hệ trao Ngân hàng (trung gian giữa người
tham đổi hàng hóa dịch vụ (thông thường có vốn và người cần vốn) và các
gia không có khâu trung gian đứng chủ thể khác trong xã hội (các tổ
giữa người sử dụng vốn và người chức tín dụng, tổ chức kinh tế, các
có vốn) cá nhân...)
Đối Hàng hóa bị mua bán chịu Chủ yếu là tiền, có thể cả hàng hóa.
tượng
Tính Trực tiếp giữa các DN với nhau Gián tiếp qua ngân hàng
chất tín
dụng
Thời Ngắn hạn Ngắn hạn, trung và dài hạn
hạn
Quy mô Quy mô bị hạn chế (tín dụng Quy mô lớn, thường độc lập với
thương mại phát triển và vận động chu kỳ sản xuất kinh doanh
theo chu kỳ sản xuất kinh doanh và
rút ngắn chu kỳ, giảm chi phí nên
góp phần làm phát triển sản xuất
kinh doanh)
Chi phí Thường không mất chi phí sử dụng Chi phí sử dụng vốn là lãi vay (lãi
sử dụng vốn (do hoạt động cấp tín dụng suất vay vốn của ngân hàng phụ
vốn không có lãi trong một khoảng thời thuộc vào tính hình tín dụng trên thị
gian nhất định, một số trường hợp trường trong từng thời kỳ)
bên nợ còn được hưởng lãi chiết
khấu trả sớm)
Hình Hợp đồng trả chậm; thương phiếu, Đa dạng và phong phú hơn (hợp
thức thể gồm hối phiếu (giấy đòi tiền vô đồng tín dụng từng lần, cho vay
hiện điều kiện do người bán phát hành) theo hạn mức tín dụng, thỏa thuận
và lệnh phiếu (giấy cam kết trả tiền tín dụng tuần hoàn, cho vay đầu tư
vô điều kiện do người mua phát (dài hạn), ... )
hành)
Ưu -Đây được xem là phương thức tài -Không bị hạn chế chủ thể tham gia,
điểm trợ rẻ tiền, tiện dụng và rất linh số lượng tín dụng, thời gian cho
hoạt trong kinh doanh. vay, phương hướng…
-Thủ tục nhanh gọn, đáp ứng kịp -Thu nhập từ lãi tiền gửi tại ngân
thời nhu cầu tiêu thụ hàng hóa, đẩy hàng, tổ chức tín dụng là những
nhanh vòng quay vốn, nâng cao khoản thu nhập được miễn thuế thu
hiệu quả sản xuất kinh doanh. nhập cá nhân.
-Ngân hàng đòi hỏi có hình thức
bảo đảm nên hạn chế được rủi ro.
Các giao ước cho vay của ngân
hàng giúp cho các ngân hàng đảm
bảo an toàn cho mình (và cũng góp
phần tích cực đảm bảo cho những
người cho vay).
Nhược -Về chủ thể tham gia: chỉ giữa các -Thủ tục rườm rà, mất nhiều thời
điểm DN hơn nữa cần có sự quen biết, gian, đôi khi đòi hỏi phải có tài sản
tín nhiệm lẫn nhau. cầm cố thế chấp.
-Về thời hạn: phụ thuộc vào khả -Áp đặt các giao ước lên khách
năng và chu kỳ sản xuất kinh doanh hàng.
của DN. Có những DN có điều kiện
kinh doanh và chu kỳ sản xuất
không phù hợp nhau thì tín dụng
TM không thể xảy ra.
-Về số lượng vốn: phụ thuộc vào
vốn hàng hóa mà DN hiện có.
-Về đối tượng: được cung cấp bằng
hàng hóa nên DN cho vay chỉ cung
cấp được cho một số DN mà DN
này cần đúng số hàng hóa để phục
vụ sx hoặc tiêu thụ.
- Không có vật đảm bảo nên dễ xảy
ra rủi ro.

Câu 4: so sánh tín dụng thương mại và phát hành trái phiếu để huy
động vốn.
a. Khái niệm
Phát hành trái phiếu là một hình thức huy động vốn qua chứng khoán
mà người phát hành (người vay tiền) phải trả cho người nắm giữ trái phiếu
(người cho vay) một khoản tiền xác định, thường là trong những khoảng thời
gian cụ thể, và phải hoàn trả khoản cho vay ban đầu khi đáo hạn.
Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp (DN) trực tiếp sản
xuất kinh doanh với nhau dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa.
b. Giống nhau:
Đều là công cụ huy động vốn nợ, tạo điều kiện cho DN bổ sung vốn cho quá trình
sản xuất kinh doanh.
c. Khác nhau:
Tín dụng thương mại Phát hành trái phiếu
Bản chất Là hình thức sử dụng vốn lẫn nhau giữa Là việc vay vốn thông qua
những người sản xuất kinh doanh biểu hiện hình thức phát hành trái phiếu
dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa (việc để vay nợ trên thị trường tài
đặt tiền trước cho người cung cấp mà chưa chính.
lấy hàng cũng là hình thức tín dụng thương
mại vì người mua cho người bán tạm thời sử
dụng vốn của mình)
Mục đích Phục vụ nhu cầu sx , thúc đẩy lưu thông tiêu Huy động vốn
thụ hàng hóa vì mục tiêu lợi nhuận, tạo điều
kiện mở rộng mối quan hệ đối tác lâu bền
giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế.

Điều kiện Mua bán chịu thông qua việc trao đổi hàng DN chủ động phát hành trái
Vay nợ hóa dịch vụ phiếu để huy động vốn

Chủ thể Các doanh nghiệp, thông qua việc trao đổi - DN phát hành (người đi vay,
tham gia hàng hóa dịch vụ (thông thường không có đặt ra các điều khoản về lãi
khâu trung gian đứng giữa người sử dụng suất và những thứ liên quan để
vốn và người có vốn) hấp dẫn người mua)
-Người nắm giữa TP (người
cho vay hay nhà đầu tư)

Thời hạn Ngắn hạn Trung hoặc dài hạn

Ưu điểm -Đây được xem là phương thức tài trợ rẻ - Sau khi bán được trái phiế,
tiền, tiện dụng và rất linh hoạt trong kinh nghĩa vụ duy nhất của DN
doanh. phát hành là trả lãi và trả lại
-Thủ tục nhanh gọn, đáp ứng kịp thời nhu tiền khi đáo hạn.
cầu tiêu thụ hàng hóa, đẩy nhanh vòng quay - Người chủ nắm giữ trái
vốn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. phiếu không có quyền kiểm
soát và tham gia vào công việc
của DN
Nhược -Về chủ thể tham gia: chỉ giữa các DN hơn - Sử dụng trái phiếu là sử dụng
điểm nữa cần có sự quen biết, tín nhiệm lẫn nhau. nợ trong 1 thời kì dài. - Nếu
-Về thời hạn: phụ thuộc vào khả năng và hoạt động không tốt, doanh
chu kỳ sản xuất kinh doanh của DN. Có thu của DN giảm sút, lợi
những DN có điều kiện kinh doanh và chu nhuận không ổn định thì việc
kỳ sản xuất không phù hợp nhau thì tín vay nợ lớn dưới dạng trái
dụng TM không thể xảy ra. phiếu dẫn tới rủi ro tài chính
-Về số lượng vốn: phụ thuộc vào vốn hàng cao.
hóa mà DN hiện có.
-Về đối tượng: được cung cấp bằng hàng
hóa nên DN cho vay chỉ cung cấp được cho
một số DN mà DN này cần đúng số hàng
hóa để phục vụ sx hoặc tiêu thụ.
-Không có vật đảm bảo nên dễ xảy ra rủi ro.

Câu 5. So sánh tín dụng ngân hàng và phát hành trái phiếu để huy
động vốn
a) Giống nhau:
- Các doanh nghiệp muốn vay tại các ngân hàng thương mại cần phải đáp ứng
được những yêu cầu đảm bảo an toàn tín dụng của ngân hàng. Cũng như khi doanh
nghiệp muốn phát hành trái phiếu để huy động vốn cần đáp ứng đủ các điều kiện
theo luật định mới được phép phát hành.
- Các doanh nghiệp đều phải trả 1 khoản chi phí cho ngồn vốn huy động, đó là
tiền lãi, tính theo lãi suất của từng loại vay vốn.
- Cả tín dụng ngân hàng và phát hành trái phiếu đều có thể chia thành nhiều
loại dựa trên thời hạn của món vay.
- Doanh nghiệp cần phải có uy tín thì mới có thể thuyết phục được ngân hàng
cho vay cũng như huy động vốn bằng trái phiếu ra công chúng.
b) Khác nhau:
Tín dụng ngân hàng Phát hành trái phiếu
- Có sự kiểm soát của ngân hàng đối với - Các nhà đầu tư mua trái phiếu không có
mục đích và tình hình sử dụng vốn vay. quyền kiểm soát đối với vốn mà doanh
- Khối lượng tín dụng lớn nghiệp đi vay.
- Món vay được chia nhỏ cho nhiều nhà
đầu tư.
- Phạm vi mở rộng cho mọi ngành, lĩnh - Do có nhiều yêu cầu ban đầu để phát
vực nhờ yêu cầu đảm bảo không quá hành trái phiếu, được quy định thành luật,
phức tạp như phát hành trái phiếu. nên việc phát hành trái phiếu khó khăn và
phức tạp hơn so với tín dụng ngân hàng
Câu 7: Trình bày các loại trái phiếu mà DN có thể phát hành để huy
đô ̣ng vốn
Phát hành trái phiếu giúp doanh nghiệp chủ động linh hoạt hơn trong viêc tiếp cận
được những nguồn vốn lớn,thông qua phát hành trái phiếu giúp doanh nghiê ̣p có thể vay
được từ thị trường với 1 khoản vốn khá lớn có lãi suất thấp hơn lãi suất ngân hàng,nhờ đó
tình hình kinh doanh của doanh nghiê ̣p được cải thiê ̣n đáng kể, DN có thêm tiền đầu tư và
mở rô ̣ng hoạt đô ̣ng sản xuất kinh doanh.Trái phiếu có rất nhiều loại, mỗi loại có ưu nhược
điểm và đă ̣c trưng khác nhau.
1. Trái phiếu kèm quyền đòi nợ trước hạn
Là những trái phiếu dài hạn cho phép người sở thanh toán trái phiếu trước hạn theo
mê ̣nh giá của trái phiếu vào thời điểm tròn 1 năm sau ngày phát hành hay vào đúng ngày
này mỗi năm tiếp theo. Thời biểu thanh toán trước hạn có thể khác nhau.
2. Trái phiếu đăng ký vốn gốc
Là trái phiếu lãi suất có phần vốn được đăng ký theo tên của người sở hữu trái
phiếu còn phần phiếu lãi suất đính kèm dưới dạng vô danh. Bất ký ai cầm phiếu này đều
có thể bán lại hay được hưởng lãi suất ghi trên phiếu. Còn phần vốn đã đăng ký thì chỉ có
thể do người đăng ký trái phiếu chuyển nhượng.
3. Trái phiếu đăng ký vốn gốc và lãi suất
Là trái phiếu không có phần phiếu lãi suất đính kèm. Cả vốn và lãi chỉ trả cho
người sở hữu trái phiếu theo 1 thời hạn nhất định. Do khả năng chuyển nhượng hạn chế
nên giá của trái phiếu đăng ký thấp hơn giá thị trường của trái phiếu đính kèm lãi suất
tương ứng.
4. Trái phiếu kèm phiếu lãi suất
Là công cụ trái phiếu vô danh tương đương 1 đơn vị tiền tê.̣ Quyền hưởng lãi suất
thuô ̣c về bất kỳ người nào cầm phiếu lãi suất và viêc̣ trả lãi được thực hiê ̣n khi xuất trình
phiếu lãi suất này. Các quyền lợi của trái phiếu kèm phiếu lãi suất được chuyển nhượng
thông qua viê ̣c giao trái phiếu cho người mua. Phiếu lãi suất đi kèm ghi rõ những chi tiết
như tên người phát hành,số trái phiếu, số seri.
5. Trái phiếu chuyển đổi
Trái phiếu chuyển đổi là một loại trái phiếu có khả năng chuyển đổi thành cổ
phiếu công ty theo một tỉ lệ công bố trước và vào một khoảng thời gian xác định trước.
Thông thường bao giờ người phát hành trái phiếu chuyển đổi cũng dành cho người mua
quyền quyết định có chuyển đổi sang cổ phiếu hay không. Người nắm giữ trái phiếu
chuyển đổi có quyền không chuyển sang cổ phiếu nếu tại thời điểm chuyển đổi, công ty
làm ăn không tốt.
Trái phiếu chuyển đổi có thể được coi là sự kết hợp giữa một trái phiếu thường và
một quyền chọn mua cổ phiếu. Thông thường, trái phiếu loại này có tỉ suất trái tức tương
đối thấp so với các loại trái phiếu khác, song bù lại, nó hứa hẹn đem lại cho nhà đầu tư lợi
nhuận lớn hơn từ khả năng mua được cổ phiếu với mức giá ưu đãi trong tương lai. Quyền
chọn mua cổ phiếu chính là giá trị gia tăng của loại trái phiếu này, khiến nó trở thành một
mặt hàng rất hấp dẫn đối với các nhà đầu tư. Nhiều khi, công ty chưa phát hành cổ phiếu,
nhưng trái phiếu chuyển đổi của nó đã trở thành một mặt hàng được giới đầu tư săn lùng
gắt gao, đặc biệt là trong trường hợp các "bluechip" tương lai. Từ góc độ của công ty phát
hành, lợi ích chủ yếu của việc huy động vốn từ trái phiếu chuyển đổi là việc giảm được lãi
suất đi vay.
6. Trái phiếu bất động sản
Trái phiếu bất đô ̣ng sản có lãi suất bình thường cô ̣ng với 1 tỷ lê ̣ tăng giá trị bất
đô ̣ng sản nhất định.
7. Trái phiếu ổn định
Là 1 loại trái phiếu có phương thức thanh toán nợ dựa trên sức mua của cô ̣ng đồng
USD. Khi phát hành trái phiếu công ty sẽ cam kết trả hết bằng 1 khoản tiền tương đương
với sức mua của đồng USD vào thời điểm trái phiếu đến hạn nợ. Mục đích của trái phiếu
này nhằm ổn định giá trị của khoản nợ bằng cách tính toán tất cả các yếu tố kinh tế sao
cho giá trị của khoản nợ tính theo sức mua của đồng USD tại thời điểm trái phiếu đến hạn
ngang bằng với thời điểm phát hành.Trái phiếu này không phổ biến trên thị trường.

8. Trái phiếu vàng


Là trái phiếu thanh toán bằng tiền vàng
9. Trái phiếu vĩnh viễn
Là loại trái phiếu không có ngày đáo hạn. Loại trái phiếu này thường được thực
hiê ̣n trả nợ tùy theo lựa chọn của công ty phát hành
10.Trái phiếu ủy thác thế chấp
Là trái phiếu được đảm bảo bằng quyền giữ tài sản thế chấp của 1 loạt các chứng
khoán nợ khác do người nhâ ̣n tín thác hay công ty tín thác nắm giữ. Loại trái phiếu này
thường do 1 công ty mẹ phát hành trên cơ sở thế chấp các chứng khoán của công ty con.
11.Chứng chỉ người tiếp quản
Chứng chỉ này do người tiếp quản 1 công ty đang trong tình trạng phá sản phát
hành nhằm cấp vốn cho hoạt đô ̣ng bảo vê ̣ tài sản còn lại của công ty, đây là giấy nhâ ̣n nợ
ngắn hạn được tòa án chấp nhâ ̣n, những trái phiếu này rất dễ gă ̣p rủi ro và phụ thuô ̣c vào
uy tín của công ty
12.Trái phiếu chuyển tiếp
Là các chứng chỉ trái phiếu tạm thời và có thể được chuyển đổi thành trái phiếu có
kỳ hạn xác định.
13.Trái phiếu lãi suất thả nổi hoặc điều chỉnh
Là loại trái phiếu với lãi suất được điều chỉnh theo từng thời.

14.Trái phiếu dự phần


Là loại trái phiếu cho phép người sở hữu cơ hô ̣i được hưởng 1 phần lợi nhuâ ̣n từ
công viê ̣c kinh doanh của công ty phát hành.

Câu 8:Các phương thức cho thuê tài chính


Khi doanh nghiệp cần mua sắm trang thiết bị sản xuất có thể sử dụng hình thức thuê
tài sản. Nếu hợp đồng thuê tài sản gần như kéo dài suốt vòng đời hữu ích của nó và không
thể hủy ngang hoặc chỉ được hủy ngang khi doanh nghiệp đã bồi thường thỏa đáng cho
bên cho thuê thì gọi là thuê tài chính. Ưu điểm của cho thuê tài chính là doanh nghiệp
được chủ động lựa chọn tài sản (máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển…) đáp ứng
được mục đích sử dụng của mình với mức chi phí phù hợp nhất nhờ được thanh toán dần
tiền thuê theo năng lực trả nợ. Ngoài ra, tỷ lệ cho thuê tài chính có thể lên đến 90% tổng
giá trị tài sản
1. Cho thuê tài chính thông thường:
Theo phương thức này, bên thuê được quyền lựa chọn, thỏa thuận với bên cung cấp
về tài sản. Bên cho thuê chỉ thực hiện việc mua tài sản theo yêu cầu của bên thuê đã được
hai bên thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính.
1.1. Bên thuê được chủ động lựa chọn máy móc thiết bị, thỏa thuận với nhà cung
cấp bằng hợp đồng hoặc biên bản ghi nhớ.
1.2. Bên thuê – Bên cho thuê ký kết hợp đồng cho thuê tài chính.
1.3. Bên cho thuê – Nhà cung cấp ký kết hợp đồng mua bán máy móc thiết bị là tài
sản thuê theo thỏa thuận phù hợp với yêu cầu của bên thuê quy định tại hợp đồng cho thuê
tài chính.
1.4. Nhà cung cấp giao hàng cho bên thuê, lắp đặt, chạy thử, nghiệm thu tài sản.
1.5 Bên cho thuê thanh toán tiền mua tài sản thuê cho nhà cung cấp.
1.6 Bên cho thuê thanh toán tiền thuê tài chính theo hợp đồng cho thuê tài chính.
Đây là phương thức cho thuê tài chính được sử dụng phổ biến nhất nhờ những ưu điểm
sau:
-     Bên thuê được quyền lựa chọn nhà cung cấp, trực tiếp thỏa thuận, đàm phán với
nhà cung cấp về những đặc tính của sản phẩm nhằm lựa chọn ra sản phẩm phù hợp nhất,
thỏa mãn tối đã yêu cầu của bên thuê.
-     Bên cho thuê không phải mua sản phẩm trước, như vậy sẽ giảm bớt những chi
phí về kho bãi, hao mòn trong quá trình dự trữ và hơn nữa còn giúp quay vòng vốn nhanh
hơn nhờ không phải dự trữ hàng tồn kho.
-     Bên thuê trực tiếp nhận sản phẩm từ nhà cung cấp, nhờ vậy, bên cho thuê giảm
được rủi ro xảy ra khi bên thuê từ chối nhận hàng do những sai sót về mặt kỹ thuật.
-     Do việc lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa sản phẩm đều thuộc trách nhiệm của nhà
cung cấp và bên thuê nên bên cho thuê không phải quan tâm đến tình trạng hoạt động của
tài sản.
2. Mua và cho thuê lại:
Có những thiết bị hay công nghệ cần phải được đổi mới theo chu kỳ nhất định. Việc
xử lý tài sản sau khi hết thời hạn sử dụng cũng là một vấn đề không nhỏ. Tất cả những
điều này đều có thể giải quyết bằng hình thức thuê lại. Doanh nghiệp bán tài sản cho
Công ty CTTC NHNTVN và sau đó thuê lại từ Công ty. Theo phương án này, khách hàng
sẽ lập tức nhận được một khoản tiền mặt từ việc bán tài sản đồng thời được hưởng các lợi
ích của việc thuê tài chính. Doanh nghiệp cũng thiết lập được chu kỳ đổi mới thường
xuyên – khi hết thời hạn thuê, họ có thể trả lại tài sản và áp dụng công nghệ mới. Tất cả
các chi phí và vấn đề của việc tiêu hủy tài sản sau khi hết thời hạn sử dụng đều không
phải bận tận nữa.
3. Cho thuê hợp vốn:
Đây là hình thức mà nhiều bên cho thuê tài chính cùng tài trợ cho một bên thuê,
trong đó có một bên cho thuê đứng ra làm đầu mối. Cho thuê tài chính hợp vốn thường
được áp dụng trong trường hợp khoản cho thuê tài chính vượt quá hạn mức cho phép của
NHNN quy định tại từng thời kỳ.
4. Cho thuê giáp lưng
Mô ̣t trong những đă ̣c điểm của cho thuê tái chính là không được hủy ngang hợp
đồng trước thời hạn, do đó nếu sau khi ký hợp đồng bên thuê không có nhu cầu sử dụng
TS nữa và tình trạng thuê vẫn chưa hết thì họ sẽ ở trong tình trạng bất lợi. Để khắc phục
tình trạng này bên thuê có thể tìm bên thứ 2 để cho thuê lại TS, bên thuê thứ 2 sẽ trả tiền
thuê cho bên thuê thứ nhất đồng thời có mọi quyền lợi nghĩa vụ khác trong mọi TS thuê.
Tuy nhiên vì hợp đồng ký giữa bên cho thuê và bên thứ nhất chưa chấm dứt nên bên thứ
nhất vẫn có nghĩa vụ trả tiền thuê cho bên cho thuê và có trách nhiê ̣m liên đới đối với
những rủi ro thiê ̣t hại có thể xảy ra với TS. Viêc̣ cho thuê lại chỉ có thể được tiến hành
nếu có sự đồng ý của bên cho thuê.

5. Cho thuê qua biên giới


Các bên quan hê ̣ thuê qua biên giới cũng giống như hình thức thuê bắc cầu. Ts cho
thuê thường đòi hỏi vốn lớn có giá trị cao như máy bay, tàu biển. Lợi thế của hình thức
này là các bên được hưởng lợi từ viê ̣c miễn thuế do chính sách thuế khác nhau của từng
nước do đó bên thuê có lợi từ viê ̣c giảm tiền thuê nhờ đó giảm tiền khấu hao TS của chính
TS thuê.

Câu 9: Trình bày các phương thức giữ lại lợi nhuận của doanh
nghiệp.
Có 2 phương pháp giữ lại lợi nhuận cho doanh nghiệp là:
-Doanh nghiệp không trả cổ tức
-Doanh nghiệp trả cổ tức bằng cổ phiếu.
Phương pháp trả cổ tức bằng cổ phiếu :
Trả cổ tức bằng cổ phiếu là doanh nghiệp đưa ra thêm những cổ phiếu của doanh
nghiệp theo tỷ lệ đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua. Doanh nghiệp không nhận
được khoản tiền thanh toán nào từ phía cổ đông.Hình thức trả cổ tức bằng cổ phiếu được
áp dụng khi doanh nghiệp dự định giữ lợi nhuận cho các mục đích đầu tư và muốn làm an
lòng cổ đông.
Ví dụ: doanh nghiệp tuyên bố trả cổ tức bằng cổ phiếu là 9% một năm. Nghĩa là cổ
đông hiện hành sở hữu 100 cổ phiếu sẽ có thêm được 9 cổ phiếu nữa.
Việc trả cổ tức bằng cổ phiếu cũng giống như việc tách cổ phiếu. Cả hai trường hợp
đều làm số lượng cổ phần tăng lên và giá trị cổ phần giảm xuống.Trả cổ tức bằng cổ phiếu
làm tài khoản chủ sở hữu tăng lên và phần lợi nhuận giảm xuống. Trong khi đó tách cổ
phiếu làm giảm mệnh giá mỗi cổ phần.
Phương pháp không trả cổ tức :
Cổ đông chỉ được nhận cổ tức khi công ty kinh doanh có lãi, đã hoàn thành nghĩa vụ
nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo qui định, và ngay khi trả hết số cổ tức đã
định, công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến
hạn phải trả.
Việc chi trả cổ tức như thế nào sẽ do đại hội đồng cổ đông (là cơ quan quyết định
cao nhất của công ty cổ phần, họp ít nhất một lần/năm) quyết định. Và hội đồng Quản trị
công ty cũng như đại hội cổ đông tin rằng công ty sẽ có ưu thế trong việc nắm bắt cơ hội
nhờ có nhiều vốn hơn và việc tái đầu tư cuối cùng sẽ đem lại lợi nhuận cho các cổ đông
hơn là việc thanh toán cổ tức tại thời điểm hiện tại.
Câu 10: Trình bày các chính sách cổ tức có thể có của công ty cổ
phần và ảnh hưởng của chúng tới tỷ giá cổ phiếu.
Các chính sách chi trả cổ tức:
1. Chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động
Chính sách này xác nhận rằng một doanh nghiệp nên giữ lại lợi nhuận khi doanh
nghiệp có các cơ hội đầu tư hứa hẹn các tỷ suất sinh lợi cao hơn tỷ suất sinh lợi mong đợi
mà các cổ đông đòi hỏi.
Ngoài ra, nguyên lý giữ lại lợi nhuận thụ động cũng đề xuất là các công ty “tăng
trưởng”thường có tỷ lệ chi trả cổ tức thấp hơn các công ty đang trong giai đoạn sung mãn
(bão hòa). Nói cách khác, chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động ngụ ý việc chi trả cổ tức
của doanh nghiệp là nên thay đổi từ năm này sang năm khác tùy thuộc vào các cơ hội đầu
tư có sẵn. Tuy nhiên, hầu hết các doanh nghiệp thường cố gắng duy trì một mức cổ tức ổn
định theo thời gian. Điều này không có nghĩa là các doanh nghiệp đã bỏ qua nguyên lý về
chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động, mà bởi vì cổ tức có thể được duy trì ổn định hàng
năm theo hai cách :
Thứ nhất, doanh nghiệp có thể giữ lại lợi nhuận với tỷ lệ khá cao trong những năm
có nhu cầu vốn cao. Nếu đơn vị tiếp tục tăng trưởng, các giám đốc có thể tiếp tục thực
hiện chiến lược này mà không nhất thiết phải giảm cổ tức
Thứ hai, doanh nghiệp có thể đi vay vốn để đáp ứng nhu cầu đầu tư và do đó tăng tỷ
lệ nợ trên vốn cổ phần một cách tạm thời để tránh phải giảm cổ tức. Nếu doanh nghiệp có
nhiều cơ hội đầu tư tốt trong suốt một năm nào đó thì chính sách vay nợ sẽ thích hợp hơn
so với cắt giảm cổ tức. Sau đó, trong những năm tiếp theo, doanh nghiệp cần giữ lại lợi
nhuận để đẩy tỷ số nợ trên vốn cổ phần về lại mức thích hợp.
2. Chính sách cổ tức tiền mặt ổn định
Hầu hết các doanh nghiệp và cổ đông đều thích chính sách cổ tức tương đối ổn định.
Tính ổn định được đặc trưng bằng một sự miễn cưỡng trong việc giảm lượng tiền mặt chi
trả cổ tức từkỳ này sang kỳ khác. Tương tự, những gia tăng trong tỷ lệ cổ tức cũng thường
bị trì hoãn cho đến khi các giám đốc tài chính công bố rằng các khoản lợi nhuận trong
tương lai đủ cao đến mức độ thỏa mãn cổ tức lớn hơn. Như vậy, tỷ lệ cổ tức có khuynh
hướng đi theo sau một gia tăng trong lợi nhuận và đồng thời cũng thường trì hoãn lại
trong một chừng mực nào đó.
3. Các chính sách chi trả cổ tức khác
Ngoài chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động và cổ tức tiền mặt cố định, các doanh
nghiệp còn có thể sử dụng một số các chính sách cổ tức khác như:
- Chính sách cổ tức có tỷ lệ chi trả không đổi. Nếu lợi nhuận của doanh nghiệp
thay đổi nhiều từ năm này sang năm khác thì cổ tức cũng có thể dao động theo.
- Chính sách chi trả một cổ tức nhỏ hàng quý cộng với cổ tức thưởng thêm vào
cuối năm.Chính sách này đặc biệt thích hợp cho những doanh nghiệp có lợinhuận
hoặc nhu cầu tiền mặt biến động giữa năm này với năm khác, hoặc cả hai.Ngay cả
khi doanh nghiệp có mức lợi nhuận thấp, các nhà đầu tư vẫn có thể trông cậy vào
một mức chi trả cổ tức đều đặn của họ; còn khi lợi nhuận cao và không có nhu cầu
sử dụng ngay nguồn tiền dôi ra này, các doanh nghiệp sẽ công bố một mức cổ tức
thưởng cuối năm.Chính sách này giúp ban điều hành có thể linh hoạt giữ lại lợi
nhuận khi cần mà vẫn thỏa mãn được nhu cầu của các nhà đầu tư là muốn nhận
được một mức cổ tức “bảo đảm”.
Ảnh hưởng của chính sách tới tỷ giá cổ phiếu :
Chính sách cổ tức phân chia cổ tức ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của các cổ đông.
Vì vậy, việc tăng giảm hoặc cắt cổ tức sẽ làm ảnh hưởng trực tiếp đến giá cổ phiếu.Chính
sách phân chia cổ tức ảnh hưởng quan trọng đến sự phát triển của công ty. Kinh nghiệm
của công ty cổ phần ở nhiều nước cho thấy lợi nhuận giữ lại chiếm một tỷ lệ đáng kể
nguồn vốn bên trong của công ty (gồm khấu hao và lợi nhuận giữ lại) dành cho sự đầu tư
tăng trưởng. Trong khi đó, định hướngphân chia cổ tức ở mức nào sẽ quyết định số phận
lợi nhuận giữ lại.
Theo lý thuyết phân phối lợi nhuận thì lợi nhuận giữ lại được ưu tiên nhất. Kế đó là
ưu tiên cho phát hành cổ phiếu mới và cuối cùng là vốn vay. Vì vậy, việc chi trả cổ tức
cũng phải đảm bảo nguyên tắc ưu tiên này. Nguồn vốn chính cho sự phát triển của công ty
vẫn là nguồn lợi nhuận giữ lại. Vì vậy, công ty phải có tỷ lệ hợp lý để nguồn lợi nhuận
giữ lại đảm bảo sự đầu tư, phát triển của công ty chứ không dựa vào các nguồn vốn từ
phát hành cổ phiếu mới và vốn tín dụng.
Chính sách cổ tức công ty phải gắn liền với những chiến lược đầu tư cụ thể củacông
ty trong tương lai. Việc giữ lại lợi nhuận là rất cần thiết nhưng cần thiết hơn là việc sử
dụng nguồn vốn tái đầu tư đó như thế nào. Cần phải tránh việc giữ lại lợi nhuận quá nhiều
để rồi dư thừa tiền mặt nhằm hạn chế việc sử dụng phung phí, không hiệu quả hoặc bị lạm
dụng, sử dụng sai mục đích.
Mỗi công ty khác nhau sẽ có những đặc điểm riêng, hoạt động trong những lĩnhvực
kinh doanh tại những vùng miền riêng biệt và chịu tác động bởi những nhân tố khác nhau.
Trong từng hoàn cảnh, điều kiện kinh doanh cụ thể, các công ty có chiến lược và quan
điểm kinh doanh riêng. Vì vậy, không thể xây dựng chính sách cổ tức chuẩn mực chung
cho tất cả các công ty trong mọi thời điểm.
Công ty nên theo đuổi một chính sách cổ tức ổn định, dài hạn ,tránh gây ra những
thay đổi đột ngột trong chính sách cổ tức nếu chưa cân nhắc một cách kỹ lưỡng tác hại
của sự thay đổi này trong dài hạn đối với giá trị của công ty. Chính sách cổ tức không nên
thay đổi thường xuyên, cần tập trung vào những vấn đề mà những cổ đông lớn hiện tại
quan tâm và hướng tới các nhóm nhà đầu tư tiềm năng luôn sẵn sàng đầu tư vào công ty.
Đối với chính sách cổ tức tiền mặt ổn định có thể làm tăng giá cổ phiếu của công ty
trên thị trường, bởi vì các nhà đầu tư có khuynh hướng đánh giá cao hơn số cổ tức mà họ
chắc chắn sẽ nhận được. Nếu cổ tức tăng giảm thất thường, các nhà đầu tư xem như sẽ có
nhiều rủi ro hơn. Điều đó có nghĩa là cùng một mức cổ tức như nhau nhưng các nhà đầu
tư sẽ trả giá cao hơn cho phiếu của công ty nào có mức trả cổ tức ổn định hơn

Câu 11. Trên giác độ doanh nghiệp và trên giác độ nhà đầu tư so
sánh cổ phiếu thường và trái phiếu DN, cổ phiếu thường với cổ
phiếu ưu đãi cổ tức, trái phiếu DN với cổ phiếu ưu đãi cổ tức.
I. So sánh cổ phiếu thường và trái phiếu doanh nghiệp
1. Cổ phiếu do công ty cổ phần phát hành:
Cổ phiếu là chứng chỉ do CTCP phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền
sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Cổ phiếu do CTCP phát hành phải
có các nội dung chủ yếu sau:
- Tên, địa chỉ, trụ sở chính của công ty; 
- Số và ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; 
- Số lượng cổ phần và loại cổ phần;
- Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá mỗi cổ phần ghi trên cổ phiếu;
- Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch của cổ đông nếu là cổ phiếu có ghi tên; 
- Tóm tắt về thủ tục chuyển nhượng cổ phần;
- Chữ kí mẫu của người đại diện theo pháp luật và dấu của công ty;
- Số đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông của công ty và ngày phát hành cổ phiếu;
- Loại cổ phiếu (cổ phiếu phổ thông hay cổ phiếu ưu đãi)
Cổ phiếu có thể ghi tên hoặc không ghi tên. Tuỳ từng loại cổ phiếu mà pháp
luật hay điều lệ công ty quy định phải ghi tên hay không. Giá trị cổ phần ghi
trên cổ phiếu gọi là mệnh giá cổ phiếu. Mệnh giá cổ phiếu và mênh giá cổ
phiếu trên thị trường có thể rất khác nhau. Mệnh giá cổ phiếu là mệnh giá phát
hành của cổ phiếu ghi trên cổ phiếu đựơc công ty xác nhận, còn giá cổ phiếu
phụ thuộc vào nhiều yếu tố của thị trường chứng khoán và đặc biệt phụ thuộc
vào kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Cổ phiếu chứng minh tư cách
thành viên của công ty. Cổ phiếu là chứng chỉ có giá trị nên người ta có thể
mua bán cổ phiếu trên thị trường chứng khoán. Mỗi cổ phiếu có thể xác nhận
một cổ phần hoặc một số cổ phần. Thông thường mỗi cổ đông sẽ mua nhiều cổ
phần vì mỗi cổ phần có mệnh giá rất nhỏ.
 Tác dụng của việc phát hành cổ phiếu:
-Đối với CTCP: Việc phát hành cổ phiếu sẽ giúp cho CTCP có thể huy động vốn khi
thành lập hoặc để mở rộng kinh doanh. Nguồn vốn huy động này không cấu thành một
khoản nợ mà công ty phải có trách nhiệm hoàn trả cũng như áp lực về khả năng cân đối
thanh khoản của công ty sẽ giảm rất nhiều. 
-Đối với nhà đầu tư: Nhà đầu tư sẵn sàng mua cổ phiếu do CTCP phát hành.Giấy chứng
nhận sở hữu cổ phần được phát hành dưới dạng chứng thư có giá và được xác định thông
qua việc chuyển dịch, mua bán trên thị trường chứng khoán giữa các chủ thể đầu tư và
được pháp luật bảo vệ. Mặt khác, nhà đầu tư cho rằng đồng vốn họ bỏ ra được các nhà
quản lý công ty sử dụng có hiệu quả, tạo ra nhiều lợi nhuận.
2. Trái phiếu do công ty cổ phần phát hành:
 Trái phiếu là một loại chứng khoán quy định nghĩa vụ của người phát hành (người vay
tiền) phải trả cho người nắm giữ chứng khoán (người cho vay) một khoản tiền xác định,
thường là trong những khoảng thời gian cụ thể, và phải hoàn trả khoản cho vay ban đầu
khi nó đáo hạn. Đặc điểm cơ bản của trái phiếu là:
- Trái phiếu thông thường có ba đặc trưng chính: Mệnh giá,lãi suất định kỳ, thời hạn
- Trái phiếu thể hiện quan hệ chủ nợ – con nợ giữa người phát hành và người đầu tư.
Người đầu tư có quyền đòi các khoản thanh toán theo cam kết về khối lượng và thời hạn,
song không có quyền tham gia vào những vấn đề của bên phát hành.
- Lãi suất của các trái phiếu rất khác nhau, được quy định bởi các yếu tố cung cầu vốn
trên thị trường tín dụng. Lượng cung cầu vốn đó lại tuỳ thuộc vào chu kỳ kinh tế, động
thái chính sách của ngân hàng trung ương, mức độ thâm hụt ngân sách của chính phủ và
phương thức tài trợ thâm hụt đó. Mức rủi ro của mỗi nhà phát hành và của từng đợt phát
hành. Cấu trúc rủi ro của lãi suất sẽ quy định lãi suất của mỗi trái phiếu. Rủi ro càng lớn,
lãi suất càng cao.
Hiện tại, việc phát hành trái phiếu của CTCP được điều chỉnh bởi các văn bản pháp luật
chính sau đây: Luật Doanh nghiệp 2005 (LDN), Luật Chứng khoán 2006 (LCK), Nghị
định 14/2007/NĐ-CP hướng dẫn thi hành LCK, Nghị định 52/2006/NĐ-CP về phát hành
trái phiếu doanh nghiệp. Theo đó việc phát hành trái phiếu của CTCP sẽ được thực hiện
dưới hai hình thức là phát hành ra công chúng và phát hành riêng lẻ với điều kiện và thủ
tục khác nhau.
Trong một số trường hợp sau CTCP không được quyền phát hành trái phiếu (khoản 2,
điều 88, LDN 2005):
- Không thanh toán đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã phát hành, không thanh toán hoặc
thanh toán không đủ các khoản nợ đến hạn trong ba năm liên tiếp trước đó.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế bình quân của ba năm liên tiếp trước đó không cao hơn
mức lãi suất dự kiến trả cho trái phiếu định phát hành. 
3. Những điểm khác nhau cơ bản giữa cổ phiếu và trái phiếu:
Cổ phiếu Trái phiếu
Cổ phiếu là giấy biên nhận số vốn cổ phần Trái phiếu là giấy biên nhận số nợ công ty
nên thuộc chứng khoán vốn. vay nên thuộc chứng khoán nợ

Cổ phần là góp vốn kinh doanh có tính chất Trái phiếu có kỳ hạn, dù công ty thua lỗ họ
lời ăn lỗ chịu nên không có kỳ hạn. vẫn trả lãi cho người mua trái phiếu.
Người mua cổ phiếu là cổ đông được sở Người mua trái phiếu chỉ là chủ nợ công ty
hữu một phần CTCP theo tỷ lệ góp

Người mua cổ phiếu không được rút vốn Người mua trái phiếu được hoàn vốn trở lại
trở lại (trừ khi công ty giải thể). khi đến hạn.
Người mua cổ phiếu có quyền đầu phiếu Người mua trái phiếu không có quyền đầu
(trừ khi mua cổ phiếu ưu đãi). phiếu. 

Lợi tức cổ phiếu thay đổi theo mức lương Lợi tức trái phiếu cố định trước không phụ
thu nhập công (ngoại trừ cổ phiếu ưu đãi đã thuộc vào mức thu nhập của công ty
có lợi tức cố định)
II. So sánh cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi cổ tức
Cổ phiếu thường Cổ phiếu ưu đãi cổ tức
- Là công cụ của thị trường vốn;
- Do công ty cổ phần phát hành;
- Thời hạn: Trung và dài hạn;
- Không được hoàn lại vốn;
- Đều chịu trách nhiệm trên vốn góp;
- Phát hành thông qua bộ tài chính và
UBCKNN.
- Không có ưu đãi. - Có một số quyền ưu đãi.
- Được quyền biểu quyết trong hội đồng cổ - Không được quyền biểu quyết trong hội
đông. đồng cổ đông, ngoại trừ cổ phiếu ưu đãi
- Được quyền tham gia quản lý công ty. biểu quyết.
- Cổ tức thay đổi tùy theo kết quả hoạt - Không được tham gia bầu cử và ứng cử
động kinh doanh. trong hội đồng quản trị.
- Số lượng nhiều. - Cổ tức cố định và cổ tức thường.
- Nhận lại vốn góp sau cổ phần ưu đãi - Số lượng ít.
- Được nhận lại vốn góp trước cổ phần
thường.

 Cổ phiếu thường có xu hướng cung cấp cho nhà đầu tư mức sinh lời tiềm
năng lớn nhất, đó là sự tăng trưởng: cp thường có tiềm năng tăng trưởng
giá ko giới hạn( sự tăng giá vốn) theo kinh nghiệm thì việc sở hữu cổ phiếu
thường giúp cho nhà đầu tư có mức sinh lời lớn hơn bất kỳ các dạng đầu tư
khác.và tiếp đó là thu nhập: nhà đầu tư cp thường có quyền được nhận cổ
tức theo tỉ lệ sóc cp nắm giữ khi công ty chia lợi nhuận dưới dạng cổ tức.
Ngược lại với cp thường thì cp ưu đãi lại có mức sinh lời cố định. Đây
cũng là đặc điểm hấp dẫn nhất đối với người sở hữu cp ưu đãi. Nếu cp
được quy định mệnh giá (mệnh giá cp ưu đãi cao hơn rất nhiều so với cp
thường) thì cổ tức được chi trả hàng năm dưới dạng % của mệnh giá, còn
nếu cp không mệnh giá được chi trả cổ tức dưới dạng số tiền.
 Cổ phiếu ưu đãi được ưu tiên thanh toán nghĩa vụ và thu nhập trên tài
sản của công ty hơn là cp thường, có nghĩa là khi hội đồng quản trị công bố
cổ tức thì chủ sỡ hữu của cp ưu đãi được ưu tiên nhận cổ tức đầu tiên, còn cp
thường thì nhận cổ tức sau và trong trường hợp công ty phá sản thì sau khi
thanh toán hết các khoản nợ cho chủ nợ, các chủ sở hữu cp ưu đãi được ưu
tiên thanh toán trước trên tổng số tài sản còn lại, còn chủ sở hữu cp thường là
người được thanh toán cuối cùng.

