You are on page 1of 15

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
NỘI DUNG...........................................................................................................1
I. Khái quát chung về Hội đồng Bộ trưởng Châu Âu và Hiệp ước về các
chức năng của Liên minh Châu Âu................................................................1
1. Khái quát về Hội đồng Bộ trưởng Châu Âu................................................1
1.1. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng Bộ trưởng Châu Âu.....................................1
1.2. Thẩm quyền của Hội đồng Bộ trưởng.........................................................3
2. Hiệp ước về các chức năng của liên minh Châu Âu (TFEU 209).............3
2.1.Hoàn cảnh ra đời và quá trình hình thành Hiệp ước về các chức năng của
Liên minh châu Âu:............................................................................................3
2.2. Khái quát nội dung Hiệp ước về các chức năng của Liên minh Châu Âu. .5
II. Phân tích và bình luận về phương thức ra quyết định của Hội đồng Bộ
trưởng châu âu.................................................................................................6
1. Nội dung phương thức ra quyết định của Hội đồng Bộ trưởng châu âu...6
2. Bình luận về phương thức ra quyết định của Hội đồng Bộ trưởng theo
TFEU 2009.........................................................................................................9
III. So sánh phương thức ra quyết định của Hội đồng Bộ trưởng châu Âu
và cơ chế lập pháp của Quốc hội tại Việt Nam............................................11
KẾT LUẬN.........................................................................................................13
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................14
MỞ ĐẦU
Liên minh Châu Âu (EU) là một tổ chức Quốc tế có phạm vi ảnh hưởng vô
cùng rộng lớn trên thế giới. Để có được vị thế như ngày nay là kết quả của sự
hình thành qua nhiều thăng trầm ở mỗi một giai đoạn phát triển của tổ chức này.
Ở mỗi giai đoạn đó thì mọi mặt kinh tế - chính trị - xã hội đều được thúc đẩy
phát triển một cách mạnh mẽ và không thể không kể đến những bản Hiệp ước là
minh chứng cho sự tồn tại và trưởng thành mạnh mẽ của Liên minh Châu Âu.
Trong đó, Hiệp ước về các chức năng của Liên minh Châu Âu (TFEU 2009) là
một trong những bản Hiệp ước đóng vai trò quan trọng trong việc quy định về
cách thức hoạt động của các cơ quan, thiết chế đối với những lĩnh vực quan
trọng của tổ chức, đúng như tên gọi của nó. TFEU 2009 cũng quy định về
phương thức ra quyết định trong cơ chế lập pháp của Hội đồng Bộ trưởng Châu
Âu, cụ thể tại điều 238 của Hiệp ước. Với mong muốn làm rõ nội dung của Điều
khoản này và đưa ra những đánh giá và bình luận trên phương diện khách quan,
Nhóm học tập 03 đã lựa chọn đề tài số 03: “Bình luận Điều 238 TFEU 2009 về
phương thức ra quyết định của Hội đồng Bộ trưởng châu Âu” làm nội dung
nghiên cứu cho bài tập nhóm học phần Pháp luật Liên minh Châu Âu.

NỘI DUNG
I. Khái quát chung về Hội đồng Bộ trưởng Châu Âu và Hiệp ước về
các chức năng của Liên minh Châu Âu
1. Khái quát về Hội đồng Bộ trưởng Châu Âu
1.1. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng Bộ trưởng Châu Âu
Hội đồng Bộ trưởng Châu Âu là thiết chế bao gồm đại diện (cấp Bộ trưởng)
của tất cả các quốc gia thành viên (27 quốc gia thành viên hiện nay). Thành phần
của Hội đồng Bộ trưởng Châu Âu tại mỗi cuộc họp là các bộ trưởng phụ trách

1
các vấn đề được thảo luận tại cuộc họp đó (tất cả hiện nay có 9 loại hội đồng),
các bộ trưởng có toàn quyền thay mặt các quốc gia để quyết định các vấn đề
trong khuôn khổ Liên minh.

Chủ tịch của Hội đồng được đảm nhận theo cơ chế luân phiên giữa các
quốc gia và có nhiệm kỳ 6 tháng. Chủ tịch sẽ được Hội đồng bầu và có nhiệm kỳ
2,5 năm.

