You are on page 1of 30

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOA ĐÔNG NAM Á

ĐỀ TÀI: THỂ CHẾ CHÍNH TRỊ VÀ HỆ THỐNG PHÁP


LUẬT NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

THÀNH VIÊN 1. NGUYỄN NGỌC MỸ DUYÊN 2154070057


2. PHẠM THỊ CẨM GIANG 2154070075
3. LÊ THÚY HIỀN 2154070101
4. TRƯƠNG THÚY HIỀN 2154070103
5. ĐỖ HUỲNH HƯƠNG 2154070124
6. LÊ YẾN LINH 2154070154
7. LÊ MINH VŨ 2154070385
8. NGUYỄN LÊ YẾN VY 2154070392
NHÓM LỚP DH22SA02
GVHD THS. TRẦN THỊ KIM NGUYÊN

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2024


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ ĐÁT NƯỚC VÀ HOÀN CẢNH RA ĐỜI HIẾN PHÁP
HIỆN HÀNH CỦA CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO ............................................3
CHƯƠNG 2: HÌNH THỨC VÀ CẤU TRÚC NỘI DUNG CỦA HIẾN PHÁP LÀO .............5
2.1 Hình thức và cấu trúc nội dung của hiến pháp các quốc gia ASEAN ...........................5
2.1.1 Về hình thức của hiến pháp Lào: .............................................................................5
2.1.2 Về cấu trúc, mức độ chi tiết và kỹ thuật hợp nhất các điều khoản của hiến pháp
Lào .....................................................................................................................................5
2.2 Quy định về tính hiệu lực của hiến pháp trong hiến pháp Lào .....................................6
2.3 Quy định về sửa đổi, bổ sung hiến pháp trong hiến pháp Lào ......................................7
CHƯƠNG 3: CHẾ ĐỘ NHÀ NƯỚC TRONG HIẾN PHÁP LÀO .........................................8
3.1 Chế độ Nhà nước theo Hiến pháp của Lào .....................................................................8
3.1.1 Chế độ chính trị ........................................................................................................8
3.1.2 Chế độ kinh tế: (Điều 14, 15, 16, 18) ........................................................................8
3.1.3 Chế độ xã hội: (Điều 25, 28, 29) ................................................................................9
3.1.4 Chế độ văn hóa..........................................................................................................9
3.1.5 Chế độ giáo dục: (Điều 22) .......................................................................................9
CHƯƠNG 4: CHẾ ĐỊNH QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN TRONG HIẾN PHÁP LÀO
................................................................................................................................................. 10
4.1 Khái niệm....................................................................................................................... 10
4.2 Quyền cơ bản trong hiến pháp Lào .............................................................................. 10
4.2.1 Quyền bình đẳng trước pháp luật .......................................................................... 10
4.2.2 Các quyền tự do và bất khả xâm phạm ................................................................. 10
4.2.3 Các quyền cơ bản trong lĩnh vực chính trị ............................................................ 10
4.2.4 Các quyền cơ bản trong lĩnh vực kinh tế - xã hội (Điều 37, 39) ............................ 11
4.2.5 Nghĩa vụ cơ bản trong hiến pháp Lào (Điều 47, 48) .............................................. 11
CHƯƠNG 5: CHÍNH THỂ VÀ SỰ THỂ HIỆN NGUYÊN TẮC TAM QUYỀN PHÂN LẬP
TRONG TỔ CHỨC BỘ MÁY NHÀ NƯỚC LÀO ................................................................ 12
5.1 Khái niệm và phân loại chính thể ................................................................................. 12
5.1.1 Khái niệm ................................................................................................................ 12
5.1.2 Phân loại.................................................................................................................. 12
5.2 Nguyên tắc tam quyền phân lập trong hiến pháp Lào ................................................. 13
5.2.1 Khái niệm nguyên tắc tam quyền phân lập ........................................................... 13
5.2.2 Hiến pháp Lào và chính thể cộng hoà đại nghị, sự thể hiện nguyên tắc tam quyền
phân lập trong tổ chức bộ máy nhà nước ....................................................................... 13