Câu 12: Điều kiện một doanh nghiệp phải đáp ứng khi phát hành cổ
phiếu để tăng vốn.
Mỗi nước có những quy định riêng cho việc phát hành chứng khoán lần đầu ra
công chúng. Tuy nhiên, để phát hành chứng khoán ra công chúng thông thường tổ
chức phát hành phải đảm bảo năm điều kiện cơ bản sau:
- Về qui mô vốn: tổ chức phát hành phải đáp ứng được yêu cầu về vốn điều lệ tối
thiểu ban đầu, và sau khi phát hành phải đạt được một tỷ lệ phần trăm nhất định về
vốn cổ phần do công chúng nắm giữ và số lượng công chúng tham gia.
- Về tính liên tục của hoạt động sản xuất kinh doanh: công ty được thành lập và
hoạt động trong vòng một thời gian nhất định (thường khoảng từ 3 đến 5 năm).
- Về đội ngũ quản lý công ty: công ty phải có đội ngũ quản lý tốt, có đủ năng lực
và trình độ quản lý các hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty.
- Về hiệu quả sản xuất kinh doanh: công ty phải làm ăn có lãi với mức lợi nhuận
không thấp hơn mức qui định và trong một số năm liên tục nhất định (thường từ 2-
3 năm).
- Về tính khả thi của dự án: công ty phải có dự án khả thi trong việc sử dụng nguồn vốn
huy động được.
Tuy nhiên, các nước đang phát triển thường cho phép một số trường hợp ngoại lệ, tức
là có những doanh nghiệp sẽ được miễn giảm một số điều kiện nêu trên, ví dụ: doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công ích, hạ tầng cơ sở có thể được miễn giảm điều kiện
về hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Ở Việt Nam, theo qui định của Nghị định 48/1998/-NĐ-CP về chứng khoán và thị trường
chứng khoán và Thông tư 01/1998/TT-UBCK hướng dẫn Nghị định 48/1998/-NĐ-CP, tổ
chức phát hành phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng phải đáp ứng được các điều
kiện sau:
- Mức vốn điều lệ tối thiểu là 10 tỷ đồng Việt Nam;
- Hoạt động kinh doanh có lãi trong 2 năm liên tục gần nhất;
- Thành viên Hội đồng quản trị và Giám đốc (Tổng giám đốc) có kinh nghiệm quản lý
kinh doanh.
- Có phương án khả thi về việc sử dụng vốn thu được từ đợt phát hành cổ phiếu.
- Tối thiểu 20% vốn cổ phần của tổ chức phát hành phải được bán cho trên 100
người đầu tư ngoài tổ chức phát hành; trường hợp vốn cổ phần của tổ chức phát
hành từ 100 tỷ đồng trở lên thì tỷ lệ tối thiểu này là 15% vốn cổ phần của tổ chức
phát hành.
- Cổ đông sáng lập phải nắm giữ ít nhất 20% vốn cổ phần của tổ chức phát hành và
phải nắm giữ mức này tối thiểu 3 năm kể từ ngày kết thúc đợt phát hành.
- Trường hợp cổ phiếu phát hành có tổng giá trị theo mệnh giá vượt 10 tỷ đồng thì
phải có tổ chức bảo lãnh phát hành

Câu 13: Trình bày phương thức phát hành cổ phiếu


Phương thức phát hành cổ phiếu: Có 2 phương thức phát hành cổ phiếu trên thị
trường sơ cấp. Đó là phát hành riêng lẻ và phát hành ra công chúng.
- Phát hành riêng lẻ là việc công ty phát hành chào bán cổ phiếu của mình
trong phạm vi một số người nhất định (thong thường là cho các nhà đầu tư có tổ
chức có ý định nắm giữ cổ phiếu một cách lâu dài) như công ty bảo hiểm, quỹ hưu
trí…với những điều kiện hạn chế chứ không phải rộng rãi ra công chúng.
- Phát hành cổ phiếu ra công chúng: là việc phát hành trong đó cổ phiếu có thể
chuyển nhượng được bán rộng rãi ra công chúng cho một số lượng lớn nhà đầu tư
nhất định (trong đó phải dành một tỷ lệ cho các nhà đầu tư nhỏ) và khối lượng phát
hành phải đạt tới một mức nhất định.
Có 2 phương thức phát hành cổ phiếu ra công chúng:
+ Phát hành lần đầu ra công chúng (IPO): cổ phiếu lần đầu tiên được
bán rộng rãi cho công chúng đầu tư. Bao gồm: IPO sơ cấp (cổ phần bán lần
đâuù tiên cho công chúng nhầm tăngtawng0 và IPO thứ cấp (cổ phần được
bán từ số cổ phần hiện hữu.
+ Chào bán sơ cấp: Phát hành cổ phiếu bổ sung của công ty cho rộng rãi
ra công chúng.

Câu 14. Các loại cổ phiếu có thể phát hành để huy động tăng vốn
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể tăng vốn chủ
sở hữu bằng cách phát hành cổ phiếu mới.
Một nguồn tài chính dài hạn rất quan trọng của doanh nghiệp là phát
hành phát hành cổ phiếu để huy động vốn. Phát hành cổ phiếu được gọi là
hoạt động tài trợ dài hạn cho doanh nghiệp, Các loại cổ phiếu có thể phát
hành bao gồm cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi.

a. Cổ phiếu thường :
Là loại cổ phiếu thông dụng nhất thường được các doanh nghiệp phát
hành khi huy động vốn. Người nắm giữ cổ phiếu thường là cổ đông thường
và là đồng sở hữu của công ty cổ phần. Cổ phiếu thường có những đặc điểm
chủ yếu sau:

 Là loại cổ phiếu có thu nhập phụ thuộc vào hoạt động kinh doanh của công
ty. Người sở hữu cổ phiếu phổ thông không được tham gia họp Đại hội đồng cổ
đông và được bỏ phiếu quyết định những vấn đề quan trọng nhất của công ty, được
quyền bầu cử và ứng cử vào Hội đồng Quản trị của công ty.
 Cổ phiếu của công ty không có thời hạn hoàn trả, vì đây không phải là khoản
nợ đối với công ty.
 Cổ đông được chia phần giá trị tài sản còn lại khi thanh lý công ty sau khi
công ty đã thanh toán các khoản nợ và thanh toán cho các cổ đông ưu đãi.
 Người góp vốn vào công ty không được quyền trực tiếp rút vốn ra khỏi công
ty, nhưng được quyền chuyển nhượng sở hữu cổ phần dưới hình thức bán lại cổ
phiếu hay dưới hình thức quà tặng hay để lại cho người thừa kế. Chính điều này đã
tạo ra tính thanh khoản cho cổ phiếu công ty, đồng thời cũng hấp dẫn nhà đầu tư.
 Được quyền ưu tiên mua cổ phiếu khi công ty phát hành cổ phiếu mới để
tăng vốn.
 Được quyền triệu tập đại hội đồng cổ đông bất thường theo luật định.
 Cổđông thường cũng phải gánh chịu những rủi ro mà công ty gặp phải,
tương ứng với phần vốn góp và chỉ chịu trách nhiệm giới hạn trong phạm vi số
lượng vốn góp vào công ty
b. Cổ phiếu ưu đãi
Cổ phiếu ưu tiên thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số cổ phiếu
được phát hành, nhưng nó lại thích hợp trong một số trường hợp nhất định.
Cổ đông nắm giữ cổ phiếu ưu đãi có các quyền lợi sau:

 Quyền được nhận cổ tức trước các cổ đông thường, mặc dù người có cổ


phiếu ưu đãi chỉ được quyền hưởng lợi tức cổ phần giới hạn nhưng họ được trả cổ
tức trước khi chia lợi tức cho cổ đông thường. Khác với cổ tức của cổ phiếu phổ
thông, cổ tức của cổ phiếu ưu đãi được xác định trước và thường được xác định
bằng tỷ lệ phần trăm cố định so với mệnh giá của cổ phiếu hoặc bằng số tiền nhất
định in trên mỗi cổ phiếu.
 Quyền ưu tiên được thanh toán trước, khi giải thể hay thanh lý công ty,
nhưng sau người có trái phiếu.
 Tương tự như cổ phiếu phổ thông, nhưng cổ đông sở hữu cổ phiếu ưu
đãi không được tham gia bầu cử, ứng cử vào Hội đồng Quản trị và quyết định
những vấn đề quan trọng của công ty.
 Cổ phiếu ưu đãi có thể có mệnh giá hoặc không có mệnh giá và mệnh giá
của nó cũng không ảnh hưởng tới giá thị trường của cổ phiếu ưu đãi. Mệnh giá của
cổ phiếu ưu đãi có ý nghĩa hơn đối với mệnh giá của cổ phiếu phổ thông, vì nó là
căn cứ để trả cổ tức và là căn cứ để hoàn vốn khi thanh lý hay giải thể công ty.
 Tuy cổ tức của cổ phiếu ưu đãi là cố định, nhưng cổ đông ưu đãi cũng chỉ
được nhận cổ tức khi công ty làm ăn có lợi nhuận

Câu 15: Phân tích ưu nhược điểm các kênh huy động vốn của doanh
nghiệp
1, Vốn tự tài trợ (lợi nhuận không chia)
- Ưu điểm: Là một kênh thuy động vốn an toàn, sẵn có (khi doanh nghiệp làm
ăn có lãi). Đối với doanh nghiệp cổ phần, khi huy động vốn từ lợi nhuận không
chia, giá trị ghi sổ của các cổ phiếu sẽ tăng lên điều này khuyến khích các cổ đông
giữ cổ phiếu lâu dài
- Nhược điểm: Việc giữ lại lợi nhuận sẽ làm giảm phần mà các chủ sở hữu
đáng ra được hưởng, đối với doanh nghiệp cổ phần, điều này đồng nghĩa với việc
làm giảm tính hấp dẫn của cổ phiếu trong ngắn hạn, dẫn đến giá cổ phiếu bị giảm.
- Điều kiện sử dụng: Doanh nghiệp làm ăn có lãi, các chủ sở hữu của doanh
nghiệp sẵn sàng hi sinh lợi ích ngắn hạn của họ để dành vốn cho doanh nghiệp tái
đầu tư.
- Thực trạng: Đang được đa số doanh nghiệp áp dụng, tuy nhiên, do làm ăn ít
có lãi nên phần vốn tự tài trợ được là rất ít.

2, Phát hành cổ phiếu thường


- Ưu điểm: Huy động được thêm vốn mà không làm giảm khả năng thanh toán
của doanh nghiệp, do vốn cổ phần thuộc phần vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Công ty vẫn có khả năng tăng giảm tỉ trọng vốn cổ phần do người ngoài nắm giữ
thông qua việc sử dụng cổ phiếu quĩ để mua lại cổ phiếu đã phát hành.
- Nhược điểm: Để phát hành cổ phiếu thường, doanh nghiệp cần đáp ứng một
số điều kiện về vốn chủ sở hữu, qui mô doanh nghiệp, khả năng hoạt động liên tục
của doanh nghiệp... và dù có được phát hành thì lượng cổ phiếu phát hành vẫn bị
giới hạn bởi ủy ban chứng khoán nhà nước. Ngoài ra, việc phát hành cổ phiếu
thường có thể dẫn đến tình trạng công ty bị công ty khác thôn tính khi công ty khác
đã mua lại phần lớn cổ phần của công ty mình.
- Điều kiện sử dụng: Doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu của ủy ban chứng khoán
nhà nước, doanh nghiệp đang có tỉ số nợ trên vốn chủ sở hữu cao.
- Thực trạng: Hiện nay thị trường chứng khoán đang rất ảm đạm, doanh
nghiệp ít sử dụng kênh huy động vốn này.

3, Phát hành cổ phiếu ưu tiên


- Ưu điểm: Do cổ phiếu ưu tiên không có quyền biểu quyết nên công ty không
bị nguy cơ thôn tính khi phát hành cổ phiếu ưu tiên. Thứ hai là thương các công ty
đã nắm được chắc chắn đầu ra của lượng cổ phiếu ưu tiên sắp phát hành rồi mới
phát hành, tức là công ty vẫn chủ động hơn so với việc phát hành cổ phiếu thường.
- Nhược điểm: Cổ phiếu ưu tiên được xem như một loại nợ của doanh nghiệp,
tuy nhiên nó lại được lấy ra từ lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp, tức là sử dụng
cổ phiếu ưu tiên, doanh nghiệp sẽ không có lá chắn thuế như phát hành trái phiếu.
- Điều kiện áp dụng: Doanh nghiệp đang có tỉ số nợ trên vốn chủ sở hữu cao,
có một số chủ sở hữu của doanh nghiệp sẵn sàng mua cổ phiếu mà không cần
quyền biểu quyết.
- Thực trạng: Ít được sử dụng

4, Vay ngân hàng


- Ưu điểm: Chi phí vốn rẻ, có lá chắn thuế khi sử dụng, có nhiều hình thức để
lựa chọn: ngắn hạn, dài hạn, trả lãi hàng kì hay trả lãi vào cuối kì...
- Nhược điểm: phải đáp ứng một số điều kiện của ngân hàng mới được phép
vay vốn, nếu sử dụng không hiệu quả có thể làm tăng chi phí lãi vay hàng kì doanh
nghiệp phải trả, có thể gây giảm khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
- Điều kiện áp dụng: doanh nghệp có tỉ số nợ trên vốn chủ sở hữu thấp, đủ
điều kiện của ngân hàng để vay vốn, có khả năng kinh doanh có lãi trong thời gian
tới.
- Thực trạng: Đang được nhiều doanh nghiệp mong chờ nhất, tuy nhiên, hiện
nay lãi suất vẫn còn cao, điều kiện cho vay lại khắt khe nên cũng không nhiều
doanh nghiệp tiếp cận được nguồn vốn này.

5, Phát hành trái phiếu


- Ưu điểm: Chi phí vốn rẻ, có lá chắn thuế khi sử dụng, cũng có nhiều hình
thức khác nhau để lựa chọn, khi sử dụng sẽ làm tăng đòn bẩy tài chính của doanh
nghiệp.
- Nhược điểm: phải đáp ứng một số yêu cầu của ủy ban chứng khoán nhà
nước, vẫn phải trả lãi hàng kì dù doanh nghiệp có lãi hay không, sử dụng nhiểu có
thể làm doanh nghiệp giảm khả năng thanh toán.
- Điều kiện áp dụng: doanh nghệp có tỉ số nợ trên vốn chủ sở hữu thấp, đủ
điều kiện của ủy ban chứng khoán nhà nước để phát hành trái phiếu, có khả năng
kinh doanh có lãi trong thời gian tới.
- Thực trạng: thị trường chứng khoán đang rất ảm đảm, nên kênh huy động
vỗn này cũng không hiệu quả.
I, So sánh các hình thức doanh nghiệp, các loại hình doanh nghiệp

Doanh nghiệp tư Công ty hợp


Công ty Cổ phần Công ty TNHH
nhân danh

Là DN do 1
thành viên hoặc
do nhiều thành
viên cùng sở hữu
( có thể là 1 cá
Các cổ đông chịu Ít nhất 2 thành nhân hoặc 1 tổ
trách nhiệm trong viên hợp danh chức)
phạm vi vốn góp. ngoài ra là các tv Các tv chịu
Là DN do 1 cá
Vốn chia thành góp vốn. TNHH tùy theo
nhân bỏ vốn ra
các phần bằng Tv hợp danh là vốn góp.
thành lập.
nhau. các cá nhân, có Vốn chia thành
Chịu trách nhiệm
Có quyền phát trình độ chuyên nhiều phần
đối với các hoạt
hành CP. môn cao, có uy không bằng
động sx-kd bằng
Số cổ đông tối tín với nghề nhau.
toàn bộ TS của
thiểu 3 và ko hạn nghiệp, chịu TN Các tv có quan
mình
chế slg.(Về LT, số đv các khoản nợ hệ với nhau, phụ
Đặc Cá nhân bỏ vốn
cđ tối đa tại 1 thời = toàn bộ TS của trách các mảng
điểm ra thành lập DN
điểm = số CP phát mình. khác nhau.
có thể tự điều
hành.) Tv hợp danh có Các tv có thể
hành hoặc thuê
Việc chuyển thể tham gia q.lý tham gia q.lý cty.
người khác nhưng
nhượng vốn dễ cty. Việc chuyển
vẫn phải chịu
dàng trừ các cổ Tv góp vôn ko nhượng vốn giữa
trách nhiệm các
đông sáng lập và được tham gia các tv đơn giản
hđ kd.
ưu đãi có q.định q.lý và chỉ chịu (do có q.hệ, quen
- Không có tư
riêng. TN hữu hạn trên biết nhau) khi
cách pháp nhân
Huy động vốn phần vốn góp. chuyển nhượng
nhanh chóng Ko được phát vốn ra ngoài phải
( phát hành CP) hành CP. có sự đồng ý của
> 2/3 tổng số tv.
Số lượng tv tối
đa 50 người.
Không được phát
hành cổ phiếu.
Tính linh hoạt cao
do có quy mô
nhỏ, quyền qđ tập
trung vào 1 cá
nhân.
Thành lập dễ Vốn dồi dào, quy
dàng, nhanh mô sa-kd lớn.
chóng -> tự cá Trách nhiệm đv Vốn lớn, quy mô
nhân toàn quyền các khoản nợ là sx-kd rộng.
Khi thành lập đã
qđ, lựa chọn hữu hạn. Kỹ năng q.trị tốt,
có uy tín, danh
h.thức KD, điều Giới hạn tồn tại chuyên môn hóa
Ưu tiếng của các cá
lệ, số vốn… của cty ko bị hạn trong q.lý -> tạo
điểm nhân tạo lập cty.
Dễ kiểm soát các chế. khả năng p.triển
Trình độ chuyên
hđ của cty -> cá Trình độ, kỹ năng cho cty.
môn cao.
nhân toàn quyền q.lý tốt.
qđ mọi hđ sx-kd. Khả năng chuyển
Quy mô nhỏ, vốn nhượng vốn dễ
nhỏ -> dễ k.soát dàng.
Có quyền thưởng
phạt trực tiếp.
Giải thể, phá sản
nhanh chóng, dễ
dàng.
Khó phát triển
thành 1 DN lớn
Ko đảm bảo tính
do quy mô nhỏ,
bí mật trg KD ( do
vốn ít.
slg cổ đông rất
Rủi ro trong KD Việc kiểm soát
lớn, cổ đông đưcọ
cao do phải chịu cty khó khăn do
quyền biết các
trách nhiệm với quy mô lớn, mỗi
thông tin về TC,
các hđ sx-kd = người phụ trách
hđg sx-kd của cty.
toàn bộ TS của 1 mảng.
Cty niêm yết trên
mình. Chịu trách Giới hạn tồn tại
Nhượ sàn GDCK -> phải
Ko chuyên môn nhiệm hoạt độn bị hạn chế
c minh bạch thông
điểm hóa do chỉ có 1 kd bằng toàn bộ ( Đ.với cty
tin.)
người toàn quyền TS. TNHH 2 tv, nếu
Chịu sự q.lý chặt
qđ mọi công việc 1 ng rút vốn thì
chẽ của CP hơn
dẫn đến trình độ cty có thể bị xóa
các loại hình DN
q.trị trong các sổ)
khác vì cty CP có
lĩnh vực chuyên
tầm ảnh hưởng rất
biệt yếu kém.
lớn đến thị trường
Giới hạn tồn tại
và lợi ích của rất
của DN bị hạn
nh` người.
chế do phụ thuộc
vào 1 cá nhân.

2, Nhược điểm hàng tồn kho

- Tình trạng hàng tồn kho quá lâu cũng làm gia tăng chi phí của doanh nghiệp như chi phí
dự trữ, chi phí thanh lý hàng tồn kho hay chi phí hao hụt, cải tiến sản phẩm lỗi thời
- Tồn kho lớn cũng khiến doanh nghiệp mất nhiều thời gian mới xử lý hết hàng tồn. Các
doanh nghiệp thủy sản gần như đã dành trọn năm 2009 để xử lý hàng tồn kho ứ đọng của
năm trước. Vì thế, nhiều doanh nghiệp đã lơ là việc đầu tư phát triển nguồn nguyên liệu
hay sản xuất thành phẩm. Kết quả là khi các đơn hàng xuất khẩu thủy sản tăng trở lại,
Công ty Chế biến Xuất khẩu Cái Đôi Vàm (Cadovimex - Cà Mau), Công ty Chế biến
Xuất khẩu Thủy sản Giá Rai (Bạc Liêu) đã chật vật tìm kiếm nguồn cung ứng. Họ sẵn
sàng trả giá cao nhưng vẫn không tìm đủ nguồn hàng. Hiện các cơ sở đành chấp nhận sản
xuất ở mức 40-60% công suất và tiếc rẻ nhìn cơ hội đi qua
- Mất nhiều thời gian để thu hồi vốn
3, Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
Quan hệ cung cầu hàng hoá và dịch vụ trên thị trường :
Do tham gia hoạt động tìm kiếm lợi nhuận theo nguồn cơ chế thị trường nên doanh nghiệp chịu
ảnh hưởng trực tiếp của nhân tố quan hệ cung – cầu hàng hoá dịch vụ. Sự biến động này có ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự
ứng xử thích hợp để thu được lợi nhuận. Nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ lớn trên thị trường sẽ
cho phép các doanh nghiệp mở rộng hoạt động kinh doanh để đảm bảo cung lớn. Điều đó tạo khả
năng lợi nhuận của từng đơn vị sản phẩm hàng hoá, nhưng đặc biệt quan trọng là tăng tổng số lợi
nhuận. Cung thấp hơn cầu sẽ có khả năng định giá bán hàng hoá và dịch vụ, ngược lại cung cao
hơn cầu thì giá cả hàng hoá và dịch vụ sẽ thấp điều này ảnh hưởng đến lợi nhuận của từng sản
phẩm hàng hoá hay tổng số lợi nhuận thu được.
Trong kinh doanh các doanh nghiệp coi trọng khối lượng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ, còn giá cả
có thể chấp nhận ở mức hợp lý để có lãi cho cả doanh nghiệp công nghiệp và doanh nghiệp
thương mại, khuyến khích khách hàng có thể mua với khối lượng lớn nhất để có tổng mức lợi
nhuận cao nhất. Muốn vậy các doanh nghiệp phải tìm các biện pháp kích thích cầu hàng hoá và
dịch vụ của mình, nhất là cầu có khả năng thanh toán bằng cách nâng cao chất lượng hàng hoá và
dịch vụ, cải tiến phương thức bán …
Chất lượng công tác chuẩn bị cho quá trình kinh doanh :
Để cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp công nghiệp đạt tới lợi nhuận nhiều và hiệu
quả kinh tế cao, các doanh nghiệp cần phải chuẩn bị tốt các điều kiện, các yếu tố chi phí thấp
nhất. Các đầu vào được lựa chọn tối ưu sẽ tạo khả năng tăng năng suất lao động, nâng cao chất
lượng sản phẩm, chi phí hoạt động và giá thành sản phẩm giảm. Do đó cơ sở để tăng lợi nhuận
cho các doanh nghiệp công nghiệp là chuẩn bị các đầu vào hợp lý, tiết kiệm tạo khả năng tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
Nội dung của công tác chuẩn bị cho quá trình sản xuất kinh doanh phụ thuộc vào nhiệm vụ, tính
chất sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Trước hết đó là chuẩn bị tốt về khâu thiết kế sản phẩm và công nghệ sản xuất. Thiết kế sản phẩm
và công nghệ chế tạo hợp lý sẽ tạo điều kiện giảm thời gian chế tạo, hạ giá thành, tạo lợi nhuận
cho quá trình tiêu thụ.
Tiếp đó là chuẩn bị tốt các yếu tố vật chất cần thiết cho quá trình hoạt động như lao động ( số
lượng, chất lượng, cơ cấu ) máy móc thiết bị, dụng cụ sản xuất được thuận lợi, nhịp nhàng và liên
tục giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Cuối cùng là doanh nghiệp phải có phương án hợp lý về tổ chức điều hành quá trình sản xuất ( tổ
chức sản xuất, tổ chức quản lý ).
Nhân tố về trình độ tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm :
Tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm hàng hoá và dịch vụ là quá trình thực hiện sự kết hợp chặt
chẽ các yếu tố đầu vào như lao động, vật tư, kỹ thuật … để chế tạo ra sản phẩm hàng hoá và dịch
vụ. Qúa trình này tiến hành tốt hay xấu ảnh hưởng trực tiếp đến việc tạo ra số lượng sản phẩm
hàng hoá dịch vụ, chất lượng sản phẩm hàng hoá dịch vụ, chi phí sử dụng các yêu tố để sản xuất
ra sản phẩm hàng hoá dịch vụ đó.
Điều đó chứng tỏ rằng muốn tạo ra lợi nhuận cao cần phải có trình độ tổ chức sản xuất sao cho
tiết kiệm được chi phí ở mức tối đa mà không ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm tiêu thụ.
Nhân tố trình độ tổ chức tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và dịch vụ :
Sau khi doanh nghiệp đã sản xuất được sản phẩm hàng hoá và dịch vụ theo quyết định tối ưu về
sản xuất thì khâu tiếp theo sẽ là phải tổ chức bán nhanh, bán hết, bán với giá cao những hàng hoá
và dịch vụ đó để thu được tiền về cho quá trình tái sản xuất mở rộng tiếp theo.
Lợi nhuận của quá trình hoạt động kinh doanh chỉ có thể thu được sau khi thực hiện tốt công tác
tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và dịch vụ. Do đó tổ chức tiêu thụ khối lượng lớn hàng hoá và dịch
vụ tiết kiệm chi phí tiêu thụ sẽ cho ta khả năng lợi nhuận. Để thực hiện tốt công tác này doanh
nghiệp phải nâng cao chất lượng các mặt hàng hoạt động về tổ chức mạng lưới kênh tiêu thụ sản
phẩm, công tác quảng cáo marketing, các phương thức bán và dịch vụ sau bán hàng.
Trình độ tổ chức và quản lý quá trình kinh doanh của doanh nghiệp :
Tổ chức quản lý quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp công nghiệp là một nhân tố quan
trọng, có ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Quá trình quản lý kinh doanh của
doanh nghiệp công nghiệp bao gồm các khâu cơ bản như định hướng chiến lược phát triển của
doanh nghiệp, xây dựng kế hoạch kinh doanh, xây dựng các phương án kinh doanh, kiểm tra
đánh giá và điều chỉnh các hoạt động kinh doanh. Các khâu quản lý quá trình hoạt động kinh
doanh tốt sẽ tăng sản lượng, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm, giảm chi chí
quản lý. Đó là điều kiện quan trọng để tăng lợi nhuận.
Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp qua phân tích ở trên phải chính do doanh
nghiệp khắc phục bằng chính ý chí chủ quan muốn đạt được lợi nhuận cao của mình. Ngoài ra
còn có những nhân tố ảnh hưởng khách quan từ phía bên ngoài môi trường kinh doanh đó là nhân
tố chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước.
Chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước :
Doanh nghiệp là một tế bào của hệ thống kinh tế quốc dân, hoạt động của nó ngoài việc bị chi
phối bởi các quy luật của thị trường nó còn bị chi phối bởi những chính sách kinh tế của nhà
nước ( chính sách tài khoá, chính sách tiền tệ, chính sách tỷ giá hối đoái … )
Trong điều kiện kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước cần nghiên cứu kỹ các nhân tố này.
Vì như chính sách tài khoá thay đổi tức là mức thuế thay đổi sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận
của doanh nghiệp, hoặc khi chính sách tiền tệ thay đổi có thể là mức lãi giảm đi hay tăng lên có
ảnh hưởng trực tiếp đến việc vay vốn của doanh nghiệp
* Các biện pháp tăng lợi nhuận:
Tăng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ theo nhu cầu trong nước và quốc tế trên cơ sở phấn đấu
nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ .
Nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng hay của thị trường rất đa dạng và phong phú, dễ biến động.
Trong điều kiện các nhân tố khác ổn định thì việc tăng lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ theo nhu
cầu thị trường sẽ làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Muốn tăng được khối lượng sản phẩm tiêu thụ
cần chuẩn bị tốt các yếu tố và điều kiện cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành
thuận lợi, tổ chức tốt quá trình sản xuất kinh doanh một cách cân đối nhịp nhàng và liên tục, khuyến
khích người lao động tăng nhanh năng suất lao động.
Phấn đấu nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ : Nhu cầu thị trường đòi hỏi ngày càng
cao về chất lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ, phấn đấu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng
mẫu mã sản phẩm tiêu thụ là điều kiện để tăng nhanh khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp từ đó
giúp tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đối với những sản phẩm có hàm lượng chất xám cao cho ta
khả năng nâng cao giá trị và giá trị sử dụng nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. Nhưng để
nâng cao được chất lượng sản phẩm đòi hỏi bản thân doanh nghiệp phải nỗ lực cố gắng.
Tăng cường tiêu thụ những sản phẩm có tỷ trọng lợi nhuận cao :
Mỗi doanh nghiệp thu được những nguồn lợi nhuận khác nhau từ những mặt hàng tiêu thụ khác nhau.
Đối với những mặt hàng tiêu thụ có tỷ trọng lợi nhuận lớn doanh nghiệp phải phấn đấu tăng lượng
tiêu thụ và chú trọng vào sản xuất mặt hàng đó nhiều hơn. Trong điều kiện cơ chế thị trường đòi hỏi
các doanh nghiệp phải sản xuất kinh doanh theo kiểu tổng hợp do vậy mà cơ cấu mặt hàng rất đa
dạng và phong phú. Có thể có mặt hàng không có lãi hay lãi thấp, có mặt hàng có lãi cao vậy để tăng
lợi nhuận doanh nghiệp nên chú trọng việc tăng mặt hàng thu được lợi nhuận cao.
Phấn đấu hạ giá thành sản phẩm và các chi phí khác nhằm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp :
Đây là nhân tố quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, giá thành là tổng hợp của nhiều nhân
tố chi phí tạo nên trong đó bao gồm các chi phí chính như : Chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng
lượng thứ nữa là các chi phí tiền lương, tiền công và cuối cùng là chi phí cố định ( thể hiện qua việc
khấu hao tài sản cố định hàng năm được tính vào giá thành ) do vậy để hạ giá thành sản phẩm cần
phải giảm các nhân tố chi phí trên :
- Biện pháp tiết kiệm nguyên vật liệu, năng lượng : Cần phải cải tiến định mức tiêu hao, cải tiến
phương pháp công nghệ, sử dụng tổng hợp nguyên liệu, vật liệu thay thế, giảm tỷ lệ phế phẩm, giảm
chi phí mua sắm, vận chuyển, bảo quản và tiết kiệm nguyên vật liệu.
- Biện pháp giảm chi phí tiền lương và tiền công trong giá thành sản phẩm :
Muốn giảm chi phí tiền lương và tiền công trong giá thành sản phẩm cần tăng nhanh năng suất lao
động bằng cách cải tiến công tác tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật và công nghiệp, nâng cao trình độ người lao động, có chế độ khuyến khích người lao động thích
hợp bằng cách áp dụng hình thức lương hưởng đúng mức.
Năng suất lao động tăng nhanh hơn chi phí về tiền lương bình quân sẽ cho phép giảm chi phí trong
giá thành sản phẩm. Do đó khoản mục chi phí và tiền công trong giá thành sản phẩm sẽ giảm theo tỷ
lệ với tỷ trọng tiền lương trong giá thành sản phẩm.
- Biện pháp giảm chi phí cố định trong giá thành sản phẩm : Giảm chi phí cố định ở đây không có
nghĩa là phải đầu tư những công nghệ rẻ tiền, cũ kỹ mà phải sử dụng những công nghệ tiên tiến nhằm
tăng lượng sản phẩm sản xuất ra. Tốc độ tăng sản phẩm hàng hoá sẽ làm cho chi phí cố định trong giá
thành sản phẩm giảm vì tốc độ tăng chi phí nhỏ hơn tốc độ tăng sản phẩm. Như vậy để tăng lượng sản
phẩm sản xuất, phải mở rộng quy mô sản xuất, tăng năng suất lao động.
Trên cơ sở tính toán được ảnh hưởng của các nhân tố trong giá thành sản phẩm ta phải kết hợp các
nhân tố để làm sao giảm được các chi phí ở mức tối ưu ( không nhất thiết là giảm càng nhiều càng tốt
như vậy sẽ ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm ).
Tổ chức tốt khâu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và dịch vụ nhằm giảm chi phí tiêu thụ :
Để thấy được hiệu quả rõ rệt của hoạt động kinh doanh thì nhất thiết phải làm tốt khâu tiêu thụ sản
phẩm. Dù cho sản phẩm có chất lượng tốt như thế nào, công tác sản xuất có hiệu quả đến mấy mà sản
phẩm không tiêu thụ được thì sẽ không có lợi nhuận. Để thực hiện tốt công tác này cần có những biện
pháp xúc tiến bán hàng như quảng cao, khuyến mại … các kênh tiêu thụ phân phối hợp lý, làm tốt
công tác dịch vụ sau bán hàng

3, BÁN CHỊU
Nguyên nhân của việc bán chịu

Việc bán chịu ngày càng phổ biến do hai nguyên nhân chính hy vọng tăng giá trị cổ phiểu
doanh nghiệp trên thị trường niêm yết và thu hút các khách hàng mới trong nhu cầu bán
hàng.

+Hy vọng tăng giá trị cổ phiếu: Chi phí đầu vào cho các sản phẩm, dịch vụ ngày càng
tăng trong khi ngân hàng không mấy mặn mà với việc cho vay vốn, các công ty đã buộc
phải tăng lượng hàng hóa bán chịu cho khách hàng với hy vọng làm tăng giá trị cổ phiếu.
+Mong muốn thu hút khách hàng: Đây cũng là một trong những chiến lược dài hạn
trong cạnh tranh bán hàng để thu hút khách hàng, nhất là các khách hàng mới. Bạn bán
hàng với các chính sách đãi ngộ hấp dẫn về thanh toán và nợ chắc chắn khách hàng sẽ để
tâm đến bạn hơn là các đối thủ khác.
Lợi ích mang lại của việc bán chịu
Bán chịu là một xu thế phát triển tất yếu của thị trường bởi các lợi ích mang lại. Ngoài lợi
ích cho người bán thì bán chịu mang lại lợi ích cho người mua.
-Người bán hàng thì tạo dựng được hình ảnh đẹp và uy tín trên thương trường, thu hút
được lợi thế bán hàng về mình và quan trọng nhất là mở rộng được nhiều mối quan hệ
khách hàng...
-Người mua thì nhận được những gì ưu ái nhất: được tạo điều kiện tốt để mua hàng, được
sử dụng vốn của bạn hàng...

* Tác hại của việc cho mua chịu 


Việc bán chịu ngoài các lợi ích mang lại còn có nhiều các tác hại khi việc bán chịu và các
khoản nợ ngoài vòng kiểm soát. Các vấn đề về rắc rối tài chính có thể dẫn công ty bạn
đến với khoản nợ khó đòi ngày càng kếch xù hay đứng bên bờ vực phá sản như một số
công ty Mỹ.
+Gánh nặng về nợ khó đòi: Không xác định được rõ ràng về đối tượng bán chịu nên
doanh nghiệp dễ đối mặt với gánh nặng nợ khó đòi ngày càng chồng chất. Hàng đã trong
tay khách rồi, các hóa đơn thanh toán ngày càng vượt xa hạn thanh toán, con số nợ ngày
một lớn thêm... Theo số liệu thống kê năm 2005 tờ Newsweeks , hoạt động bán chịu đã
làm điêu đứng các hãng viễn thông lớn trên thế giới và gánh nặng nợ khó đòi đang ngày
một chất cao thêm . Chỉ tính riêng năm 2003, khoản tiền khách hàng mua chịu của các tập
đoàn viễn thông lớn đã lên tới 35 tỷ USD. Năm 2004, con số này tăng gấp đôi...
+Nguy cơ phá sản cao: Khi mất lợi thế tài chính doanh nghiệp dễ lâm vào khủng hoảng,
thậm chí là phá sản. Thiếu vốn đầu tư cho các dự án mới và mở rộng sản xuất, doanh
nghiệp không những không phát triển được mà còn bị đẩy lùi lại phía sau. Ví dụ như làn
sóng bán chịu đã làm giảm số lượng các “đại gia” viễn thông trên thế giới khi trong tổng
số 37 công ty viễn thông hàng đầu của Mỹ được thành lập từ năm 1996, số phá sản tới
năm 2005 đã lên tới con số 18, trong đó có các tên tuổi lớn như Worldcom, Adelphia,...

1. So sánh vốn ngắn hạn và vốn dài hạn của doanh nghiệp
- Giống nhau: Đều là nguồn vốn của doanh nghiệp, được huy động từ nhiều nguồn khác
nhau.
- Khác nhau:
Chỉ tiêu Vốn ngắn hạn Vốn dài hạn
Thành phần Phải trả nhà cung cấp Vay dài hạn
Phải trả, phải nộp khác Vốn góp ban đầu của chủ sở hữu
Vay ngắn hạn Lợi nhuận giữ lại
Phát hành cổ phiếu mới
Thời gian đáo hạn Thời gian hoàn trả trong vòng 1 năm Thời gian đáo hạn dài hơn 1 năm
Lãi suất Lãi suất thường thấp hơn lãi suất Lãi suất thường cao hơn lãi suất
nguồn tài trợ dài hạn nguồn tài trợ ngắn hạn
Hình thức huy động Chủ yếu dưới hình thức vay nợ Có thể dưới hình thức vay nợ hay
vốn cổ phần
Nơi mua bán trao Các công cụ của tài trợ ngắn hạn được Các công cụ của tài trợ dài hạn
đổi các công cụ vốn mua bán trao đổi trên thị trường tiền tệ được mua bán trao đổi trên thị
trường vốn
2. So sánh nợ và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
- Giống nhau: Đều là nguồn vốn của doanh nghiệp
- Khác nhau:
Chỉ tiêu Nợ VCSH
Thành phần Phải trả nhà cung cấp Vốn góp ban đầu của chủ sở hữu
Phải trả, phải nộp khác Lợi nhuận giữ lại
Vay ngắn hạn Phát hành cổ phiếu mới
Vay dài hạn
Người tài trợ Người tài trợ không phải chủ sở Người tài trợ là chủ sở hữu
hữu
Mức lãi suất Mức lãi suất thường ổn định, Trừ cổ phần ưu đãi, lợi tức chia cho
được thỏa thuận khi vay các cổ đông tùy thuộc vào quyết
định của HĐQT và thay đổi theo lợi
nhuận
Thời gian hoàn Có thời hạn hoàn trả Thường không phải hoàn trả vốn
trả trừ khi DN đóng cửa

4. Thuế
a)
Trực thu Gián thu
Khái niệm Là thuế điều tiết trực tiếp vào Điều tiết gián tiếp thông qua giá
thu nhập của các tổ chức, cá cả hàng hóa dịch vụ người nộp
nhân trong xã hội, Người nộp thuế không là người chịu thuế.
thuế đều phải nộp theo quy
định.
Mức độ tác động Ít tác động vào giá cả thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả
vào nền kinh tế vì nó đánh vào kết quả kinh thị trượng bởi vì thuế được cộng
doanh và thu nhập sau 1 kỳ kinh vào giá bán hàng hóa , dịch vụ.
doanh.
Mức độ quản lý Khó thu, dễ trốn thuế, việc Dễ thu vì được cấu thành giá
thanh toán bằng tiền mặt, nhà hàng hóa và dịch vụ . Hầu hết
nước không kiểm soát được thu các nước nghèo , chậm phát
nhập của từng người nộp thuế. triển coi thuế gián thu là nguồn
thu chủ yếu ngược lại thì các
nước phát triển lấy thuế trực thu
làm nguồn thu chính của ngân
sách.
Nhược điểm Khó thu Khó đảm bảo công bằng cho
những người nộp thuế
Ưu điểm Đảm bảo công bằng giữa những Cơ quan thu thuế thu dễ dàng
người chịu thuế hơn.
b)
- Hàng hóa ko chịu VAT: Những loại vật tư, hàng hoá dùng cho các lĩnh vực như:
Khuyến khích sản xuất nông nghiệp phát triển; Hỗ trợ tư liệu sản xuất trong nước không
sản xuất được; Dịch vụ liên quan thiết thực, trực tiếp đến cuộc sống người dân và không
mang tính kinh doanh; Liên quan đến nhân đạo…
- Hàng hóa chịu VAT 0%: loại thuế áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt
động xây dựng, lắp đặt công trình của doanh nghiệp chế xuất; hàng bán cho cửa hàng bán
hàng miễn thuế; vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi
xuất khẩu, trừ một số trường hợp khác.
- Sự giống nhau giữa thuế suất 0% và ko chịu thuế là chủ thể không phải nộp một khoản
tiền thuế.
Khác nhau:
+ Với hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng:
Cơ sở kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT không phải
thực hiện nộp thuế GTGT.
Cơ sở kinh doanh không được khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng
hoá, dịch vụ sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không
chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định mà phải tính vào nguyên giá tài sản cố định, giá trị
nguyên vật liệu hoặc chi phí kinh doanh.
+ Với hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT với thuế suất 0%:
Vì vẫn thuộc đối tượng chịu thuế nên hàng tháng cở sở kinh doanh hàng hoá, dịch vụ phải
kê khai và có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ đúng hạn vào Ngân sách nhà nước.
Được khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho việc sản
xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế.
c) So sánh VAT và SCT:
+ giống: đều là thuế gián thu
+ khác:
VAT SCT
Khái niệm Thuế GTGT là thuế tính trên khoản Là sắc thuế đánh vào một số hàng
giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch hoá, dịch vụ đặc biệt nằm trong
vụ phát sinh trong quá trình sản danh mục Nhà nước quy định, chủ
xuất,lưu thông đến tiêu dùng yếu là những hàng hóa có giá trị
tích lũy lớn và những hàng hóa bị
xem là gây ra hệ quả tiêu cực cho
xã hội.
Đối tượng Hàng hoá, dịch vụ (kể cả dịch vụ Những hàng hóa, dịch vụ có tích
chịu thuế mua của tổ chức, cá nhân nước lũy lớn và cần phải hạn chế sản
GTGT ngoài) dùng cho sản xuất, kinh xuất, kinh doanh, nhập khẩu hoặc
doanh và tiêu dùng ở Việt Nam, trừ tiêu dùng.
các đối tượng không chịu thuế
GTGT
Đối tượng Tổ chức, cá nhân có hoạt động sản Tổ chức, cá nhân có hoạt động sản
nộp thuế xuất, kinh doanh ở Việt Nam hoặc xuất, nhập khẩu các hàng hóa, dịch
GTGT nhập khẩu từ nước ngoài các hàng vụ nói trên.
hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT
Mục đích Tổ chức, cá nhân có hoạt động sảnnhằm điều tiết thu nhập của người
xuất, kinh doanh ở Việt Nam hoặc tiêu dùng, góp phần tăng thu cho
nhập khẩu từ nước ngoài các hàng ngân sách nhà nước, tăng cường
hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT quản lý sản xuất kinh doanh đối với
nhiều hàng hóa, dịch vụ chịu thuế.
Căn cứ căn cứ vào giá tính thuế và thuế dựa trên 2 căn cứ
tính thuế suất trong đó + Giá tính thuế là giá bán ra, giá
+ Giá tính thuế là giá bán hàng cung ứng dịch vụ chưa có thuế
hóa, dịch vụ chưa có thuế GTGT TTĐB và chưa có thuế GTGT, bao
+ Thuế suất: phụ thuộc vào từng gồm các khoản thu thêm, được
danh mục hàng hóa nhất định. thu(nếu có) mà cơ sở kinh doanh
được hưởng.
+ Thuế suất: dựa trên những loại
hàng hóa và loại hình kinh doanh
nhất định.

d) Thuế GTGT có tính trung lập cao: Thuế GTGT không bị ảnh hưởng bởi kết quả
kinh doanh của người nộp thuế, không phải là yếu tố của chi phí mà chỉ đơn thuần là một
khoản được cộng thêm vào giá bán của người cung cấp hàng hóa, dịch vụ, vì vậy sắc thuế
này không ảnh hưởng lớn đến mục tiêu khuyến khích hay hạn chế sản xuất, kinh doanh
theo các ngành nghề cụ thể.