Hội đồng Bộ trưởng Châu Âu có hai cơ quan giúp việc là Ủy ban đại diện
thường trực Coreper (bao gồm đại sứ của các quốc gia thành viên) và Văn phòng
(đứng đầu là Tổng thư ký do Council bổ nhiệm).

Các quyết định của Hội đồng Bộ trưởng Châu Âu được đưa ra bằng cách bỏ
phiếu, giá trị lá phiếu của mỗi quốc gia được tính tỷ lệ theo dân số, cụ thể:

Germany, France, Italy and the United Kingdom: 29; Spain and Poland:
27; Romania: 14; The Netherlands: 13; Belgium, Czech Republic, Greece,
Hungary and Portugal: 12; Austria, Bulgaria and Sweden: 10; Denmark, Ireland,
Lithuania, Slovakia and Finland: 7; Cyprus, Estonia, Latvia, Luxembourg and
Slovenia: 4; Malta: 3. TOTAL 345 .

Đối với những lĩnh vực nhạy cảm cao cảm như chính sách an ninh, đối
ngoại chung,... quyết định được thông qua theo nguyên tắc đồng thuận.

Trong đại đa số các trường hợp, quyết định của hội đồng được thông qua
theo nguyên tắc đa số kép “Qualified majority voting”, Theo nguyên tắc này,
một quyết định được thông qua khi có đa số các quốc gia thành viên (trong một
số trường hợp là 2/3) đồng ý, đồng thời số phiếu thuận đạt được tối thiểu là 255
phiếu trên tổng số 345 phiếu (chiếm 73,9%). Ngoài ra khi có yêu cầu của một
quốc gia thành viên thì số phiếu thuận phải đại diện cho ít nhất 62% dân số EU.

2
(Theo quy định tại Điều 16 TFEU, từ 1/11/2014, “Qualified majority voting”
được xác định là tối thiểu 55% thành viên của Hội đồng, gồm ít nhât 15 bộ
trưởng và số phiếu thuận phải đại diện cho ít nhất 65% dân số của Liên minh)

1.2. Thẩm quyền của Hội đồng Bộ trưởng


Hội đồng Bộ trưởng Châu Âu là cơ quan ra quyết định, cơ quan lập pháp
của EU, cụ thể:

Hội đồng Bộ trưởng là cơ quan lập pháp chính của EU (nhưng lập
pháp trên cơ sở sáng kiến làm luật của Ủy ban, và phải chia sẻ quyền này
cùng với Nghị viện), đồng thời cùng với Nghị viện quyết định ngân sách
hàng năm của EU và đưa ra quyết định cuối cùng về các khoản chi bắt
buộc.

Về chức năng ký kết các điều ước quốc tế: Hội đồng Bộ trưởng Châu Âu
đại diện cho EU ký kết các điều ước quốc tế với các chủ thể khác của Luật
quốc tế trong tất cả các lĩnh vực hợp tác.

Ngoài ra, Hội đồng Bộ trưởng còn triển khai Chính sách đối ngoại và an
ninh chung của EU trên cơ sở hướng dẫn của Hội đồng châu Âu và phối hợp các
chính sách kinh tế, xã hội giữa các nước thành viên như xây dựng những mục
tiêu chung, chia sẻ các kinh nghiệm... nhằm tăng cường sự liên kết và hiệu quả
từ các chính sách của EU

2. Hiệp ước về các chức năng của liên minh Châu Âu (TFEU 2009)
2.1.Hoàn cảnh ra đời và quá trình hình thành Hiệp ước về các chức năng
của Liên minh châu Âu:
Hiệp ước về các chức năng của Liên minh châu Âu (TFEU 2009) có
nguồn gốc là Hiệp ước Rome (Hiệp ước thành lập Cộng đồng Kinh tế Châu
Âu), TFEU là một trong hai hiệp ước quan trọng nhất trong Liên minh Châu Âu
3
(EU) ngày nay. Nó trở thành công cụ pháp lý được các nước thành viên áp dụng
trực tiếp, có hiệu lực tối cao trong hệ thống pháp luật của EU (tương tự như Hiến
pháp của các quốc gia)

Tên của nó đã được sửa đổi hai lần kể từ năm 1957. Hiệp ước
Maastricht năm 1992 đã loại bỏ từ "kinh tế" khỏi tên chính thức của Hiệp
ước Rome và vào năm 2009, Hiệp ước Lisbon đã đổi tên nó thành "Hiệp
ước về các chức năng của Liên minh châu Âu".