1
CHƯƠNG 6: KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC TRONG HIẾN PHÁP LÀO ........ 16
6.1 Khái niệm về kiểm soát quyền lực ................................................................................ 16
6.2 Kết luận kiểm soát quyền lực nhà nước trong hiến pháp Lào ..................................... 16
CHƯƠNG 7: CÁC QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG TRONG HIẾN
PHÁP LÀO .............................................................................................................................. 17
7.1 Khái niệm về chính quyền địa phương ......................................................................... 17
7.2 Đặc điểm của chính quyền địa phương......................................................................... 17
7.3 Chính quyền địa phương trong hiến pháp Lào theo mô hình đơn nhất ...................... 18
7.3.1 Hội đồng nhân dân.................................................................................................. 18
7.3.2 Quyền và nhiệm vụ của HĐND tỉnh: ..................................................................... 18
7.3.3 Cơ cấu tổ chức của HĐND cấp tỉnh ....................................................................... 19
7.3.4 Các cơ quan hành chính địa phương. .................................................................... 20
7.3.5 Quyền và nhiệm vụ ................................................................................................. 20
KẾT LUẬN ............................................................................................................................. 25
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 26

2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Kinh tế thị trường KTTT

Xã hội chủ nghĩa XHCN

Nhân dân cách mạng NDCM

Nhà nước pháp quyền NNPQ

Cộng hòa dân chủ nhân dân CHDCND

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN

Tòa án nhân dân TAND

Hội đồng nhân dân HĐND

1
LỜI MỞ ĐẦU

Thể chế chính trị được hiểu chính là bộ máy tổ chức của nhà nước, là hình thức chế
độ mà nhà nước lựa chọn để xây dựng thông qua những quy định, điều luật và thông qua
nó để điều chỉnh, quản lý xã hội. Mỗi quốc gia sẽ có một thể chế riêng và được quy định
trong văn bản pháp luật có giá trị pháp lý cao nhất ở quốc gia đó. Thể chế chính trị gắn bó
hữu cơ với tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, trở thành điều kiện, tiền đề của nhau.
Bởi lẽ, chính bộ máy hệ thống chính trị là chủ thể xây dựng, hoàn thiện và vận hành thể
chế phát triển mà trước hết là thể chế chính trị. Từ đó, thể chế chính trị trở lại quy định,
thúc đẩy sự phát triển, hoàn thiện của tổ chức bộ máy hệ thống chính trị.
Trong tiến trình đổi mới toàn diện đất nước, xây dựng nền kinh tế thị trường (KTTT)
định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN), Đảng nhân dân cách mạng (NDCM) Lào rất chú
trọng việc cải cách bộ máy nhà nước, xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật phù hợp
với điều kiện mới, làm cho Nhà nước thật sự là nhà nước của dân, do dân và vì dân, đáp
ứng các yêu cầu trong việc xây dựng Nhà nước pháp quyền (NNPQ). Xây dựng NNPQ là
đòi hỏi cấp thiết khách quan, là nhiệm vụ chiến lược, chỉ có NNPQ mới có khả năng quản
lý mọi mặt đời sống xã hội một cách hiệu quả, tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội đất
nước, góp phần đẩy mạnh hội nhập quốc tế, kế thừa và tiếp thu những thành tựu, tinh hoa
của thế giới. Xây dựng NNPQ sẽ thúc đẩy quá trình dân chủ hóa xã hội, cải cách hành
chính, tăng cường hiệu lực của hệ thống chính trị, nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ
cán bộ công chức nhà nước, tạo khuôn khổ pháp lý cho nền KTTT và đẩy mạnh xây dựng
và hoàn thiện các thể chế của xã hội công dân.
Sau Đại hội Đảng NDCM Lào lần thứ V (1991), Hiến pháp nước Cộng hòa dân chủ
nhân dân (CHDCND) Lào ra đời. Đây là một sự kiện quan trọng trong đời sống chính trị
của nước CHDCND Lào. Hiến pháp là đạo luật cơ bản, có giá trị pháp lý cao nhất, thể chế
hóa đường lối do Đảng NDCM Lào đề ra trong “Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội”. Hiến pháp 1991 là cơ sở pháp lý căn bản để xây dựng đất
nước và bảo vệ Tổ quốc, xây dựng NNPQ và nền pháp chế xã hội chủ nghĩa ở CHDCND
Lào.
Lào và Việt Nam là hai nước trong khối ASEAN có cùng các điều kiện chính trị,
kinh tế, có sự tương đồng về nhu cầu mở cửa, đổi mới hệ thống pháp luật nói chung và

1
Hiến pháp nói riêng nhằm hội nhập và phát triển. Do đó, để có thể dễ dàng tiếp cận nhóm
chúng em đã chọn đề tài “Thể chể chính trị và hệ thống pháp luật của CHDCND Lào” giúp
mọi người có cái nhìn cơ bản về thế chế và hệ thống pháp luật của các quốc gia khu vực
Đông Nam Á nói chung và CHDCND Lào nói riêng.