5. Báo cáo tài chính


So sánh 2 loại báo cáo: K/n, hình thức, tính chất của số liệu, ý nghĩa.

6. Hạn chế của phương pháp phân tích tỷ số


- Công ty đa ngành: Có nhiều công ty quy mô rất lớn và hoạt động đa ngành nghề, nên rất
khó để xây dựng hệ thống tỷ số bình quân ngành cho toàn công ty. → Không thể hoạch
định khả thi đối với những doanh nghiệp hoạt động đa lĩnh vực.
- Tác động của lạm phát: Nếu lạm phát liên tục thay đổi mạnh trong kì phân tích thì chúng
ta không thể so sánh những con số qua các thời kì. Ví dụ: nếu lạm phát là 100%, tức
doanh số sẽ tăng gấp đôi, tuy nhiên trong khi thực tế tình hình kinh doanh không thay đổi
gì cả.
- Các yếu tố thời vụ cũng làm ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của công ty và khiến
cho các tỷ số tài chính có khuynh hướng thay đổi bất thường. Bạn sẽ thấy chỉ số vòng
quay hàng tồn kho sẽ tăng một cách bất thường vào mùa vụ chính của doanh nghiệp.
- Đánh giá tổng thể: Sẽ rất khó khăn trong viện giải thích, kết luận khi xem xét chỉ số. Ví
dụ: Nếu bạn tính tỷ số thanh khoản ngắn là 2:1 thì bạn sớm kết luận công ty này tốt. Tuy
nhiên bạn cần xem xét kỹ hơn để nhận ra công ty vừa mới bán một số lượng lớn cổ phiếu
đầu tư để tài trợ tiền mặt, dẫn đến tài sản ngắn hạn cao đột biết. Ở trường hợp này, chỉ số
thanh khoản ngắn hạn ở mức cao bất thường và có thể giảm trong tương lai.
- Phương pháp hạch toán khác nhau: Mỗi công ty sẽ áp dụng các chuẩn mực kế toán khác
nhau trong bối cảnh kinh doanh khác nhau dẫn đến sự sai lệch trong phân tích so sánh chỉ
số giữa hai công ty. Ví dụ: Sẽ có sự khác nhau trong phân tích chỉ số nếu một công ty sử
dụng phương pháp khấu hao nhanh dần đều so với công ty sử dụng phương pháp khấu
hao đường thẳng.
- Số liệu kế toán thiếu chính xác: Các tỷ số tài chính được xây dựng và tính toán từ các
báo cáo tài chính nên mức độ chính xác của nó phụ thuộc vào chất lượng và nguyên tắc
thực hành kế toán, mà các nguyên tắc chuẩn mực kế toán có thể khác nhau cho từng
doanh nghiệp, ngành, quốc gia... nên các nguyên tắc kế toán này cũng làm một phần sai
lệch đi ý nghĩa của các tỷ số tài chính cần phân tích
- Tiểu xảo làm đẹp BCTC: Một số nhà quản trị lại rất nắm rõ các chuẩn mực và chỉ số tài
chính của chính doanh nghiệp họ đang điều hành, và khi đó doanh nghiệp chủ động can
thiệp vào các hoạt động kế toán để có các chỉ số tài chính tốt nhất, điều này cũng là một
nguyên nhân không nhỏ ảnh hưởng đến hoạt động phân tích báo cáo tài chính của doanh
nghiệp.
- Chỉ dựa trên số liệu quá khứ: Mọi thông tin bạn sử dụng để phân tích chỉ số đều là
những số liệu trong quá khứ. Điều này có nghĩa chúng có thể không lặp lại trong tương lai
để bạn có thể sử dụng.
- Các thông tin trên báo cáo tài chính là tập hợp của nhiều nghiệp vụ trong quá khứ:
Thông tin được sử dụng cho việc phân tích chỉ số có thể được tổng hợp theo các nguyên
tắc khác nhau quá khứ nên việc so sánh các chỉ số qua các năm có thể không còn hợp lý
nữa.
- Tính thời điểm: Một số chỉ số lấy dữ liệu từ bảng cân đối kế toán tuy nhiên những thông
tin trên bảng cân đối kế toán là số thời điểm vào ngày cuối cùng của kỳ báo cáo. Nếu có
một sự kiện làm giảm số dư tài khoản vào ngày tổng hợp của kỳ báo cáo có thể ảnh hưởng
đến kết quả của phân tích chỉ số.

7. Vốn
a) So sánh tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại.
- Khái niệm:
Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp (DN) trực tiếp sản xuất
kinh doanh với nhau dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa
Tín dụng ngân hàng (NH) là quan hệ tín dụng giữa NH và các chủ thể khác trong xã hội
(NH là một định chế tài chính trung gian vì thế nó đóng vai trò vừa là người di vay và cho
vay).
- Giống nhau:
+ Bản chất: đều là quan hệ tín dụng, là quá trình sử dụng vốn lẫn nhau dựa trên nguyên
tắc hoàn trả có lợi tức, theo hình thức một bên (người cấp) cấp tín dụng cho bên kia
(người hưởng).
+ Mục đích: phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hóa, qua đó thu lợi nhuận.
+ Công cụ: đều có công cụ lưu thông, các công cụ này được trao đổi, mua bán trên thị
trường tài chính.
Khác nhau:
Tín dụng thương mại Tín dụng ngân hàng
Bản chất Là hình thức tín dụng giữa những người Tín dụng Ngân hàng là quan hệ vay mượn
sản xuất kinh doanh với nhau biểu hiện ngân hàng của các doanh nghiệp dưới dạng
dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa hợp đồng tín dụng.
(việc đặt tiền trước cho người cung cấp
mà chưa lấy hàng cũng là hình thức tín
dụng thương mại vì người mua cho người
bán tạm thời sử dụng vốn của mình)
Mục đích Phục vụ nhu cầu sản xuất, thúc đẩy lưu Hướng tới lợi nhuận từ tiền lãi cho vay vốn.
thông tiêu thụ hàng hóa vì mục tiêu lợi
nhuận, tạo điều kiện mở rộng mối quan hệ
đối tác lâu bền giữa các doanh nghiệp
trong nền kinh tế.
Chủ thể Các doanh nghiệp có quan hệ trao đổi Ngân hàng (trung gian giữa người có vốn và
tham gia hàng hóa dịch vụ (thông thường không có người cần vốn) và các chủ thể khác trong xã
khâu trung gian đứng giữa người sử dụng hội (các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế, các
vốn và người có vốn) cá nhân...)
Đối Hàng hóa bị mua bán chịu Chủ yếu là tiền, có thể cả hàng hóa.
tượng
Tính chất Trực tiếp giữa các DN với nhau Gián tiếp qua ngân hàng
tín dụng
Thời hạn Ngắn hạn Ngắn hạn, trung và dài hạn
Quy mô Quy mô bị hạn chế (tín dụng thương mại Quy mô lớn, thường độc lập với chu kỳ sản
phát triển và vận động theo chu kỳ sản xuất kinh doanh
xuất kinh doanh và rút ngắn chu kỳ, giảm
chi phí nên góp phần làm phát triển sản
xuất kinh doanh)
Chi phí Thường không mất chi phí sử dụng vốn Chi phí sử dụng vốn là lãi vay (lãi suất vay
sử dụng (do hoạt động cấp tín dụng không có lãi vốn của ngân hàng phụ thuộc vào tính hình tín
vốn trong một khoảng thời gian nhất định, một dụng trên thị trường trong từng thời kỳ)
số trường hợp bên nợ còn được hưởng lãi
chiết khấu trả sớm)
Hình thức Hợp đồng trả chậm; thương phiếu, gồm Đa dạng và phong phú hơn (hợp đồng tín dụng
thể hiện hối phiếu (giấy đòi tiền vô điều kiện do từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, thỏa
người bán phát hành) và lệnh phiếu (giấy thuận tín dụng tuần hoàn, cho vay đầu tư (dài
cam kết trả tiền vô điều kiện do người hạn), ... )
mua phát hành)
Ưu điểm Slide
Nhược .
điểm

b) So sánh tín dụng thương mại và phát hành trái phiếu để huy động vốn.
Khái niệm
Phát hành trái phiếu là một hình thức huy động vốn qua chứng khoán mà người phát
hành (người vay tiền) phải trả cho người nắm giữ trái phiếu (người cho vay) một khoản
tiền xác định, thường là trong những khoảng thời gian cụ thể, và phải hoàn trả khoản cho
vay ban đầu khi đáo hạn.
Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp (DN) trực tiếp sản xuất
kinh doanh với nhau dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa.
Giống nhau:
Đều là công cụ huy động vốn nợ, tạo điều kiện cho DN bổ sung vốn cho quá trình sản
xuất kinh doanh.
Khác nhau:
Tín dụng thương mại Phát hành trái phiếu
Bản chất Là hình thức sử dụng vốn lẫn nhau giữa Là việc vay vốn thông qua hình thức
những người sản xuất kinh doanh biểu hiện phát hành trái phiếu để vay nợ trên thị
dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa (việc trường tài chính.
đặt tiền trước cho người cung cấp mà chưa
lấy hàng cũng là hình thức tín dụng thương
mại vì người mua cho người bán tạm thời sử
dụng vốn của mình)
Mục đích Phục vụ nhu cầu sx, thúc đẩy lưu thông tiêu Huy động vốn
thụ hàng hóa vì mục tiêu lợi nhuận, tạo điều
kiện mở rộng mối quan hệ đối tác lâu bền
giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
Điều kiện Mua bán chịu thông qua việc trao đổi hàng DN chủ động phát hành trái phiếu để
Vay nợ hóa dịch vụ huy động vốn

Chủ thể Các doanh nghiệp, thông qua việc trao đổi - DN phát hành (người đi vay, đặt ra
tham gia hàng hóa dịch vụ (thông thường không có các điều khoản về lãi suất và những thứ
khâu trung gian đứng giữa người sử dụng liên quan để hấp dẫn người mua)
vốn và người có vốn) -Người nắm giữa TP (người cho vay
hay nhà đầu tư)

Thời hạn Ngắn hạn Trung hoặc dài hạn


Ưu điểm Slide
Nhược
điểm

C) So sánh tín dụng ngân hàng và phát hành trái phiếu để huy động vốn
Giống nhau:
+ Các doanh nghiệp muốn vay tại các ngân hàng thương mại cần phải đáp ứng được
những yêu cầu đảm bảo an toàn tín dụng của ngân hàng. Cũng như khi doanh nghiệp
muốn phát hành trái phiếu để huy động vốn cần đáp ứng đủ các điều kiện theo luật định
mới được phép phát hành.
+ Các doanh nghiệp đều phải trả 1 khoản chi phí cho ngồn vốn huy động, đó là tiền lãi,
tính theo lãi suất của từng loại vay vốn.
+ Cả tín dụng ngân hàng và phát hành trái phiếu đều có thể chia thành nhiều loại dựa trên
thời hạn của món vay.
+ Doanh nghiệp cần phải có uy tín thì mới có thể thuyết phục được ngân hàng cho vay
cũng như huy động vốn bằng trái phiếu ra công chúng.
Khác nhau:
Tín dụng ngân hàng Phát hành trái phiếu
- Có sự kiểm soát của ngân hàng đối với - Các nhà đầu tư mua trái phiếu không có
mục đích và tình hình sử dụng vốn vay. quyền kiểm soát đối với vốn mà doanh
- Khối lượng tín dụng lớn nghiệp đi vay.
- Món vay được chia nhỏ cho nhiều nhà
- Phạm vi mở rộng cho mọi ngành, lĩnh đầu tư.
vực nhờ yêu cầu đảm bảo không quá - Do có nhiều yêu cầu ban đầu để phát
phức tạp như phát hành trái phiếu. hành trái phiếu, được quy định thành luật,
nên việc phát hành trái phiếu khó khăn và
phức tạp hơn so với tín dụng ngân hàng

d) Phát hành trái phiếu là một cách giúp doanh nghiệp tiết kiệm được thuế
TNDN
→ Đúng, vì trái tức trả cho trái chủ được tính vào chi phí hợp lý, hợp lệ (chi phí tài
chính) trong kỳ của DN, từ đó làm giảm thu nhập chịu thuế và giảm thuế TNDN phải nộp.
e) Vốn tự tài trợ (lợi nhuận không chia)
- Ưu điểm: Là một kênh thuy động vốn an toàn, sẵn có (khi doanh nghiệp làm ăn có lãi).
Đối với doanh nghiệp cổ phần, khi huy động vốn từ lợi nhuận không chia, giá trị ghi sổ
của các cổ phiếu sẽ tăng lên điều này khuyến khích các cổ đông giữ cổ phiếu lâu dài
- Nhược điểm: Việc giữ lại lợi nhuận sẽ làm giảm phần mà các chủ sở hữu đáng ra được
hưởng, đối với doanh nghiệp cổ phần, điều này đồng nghĩa với việc làm giảm tính hấp
dẫn của cổ phiếu trong ngắn hạn, dẫn đến giá cổ phiếu bị giảm.
- Điều kiện sử dụng: Doanh nghiệp làm ăn có lãi, các chủ sở hữu của doanh nghiệp sẵn
sàng hi sinh lợi ích ngắn hạn của họ để dành vốn cho doanh nghiệp tái đầu tư.
- Thực trạng: Đang được đa số doanh nghiệp áp dụng, tuy nhiên, do làm ăn ít có lãi nên
phần vốn tự tài trợ được là rất ít.

8. Hàng tồn kho


Trong các DN kinh doanh thương mại, tỷ trọng hàng tồn kho thường lớn do đối tượng KD
của các DN này là hàng hóa; ngược lại, trong các DN KD dịch vụ (khách sạn, giải tri, …),
tỷ trọng hàng tồn kho thường chiếm tỷ trọng thấp. Đối với các doanh nghiệp sản xuất –
kinh doanh mang tính thời vụ, vào những thời điểm nhất định trong năm, tỷ trọng hàng
tồn kho thường rất cao do yêu cầu dự trữ thời vụ, ngược lại, vào những thời điểm khác,
lượng hàng tồn kho lại quá thấp. Tương tự, khi sản phẩm, hàng hóa đang ở giai đoạn tăng
trưởng, lượng dự trữ hàng tồn kho thường cao để đáp ứng nhu cầu chiếm lĩnh thị trường;
còn khi sản phẩm, hàng hóa ở giai đoạn suy thoái, để tránh rủi ro, lượng hàng tồn kho
thường được giảm xuống mức thấp nhất.
9. So sánh công ty
a) CTCP và CT TNHH 2 thành viên trở lên
- Giống nhau:
+ Đều là loại hình doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
+ Có tư cách pháp nhân.
+ Do nhiều chủ đầu tư góp vốn (công ty nhiều chủ sở hữu).
+ Trách nhiệm tài sản của thành viên công ty là trách nhiệm hữu hạn (chỉ chịu trách
nhiệm với hoạt động kinh doanh của công ty trong phạm vi số vốn đã góp hoặc cam kết
góp vào công ty).
- Khác nhau:
Công ty cổ phần Công ty TNHH 2 thành viên trở lên
Chủ sở Số thành viên tối thiểu là ba thành số thành viên tối thiểu là hai và tối
hữu viên và không giới hạn số thành đa là năm mươi thành viên.
viên tối đa
Cấu trúc vốn điều lệ được chia thành những vốn điều lệ không chia thành cổ
vốn phần bằng nhau gọi là cổ phần, phần hay cổ phiếu, tỷ lệ vốn góp có
được ghi nhận bằng cổ phiếu thể là những phần không bằng
nhau.
Góp vốn phải thanh toán đủ số cổ phần dự có thể góp vốn một hoặc nhiều lần
định mua, cổ đông sáng lập phải theo thỏa thuận, không phải góp đủ
cùng nhau thanh toán và góp đủ ngay từ đầu, song phải góp đủ trong
20% tổng số cổ phần phổ thông thời gian không quá 36 tháng.
được quyền chào bán
Huy động được phát hành mọi dạng chứng được phát hành trái phiếu nhưng
vốn khoán để huy động vốn như cổ không được phát hành cổ phiếu ra
phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ,… công chúng.
Ưu/ nhược
điểm

b) DNTN – CT TNHH 1 thành viên


Doanh nghiệp tư nhân Công ty TNHH 1 thành viên
Chủ đầu tư chủ đầu tư chỉ có thể là cá nhân, có Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thể là công dân Việt Nam, có thể là thành viên bao gồm một tổ chức
cá nhân người nước ngoài, hoạt hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu;
động theo Luật Doanh nghiệp
Tư cách Không có tư cách pháp nhân Công ty trách nhiệm hữu hạn một
pháp nhân thành viên có tư cách pháp nhân kể
từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh
Chế độ cá nhân làm chủ và tự chịu trách Chủ sở hữu công ty chịu trách
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ
nhiệm mình về mọi hoạt động của doanh tài sản khác của công ty trong phạm
nghiệp vi số vốn điều lệ của công ty.
Tăng, giảm Trong quá trình hoạt động, chủ - Công ty trách nhiệm hữu hạn một
vốn doanh nghiệp tư nhân có quyền thành viên không được giảm vốn
tăng hoặc giảm vốn đầu tư của điều lệ.
mình vào hoạt động kinh doanh của
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một
doanh nghiệp. thành viên tăng vốn điều lệ bằng
việc chủ sở hữu công ty đầu tư
thêm hoặc huy động thêm vốn góp
của người khác.
Phát hành không được phát hành bất kỳ loại Không được phát hành cổ phiếu
chứng chứng khoán nào. nhưng được phát hành trái phiếu
khoán

c) DNTN – Công ty hợp danh


Giống nhau:
- Doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh đều là những loại hình doanh nghiệp hoạt
động theo Luật Doanh nghiệp 2014.
- Chủ doanh nghiệp tư nhân và thành viên hợp danh trong công ty hợp danh đều phải chịu
trách nhiệm vô hạn (bằng toàn bộ tài sản của mình) về các nghĩa vụ của doanh nghiệp.
- DNTN và Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
Khác nhau:
Doanh nghiệp tư nhân Công ty hợp danh
Chủ sở Chủ sở hữu chỉ có thể là một cá gồm tối thiểu là hai cá nhân tham
hữu nhân (cá nhân công dân Việt Nam gia (với tư cách thành viên hợp
hoặc cá nhân công dân nước ngoài) danh) và tổ chức cũng có thể tham
gia với tư cách là thành viên góp
vốn.
Vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp vốn thuộc sở hữu của các thành
tư nhân (chỉ có một chủ sở hữu). viên công ty (nhiều chủ sở hữu).
Hơn thế nữa, tài sản được sử dụng Cùng với đó, công ty hợp danh phải
vào hoạt động kinh doanh của chủ chuyển quyền sở hữu tài sản góp
doanh nghiệp tư nhân không phải vốn cho công ty.
làm thủ tục chuyển quyền sở hữu
cho doanh nghiệp
Chế độ Chủ doanh nghiệp tư nhân luôn Trách nhiệm tài sản của chủ đầu tư
chịu trách phải chịu trách nhiệm vô hạn bằng trong công ti hợp danh chia làm hai
nhiệm toàn bộ tài sản của mình đối với các loại: trách nhiệm vô hạn đối với
nghĩa vụ của công ty thành viên hợp danh (chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình về các nghĩa vụ của công ty)
và trách nhiệm hữu hạn đối với
thành viên góp vốn (chỉ chịu trách
nhiệm về các khoản nợ của công ty
trong phạm vi số vốn đã góp vào
công ty).
Tư cách doanh nghiệp tư nhân không có tư Công ty hợp danh có tư cách pháp
pháp lý cách pháp nhân. nhân kể từ ngày được cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Tổ chức, chỉ có một người đại diện theo pháp có thể có nhiều người đại diện theo
quản lý luật (là chủ doanh nghiệp tư nhân) pháp luật (là các thành viên hợp
danh).

10.
- IRR và NPV
Phương trình vô nghiệm: không có IRR. Phương pháp hoàn toàn không sử dụng được.
Trong khi đó, NPV luôn tính ra được với dữ kiện đầy đủ.
Phương trình có nhiều nghiệm: có nhiều IRR. Không biết dùng nghiệm nào làm mốc
chuẩn để so sánh. Nhìn lên, NPV luôn chỉ cho 1 giá trị.
IRR chỉ dùng để đánh giá độc lập một dự án, khả năng so sánh giữa 2 dự án không bằng
NPV.
IRR giả định mọi dòng tiền đều được chiết khấu chỉ với một tỷ suất. Nó hoàn toàn bỏ qua
khả năng dòng tiền được chiết khấu với các tỷ suất khác nhau qua từng thời kỳ, điều trên
thực tế xảy ra với các dự án dài hạn.
Vì vậy, trong trường hợp nếu NPV và IRR cho ra kết luận trái ngược nhau, hãy sử dụng
kết luận được đưa ra từ phương pháp NPV.

1. Phân biệt nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn trong các doanh
nghiệp

Tiêu chí Nguồn vốn ngắn hạn Nguồn vốn dài hạn
Khái Là nguồn vốn mà doanh Là nguồn vốn sử dụng lâu dài
niệm nghiệp sử dụng trong khoảng thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh bao
gian dưới 1 năm cho hoạt động sản gồm các khoản vay nợ trung, dài hạn,
xuất kinh doanh, bao gồm các khoản nguồn vốn chủ sở hữu và khoản lợi
nợ ngắn hạn, nợ quá hạn, nợ các nhà nhuận không chia từ hoạt động sản
cung cấp và các khoản nợ phải trả xuất kinh doanh.
khác.
Các bộ - Các khoản vay ngắn - Các khoản vay trung và
phận hạn dài hạn.
- Nợ quá hạn - Vốn góp ban đầu
- Nợ và các khoản phải - Lợi nhuận không chia
trả nhà cung cấp.
Vai trò Thường được sử dụng để tài Có vai trò quan trọng hơn
trợ cho toàn bộ tài sản ngắn hạn trong quá trình sản xuất kinh doanh và
trong trường hợp DN muốn giảm hình thành tổng tài sản của DN
thiểu chi phí sử dụng vốn. Là bộ phận chính cấu thành
nên chi phí vốn của DN
Cách - Vay ngắn hạn ngân - Vay trung và dài hạn.
huy hàng và các tổ chức tín dụng khác. - Thuê tài chính.
động - Sử dụng tín dụng - Phát hành trái phiếu.
thương mại - Phát hành cổ phiếu mới.
4. So sánh tín dụng thương mại với tín dụng ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác

Tín dụng thương mại và Tín dụng ngân hàng giống nhau ở chỗ đều là quá trình sử
dụng vốn lẫn nhau.
Nhưng 2 loại tín dụng này rất khác nhau về đặc điểm.

Tín dụng thương mại Tín dụng ngân hàng


Là hình thức tín dụng giữa những Tín dụng Ngân hàng là quan hệ vay
người sản xuất kinh doanh với nhau biểu mượn ngân hàng của các doanh nghiệp
hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa. dưới dạng hợp đồng tín dụng
Việc đặt tiền trước cho người cung cấp mà
chưa lấy hàng cũng là hình thức tín dụng
thương mại vì người mua cho người bán tạm
thời sử dụng vốn của mình

- Chủ thể tham gia là các doanh - Chủ thể tham gia bao gồm một
nghiệp, thông qua việc trao đổi hàng hóa trung gian giữa người có vốn và người cần
dịch vụ, thông thường không có khâu trung vốn đó là ngân hàng với đối tượng là tiền
gian đứng giữa người sử dụng vốn và người tệ (thay vì hàng hóa, dịch vụ).
có vốn.

-Tín dụng thương mại phát triển và - Quy mô lớn, thường độc lập với
vận động theo chu kỳ sản xuất kinh doanh chu kỳ sản xuất kinh doanh. Sự độc lập ở
và góp phần làm phát triển sxkd do nó rút đây mang tính tương đối.
ngắn chu kỳ sxkd, giảm chi phí sxkd. =>
quy mô bị hạn chế và thông thường là tín
dụng ngắn hạn.

- Tín dụng thương mại thông thường - Tín dụng ngân hàng tất nhiên là
không mất chi phí sử dụng vốn (cost of mất chi phí sử dụng vốn gọi là lãy vay.
capital) do hoạt động cấp tín dụng không có
lãi trong một khoảng thời gian nhất định,
một số trường hợp bên nợ còn được hưởng
lãi chiết khấu trả sớm.

Hình thức thể hiện thông thường của Hình thức thể hiện thì rất đa dạng
tín dụng thương mại là hợp đồng trả chậm, và phong phú như hợp đồng tín dụng từng
thương phiếu (hối phiếu và lệnh phiếu). lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, thỏa
Trong đó, hối phiếu là giấy đòi tiền vô điều thuận tín dụng tuần hoàn, cho vay đầu tư
kiện do người bán phát hành, lệnh phiếu là (dài hạn), ...
giấy cam kết trả tiền vô điều kiện do người
mua phát hành.

5. Sosánh giữa tín dụng ngân hàng và phát hành trái phiếu huy động
nợ của DN
Tín dụng ngân hàng Phát hành trái
phiếu
Giống nhau Cả 2 đều là công cụ huy động nợ tạo điều kiện cho
DN bổ sung vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh.
K Điều Vốn vay có nhiều hạn Điều kiện dễ chịu
hác nhau kiện vay nợ chế về giới hạn cho vay. Ngân hơn bởi chính DN chủ
hàng đặt ra nhiều quy định động phát hành để huy
chặt chẽ hơn về điều kiện vay động vốn
vốn, lãi suất.. nhằm kiểm soát
Đối Ngân hàng là người đặt _ DN phát hành là
tượng tham ra và bắt DN tuân theo các người đi vay, đặt ra các
gia điều kiện để vay được tiền điều khoản về lãi suất và
những thứ liên quan để
hấp dẫn người mua.
_ Người nắm giữa
TP là người cho vay( nhà
đầu tư)
Thời Các ngân hàng thương Có thể vay vốn
hạn vay mại thường đặt trọng tâm vào trung và dài hạn với số
thị trường tín dụng ngắn lượng lớn.
hạn(hiện nay cho vay ngắn
hạn chiếm tỷ trọng trên 70%
tổng hạn mức tín dụng của
ngân hàng). Vì vậy việc huy
động nguồn vốn vay dài hạn
của DN từ các ngân hàng
thương mại chỉ có giới hạn
nhất định
Ư Ưu -Thu nhập từ lãi tiền Một khi trái phiếu
u, nhược điểm gửi tại ngân hàng, tổ chức tín được bán cho các nhà đầu
điểm của dụng là những khoản thu nhập tư, nghĩa vụ duy nhất của
mỗi hình được miễn thuế thu nhập cá DN phát hành là trả lãi
thức nhân. và trả lại tiền khi đáo hạn.
-Ngân hàng đòi hỏi có Người chủ nắm giữ trái
hình thức bảo đảm nên hạn phiếu không có quyền
chế được rủi ro. Các giao ước kiểm soát và tham gia vào
cho vay của ngân hàng giúp công việc của DN
cho các ngân hàng đảm bảo an
toàn cho mình (và cũng góp
phần tích cực đảm bảo cho
những người cho vay), nhưng
áp đặt các hạn chế lên các
khách hàng vay. Ví dụ, nếu
một ngân hàng tìm thấy một
khách hàng vay vi phạm một
giao ước vay, nó có quyền yêu
cầu thu hồi lại số tiền cho vay.

Nhược Các khoản vay ngân Sử dụng trái phiếu


điểm hàng hầu hết đi kèm với nhiều là sử dụng nợ trong 1 thời
điều kiện, hoặc các giao ước, kì dài. Nếu doanh thu của
mà người vay phải tuân theo. DN giảm sút, lợi nhuận
không ổn định thì việc
vay nợ lớn dưới dạng trái
phiếu làm rủi ro tài chính
cao.

Nguồn vốn vay dài hạn không chỉ bao gồm nợ vay ngân hàng mà còn gồm cả nợ
huy động qua thị trường vốn dưới hình thức trái phiếu. Nghiên cứu thực trạng huy động
nợ vay của công ty, người ta thấy tùy theo định hướng phát triển thị trường vốn của mỗi
quốc gia, công ty thích sử dụng nợ vay ngân hàng hay là trái phiếu. Ở các nước châu Âu
như Pháp, Đức, Thụy Điển nói chung công ty sử dụng nợ vay từ ngân hàng hơn là vay từ
thị trường vốn. Ngược lại, ở Mỹ công ty thường huy động vốn dài hạn từ thị trường vốn
hơn là vay ngân hàng.
Ở Việt Nam, trước năm 2000, do chưa có thị trường vốn nên công ty chỉ dựa vào
ngân hàng để huy động nguồn vốn dài hạn. Từ sau năm 200, ngoài ngân hàng ra công ty
còn có thể huy động vốn qua thị trường vốn dưới hình thức phát hành cổ phiếu và trái
phiếu. Tuy nhiên, do thói quen và tập quán quản lý nên việc huy động vốn dài hạn qua thị
trường vốn nói chung còn ở mức rất hạn chế. Cả công ty và nhà đầu tư hiện nay cũng còn
hạn chế sử dụng kênh huy động vốn này.6. Phân tích các điều kiện mà các Dn cần có để
huy động vốn và điều kiện mà doanh nghiệp cần có để phát hành cổ phiếu
Yêu cầu đối với DN và các Tổ chức tín dụng:
- Có năng luật pháp luật dân sự.
- Riêng đối với doanh nghiệp nước ngoài, pháp nhân đó phải có năng lực
pháp luật dân sự theo quy định của nước mà cá nhân đó là công dân, nếu pháp luật nước
ngoài đó được Bộ Luật Dân sự của nước CHXHCN Việt Nam, các văn bản pháp luật khác
của Việt Nam quy định hoặc được điều ước quốc tế mà nước CHXHCN Việt Nam ký kết
hoặc tham gia quy định.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết:
+ Có vốn chủ sở hữu tham gia vào phương án/ dự án phục vụ sản xuất kinh doanh hay
phục vụ đời sống. Trường hợp vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tham gia vào phương án/
dự án vay vốn thấp hơn mức quy định, ngân hàng sẽ xem xét và quyết định cho vay căn
cứ vào tính hiệu quả, khả năng đảm bảo trả nợ của phương án/ dự án.
+ Có tình hình tài chính lành mạnh, sản xuất kinh doanh có lãi., nếu bị lỗ thì phải
được cơ quan có thẩm quyền xác nhận cấp bù lỗ.
- Phương án/ dự án đầu tư hoặc dịch vụ phục vụ sản xuất kinh doanh và đời
sống phải khả thi, có hiệu quả kèm theo phương án trả nợ khả thi.
- Thực hiện các biện pháp tài sản đảm bảo tiền vay (có/ không có đảm bảo
bằng tài sản) theo quy định của ngân hàng.

Các hình thức quan hệ tín dụng ngân hàng:

Bảo lãnh vay vốn là cam kết bằng văn bản của Ngân hàng Phát triển Việt Nam với
ngân hàng thương mại về việc sẽ trả nợ thay cho doanh nghiệp trong trường hợp doanh
nghiệp không trả hoặc trả không đầy đủ, đúng hạn nợ vay (gốc và lãi) đối với ngân hàng
thương mại.
1. Bảo lãnh
Bên bảo lãnh là Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
4 điều kiện gồm: 1- Là doanh nghiệp nhỏ và vừa (trừ doanh nghiệp siêu nhỏ) thực
hiện dự án, sản xuất kinh doanh thuộc ngành, lĩnh vực như nông nghiệp, lâm nghiệp và
thủy sản; công nghiệp chế biến, chế tạo;...; 2- Có dự án đầu tư có hiệu quả, có khả năng
hoàn trả vốn vay. Dự án đầu tư được Ngân hàng Phát triển Việt Nam thẩm định và quyết
định bảo lãnh theo quy định; 3- Có tối thiểu 15% vốn chủ sở hữu tham gia dự án đầu tư;
4- Tại thời điểm đề nghị bảo lãnh, không có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng. 
Ngân hàng Phát triển Việt Nam có thể bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ khoản vay
của doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại (tối đa 85% tổng mức vốn đầu tư dự án) trên
cơ sở kết quả thẩm định dự án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và khả năng tài
chính của các bên. 
Thời hạn bảo lãnh vay vốn được xác định phù hợp với thời hạn vay vốn của doanh
nghiệp tại ngân hàng thương mại theo hợp đồng tín dụng và thời gian thực hiện các thủ
tục để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của Ngân hàng Phát triển Việt Nam. 
Giới hạn bảo lãnh vay vốn cho 1 doanh nghiệp tối đa không vượt quá 5% vốn điều
lệ thực có của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
 
Tổng mức bảo lãnh vay vốn của Ngân hàng Phát triển Việt Nam cho các doanh
nghiệp tối đa không vượt quá 5 lần so với vốn điều lệ thực có của Ngân hàng Phát triển
Việt Nam.

2. Cầm cố

Cầm cố tài sản là việc bên cầm cố giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho
bên nhận cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự[4], sau khi nhận chuyển giao tài
sản cầm cố, bên nhận cầm cố có thể ủy quyền cho người thứ 3 giữ tài sản nhưng vẫn phải
chịu trách nhiệm trước bên cầm cố về việc thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại Điều 332
– Bộ luật Dân sự 2005[5].

Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản[6]. Sự phát triển kinh
tế – xã hội và đa dạng hóa các loại hình tài sản hiện nay đã khiến cho phương pháp liệt kê
thông thường về tài sản tại Thông tư 06/2000/TT-NHNN1 ngày 4/4/2000 không còn phù
hợp. Tài sản gồm nhiều loại: Động sản, bất động sản, giấy tờ có giá và các quyền tài sản
là các quyền trị giá được bằng tiền và có thể chuyển giao trong giao dịch dân sự, kể cả
quyền sở hữu trí tuệ, quyền đối với giống cây trồng, vật nuôi, quyền đòi nợ[7],…

Giá tài sản là do các bên tự thỏa thuận với nhau. Tuy nhiên vấn đề nảy sinh là đối
với những tài sản biến động lớn như vàng

Tuy nhiên, cầm cố chỉ áp dụng với một số khoản tín dụng có giá trị nhỏ, còn với
khoản vay lớn các bên thường lựa chọn biện pháp bảo đảm thế chấp tài sản.

3. Thế chấp

Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, đây là biện pháp được sử dụng phổ biến hơn
cả.

Thế chấp tài sản là việc bên thế chấp dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên nhận thế chấp và không chuyển giao tài sản đó
cho bên nhận thế chấp[8].

Theo số liệu thu thập từ ngân hàng Viettinbank thì NHCTVN cho vay tối đa không
quá 70% giá trị tài sản đảm bảo đã được xác định và ghi trên hợp đồng tín dụng, hợp đồng
thế chấp, cầm cố, bảo lãnh. Riêng đối với, tài sản đảm bảo là:
- Kim khí quý, đá quý, mức cho vay tối đa không quá 80% giá trị tài sản đảm bảo.
- Trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi, sổ tiết kiệm và những loại giấy tờ có giá khác trị giá được
bằng tiền do Chính phủ, Bộ Tài chính và các NHTM Nhà nước phát hành, mức cho vay
tối đa không quá 90% giá trị tài sản đảm bảo.
- Trường hợp những dự án, phương án có mức vốn đề nghị vay cao hơn tỷ lệ quy định,
ngân hàng sẽ xem xét và quyết định cho vay căn cứ vào tính hiệu quả, khả năng đảm bảo
trả nợ của phương án/ dự án.

4. Một số trường hợp cho vay không cần bảo đảm

Thường ưu tiên đối với pháp nhân là doanh nghiệp nhà nước:
 Doanh nghiệp sử dụng vốn vay có hiệu quả, trả nợ cả gốc và lãi vốn vay
đúng hạn và đầy đủ trong quan hệ với NHCTVN và các ngân hàng khác.
 Doanh nghiệp có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh và dịch
vụ khả thi, có hiệu quả và phù hợp với quy định của pháp luật.
 Doanh nghiệp có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
 Doanh nghiệp cam kết thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tài sản theo yêu
cầu nếu không thực hiện đúng những quy định trong hợp đồng tín dụng, cam kết trả nợ
trước hạn nếu không thực hiện được các biện pháp đảm bảo bằng tài sản.
 Doanh nghiệp có kết quả kinh doanh lãi trong 02 năm liền kề gần nhất với
thời điểm cho vay. (Viettinbank)

- Phải mua bảo hiểm tài sản nếu tài sản là đối tượng vay vốn mà pháp luật
quy định phải mua bảo hiểm.

