Professional Documents
Culture Documents
ĐỀ BÀI: Quyền lập pháp là gì? Tìm hiểu quy trình lập pháp theo quy định của
pháp luật Việt Nam?
Page 2 of 14
Lê Ngọc Diễm - 21012749 KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Page 3 of 14
Lê Ngọc Diễm - 21012749 KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN
LỜI MỞ ĐẦU
Page 4 of 14
Lê Ngọc Diễm - 21012749 KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN
PHẦN I
QUỐC HỘI - CƠ QUAN THỰC HIỆN QUYỀN LẬP PHÁP
Page 5 of 14
Lê Ngọc Diễm - 21012749 KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN
PHẦN II
KHÁI NIỆM VÀ LỊCH SỬ CỦA QUY TRÌNH LẬP PHÁP TRONG HOẠT ĐỘNG
CỦA QUỐC HỘI
Page 6 of 14
Lê Ngọc Diễm - 21012749 KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN
Trong nhà nước tư bản, pháp luật xuất hiện với vai trò là công cụ để bảo vệ
quyền tự do của con người trước cường quyền và chuyên chế. Nghị viện xuất hiện
với chức năng nổi trội là lập pháp, từ đó quy trình lập pháp mới thực sự được hình
thành trong việc tạo lập ra các đạo luật thể hiện rõ nét bản chất của chính thể dân chủ.
Vào khoảng thế kỷ 17- 18, Anh quốc được coi là quê hương ra đời của Nghị
viện tư sản. Nghị viện có nhiều tên gọi khác nhau nhưng đều có cùng bản chất là cơ
quan đại diện cho lợi ích và ý chí của nhân dân, là nơi nhân dân thực hiện quyền lực
của mình thông qua việc bầu chọn cho các đại diện của mình.
2.2. Sự hình thành và phát triển lập pháp ở Việt Nam
Ở nước ta, quy trình lập pháp gắn liền với chức năng và hoạt động lập phá
của Nghị viện kể từ khi Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời với bản Hiến
văn năm 1946.
Giai đoạn 1946-1959
Giai đoạn này tuy chưa có văn bản nào quy định cụ thể về quy trình lập pháp
của Nghị viện nhưng có thể nhận biết qua một số quy định của Hiến pháp năm 1946.
Quy trình lập pháp với giai đoạn đầu tiên là sáng kiến lập pháp, sau đó là giai đoạn
soạn thảo và trình Quốc hội xem xét, thảo luận, biểu quyết thông qua và Chủ tịch
nước ký công bố ban hành.
Giai đoạn 1959-1980
Giai đoạn này quy trình lập pháp không những được thể hiện ở Hiến pháp
1959 mà còn ở Luật tổ chức Quốc hội. Nhìn chung quy trình lập pháp ở thời kỳ này
không khác nhiều so với quy định tại Hiếp pháp 1946. Tuy nhiên có một vài điểm
mới như sau:
- Thứ nhất đó là sự quy định mở rộng và rõ hơn các chủ thể có sáng kiến lập
pháp.
- Thứ hai là lần đầu tiên việc thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh được quy định
là một hoạt động bắt buộc trong quy trình lập pháp ở nước ta.
Giai đoạn 1980- 1992
Với sự ra đời của Hiến pháp sửa đổi 1980, do ảnh hưởng mô hình bộ máy
Nhà nước của các nước Xô Viết, việc tổ chức bộ máy Nhà nước ta thời kỳ này thể
hiện cao độ nguyên tắc tập quyền xã hội chủ nghĩa.
So với thời kỳ trước đây, quy trình lập pháp theo Hiến pháp 1980 đã có
những thay đổi đáng kể. Trước hết, quy trình được bắt đầu từ kế hoạch lập pháp, bao
gồm kế hoạch dài hạn 5 năm và kế hoạch hàng năm. Bên cạnh đó, chủ thể có quyền
trình dự án luật cũng được mở rộng hơn so với trước.
Page 7 of 14
Lê Ngọc Diễm - 21012749 KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN
Như vậy, trải qua các thời kùy khác nhau, quy trình lập pháp của Quốc hội
Việt Nam có thể khái quát với các đặc điểm sau:
- Sự phát triển, bổ sung không ngừng nghỉ của quy trình lập pháp, từ chỗ đơn
giản, thiếu chặt chẽ đến chỗ hoàn thiện hơn, chặt chẽ hơn, ngày càng tạo ra
các đạo luật có chất lượng đáp ứng được các yêu cầu, đòi hỏi của sự phát triển
trong lĩnh vực kinh tế và quản lí nhà nước qua các thời kỳ khác nhau
- Sự mở rộng chủ thể có sáng kiến lập pháp, có quyền trình dự án luật, pháp
lệnh. Từ chỗ chỉ có một chủ thể duy nhất là Chính phủ( Hiến pháp 1946), và
cho đến Hiến pháp 1992 có 15 chủ thể( Hiến pháp 1992) có quyền trình dự án
luật, pháp lệnh ra trước Quốc hội.