2
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ ĐẤT NƯỚC VÀ HOÀN CẢNH RA ĐỜI HIẾN
PHÁP HIỆN HÀNH CỦA CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào nằm ở phía Bắc của khu vực ASEAN, phía đông
giáp Thái Lan, phía tây giáp Việt Nam, phía bắc giáp Myanmar và Trung quốc, phía nam
giáp Campuchia. Lào cũng là quốc gia duy nhất trong khu vực không tiếp giáp biển. Giống
như hầu hết các quốc gia trong khu vực, Lào là nước có khí hậu nhiệt đới và nguồn tài
nguyên thiên nhiên phong phú, bao gồm gỗ, thủy điện, quặng thiếc, vàng và đá quý. Dân
số của Lào vào năm 2024 là 7,7 triệu người, sinh sống trên phạm vi lãnh thổ 230800 km
vuông. Các nhóm sắc tộc lớn nhất của Lào là Lào Loum sinh sống ở vùng hạ Lào, Lào
Theung sinh sống ở vùng thượng Lào và Lào Soung ở vùng cao nguyên, nơi có cả cộng
đồng dân tộc Hmông và Dao sinh sống. Phần lớn dân số Lào theo đạo Phật, chỉ có một số
ít theo Thiên chúa giáo.

Bắt đầu từ giữa thế kỷ 14, vào thời Chao Fa Ngum, tổ tiên của chúng ta đã thành lập
đất nước Lane Xang thống nhất và xây dựng nó thành một vùng đất thịnh vượng. Kể từ thế
kỷ 18, đất nước Lào đã nhiều lần bị đe dọa và xâm lược bởi các thế lực bên ngoài. Năm
1975, cuộc cách mạng giải phóng dân tộc của nhân dân Lào dành thắng lợi hoàn toàn, Nước
cộng hòa dân chủ nhân dân Lào được thành lập. Bộ máy chính quyền theo mô hình xã hội
chủ nghĩa được thiết lập từ trung ương tới cơ sở, các chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa xã
hội chủ nghĩa cũng bắt đầu được xây dựng. Tuy nhiên phải tới năm 1991 tức là 16 năm sau
đó, bản hiến pháp đầu tiên mới được ban hành và cũng là bản hiến pháp đang hiện hành
của Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.

Hoàn cảnh ra đời Hiến pháp 1991 của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào chịu tác động
của một số yếu tố nổi bật.1

Thứ nhất, sau khi Nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào được thành lập, bộ máy nhà
nước cũng như cơ chế quản lý kinh tế, điều hành xã hội được thiết lập và vận hành theo
mô hình phổ biến ở các nước XHCN lúc bấy giờ mà gần gũi nhất là mô hình của Việt Nam.
Nhà nước quản lý nền kinh tế theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung và bao cấp. Sự quan liêu
và bao cấp đã làm triệt tiêu tính sáng tạo và động lực trong sản xuất, đưa nền kinh tế tới

1
Clauspeter Hill & Jorg Menzel (Eds.), Constitutionalism in Southeast Asia, Konrad Adenauer Stiftung,
2008, Vol 2, trang 134-136.

3
chỗ khủng hoảng vào những năm cuối thập kỷ 80 của Thế kỷ XX. Điều này đặt ra nhu cầu
phải đổi mới cơ chế quản lý kinh tế từ tập trung, bao cấp sang một cơ chế linh hoạt hơn và
được thể chế hóa trong hiến pháp.

Thứ hai, để vượt qua khủng hoảng, vực dậy nền kinh tế, điều hết sức quan trọng là
thu hút được sự quan tâm của các nhà đầu tư nước ngoài. Vấn đề này đặc biệt quan trọng
trong bối cảnh sự sụp đổ của các nước XHCN ở Đông Âu đã dẫn tới hệ quả là nguồn viện
trợ từ khối các nước XHCN trước đây không còn nữa. Để thu hút đầu tư nước ngoài trước
hết phải có một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh và ổn định, bắt đầu từ một bản hiến pháp
cam kết bảo hộ quyền lợi của các nhà đầu tư. Việc thiếu hiến pháp trong hệ thống pháp
luật sẽ gây ra tâm lý e ngại một hệ thống pháp luật không hoàn chỉnh, không ổn định trong
con mắt các nhà đầu tư.