- Việc cho vay phải được lập thành hợp đồng tín dụng. Hợp đồng tín dụng
phải có nội dung về điều kiện vay, mục đích sử dụng tiền vay, hình thức vay, số tiền vay,
lãi suất, thời hạn vay, hình thức bảo đảm, giá trị tài sản bảo đảm, phương thức trả nợ và
những cam kết khác được các bên thoả thuận.
7. Những điều kiện mà doanh nghiệp phải đáp ứng khi tiến hành phát hành trái phiếu huy
động vốn.
Trả lời:
Những điều kiện mà doanh nghiệp phải đáp ứng khi phát hành trái phiếu huy động
vốn được quy định tại Nghị định số: 90/2011/NĐ-CP được ban hành ngày 14/10/2011
Theo đó, các điều kiện mà Doanh nghiệp phải đáp ứng khi tiến hành phát hành TP
huy động vốn bao gồm:
Thứ nhất, Với các Doanh nghiệp phát hành trái phiếu trong nước.
1. Đối với trái phiếu không chuyển đổi
 Doanh nghiệp có thời gian hoạt động tối thiểu là một (01) năm kể từ ngày
doanh nghiệp chính thức đi vào hoạt động;
 Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của năm liền kề trước năm phát
hành phải có lãi theo báo cáo tài chính được kiểm toán bởi Kiểm toán Nhà nước hoặc tổ
chức kiểm toán độc lập được phép hoạt động hợp pháp tại Việt Nam . Báo cáo tài chính
được kiểm toán của doanh nghiệp phát hành phải là báo cáo kiểm toán nêu ý kiến chấp
nhận toàn phần. Trường hợp doanh nghiệp phát hành trái phiếu trước ngày 01 tháng 4
hàng năm chưa có báo cáo tài chính năm của năm liền kề được kiểm toán thì phải có:
o Báo cáo tài chính được kiểm toán của năm trước năm liền kề với kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi;
o Báo cáo tài chính quý gần nhất với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
có lãi được kiểm toán (nếu có);
o Báo cáo tài chính của năm liền kề với kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh có lãi được Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty phê
duyệt theo Điều lệ hoạt động của công ty.
 Đáp ứng yêu cầu về tỷ lệ an toàn vốn và các hạn chế khác về đảm bảo an
toàn trong hoạt động đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện quy định tại pháp
luật chuyên ngành;
 Có phương án phát hành trái phiếu được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
và chấp thuận quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định này.
2. Đối với phát hành trái phiếu chuyển đổi hoặc trái phiếu kèm chứng quyền,
doanh nghiệp phát hành ngoài việc đáp ứng các điều kiện trên còn phải đáp ứng các điều
kiện sau:
 Thuộc đối tượng được phát hành trái phiếu chuyển đổi hoặc trái phiếu kèm
theo chứng quyền;
 Đảm bảo tỷ lệ tham gia của bên nước ngoài trong các doanh nghiệp
Việt Nam theo quy định của pháp luật hiện hành;
 Các đợt phát hành trái phiếu chuyển đổi phải cách nhau ít nhất sáu (06)
tháng.
Thứ hai, với các Doanh nghiệp phát hành trái phiếu ra nước ngoài.
1. Đối với trái phiếu không chuyển đổi
 Doanh nghiệp phát hành có thời gian hoạt động tối thiểu là ba (03) năm kể
từ ngày chính thức đi vào hoạt động;
 Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của ba (03) năm liên tiếp liền kề
trước năm phát hành phải có lãi theo báo cáo tài chính được kiểm toán bởi Kiểm toán Nhà
nước hoặc tổ chức kiểm toán độc lập được phép hoạt động hợp pháp ở Việt Nam. Báo cáo
tài chính được kiểm toán của doanh nghiệp phát hành trong 3 năm liên tiếp liền kề trước
năm phát hành phải là báo cáo kiểm toán nêu ý kiến chấp nhận toàn phần;
 Đáp ứng yêu cầu về tỷ lệ an toàn vốn và các hạn chế khác về đảm bảo an
toàn trong hoạt động đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện quy định tại pháp
luật chuyên ngành;
 Trị giá phát hành trái phiếu quốc tế phải được Ngân hàng Nhà nước xác
nhận thuộc tổng hạn mức vay thương mại nước ngoài hàng năm được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt;
 Đáp ứng yêu cầu của thị trường quốc tế về hệ số tín nhiệm để phát hành trái
phiếu. Riêng đối với doanh nghiệp nhà nước phải đảm bảo có hệ số tín nhiệm tối thiểu
bằng hệ số tín nhiệm quốc gia;
 Phương án phát hành trái phiếu được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và
chấp thuận quy định.
 Doanh nghiệp phát hành đã hoàn chỉnh hồ sơ phát hành theo đúng luật pháp
của thị trường phát hành áp dụng cho từng đợt, từng hình thức phát hành.
2. Đối với trái phiếu chuyển đổi và trái phiếu kèm chứng quyền:
Doanh nghiệp phát hành trái phiếu chuyển đổi hoặc trái phiếu kèm theo chứng
quyền ngoài việc đáp ứng các điều kiện quy định nêu trên còn phải đáp ứng các điều kiện
sau:
 Thuộc đối tượng được phát hành trái phiếu chuyển đổi hoặc trái phiếu kèm
theo chứng quyền;
 Đảm bảo tỷ lệ tham gia của bên nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt
Nam theo quy định của pháp luật hiện hành;
 Các đợt phát hành trái phiếu chuyển đổi phải cách nhau ít nhất sáu (06)
tháng
9. So sánh cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi
Tiêu chí Cổ phiếu thường (Cổ phiếu Cổ phiếu ưu đãi
phổ thông)
Quyền Cổ phiếu phổ thông không Cổ phiếu ưu đãi được ấn định
hưởng cổ được qui định mức cổ tức tối thiếu một tỷ lệ cổ tức tối đa so với mệnh
tức hay tối đa mà cổ động được nhận. Cổ giá, hay là mức cổ tức tuyệt đối tối
tức mà mỗi cổ đông được nhận tùy đa. Trong điều kiện công ty hoạt
thuộc vào kết quả hoạt động, chính động bình thường, cổ đông ưu đãi
sách phát triển cũng như quyết định được hưởng mức cổ tức này
của hội đồng quản trị Trong điều kiện công ty
không hoạt động bình thường thì
công ty trả theo khả năng
Quyền Khi công ty thanh lý giải thể Khi công ty thanh lý giải thể
hưởng tài hay phá sản, cổ đông phổ thông là phá sản, cổ đông ưu đãi được ưu tiên
sản khi những người cuối cùng được nhận nhận lại vốn trước cổ đông phổ
công ty những gì còn lại của công ty (nếu có) thông nhưng sau các trái chủ.
thanh lý, sau khi công ty trang trải hết các
giải thể nghĩa vụ như thuế, nợ và cổ phiếu ưu
hoặc phá đãi
sản
Quyền Cổ đông phổ thông có quyền Cổ đông ưu đãi về quyền biểu
biểu bỏ phiếu bầu và ứng cử vào các chức quyết thì có quyền biều quyết và
quyết vụ quản lý của công ty, có quyền được nhiều phiếu hơn
tham gia vào công ty và quyết định Cổ đông ưu đãi khác không
đến các vấn đề quan trọng của công có quyền biểu quyết
ty.
Quyền này có thể được ủy
quyền trong trường hợp cổ đông
không tham gia cuộc họp
Cổ đông phổ thông cũng có
quyền yêu cầu kiểm tra sổ sách công
ty, hoặc triệu tập cuộc họp cổ đông
bất thường
Cá Các cổ đông phổ thông có Cổ đông ưu đãi còn được chia
c quyền quyền: làm nhiều loại ưu đãi khác nhau:
lợi khác - Mua cổ phiếu mới trước - Cổ phiếu ưu đãi cộng
đợt phát hành ra công chúng. Lượng dồn
này tương ứng tỷ lệ cổ phiếu mà cổ - Cổ phiếu ưu đãi tham
đông đang nắm giữ. Thông thường dự
các cổ phiếu bán theo quyền có mức - Cổ phiếu ưu đãi có thể
giá thấp hơn giá hiện hành. Các cổ chuyển đổi
đông có thể bán quyền này trên thị - Cổ phiếu ưu đãi về
trường quyền bỏ phiếu
- Cổ phiếu ưu đãi quyền
đòi lại vốn góp

10. Bình luận : “Cổ phiếu ưu đãi là loại ghép giữa cổ phiếu thường và trái phiếu”
Trước tiên ta sẽ làm rõ các khái niệm trái phiếu,cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi
Trái phiếu :  một chứng nhận nghĩa vụ nợ của người phát hành phải trả cho người
sở hữu trái phiếu đối với một khoản tiền cụ thể (mệnh giá của trái phiếu), trong một thời
gian xác định và với một lợi tức quy định. Người phát hành có thể là doanh nghiệp (trái
phiếu trong trường hợp này được gọi là trái phiếu doanh nghiệp), một tổ chức chính
quyền như Kho bạc nhà nước (trong trường hợp này gọi là trái phiếu kho bạc), chính
quyền (trong trường hợp này gọi là công trái hoặc trái phiếu chính phủ). Người mua trái
phiếu, hay trái chủ, có thể là cá nhân hoặc doanh nghiệp hoặc chính phủ. Tên của trái chủ
có thể được ghi trên trái phiếu (trường hợp này gọi là trái phiếu ghi danh) hoặc không
được ghi (trái phiếu vô danh)
Đặc điểm nổi bật của trái phiếu,mà cụ thể trong vấn đề ta đề cập ở đây là trái phiếu
doanh nghiệp đó là :
- Người nắm giữ trái phiếu được ưu tiên thanh toán trước người nắm giữ cổ
phiếu trong trường hợp doanh nghiệp phá sản
- Người nắm giữ trái phiếu được nhận tiền gốc và 1 khoản tiền lợi tức cố
định tùy theo lãi suất và mệnh giá ghi trên trái phiếu bất kể kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp ra sao
- Người nắm giữ trái phiếu có không có quyền tham gia vào hoạt động sản
xuất kinh doanh cũng như các hoạt động quản lý của doanh nghiệp

Cổ phiếu thường : chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu của cổ đông đối với công ty
và xác nhận cho phép cổ đông được hưởng các quyền lợi thông thường trong công ty.
Đặc điểm của cổ phiếu thường như sau :
- Là loại cổ phiếu có thu nhập phụ thuộc vào hoạt động kinh doanh của công
ty. Người sở hữu cổ phiếu phổ thông được tham gia họp Đại hội đồng cổ đông và được bỏ
phiếu quyết định những vấn đề quan trọng nhất của công ty, được quyền bầu cử và ứng cử
vào Hội đồng Quản trị của công ty
- Cổ phiếu của công ty không có thời hạn hoàn trả, vì đây không phải là
khoản nợ đối với công ty.
- Cổ đông được chia phần giá trị tài sản còn lại khi thanh lý công ty sau khi
công ty đã thanh toán các khoản nợ và thanh toán cho các cổ đông ưu đãi.
- Người góp vốn vào công ty không được quyền trực tiếp rút vốn ra khỏi
công ty, nhưng được quyền chuyển nhượng sở hữu cổ phần dưới hình thức bán lại cổ
phiếu hay dưới hình thức quà tặng hay để lại cho người thừa kế. Chính điều này đã tạo ra
tính thanh khoản cho cổ phiếu công ty, đồng thời cũng hấp dẫn nhà đầu tư.
- Được quyền ưu tiên mua cổ phiếu khi công ty phát hành cổ phiếu mới để
tăng vốn.
- Được quyền triệu tập đại hội đồng cổ đông bất thường theo luật định.
- Cổ đông thường cũng phải gánh chịu những rủi ro mà công ty gặp phải,
tương ứng với phần vốn góp và chỉ chịu trách nhiệm giới hạn trong phạm vi số lượng vốn
góp vào công ty

Cổ phiếu ưu đãi : chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu trong một công ty, đồng thời
cho phép người nắm giữ loại cổ phiếu này được hưởng một số quyền lợi ưu tiên hơn so
với cổ đông phổ thông. Người nắm giữ cổ phiếu ưu đãi được gọi là cổ đông ưu đãi của
công ty.
Các quyền lợi của cổ phiếu ưu đãi :
- Quyền được nhận cổ tức trước các cổ đông thường, mặc dù người có cổ
phiếu ưu đãi chỉ được quyền hưởng lợi tức cổ phần giới hạn nhưng họ được trả cổ tức
trước khi chia lợi tức cho cổ đông thường. Khác với cổ tức của cổ phiếu phổ thông, cổ tức
của cổ phiếu ưu đãi được xác định trước và thường được xác định bằng tỷ lệ phần trăm cố
định so với mệnh giá của cổ phiếu hoặc bằng số tiền nhất định in trên mỗi cổ phiếu.
- Quyền ưu tiên được thanh toán trước, khi giải thể hay thanh lý công ty,
nhưng sau người có trái phiếu.
- Cổ đông sở hữu cổ phiếu ưu đãi không được tham gia bầu cử, ứng cử vào
Hội đồng Quản trị và quyết định những vấn đề quan trọng của công ty.
- Cổ phiếu ưu đãi có thể có mệnh giá hoặc không có mệnh giá và mệnh giá
của nó cũng không ảnh hưởng tới giá thị trường của cổ phiếu ưu đãi. Mệnh giá của cổ
phiếu ưu đãi có ý nghĩa hơn đối với mệnh giá của cổ phiếu phổ thông, vì nó là căn cứ để
trả cổ tức và là căn cứ để hoàn vốn khi thanh lý hay giải thể công ty.
- Tuy cổ tức của cổ phiếu ưu đãi là cố định, nhưng cổ đông ưu đãi cũng chỉ
được nhận cổ tức khi công ty làm ăn có lợi nhuận

Qua sự đối chiếu trên,ta có thể dễ dàng nhận thấy cổ phiếu ưu đãi có những đặc
điểm của cả trái phiếu và cổ phiếu thường :
- Giống trái phiếu :
o cổ tức của cổ phiếu ưu đãi được ấn định theo một tỷ lệ cố định trên mệnh
giá, cổ phiếu ưu đã giống như trái phiếu được ấn định một tỷ lệ lãi cố định tính trên mệnh
giá và mức lợi tức này ko thay đổi dù cho kết quả kinh doanh của DN có thay đổi ra sao
o người giữ cổ phiếu ưu đãi không được tham gia ứng cử bầu cử vào Hội
đồng quản trị hoặc ban kiểm soát công ty, nhưng lại được ưu tiên chia cổ tức trước cổ
đông thường

- Giống cổ phiếu thường :


o chứng khoán vốn không có kỳ hạn và không hoàn vốn.  Người nắm giữ cổ
phiếu ưu đãi cũng là cổ đông đồng sở hữu công ty.

Như vậy,ta hoàn toàn có thể nhận định cổ phiếu ưu đãi là loại lai ghép giữa cổ
phiếu thường và trái phiếu,mà cụ thể ở đây là trái phiếu doanh nghiệp.
13. Ứng với từng kênh huy động vốn, doanh nghiệp trong trường hợp nào nên sử
dụng kênh huy động vốn nào.
Các kênh huy động vốn phân theo thời gian sử dụng vốn;
- Vốn ngắn hạn:
 Vốn vay ngắn hạn
 Vốn tín dụng thương mại
- Vốn dài hạn:
 Phát hành trái phiếu
 Vốn vay dài hạn
 Thuê tài chính
 Lợi nhuận giữ lại
 Phát hành cổ phiếu

Loại hình Ưu điểm Nhược điểm Ghi chú


Vốn vay - Đơn giản, dễ sử - Thủ tục vay vốn Doanh nghiệp nên sử
ngắn hạn dụng do sự phát rườm rà dụng khi:
triển của thị trường - Thời hạn vay ngắn - Có phương án
tài chính trung gian. - Giá trị khoản vay sản xuất kinh
- Nhanh chóng đáp thường nhỏ doanh hiệu quả
ứng yêu cầu sản - Khi doanh
xuất kịp thời. nghiệp có quan
- Chi phí thấp hệ tốt với Ngân
hàng
- Cần huy đọng
vốn nhanh, gấp
để đáp ứng kịp
thời tiến độ sản
xuất kinh doanh
Vốn tín - Chi phí thấp - Thời hạn huy động Doanh nghiệp nên sử
dụng - ngắn dụng khi:
thương mại - Giá trị nhỏ - Có điều kiện phát
- Không ổn định và sinh trong hoạt
không thể tiến động thương mại
hành huy động
ngay khi cần mà
phát sinh trong
hoạt đọng kinh
doanh thương mại
Phát hành - Giá trị huy động lớn - Thủ tục rườm rà, Doanh nghiệp nên sử
trái phiếu - Thời hạn huy động yêu cầu khắt khe dụng khi
đa dạng phong phú về pháp lý - Doanh nghiệp có
đáp ứng được yêu - Bắt buộc phải công tình hình sản
cầu của doanh bố thông tin tài xuất kinh doanh
nghiệp lần nhà đầu chính ra công thuận lợi
tư chúng - Có kế hoạch sử
- Phương thức trả lãi dụng vốn hiệu
chủ động quả
- Không phân tán - Tính cấp bách
quyền kiểm soát của việc sử dụng
công ty vốn không cao
Thuê tài - Được sử dụng tài - Dịch vụ cho thuê Doanh nghiệp nên sử
chính sản khi chưa đủ tài chính chưa phát dụng khi:
năng lực tài chính triển tại Việt Nam: - Nguồn vốn eo
để sở hữu sản phẩm cho thuê hẹp
- Khi có khả năng có chưa đa dạng nhất - Các sản phẩm
thể mua lại tài sản là các sản phẩm thích hợp
đó công nghệ cao
- Chi phí cao
Vay dài - Nhanh chóng đáp - Thủ tục vay vốn Doanh nghiệp nên sử
hạn ứng yêu cầu sản rườm rà dụng khi:
xuất kịp thời. - Chi phí cao và khó - Có dự án sản
- Thời hạn vay dài kiểm soát xuất kinh doanh
- Giá trị khoản vay đa hiệu quả
dạng - Khi doanh
nghiệp có quan
hệ tốt với Ngân
hàng
- Cần huy động
vốn lớn ổn định.
Lợi nhuận - Có khả năng tự - Không ổn định về Doanh nghiệp nên sử
giữ lại quyết nguồn vốn thời gian cũng như dụng khi
cao nhất là giá trị - Có lợi nhuận
- Không thay đổi cơ - Chi phí cao - Khi doanh
cấu quyền sở hữu - Không đáp ứng kịp nghiệp đang đặt
công ty thời nhu cầu vốn mục tiêu tăng
- trưởng lên cao

Phát hành - Nguồn vốn huy - Chi phí lớn Doanh nghiệp nên sử
cổ phiếu động lớn - Thay đổi cơ cấu dụng khi
- quyền sở hữu công - Cần có nguồn
ty vốn lớn ổn định
- Thủ tục rườm rà để mở rộng sản
yêu cầu khắt khe xuất kinh doanh
về pháp lý - Có tình hình kinh
- Bắt buộc phải công doanh tốt
bố thông tin tài
chính ra công
chúng
- Tạo nguy cơ bị
mua bán và sát
nhập cho doanh
nghiệp

MỤC LỤC

1, Khấu hao vừa là chi phí vừa là chi của doanh nghiệp
1*, VAT vừa là doanh thu vừa là chi phí của DN
2,Doanh nghiệp có vòng quay hàng tồn kho càng cao thì càng tốt
3, Trong đầu tư rủi ro càng cao thì lợi nhuận càng lớn( đây phải là lợi nhuận kì vọng
thì mới đúng)
4, Vai trò duy nhất của lợi nhuận giữ lại là để tiền tái đầu tư, mở rộng sản xuất
(CHƯA CÓ ĐÁP ÁN)
5, Đối với DN, càng hạn chế rủi ro, lợi nhuận càng giảm”. Phân tích những điều kiện
để hạn chế rủi ro của doanh nghiệp ?
6, Bình luận “phát hành cổ phiếu luôn là giải pháp tối ưu để huy động vốn”
8, Một doanh nghiệp có lợi nhuận trong kỳ cao chắc chắn sẽ đảm bảo chi trả tốt
10, Trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp, tỷ trọng nợ càng lớn thì ROE càng lớn”
9, Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính quan trọng nhất
11, Mục tiêu cuối cùng của DN là tối đa hóa lợi nhuận
12, Một DN có lợi nhuận cao vẫn có thể bị phá sản
13, NH cho DN vay khi DN có tình hình tài chính tốt
13* Câu hỏi: nêu ưu nhược điểm của IRR và NPV
7. Có ý kiến cho rằng, chi phí vốn chủ sở hữu luôn thấp hơn chi phí nợ vay. Bình luận
ý kiến trên? Tại sao các doanh nghiệp niêm yết của Việt Nam lại ưa thích phát hành
cổ phiếu hơn là phát hành trái phiếu để tăng vốn?
8. Một doanh nghiệp sử dụng càng nhiều nợ thì càng có lợi? Hãy bình luận ý kiến trên
và liên hệ tình hình thực tế ở Việt Nam hiện nay?

MỘT SỐ CÂU HỎI SO SÁNH, PHÂN TÍCH

1, Hãy phân tích các điều kiện mà DN phải đáp ứng khi phát hành trái phiếu để huy
động vốn
2, So sánh tín dụng NH với phát hành trái phiếu để huy động nợ
3. So sánh phát hành trái phiếu để huy động vốn với phát hành cổ phiếu thường để
huy động vốn
4. Đánh giá ưu, nhược điểm của từng kênh huy động vốn của DN. Với mỗi kênh huy
động vốn hãy liên hệ với thực tiễn VN, nhận xét
5: So sánh hình thức huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu thường và cổ phiếu
ưu đãi
6.Phân biệt vốn tự có, vốn chủ sở hữu, vốn điều lệ, vốn pháp định của doanh nghiệp.
Trong điều kiện nào doanh nghiệp nên huy động nhiều vốn chủ sở hữu?
7 Hãy phân biệt doanh thu, chi phí với thu, chi cuả DN. Ý nghĩa của việc nghiên cứu
thu, chi trong quản trị tài chính doanh nghiệp ( CHỖ NÀY CÓ 2 CÂU BỔ SUNG VỚI
NHAU)
8, Hãy phân biệt báo cáo kết quả kinh doanh và ngân quỹ của DN
10. Phân biệt cổ phiếu với trái phiếu trên giác độ doanh nghiệp. Hãy bình luận ý kiến
“Phát hành cổ phiếu luôn là giải pháp tối ưu để huy động vốn đối với DN”
11. Nguyên tắc quản lý tài chính của doanh nghiệp. Liên hệ thực tiễn VN
14 So sánh mô hình đặt hàng hiệu quả EOQ và dự trữ bằng 0 củ TOYOTA
2. Nêu một ví dụ thực tế về nguyên tắc giá trị thời gian của tiền trong quản lý tài
chính doanh nghiệp? Cho biết tầm quan trọng của nguyên tắc này trong quản lý
tài chính?
9. Trình bày nguyên tắc giá trị thời gian của tiền trong quản trị tài chính doanh
nghiệp. Đưa ra ví dụ minh họa?
9. Phân tích mối quan hệ giữa chi phí vốn và tỷ lệ chiết khấu được sử dụng trong
đánh giá hiệu quả tài chính dự án đầu tư.
11. Sử dụng nợ luôn bất lợi cho DN?
13. Trình bày mối liên hệ giữa các bảng báo cáo tài chính của doanh nghiệp
16. Trả cổ tức bằng tiền tốt or không? Chính sách cổ tức
17. Việc tăng thuế TNDN trong khi các yếu tố khác ko đổi chắc chắn làm giảm tỷ
lệ nợ trong cơ cấu vốn
19. Đòn bẩy tài chính tạo ra rủi ro tài chính. Tại sao các nhà quản trị không loại
bỏ rủi ro này bằng cách chỉ tài trợ cho hoạt động kinh doanh bằng vốn cổ phần,
tránh sử dụng Nợ vay?
20. Tại sao nói đòn bẩy kinh doanh là đòn bẩy giai đoạn đầu, đòn bẩy tài chính là
đòn bẩy giai đoạn sau?
14. Khả năng thanh toán của DN được pt ntn thông qua các BCTC? Nhận xét về
tình hình pt TC của các doanh nghiệp VN hiện tại.
1, Khấu hao vừa là chi phí vừa là chi của doanh nghiệp
Khấu hao là việc định giá, tính toán, phân bổ một cách có hệ thống giá trị của tài sản
do sự hao mòn tài sản sau một khoảng thời gian sử dụng. Khấu hao tài sản cố
định được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong suốt thời gian sử dụng tài sản cố
định. Khấu hao tài sản cố định liên quan đến việc hao mòn tài sản, đó là sự giảm dần
về giá trị và giá trị sử dụng do tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, do hao
mòn tự nhiên hoặc do tiến bộ khoa học công nghệ.
Khấu hao là chi phí số tiền đã thực chi bỏ ra lúc mua tài sản cố định nếu đưa hết giá
trị vào chi phí tại thời điểm đó thì nó ko phản ảnh hết được bản chất ý nghĩa của giá
trị sử dụng của tài sản vì tài sản nó có tuổi sử dụng và vòng đời của nó sẽ được trích
khấu hao phân bổ dần giá trị TSCD vào sản phẩm để tính chi phí giá thành , hoặc chi
phí kinh doanh mà không thực sự là chi ra một khoản tiền để chi trả và khoản chi phí
này không hiện hữu bằng tiền mặt thực chi nên ko thể gọi là xuất quỹ được. và nó
được phân bổ cho đến hết vòng đời của tài sản khi ko còn sử dụng được nữa thì giá
trị khấu hao hay vòng đời của nó sẽ kết thúc chi phí trên sẽ ko được đưa vào chi phí
hợp lý để giảm 25% thuế TNDN nữa
1*, VAT vừa là doanh thu vừa là chi phí của DN
VAT là thuế gián thu. Người đóng thuế và người nộp thuế không cùng là một và đây
là loại thuế chỉ đánh vào người tiêu dùng cuối nên nó là chi phí của doanh nghiệp khi
doanh nghiệp là người tiêu dùng cuối cùng. Còn khi doanh nghiệp không phải là
người tiêu dùng cuối cùng thì VATcpn = VAT thu hộ - VAT nộp hộ. Khi VATcpn > 0
theo luật tthì doanh nghiêp phải nộp vào quý sau nhưng trong thực tế doanh nghiệp
có thể chiếm dụng số VAT đó để đi đầu tư thu lợi nhuận nên đó là doanh thu của
doanh nghiệp. Khi VATcpn < 0 thì đó là chi phí của doanh nghiệp. Vì vậy phải căn cứ
vào từng trường hợp cụ thể mới có thể kết luận chính xác được.

2,Doanh nghiệp có vòng quay hàng tồn kho càng cao thì càng tốt

Hệ số vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để đánh giá năng
lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Hệ số này lớn cho thấy tốc độ
quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc
độ quay vòng hàng tồn kho thấp. Cần lưu ý, hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành
nghề kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng
nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro
hơn nếu khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có giá trị giảm qua các năm.
Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng không tốt, vì như vậy có nghĩa là lượng hàng dự
trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả
năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn
nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến
dây chuyền sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ
lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
3, Trong đầu tư rủi ro càng cao thì lợi nhuận càng lớn( đây phải là lợi nhuận kì
vọng thì mới đúng)
Lợi nhuận thực tế phàn ánh kết quả hoạt động kinh doanh đã thực hiện,trong khi
đó,lợi nhuận kỳ vọng cho biết mong đợi của nhà đầu tư về lợi nhuận trong tương lai.
Rủi ro là một xác suất, một khả năng xảy ra tổn thất đối với nhà đầu tư hay doanh
nghiệp. Khi xảy ra,các tổn thất này sẽ làm cho lợi nhuận thực tế khác xa so với lợi
nhuận kỳ vọng
DN có thể lựa chọn những phương án đầu tư, sản xuất, kinh doanh khác nhau tùy
thuộc mức độ rủi ro mà họ chấp nhận và lợi nhuận kỳ vọng mà họ mong muốn.Khi bỏ
tiền vào những dự án có mức độ rủi ro cao,họ hy vọng dự án đó đem lại lợi nhuận kỳ
vọng cao.
Nhưng chấp nhận rủi ro cao hoàn toàn không đảm bảo rằng sẽ có được lợi nhuận
thực tế trong tương lai cao. Chấp nhận rủi ro cao là điều kiện cần, chứ hoàn toàn
không phải điều kiện đủ để có được lợi nhuận thực tế cao. Lợi nhuận thực tế cao hay
thấp còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nữa.
Do đó phải phát biểu là đối với Dn,rủi ro càng cao thì lợi nhuận kì vọng sẽ cao
4, Vai trò duy nhất của lợi nhuận giữ lại là để tiền tái đầu tư, mở rộng sản xuất
5, Đối với DN, càng hạn chế rủi ro, lợi nhuận càng giảm”. Phân tích những điều
kiện để hạn chế rủi ro của doanh nghiệp ?
Rủi ro chỉ phát sinh khi có sự không chắc chắn về mất mát xảy ra. Điều này có nghĩa
là nếu xác suất mất mát là 0 hoặc 1 thì không có rủi ro hay tóm lại rủi ro là nguy cơ
xảy ra tổn thất. Vậy việc doanh nghiệp hạn chế rủi ro không có nghĩa là doanh nghiệp
hạn chế lợi nhuận của mình, mà hạn chế rủi cũng chính là việc doanh nghiệp hạn chế
những tổn thất cho doanh nghiệp mình.
Ví dụ: Một ngân hàng cho vay nợ, và khi ngân hàng cho vay một khoản tiền càng lớn
với khoảng thời gian càng dài thì ngân hàng sẽ được hưởng lãi suất càng cao. Tuy
nhiên việc ngân hàng cho vay khoản tiền lớn với thời gian dài cũng đồng nghĩa với
việc ngân hàng đang mạo hiểm chấp nhận rủi ro, đó là khả năng không đòi được nợ.
Vậy việc ngân hàng đưa ra các điều kiện tín dụng như vật bảo đảm, thế chấp hay cân
nhắc tình hình tc của đối tượng cho vay cũng nhằm mục đích hạn chế những khả
năng không đòi được nợ. Chúng ta hãy thử hình dung: nếu ngân hàng không có các
biện pháp phòng ngừa rủi ro thì điều gì sẽ xảy ra, nguy cơ tổn thất cho các khoản cho
vay của ngân hàng càng lớn...→” càng hạn chể rủi ro thì lợi nhuận kỳ vọng càng
giảm”
Những điều kiện hạn chế RR
 RR kinh doanh:  (xuất phát từ tình trạng hoạt động của công ty, có thể sẽ bị sút
giảm lợi nhuận và cổ tức.) xây dựng kế hoạch kinh doanh chi tiết, cụ thể, đa dạng hóa
danh mục dự án đầu tư, trích lập các Quỹ dự phòng (Dự phòng giảm giá HTK, Dự
phòng Nợ phải thu khó đòi…)
 RR thanh toán: có kế hoạch xác định cơ cấu vốn tối ưu, sử dụng Nợ + VCSH hợp
lý, cũng như hợp lý hóa các khoản phải thu, đảm bảo dự trự tiền mặt để DN đủ khả
năng thanh toán
 RR thị trường: (xảy ra khi hàng hóa, dịch vụ không đạt được ưa chuộng như dự
kiến): Điều tra thị trường cẩn trọng, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ
 RR đạo đức: Có chế độ đãi ngộ hợp lý với nhân viên, cán bộ, chế độ chia trả cổ tức
hợp lý, quy định rõ ràng về quyền hạn và nghĩa vụ của cá nhân khi tham gia vào DN
6, Bình luận “phát hành cổ phiếu luôn là giải pháp tối ưu để huy động vốn”
(trình bày ưu, nhược điểm của phát hành cổ phiếu)
Ngoài những ưu điểm của Cp: Dn có thể huy động vốn mà ko phải bắt buộc trả lãi
suất nhất định, tùy vào tình hình kinh doanh và chính sách của DN mà có phương án
chia cổ tức hợp lý
Thì Nhược điểm của hình thức này là
 nếu huy động vốn qua TTCK liên tục thì EPS (earning per share) sẽ ngày càng bị
chia nhỏ, do đó áp lực trả cổ tức hợp lý trên 1 cổ phiếu là rất lớn. Nếu ko hợp lý cổ
đông sẽ ko tin tưởng vào khả năng của DN và bán tháo CP đó, làm cho mất tính
thanh khoản và các lần sau sẽ rất khó để huy động vốn.
 Một nhược điểm khác khi huy động vốn bẳng cách phát hành cổ phiếu là DN phải
thực hiện những điều kiện nhất định như phải công khai tài chính, làm ảnh hưởng đến
các chiến lược kinh doanh khi đối thủ nắm giữ được điều này.
 Ngoài ra nếu so sánh với các hình thức phát hành trái phiếu, thì chi phí vốn chủ sở
hữu lớn hơn chi phí vốn nợ. Vì chi phí này là chi phí sau thuế, tức là phần lãi cổ phần
trả cho cô đông là khoản lợi nhuận sau thuế. Nếu sử dụng hình thức phát hành trái
phiếu, DN sẽ tiết kiệm được 1 khoản thuế. Do thứ tự ưu tiên thanh toán nên phần lãi
vay trả cho trái chủ sẽ được thực hiện trước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Do những nhược điểm trên của việc phát hành cổ phiếu nên cổ phiếu ko phải luôn là
giải pháp tối ưu để huy động vốn. Tùy từng điều kiện KTXH, điều kiện của Dn, chiến
lược phát triển kinh doanh mà DN lựa chọn cho mình giải pháp tối ưu để huy động
vốn.
8, Một doanh nghiệp có lợi nhuận trong kỳ cao chắc chắn sẽ đảm bảo chi trả tốt
Một doanh nghiệp có mức lợi nhuận trong kỳ cao thì chưa chắc doanh nghiệp luôn có
khả năng thanh toán tốt trong kì đó vì khả năng thanh toán của một doanh nghiệp phụ
thuộc vào dòng tiền mặt của doanh nghiệp. Nếu lợi nhuận nhiều dưới dạng tài sản cố
định hoặc các dạng tài sản không thể chuyển hóa thành tiền mặt thì khả năng thanh
toán sẽ không tốt
Lợi nhuận= Tổng doanh thu- Tổng chi phí
Doanh thu là tổng giá trị bằng tiền của hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Quá
trình tiêu thụ hàng hoá dịch vụ của DN đc coi là hoàn thành khi DN đc chấp nhận trả
tiền của bên mua hàng.
Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí lao động vật hoá và lao động
sống cần thiết mà DN đã phải bỏ ra để thực hiện sán xuất kinh doanh.
Doanh thu đc xác nhận khi DN đc chấp nhận trả tiền mà chưa biết phương án trả tiền
của khách hàng là tiền mặt, thanh toán qua ngân hàng hay sẽ trở thành khoản phải
thu đối với DN, nó quyết định đến dòng tiền nhập quỹ của DN, ảnh hưởng khả năng
thanh toán của DN. Một khi số tiền bán hàng của DN bị khách hàng chiếm dụng chưa
đến thời đ’ thanh toán mà DN cấn xuất 1 khoản tiền để chi trả chi phí phát sinh ngoài
dự tính của DN, làm cho DN mất khả năng thanh toán, nếu số tiền là lớn hoàn toàn có
thể làm DN phá sản. Đặc biệt đvs các ngân hàng, nhu cầu chi trả hàng ngày là rất
lớn, do vậy hệ thống ngân hàng cần đảm bảo đc nhu cầu tiền mặt đẻ đáp ứng nhu
cầu rút tiền của các đối tượng không kì hạn. ngân hàng hầu hết đều làm ăn có lãi trên
sổ sách tuy nhiên vẫn có thể phá sản kho không thể đáp ứng nhu cầu rút tiền hàng
loạt của khách hàng nhất lá khi có thông tin không tốt đối với ngân hàng
Chi phí chỉ phản ánh được lượng mà dn phải bỏ ra để thực hiện các hđ kinh doanh
tròn thời kì nhất định nó không thể phản ánh chính xác dòng tiền mà dn phải chi trả
trong kì . chi trả trong kì bao gồm chi trả tiền vật tư trong kì , chi trả nợ đén hạn ,trả
trước để có thể mua hàng kì sau… như vậy khoản chi lớn hơn rất nhiều chi phí của
dn, làm giảm lượng tiền mặt trong dn, làm giảm khả năng tự chủ của dn
Kết quả của 1 bên là thu thì quá ít và chi thì quá lớn làm thâm hụt ngân quỹ. Có
trường hợp dn có lợi nhuận cao nhưng ngân quỹ lại không thể đáp ứng nhu cầu chi
trả của dn.
10, Trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp, tỷ trọng nợ càng lớn thì ROE càng lớn”
Sai. Xét ví dụ sau:
Chỉ tiêu Doanh nghiệp A Doanh nghiệp B
Nền kinh tế Nền kinh tế Nền kinh tế Nền kinh tế
ổn định suy thoái ổn định suy thoái
Nợ dài hạn / 100tr / 100tr / 100tr 150tr / 50tr 150tr / 50tr
VCSH 100tr
EBIT 30 tr 20 tr 30 tr 20 tr
Lãi vay (lãi suất 12 tr 12 tr 18 tr 18 tr
12%)
LNTT 18 tr 8 tr 12 tr 2 tr
LNST(thuế suất 13,5 tr 6 tr 9 tr 1,5 tr
thuế TNDN =
25%)
ROA = EBIT/TS 15% 10% 15% 10%
ROE = 13,5% 6% 18% 3%
LNST/VCSH

Nhìn vào ví dụ trên, dễ dàng nhận thấy không phải lúc nào dùng nhiều nợ cũng tốt,
công ty B là công ty tích cực sử dụng nợ, trong điều kiện nền kinh tế ổn định, Công ty
B có ROE cao hơn, nhưng trong trường hợp nền kinh tế suy thoái, công ty B lại có
ROE thấp hơn. (Các bạn tự bịa cho phần phân tích này nó dài hơn một chút nhé
).Một trong những ưu điểm lớn nhất của việc dùng nợ thay cho vốn chủ sỡ hữu đó
là lãi suất mà doanh nghiệp phải trả trên nợ được miễn thuế. Tong khi đó thì cổ tức
hay các hình thức thưởng khác cho chủ sỡ hữu phải bị đánh thuế. Trên nguyên tắc
mà nói, nếu chúng ta thay vốn chủ sở hữu bằng nợ thì sẽ giảm được thuế doanh
nghiệp phải trả, và vì thế tăng giá trị của doanh nghiệp lên Tuy vậy doanh nghiệp
không thể tăng nợ lên mức quá cao so với chủ sỡ hữu. Khi đó công ty sẽ rơi vào tình
trạng tài chánh không lành mạnh, và dẫn đến những rủi ro
Đối với một công ty được kỳ vọng làm ăn tốt thì tài trợ nợ có thể được sử dụng
thường xuyên với mức chi phí thấp hơn so với tài trợ bằng vốn cổ phần. Tuy nhiên,
nếu giai đoạn nào công ty không thể vận hành tốt để tạo ra tiền lượng tiền mặt đủ lớn,
thì chi phí lãi vay lúc này có thể là một gánh nặng. Đây chính là mặt trái của việc tài
trợ hoạt động doanh nghiệp bằng nợ.
Dễ thấy, các doanh nghiệp không bao giờ có thể chắc chắn 100% về lượng thu nhập
trong tương lai (mặc dù họ có thể có những dự đoán hợp lý) và khi thu nhập tương lai
của các doanh nghiệp càng không ổn định thì rủi ro càng tăng lên. Do đó, các doanh
nghiệp trong ngành có rủi ro kinh doanh thấp, có dòng tiền ổn định thường sử dụng
nợ nhiều hơn là các doanh nghiệp trong các ngành nhiều rủi ro hơn. Các doanh
nghiệp nhỏ hoặc mới bắt đầu hoạt động, đang trong giai đoạn khởi nghiệp cũng sử
dụng nợ rất ít, nếu không muốn nói là không có sử dụng nợ. Các doanh nghiệp mới
với sự không chắc chắn cao có thể phải trải qua một thời gian đầy khó khăn để tìm
được tài trợ bằng nợ vay, nên thường thì các hoạt động của chúng hầu hết được tài
trợ bằng vốn cổ phần.
9, Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính quan trọng nhất
Báo cáo tài chính là một hệ thống các số liệu và phân tích cho ta biết tình hình tài sản
và nguồn vốn, luồng tiền và hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp. Báo cáo tài
chính có 4 loại: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính. Mỗi loại báo cáo tài chính có 1 vai
trò riêng hỗ trợ nhau trong quá trình phân tích tài chính do vậy không thể nói
BCKQKD là quan trọng nhất vì
_ BCKQKD cho biết thu nhập, chi phí phát sinh để tính kết quả lãi, lỗ trong 1 kỳ kinh
doanh nhưng lại không phản ánh luồng tiền vào, ra trong doanh nghiệp, tình hình tài
trợ, đầu tư bằng tiền của DN trogn từng thời kỳ mà BCLCTT phản ánh cho nên ko dự
đoán được dòng tiền trong tương lai, khả năng thanh toán nợ vay, khả ăng trả lãi cổ
phần bằng tiền và những biến động liên quan tới dòng tiền trong DN và ko phản ánh
dc khả năng thanh toán của DN tại thời điểm nhất định
_ Bảng cân đối kế toán hay còn gọi là báo cáo tình hình hay báo cáo vị thế tài
chính, cho biết tình trạng tài sản của công ty, nợ và vốn cổ đông vào một thời
điểm ấn định, thường là lúc cuối tháng. Đây là một cách để xem xét một công ty
kinh doanh dưới dạng một khối vốn (tài sản) được bố trí dựa trên nguồn của vốn
đó (nợ và vốn cổ đông) cái mà BCKQKD ko thể phản ánh. BCDKT là một ảnh
chụp (tĩnh) chứ không phải là một cuốn phim (động) và phải được phân tích dựa
trên sự so sánh với các bản cân đối kế toán trước đây và các báo cáo hoạt động
khác.
11, Mục tiêu cuối cùng của DN là tối đa hóa lợi nhuận
Mục tiêu cuối cùng của DN phải là tối đa hóa giá trị tài sản cho các chủ sở hữu. Vì lợi
nhuận: Là khoản tài chính mà doanh nghiệp nhận được sau một chu kỳ hoạt động,
được xác định bằng cách lấy toàn bộ doanh thu trừ cho chi phí. Giá trị công ty là
thước đo về quy mô, về nguồn lực, về sự phát triển của một doanh nghiệp, và được
xác định bởi: nguồn lực tài chính, đội ngũ nhân viên, khả năng phát triển trong tương
lai, các phát minh, sáng chế mà họ đang nắm giữ....Vậy tối đa hóa lợi nhuận là mục
tiêu để cho doanh nghiệp thu về một khoản lợi nhuận cao nhất còn tối đa hóa giá trị
công ty là để công ty phát triển theo hướng tốt nhất. Để một doanh nghiệp phát triển
bền vững, nâng cao giá trị của mình thì đương nhiên mục tiêu cao nhất là lợi nhuận
nhưng đó không phải là mục tiêu duy nhất. Và vì lẽ đó, đương nhiên tối đa hóa giá trị
công ty là mục tiêu quan trọng hơn. Kinh doanh, không ai là không muốn lợi nhuận,
tuy nhiên, chỉ chăm chăm vào lợi nhuận sẽ chỉ là lối kinh doanh “mì ăn liền” và không
thích hợp với xu hướng thời đại, để có bước phát triển ổn định thật sự ta phải có
chiến lược lâu dài để nâng cao giá trị doanh nghiệp. Nếu chỉ thiêng về lợi nhuận, và
dựa theo lí thuyết tạo doanh thu cao nhất với mức chi phí nhỏ nhất. Đúng là ở hiện
tại, doanh nghiệp đó sẽ thu về khoản lợi cao nhất đó, nhưng ở tương lai thì sao? Hãy
nhìn vào bài học của Toyota, công ty cũng cố gắng đẩy mạnh doanh thu, và khi
doanh số toàn cầu tăng thì chất lượng đã ko theo kịp, tại thị trường Mỹ, Trung Quốc
và châu Âu, tổng số xe Toyota bị thu hồi xấp xỉ 8 triệu chiếc vì sự cố kĩ thuật ở ga và
phanh. Thương hiệu về chất lượng của Toyota như đứng trước nguy cơ sụp đổ. Rõ
ràng trước đó doanh thu của Toyota đã tăng rất mạnh đấy thôi, nhưng do sự tăng ồ ạt
này đã làm cho công ty không quản lý nỗi chất lượng và dẫn đến sự khủng hoảng kể
trên.Rõ ràng từ những thực tế trên, mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận nếu không được
xem xét cẩn thận, đi kèm cùng những mục tiêu khác rất có thể sẽ đẩy tình hình doanh
nghiệp vào tình trạng tồi tệ. Để đem đến sự phát triển, chúng ta cần tối đa hóa giá trị
công ty chứ không phải là lợi nhuận. Nghĩa là phải có những biện pháp phát triển theo
hướng lâu dài, lợi nhuận là quan trọng nhưng không là tất cả. lợi nhuận là quan trong,
rất quan trọng, bởi tình hình tài chính mà không ổn định thi doanh nghiệp không thể
vận hành trơn tru guồng máy của mình nhưng để guồng máy đó hoạt động lâu dài thì
lợi nhuận không phải là tất cả. Các hoạt động vạch ra cần phải đặt sự phát triển dài
lâu lên hàng đâu chứ không phải là lợi nhuận.
12, Một DN có lợi nhuận cao vẫn có thể bị phá sản
-DN lâm vào tình trạng phá sản là DN không có khả năng thanh toán được các
khoản nợ đến hạn khi chủ nợ có yêu cầu. Một doanh nghiệp có mức lợi nhuận trong
kỳ cao thì chưa chắc doanh nghiệp luôn có khả năng thanh toán tốt trong kì đó vì khả
năng thanh toán của một doanh nghiệp phụ thuộc vào dòng tiền mặt của doanh
nghiệp. Nếu lợi nhuận nhiều dưới dạng tài sản cố định hoặc các dạng tài sản không
thể chuyển hóa thành tiền mặt thì khả năng thanh toán sẽ không tốt . Nên dù doanh
nghiệp có lợi nhuận cao thì vẫn có thể bị phá sản do tình hình tài chính ko tốt
13, NH cho DN vay khi DN có tình hình tài chính tốt
NH sẽ cho DN vay khi
Có mục đích vay vốn hợp pháp
Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết Đối với doanh nghiệp
,ngân hàng sẽ xem xét tiêu chí này thông qua báo cáo tài chính thể hiện kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp trong ít nhất 1 năm trở lạ
Có phương án, dự án kinh doanh khả thi và hiệu quả Đây là yêu cầu quan trọng đồi
với hồ sơ vay của khách hàng doanh nghiệp.Vì thông qua phương án kinh doanh
,ngân hàng sẽ thẩm định cụ thể hơn về khả năng trả nợ của bạn sau khi dự án kết
thúc.Đa số ngân hàng sẽ yêu cầu vốn tự có của doanh nghiệp tham gia vào dự án tối
thiểu là 30% nhu cầu vốn của dự án. Nếu phương án bạn đưa ra không được ngân
hàng chấp nhận đồng nghĩa với việc sẽ chẳng có khoản vay nào được kí kết
Có tài sản đảm bảo. Có lẽ đây là điều kiện tiên quyết khi ngân hàng xét cho khách
hàng vay. Trên thực tế hầu như bất kì một khoản vay nào cũng đòi hỏi phải có tài sản
đảm bảo. Thứ nhất nó giúp ngân hàng giảm thiểu được ruỉ ro khi KH không trả được
nợ bởi lẽ tài sản đảm bảo lúc nào cũng có giá trị hơn khoản vay rât nhiều. Thứ hai ,
việc thế chấp TSĐB cho ngân hàng sẽ làm cho doanh nghiệp có trách nhiệm hơn
trong nghĩa vụ trả nợ,doanh nghiệp sẽ không ỷ lại mà phải cố gắng kinh doanh để
hoàn thành nghĩa vụ trả nợ đúng thời hạn.tuy nhiên để TSĐB được ngân hàng chấp
nhận còn phải qua nhiều bước xem xét khác nhau.