Hiệp ước Lisbon nhằm thay thế cho dự thảo Hiến pháp EU thất bại (dự
thảo được ký vào tháng 6 năm 2004). Các cuộc trưng cầu dân ý ở Pháp và Hà
Lan về bản Hiến pháp đã bị từ chối, Liên minh châu Âu thấy mình bế tắc về thể
chế. Để tiến xa hơn, cần đơn giản hóa cấu trúc của các cơ quan tập thể, các
nguyên tắc và quy trình cho công việc của họ và làm cho các hoạt động của
họ trở nên dễ hiểu và minh bạch hơn. Để giải quyết vấn đề này, ngày
13/12/2007, người đứng đầu 27 quốc gia thành viên EU đã ký Hiệp ước
Lisbon sửa đổi Hiệp ước về Liên minh châu Âu và Hiệp ước thành lập Cộng
đồng châu Âu. Hiệp ước Lisbon bao gồm 2 Hiệp ước là Hiệp ước về Liên
minh châu Âu (TEU 2009) và Hiệp ước về các chức năng của Liên minh
châu Âu (TFEU 2009). Bắt đầu có hiệu lực từ ngày 1/12/2009, Hiệp ước
Lisbon được trông đợi sẽ tạo ra một EU gắn kết, năng động và hiệu quả hơn để
thích ứng với những thách thức và thay đổi đang diễn ra hàng ngày trên thế giới.

Những thay đổi chính được ghi nhận trong Lisbon bao gồm:

Tư cách chủ thể: Từ ngày 1/12/2009, Liên minh châu Âu (EU) sẽ thay thế
Cộng đồng châu Âu (EC) và kế thừa tất cả những quyền và nghĩa vụ của EC;

Nguyên tắc đa số phiếu kép tại Hội đồng;

4
Xác định số lượng nghị sĩ tại Nghị viện châu Âu;

Tăng cường thẩm quyền cho nghị viện các nước thành viên;

Quy định chức danh mới, Đại diện cấp cao của Liên minh về chính sách an
ninh và đối ngoại;

Thay đổi trong thủ tục ban hành luật của EU.

2.2. Khái quát nội dung Hiệp ước về các chức năng của Liên minh Châu Âu
Liên minh Châu Âu dựa trên cơ sở pháp trị. Điều này có nghĩa là mọi
công việc mà EU thực hiện là dựa trên các hiệp ước được tất cả các nước thành
viên thỏa thuận một cách tự nguyện và dân chủ. Những hiệp định này đề ra các
mục tiêu của EU trong rất nhiều lĩnh vực. Nhân phẩm, quyền tự do, dân chủ,
bình đẳng, nền pháp trị và sự tôn trọng quyền con người là các giá trị nòng cốt
của EU. Kể từ khi ký kết Hiệp ước Lisbon vào năm 2009, Hiến chương của EU
về Các Quyền Cơ bản đã tập hợp tất cả những quyền này trong một văn kiện
chung. Các thể chế và Chính phủ các nước thành viên EU có nghĩa vụ gìn giữ
các giá trị đó.

Trải qua một quá trình thảo luận, dự thảo, bỏ phiếu và từ bỏ Hiệp ước thành
lập Hiến pháp châu Âu (2000 - 2007), các nước thành viên đã nhất trí được về
Hiệp ước Lisbon (có hiệu lực từ 2009). Những thỏa thuận hiện tại về hiến pháp
bao gồm hai hiệp ước: Hiệp ước về Liên minh châu Âu (TEU) và Hiệp ước về
vận hành của Liên minh châu Âu (TFEU). Những văn bản này đã tập hợp hầu
hết những chính sách khác nhau của EU trong một khuôn khổ hiến pháp
duy nhất và tăng cường phạm vi hợp tác giữa các nước thành viên có thiện
chí làm như vậy.