***
Page 8 of 14
Lê Ngọc Diễm - 21012749 KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN
PHẦN III
. QUY TRÌNH LẬP PHÁP THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM
Page 9 of 14
Lê Ngọc Diễm - 21012749 KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN
Về vấn đề kỹ thuật soạn thảo văn bản luật, khoa học về kỹ thuật soạn thảo văn
bản pháp luật chỉ ra rằng kỹ thuật soạn thảo văn bản luật chính là việc dịch các chính
sách thành các mệnh lệnh hành động điều chình hành vi của con người và được thể
hiện thành những chương, điều cụ thể. Soạn thảo văn bản pháp luật có một ý nghĩa
đặc biệt quan trọng, vì nó thể hiện rõ việc gắn kết giữa chính sách với kỹ thuật lập
pháp.
3. THẨM TRA DỰ ÁN LUẬT
3.1. Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến về dự án luật, dự thảo nghị
quyết của Quốc hội
Sau khi được các ban Ủy ban thẩm tra tiến hành thẩm tra, dự luật sẽ được
chuyển tới UBTVQH để cho ý kiến. Đây là một khau bắt buộc trong quy trình lập
pháp ở nước ta. Đối với các dự án luật, tùy theo tính chất và nội dung, UBTVQH có
thể xem xét cho ý kiến một hoặc nhiều lần.
Trên cơ sở ý kiến của UBTVQH, cơ quan, tổ chức, ĐBQH trình dự án luật có
trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến và tổ chức chỉnh lý dự án. Trong trường hợp
chủ thể trình dự án luật có ý kiến khác với UBTVQH thì trình Quốc hội xem xét, giải
quyết.
3.2. Đóng góp ý kiến của nhân dân về dự án luật, pháp lệnh
Việc tham gia của công chúng vào quy trình lập pháp được coi như một điều
tất yếu khách quan nhằm đảm bảo tính minh bạch của quy trình trong việc tạo ra
những đạo luật có chất lượng tốt mà pháp luật chính là sản phẩm thể hiện ý chí chung
của cộng đồng, và chủ thể làm ra nó suy cho cùng chính là thành viên trong cộng
đồng ấy.
Căn cứ vào tính chất và nội dung của các dự án luật, pháp lệnh, Quốc hội,
UBTVQH quyết định việc xin ý kiến của nhân dân về dự án luật, pháp lệnh. Nội
dung, phạm vi, thể thức và thời gian xin ý kiến nhân dân về dự án luật, dự án pháp
lệnh do UBTVQH quyết định. UBTVQH chỉ đạo việc tổ chức xin ý kiến nhân dân và
việc tiếp thu ý kiến nhân dân để chỉnh lý dự án.
3.3. Lấy ý kiến Đại biểu Quốc hội, Đoàn Đại biểu Quốc hội về dự án luật
Việc lấy ý kiến của ĐBQH, Đoàn ĐBQH về dự án luật được diễn ra trong quá
trình soạn thảo dự án luật, và là một phần trong quy trình lập pháp của Quốc hội nước
ta. Theo quy định tại Mục 5, Điều 73, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số
80/2015/QH13, nếu được UBTVQH đồng ý thì dự án luật được gửi lấy ý kiến
ĐBQH. Chậm nhất là 20 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, hồ sơ dự án, dự
thảo trình Quốc hội phải được gửi đến các đại biểu Quốc hội.
Page 10 of 14
Lê Ngọc Diễm - 21012749 KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN
Việc lấy ý kiến của ĐBQH, Đoàn ĐBQH theo quy định của luật là nhằm mục
đích thu thập thêm nhiều ý kiến đóng góp của các đại biểu, Đoàn đại biểu khác nhau
để từ đó giúp cho việc soạn thảo dự án luật được tốt hơn. Bên cạnh đó, tạo ra sự giao
lưu giữa các ĐBQH với các cơ quan soạn thảo văn bản pháp luật để đại biểu có sự
hiểu biết cụ thể hơn về quá trình soạn thảo dự luật mà đại biểu sẽ xem xét và cho ý
kién tại nghị trường.
3.4. Thông qua dự án luật tại kỳ họp Quốc hội
Trong quy trình lập pháp của Quốc hội, giai đoạn thảo luận và thông qua dự án
luật tại kỳ họp Quốc hội có ý nghĩa quyết định đối với dự luật.
Trình tự và thủ tục thông qua dự án luật tại kỳ họp Quốc hội được quy định tại
Điều 77, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13.