13* Câu hỏi: nêu ưu nhược điểm của IRR và NPV


IRR:
ưu điểm là dễ tính toán vì không phụ thuộc chi phí vốn, rất thuận tiện cho việc so
sánh cơ hội đầu tư vì cho biết khả năng sinh lời dưới dạng %. Ý nghĩa cốt lõi của IRR
là cho nhà đầu tư biết được chi phí sử dụng vốn cao nhất có thể chấp nhận được.
Nếu vượt quá thì kém hiệu quả sử dụng vốn.; đánh giá mức sinh lời của dự án có tính
đến yếu tố giá trị thời gian của tiền; so sánh mức sinh lời của dự án với chi phí sử
dụng vốn; đánh giá khả năngbù đắp chi phí sd vốn của dự án
Nhược điểm của IRR là không được tính toán trên cơ sở chi phí sử dụng vốn do đó
sẽ có thể dẫn tới nhận định sai về khả năng sinh lời của dự án. Nhà đầu tư sẽ không
biết được mình có bao nhiêu tiền trong tay.; không chú trọng đến quy mô vốn đầu tư
NPV:
- có tính tới hiệu quả kt của dự án, tính đến yếu tố thời gian của tiền
Cho phép đo lường trực tiếp giá trị tăng thêm do vốn đầu tư tạo ra giúp cho việc đánh
giá và lựa chon dự án phù hợp với mục tiêu tối đa hóa lơi nhuân của DN
Có thể tính được giá trị hiện tại thuần của dự án đầu tư kết hợp bằng cách cộng giá
trị hiện tại thuần của các dự án với nhau
Nhược:
Không phản ánh mức sinh lời của đồng vốn đầu tư
Không cho thấy mối liên hệ giữa mức sinh lời của vốn đầu tư với WACC
Không thể đưa ra các kết luân lựa chon khi các dự án không đồng nhất về mặt thời
gian cũng như xếp hạng ưu tiên khi nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp bị giới hạn
PI
Đánhgiá khả năng sinh lời của dự án đầu tư có tinh tói yếu tố thời gian của tiền
Cho thấy mới quan tâm giauc các dự án có số vốn đầu tư khác nhau để thấy đươc
được mức sinh lời giũa các dự án
Trong trường hợp nguồn vốn bị giới han phương pháp này tỏ ra hữu hiêu hơn cả
Nhược:không phản ánh trực tiếp giá trị tăng thêm của dự án đầu tư nên có thể dẫn đế
những quyết định sai lầm
2. Đánh giá dự án: NPV hay IRR
Nói chung, nhìn IRR thì dễ hình dung vì số % cụ thể, nhìn NPV bằng tiền rất khó diễn
dịch. Vì vậy người ta dùng cả 2 cách để đánh giá.
Trước hết nếu xem xét hai chỉ số này trong cùng điều kiện thì tỉ suất hoàn vốn nội bộ
và  giá trị hiện tại thuần đều cho cùng một kết quả. Tuy nhiên có rất nhiều trường hợp
thì IRR lại không hiệu quả bằng NPV trong việc tính toán và chiết khấu dòng tiền. Hạn
chế lớn nhất của IRR cũng chính là ưu điểm của nó: chỉ sử dụng một tỷ lệ chiết khấu
duy nhất để đánh giá tất cả các kế hoạch đầu tư. Mặc dù việc sử dụng một tỉ lệ chiết
khấu duy nhất giúp đơn giản hóa quy trình tính toán, nhưng trong nhiều trường hợp
điều đó lại dẫn đến những sai lệch. Nếu một tiến hành đánh giá hai dự án đầu tư, cả
hai dự án cùng sử dụng chung một tỉ lệ chiết khấu, cùng dòng tiền tương lai, cùng
mức độ rủi ro, và cùng có thời gian thực hiện ngắn, IRR là một cách đánh giá hiệu
quả. Tuy nhiên bản thân tỉ lệ chiết khấu lại là một nhân tố động, nó luôn biến đổi theo
thời gian. Nếu quy ước sử dụng lãi suất trái phiếu chính phủ làm lãi suất chiết khấu,
lãi suất này có thể thay đổi từ 1% đến 20% trong vòng 20 năm, từ đó làm cho tỉ lệ
chiết khấu cũng biến động theo. Nếu không có sự điều chỉnh, tức là IRR không tính
đến sự thay đổi của tỉ lệ chiết khấu, phương pháp này sẽ không phù hợp với các dự
án dài hạn.
Một kiểu dự án khác mà việc áp dụng IRR sẽ không hiệu quả đó là các dự án có sự
đan xen của dòng tiền dương và dòng tiền âm. Ví dụ một dự án yêu cầu phải có kinh
phí ban đầu là -50,000USD (dòng tiền âm)  trong năm đầu tiên. Dự án này sẽ tạo ra
115,000 USD (dòng tiền dương) trong năm tiếp theo, sau đó cần tiếp chi phí đầu tư
-66,000USD trong năm thứ 3 vì có sự điều chỉnh lại dự án. Như vậy thì áp dụng một tỉ
lệ IRR duy nhất là không phù hợp.
Một hạn chế nữa trong việc áp dụng IRR là phải biết được tỉ lệ chiết khấu của dự án.
Để tiến hành đánh giá dự án thông qua IRR thì ta phải so sánh nó với tỉ lệ chiết khấu.
Nếu IRR cao hơn tỉ lệ chiết khấu thì dự án là khả thi. Không biết tỉ lệ chiết khấu hoặc tỉ
lệ chiết khấu vì lý do nào đó không thể áp dụng cho dự án thì phương pháp IRR sẽ
không còn giá trị.
Để khắc phục những hạn chế của phương pháp IRR ta có thể sử dụng NPV.
Ưu điểm của việc sử dụng NPV đó là phương pháp này cho phép sử dụng các tỉ lệ
chiết khấu khác nhau mà không dẫn đến sai lệch. Đồng thời cũng không cần phải so
sánh NPV với chỉ số nào khác, nếu như NPV lớn hơn 0 có nghĩa là dự án là khả thi
về mặt tài chính.
Vậy thì tại sao IRR vẫn được sử dụng phổ biến hơn trong việc tính toán phân bổ
nguồn vốn? Có lẽ phương pháp này được ưa thích hơn chỉ vì quy trình tính toán của
nó rất đơn giản. Phương pháp IRR đơn giản hoá dự án thành một con số duy nhất từ
đó nhà quản lý có thể xác định được liệu dự án này có kinh tế, có khả năng đem lại
lợi nhuận hay không. Nhìn chung thì IRR là phương pháp đơn giản nhưng đối với các
dự án dài hạn có dòng tiền khác nhau và tỉ lệ chiết khấu khác nhau, các dự án có
dòng tiền không ổn định, thì IRR không phải là chỉ số tốt mà NPV mới chính là sự lựa
chọn đúng đắn.
Một ví dụ minh hoạ là các dự án giao thông vận tải hoặc khai thác khoáng sản, rõ
ràng là sẽ có IRR thấp hơn các dự án trong lĩnh vực dịch vụ, chẳng hạn dự án mở
một cửa hàng đồ ăn nhanh, trong khi NPV chắc chắc sẽ cao hơn. Tuy nhiên, NPV cao
hơn không có nghĩa là dự án khai thác khoáng sản tốt hơn, vì chắc chắn lượng vốn
ban đầu bỏ ra của dự án này cao hơn dự án trong lĩnh vực dịch vụ rất nhiều. Một lần
nữa chúng ta thấy rằng IRR và NPV là những công cụ rất tốt nhưng có những điều
kiện áp dụng nhất định như đã trình bày ở trên. Vì vậy, khi so sánh hiệu quả của các
dự án, cần xem xét bản chất của ngành nghề kinh doanh và chi phí vốn bỏ ra ban đầu
để có những so sánh kết luận chính xác.
3. Kết luận
Khi phân tích đánh giá dự án, cần lưu ý rằng, các chỉ số trên là chỉ tiêu đánh giá tài
chính. Hiện nay, những người làm dự án còn quan tâm đến NPV, IRR Kinh tế. Có
nghĩa là lượng hoá các đại lượng kinh tế để tính hiệu quả của dự án đối với nền kinh
tế. Ví dụ như đầu tư 1 ngôi trường có thể lỗ về mặt tài chính nhưng nếu tính toán các
giá trị kinh tế khác có được từ ngôi trường vào thì NPV kinh tế đáng giá. Hoặc dự án
đầu tư vào một nhà máy công nghiệp chế tạo có lãi về mặt tài chính nhưng lại làm ô
nhiễm môi trường thì NPV kinh tế có thể lại không đáng giá.
Trong nền kinh tế hiện đại, để đảm bảo công bằng và bảo vệ môi trường, xu hướng
chung là tất cả các chủ thể hoạt động trong nền kinh tế sẽ phải trả cho các tác động
ngoai lai mà họ gây ra với chủ thể khác. Một ví dụ là công cụ kinh tế giấy phép xả
thải. Theo đó, các công ty xả thải phải chịu một khoản chi phí nhất định cho việc làm
ô nhiễm môi trường chung. Tuy nhiên, để đánh giá NPV hay IRR kinh tế, cần các điều
tra xã hôi học và kinh tế rộng lớn, trong đó có xem xét tới các tác động ngoại lai gây
ra bởi các tất cả các chủ thể. Tác giả xin được phân tích và đi sâu về các khái niệm
và ý nghĩa của các chỉ số trên trong một bài viết khác.
7. Có ý kiến cho rằng, chi phí vốn chủ sở hữu luôn thấp hơn chi phí
nợ vay. Bình luận ý kiến trên? Tại sao các doanh nghiệp niêm yết của Việt
Nam lại ưa thích phát hành cổ phiếu hơn là phát hành trái phiếu để tăng
vốn?
Ở Vn hiện nay, thị trường trái phiếu công ty còn quá nhỏ và kém thanh khoản.
Nguyên nhân là hệ thống tài chính doanh nghiệp thiếu các hoạt động đánh giá tín
nhiệm đúng chuẩn và thường xuyên, hệ thống tài chính và giá trị đồng nội tệ
thiếu ổn định, dẫn đến không có đường cong lãi suất làm chuẩn.

Mặt khác, trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của
người sở hữu đối với 1 phần vốn nợ của công ty phát hành. Nhà phát hành có
nghĩa vụ phải thanh toán theo các cam kết nợ được xác định trong hợp đồng
vay. Nếu công ty không hoàn trả được lãi cho trái phiếu, người ta sẽ xem xét vấn
đề phá sản của công ty.

Ngược lại, cổ phiếu là chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của
người sở hữu đối với 1 phần vốn cổ phần của công ty phát hành. Thứ nhất, phát
hành cổ phiếu doanh nghiệp không phải chịu gánh nặng nợ nần, không tạo áp
lực với tính thanh khoản của doanh nghiệp. Thứ 2, các chủ đầu tư có thể cung
cấp cho doanh nghiệp những hỗ trợ kinh doanh quan trọng mà daonh nghiệp
không có. Cuối cùng, phát hành cổ phiếu doanh nghiệp không phải thế chấp tài
sản hay nhờ bảo lãnh bởi vốn huy động là của chủ sở hữu.

=> doanh nghiệp niêm yết của Việt Nam lại ưa thích phát hành cổ phiếu hơn là
phát hành trái phiếu để tăng vốn

8. Một doanh nghiệp sử dụng càng nhiều nợ thì càng có lợi? Hãy bình luận
ý kiến trên và liên hệ tình hình thực tế ở Việt Nam hiện nay?
Trả lời:
Thực tế, việc sử dụng nợ trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ giúp
doanh nghiệp có thêm nguồn vốn mạnh hơn trong quá trình đầu tư. Ngoài ra, đây
là một vấn đề mà CFO hoạch định một cấu trúc vốn mục tiêu với những lợi ích từ
tấm chắn thuế. Lãi từ chứng khoán nợ mà một công ty chi trả là một chi phí được
khấu trừ thuế. Khoản khấu trừ thuế của lãi từ chứng khoán nợ làm tăng tổng lợi
nhuận của doanh nghiệp. Theo lý thuyết cấu trúc vốn của Miller và Modigliani
(MM), một doanh nghiệp nên gia tăng tỷ lệ nợ cho đến khi giá trị hiện giá của tấm
chắn thuế từ lãi vay vừa đủ để bù trừ bằng gia tăng trong hiện giá của chi phí kiệt
quệ tài chính. Vì vậy, các nhà quản trị tài chính của doanh nghiệp phải phân tích
và đưa ra mức vay nợ bao nhiêu là có lợi cho doanh nghiệp mình, tránh trình
trạng sử dụng quá nhiều nợ sẽ dẫn đến chi phí kiệt quệ tài chính lớn hơn phần
bù trừ tấm chắn thuế, khi đó sẽ đưa doanh nghiệp đến những rủi ro về tài chính.
Theo định đề II của MM, khi nợ là phi rủi ro thì tỷ suất sinh lợi dự kiến từ cổ phần
thường của một doanh nghiệp có vay nợ tăng tương ứng với tỷ lệ nợ / vốn cổ
phần, tức là tỷ lệ nợ / vốn cổ phần càng nhiều thì tỷ suất sinh lợi từ cổ phiếu tăng
có lợi cho NĐT. Khi doanh nghiệp vay nợ nhiều hơn, rủi ro không thực hiện nghĩa
vụ tăng lên và doanh nghiệp buộc phải chịu lãi suất vay nợ cao hơn. MM dự báo
rằng khi điều này xảy ra, tỷ lệ gia tăng trong tỷ suất sinh lợi dự kiến từ vốn cổ
phần chậm lại. Doanh nghiệp càng có nhiều nợ, tỷ suất sinh lợi dự kiến càng ít
nhạy cảm với các khoản nợ vay thêm.
Khi nợ có rủi ro thì trái chủ gánh chịu một phần rủi ro kinh doanh của doanh
nghiệp. Khi doanh nghiệp vay nợ nhiều hơn, rủi ro này chuyển từ các cổ đông
sang các trái chủ. Vay nợ làm tăng tỷ suất sinh lợi dự kiến từ đầu tư của các cổ
đông. Nhưng nó cũng làm gia tăng rủi ro của các cổ phiếu của doanh nghiệp.
MM cho thấy rằng rủi ro gia tăng vừa đúng bù trừ cho gia tăng trong tỷ suất sinh
lợi dự kiến, nên những người nắm giữ cổ phiếu không được lợi mà cũng không
bị thiệt.
Theo số liệu điều tra tại 108 Tổng công ty 90, 91 của Công ty tư vấn Mekong, số
nợ phải thu tồn đọng tính đến hết năm 2006 là 2.272 tỉ đồng, chiếm 4,7% tổng số
nợ phải thu. Nợ phải trả tồn đọng là 21.904 tỉ đồng, chiếm 13,7% tổng nợ phải
trả. Riêng trong hệ thống ngân hàng thương mại nhà nước, nợ quá hạn (nợ xấu)
lên tới 10.046 tỉ đồng. Nếu tính cả ngân hàng chính sách xã hội và ngân hàng
phát triển, tổng số nợ xấu lên đến 13.659 tỉ đồng. Còn theo số liệu ước tính của
các tổ chức tài chính quốc tế như Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF, Ngân hàng Thế giới
WB, nợ xấu của các DN VN vào khoảng 6,2 tỉ USD, tức là chiếm hơn 13% GDP
cả nước.
Cho đến cuối năm 2006, theo Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển DN, các DNNN
mới xử lý giãn nợ, khoanh nợ, xoá nợ thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà
nước với tổng số tiền là 314,91 tỉ đồng; xử lý nợ đọng hơn 19 nghìn tỉ đồng, chủ
yếu bằng biện pháp thu hồi nợ, bán tài sản đảm bảo, sử dụng dự phòng rủi ro
của ngân hàng. Trong số DN đã CPH, có khoảng 2.000 DN có nợ và tài sản loại
trừ không tính vào giá trị DN.

Theo Cục Tài chính DN (Bộ Tài chính) thì số nợ phải trả của DNNN thường gấp
1,2 -1,5 lần vốn nhà nước tại DN, thậm chí có nhiều DN nợ gấp vài lần đến hàng
chục lần vốn chủ sở hữu. Số nợ phải thu cũng chiếm từ 50-60% vốn chủ sở hữu,
đặc biệt nợ khó đòi chiếm đến 15-20% lợi nhuận hàng năm, nhưng lại không
được ghi đầy đủ trong sổ sách kế toán DN. Đến thời điểm này, việc xử lý các
khoản nợ tồn đọng của khối DNNN mà Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước đưa
ra biện pháp vẫn chủ yếu là giãn nợ, khoanh nợ.
11. Sử dụng nợ luôn bất lợi cho DN?
Trả lời :

Trước tiên, ta so sánh việc sử dụng nờ và vốn chủ sở hữu cái nào tốn ít chi phí
hơn, “chi phí” được đề cập ở đây chính là chi phí có thể đo lường được cho việc
huy động vốn tài trợ cho hoạt động của doanh nghiệp. Với nợ, đó chính là chi phí
lãi vay mà doanh nghiệp phải trả cho khoản vay của mình. Với vốn cổ phần, chi
phí sử dụng vốn được hiểu như là quyền đối với thu nhập phải đủ thỏa mãn
được các cổ đông khi họ quyết định góp vốn vào côngty.

Ví dụ, nếu bạn điều hành một doanh nghiệp nhỏ và cần tài trợ khoảng $40,000,
bạn có thể hoặc là đi vay ở ngân hàng số tiền $40,000 với lãi suất 10% hoặc bạn
có thể bán 25% cổ phần doanh nghiệp cho người hàng xóm với giá $40,000.

Giả sử trong năm sau đó, doanh nghiệp của bạn có thể tạo ra được lợi nhuận
hoạt động là $20,000. Nếu ban đầu bạn quyết định đi vay ở ngân hàng với chi
phí lãi vay (hay còn gọi là chi phí tài trợ của nợ) sẽ là $4,000, bạn còn lại lợi
nhuận $16,000. Ngược lại, nếu bạn đã sử dụng tài trợ vốn cổ phần, nghĩa là bạn
không hề có nợ và dĩ nhiên là không có chi phí lãi vay nhưng bạn chỉ được nắm
giữ 75% lợi nhuận của doanh nghiệp thôi (25% khác thuộc sở hữu của người
hàng xóm nhà bạn). Do đó, lợi nhuận của bạn bây giờ chỉ có $15,000 (tức
75%*$20,000)

Từ ví dụ này, bạn có thể thấy nợ rẻ hơn vốn cổ phần là như thế nào, do đó cũng
rất dễ hiểu khi các cổ đông sáng lập của công ty quyết định lựa chọn phát hành
nợ chứ không phải vốn cổ phần. Thuế cũng là một yếu tố giúp cho tình huống
phát hành nợ trở nên tốt hơn. Nếu doanh nghiệp của bạn sử dụng nợ, bởi vì chi
phí lãi vay được khấu trừ ra khỏi thu nhập hoạt động trước khi thu nhập bị đánh
thuế, do đó chính hành động đã đem đến cho doanh nghiệp lợi ích tấm chắn thuế
từ nợ.

Dĩ nhiên, lợi ích của tài trợ nợ với lãi suất cố định đôi khi lại có thể là điểm bất lợi.
Bởi vì nợ được xem chi phí tài chính cố định, dù doanh nghiệp của bạn có hoạt
động ra sao, thu nhập nhiều hay thậm chí đang thua lỗ thì doanh nghiệp vẫn phải
đảm bảo việc trả lãi vay đúng kỳ hạn và trả nợ gốc khi đáo hạn, do vậy một sự
gia tăng nợ của doanh nghiệp cũng đồng nghĩa với việc gia tăng thêm rủi ro tài
chính.

Quay trở lại ví dụ trên, giả sử trong năm sau, công ty của bạn chỉ tạo ra được có
$5,000. Với tài trợ nợ, bạn có thể vẫn có cùng $4,000 lãi vay phải trả và vì vậy lợi
nhuận của bạn chỉ còn lại $1,000 ($5,000 -$4,000). Trong trường hợp tài trợ
hoàn toàn bằng vốn cổ phần, tức là bạn không hề phải trả một đồng lãi vay nào
hết, thì bạn vẫn có 75% lợi nhuân tương đương với $3,750 (75% x $5,000).
Do vậy, đối với một công ty được kỳ vọng làm ăn tốt thì tài trợ nợ có thể được sử
dụng thường xuyên với mức chi phí thấp hơn so với tài trợ bằng vốn cổ phần.
Tuy nhiên, nếu giai đoạn nào công ty không thể vận hành tốt để tạo ra tiền lượng
tiền mặt đủ lớn, thì chi phí lãi vay lúc này có thể là một gánh nặng. Đây chính là
mặt trái của việc tài trợ hoạt động doanh nghiệp bằng nợ. Từ đây có thể thấy, dù
nợ có chi phí rẻ hơn vốn cổ phần, doanh nghiệp nào cũng có thể hiểu được điều
này, nhưng thời điểm nào thì sử dụng nợ là hợp lý? Hợp lý ở đây có nghĩa là tận
dụng được tối đa lợi ích của nợ, tận dụng tối đa lợi ích từ đòn bẩy tài chính từ
nợ.

Dễ thấy, các doanh nghiệp không bao giờ có thể chắc chắn 100% về lượng thu
nhập trong tương lai (mặc dù họ có thể có những dự đoán hợp lý) và khi thu
nhập tương lai của các doanh nghiệp càng không ổn định thì rủi ro càng tăng lên.
Do đó, các doanh nghiệp trong ngành có rủi ro kinh doanh thấp, có dòng tiền ổn
định thường sử dụng nợ nhiều hơn là các doanh nghiệp trong các ngành nhiều
rủi ro hơn. Các doanh nghiệp nhỏ hoặc mới bắt đầu hoạt động, đang trong giai
đoạn khởi nghiệp cũng sử dụng nợ rất ít, nếu không muốn nói là không có sử
dụng nợ. Các doanh nghiệp mới với sự không chắc chắn cao có thể phải trải qua
một thời gian đầy khó khăn để tìm được tài trợ bằng nợ vay, nên thường thì các
hoạt động của chúng hầu hết được tài trợ bằng vốn cổ phần.

Ở Việt Nam, nhắc đến nợ, người ta thường có tâm lý e dè, nhất là đối với các
doanh nghiệp đang trong thời kỳ “sung mãn”, lượng tiền mặt vô cùng dư thừa thì
dường như họ lại càng không quan tâm đến nợ. “Tiền tôi có, tại sao phải vay?”
Cũng vậy, sau 7 năm TTCKVN ra đời, đi vào hoạt động và đạt được sự phát triển
như hôm nay thì để giải quyết bài toán thiếu vốn, doanh nghiệp niêm yết thường
chọn giải pháp vốn cổ phần chứ không mấy mặn mà với việc sử dụng tài trợ
bằng nợ. Các doanh nghiệp dường như đã quên đi lợi ích từ việc sử dụng đòn
bẩy tài chính. Hi vọng trong tương lai không xa, vấn đề tài trợ bằng nợ sẽ được
các doanh nghiệp Việt Nam quan tâm thỏa đáng và đạt được hiệu quả tốt nhất
trong việc sử dụng nợ. Cũng cần nhắc lại là, phát hành trái phiếu doanh nghiệp
cũng là một hình thức vay nợ của doanh nghiệp.

16. Trả cổ tức bằng tiền tốt or không? Chính sách cổ tức
- Trong đk nền kinh tế tốt, ko tìm kiếm đc cơ hội đầu tư nên trả cổ tức = tiền =>
kế hoạch mở rộng dài hạn của cty có thể có vấn đề => giá trị VCSH có thể giảm
- Không trả cổ tức = tiền vẫn có thể tạo niềm tin cho nhà đtư do giá trị TS nắm
giữ vẫn đang tăng dần
- Mở rộng quy mô DN => chính sách trả cổ tức = cổ phiếu có thể làm tăng giá trị
TS của CSH.)
Cổ tức là một trong những chính sách quan trọng của bất cứ công ty cổ phần đại
chúng nào trên thế giới, không chỉ ở Việt Nam. Lãnh đạo doanh nghiệp luôn cân
nhắc thận trọng về chính sách này vì nó phải đáp ứng đồng thời 3 mục tiêu: làm
hài lòng các cổ đông qua việc trả cổ tức định kỳ, đảm bảo luôn có tái đầu tư để
phát triển doanh nghiệp, mức trả cổ tức phải ổn định để dự phòng cho cả những
năm kinh doanh không như mong đợi (vì một khi đã trả cổ tức cao trong 1 hay
vài năm trước, doanh nghiệp sẽ “khó ăn nói” với cổ đông nếu năm sau hạ mức
cổ tức xuống). Trong 3 mục tiêu trên, mục tiêu thứ hai là quan trọng nhất.
Bản thân doanh nghiệp, hay nói cách khác là ban lãnh đạo doanh nghiệp – hơn
ai hết hiểu rõ những lợi thế và khó khăn của mình. Họ biết lúc nào công ty cần
vốn và cần giữ lại lợi nhuận để bổ sung cho nguồn vốn của mình, cũng như lúc
nào mới bắt đầu tăng thêm cổ tức cho cổ đông.

Do đó, nếu doanh nghiệp đang làm ăn tốt, thì nên giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư.
Bản thân cổ đông cũng sẽ được hưởng lợi ích cho dù không nhận cổ tức, vì
khoản lợi nhuận giữ lại đó sẽ góp phần làm gia tăng các giá trị nội tại của doanh
nghiệp, và từ đó sẽ làm tăng giá cổ phiếu trong tương lai.

Có hai phương thức chia cổ tức chính :  cổ tức tiền mặt và cổ tức cổ phần.
Cổ tức tiền mặt là dạng cổ tức mà công ty lấy ra từ lợi nhuận có được chia cho
nhà đầu tư dưới dạng tiền mặt ( hoặc chuyển khoản). Cổ tức tiền mặt làm
chuyển giao giá trị kinh tế từ công ty sang cho các cổ đông thay vì công ty sử
dụng tiền đó cho hoạt động của mình. Tuy nhiên, điều này cũng gây ra một sự
giảm mạnh trong giá cổ phần của công ty một lượng đúng bằng cổ tức được
chia.

Cổ tức cổ phần được cho là tốt hơn so với cổ tức tiền mặt nếu chúng không đi
kèm với quyền chọn cổ tức tiền mặt. Điều này đơn giản chỉ bởi chúng ta đang so
sánh giữa cổ tức cổ phần và cổ tức tiền mặt. Tuy nhiên, nói như thế không có
nghĩa là cổ tức tiền mặt không tốt, đơn giản là cổ tức tiền mặt không có sự lựa
chọn nào ngoài việc bạn phải nhận tiền mặt. Cổ đông vẫn có thể tái đầu tư từ cổ
tức tiền mặt vào công ty thông qua các dự án tái đầu tư từ cổ tức. Ưu điểm lớn
nhất của tiền mặt là tính thanh khoản rất cao, cầm tiền mặt trong tay bao giờ
cũng chắc chắn hơn là bạn cầm cổ phiếu trong tay. Hơn nữa, việc đánh thuế trên
cổ tức tiền mặt được nhận vẫn chưa được thực hiện tại Việt Nam. Nếu bạn là
nhà đâu tư ngại rủi ro và muốn chắc chắn thì có lẽ bạn sẽ yêu thích cổ tức tiền
mặt hơn, vì giá trị của chúng rất chắc chắn. Và các doanh nghiệp chi trả cổ tức
bằng tiền mặt có thể là một sự lựa chọn của bạn.
Nếu phải trả cổ tức trong khi thực tế doanh nghiệp lại đang rất cần vốn, công ty
có thể trả cổ tức bằng cổ phiếu thay cho tiền mặt. Bản chất của việc trả cổ tức
bằng cổ phiếu là một cam kết tái đầu tư của cổ đông để sau đó chính cổ đông sẽ
thu được nhiều hơn nữa lợi nhuận trong tương lai.
Trả cổ tức bằng cổ phiếu cũng làm giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán
được điều chỉnh giảm xuống và trở nên “rẻ hơn nữa” trong con mắt của nhà đầu
tư, đặc biệt khi thị trường đang lên.
Tóm lại, chia cổ tức bằng lợi nhuận cho dù dưới hình thức tiền mặt hay cổ phiếu
đều không làm thay đổi giá trị của cổ phiếu, DN nên có những pt đúng đắn để
đưa ra chính sách trả cổ tức phù hợp…..
17. Việc tăng thuế TNDN trong khi các yếu tố khác ko đổi chắc chắn làm
giảm tỷ lệ nợ trong cơ cấu vốn
Khi tăng thuế TNDN => DN ưu tiên sử dụng nợ ( đưa ra VD về lá chắn thuế), tuy
nhiên còn phụ thuộc vào ý kiến chủ quan của nhà quản lý tài chính.
VD lá chắn thuế là lãi vay:
Chúng ta có 2 dự án xem xét:
Dự án 1: Doanh nghiệp không vay tiền để đầu tư mà chỉ sử dụng nguồn vốn nội
tại của mình.
Dự án 2: Doanh nghiệp đi vay để đầu tư. Vay 400.000 $, lãi vay 10%.
Thuế thu nhập doanh nghiệp cho cả hai dự án đều là 35%.
Ta xem xét bảng sau:
Dự án 1                       Dự án 2
EBIT                                       100                              100
Lãi vay                                    0                                  40
LNTT                                      100                              60
Thuế (35%)                             35                                21
LNST                                      65                                39
TN cho cổ đông, chủ nợ         65                                79 ( =39+40)
Trong đó:
EBIT là thu nhập trước thuế và lãi vay của doanh nghiệp, lúc này cả hai dự án
doanh nghiệp đều có thể thu về 100.000$.

18, doanh nghiệp bán chịu với mục đích duy nhất là mở rộng thị phần
Sai . việc bán chịu ngày càng phổ biến không chỉ với mục đích mở rộng thị phần
mà còn do hy vọng tăng giá trị cổ phiếu doanh nghiệp trên thị trường niêm yết và
thu hút khách hàng
Hy vọng tăng giá trị cổ phiếu: chi phí đầu vào cho các sản phẩm, dịch vụ ngày
càng tăng lượng hàng hóa bán chịu cho khách hàng với hy vọng làm tăng giá tri
cổ phiếu
Mong muốn thu hút khách hàng : đây cũng là một trong những chiến lược dài
hạn trong canh tranh bán hàng, nhất là các khách hàng mới. bạn bán hàng với
các chính sách đãi ngộ hấp dẫn về thanh toán và nợ chắc chắn khách hàng sẽ
để tâm đến bạn hơn là các đối thủ khác
19, sử dụng nợ luôn bất lợi cho doanh nghiêpj
Chưa chính xác
Có thể bất kì doanh nghiệp nào cũng luôn mong muốn và hướng tới xây dựng
một cơ cấu vốn mục tiêu, nhằm đạt được mục đích là gia tăng giá trị tài sản của
vốn chỉ sở hữu
Việc sử dụng nợ là có lợi hay bất lợi , phải tùy thuộc vào tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như phụ thuộc vào tình hình kinh tế
Việc sử dụng nhiều nợ khiến cho rủi ro của dn tăng lên nhưng không phải vậy
mà sử dụng nợ luôn bất lợi. cụ thể sủ dụng nợ đồng nghĩa với việc tồn tai đòn
bẩy làm tăng EPS với tốc độ nhanh hơn tốc độ gia tăng của doanh số. điều này
là có lợi
20, việc tăng thuế thu nhập doanh nghiệp trong khi các yếu tố khac không tay đổi
chắc chắn làm giame tỷ lệ nợ trong cơ cấu vốn
Sai
Khi nhà nước ban hành về việc tăng thuế thu nhập dn như vậy sẽ khuyến khích
dn sử dụng nhiều nợ vay hơn bởi lẽ các nhà quản trị tài chính họ sẽ tận dụng
được chắn thuế trong trường hợp này
Ví dụ về việc sử dụng nhiều nợ vay hơn để tận dụng lá chắn thuế: phân tích sự
thay đổi lợi nhuân của dn, khi sử dụng tỷ lệ nợ 10% và 20% trong khi doanh thu
không đổi
Tuy nhiên quyết ddingj của doanh nghiệp có thay đổi cơ cấu hay không, cụ thể
là có sử dung thêm nhiều nợ vay hoặc ít nợ vay đi không là tùy thuộc và ý kiến
quản lí chủ quan của các nhà quản trị tài chính
Chính vì vậy không thể kết luận được tăng thuế thu nhập doanh nghiệp thì chắc
chắn 100% doanh nghiệp có tỷ lệ nợ thay đổi
21, việc dn trả lãi vay cho vốn nợ và trả cổ tức cho cổ đông đều làm giảm khoản
thuế TNDN
Sai
Doanh nghiệp trả lãi vya cho vốn nợ làm giảm khoản thuế TNDN do lãi vay là chi
phí trước thuế nhưng trả cổ tức cho cổ đông thì không vì phân bổ cổ tức chi trả
thuộc khoản lợi nhuận sau thuế nó không ảnh hưởng tới khoản thuế TNDN

10. Bình luận : “Cổ phiếu ưu đãi là loại ghép giữa cổ phiếu thường và trái
phiếu”
Trước tiên ta sẽ làm rõ các khái niệm trái phiếu,cổ phiếu thường và cổ
phiếu ưu đãi
Trái phiếu :  một chứng nhận nghĩa vụ nợ của người phát hành phải trả
cho người sở hữu trái phiếu đối với một khoản tiền cụ thể (mệnh giá của trái
phiếu), trong một thời gian xác định và với một lợi tức quy định. Người phát hành
có thể là doanh nghiệp (trái phiếu trong trường hợp này được gọi là trái phiếu
doanh nghiệp), một tổ chức chính quyền như Kho bạc nhà nước (trong trường
hợp này gọi là trái phiếu kho bạc), chính quyền (trong trường hợp này gọi là công
trái hoặc trái phiếu chính phủ). Người mua trái phiếu, hay trái chủ, có thể là cá
nhân hoặc doanh nghiệp hoặc chính phủ. Tên của trái chủ có thể được ghi trên
trái phiếu (trường hợp này gọi là trái phiếu ghi danh) hoặc không được ghi (trái
phiếu vô danh)
Đặc điểm nổi bật của trái phiếu,mà cụ thể trong vấn đề ta đề cập ở đây là
trái phiếu doanh nghiệp đó là :
- Người nắm giữ trái phiếu được ưu tiên thanh toán trước người nắm
giữ cổ phiếu trong trường hợp doanh nghiệp phá sản
- Người nắm giữ trái phiếu được nhận tiền gốc và 1 khoản tiền lợi tức
cố định tùy theo lãi suất và mệnh giá ghi trên trái phiếu bất kể kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp ra sao
- Người nắm giữ trái phiếu có không có quyền tham gia vào hoạt động
sản xuất kinh doanh cũng như các hoạt động quản lý của doanh nghiệp
Cổ phiếu thường : chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu của cổ đông đối với
công ty và xác nhận cho phép cổ đông được hưởng các quyền lợi thông thường
trong công ty.
Đặc điểm của cổ phiếu thường như sau :
- Là loại cổ phiếu có thu nhập phụ thuộc vào hoạt động kinh doanh
của công ty. Người sở hữu cổ phiếu phổ thông được tham gia họp Đại hội đồng
cổ đông và được bỏ phiếu quyết định những vấn đề quan trọng nhất của công ty,
được quyền bầu cử và ứng cử vào Hội đồng Quản trị của công ty
- Cổ phiếu của công ty không có thời hạn hoàn trả, vì đây không phải
là khoản nợ đối với công ty.
- Cổ đông được chia phần giá trị tài sản còn lại khi thanh lý công ty
sau khi công ty đã thanh toán các khoản nợ và thanh toán cho các cổ đông ưu
đãi.
- Người góp vốn vào công ty không được quyền trực tiếp rút vốn ra
khỏi công ty, nhưng được quyền chuyển nhượng sở hữu cổ phần dưới hình thức
bán lại cổ phiếu hay dưới hình thức quà tặng hay để lại cho người thừa kế.
Chính điều này đã tạo ra tính thanh khoản cho cổ phiếu công ty, đồng thời cũng
hấp dẫn nhà đầu tư.
- Được quyền ưu tiên mua cổ phiếu khi công ty phát hành cổ phiếu
mới để tăng vốn.
- Được quyền triệu tập đại hội đồng cổ đông bất thường theo luật
định.
- Cổ đông thường cũng phải gánh chịu những rủi ro mà công ty gặp
phải, tương ứng với phần vốn góp và chỉ chịu trách nhiệm giới hạn trong phạm vi
số lượng vốn góp vào công ty

Cổ phiếu ưu đãi : chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu trong một công ty,
đồng thời cho phép người nắm giữ loại cổ phiếu này được hưởng một số quyền
lợi ưu tiên hơn so với cổ đông phổ thông. Người nắm giữ cổ phiếu ưu đãi được
gọi là cổ đông ưu đãi của công ty.
Các quyền lợi của cổ phiếu ưu đãi :
- Quyền được nhận cổ tức trước các cổ đông thường, mặc dù người
có cổ phiếu ưu đãi chỉ được quyền hưởng lợi tức cổ phần giới hạn nhưng họ
được trả cổ tức trước khi chia lợi tức cho cổ đông thường. Khác với cổ tức của
cổ phiếu phổ thông, cổ tức của cổ phiếu ưu đãi được xác định trước và thường
được xác định bằng tỷ lệ phần trăm cố định so với mệnh giá của cổ phiếu hoặc
bằng số tiền nhất định in trên mỗi cổ phiếu.
- Quyền ưu tiên được thanh toán trước, khi giải thể hay thanh lý công
ty, nhưng sau người có trái phiếu.
- Cổ đông sở hữu cổ phiếu ưu đãi không được tham gia bầu cử, ứng
cử vào Hội đồng Quản trị và quyết định những vấn đề quan trọng của công ty.
- Cổ phiếu ưu đãi có thể có mệnh giá hoặc không có mệnh giá và
mệnh giá của nó cũng không ảnh hưởng tới giá thị trường của cổ phiếu ưu đãi.
Mệnh giá của cổ phiếu ưu đãi có ý nghĩa hơn đối với mệnh giá của cổ phiếu phổ
thông, vì nó là căn cứ để trả cổ tức và là căn cứ để hoàn vốn khi thanh lý hay giải
thể công ty.
- Tuy cổ tức của cổ phiếu ưu đãi là cố định, nhưng cổ đông ưu đãi
cũng chỉ được nhận cổ tức khi công ty làm ăn có lợi nhuận

Qua sự đối chiếu trên,ta có thể dễ dàng nhận thấy cổ phiếu ưu đãi có
những đặc điểm của cả trái phiếu và cổ phiếu thường :
- Giống trái phiếu :
o cổ tức của cổ phiếu ưu đãi được ấn định theo một tỷ lệ cố định trên
mệnh giá, cổ phiếu ưu đã giống như trái phiếu được ấn định một tỷ lệ lãi cố định
tính trên mệnh giá và mức lợi tức này ko thay đổi dù cho kết quả kinh doanh của
DN có thay đổi ra sao
o người giữ cổ phiếu ưu đãi không được tham gia ứng cử bầu cử vào
Hội đồng quản trị hoặc ban kiểm soát công ty, nhưng lại được ưu tiên chia cổ tức
trước cổ đông thường
- Giống cổ phiếu thường :
o chứng khoán vốn không có kỳ hạn và không hoàn vốn.  Người nắm
giữ cổ phiếu ưu đãi cũng là cổ đông đồng sở hữu công ty.