5
Hiệp ước TEFU với 358 điều trong đó quy định về các điều khoản chung,
các quy định về nguyên tắc dân chủ,tổ chức hay các quy định về hợp tác nâng
cao. Trong đó các quy định về tổ chức cho Hội đồng Châu Âu được quy định từ
điều 235 đến điều 243 của hiệp ước.

Theo đó, phương thức ra quyết định của Hội đồng Bộ trưởng đã được quy
định cụ thể trong điều 238 của Hiệp ước.

II. Phân tích và bình luận về phương thức ra quyết định của Hội đồng
Bộ trưởng châu âu
1. Nội dung phương thức ra quyết định của Hội đồng Bộ trưởng châu âu
Căn cứ vào Điều 238 TFEU 2009:

Article 238

(ex Article 205(1) and (2), TEC)

“1. Where it is required to act by a simple majority, the Council shall act
by a majority of its component members.

2. By way of derogation from Article 16(4) of the Treaty on European


Union, as from 1 November 2014 and subject to the provisions laid down in
the Protocol on transitional provisions, 26.10.2012 Official EN Journal of the
European Union C 326/153 where the Council does not act on a proposal from
the Commission or from the High Representative of the Union for Foreign
Affairs and Security Policy, the qualified majority shall be defined as at least
72 % of the members of the Council, representing Member States comprising
at least 65 % of the population of the Union.

3. As from 1 November 2014 and subject to the provisions laid down in


the Protocol on transitional provisions, in cases where, under the Treaties, not
6
all the members of the Council participate in voting, a qualified majority shall
be defined as follows:

(a) A qualified majority shall be defined as at least 55 % of the members


of the Council representing the participating Member States, comprising at
least 65 % of the population of these States. A blocking minority must include
at least the minimum number of Council members representing more than 35
% of the population of the participating Member States, plus one member,
failing which the qualified majority shall be deemed attained;

(b) By way of derogation from point (a), where the Council does not act
on a proposal from the Commission or from the High Representative of the
Union for Foreign Affairs and Security Policy, the qualified majority shall be
defined as at least 72 % of the members of the Council representing the
participating Member States, comprising at least 65 % of the population of
these States.

4. Abstentions by Members present in person or represented shall not


prevent the adoption by the Council of acts which require unanimity”

Điều 238

(ví dụ: Điều 205 (1) và (2), TEC)

“1. Trong trường hợp bắt buộc phải hành động theo đa số đơn giản, Hội
đồng sẽ hành động bởi đa số các thành viên thành phần.

2. Theo cách loại bỏ Điều 16 (4) của Hiệp ước về Liên minh Châu Âu, kể từ
ngày 1 tháng 11 năm 2014 và tuân theo các điều khoản được quy định trong
Nghị định thư về các điều khoản chuyển tiếp, trong đó Hội đồng không hành
động theo đề xuất của Ủy ban. hoặc từ Đại diện cấp cao của Liên minh Chính
7
sách Đối ngoại và An ninh, đa số đủ tiêu chuẩn sẽ được xác định là ít nhất 72%
thành viên của Hội đồng, đại diện cho các Quốc gia Thành viên chiếm ít nhất
65% dân số của Liên minh.

3. Kể từ ngày 1 tháng 11 năm 2014 và tuân theo các quy định trong Nghị
định thư về các điều khoản chuyển tiếp, trong trường hợp theo Hiệp ước, không
phải tất cả các thành viên của Hội đồng đều tham gia biểu quyết, đa số đủ điều
kiện sẽ được xác định như sau:

(a) Đa số đủ điều kiện sẽ được xác định là ít nhất 55% thành viên của Hội
đồng đại diện cho các Quốc gia thành viên tham gia, bao gồm ít nhất 65% dân
số của các Quốc gia này.