Đối với quy trình thông thường thì thường Quốc hội sẽ xem xét, thông qua hai
kỳ họp. Đối với một số trường hợp đặc biệt thì quy trình xem xét, thông qua một kỳ
họp có thể nói là tương đối đầy đủ cho một quy trình rút gọn.
3.5. Ban hành và công bố luật
Trong quy trình lấp pháp của Quốc hội nước ta, giai đoạn ban hành luật là
công đoạn cuối cùng. Quyền ban hanhg luật thuộc về Chủ tịch nước. Sau khi dự luật
được Quốc hội thông qua, trong vòng 15 ngày, Chủ tịch nước ban hành, công bố luật.
Sau khi được nguyên thủ quốc gia ký ban hành, dự luật sẽ được công bố trên
Công báo hoặc các phương tiện thông tin đại chúng để công dân có thể tường tận
được mọi nội dung của đạo luật và từ đó dự luật có hiệu lực thi hành.
Ban hành luật khác với công bố luật. Ban hành luật là hành vi pháp lý đem lại
giá trị thi hành cho dự luật. Còn công bố luật là việc đăng ký luật vào Công báo. Ở
nước ta, trong thòi hạn chậm nhất 15 ngày, kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành, văn
bản quy phạm pháp luật phải được đăng Công báo trước cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
***
KẾT LUẬN PHẦN III
Quy trình lập pháp của Quốc hội Việt Nam được quy định chủ yếu trong Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã phần nào khắc phục được những hạn chế,
yếu kém trong hoạt động lập pháp của những giai đoạn trước đây. Các đạo luật đang
ngày càng đi vào ổn định hơn về chất lượng và số lượng, đã phần nào đáp ứng được
Page 11 of 14
Lê Ngọc Diễm - 21012749 KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN
nhu cầu điều chỉnh các quan hệ xã hội nảy sinh trong xã hội. Tuy nhiên vẫn còn tồn
tại nhiều bất cập trong quy trình lập pháp mà nguyên nhân đầu tiên là ở các quy định
của pháp luật và nhận thức của các nhà lập pháp.
Quy trình lập pháp cần phải được đổi mới và hoàn thiện. Phải là quy trình thể
hiện sự năng động trong hoạt động lập pháp. Đặc biệt, các giai đoạn trong quy trình
phải được xác định một cách chặt chẽ và rõ ràng.
***
Lập pháp là một lĩnh vực hoạt động thể hiện tính năng động và nhạy cảm, là
năng lượng của các thành phần và chủ thể khác nhau trong đời sống xã hội. Quy trình
lập pháp phải thể hiện được sự tương quan lực lượng của các chủ thể, quy trình lập
pháp không chỉ đơn giản là chức năng của Quốc hội mà nó còn có sự tham gia của
Chính phủ- là động lực của hoạt động lập pháp. Vai trò của Chính phủ trong việc
phân tích và hoạch định chính sách cũng như đề xuất giải pháp lập pháp cho các
chính sách đó đã trở thành phổ biến trong các nhà nước hiện đại.
Trong nhà nước pháp quyền, quy trình lập pháp phải đảm bảo tính công khai,
minh bạch. Chỉ có như vậy thì công chúng mới có thể biết và thamgia đóng góp ý
kiến phản hồi ở bất cứ giai đoạn nào trong quy trình lập pháp. Quy trình lập pháp
phải được phản ánh và chuyền tải toàn bộ thông tin ra toàn xã hội, phải nhận được
thông tin đa chiều ở chiều góc độ khác nhau.
Quy trình lập pháp được hình thành bởi các giai đoạn khác nhau, có ý nghĩa
triết lý riêng, có giá trị gia tăng và quan trong như nhau nên không được xem nhẹ một
công đoạn nào, kể cả các bước cụ thể trong từng giai đoạn của quy trình cũng cần
phải được tuân thủ và giải quyết một cách triệt để.
Page 12 of 14
Lê Ngọc Diễm - 21012749 KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN
PHỤ LỤC
Sơ đồ quy trình lập pháp của Quốc hội hiện hành
( Theo Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2002 )
***
SÁNG KIẾN PHÁP LUẬT
chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
Page 13 of 14
Lê Ngọc Diễm - 21012749 KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN
DANH MỤC THAM KHẢO
1. Thư viện pháp luật: Hiến pháp các năm 1946, 1959, 1980, 1992,2013:
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/bo-may-hanh-chinh/hien-phap-1946-
viet-nam-dan-chu-cong-hoa
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Hien-phap-
1959-Viet-Nam-Dan-Chu-Cong-Hoa
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/bo-may-hanh-chinh/hien-phap-1980-
cong-hoa-xa-hoi-chu-nghia-viet-nam
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/bo-may-hanh-chinh/hien-phap-1992-
cong-hoa-xa-hoi-chu-nghia-viet-nam
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Hien-phap-nam-
2013
--THE END –
Page 14 of 14