Như vậy,ta hoàn toàn có thể nhận định cổ phiếu ưu đãi là loại lai ghép
giữa cổ phiếu thường và trái phiếu,mà cụ thể ở đây là trái phiếu doanh nghiệp.
13. Ứng với từng kênh huy động vốn, doanh nghiệp trong trường hợp nào
nên sử dụng kênh huy động vốn nào.
Các kênh huy động vốn phân theo thời gian sử dụng vốn;
- Vốn ngắn hạn:
 Vốn vay ngắn hạn
 Vốn tín dụng thương mại
- Vốn dài hạn:
 Phát hành trái phiếu
 Vốn vay dài hạn
 Thuê tài chính
 Lợi nhuận giữ lại
 Phát hành cổ phiếu

Loại hình Ưu điểm Nhược điểm Ghi chú


Vốn vay -Đơn giản, dễ sử dụng - Thủ tục vay vốn Doanh nghiệp nên sử
ngắn hạn do sự phát triển của thị rườm rà dụng khi:
trường tài chính trung - Thời hạn vay -Có phương án sản
gian. ngắn xuất kinh doanh hiệu
-Nhanh chóng đáp ứng - Giá trị khoản vay quả
yêu cầu sản xuất kịp thường nhỏ -Khi doanh nghiệp có
thời. quan hệ tốt với Ngân
-Chi phí thấp hàng
-Cần huy đọng vốn
nhanh, gấp để đáp
ứng kịp thời tiến độ
sản xuất kinh doanh
Vốn tín -Chi phí thấp - Thời hạn huy Doanh nghiệp nên sử
dụng - động ngắn dụng khi:
thương - Giá trị nhỏ -Có điều kiện phát
mại - Không ổn định và sinh trong hoạt động
không thể tiến hành thương mại
huy động ngay khi cần
mà phát sinh trong hoạt
đọng kinh doanh
thương mại
Phát hành -Giá trị huy động lớn - Thủ tục rườm rà, Doanh nghiệp nên sử
trái phiếu -Thời hạn huy động đa yêu cầu khắt khe về dụng khi
dạng phong phú đáp pháp lý -Doanh nghiệp có tình
ứng được yêu cầu của - Bắt buộc phải hình sản xuất kinh
doanh nghiệp lần nhà công bố thông tin tài doanh thuận lợi
đầu tư chính ra công chúng -Có kế hoạch sử dụng
-Phương thức trả lãi chủ vốn hiệu quả
động -Tính cấp bách của
-Không phân tán quyền việc sử dụng vốn
kiểm soát công ty không cao
Thuê tài -Được sử dụng tài sản - Dịch vụ cho thuê Doanh nghiệp nên sử
chính khi chưa đủ năng lực tài chính chưa phát dụng khi:
tài chính để sở hữu triển tại Việt Nam: sản -Nguồn vốn eo hẹp
-Khi có khả năng có thể phẩm cho thuê chưa đa -Các sản phẩm thích
mua lại tài sản đó dạng nhất là các sản hợp
phẩm công nghệ cao
- Chi phí cao
Vay dài -Nhanh chóng đáp ứng - Thủ tục vay vốn Doanh nghiệp nên sử
hạn yêu cầu sản xuất kịp rườm rà dụng khi:
thời. - Chi phí cao và -Có dự án sản xuất
-Thời hạn vay dài khó kiểm soát kinh doanh hiệu quả
-Giá trị khoản vay đa -Khi doanh nghiệp có
dạng quan hệ tốt với Ngân
hàng
-Cần huy động vốn
lớn ổn định.
Lợi nhuận -Có khả năng tự quyết - Không ổn định về Doanh nghiệp nên sử
giữ lại nguồn vốn cao nhất thời gian cũng như là dụng khi
-Không thay đổi cơ cấu giá trị -Có lợi nhuận
quyền sở hữu công ty - Chi phí cao -Khi doanh nghiệp
- - Không đáp ứng đang đặt mục tiêu
kịp thời nhu cầu vốn tăng trưởng lên cao

Phát hành - Nguồn vốn huy động - Chi phí lớn Doanh nghiệp nên sử
cổ phiếu lớn - Thay đổi cơ cấu dụng khi
- quyền sở hữu công ty -Cần có nguồn vốn
- Thủ tục rườm rà lớn ổn định để mở
yêu cầu khắt khe về rộng sản xuất kinh
pháp lý doanh
- Bắt buộc phải -Có tình hình kinh
công bố thông tin tài doanh tốt
chính ra công chúng
- Tạo nguy cơ bị
mua bán và sát nhập
cho doanh nghiệp

1, Hãy phân tích các điều kiện mà DN phải đáp ứng khi phát hành trái phiếu để
huy động vốn
Để phát hành trái phiếu, doanh nghiệp phát hành cần có những điều kiện sau:
Loại hình doanh nghiệp: công ty cổ phần, công ty nhà nước trong thời gian chuyển
đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần theo quy định của Luật
Doanh nghiệp và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên phạm vi lãnh thổ nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Có thời gian hoạt động tối thiểu là 01 năm kể từ ngày doanh nghiệp chính thức đi vào
hoạt động;
Có báo cáo tài chính của năm liền kề trước năm phát hành được kiểm toán;
Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh năm liền kề năm phát hành phải có lãi;
Có phương án phát hành trái phiếu được tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thông qua
2, So sánh tín dụng NH với phát hành trái phiếu để huy động nợ
Trái phiếu doanh nghiệp là một loại chứng khoán nợ do doanh nghiệp (DN) phát
hành, xác nhận nghĩa vụ trả cả gốc và lãi của DN phát hành đối với người sở hữu trái
phiếu. Phát hành TPDN là phương thức huy động vốn trực tiếp từ thị trường vốn
không qua các định chế tài chính trung gian, nên chi phí thường rẻ hơn vay ngân
hàng.
khi phát hành trái phiếu, doanh nghiệp cũng phải tuân thủ các điều kiện hoàn trả nợ
gốc và lãi như các khoản vay thông thường. Tuy nhiên, việc phát trái phiếu sẽ mang
đến cho các doanh nghiệp phát hành nhiều lợi ích hơn so với việc vay Ngân hàng để
tài trợ cho Dự án như:
Doanh nghiệp được chủ động sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu mà không cần
căn cứ theo tỷ lệ tham gia của vốn tự có và các nguồn vốn khác (điều kiện mà các
ngân hàng thương mại hay yêu cầu doanh nghiệp phải tuân thủ khi giải ngân vốn tín
dụng);
Doanh nghiệp có nguồn vốn phát hành trái phiếu trong một thời gian ngắn mà không
cần xem xét đến tiến độ thực hiện dự án (điều kiện mà các ngân hàng thương mại
hay yêu cầu doanh nghiệp phải tuân thủ khi giải ngân vốn tín dụng);
Tiền thu từ phát hành trái phiếu được dùng để đầu tư dự án/cơ cấu các khoản vay
trung và dài hạn/ tăng quy mô vốn hoạt động (phù hợp với phương án phát hành);
Doanh nghiệp có thể mua lại trái phiếu trước hạn; Trái phiếu được dùng để chuyển
nhượng, cho, tặng, để lại thừa kế, chiết khấu, thế chấp và cầm cố trong các quan hệ
dân sự theo quy định của pháp luật; (linh hoạt, chủ động hơn trong quá trình sử
dụng);
Thông qua việc phát hành trái phiếu, doanh nghiệp phát hành tạo được chuẩn mực và
thước đo cho bản thân doanh nghiệp trên thị trường tài chính;
Tuy nhiên chỉ những DN quy mô lớn, khả năng tài chính tốt, thị trường tiêu thụ ổn
định mới phát hành được TPDN. Nhìn danh sách các DN phát hành thành công trái
phiếu trong 6 tháng đầu năm chủ yếu là các tập đoàn DNNN lớn hoặc các Cty niêm
yết có những dự án bất động sản hoặc dự án đầu tư cho hoạt động xuất khẩu. Các
DNNVV chiếm 96% tổng số DN của cả nước không thể phát hành TPDN vì không đủ
uy tín. Vì vậy, vốn NH vẫn là nguồn tài trợ chính của các DN.
3. So sánh phát hành trái phiếu để huy động vốn với phát hành cổ phiếu
thường để huy động vốn
1) Phát hành cổ phiếu:
+) Ưu điểm:
- Minh bạch, công khai, rõ ràng qua các đợt chào bán. DN thường có 1NH đứng ra
bảo lãnh và 1 công ty chứng khoán hỗ trợ chào báo cổ phiếu ra công chúng.
- Khối lượng vốn huy động được lớn, đủ cho kế hoạch kinh doanh của DN nếu chào
bán thành công.
+) Nhược điểm:
- Chi phí bảo lãnh, chi phí phát hành lớn mà DN phải trả cho phía các NH và công ty
CK tham gia.
- Thủ tục khá rườm rà và mất nhiều thời gian.(Chính vì những nhược điểm này mà
'Phát hành CP' thường là bước đi cuối cùng của DN để có vốn cho việc mở rộng
SXKD)
2) Phát hành trái phiếu doanh nghiệp
+) Ưu điểm:
- Chi phí huy động vốn thấp.
- Không cần nhiều thủ tục phức tạp, rườm rà vì ko cần 'lạy lục' thông qua trung gian
ngân hàng. (Theo luật quy định thì chỉ cần đăng báo vài chục ngày, họp báo, chào
bán.... )
- DN phát hành TP thường có những lợi thế như không phải chịu sức ép chi phối từ
cổ đông mới như phát hành CP, được hưởng lợi từ chính sách thuế đối với khoản lãi
trả TP, trong khi các khoản trả cổ tức thì không.
+) Nhược điểm:
- Độ đảm bảo thấp, chủ yếu là dựa vào uy tín của DN. Đôi khi DN dùng cả tài sản của
mình để đảm bảo nhưng vẫn khó có khả năng huy động được nhiều vốn như mong
muốn.
4. Đánh giá ưu, nhược điểm của từng kênh huy động vốn của DN. Với mỗi kênh
huy động vốn hãy liên hệ với thực tiễn VN, nhận xét
1 Vốn từ lợi nhuận không chia: là bộ phận lợi nhuận được sử dụng tái đầu tư, mở
rộng sản xuất kinh doanh của DN
a)ưu điểm:
_ DN ko bị phụ thuộc vào bên ngoài ( NH…)
_Tăng khả năng tự chủ về TC của DN
_Giúp DN dễ dàng hơn trong các quan hệ tín dụng tại các NH, tổ chức tín dụng hoặc
với các cổ đông
_Nguồn lợi nhuận để lại có tác động rất lớn đến nguồn vốn kinh doanh, tạo cơ hội cho
các cty thu dc lợi nhuận cao hơn trong các năm tiếp theo
b) nhược điểm:
khi DN ko trả cổ tức cho cổ đông mà giữ lại lợi nhuận có thể làm cho giá cổ phiếu trên
thị trường giảm, ảnh hưởng xấu đến DN
VN: việc huy động vốn từ lợi nhuận không chia để lại thì còn khá khiêm tốn. Thực tế ở
Vn, do TTCK dc thành lập rất muộn so với các nước, nên NDT chưa có kinh nghiệm
và trình độn cao trong đàu tư, bên cạnh đó lại chủ yếu là NDT ngắn hạn. Nếu cty cổ
phần niêm yết ko thanh toán cổ tức lập tức sẽ có sự phản ứng tức thời trên thị
trường, giá CP sẽ giảm. Vì thế nguồn tài trợ từ nguồn lợi nhuận giữ lại của các cty cổ
phần hiện nay chưa được quan tâm xem xét đúng mức
2. Tín dụng TM
o Ưu nhược điểm của tín dụng thương mại:
- Ưu điểm :
+ Trong nền kinh tế thị trường, hiện tượng thừa thiếu vốn của các nhà doanh nghiệp
thường xuyên xảy ra, vì vậy hoạt động của tín dụng thương mại một mặt đáp ứng nhu
cầu vốn của những nhà doanh nghiệp tạm thời thiếu vốn, đồng thời giúp cho các
doanh nghiệp tiêu thụ được hàng hoá của mình.
+ Sự tồn tại của hình thức tín dụng này sẽ giúp cho các nhà doanh nghiệp chủ động
khai thác được nguồn vốn nhằm đáp ứng kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

+ Tín dụng thương mại được cấp giữa các doanh nghiệp quen biết, uy tín nên có lợi
thế là thủ tục nhanh, gọn, đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn và góp phần đẩy nhanh tốc
độ tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp.
+ Tạo điều kiện mở rộng hoạt động của tín dụng ngân hàng thông qua nghiệp vụ chiết
khấu thương phiếu.
- Nhược điểm :
+ Tín dụng thương mại được cấp bằng hàng hoá nên doanh nghiệp cho vay chỉ có
thể cung cấp được cho một số doanh nghiệp nhất định - những doanh nghiệp cần
đúng thứ hàng hoá đó để phục vụ sản xuất hoặc bán ra.
+ Phạm vi hẹp, chỉ xảy ra giữa các doanh nghiệp, hơn nữa là chỉ thực hiện được giữa
các doanh nghiệp quen biết, tín nhiệm lẫn nhau.
+ Tín dụng thương mại do các doanh nghiệp trực tiếp sản xuất kinh doanh cung cấp,
vì vậy qui mô tín dụng chỉ được giới hạn trong khả năng vốn hàng hoá mà họ có. Nếu
doanh nghiệp vay vốn có nhu cầu cao hơn thì doanh nghiệp cho vay không thể đáp
ứng được.
+ Điều kiện kinh doanh và chu kỳ sản xuất của các doanh nghiệp có thể không phù
hợp nhau, do vậy khi thời gian mà doanh nghiệp cho vay muốn cung cấp không phù
hợp với nhu cầu của doanh nghiệp cần đi vay thì tín dụng thương mại không thể xảy
ra.
+ Là loại tín dụng không có đảm bảo nên rủi ro dễ phát sinh.
Thực tiễn: Lâu nay các DN và các NH đều đã sử dụng hối phiếu trong thanh toán xuất
nhập khẩu và vay nợ nước ngoài. Tất cả giao dịch này đều thực hiện theo thông lệ
quốc tế. Tuy nhiên trong thanh toán nội địa các DN chưa sử dụng thương phiếu như
là công cụ thanh toán phổ biến. NHTM cũng chưa đủ đk để cấp tín dụng cho DN dưới
các hình thức chiết khấu thương phiếu hoặc cho vay có bảo đảm bằng cầm cố
thương phiếu. Trong khi đó mua bán chịu giữa các DN, bán hàng gối đấu giữa nhà sx
và đại lý, giữa các tiểu thương ở chợ đầu mối là nu cầu thức tế. Ở VN hiện nay theo
thống kê có tới 80.5% số DN huy động vốn từ các nguồn mua bán chịu, sử dụng vốn
của đối tác. Tuy nhiên, những giao dịch đó chỉ dc ghi lại 1 cách đơn giản trên sổ nợ
của ng bán: ngay cả khi mua bán trả chậm, các bên cũng chỉ lập 1 văn bản thỏa
thuận với nội dung đơn giản về thời gian và số tiền trả chậm. Vì vậy các khoản nợ đã
ko dc xác nhận về mặt pháp lý và chứng minh khi nảy sinh tranh chấp, dẫn đến nguy
nợ nần dây dưa, thậm chí mất trắng tiền tỷ của các tiểu thương chợ đầu mối,...
3 Thuê tài chính
- Ưu điểm :

+ Cho thuê tài chính cho phép bạn sử dụng linh hoạt đồng vốn của mình vào mục
đích khác, nhằm mang lại lợi ích nhiều hơn thay vì phải đầu tư vốn để mua tài sản cố
định, giúp bạn tận dụng được cơ hội kinh doanh.

+ Sử dụng cho thuê tài chính sẽ không làm ảnh hưởng tới hạn mức tín dụng của
doanh nghiệp khi doanh nghiệp đi vay vốn ngân hàng.
+ Cho thuê tài chính có phương thức thanh toán tiền thuê linh hoạt phù hợp với chu
chuyển vốn của doanh nghiệp.
+ Phí thuê tài chính được hạch toán vào giá thành sản phẩm giúp doanh nghiệp giảm
nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước.
+ Sử dụng tài sản thuê không nhất thiết phải có tài sản thế chấp.
+ Cho thuê tài chính giúp bạn có nhiều cơ hội chủ động trong lựa chọn thiết bị, dễ
dàng đổi mới công nghệ, tiếp cận và sử dụng những máy móc, thiết bị hiện đại nhất..,
từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp tận dụng được cơ hội kinh
doanh.
-Nhược điểm :
Mặc dù cho thuê tài chính là loại hình cấp tín dụng trung và dài hạn khá phổ biến trên
thế giới và có nhiều lợi thế cạnh tranh, tuy nhiên, sau 11 năm có mặt, thị trường cho
thuê tài chính Việt Nam chỉ có 12 công ty được thành lập dưới các hình thức sở hữu
khác nhau.
Vốn điều lệ trung bình của một doanh nghiệp cho thuê tài chính là 150 tỉ đồng - rất
nhỏ so với vốn điều lệ của các ngân hàng thương mại (thường là trên 1.000 tỉ đồng).
Và hiện có nhiều doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả.
Thực tiễn cho thấy các doanh nghiệp Việt Nam không mấy quan tâm đến loại hình
dịch vụ này, nguyên nhân có thể là vì:

+ Doanh nghiệp hiểu biết về kênh cấp vốn qua dịch vụ cho thuê tài chính còn hạn
chế; hoạt động quảng bá, giới thiệu dịch vụ này đến doanh nghiệp còn yếu.
Theo một cuộc khảo sát ngẫu nhiên mới đây đối với 1.000 doanh nghiệp thuộc các
thành phần khác nhau thì hơn 70% số doanh nghiệp được hỏi trả lời rằng họ biết rất ít
và chưa bao giờ tìm hiểu, sử dụng dịch vụ cho thuê tài chính; gần 20% hoàn toàn
không biết về dịch vụ này, thậm chí có doanh nghiệp hiểu cho thuê tài chính như hoạt
động mua trả góp, nhiều doanh nghiệp chưa hiểu rõ bản chất cấp tín dụng của dịch
vụ cho thuê tài chính, chưa thấy rõ được hiệu quả, lợi ích từ dịch vụ cho thuê tài
chính mang lại...

+ Giá cho thuê (gồm tiền trích khấu hao tài sản thuê, phí, bảo hiểm...) hiện nay còn
cao. Nếu bỏ qua các yếu tố an toàn, chi phí bỏ ra ban đầu thấp... thì cho đến hết thời
hạn thanh lý hợp đồng cho thuê tài chính, bên thuê sẽ phải thanh toán tổng số tiền đối
với tài sản thuê cao hơn so với đi vay từ các nguồn khác như ngân hàng.
Như vậy, nếu tính ra lãi suất thì lãi suất thuê tài chính cao hơn lãi suất vay ngân hàng,
bởi vì lãi suất thuê tài chính còn phải cộng thêm các chi phí về lắp đặt, vận hành, bảo
hiểm... của bên cho thuê phải bỏ ra.

+ Hành lang pháp lý về cho thuê tài chính chưa hoàn thiện đồng bộ, nhiều quy định
cần phải được luật hóa. Các quy định về sở hữu, về tổ chức, hoạt động, vốn điều lệ...
trong các văn bản còn nhiều vấn đề phải bàn.

Ví dụ như quy định về vốn điều lệ là 50 tỉ đồng đối với công ty trong nước và 5 triệu
USD đối với công ty nước ngoài trong giai đoạn hiện nay là không phù hợp. Luật các
tổ chức tín dụng và các văn bản dưới luật khi quy định về cho thuê tài chính đã không
phân định triệt để các khái niệm liên quan đến sở hữu, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt
đối với tài sản thuê trong các giai đoạn của quá trình cho thuê tài chính, giá trị cho
thuê tối đa... gây cản trở đối với hoạt động cho thuê tài chính.
4.tín dụng NH
a) ưu điểm
_đối với doanh nghiệp lớn
Tập trung dc nguồn vốn lớn cung 1 lúc do có thể có Ts để thế chấp lớn, có uy tín với
NH,...
Mức độ rủi ro thấp hơn các DN nhỏ: đến kì thanh toán DN ko tră dc nợ sẽ dc Nh gia
hạn, các DNNN sẽ dc nhà nước trả hộ,...
_ đối với DN vừa và nhỏ: Ngày nay DN vừa và nhỏ đang dc sự giúp đỡ rất nhiều từ
phái nhà nước để có thể tiếp cận dc nguồn vốn này
b) nhược điểm:
_ bị động trong quá trình vay ví số lượng vay bao nhiêu còn phụ thuộc vào quyết định
từ phía NH
_ DN chịu sử giám sát của Nh trong thời gian sử dụng vốn vay. NH sẽ giám sát DN về
việc sử dụng vốn vay có đúng mục đích ghi trong hợp đồng ko, về việc trả nợ gốc và
lãi cos đúng kì hạn cam kết ko,...
Thực trạng: TDNH là hình thức huy động vốn chủ yếu của các DN nước ta. Tuy nhiên
khả năng tiếp cận với nguồn vốn TDNH của các DNVVN còn nhiều hạn chế. Mặt khác
dù có vay dc thì vấn đề lãi suất cũng là nan giải dùng vốn đó sx kd cũng khó co lãi
5. phát hành trái phiếu( ưu nhược diểm ở phần trên)
NHìn chung thị trương trái phiếu DN nước ta hiện nay chưa phát triển. Tổ chức phát
hành chủ yếu mới chỉ là các NHTM. Số DN phát hành trái phiếu rất ít, tập trung ở
những DN nhà nước quy mô lớn. Thêm vào đó khung pháp lý quản lý việc phát hành
trái phiếu còn thiếu toàn diện, chưa tạo đk thuận lợi cho các DN trong việc huy động
vốn
6. phát hành cổ phiếu
Đối với việc huy động vốn trên TTCK - một kênh huy động vốn quan trọng của nhiều
DN cũng đang ngày một khó khăn hơn vì chính sách tài khóa tiền tệ thắt chặt của
Chính phủ. Đó là chưa kể, việc phát hành cổ phiếu ồ ạt khiến cho TTCK bị bội thực
nguồn cung vì thế kênh huy động này đã kông phát huy được hiệu quả trong thời gian
gần đây
5: So sánh hình thức huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu thường và cổ
phiếu ưu đãi

Sự khác nhau giữa cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi


Cổ phiếu thường Cổ phiếu ưu đãi
Được hưởng cổ tức không cố Được hưởng cổ tức cố định bất kể kết quả
định có thể cao hay thấp, tùy kinh doanh cao hay thấp
theo kết quả kinh doanh
Được hưởng cổ tức sau cổ Được hưởng cổ tức trước cổ phiếu phổ
phiếu ưu đãi thông
Có quyền biểu quyết đối với các Chỉ có quyền biểu quyết nhất định đối với
quyết dịnh lớn tại đại hội cổ các quyết định lớn của công ty
đông
Được chia tài sản sau cùng Được chia tài sản trước khi chia cho cổ đông
trong trường hợp công ty bị phổ thông trong trường hợp công ty bị thanh
thanh lý lý
Giá cả thường dao động mạnh Giá cả thường ít dao động hơn cổ phiếu phổ
hơn cổ phiếu ưu đãi thông
Lợi nhuận và rủi ro cao hơn cổ Lợi nhuận và rủi ro thấp hơn cổ phiếu phổ
phiếu ưu đãi thông
Từ những đặc điểm khác nhau này ta có thể suy ra những ưu và nhược điểm thông
qua 2 hình thức huy động vốn này
Nguồn vốn cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi đều là vốn chủ sở hữu tuy nhiên cỏ
phiếu ưu đãi còn có tính chất của nợ vì được chia cổ tức và tài sản trước các cổ đông
nắm giữ cổ phiếu thường
Đối với phương thức sử dụng cổ phần ưu đãi có lợi thế là không phải trả vốn gốc, có
thể tùy chọn trả hoặc không trả cổ tức nhưng cổ tức không được khấu trừ thuế và khó
huy động được với khối lượng lớn. Đối với phương thức huy động bằng phát hành cổ
phần thường thì tuy không phải trả vốn gốc, không bị áp lực trả cổ tức nhưng không
được khấu trừ thuế đồng thời còn bị phân chia phiếu bầu và chịu tác động đến quản
trị công ty với các cổ đông mới.
Nếu là công ty cổ phần với mục tiêu chính của quản lý tài chính là đem lại lợi ích tối
đa cho cổ động thông qua chỉ tiêu thu nhập trên cổ phần (EPS) thì việc lựa chọn
phương thức huy động vốn còn tùy thuộc vào EBIT (thu nhập trước thuế và lãi suất)
kỳ vọng của DN. Nếu EBIT kỳ vọng vượt qua điểm hòa vốn giữa phương án sử dụng
vốn cổ phần thường và cổ phần ưu đãi thì chọn vốn cổ phần ưu đãi sẽ mang lại EPS
cao hơn
6.Phân biệt vốn tự có, vốn chủ sở hữu, vốn điều lệ, vốn pháp định của doanh
nghiệp. Trong điều kiện nào doanh nghiệp nên huy động nhiều vốn chủ sở
hữu?
-Vốn điều lệ: Là số vốn do các thanh viên góp vốn cam kết sẽ góp vào khi thành lập
doanh nghiệp ( không được phép thấp hơn vốn pháp định - nếu có ).
Vốn pháp định là mức vốn góp tổi thiểu do pháp luật quy định đối với từng ngành
nghề kinh doanh.
-Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn đầu tư huy động từ nội lực doanh nghiệp ( Nguồn vốn
kinh doanh, các quỹ của doanh nghiệp, lợi nhuận chưa phân phối ).Vốn chủ sở hữu là
toàn bộ nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp, của các thành viên trong
công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong công ty cổ phần, kinh phí quản lý do các
đơn vị trực thuộc nộp lên...
Như vậy vốn điều lệ là vốn ghi trên giấy phép đăng ký kimh doanh còn vốn chủ sở
hữu là số vốn thực của chủ doanh nghiệp
Theo quan điểm tài chính, thì vốn chủ sở hữu còn được gọi là vốn tự có của doanh
nghiệp hay gọi là tự tài trợ đối với một công ty được kỳ vọng làm ăn tốt thì tài trợ nợ
có thể được sử dụng thường xuyên với mức chi phí thấp hơn so với tài trợ bằng vốn
cổ phần. Tuy nhiên, nếu giai đoạn nào công ty không thể vận hành tốt để tạo ra tiền
lượng tiền mặt đủ lớn, thì chi phí lãi vay lúc này có thể là một gánh nặng. Đây chính là
mặt trái của việc tài trợ hoạt động doanh nghiệp bằng nợ.
Dễ thấy, các doanh nghiệp không bao giờ có thể chắc chắn 100% về lượng thu nhập
trong tương lai (mặc dù họ có thể có những dự đoán hợp lý) và khi thu nhập tương lai
của các doanh nghiệp càng không ổn định thì rủi ro càng tăng lên. Do đó, các doanh
nghiệp trong ngành có rủi ro kinh doanh thấp, có dòng tiền ổn định thường sử dụng
nợ nhiều hơn là các doanh nghiệp trong các ngành nhiều rủi ro hơn. Các doanh
nghiệp nhỏ hoặc mới bắt đầu hoạt động, đang trong giai đoạn khởi nghiệp cũng sử
dụng nợ rất ít, nếu không muốn nói là không có sử dụng nợ. Các doanh nghiệp mới
với sự không chắc chắn cao có thể phải trải qua một thời gian đầy khó khăn để tìm
được tài trợ bằng nợ vay, nên thường thì các hoạt động của chúng hầu hết được tài
trợ bằng vốn cổ phần.
7 Hãy phân biệt doanh thu, chi phí với thu, chi cuả DN. Ý nghĩa của việc nghiên
cứu thu, chi trong quản trị tài chính doanh nghiệp
* Phân biệt doanh thu và thu
- giống nhau: đều là khoản tiền
- khác nhau
+Thời điểm ghi nhận doanh thu: khi khách hàng chấp nhận trả
+ thời điểm ghi nhận thu: khi KH trả, DN nhận được trực tiếp tiền mặt về
+Doanh thu là khoản tiền của DN
+ Thu là khoản tiền chưa chắc của DN
- Khoản là doanh thu nhưng không phải là thu: khoản chênh lệch tỷ giá, lãi suất
- Khoản là thu nhưng không phải doanh thu: thu, khoản tiền đi vay
* Phân biệt chi phí với chi của DN
- Chi phí: tập hợp các hao phí của DN trong thời kỳ nào đó
- Chi; là các khoản tiền chi trực tiếp bằng tiền mặt
Chi phí nhưng không phải chi; khấu hao, chênh lệch lãi suất, tỷ giá, khoản trích dự
phòng
Nghiên cứu thu nhập, chi phí và kết quả kinh doanh chưa cho biết được khả năng
thanh toán, chi trả của doanh nghiệp trong từng thời kỳ ngắn hơn. Vì vậy cần thiết
phải nghiên cứu ngân quỹ DN. Nghiên cứu ngân quỹ DN giúp xác định các luồng tiền
vào, ra, các khoản phải thu, phải trả phát sinh trong kỳ, đồng thời lập kế hoạch tài
chính ngắn hạn, dự báo các luồng thu, chi phát sinh trong các tháng, nhu cầu và khả
năng tiến mặt, để chủ động trong đầu tư hoặc huy động vốn tài trợ
15. Phân biệt DT và thu, CP và chi.
- DT và thu:
+ DT là số tiền mà khách hàng chấp nhận thanh toán cho DN trong quá trình
cung cấp sp, hàng hóa, dvu
+ Thu là số tiền mà khách hàng thanh toán , số tiền thực thu đc của DN, là thời
điểm xuất hiện dòng tiền di vào
vd: Dn bán đc 1000 sp với số tiền là 2000$, khách hàng chấp nhận thanh toán trc
50% số tiền. Vậy DN là 2000, thu la 1000.
- CP và chi:
+ chi fi là số tiền DN chấp nhận thanh toán cho nhà  cung cấp từ việc mua bán
các yếu tố đầu vào
+ Chi là khoản tiền thực chi của DN được xác định tại thời điểm xuất hiện dòng
tiền đi ra
DT và CP được phản ánh trên BCKQKD và được sử dụng để xđ kết quả hđ kinh
doanh của DN
Thu và chi phản ảnh các luồng tiền vào, tiền ra của doanh nghiệp thường trong
thời kỳ ngắn: từng tuần, từng tháng, cho biết khả năng thanh toán đích thực hay
khả năng chi trả của DN. Các khoản thu và khoản chi đc thể hiện trong báo cáo
LCTT. Đây là cơ sở quan trọng để xd kế hoạch tiền mặt cho DN.
8, Hãy phân biệt báo cáo kết quả kinh doanh và ngân quỹ của DN
* Giống - Đều là các báo cáo TC được lập dựa vào phương pháp kế toán tổng hợp số
liệu từ sổ sách kế toán, theo các chỉ tiêu tc phát sinh tại những thới điểm hoặc thời kỳ
nhất định
- Giúp đối tượng sử dụng thông tin của bản báo cáo nhận biết được thực trạng tc, tình
hình sx kd để ra quyết dịnh phù hợp
- Đều là báo cáo thời kỳ
* Khác
Báo cáo kết quả kinh doanh Báo cáo ngân quỹ
- Cho biết thu nhập và chi phí phát sinh để - Luồng tiền vào, ra trong DN, tình hình
tính kq lãi, lỗ trong 1 kì kd tài trợ, đầu tư bằng tiền của DN trong
- Sở hữu hàng hóa, dịch vụ đã thực sự từng thời kỳ (khoản thu, chi)
chuyển giao nhưng trong thực tế việc thanh - Chỉ ghi những dòng tiền thực ra và
toán tiền lại lại xảy ra vào 1 thời điểm khác thực vào trong DN ở thời điểm nhất
- K phản ánh được khả năng thanh toán định
của DN tại thời điểm nhất định - Phản ánh được khả năng thanh toán
- Phụ thuộc vào quan điểm kế toán nên của DN ở thời điểm nhất định
trong quá trình hạch toán có thể gât ra sai - Khách quan, k phụ thuộc vào quan
sót điểm chủ quan của kế toán
- K dự đoán được dòng tiền trong tương lai và - Dự đoán được dòng tiền trong tương
những biến động liên quan đến tiền lai, khả năng thanh toán nợ vay, khả
năng trả lãi cổ phần bằng tiền và những
biến đọng liên quan đến dòng tiền trong
DN
10. Phân biệt cổ phiếu với trái phiếu trên giác độ doanh nghiệp. Hãy bình luận ý
kiến “Phát hành cổ phiếu luôn là giải pháp tối ưu để huy động vốn đối với DN”
 Giống nhau
- Đều là công cụ huy động vốn dài hạn của DN
- Đều có tên chung là chứng khoán (tài sản tài chính)
 Khác nhau
Cổ phiếu Trái phiếu
Cổ phiếu là chứng từ xác nhận quyền Trái phiếu là một loại chứng khoán quy
sở hữu và lợi ích hợp pháp của người định nghĩa vụ của người phát hành (người
sở hữu cổ phiếu đối với tài sản hoặc vay tiền) phải trả cho người nắm giữ
vốn của công ty cổ phần chứng khoán (người cho vay) một khoản
tiền xác định, thường là trong những
khoảng thời gian cụ thể, và phải hoàn trả
khoản cho vay ban đầu khi nó đáo hạn.
Phát hành cổ phiếu để tạo vốn chủ sở Phát hành trái phiếu tạo nên vốn nợ của
hữu của DN (vốn tự có) DN
Độ an toàn Cao hơn. Vì công ty ko Độ an toàn Thấp hơn. Vì đòi hỏi phải
bị áp lực trả lãi có vốn đối ứng, đồng thời gây áp lực
trả lãi cho DN
Chi phí huy động vốn chủ sở hữu của Chi phí vốn nợ chính là lãi vay của trái chủ
Dn chính là lãi cổ phần của cổ đông Chi phí vốn nợ là chi phí trước thuế
Chi phí vốn chủ là chi phí sau thuế
Khi phát hành DN có thể bị chia sẻ Khi phát hành Dn tránh được hiệu ứng
quyền điều hành, hay bị thao túng “pha loãng”

11. Nguyên tắc quản lý tài chính của doanh nghiệp. Liên hệ thực tiễn VN
Lí thuyết ( GIÁO TRÌNH TR18)
Thực tiễn:
Công tác quản lý tài chính còn yếu và thiếu minh bạch, cụ thể:
  - Đội ngũ nhân sự quản lý còn thiếu các kiến thức, kỹ năng tổ chức công tác tài
chính.
  - Tập trung nhiều vào công tác kế toán, kê khai và báo cáo thuế.
  - Chủ yếu ghi chép các số liệu quá khứ, yếu ở khâu lập, tổ chức và quản lý thực hiện
các kế hoạch kinh doanh, tài chính (bao gồm cả ngân sách hàng năm).
  - Chưa có hệ thống báo cáo quản trị tốt.
  - Tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro, chuẩn hóa các quy trình tài
chính cho doanh nghiệp còn hạn chế.
  - Thiếu kinh nghiệm trong việc hoạch định chiến lược huy động và sử dụng vốn.
  - Duy trì đồng thời nhiều hệ thống kế toán, báo cáo tài chính.
Nguyên nhân:
  - Hệ thống đào tạo nghề tài chính, kế toán của Việt Nam vẫn nặng về lý thuyết, thiếu
thực tế.
  - Nhận thức về vai trò của CFO, Kế toán trưởng tại doanh nghiệp còn hạn chế.
  - Mới chỉ có các chuẩn mực về Kế toán, chưa có các chuẩn mực và quy trình tài
chính mẫu.
  - Lãnh đạo doanh nghiệp chưa nhận thức đầy đủ về ảnh hưởng từ sự thiếu minh
bạch và kém hiệu quả của công tác tài chính.
Một số biện pháp tránh những rắc rối tài chính:
- Luôn tuân thủ nghĩa vụ thuế
- Ngăn chặn các rắc rối về lưu lượng tiền mặt. Khi nhận ra không có đủ tiền để thanh
toán các hoá đơn đến hạn, cần giảm tỷ lệ tiêu dung tiền mặt ngay lập tức bằng việc
cắt giảm chi phí tới mức thấp nhất. Sau đó, chuẩn bị dự án tiền mặt ngắn hạn và
chuẩn bị ngay những nhu cầu cấp thiết.
- Cân nhắc về các khoản vay
- Tránh thanh toán ưu đãi cho các chủ nợ

Câu 14 So sánh mô hình đặt hàng hiệu quả EOQ và dự trữ bằng 0 củ TOYOTA
Mô hình sản lượng tồn kho tối ưu (EOQ-Economic Oder Quantity)

Mô hình EOQ là một mô hình quản trị hàng tồn kho mang tính định lượng, được sử
dụng để tìm mức tồn kho tối ưu cho doanh nghiệp.

Mô hình EOQ nhằm mục đích đạt được tổng chi phí tồn kho là nhỏ nhất trong điều
kiện giá mua hàng là ổn định, tổng chi phí tồn kho chỉ xét đến hai loại:
- Chi phí đặt hàng: được tính bằng cách lấy số lần đặt hàng trong kỳ nhân với chi phí
đặt hàng ở mỗi kỳ.

- Chi phí lưu kho: được xác định bằng cách lấy số lượng hàng tồn kho bình quân
trong kỳ nhân với chi phí tồn trữ bình quân của một đơn vị hàng tồn kho.
Mô hình tồn kho đúng lúc (JIT-Just In Time)

Phương pháp này còn được gọi là phương pháp Kaban, được hãng TOYOTA (Nhật
bản) phát triển vào những năm 30 của thế kỷ 20.