Một thiểu số chặn phải bao gồm ít nhất số lượng thành viên Hội đồng tối
thiểu đại diện cho hơn 35% dân số của các Quốc gia thành viên tham gia, cộng
với một thành viên, nếu không đạt được đa số đủ điều kiện sẽ được coi là đạt
được;

(b) Bằng cách phủ nhận từ điểm (a), khi Hội đồng không hành động theo đề
xuất từ Ủy ban hoặc từ Đại diện cấp cao của Liên minh Chính sách An ninh và
Đối ngoại, đa số đủ điều kiện sẽ được xác định là ít nhất 72 % thành viên của
Hội đồng đại diện cho các Quốc gia thành viên tham gia, chiếm ít nhất 65% dân
số của các Quốc gia này.

4. Sự bỏ phiếu trắng của các Thành viên có mặt trực tiếp hoặc đại diện sẽ
không ngăn cản việc Hội đồng thông qua các hành vi cần sự nhất trí.”

Các quyết định của Council được đưa ra bằng cách bỏ phiếu, giá trị lá phiếu
của mỗi quốc gia được tính tỷ lệ theo dân số. Điều này có nghĩa các quốc gia EU
có số dân động như Đức, Pháp, I-ta-li-a, Anh với dân số đông sẽ có giá trị cao.

8
Đối với những lĩnh vực nhạy cảm cao cảm như chính sách an ninh, đối
ngoại chung… quyết định được thông qua theo nguyên tắc đồng thuận. Nguyên
tắc đồng thuận với ý nghĩa là một thủ tục thông qua quyết định, được coi là “hoạt
động nhằm soạn ra một văn bản thông qua thương lượng và thông qua văn bản
đó mà không cần biểu quyết.” Đồng thuận có nghĩa là không có sự phản đối nào
dựa trên sự tự do, tự nguyện. Nguyên tắc này được đặt ra dựa trên tầm quan
trọng của chính sách đối ngoại, an ninh chung- đây là những lĩnh vực liên quan
đến chủ quyền quốc gia, dân tộc. Chỉ được thông qua khi 100% thành viên đồng
ý.

Trong đại đa số các trường hợp, các lĩnh vực khác như kinh tế, năng lượng
nguyên tử, tư pháp và nội vụ,…. quyết định của hội đồng được thông qua theo
nguyên tắc đa số kép “qualified majority voting”, Theo nguyên tắc này, một
quyết định được thông qua khi có đa số (14) các quốc gia thành viên (trong một
số trường hợp là 2/3) đồng ý, đồng thời số phiếu thuận đạt được tối thiểu là 255
phiếu trên tổng số 345 phiếu (chiếm 73,9%). Ngoài ra khi có yêu cầu của một
quốc gia thành viên thì số phiếu thuận phải đại diện cho ít nhất 62% dân số EU.
(Theo quy định tại Điều 16 TFEU, từ 1/11/2014, “qualified majority voting”
được xác định là tối thiểu 55% thành viên của Hội đồng, gồm ít nhât 15 bộ
trưởng và số phiếu thuận phải đại diện cho ít nhất 65% dân số của Liên minh

2. Bình luận về phương thức ra quyết định của Hội đồng Bộ trưởng theo
TFEU 2009
Tại hội đồng Bộ trưởng châu Âu, căn cứ theo điều 238 TFEU, cơ chế ra
quyết định linh hoạt gồm đồng thuận, đa số kép, đa số đơn giản, dựa trên các lĩnh
vực hợp tác của liên minh châu âu.

Cùng với EU, một tổ chức quốc tế khu vực khác là Hiệp hội các nước Đông
Nam Á (ASEAN) đã ra đời và hoạt động từ 1967:
9
ASEAN ra quyết định theo nguyên tắc đồng thuận và tham vấn. Được ghi
nhận tại Điều 20 Hiến Chương ASEAN năm 2007, cụ thể:

“1. Việc ra quyết định dựa trên tham vấn và đồng thuận là một nguyên tắc
cơ bản của ASEAN.

2. Khi không có đồng thuận, Cấp cao ASEAN có thể xem xét việc đưa ra
quyết định cụ thể.

3.Khoản 1 và 2 trong Điều này sẽ không ảnh hưởng tới các phương thức ra
quyết định đã được nêu trong các văn kiện pháp lý liên quan khác của ASEAN.