Về lý thuyết, phương pháp này có số tồn kho bằng 0 vì nguyên vật liệu và các chi tiết
sản phẩm được đặt hàng trước, đúng lúc cần thiết đơn vị cung cấp mới đưa hàng đến
và sau khi sản xuất xong, hàng hoá được chở đi ngay.
Có thể thấy , ứng dụng phương pháp này đòi hỏi tổ chức và kế hoạch sản xuất phải
hết sức chính xác và chặt chẽ. Phương pháp này chỉ có thể áp dụng trong một số loại
dự trữ nào đó của doanh nghiệp và phải kết hợp chặt chẽ với các phương pháp quản
lý khác, đồng thời các yếu tố môi trường kinh doanh phải ổn định, dự báo được.
Phương pháp JIT áp dụng trong những điều kiện sau:
 Mức độ sản xuất đều và cố định.
 Tồn kho thấp.
 Kích thước lô hàng nhỏ.
 Bố trí mặt bằng hợp lý.
 Sửa chữa và bảo trì định kỳ.
 Sử dụng công nhân đa năng.
 Đảm bảo mức chất lượng cao.
 Lựa chọn người bán hàng tin cậy và nâng cao tinh thần hợp tác của các thành viên
trong hệ thống.
 Nhanh chóng giải quyết các sự cố trong quá trình hoạt động.
 Liên tục cải tiến.
Tóm lại, JIT là hệ thống sản xuất được sử dụng chủ yếu trong sản xuất lặp lại, trong
đó sản phẩm lưu chuyển qua hệ thống được hoàn thành đúng lịch trình và có rất ít tồn
kho, do đó giúp doanh nghiệp giảm thấp chi phí, nâng cao khả năng cạnh tranh.
2. Nêu một ví dụ thực tế về nguyên tắc giá trị thời gian của tiền trong quản
lý tài chính doanh nghiệp? Cho biết tầm quan trọng của nguyên tắc này
trong quản lý tài chính?
Ví dụ minh họa :
Một doanh nghiệp đầu tư 100 triệu vào trái phiếu chính phủ kì hạn 2 năm lãi suất
coupon là 8%/năm. Lãi suất chiết khấu trên thị trường là 8%/năm. (thị giá=mệnh
giá tại thời điểm hôm nay)
Sau 1 năm, thu nhập doanh nghiệp nhận được từ khoản đầu tư là :
100*0.08=8 triệu
Tại thời điểm đáo hạn, doanh nghiệp nhận được khoản thu nhập là: 100+8= 108
triệu
Giá trị tương lai của khoản đầu tư 100 triệu ngày hôm nay là : 8*(1+8%)
+108=116.64 triệu (giả sử lãi suất tái đầu tư của khoản coupon nhân được năm 1
là 8%)
Giá trị hiện tại của khoản thu nhập 116.64 triệu 2 năm sau là 100 triệu ngày
hôm nay (= 8/1.08+108/1.08^2).
Tầm quan trọng của nguyên tắc này trong quản lý tài chính:
(Phần này mình có đáp án từ TCDN1 cũng khá đầy đủ, khi nào đi in tlieu, mình
photo luon trang này cho mọi người

5. Nhận xét vấn đề về chi phí vốn của doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
Như chúng ta đã biết, vốn là một trong những đầu vào cơ bản cho tất cả các hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong bối cảnh nền kinh tế chúng
ta vừa thoát khỏi những ảnh hưởng của khủng hoảng toàn cầu, và vẫn đang phải
đối mặt với rất nhiều khó khăn thực tại như lạm phát, lãi suất cao, tỷ giá bất ổn
định, TTCK liên tục chạm đáy, và thêm vào đó là với chính sách tiền tệ thắt chặt,
dường như việc tiếp cận các nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp Việt Nam lại càng khó khăn hơn bao giờ hết.

Khi xem xét chi phí vốn, ta cần xem xét 2 vấn đề : cơ cấu vốn ( tức là tỷ trọng
của từng loại vốn trong tổng nguồn ) và chi phí của từng loại vốn đó.

1. 1,  Cơ cấu vốn của các DN VN hiện nay:


Như đã biết, một cấu trúc nguồn vốn hợp lí phải đảm bảo sự hài hòa giữa vốn
chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả, có chi phí sử dụng vốn thấp và rủi ro chấp
nhận được, phù hợp với điều kiện kinh doanh cụ thể của DN. Sự kết hợp giữa
hai nguồn vốn này phụ thuộc vào đặc điểm của ngành mà DN hoạt động, tuỳ
thuộc vào quyết định của người quản lý trên cơ sở xem xét tình hình kinh doanh
và tài chính của DN.
Cấu trúc nguồn vốn của DN được thể hiện qua các chỉ tiêu chủ yếu sau:
Hệ số nợ    =        Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn
Hệ số nợ phản ánh trong một đồng vốn kinh doanh bình quân mà DN đang sử
dụng có bao nhiêu đồng được hình thành từ vốn nợ.
Hệ số vốn chủ sở hữu    =    vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn   =    1 – Hệ số nợ
Hệ số vốn chủ sở hữu phản ánh trong một đồng vốn kinh doanh mà DN đang sử
dụng có bao nhiêu đồng do chủ sở hữu DN bỏ ra. Nếu hệ số vốn chủ sở hữu
càng cao, các khoản nợ của DN càng được đảm bảo khả năng thanh toán và dĩ
nhiên tài chính của DN càng nằm trong giới hạn an toàn. Ngược lại, hệ số nợ cao
chứng tỏ DN sử dụng nhiều nợ vay, có khả năng gặp phải rủi ro thanh toán lớn
khi khoản vay đáo hạn.

Tuy nhiên, vốn vay sẽ là nhân tố quan trọng kích thích DN đang có những hợp
đồng, dự án thực sự hiệu quả tận dụng tốt lợi thế đòn bẩy tài chính để gia tăng
lợi nhuận. Do vậy, nhìn vào cấu trúc nguồn vốn có thể đánh giá được một cách
khái quát chính sách tài trợ vốn kinh doanh của DN, mức độ an toàn trong sử
dụng tài sản, mức độ an toàn hay rủi ro khác trong kinh doanh…

Ở Việt Nam cũng như một số quốc gia những năm qua tồn tại các DN có “đặc
quyền ” sử dụng vốn vay quá mức. Tình trạng này thường diễn ra trong các
DNNN. Trên danh nghĩa DNNN hoạt động sản xuất kinh doanh bình đẳng với các
DN khác, tuy nhiên trong thực tế DNNN hầu như vẫn được hưởng khoản “lợi ích
vô hình”, đó là dễ dàng hơn trong tiếp cận các nguồn vốn vay. Nếu không có sự
quản lý, giám sát chặt chẽ, nhiều DNNN sẽ sử dụng vốn vay tràn lan mà không bị
áp lực về nguy cơ phá sản.

Chính những điều đó đã khiến cho cấu trúc nguồn vốn của các DN này bị mất
cân đối nghiêm trọng, vốn cho hoạt động kinh doanh chủ yếu dựa vào nguồn vốn
đi vay. Vì vậy, phải tìm đội ngũ nhà quản lý DNNN thực sự tài năng, có chuyên
môn, năng lực quản lý và phát triển kinh doanh, coi trọng việc tái cấu trúc nguồn
vốn hướng đến hoạt động tài chính minh bạch và lành mạnh. Bên cạnh đó, cần
loại bỏ những nhà quản lý DN yếu kém, làm ăn thua lỗ kéo dài hoặc không phát
huy được ưu thế của DNNN đúng với thế mạnh, tiềm năng.

2.      Chi phí nguồn vốn DNo hiện nay :


Theo khảo sát hiện nay, ở VN khoảng hơn 32% doanh nghiệp cho biết vay vốn
ngân hàng vẫn là nguồn huy động vốn chính trong thời gian qua. Hai hình thức
huy động vốn phổ biến tiếp theo là huy động vốn trong nội bộ DN (21%) và vốn
đối ứng của khách hàng (17%).

Chi phí nguồn vay : Mặc dù tín dụng ngân hàng vẫn là kênh truyền thông được
ưa chuộng, nhưng các DN cho rằng lạm phát và lãi suất cao, cộng với tỷ giá
không ổn định và thắt chặt cho vay và hạn mức tín dụng quá khắt khe của các
ngân hàng đang là những yếu tố ảnh hưởng lớn nhất tới khả năng huy động vốn
của DN. Mức lãi suất vay vốn hiện nay của các NHTM đều lớn hơn 20%/năm.
Khó khăn lớn nhất mà họ phải đối mặt là lãi suất và các loại phí đi vay quá cao,
đồng thời, khó đáp ứng điều kiện cho vay của các nhà đầu tư hay bên cung ứng
vốn.
Trong bối cảnh siết tín dụng và thị trường chứng khoán ảm đạm như hiện nay,
DN cho rằng quan trọng nhất là phải tái cấu trúc nguồn vốn để sử dụng hiệu quả
đồng vốn hiện có của DN, tối ưu hóa các nguồn vốn nhàn rỗi và thu hẹp danh
mục đầu tư với những dự án chưa cần thiết để tiết kiệm chi phí. Lãi suất và tỉ giá
hiện đang là vấn đề rất lớn với DN nhưng đây cũng là cơ hội để DN tái cấu trúc
để hoạt động hiệu quả hơn. Chi phí vốn ở Việt Nam cao hơn nhiều so với các
nước khác. Nó tác động đến dòng chảy của vốn vì người ta sẽ tìm tới những thị
trường có chi phí thấp hơn”.

Các DN Việt Nam cần phải bảo toàn vốn trong những lúc “bão tố”, còn khi sóng
yên biển lặng thì cũng phải duy trì quan hệ tốt với ngân hàng. Thực tế có những
DN vay vốn ở mức lãi suất 17% – 18% do có quan hệ tốt và được ngân hàng tin
tưởng.

Chi phí vốn CSH : Nguồn vốn CSH vẫn luôn là một nguồn quan trọng đối với mỗi
DN. Trong bối cảnh huy động vốn khó khăn như hiện nay, các DN cân nhắc các
nguồn vốn khác như liên kết theo chiều dọc, sáp nhập theo chiều ngang, từ các
quỹ đầu tư, tham gia vào thị trường chứng khoán quốc tế và huy động từ các nhà
đầu tư nhỏ lẻ.
Một số DN lớn, có uy tín đã biết tận dụng nguồn vốn trên kênh quốc tế như
Hoàng Anh Gia Lai là ví dụ khi phát hành thành công 100 triệu USD TPDN và
niêm yết trên TTCK Singapore. Sắp tới Vincom cũng có ý định phát hành 300
triệu USD TP cũng niêm yết tại Singapore. Tuy nhiên, theo khảo sát, chỉ có 10%
DN cho rằng tìm kiếm vốn từ các quỹ đầu tư nước ngoài là một biện pháp hiệu
quả để đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh. Khó khăn là hiện hữu nhưng đó
cũng là cơ hội cho các doanh nghiệp có trình độ quản lý vốn tốt chiếm ưu thế để
vươn lên, mở rộng thị phần.

Như vậy. vấn đề nguồn vốn nào dành cho DN luôn là một vấn đề đau đầu của
bất cứ nhà quản trị tài chính. Yêu cầu cấp thiết đối với mỗi DN là phải có một
chính sách tái cấu trúc nguồn vốn , tức là cấu trúc lại nguồn vốn hợp lý hơn với
các chi phí vốn nhằm cân bằng giữa rủi ro và tỷ suất sinh lời để đạt tới tối đa hóa
giá trị DN. Quyết định cấu trúc nguồn vốn là một vấn đề hết sức quan trọng đối
với mỗi DN, bởi nó là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở
hữu và rủi ro tài chính mà DN có thể phải đối mặt. Tuy nhiên không phải bất kỳ
DN nào cũng có thể xác định được cho mình ngay từ đầu một cấu trúc nguồn
vốn hợp lý đảm bảo cho DN kinh doanh hiệu quả. Kể cả khi DN đã xây dựng
được một cấu trúc nguồn vốn hợp lý thì cấu trúc đó cũng không phải là bất biến
trong một thời gian dài.  Bối cảnh hiện nay đòi hỏi nhà quản lý DN ở Việt Nam
ngày càng phải am hiểu sâu về lĩnh vực tài chính DN – điều còn thiếu ở rất nhiều
lãnh đạo DN Việt Nam 

6.  Chứng khoán phái sinh


Chứng khoán phái sinh là những hợp đồng tài chính, hay công cụ tài chính mà
giá trị của nó được xác định dựa vào giá trị của một công cụ khác, thường gọi là
công cụ cơ sở (the underlying).

 Phân loại :
Chứng khoán phái sinh hay còn gọi là công cụ phái sinh, theo chuẩn mực Quốc
tế, bao gồm nhiều loại. Nhưng có thể liệt kê 5 loại chứng khoán phái sinh chủ
yếu sau: quyền mua cổ phần; chứng quyền; hợp đồng kỳ hạn; hợp đồng tương
lai; và quyền lựa chọn.

Quyền mua cổ phần (hay quyền mua trước) là quyền ưu tiên mua trước dành
cho các cổ đông hiện hữu của một công ty cổ phần được mua một số lượng cổ
phần trong một đợt phát hành CP phổ thông mới tương ứng với tỷ lệ cổ phần
hiện có của họ trong công ty, tại mức giá xác định, thấp hơn mức giá chào mời ra
công chúng và trong một thời hạn nhất định.

Chứng quyền là một loại chứng khoán trao cho người nắm giữ nó quyền được
mua một số lượng xác định một loại chứng khoán khác, thường là cổ phiếu
thường, với một mức giá xác định và trong một thời hạn nhất định. Quyền này
được phát hành khi tổ chức lại các công ty hoặc khi công ty nhằm mục tiêu
khuyến khích các nhà đầu tư tiềm năng mua các trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi
có những điều kiện kém thuận lợi. Để chấp nhận những điều kiện đó, nhà đầu tư
có được một lựa chọn đối với sự lên giá có thể xảy ra của cổ phiếu thường.

Hợp đồng kỳ hạn là một thoả thuận trong đó một người mua và một người bán
chấp thuận thực hiện một giao dịch hàng hoá với khối lượng xác định, tại một
thời điểm xác định trong tương lai với một mức giá ấn định vào ngày hôm nay.

Hợp đồng tương lai là một thoả thuận đòi hỏi một bên của hợp đồng sẽ mua
hoặc bán một hàng hoá nào đó tại một thời hạn xác định trong tương lai theo một
mức giá đã định trước. Chức năng kinh tế cơ bản của các thị trường hợp đồng
tương lai là cung cấp một cơ hội cho những người tham gia thị trường để phòng
ngừa rủi ro về những biến động giá bất lợi.

Quyền lựa chọn: Một quyền chọn là một hợp đồng cho phép người nắm giữ nó
được mua (nếu là quyền chọn mua) hoặc được bán (nếu là quyền chọn bán) một
khối lượng nhất định hàng hoá tại một mức giá xác định và trong một thời hạn
nhất định. Các hàng hoá cơ sở này có thể là cổ phiếu, chỉ số cổ phiếu, trái phiếu,
chỉ số trái phiếu, thương phẩm …

 Mặt tiêu cực của công cụ phái sinh:


Có thể gây ra thua lỗ lớn do việc sử dụng các công cụ đòn bẫy hay vay mượn;
rủi ro do đối tác không thực hiện nghĩa vụ hợp đồng (đặc biệt là trong hợp đồng
swaps); tiềm ẩn rủi ro rất lớn đối với những nhà đầu tư nhỏ, thiếu kinh nghiệm.
Giá trị danh nghĩa quá lớn: rủi ro dẫn đến thua lỗ lớn mà nhà đầu tư không thể
bù đắp được. Khả năng dẫn đến phản ứng dây chuyển phá hủy hàng loạt khi có
khủng hoảng kinh tế. Giá trị danh nghĩa quá lớn dẫn tới việc làm méo mó thị
trường vốn thực. Nhà đầu tư bắt đầu nhìn vào thị trường các công cụ phái sinh
để quyết định mua hoặc bán chứng khoán, như vậy cái mà ban đầu được xem là
thị trường là để chuyển rủi ro trở thành một chỉ số hướng dẫn thị trường.

Đòn bẩy nợ trong nền kinh tế: việc gia tăng đòn bẩy nợ trong nền kinh tế làm nền
kinh tế thực không đủ khả năng để tài trợ cho nghĩa vụ nợ và điều chỉnh những
hoạt động kinh tế thực, điều này có thể gây ra suy thoái hay khủng hoảng kinh tế.

 Mặt tích cực của công cụ phái sinh:


Thúc đẩy việc mua bán rủi ro, vì thế tạo ra một tác động tích cực trong nền kinh
tế. Trong điều kiện bình thường, giao dịch các chứng khoán phái sinh không tác
động nghiêm trọng đến hệ thống kinh tế vì nó không phải là một trò chơi có tổng
bằng không về tính hữu dụng, giảm tác động khi có suy giảm kinh tế xảy ra, giúp
tăng tính thanh khoản của các công cụ cơ sở; cho phép sử dụng đòn bẩy nâng
cao lợi nhuận.

9. Trình bày nguyên tắc giá trị thời gian của tiền trong quản trị tài chính doanh
nghiệp. Đưa ra ví dụ minh họa?

Nguyên tắc giá trị thời gian của tiền: để đo lường giá trị tài sản của chủ sở hữu,
cần sử dụng khái niệm giá trị thời gian của tiền, tức là phải đưa lợi ích va chi phí
của dự án về một thời điểm , thường là thời điểm hiện tại . Theo quan điểm của
các nhà đầu tư , dự án được chấp nhận khi lợi ích lớn hơn chi phí . Trong trường
hợp này, chi phí cơ hội của vốn được đề cập như là tỷ lệ chiết khấu.

Thực tiễn hoạt động tài chính chỉ rõ: Một đồng ngày hôm nay có giá trị hơn một
đồng trong tương lai, bởi 3 lý do sau:
-          Thứ nhất: do lạm phát làm cho đồng tiền mất giá.
-          Thứ hai: do rủi ro trong đời sống kinh tế xã hội hàng ngày.
-          Thứ ba: do cơ hội đầu tư làm cho một đồng ngày hôm nay nếu để tới
ngày mai, ngoài tiền gốc còn có tiền lãi do chính nó sinh ra, còn một đồng ở
tương lai thì vẫn chỉ là một đồng mà thôi.
Ví dụ: một người lấy một dòng tiền, cho lãi suất chiết khấu rùi quy về hiện tại
nhéJ

9. Phân tích mối quan hệ giữa chi phí vốn và tỷ lệ chiết khấu được sử dụng
trong đánh giá hiệu quả tài chính dự án đầu tư.
Trả lời:

-          Chi phi sử dụng vốn được xem như là 1 liên kết quyết định tài trợ và quyết
định đầu tư.
-          Chi phí sử dụng vốn thường được sử dụng để thay thế với tỷ suất sinh lời
đòi hỏi của doanh nghiệp, tỷ suất rào cản cho các nhà đầu tư mới và cơ hội phí
của sử dụng vốn.
-          Chi phí sử dụng vốn là:
+ tỷ suất sinh lời mà doanh nghiệp phải tạo ra từ những dự án đầu tư để đảm
bảo duy trì vốn cổ phần trên thị trường.
+ mức tỷ suất sinh lời mà các nhà cung ứng vốn trên thị trường yêu cầu doanh
nghiệp phải trả nhằm đảm bảo tài trợ vốn của họ đối với doanh nghiệp.
ð  Chi phí sử dụng vốn là 1 khái niệm vô cùng quan trọng khi đề cập đến chiến
lược tài trợ của doanh nghiệp, là cầu nối quan trọng giữa các quyết định đầu tư
dài hạn của 1 doanh nghiệp với việc gia tăng giá trị tài sản của các chủ sở hữu
theo yêu cầu của các nhà đầu tư trên thị trường, là cơ sở để lựa chọn dự án đầu
tư nào sẽ làm tăng giá trị của doanh nghiệp.
-          Chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp : tỷ lệ dùng để chiết khấu dòng tiền
bình quân của doanh nghiệp, qua đó tác động đến giá trị của doanh nghiệp.
-          Tỷ lệ chiết khấu được sử dụng trong đánh giá hiệu quả tài chính dự án 
đầu tư là mức lãi suất chiết khấu được dùng khi rủi ro của dự án cá thể nàu khác
biệt với rủi ro của doanh nghiệp. Trong trường hợp nàu phải điều chỉnh mức lãi
suất chiết khấu phản ánh được mức độ lệch bình quân giữa rủi ro của doanh
nghiệp và rủi ro của dự án cá thể.
Tỷ lệ chiết khấu được sử dụng trong đánh giá hiệu quả tài chính dự án = r +Δr +
Δr*Po/Io
Trong đó: r : chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp trước đầu tư
Δr : gia tăng trong chi phí sử dụng vốn do tính rủi ro của dự án mới này
Io: đầu tư ban đầu của dự án mới.
Po: giá trị của doanh nghiệp trước đầu tư
 Nhận xét: từ công thức trên ta thấy:
Chi phí sử dụng vốn sẽ khác nhau giữa dự án này với dự án khác tùy thuộc vào
mức độ rủi ro của dự án.
-          Nếu Δr = 0 thì chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp (WACC)
là lãi suất chiết khấu thích hợp.
-           Nếu Δr >0 ( đây là 1 dự án có rủi ro)thì cần cộng thêm phần bù rủi ro vào
WACC
-          Nếu Δr< 0 ( đây là 1 dự án ít rủi ro hơn độ rủi ro bình quân của doanh
nghiệp ) thì phải trừ đi 1 “ phí an toàn” từ WACC của doanh nghiệp.
13. Trình bày mối liên hệ giữa các bảng báo cáo tài chính của doanh nghiệp
Báo cáo tài chính là một trong hai loại báo cáo của hệ thống báo cáo kế toán
doanh nghiệp. Báo cáo tài chính được lập theo những chuẩn mực và chế độ kế
toán hiện hành. Báo cáo tài chính phản ánh các chỉ tiêu kinh tế – Tài chính chủ
yếu của doanh nghiệp, nó phản ánh các thông tin tổng hợp nhất về tình hình tài
sản, nguồn vốn chủ sở hữu, công nợ, tình hình lưu chuyển tiền tệ cũng như tình
hình tài chính, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kinh doanh
nhất định.

Theo quyết định số 15/2006 QĐ/BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng
Bộ tài chính về ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp, hệ thống báo cáo tài
chính của doanh nghiệp, bao gồm 4 loại báo cáo sau đây: (1) Bảng cân đối kế
toán, Mã số B01 – DN; (2) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Mãsố B02 –
DN; (3) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Mã số B03 – DN; (4) Thuyết minh báo cáo tài
chính, Mã số B09 – DN.

Báo cáo tài chính đánh giá hoạt động kinh doanh cũng như các khía cạnh phi tài
chính của một doanh nghiệp, nhằm dự báo tình hình hoạt động tài chính của
doanh nghiệp đó trong tương lai.

Mỗi loại báo cáo có những mục đích sử dụng riêng:


- Bảng cân đối kế toán mô tả tình trạng tài chính của 1 doanh nghiệp tại 1 thời
điểm nhất định, có ý nghĩa quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu,
quan hệ kinh doanh và quan hệ quản lý với doanh nghiệp. Nhìn vào đó, nhà
phtich có thể nhận biết được loại hình doanh nghiệp, quy mô, mức độ tự chủ tài
chính của DN, hơn nữa giúp các nhà ptich đánh giá đc khả năng cân bằng tài
chính, khả năng thanh toán và khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp.

- BC KQKD: cho biết sự dịch chuyển của tiền trong quá trình SXKD của DN và
cho phép dự tính khả năng hoạt động của DN trong tương lai, giúp nhà pt so
sánh doanh thu cới số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hóa, dịch vụ, so sánh
tổng chi phí phát sinh vs số tiền thực xuất quỹ để vận hành DN => cung cấp
thông tin tổng hợp về tình hình và kết quae sử dụng các tiềm năng về vốn, lao
động, kỹ thuật và trình độ quản lý SXKD của DN.

- BCLCTT: xác định hoặc dự báo dòng tiền thực nhập và thực xuất quỹ, trên cơ
sở đó, nhà pt thực hiện cân đối ngân quỹ với số dư ngân quỹ đầu kỳ để xđ số dư
ngân quỹ cuối kỳ => từ đó thiết lập mức ngân quỹ dự phòng tối thiểu cho DN
nhằm mục tiêu đảm bảo chi trả.

Tóm lại, để phân tích tình hình tài chính của 1 DN, các nhà pt cần đọc và hiểu
được cá báo cáo tài chính, qua đó, nhận biết đc và tập trung vào các chỉ tiêu tài
chính liên quan trực tiếp tới  mục tiêu pt….

14. Khả năng thanh toán của DN được pt ntn thông qua các BCTC? Nhận
xét về tình hình pt TC của các doanh nghiệp VN hiện tại.
- Lý thuyết : sgk 41

- Liên hệ:

Thực trạng phân tích tài chính trong các doanh nghiệp hiện nay là kiêm nhiệm
bởi bộ phận tài chính – kế toán kiêm nhiệm. Nhân viên phân tích tài chính là
những người có liên quan đến việc thu thập và phân tích những thông tin tài
chính, phân tích xu hướng và đưa ra các dự báo kinh tế. Tuy nhiên các DN vẫn
còn rất coi nhẹ việc này.
Công việc của các nhân viên phân tích tài chính là vô cùng quan trọng vì các đề
xuất của họ hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đưa ra quyết định tài chính. Điều đó
đòi hỏi nhân viên phân tích phải đọc nhiều để nắm bắt được các thông tin liên
quan, các vấn đề về pháp luật, biến động thị trường, các tình hình hoạt động
được đăng tải trên tạp chí tài chính, sách báo…Vì vậy với tình hình hiện nay, các
doanh nghiệp nên chú trọng những vấn đề như: Chọn lọc những nhân viên cho
bộ phận tài chính phải có trình độ cơ bản về tài chính và có kinh nghiệm và thâm
niên trong công tác tài chính của công ty; Không ngừng đào tạo các bộ chuyên
trách thông qua các khoá tập huấn của Bộ Tài chính, trung tâm giáo dục của các
trường đại học chuyên ngành; Kịp thời tiếp nhận những thay đổi chính sách kế
toán và những chuẩn mực kế toán mới; Bổ sung những kiến thức về pháp luật và
các chính sách tài chính thông qua các thông tin trên các báo, công báo, các
trang Web liên quan; Khuyến khích tìm hiểu thông tin kinh tế trong và ngoài nước
từ mọi nguồn đăng tải; Có thể cử hoặc tạo điều kiện nhân viên tham gia các
khoán học ngắn, dài hạn tại các nước trên thế giới về kiến thức quản lý và tài
chính doanh nghiệp hiện đại; Tin học hoá đội ngũ nhân viên tài chính; Thường
xuyên cử họ đi dự các hội thảo chuyên ngành…

Tuy nhiên để thực hiện được những yêu cầu này về bản thân doanh nghiệp, cần
thực hiện nghiêm túc công tác kế toán và kiểm toán theo chế độ kế toán mới ban
hành, những chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam và hệ thống pháp luật về
kinh tế.

Để có được những thông tin kế toán có giá trị, thì doanh nghiệp nên có những
biện pháp kiểm tra bằng chính nội bộ hoặc kiểm toán. Mặt khác, để doanh nghiệp
hoà nhập với quá trình phát triển của nền kinh tế, bắt nhịp với sự thay đổi của đất
nước, công tác kế toán phải tuân thủ theo chế độ kế toán mới và những chuẩn
mực kế toán, kiểm toán Việt Nam. Bên cạnh đó cần chú trọng thực hiện các vấn
đề sau. Thứ nhất, bổ sung những báo cáo tài chính ngoài hệ thống báo cáo tài
chính bắt buộc của Bộ Tài chính để phục vụ luồng thông tin đầy đủ cho công tác
phân tích. Như phân tích Báo cáo thu nhập (Income statement) rất quan trọng và
được sử dụng trong hầu hết phân tích tài chính dùng cho những quyết định về
cơ cấu vốn, sử dụng vốn, các quyết định về đầu tư và sử dụng những đòn bẩy…
mà hầu như các doanh nghiệp hiện nay không sử dụng, sự hiểu biết của họ về
báo cáo thu nhập và các chỉ tiêu trong báo cáo là chưa rõ ràng. Do vậy, doanh
nghiệp nên đưa báo cáo thu nhập vào hệ thống báo cáo tài chính. Thứ hai, nâng
cao trình độ và phẩm chất của cán bộ quản lý. Tất cả các quyết định về kinh
doanh, tài chính, quản lý của doanh nghiệp đều từ cán bộ quản lý. Do vậy, trình
độ, năng lực và đạo đức của họ là quyết định sự hoạt động có hiệu quả của
doanh nghiệp, hiệu quả hoạt động tài chính và công tác phân tích tài chính doanh
nghiệp. Thứ ba, nâng cao trình độ nhân viên chuyên trách. Và cuối cùng là
thường xuyên trao đổi thông tin bên ngoài về kinh tế, tài chính, thị trường qua
trang Web hoặc các hình thức khác.

19. Đòn bẩy tài chính tạo ra rủi ro tài chính. Tại sao các nhà quản trị không
loại bỏ rủi ro này bằng cách chỉ tài trợ cho hoạt động kinh doanh bằng vốn
cổ phần, tránh sử dụng Nợ vay?
-          Đòn bẩy tài chính tồn tại do chi phí tài chính cố định của doanh nghiệp
(chi phí lãi vay, cổ tức của cổ phiếu ưu tiên). Đòn bẩy tài chính là sự sử dụng
tiềm năng của chi phí tài chính cố định để làm gia tăng tác động của những thay
đổi trong lợi nhuận trước thuế lên lợi nhuận cơ bản trên mỗi cổ phiếu của doanh
nghiệp

-          Độ lớn của đòn bẩy tài chính (DFL)=%thay đổi EPS/% thay đổi EBIT.
Bằng sự biến đổi số học có thể có: DFL = (Q(P-VC)-FC)/ (Q(P-VC)-FC-I-DP/(1-
t)). Khi nào 1% thay đổi của EBIT tạo ra nhiều hơn 1% thay đổi của EPS thì đòn
bẩy tài chính tồn tại.

-          Xét tác động của đòn bẩy tài chính với 2 DN A và B, trong đó A sử dụng
100% VCSH (0% nợ vay, không có CP ưu tiên, DFL=1), B sử dụng 50% VCSH
(50% nợ vay, không có CP ưu tiên, DFL #1), xét 2 trường hợp khi doanh thu tăng
và doanh thu giảm. Với DN A, trong 2 TH DFL=1. Với DN B, khi doanh thu tăng,
EBIT tăng, DFL>1, EPS tăng nhiều hơn; khi doanh thu giảm, EBIT giảm, DFL>1,
EPS giảm nhiều hơn ~~> rủi ro khi sử dụng đòn bẩy tài chính (đòn bẩy tài chính
có tác động tiêu cực)

-          Các nhà quản trị không loại bỏ rủi ro này bằng cách chỉ tài trợ cho hoạt
động kinh doanh bằng vốn cổ phần, tránh sử dụng nợ vay vì:
+ Đòn bẩy tài chính có thể mang lại rủi ro nhưng theo nguyên tắc rủi ro càng cao,
lợi nhuận kỳ vọng càng cao thì với những nhà quản trị “mạo hiểm” thì vẫn có thể
sử dụng đòn bẩy tài chính, thậm chí với mức cao.

+ Dựa trên lý thuyết lựa chọn cơ cấu vốn tối ưu, các nhà quản trị có thể đưa ra
quyết định về cơ cấu vốn. Trên lý thuyết, có thể xác định được cơ cấu vốn tối ưu
cho mọi doanh nghiệp nhưng trên thực tế không làm được điều này. Giải thích
tương tự câu “có thể xác định được cơ cấu vốn tối ưu cho mọi doanh nghiệp”

20. Tại sao nói đòn bẩy kinh doanh là đòn bẩy giai đoạn đầu, đòn bẩy tài
chính là đòn bẩy giai đoạn sau?
Câu này t không biết chính xác, nghĩ là: đòn bẩy kinh doanh có thể xác lập dựa
vào chí phí hoạt động cố định, ngay khi mới thành lập có thể sử dụng, còn đòn
bẩy tài chính, để huy động được nợ vay và cp ưu tiên cần có thời gian lấy được
lòng tin, thêm nữa, đòn bẩy tài chính có rủi ro, doanh nghiệp sau khi hoạt động 1
thời gian mới dám đối mặt với rủi ro này.

21, ưu nhược điểm công ty cổ phần

-Ưu điểm

1/ Chế độ trách nhiệm của Công ty cổ phần là trách nhiệm hữu hạn, các cổ


đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong
phạm vi vốn góp nên mức độ rủi do của các cổ đông không cao;
2/ Khả năng hoạt động của Công ty cổ phần rất rộng, trong hầu hết các lịch vực,
ngành nghề (thực tế hiện nay thì ưu điểm này không phải là tuyệt đối vì các loại
hình công ty đều có quyền kinh doanh ngành nghề, lĩnh vực gần như nhau, thậm
chí công ty TNHH còn có nhiều lợi thế hơn trong việc kinh doanh các ngành nghề có
tính chất đối nhân - không đối vốn như dịch vụ kế toán, tư vấn Luật ...).
3/ Cơ cấu vốn của Công ty cổ phần hết sức linh hoạt tạo điều kiện nhiều người cùng
góp vốn vào công ty;
 4/ Khả năng huy động vốn của Công ty cổ phần rất cao thông qua việc phát hành
cổ phiếu ra công chúng, đây là đặc điểm riêng có của công ty cổ phần;
5/ Việc chuyển nhượng vốn trong Công ty cổ phần là tương đối dễ dàng, do vậy
phạm vi đối tượng được tham gia công ty cổ phần là rất rộng, ngay cả các cán bộ
công chức cũng có quyền mua cổ phiếu của Công ty cổ phần (đối với công ty Đại
chúng, công ty niêm yết trên Sàn chứng khoán thì chỉ có công ty cổ phần
mới có quyền này).

- Nhược điểm:

Việc quản lý và điều hành công ty cổ phần rất phức tạp do số lượng các cổ đông có
thể rất lớn, có nhiều người không hề quen biết nhau và thậm chí có thể có sự phân
hóa thành các nhóm cổ động đối kháng nhau về lợi ích;
Việc giảm vốn trong công ty cổ phần hiện nay đang không được quy định cụ thể;
Sau 3 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cổ đông mới
mua cổ phần của công ty sẽ không có tên trên giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh.

0, Mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp ( quản trị tài chính) là tối đa hóa lợi nhuận
SAI vì mục tiêu hàng đầu của quản trị tài chính là tối đa hóa giá trị tài sản cho các chủ sở
hữu. Với công ty cổ phần, mục tiêu này tương đướng với tối đa hóa giá trị cổ phiếu
Mục tiêu của doanh nghiệp chính là sự đảm bảo giá trị của vốn chủ sở hữu tức là: 
- Có lợi nhuận 
- Đảm bảo khả năng thanh khoản. 
Nếu một doanh nghiệp có doanh thu lớn và lợi nhuận lớn , nhưng hàng của doanh nghiệp
này chủ yếu là bán chịu cho khách hàng. Doanh nghiệp này không thu được số tiền mà
khách hàng nợ khi mà các khoản nợ của mình đã đến hạn phải trả -> Doanh nghiệp này sẽ
bị phá sản.
Một doanh nghiệp phải thuộc về các chủ sở hữu nhất định, khi doanh nghiệp đặt mục
tiêu tăng giá trị tài sản cho chủ sở hữu, DN đã tính tới sự biến động của thị trường, các rủi
ro hoạt động kinh doanh

1, Hãy bình luận ý kiến: “Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp ưu việt nhất hiện
nay”
-> Đúng. Mong muốn lớn nhất của các chủ sở hữu công ty là công ty của họ sẽ phát triển bền
vững theo thời gian, đồng thời tạo ra được thêm thật nhiều thu nhập cho bản thân họ, mà để
đạt được điều đó, thì công ty của họ phải có khả năng huy động huy vốn lớn và tổ chức bộ
máy hoạt động phải thật khoa học, hợp lý.
Sau đó, bạn tập trung phân tích ưu thế của công ty cổ phần so với các loại hình doanh nghiệp
kia trên phương diện huy động vốn (có thể phát hành chứng khoán, số lượng chủ sở hữu
không bị giới hạn, việc rút vốn của chủ sở hữu là tương đối dễ dàng, nghĩa vụ của chủ sở
hữu là hữu hạn (việc chủ sở hữu rút vốn là tương đối dễ dàng, nghĩa vụ của chủ sở hữu là
hữu hạn, có tác dụng không nhỏ trong việc thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư, bạn tự
giải thích nhé)...) và trên phương diện tổ chức bộ máy hoạt động (có khả năng huy động kiến
thức và kinh nghiệm của nhiều người).
Ngoài ra, bạn có thể nói thêm 1 chút về các ưu điểm khác của công ty cổ phần. Thậm chí, bạn
có thể đề cập qua 1 số các nhược điểm của công ty cổ phần, để kết luận rằng không phải mọi
lĩnh vực, mọi ngành nghề, mọi tình huống đều phù hợp với công ty cổ phần

2, Hãy phân biệt quản trị lợi nhuận với quản trị ngân quỹ. Đồng thời, hãy chứng tỏ tầm
quan trọng của quản trị ngân quỹ đối với doanh nghiệp
 -> Phân biệt tức là các bạn phải chỉ ra được điểm khác nhau của 2 lĩnh vực quản trị này (Cái
này khác với so sánh, so sánh tức là vừa phải chỉ ra điểm giống, vừa phải chỉ ra điểm khác,
nói ngắn gọn, so sánh bao gồm cả phân biệt rồi)
Sau khi nêu xong khái niệm, các bạn bắt đầu chỉ ra các điểm khác nhau. Các bạn nói gì thì
nói, nhưng tối thiểu phải trình bày được 3 vấn đề cơ bản sau:
- Đối tượng quản trị: Với quản trị lợi nhuận: đó là doanh thu, chi phí, lợi nhuận. Với quản trị
ngân quỹ: đó là các dòng tiền (hay nói các khác, đó là các hoạt động thu và chi tiền).
- Nội dung quản trị (Tức là các công việc cụ thể cần phải làm): Với quản trị lợi nhuận: đó là
xây dựng và thực hiện các biện pháp giúp tăng doanh thu, giảm chi phí, từ đó, giúp gia tăng
lợi nhuận. Với quản trị ngân quỹ: đó là các công việc liên quan đến việc quản lý tiền mặt dự
trữ, lên các kế hoạch chi tiêu, các công việc quản lý khoản phải thu, theo dõi khoản phải trả...
- Mục tiêu quản trị: Với quản trị lợi nhuận: đó là đảm bảo khả năng sinh lợi của DN, từ đó tạo
đà cho sự phát triển của DN trong dài hạn. Với quản trị ngân quỹ: đó là đảm bảo khả năng
thanh toán, từ đó, đảm bảo cho sự hoạt động ổn định của DN trong ngắn hạn.
Ngoài ra, bạn có thể nói thêm 1 số các vấn đề khác có liên quan, như nguồn tài liệu sử
dụng phục vụ cho công tác quản trị (Báo cáo KQKD, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo
ngân quỹ, bản kế hoạch sản xuất kinh doanh, sổ kế toán 111, 112, 113, 511, 512...), hay như
các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của công tác quản trị (Với quản trị lợi nhuận: đó là ROA, ROE,
EPS... Với quản trị ngân quỹ: đó là các tỷ số về khả năng thanh toán)...
Chứng minh tầm quan trọng của quản trị ngân quỹ: Lợi nhuận không đồng nghĩa với dòng
tiền. DN không thể dùng lợi nhuận để trang trải nhu cầu chi tiêu, họ phải dùng tiền để trang
trải. Thế nên, 1 DN trong kỳ có lợi nhuận cao vẫn có thể phải đối mặt với nguy cơ phá sản
trong kỳ đó, nếu quản trị ngân quỹ không tốt.
Cụ thể: 1 DN tăng lợi nhuận bằng cách tăng doanh thu thông qua việc tăng cường bán chịu và
nới lỏng chính sách tín dụng đối với khách hàng => Phải thu tăng cao, kết hợp với việc quản
lý khoản phải thu không tốt => Phát sinh phải thu khó đòi => Không thu được tiền hàng =>
Không có dòng tiền vào, kết hợp với lên kế hoạch chi tiêu không tốt => nhu cầu chi tiêu phát
sinh sẽ không có nguồn tiền trang trải => mất khả năng thanh toán => Phá sản

3, So sánh trái phiếu DN và cổ phiếu thường (hay cổ phiếu phổ thông)


* Trên giác độ DN phát hành.
Giống: Đều là công cụ huy động vốn dài hạn.
Khác: Phát hành trái phiếu là huy động nợ. Phát hành cổ phiếu thường là huy động
VCSH. (Đây chính là điểm khác biệt cơ bản nhất, các gạch đầu dòng phía dưới chỉ là hệ quả
của điểm vừa nói mà thôi)
- Phát hành trái phiếu làm tăng hệ số nợ, tăng rủi ro tài chính. Phát hành cổ phiếu thường, làm
giảm hệ số nợ, giảm rủi ro tài chính.
- Vốn huy động từ phát hành trái phiếu có thời gian đáo hạn và nghĩa vụ hoàn trả vốn gốc.
Vốn huy động từ phát hành cổ phiếu thường, thì không.
- Phải trả lãi cố định và đúng hạn, không phụ thuộc kết quả kinh doanh trong trường hợp phát
hành hành trái phiếu. Nếu phát hành cổ phiếu thường, thì việc trả cổ tức bao nhiêu và thời
điểm chi trả phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty.
(Từ gạch đầu dòng thứ 2 và 3 ở trên => Trên giác độ DN phát hành, trái phiếu rủi ro hơn cổ
phiếu thường)
- Vốn huy động từ trái phiếu có chi phí rẻ hơn, lại tận dụng được khoản tiết kiệm thuế.
- Phát hành trái phiếu giúp bảo vệ quyền kiểm soát công ty của các chủ sở hữu hiện hành.
- Trái phiếu có thể được sử dụng để huy động vốn bởi cả công ty TNHH và công ty cổ phần.
Cổ phiếu thường, thì chỉ công ty cổ phần mới có thể phát hành

* Trên giác độ nhà đầu tư.


Giống: Đều là tài sản tài chính và đối tượng để đầu tư.
Khác: Đầu tư vào trái phiếu sẽ trở thành chủ nợ (trái chủ), đầu tư vào cổ phiếu thường, sẽ trở
thành chủ sở hữu (Cổ đông thường, cổ đông phổ thông). (Đây chính là điểm khác biệt cơ bản
nhất, các gạch đầu dòng phía dưới chỉ là hệ quả của điểm vừa nói mà thôi)
- Đầu tư trái phiếu không mang lại cho nhà đầu tư quyền can thiệp vào hoạt động của DN
phát hành (quyền bỏ phiếu, tra cứu sổ sách...). Đầu tư vào cổ phiếu thường, thì nhà đầu tư sẽ
được hưởng quyền này.
- Khi đầu tư trái phiếu, nhà đầu tư sẽ được hưởng lãi cố định và đúng hạn, không phụ thuộc
kết quả kinh doanh của công ty, thêm nữa, khi đáo hạn trái phiếu, họ sẽ được nhận lại số vốn
gốc tương ứng với mệnh giá trái phiếu. Khi đầu tư cổ phiếu thường, nhà đầu tư sẽ phải chia
sẻ rủi ro kinh doanh với công ty, điều này được thể hiện ở việc thu nhập mà họ được hưởng
phụ thuộc kết quả kinh doanh của công ty, (nếu công ty làm ăn thua lỗ, nhà đầu tư sẽ không
nhận lại được gì cả), và công ty không có nghĩa vụ phải hoàn trả vốn gốc cho nhà đầu tư.
- Khi công ty đóng cửa, ngừng hoạt động (giải thể, phá sản), trái chủ được hưởng quyền ưu
tiên thanh toán trước so với cổ đông thường của công ty. 
(Từ gạch đầu dòng 2 và 3 => Trên giác độ nhà đầu tư, trái phiếu ít rủi ro hơn cổ phiếu
thường).

Bình luận. Sai. Trên giác độ DN phát hành, trái phiếu rủi ro hơn cổ phiếu là đúng. Nhưng trên
giác độ nhà đầu tư, trái phiếu lại ít rủi ro hơn so với cổ phiếu.
(Các bạn dựa vào phần so sánh bên trên để giải thích nhé, nhưng cần lưu ý thêm là: Về cơ
bản, khi cần phải so sánh với trái phiếu DN thì cổ phiếu ưu tiên và cổ phiếu thường có khá
nhiều điểm giống nhau, tức là: cổ đông ưu tiên mặc dù được hưởng cổ tức cố định, không
phụ thuộc kết quả kinh doanh, nhưng thời điểm chi trả thì lại tùy thuộc vào DN phát hành,
nói cách khác, nếu tình hình không thuận lợi, công ty có thể hoãn trả cổ tức ưu tiên sang đến
kỳ sau. Ngoài ra, khi công ty ngừng hoạt động, trái chủ vẫn được ưu tiên thanh toán trước
các cổ đông ưu tiên, có nghĩa là nếu số tiền thu được từ việc thanh lý công ty chỉ vừa đủ để
trang trải các khoản nợ của công ty thì cổ đông ưu tiên và cổ đông thường đều không nhận
lại được gì cả)

4, Hãy phân tích các căn cứ lựa chọn công cụ huy động vốn dài hạn (Cổ phiếu và Trái
phiếu) của doanh nghiệp. Nhận xét về 2 công cụ huy động vốn này trong thực tiễn kinh
tế Việt Nam hiện nay
 - Các căn cứ lựa chọn công cụ huy động vốn dài hạn (Cổ phiếu và Trái phiếu) của doanh
nghiệp thực chất chính là các vấn đề mà DN cần phải cân nhắc trước khi đưa ra quyết định sẽ
phát hành cổ phiếu hay trái phiếu để huy động tăng vốn, nói cách khác, đó chính là các nhân
tố ảnh hưởng tới quyết định của DN trong việc lựa chọn trái phiếu hay cổ phiếu để phát hành
huy động tăng vốn. Để có thể xác định được chính xác các vấn đề / nhân tố này, cũng như
luận giải được cơ chế tác động của các vấn đề / nhân tố ấy tới sự lựa chọn của DN, đòi hỏi
các bạn phải hiểu thật rõ 2 công cụ huy động vốn trái phiếu và cổ phiếu, mà đặc biệt là ưu và
nhược điểm của chúng trước cái đã.
Trên đây là các vấn đề về cách thức tư duy và phương pháp luận đối với các câu hỏi loại
này (loại câu hỏi về căn cứ để lựa chọn cái này hay cái kia). Sau đây là gợi ý trả lời.
- Khái niệm cổ phiếu, trái phiếu.
- Khái quát ưu, nhược điểm của 2 loại chứng khoán này trên giác độ DN phát hành.
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng và luận giải cơ chế tác động của chúng tới sự lựa chọn của
DN. (Cái này thì nhiều lắm, mỗi sách 1 kiểu, các bạn cố gắng tận dụng tối đa tất cả các tài
liệu mà các bạn có, để có thể làm câu này càng dài càng tốt nhé   , sau đây là 1 số các nhân
tố cơ bản mà hầu hết các sách tôi đọc đều đồng quan điểm. Các bạn có thể tham khảo giáo
trình TCDN (dùng cho ngoài ngành) trang 127 nhé, mặc dù phần này trong sách là nói về các
căn cứ để lựa chọn huy động nợ hay vcsh, nhưng mà tôi thấy vẫn có thể dùng được cho câu
hỏi này, vì bản chất phát hành trái phiếu chính là dùng nợ, còn phát hành cổ phiếu chính là
huy động vcsh mà)
+ Rủi ro kinh doanh (là rủi ro gắn liền với hoạt động sản xuất và bán hàng của DN, như khả
năng DN không tiêu thụ được hàng hóa, giá cả yếu tố đầu vào leo thang...). Nếu rủi ro trong
hoạt động kinh doanh của DN cao thì DN nên dùng cổ phiếu vì trên giác độ DN phát hành, cổ
phiếu có độ rủi ro ít hơn (độ an toàn cao hơn) so với trái phiếu (xem lại câu 3 ở mail trước).
+ Rủi ro tài chính (là rủi ro phát sinh từ việc DN lựa chọn phương thức huy động vốn tài trợ
cho các dự án của mình, ví dụ rủi ro từ việc đi vay ngân hàng, chiếm dụng vốn của người
bán hay phát hành trái phiếu) / Mức độ sử dụng nợ của DN tại thời điểm hiện tại / hệ số nợ
tại thời điểm hiện tại (3 cái tên, nhưng cùng 1 bản chất). Nếu ở thời điểm hiện tại, DN đã sử
dụng nợ nhiều rồi (thể hiện ở việc tỷ số nợ của DN cao hơn hẳn so với trung bình ngành),
điều này cũng đồng nghĩa với việc rủi ro tài chính của DN đã ở mức cao rồi, thì trong tương
lai, DN không nên phát hành trái phiếu nữa, mà nên phát hành cổ phiếu.
+ Triển vọng phát triển của DN trong tương lai. Nếu DN có triển vọng phát triển tốt trong
tương lai, có khả năng tạo ra EBIT rất cao trong tương lai, thì ở thời điểm hiện tại, DN nên
phát hành trái phiếu. Vì lãi trả cho trái chủ là cố định, tức là dù EBIT có cao đến mấy, nhưng
DN cũng vẫn chỉ phải trả có từng nấy tiền cho trái chủ mà thôi, và phần EBIT tăng cao đấy sẽ
thuộc hết về các chủ sở hữu hiện tại của DN (và cả nhà nước nữa, với tỷ lệ ăn chia chính là
thuế suất thuế TNDN)
+ Thuế suất thuế TNDN. Phát hành trái phiếu là huy động nợ, tạo ra khoản tiết kiệm thuế,
khoản tiết kiệm thuế = lãi vay * thuế suất thuế TNDN. Do vậy, nếu thuế suất thuế TNDN
tăng lên => Khoản tiết kiệm thuế nhiều lên => DN nên phát hành trái phiếu.
+ Xu hướng biến động của lãi suất thị trường. Nếu DN dự đoán là trong tương lai, lãi suất thị
trường sẽ tăng lên, thì ở hiện tại, khi mà lãi suất vẫn còn đang "thấp" (chưa tăng), DN nên
phát hành trái phiếu để tận dụng cơ hội huy động vốn với chi phí "rẻ".
+ Thái độ của chủ sở hữu hiện hữu đối với việc giữ nguyên quyền kiểm soát DN của họ. Nếu
các chủ sở hữu hiện hữu tỏ ra "khắt khe" với việc giữ nguyên quyền kiểm soát DN của họ, thì
DN không nên phát hành cổ phiếu, mà nên phát hành trái phiếu, vì việc phát hành cổ phiếu sẽ
làm thay đổi cơ cấu cổ đông và tỷ lệ vốn góp của họ, từ đó ảnh hưởng đến quyền kiểm soát
DN của các chủ sở hữu hiện hữu. Phát hành trái phiếu thì không như vậy.
+ Sự "phóng khoáng" hay "bảo thủ" của nhà quản lý / Sự liều lĩnh (máu liều  ) của nhà quản
lý (2 tên gọi, cùng 1 bản chất). Nếu nhà quản lý là người không e ngại rủi ro, thì DN nên phát
hành trái phiếu, vì mặc dù, trái phiếu có rủi ro cao hơn cổ phiếu đối với DN phát hành, nhưng
bù lại chi phí vốn là rẻ hơn, lại tạo ra được khoản tiết kiệm thuế.

5, “Trong điều kiện nền kinh tế không xảy ra hiện tượng lạm phát, DN không cần quan
tâm đến nguyên tắc Giá trị thời gian của tiền”.
Sai. Bên cạnh "lạm phát", "chi phí cơ hội của việc nắm giữ tiền" cũng là 1 nhân tố quan
trọng làm giá trị của 1 đồng tiền giảm dần theo thời gian (1 đồng ngày hôm nay thì luôn luôn
có giá trị cao hơn 1 đồng trong tương lai).

6, “Nếu thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp tăng lên, các doanh nghiệp sẽ có xu
hướng sử dụng nợ nhiều hơn”.
 
Đúng. Vì thuế suất thuế TNDN tăng lên sẽ làm tăng giá trị của khoản tiết kiệm thuế. (Khoản
tiết kiệm thuế = Lãi vay * thuế suất thuế TNDN). Mà khoản tiết kiệm thuế chỉ có thể được
tạo ra từ việc sử dụng nợ
Khoản tiết kiệm thuế chỉ là cách gọi tắt mà thôi, đúng ra phải là khoản tiết kiệm thuế TNDN
nhờ sử dụng nợ vay, đây chính là số thuế TNDN mà DN phải nộp ít đi, do chi phí lãi vay từ
việc sử dụng nợ được tính vào chi phí hợp lý hợp lệ của DN, từ đó làm giảm thu nhập chịu
thuế và thuế TNDN phải nộp. Khoản tiết kiệm thuế chỉ có thể được tạo ra từ việc sử dụng nợ
mà thôi

7, “Trong cơ cấu vốn của 1 doanh nghiệp, tỷ trọng Nợ càng lớn thì WACC càng nhỏ”.
-> Sai. Tỷ trọng nợ tăng lên thì lúc đầu WACC giảm, nhưng sau đó lại tăng. Vì ban đầu, khi
tăng tỷ trọng nợ, rủi ro tài chính của DN chưa thay đổi đáng kể, vẫn còn thấp, thêm nữa, nợ
có chi phí rẻ hơn so với vcsh, đồng thời lại có khả năng tạo ra khoản tiết kiệm thuế, thế nên,
ban đầu, việc DN dùng nợ nhiều hơn sẽ làm giảm WACC. Nhưng sau đó, khi tỷ trọng nợ đã
tăng lên quá cao rồi, rủi ro tài chính tăng lên đáng kể, cả chủ nợ và chủ sở hữu đều cảm thấy
bất an nhiều hơn khi cung cấp vốn cho DN, từ đó dẫn đến việc tỷ suất sinh lời kỳ vọng của họ
đối với các đồng vốn họ đầu tư vào DN cũng sẽ tăng lên (Rủi ro cao thì lợi nhuận kỳ vọng
cũng cao, xem lại chương 1),  và như vậy, họ sẽ tính "phí" cao hơn đối với các đồng vốn
thuộc sở hữu của họ, dẫn đến cả chi phí nợ và chi phí vcsh của DN đều tăng, và WACC tăng
lên

8, “Sử dụng VCSH luôn luôn tốt hơn sử dụng Nợ”.


Hoặc tỉ trọng Nợ càng lớn thì ROE càng lớn
-> SAI Lấy ví dụ cụ thể
2 Doanh nghiệp A và B có năng lực hoạt động như nhau (thể hiện qua việc có cùng quy mô
vốn là 200 tr và cùng tạo ra 1 lượng EBIT như nhau trong cùng 1 điều kiện của nền kinh tế),
nhưng do việc sử dụng nợ ở mức độ khác nhau, mà hiệu quả cuối cùng (được thể hiện qua
ROE và EPS) của 2 doanh nghiệp này là khác nhau. Xem bảng bên dưới.
Nền kinh tế hưng thịnh Nền kinh tế suy thoái
  Doanh nghiệp Doanh nghiệp Doanh nghiệp Doanh nghiệp
A B A B
Nợ/VCSH 100tr / 100tr 150tr / 50tr 100tr / 100tr 150tr / 50tr
Số cổ phiếu thường10000 5000 10000 5000
EBIT 30tr 30tr 20tr 20tr
Lãi vay 12% 12tr 18tr 12tr 18tr
LNTT 18tr 12tr 8tr 2tr
Thuế TNDN (25%)4,5tr 3tr 2tr 0,5tr
LNST 13,5tr 9tr 6tr 1,5tr
ROE 13,50% 18% 6% 3%
EPS 1350 đ/CF 1800 đ/CF  600 đ/CF  300 đ/CF 
(Phần tô màu đỏ là phần tôi yêu cầu các bạn về nhà làm thì phải)
Nhớ là phải phân tích nữa, đừng có vẽ mỗi cái bảng không thôi đấy

9, “Sự phát triển của thị trường chứng khoán, mà đặc biệt là thị trường trái phiếu, sẽ
hạn chế sự phát triển của các ngân hàng thương mại”
-> Sai. Đúng ra phải là "TTCK càng phát triển thì NHTM càng có điều kiện phát triển ổn
định", lý do như sau:
Từ phía DN:
+ Không phải DN nào cũng đủ điều kiện phát hành chứng khoán để huy động vốn.
+ Huy động vốn qua TTCK là huy động vốn trung và dài hạn, nếu DN chỉ có nhu cầu vốn
ngắn hạn thôi, thì họ nên tìm đến ngân hàng.
Từ phía ngân hàng: TTCK càng phát triển, thì khi cần vốn trung và dài hạn, DN càng có xu
hướng tìm đến TTCK thay vì đi vay ngân hàng, vì phát hành chứng khoán tạo cho DN sự chủ
động mà việc đi vay ngân hàng không thể có (chủ động về thời điểm phát hành, phương thức
phát hành, lãi suất, phương thức trả lãi...). DN chỉ tìm đến ngân hàng khi họ có nhu cầu vốn
ngắn hạn thôi, chính điều này đã giúp cho ngân hàng 2 việc quan trọng như sau:
1. Giúp gia tăng sự an toàn cho ngân hàng. Thông thường, ngân hàng tạo vốn hoạt động là từ
việc huy động tiền gửi của dân cư, mà người dân thì thường có xu hướng thích gửi tiền ngắn
hạn hơn là dài hạn. Trước đây, việc huy động tiền gửi ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn
khiến cho ngân hàng gặp nhiều rủi ro, tương lai, khi TTCK phát triển, ngân hàng hầu như chỉ
phải huy động tiền gửi ngắn hạn để cho vay ngắn hạn, họ sẽ an toàn hơn.
2. Tạo điều cho ngân hàng tập trung hơn vào các sản phẩm dịch vụ tài chính khác của mình
như dịch vụ phát hành thẻ. Việc ngân hàng không phải cho vay dài hạn nhiều nữa, mà chủ
yếu là cho vay ngắn hạn thôi, sẽ giúp tiết kiệm nguồn lực cho ngân hàng rất nhiều, vì quản lý
khoản cho vay ngắn hạn ít tốn sức hơn rất nhiều so với quản lý khoản cho vay dài hạn, ngân
hàng sẽ có thể sử dụng các nguồn lực nhàn rỗi ấy cho các công việc khác của mình.

Các bạn chú ý này. Lúc đầu, tôi không định làm chi tiết như thế này đâu. Nhưng mà, sau đó,
tôi đã đổi ý, tôi muốn rằng việc giải đáp này không chỉ đơn thuần dừng ở việc gợi ý cách thức
trả lời cho các bạn, mà tôi còn muốn truyền tải 1 lượng kiến thức kha khá nữa, mà chưa kịp
trình bày ở trên lớp. Thế nên, đề nghị các bạn nghiền ngẫm thật kỹ mấy cái mail này, mặc dù
chúng có vẻ hơi dài thật, nhưng mà không sao, không sợ dài, không sợ mất thời gian, chỉ sợ
không hiểu bài

10, Doanh nghiệp hết tiền mặt chắc chắn sẽ phá sản khi đến kỳ thanh toán các khoản nợ
-> Sai. Tiền hết, nhưng nó vẫn còn nhiều tài sản khác có thể sử dụng cho việc thanh toán mà.
Trong trường hợp các tài sản có tính thanh khoản cao, đặc biệt là các khoản đầu tư vào các
chứng khoán có tính thanh khoản cao, mà dư dả thì vẫn thoải mái bạn ạ

11,- Phát hành cổ phiếu làm tăng doanh thu hoạt động tài chính
- Chi trả cổ tức cho cổ đông làm tăng chi phí tài chính
-> Sai. Phát hành cổ phiếu là để huy động vốn chủ sở hữu, DN nhận tiền về, tiền tăng và
VCSH (vốn đầu tư của chủ sở hữu và thặng dư vốn cổ phần) tăng, DN không ghi nhận doanh
thu gì ở đây cả.
-> Sai, cổ tức trả cho cổ đông của DN là lấy từ LNST, và không được tính vào chi phí của
DN, chi trả cổ tức chỉ đơn thuần là vấn đề ăn chia thu nhập giữa DN và những người chủ sở
hữu của nó (trong số LNST được tạo ra thì DN giữ lại bao nhiêu để tái đầu tư và bao nhiêu
thì đem chia cho các cổ đông để họ đi chi tiêu cho cuộc sống của riêng họ)

12,
- Báo cáo kết quả kinh doanh là bản báo cáo tài chính quan trọng nhất của doanh
nghiệp
- Bảng cân đối kế toán là báo cáo quan trọng nhất trong phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp
->Sai. Mỗi báo cáo chỉ phản ánh được 1 khía cạnh tài chính riêng biệt của DN mà thôi. Để có
thể có được cách hiểu đúng và toàn diện nhất về tình hình tài chính của DN, cũng như để các
nhận xét, đánh giá về tình hình tài chính của DN không bị phiến diện, chủ quan, đòi hỏi nhà
phân tích phải đọc và nghiên cứu tất cả các báo cáo trong hệ thống BCTC của DN

13, Khấu hao TSCĐ vừa là chi, vừa là chi phí của doanh nghiệp
-> Sai.Khấu hao là chi phí (vì nó chính là phần giá trị bị hao hụt của TSCĐ khi DN dùng các
tài sản đó cho quá trình hoạt động của mình) nhưng không phải là chi của DN (vì DN không
chi ra 1 hào nào cả).

14, Phát hành trái phiếu là một cách giúp doanh nghiệp tiết kiệm được thuế TNDN
-> Đúng, vì trái tức trả cho trái chủ được tính vào chi phí hợp lý, hợp lệ (chi phí tài chính)
trong kỳ của DN, từ đó làm giảm thu nhập chịu thuế và giảm thuế TNDN phải nộp.

15, Việc doanh nghiệp trả lãi vay cho ngân hàng & cổ tức cho cổ đông đều tạo nên
khoản tiết kiệm thuế TNDN 
-> Sai. Trả cổ tức cho cổ đông không tạo nên khoản tiết kiệm thuế, vì cổ tức được lấy từ
LNST của DN. Trả lãi vay cho ngân hàng thì có tạo nên khoản tiết kiệm thuế, vì lãi vay được
tính vào chi phí tài chính trong kỳ của DN, từ đó, làm giảm thu nhập chịu thuế và giảm số
thuế TNDN phải nộp.

(Khoản tiết kiệm thuế chỉ là cách gọi tắt mà thôi, đúng ra phải là khoản tiết kiệm thuế TNDN
nhờ sử dụng nợ vay, đây chính là số thuế TNDN mà DN phải nộp ít đi, do chi phí lãi vay từ
việc sử dụng nợ được tính vào chi phí hợp lý hợp lệ của DN, từ đó làm giảm thu nhập chịu
thuế và thuế TNDN phải nộp. Khoản tiết kiệm thuế chỉ có thể được tạo ra từ việc sử dụng nợ
mà thôi).

16, So sánh mô hình đặt hàng hiệu quả EOQ và dự trữ bằng 0 của Toyota.
-> Trang 160 – trang 164 Giáo trình

17, Thực trạng vốn ở Việt Nam


Vấn đề vốn bao giờ cũng là mối quan tâm của các DN và nó đặc biệt quan trọng hơntrong bối
cảnh lạm phát hiện nay. Có nhiều nguyên nhân khiến cho DN khó vay vốn của NH nhưng
nguyên nhân căn bản là do các DNVVN chưa đáp ứng đủ điều kiện để các NH cho vay như
việc lập kế hoạch kinh doanh, tài sản đảm bảo, cân đối tài chính của DN…Những điều kiện
trên thường thì chỉ có DN lớn, có uy tín, thương hiệu mới đáp ứng được.Theo điều tra gần
đây của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, chỉ có 1/3 DNVVN có khả năng tiếp cận nguồn vốn NH, 1/3
khó tiếp cận và 1/3 không tiếp cận được. Không ít DNVVN cho rằng, thủ tục các NH đặt ra là
‘quá sức’ đối với họ. Ngay cả khi có chính sách ưu đãi của Chính phủ cũng chỉ có 5-10% số
DNVVN được vay.Thêm vào đó, lãi suất cho vay của các ngân hàng quá cao (có nơi lên tới
27%) và việc gia tăng các loại phí của các NH cũng đang ảnh hưởng rất lớn đến các DN thực
sự cần vay vốn để sản xuất kinh doanh. Không ít DN đã thu hẹp hoặc tạm dừng sản xuất vì
không vay được vốn.

18, Thuế giá trị gia tăng VAT có phải vừa là chi phí, vừa là doanh thu của DN hay
không?"
 Với VAT, các bạn phân ra 2 trường hợp: Nộp VAT theo phương pháp khấu trừ và nộp
VAT theo phương pháp trực tiếp.
- Với phương pháp khấu trừ, VAT KHÔNG phải doanh thu và cũng KHÔNG là chi phí của
DN. Cụ thể như sau:
+ VAT đầu ra đã được bóc tách khỏi doanh thu ngay tại thời điểm DN ghi nhận doanh thu rồi
(ví dụ bằng 1 định khoản cụ thể).
(Với khoản VAT đầu ra này, người ta nói rằng đây không phải doanh thu mà chỉ đơn giản là
khoản "VAT thu hộ" cho nhà nước mà thôi, vì khi bán hàng, DN thu khoản tiền này về, và
sau này, đến hạn quyết toán thuế, DN sẽ phải trích lại khoản tiền ấy để nộp vào Ngân sách
nhà nước.)
+ VAT đầu vào luôn luôn được bóc tách khỏi giá vốn của vật tư hàng hóa mua về (ví dụ bằng
1 định khoản cụ thể), và như vậy, sau này, khi bạn sử dụng số vật tư ấy cho hoạt động sản
xuất kinh doanh, VAT đầu vào sẽ không theo đó mà chạy vào trong chi phí của DN nữa, vì
nó đã bị bóc tách từ đầu rồi còn đâu.
(Với khoản VAT đầu vào này, người ta nói rằng đây không phải chi phí của DN mà chỉ đơn
giản là khoản "VAT nộp hộ" cho người tiêu dùng cuối cùng, vì khi mua hàng, DN phải trả cả
khoản thuế này cho nhà cung cấp và sau này, nhà cung cấp sẽ mang khoản tiền ấy nộp lại vào
ngân sách nhà nước (với chúng ta thì đó là VAT đầu vào, còn với nhà cung cấp thì đó là VAT
đầu ra), còn DN chúng ta sau này sẽ được nhà nước "hoàn lại" khoản tiền VAT đầu vào này
thông qua việc khấu trừ khỏi số VAT đầu ra phải nộp, mà vì nhà nước đã "hoàn lại" như thế
rồi, nên nó không phải hao phí của DN nữa, nên không được tính vào chi phí của DN là
đương nhiên.)

- Với phương pháp tính trực tiếp, thì do DN không bóc tách VAT ra khỏi doanh thu và giá
vốn vật tư hàng hóa mua về (ví dụ bằng định khoản kế toán cụ thể), nên trong trường hợp
này, VAT vừa là Doanh thu, vừa là chi phí của DN.

19, Thuế Tiêu thụ đặc biệt TTĐB vừa là doanh thu, vừa là chi phí
SAI vì
- Thuế TTĐB đầu ra, không phải doanh thu của DN, có thể ngay tại thời điểm ghi nhận doanh
thu, chúng ta tạm thời chưa bóc tách nó, nhưng mà sau này, để xác định doanh thu thuần,
chúng ta lại tính nó như là 1 khoản giảm trừ doanh thu và trong chỉ tiêu doanh thu thuần, sẽ
không còn khoản thuế này nữa.

- Thuế TTĐB đầu vào, lại phải phân ra 2 trường hợp, được khấu trừ và không được khấu trừ.
+ Được khấu trừ, tức là được nhà nước hoàn lại, nên nó không phải là chi phí của DN nữa, vì
nó không phải hao phí của DN.
+ Không được khấu trừ (tức là hàng hóa mua về không phải để sản xuất ra 1 hàng hóa khác
cũng chịu thuế TTĐB đầu ra), ví dụ: DN nhập khẩu ô tô về để dùng cho bộ phận bán hàng,
thì số thuế TTĐB đầu vào đã nộp ở khâu nhập khẩu sẽ không được khấu trừ đầu ra nữa, nên
DN sẽ phải tính nó vào trong giá vốn của ô tô nhận về, và khi sử dụng ô tô ấy cho công tác
bán hàng, bạn sẽ tính dần khoản thuế TTĐB đầu vào này vào trong chi phí bán hàng của DN.
Hoặc thậm chí, nếu ô tô ấy nhập về, không phải là để sử dụng mà là để bán lại vào trị trường
trong nước, thì bạn cũng vẫn phải tính khoản thuế TTĐB đầu vào này vào trong giá vốn của ô
tô và khi bạn bán ô tô, nó sẽ chạy vào trong chi phí giá vốn hàng bán trong kỳ.
(Khoản thuế TTĐB đầu vào ở khâu nhập khẩu ô tô này chỉ được khấu trừ đầu ra, hay không
tính vào chi phí của DN trong kỳ nếu như bạn có thể sử dụng nó như là nguyên liệu đầu vào
để sản suất ra 1 hàng hóa khác mà hàng hóa ấy cũng thuộc diện chịu thuế TTĐB đầu ra, ví dụ
từ cái ô tô ấy, bạn có thể sản xuất ra tàu bay, du thuyền chẳng hạn :))))))

Câu 20: Lượng HÀNG TỒN KHO cao luôn luôn là 1 dấu hiệu phản ánh tình hình kinh
doanh không tốt của doanh nghiệp. Ngược lại, lượng hàng tồn kho thấp luôn luôn là 1
dấu hiệu phản ánh tình hình kinh doanh khả quan của doanh nghiệp”.
Hoặc câu hỏi: Hàng tồn kho càng nhiều càng tốt
Ý kiến sai. Vì:
Hàng tồn kho bao gồm 3 bộ phận cơ bản: Nguyên vật liệu, Sản phẩm dở dang và Thành
phẩm, dùng để:
- Tồn kho nguyên liệu giúp công ty chủ động trong sản xuất và năng động trong việc mua
nguyên vật liệu dự trữ.
- Tồn kho sản phẩm dở dang giúp cho quá trình sản xuất của công ty được linh hoạt và liên
tục, giai đoạn sản xuất sau không cần phải chờ đợi giai đoạn sản xuất trước.
- Tồn kho thành phẩm giúp công ty chủ động trong việc hoạch định sản xuất, tiếp thị và tiêu
thụ sản phẩm nhằm khai thác và thỏa mãn tối đa nhu cầu thị trường.
Như vậy, trong một số trường hợp, việc duy trì hàng tồn kho cao sẽ giúp cho công ty chủ
động hơn trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Đồng thời, cũng có nhiều trường hợp, lượng
hàng tồn kho thấp đã khiến cho công ty trở nên thụ động trước các diễn biến của thị trường
đầu vào cũng như thị trường đầu ra, khiến quá trình sản xuất và tiêu thụ bị đình đốn.

Tuy nhiên, không nên có quá nhiều hàng tồn kho vì phải mất 1 lượng chi phí lớn bảo quản,
xử lý hư hỏng,... cũng như thời gian hoàn vốn lâu
Kết luận: Lượng hàng tồn kho cao không phải lúc nào cũng là 1 dấu hiệu phản ánh tình hình
kinh doanh không tốt của doanh nghiệp. Ngược lại, lượng hàng tồn kho thấp cũng không phải
luôn luôn là 1 dấu hiệu phản ánh tình hình kinh doanh khả quan của doanh nghiệp.

Câu 21: Bình luận ý kiến: “Một doanh nghiệp có Vốn lưu động ròng (NWC) < 0 chắc
chắn sẽ không an toàn về tài chính”.
Gợi ý:
Ý kiến sai. Vì:
- NWC là chỉ tiêu thời điểm.
- Phương án tài trợ khiến NWC < 0 mặc dù tiềm ẩn rủi ro tài chính cao, nhưng lại có lợi thế là
chi phí vốn thấp, nếu doanh nghiệp khai thác tốt lợi thế này thì sẽ có nhiều điều kiện hơn để
tạo ra lượng thu nhập cao hơn cho các chủ sở hữu.
Câu 22: Bình luận ý kiến: “Ngân hàng chỉ quan tâm đến khả năng thanh toán của
doanh nghiệp khi cân nhắc quyết định cho doanh nghiệp vay vốn”.
Gợi ý:
Ý kiến sai. Vì: Khả năng thanh toán của doanh nghiệp chỉ là 1 trong những vấn đề mà ngân
hàng cần phải tìm hiểu trước khi đưa ra quyết định cho doanh nghiệp vay vốn. Ngoài khả
năng thanh toán, ngân hàng còn cần đánh giá doanh nghiệp trên các phương diện khác như
phương án sản xuất kinh doanh, tài sản đảm bảo, uy tín tín dụng...

Câu 23: Bình luận ý kiến: “Một doanh nghiệp có tỷ số khả năng thanh toán nhanh và tỷ
số khả năng thanh toán tức thời cao thì luôn là một tín hiệu tốt về việc doanh nghiệp
quản lý thanh khoản tốt”.
Gợi ý:
Ý kiến sai. Vì:
- Đây chỉ là các tỷ số thời điểm.
- Các tỷ số này không phản ánh được hiệu quả sử dụng tài sản cũng như sức sinh lời của đồng
vốn mà doanh nghiệp đang nắm giữ.

Câu 24: Bình luận ý kiến: “Việc phân tích tỷ số tài chính của các công ty có quy mô lớn
và hoạt động đa ngành thường sẽ cho ra các kết luận có độ chính xác kém hơn so với
trường hợp của các công ty nhỏ và không hoạt động đa ngành”.
Gợi ý:
Ý kiến đúng. Vì: Không thể xây dựng được hệ thống các tỷ số tài chính trung bình ngành có
ý nghĩa đối với những công ty này.

Câu 25: Bình luận ý kiến: “Chỉ những doanh nghiệp có tình hình tài chính tốt mới có
thể tiếp cận được nguồn vốn tín dụng ngân hàng”.
Gợi ý:
Ý kiến sai. Vì:
- Có nhiều trường hợp doanh nghiệp có tình hình tài chính không tốt vẫn có thể tiếp cận được
nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Ví dụ: Doanh nghiệp thuộc diện ưu đãi, hỗ trợ của chính phủ,
hoặc ngân hàng cho doanh nghiệp vay theo chỉ định của chính phủ hoặc doanh nghiệp đó
được chính phủ bảo lãnh...
- Có những trường hợp doanh nghiệp mặc dù có tình hình tài chính tốt nhưng vẫn không thể
tiếp cận được nguồn vốn tín dụng ngân hàng do không đảm bảo được các yêu cầu của ngân
hàng về tài sản đảm bảo, phương án sản xuất kinh doanh (phương án sử dụng vốn vay)...

Câu 26: Trái phiếu chuyển đổi là loại lai giữa trái phiếu & cổ phiếu.
->Đúng
Trái phiếu chuyển đổi là một loại trái phiếu có khả năng chuyển đổi thành cổ phiếu công ty
theo một tỉ lệ công bố trước và vào một khoảng thời gian xác định trước. Thông thường bao
giờ người phát hành trái phiếu chuyển đổi cũng dành cho người mua quyền quyết định có
chuyển đổi sang cổ phiếu hay không. Người nắm giữ trái phiếu chuyển đổi có quyền không
chuyển sang cổ phiếu nếu tại thời điểm chuyển đổi, công ty làm ăn không tốt.
Trái phiếu chuyển đổi có thể được coi là sự kết hợp giữa một trái phiếu thường và một
quyền chọn mua cổ phiếu. Thông thường, trái phiếu loại này có tỉ suất trái tức tương đối thấp
so với các loại trái phiếu khác, song bù lại, nó hứa hẹn đem lại cho nhà đầu tư lợi nhuận lớn
hơn từ khả năng mua được cổ phiếu với mức giá ưu đãi trong tương lai. Quyền chọn mua cổ
phiếu chính là giá trị gia tăng của loại trái phiếu này, khiến nó trở thành một mặt hàng rất hấp
dẫn đối với các nhà đầu tư. Nhiều khi, công ty chưa phát hành cổ phiếu, nhưng trái phiếu
chuyển đổi của nó đã trở thành một mặt hàng được giới đầu tư săn lùng gắt gao, đặc biệt là
trong trường hợp các "bluechip" tương lai. Từ góc độ của công ty phát hành, lợi ích chủ yếu
của việc huy động vốn từ trái phiếu chuyển đổi là việc giảm được lãi suất đi vay.

Câu 27: Ưu nhược điểm của phương pháp tính NPV giá trị hiện tại ròng
* Ưu điểm: - Đã tính đến yếu tố giá trị thời gian của tiền cũng như chi phí vốn của dự án.
- Sử dụng chi phí vốn của dự án làm tỷ suất chiết khấu, đồng thời, giả định rằng những
khoản thu nhập tạm thời của dự án được tái đầu tư với tỷ suất sinh lời bằng chi phí vốn
của dự án là hợp lý.
- Xem xét toàn bộ dòng tiền của dự án đầu tư.
- Đo lường trực tiếp lượng giá trị tăng thêm do dự án tạo ra. Từ đó, giúp cho việc đánh giá
và lựa chọn dự án gắn liền với mục tiêu tối đa hóa giá trị cho các chủ sở hữu của doanh
nghiệp.
- Có tính chất cộng. Tức là: NPV(A+B) = NPV(A) + NPV(B).
- Có tiêu chuẩn lựa chọn rõ ràng cụ thể
*Nhược điểm: - Không phản ánh suất sinh lời của đồng vốn đầu tư.
- Khó so sánh những dự án có vốn đầu tư khác nhau hoặc có thời gian khác nhau.
- Không thể đưa ra kết luận xếp hạng ưu tiên khi tiến hành lựa chọn các dự án đầu tư
trong điều kiện quy mô vốn bị giới hạn.
- Có những rủi ro nhất định khi sử dụng chỉ tiêu NPV để ra quyết định. Đó là những rủi ro
liên quan đến độ tin cậy của các dự đoán về lượng tiền đầu tư ban đầu, các dòng tiền phát
sinh trong thời gian thực hiện dự án và đặc biệt là tỷ suất chiết khấu
Câu 28: Ưu nhược điểm của phương pháp tính IRR tỷ lệ nội hoàn
*Ưu điểm: - Đã tính đến yếu tố giá trị thời gian của tiền.
- Có thể tính IRR mà không cần biết tỷ suất chiết khấu. (Tuy nhiên, điều này không có
nghĩa là tỷ suất chiết khấu không quan trọng, vì một khi IRR được tính toán, tiêu chuẩn để
so sánh chính là tỷ suất chiết khấu của dự án).
- Xem xét toàn bộ dòng tiền của dự án đầu tư.
- IRR phản ánh tỷ lệ hoàn vốn từ những khoản thu nhập của dự án. Khi so sánh với chi
phí vốn, mức chênh lệch giữa IRR và chi phí vốn của dự án cho phép nhà đầu tư đánh giá
được mức độ an toàn của dự án.
- Có thể so sánh được các dự án có thời gian khác nhau hoặc vốn đầu tư khác nhau.
- Có tiêu chuẩn lựa chọn rõ ràng, cụ thể.
* Nhược điểm: - Tính toán phức tạp và khó chính xác.
- Phụ thuộc vào sự chính xác của các dự tính về dòng tiền.
- Không đo lường trực tiếp ảnh hưởng của dự án đối với thu nhập của nhà đầu tư. Tức là,
IRR không phản ánh quy mô lượng giá trị tăng thêm do dự án tạo ra, hay nói cách khác,
IRR không phản ánh quy mô lãi (lỗ) của dự án tính bằng đơn vị tiền tệ.
- Dễ xảy ra tình huống IRR đa trị (một dự án có nhiều giá trị IRR) khi dòng tiền của dự án
đổi dấu nhiều lần. (Có thể khắc phục nhược điểm này bằng cách sử dụng chỉ tiêu MIRR).
- Việc giả định rằng những khoản thu nhập tạm thời của dự án được tái đầu tư với tỷ suất
sinh lời bằng với IRR của dự án là không hợp lý, nhất là đối với các dự án có IRR ở mức
cao.
- Xếp hạng ưu tiên các dự án không dựa trên mục tiêu tối đa hóa giá trị cho các chủ sở
hữu
Câu 29: Ưu nhược điểm phương pháp chỉ số doanh lợi PI
* Ưu điểm: - Đã tính đến yếu tố giá trị thời gian của tiền cũng như chi phí vốn của dự án.
- Sử dụng chi phí vốn của dự án làm tỷ suất chiết khấu, đồng thời, giả định rằng những
khoản thu nhập tạm thời của dự án được tái đầu tư với tỷ suất sinh lời bằng chi phí vốn
của dự án là hợp lý.
- Xem xét toàn bộ dòng tiền của dự án đầu tư.
- Phản ánh suất sinh lời của đồng vốn đầu tư. Cụ thể, PI cho biết lượng giá trị tạo ra trên 1
đồng vốn đầu tư. Từ đó, phản ánh mối quan hệ giữa các khoản thu nhập do dự án tạo ra
với khoản tiền đầu tư ban đầu.
- Có thể so sánh được các dự án có thời gian khác nhau hoặc vốn đầu tư khác nhau.
- Có thể sử dụng để xếp hạng ưu tiên các dự án trong trường hợp quy mô vốn bị giới hạn.
- Có tiêu chuẩn lựa chọn rõ ràng, cụ thể.
*Nhược điểm: - Không đo lường trực tiếp ảnh hưởng của dự án đối với thu nhập của nhà
đầu tư. Tức là, PI không phản ánh quy mô lượng giá trị tăng thêm do dự án tạo ra, hay nói
cách khác, PI không phản ánh quy mô lãi (lỗ) của dự án tính bằng đơn vị tiền tệ.
- Xếp hạng ưu tiên các dự án không dựa trên mục tiêu tối đa hóa giá trị cho các chủ sở
hữu.
- Có những rủi ro nhất định khi sử dụng chỉ tiêu PI để ra quyết định. Đó là những rủi
ro liên quan đến độ tin cậy của các dự đoán về lượng tiền đầu tư ban đầu, các dòng
tiền phát sinh trong thời gian thực hiện dự án và đặc biệt là tỷ suất chiết khấu.

Câu 30: Ưu nhược điểm của 3 phương thức xác định chi phí của lợi nhuận giữ lại

Phương pháp CAPM Phương pháp luồng Phương pháp lãi suất
tiền chiết khấu trái phiếu cộng với
mức bù rủi ro
Công thức KS = KRF + ( KRM – KRF) KS = + g KS = Ls trái phiếu +
tính βI Phần thưởng rủi ro
Ưu điểm Việc áp dụng CAPM để Phương pháp này Phương pháp này
xác định chi phí vốn của tương đối dễ áp dụng tương đối dễ áp dụng
lợi nhuận giữ lại được vì các thông tin về cổ vì lãi suất trái phiếu
coi là phương pháp ưu tức, giá hiện tại của chính phủ được công
việt nhất. cổ phiếu và tỷ lệ tăng bố công khai trong
trưởng cổ tức dự tính các đợt phát hành. .
hoàn toàn được cung
cấp trên thị trường.
Nhược khi áp dụng phương Nếu sự tăng trưởng Tuy nhiên, tính
Điểm pháp này là việc tính trong quá khứ không không chính xác của
toán hệ số β đòi hỏi ổn định thì phương phương pháp này là
phải có đầy đủ thông pháp dự báo gặp khó hệ số α không phản
tin về lịch sử hoạt động khăn và không chính ánh chính xác mức
của doanh nghiệp, vì xác độ rủi ro của doanh
đây là hệ số tính toán nghiệp, vì thế, xác
trên cơ sở số liệu thống định chi phí của lợi
kê. Còn lãi suất trái nhuận giữ lại theo
phiếu chính phủ và lãi phương pháp này là
suất thị trường được không hoàn toàn
xác định tương đối dễ chính xác.
dàng bởi các công ty tư
vấn tài chính.

Câu 31: Lãi suất không rủi ro là lãi suất bằng 0


SAI vì
Lãi suất phi rủi ro là lãi suất được giả định bằng cách đầu tư vào các công cụ tài chính mà
không bị rủi ro vỡ nợ (default risk). Tuy nhiên, những công cụ tài chính có thể gặp phải
những loại rủi ro khác, ví dụ rủi ro thị trường (lãi suất thị trường thay đổi), rủi ro về tính
lỏng (công cụ không thể được bán để lấy một khoản tiền mặt nhất định)
-> Lãi suất phi rủi ro vẫn có lãi suất lớn hơn 0
Ví dụ: Lãi suất trái phiếu Chính phủ năm 2013 ở mức 9%/năm

You might also like