4. Trong trường hợp có sự vi phạm nghiêm trọng hoặc không tuân thủ, vấn
đề này sẽ được trình lên Cấp cao ASEAN để quyết định”.

Cùng là những tổ chức quốc tế có sức ảnh hưởng rộng lớn, tuy nhiên 2 tổ
chức lại lựa chọn phương thức ra quyết định khác nhau bởi:

Liên minh Châu Âu hoạt động như một “siêu quốc gia” với liên kết kinh tế,
tư pháp nội vụ, đối ngoại và an ninh chung,… với mỗi lĩnh vực lại có mức độ
hợp tác khác nhau, có cùng thể chế chính trị, không chênh lệch nhiều về trình độ
kinh tế, tương đồng về văn hóa, dễ tìm được tiếng nói chung trong cộng đồng.

Đối với ASEAN, các quốc gia mới đầu hợp tác cùng nhau với mục đích
chính trị, các nước trong khu vực có sự khác biệt về thể chế chính trị, chênh lệch
về trình độ phát triển kinh tế, sự thiếu hiểu biết lẫn nhau trong văn hóa-xã hội.
Khi đó một kết quả biểu quyết không phải 100% sẽ không phù hợp, không có
được tiếng nói chung. Khi tất cả đồng thuận tức là các nước đã tìm ra tiếng nói
chung, các quyết định đưa ra sẽ dễ dàng được tất cả các thành viên tích cực thực
hiện, thúc đẩy liên kết khu vực ngày càng bền vững, phát triển. Tuy nhiên cơ chế
này cũng có những nhược điểm: con đường đạt được sự đồng thuận, nhất là
10
trong hành động, chưa bao giờ là dễ dàng, đối với nội bộ ASEAN cũng như
trong quan hệ ASEAN với các nước đối tác, thủ tục thông qua quyết định thì
chậm chạp, đòi hỏi những cuộc thảo luận và tham vấn lâu dài.

III. So sánh phương thức ra quyết định của Hội đồng Bộ trưởng châu
Âu và cơ chế lập pháp của Quốc hội tại Việt Nam
Hội đồng Bộ trưởng Châu Âu có thẩm quyền thông qua luật, điều phối các
chính sách kinh tế, xã hội của các quốc gia thành viên. Tại Việt Nam, thẩm
quyền này thuộc về Quốc hội – cơ quan quyền lực cao nhất, đại diện cho ý chí,
nguyện vọng của nhân dân với các thành viên là các đại biểu quốc hội.

Quốc hội mỗi năm có hai kỳ họp với sự tham gia của đa số các đại biểu
quốc hội và thông qua các quyết định, văn bản luật dựa trên kết quả bỏ phiếu của
các đại biểu quốc hội. “Luật, nghị quyết của Quốc hội phải được quá nửa tổng
số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành; trường hợp làm Hiến pháp, sửa đổi
Hiến pháp, quyết định rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của Quốc hội, bãi nhiệm
đại biểu Quốc hội phải được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu
quyết tán thành. Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội phải
được quá nửa tổng số thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết tán
thành.” (Khoản 1 Điều 85 Luật Hiến Pháp Việt Nam năm 2013)

Nguyên tắc đa số phiếu kép của Hội đồng Bộ trưởng Châu Âu (Điều 238
TFEU) và nguyên tắc bỏ phiếu thông qua luật của Quốc hội (Điều 85 Hiến pháp
2013) đều là nguyên tắc áp dụng trong lĩnh vực lập pháp nhưng hai nguyên tắc
này có một số khác biệt sau:

Khác với nguyên tắc đa số phiếu kép được áp dụng khi Hội đồng Bộ trưởng
Châu âu ra quyết định, tại Việt Nam, việc thông qua luật, nghị quyết phải được

11
quá nửa tổng số đại biểu biểu quyết tán thành – dựa vào số phiếu trên tổng số
lượng đại biểu mà không cần dựa trên tỷ lệ dân số.

Điểm khác biệt này đến từ cơ cấu thành viên. Trong khi thành viên của
Hội đồng Bộ trưởng Châu Âu là đại diện bộ trưởng đến từ các quốc gia mà
không phải là các nghị sĩ được bầu bởi công dân EU – những người trực tiếp đại
diện cho lợi ích của người dân Châu Âu trong khi đó, người dân là những người
trực tiếp được hưởng những lợi ích mang lại của các quyết định đến từ liên minh
châu âu.

Bên cạnh đó, tỷ lệ thông qua cũng có sự khác nhau:

Điều 238 TFEU quy định để văn bản pháp luật được thông qua cần sự tán
thành của 72% số thành viên của Hội đồng đại diện cho các Quốc gia thành viên
tham gia, bao gồm ít nhất 65 % dân số của các Quốc gia này.

Điều 85 Hiến pháp 2013 quy định: “Luật, nghị quyết của Quốc hội phải
được quá nửa tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành;…”.

Tỷ lệ này lớn hơn so với Việt Nam. Điều này phần nào cho thấy được
những quy định nghiêm ngặt liên quan tới thông qua các quyết định của Hội
đồng Bộ trưởng Châu Âu; các quyết định đều được thông qua với một tỷ lệ nhất
trí cao tối thiểu là 72% mà không chỉ dừng lại ở hơn 50%. Có thể thấy con số
hơn 50 % tổng số đại biểu Quốc hội đồng ý tại Điều 85 Hiến pháp vẫn chưa hoàn
toàn cho thấy sự thống nhất quan điểm của các đại biểu Quốc hội trong việc lập
pháp

Ngoài ra Điều 238 còn quy định cơ chế chặn cho thiểu số tại Điểm a Khoản
1: “…A blocking minority must include at least the minimum number of Council
members representing more than 35 % of the population of the participating

12
Member States, plus one member, failing which the qualified majority shall be
deemed attained;…”. Quy tắc này được đặt ra nhằm bảo vệ quan điểm, quyền lợi
của nhóm các nước thiểu số phản đối. Đây là một cơ chế nhằm đảm bảo tính
đúng đắn, hợp lý của các văn bản pháp luật được ban hành bởi Hội đồng Bộ
trưởng Châu Âu. Đây là một quy định hay mà nước nên tiếp nhận để nâng cao
chất lượng đầu ra của các văn bản pháp luật được ban hành bởi Quốc hội.

Từ việc liên hệ giữa cơ chế ra quyết định của Hội đồng Bộ trưởng Châu Âu
và Quốc hội, ta có thể thấy việc tăng số lượng đại biểu đồng ý tại điều 85 Hiến
pháp và quy đinh thêm cơ chế chặn như Điểm a Khoản 3 Điều 238 TFEU 2009
là cần thiết nhằm tăng chất lượng của hoạt đông lập pháp ở Việt Nam và nâng
cao hiệu quả áp dụng trên thực tế.

KẾT LUẬN
Thông qua việc tìm hiểu về phương thức ra quyết định của Hội đồng Bộ
trưởng Châu Âu tại Điều 238 TFEU 2009, ta thấy được phần nào sự linh hoạt và
dẻo dai trong cơ chế lập pháp của Hội đồng Bộ trưởng nói riêng và của các thiết
chế liên minh nói chung, đồng thời trên tinh thần tiếp thu và học hỏi để ứng dụng
một cách linh hoạt vào hoạt động thông qua luật tại Việt Nam, góp phần xây
dựng hệ thống pháp luật ngày càng phát triển hơn.

Do còn hạn chế về mặt kiến thức nên bài làm còn nhiều thiếu sót, rất mong
nhận được ý kiến đóng góp của thầy (cô) để bài viết của chúng em hoàn thiện
hơn. Chúng em xin chân thành cảm ơn!

13
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.https://eur-lex.europa.eu/legal-content/EN/TXT/?uri=celex%3A12012E
%2FTXT

2. https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Hien-phap-
nam-2013-215627.aspx

3.https://eur-lex.europa.eu/legal-content/EN/TXT/?uri=CELEX
%3A12012E%2FTXT&qid=1625304185345

14

You might also like