Thứ ba, bản thân việc chậm ban hành hiến pháp cũng đã được Đảng và Nhà nước Lào
nhận định là một thiếu sót lớn. Việc không có hiến pháp được xem cũng tồi tệ như việc
thiếu pháp luật, bởi dễ dẫn tới bất công bằng, vi phạm trật tự xã hội, hòa bình và có thể dẫn
tới thiếu dân chủ và bất ổn. Chính vì vậy việc ban hành hiến pháp là không thể trì hoãn.

Thứ tư, các nước trong phe XHCN đang tiến hành đổi mới kinh tế và đã có một số
nước đã có thành công bước đầu trong việc chuyển sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý điều tiết của nhà nước theo định hướng
XHCN. Một số nước XHCN đã bắt đầu gặt hái được những thành công nhất định với quá
trình đổi mới, ví dụ như Việt Nam, Trung Quốc. 2

Trong bối cảnh đó, vào năm 1990 và 1991, công tác soạn thảo hiến pháp đã được tiến
hành rất khẩn trương và ngày 14 tháng 8 năm 1991, Hiến pháp của Nước Cộng hòa dân
chủ nhân dân Lào đã được ban hành. Đây là bản hiến pháp đầu tiên, bản hiến pháp hiện
hành và cũng là bản hiến pháp của thời kỳ đổi mới của đất nước Lào. Cho đến nay Hiến
pháp 1991 của Lào được sửa đổi hai lần vào năm 2003 và 2015. Việc sửa đổi Hiến pháp
của Lào lần này là tập trung vào việc nâng cao quyền lực Nhà nước ngày càng hiệu lực,
hiệu quả, tạo bước ngoặt mới trong công cuộc bảo vệ và xây dựng đất nước, phù hợp với

2
MacAlister Brown and Joseph J. Zasloff. "Development of the Constitution". A country study: Laos (Andrea
Matles Savada, editor). Library of Congress Federal Research Division (July 1994).

4
các chính sách đổi mới của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào và tầm nhìn phát triển đất nước
đến năm 2030, đồng thời phản ánh nguyện vọng muốn phát triển đất nước của người dân
các dân tộc Lào và đưa đất nước ra khỏi tình trạng kém phát triển vào năm 2020.

CHƯƠNG 2: HÌNH THỨC VÀ CẤU TRÚC NỘI DUNG CỦA HIẾN PHÁP LÀO
2.1 Hình thức và cấu trúc nội dung của hiến pháp các quốc gia ASEAN
2.1.1 Về hình thức của Hiến pháp Lào
Các bản hiến pháp của các quốc gia ASEAN nghiên cứu ở đây được ban hành ở những
thời điểm lịch sử khác nhau trong Thế kỷ XX và XXI. Đa số các quốc gia ASEAN đã từng
có thời gian dài nằm dưới ách cai trị của thực dân Anh hay đế quốc Hoa Kỳ, đã khá quen
thuộc với án lệ và hiến pháp bất thành văn, ví dụ Singapore, Malaysia, Myanmar, Brunei,
Philippines. Bên cạnh đó cũng có những nước đã từ lâu quen với truyền thống pháp luật
thành văn như Campuchia hay Indonesia. Mặc dù vậy, cho đến nay tất cả các hiến pháp
hiện hành của các quốc gia ASEAN đều là những bản hiến pháp thành văn, tức là một đạo
luật cơ bản tập hợp các chế định và các quy phạm pháp luật là những quy tắc xử sự chung
được ban hành theo một trình tự thủ tục đặc biệt và để điều chỉnh những quan hệ xã hội
cùng loại diễn ra sau khi nó được ban hành.
2.1.2 Về cấu trúc, mức độ chi tiết và kỹ thuật hợp nhất các điều khoản của Hiến pháp
Lào
Về cấu trúc, Hiến pháp Lào được chia thành các chương, trong các chương có chia
thành các điều, khoản, điểm chứa đựng các quy phạm pháp luật.
Về cấu trúc nội dung, bản hiến pháp có lời nói đầu và nội dung bao gồm các nhóm
quy phạm điều chỉnh về những vấn đề cơ bản nhất và quan trọng của các quốc gia. Mỗi
quốc gia có thể có những vấn đề cơ bản và quan trọng riêng của nước mình mà các nước
khác không có. Song, cấu trúc của các bản hiến pháp của các quốc gia ASEAN thường bao
gồm những nội dung như lời nói đầu, tính hiệu lực và thủ tục sửa đổi, bổ sung hiến pháp,
các quy định về chính sách của nhà nước trong từng lĩnh vực (các chế độ nhà nước), chính
thể và các cơ quan nhà nước ở trung ương, chính quyền địa phương, quyền và nghĩa vụ cơ
bản của công dân, điều khoản chuyển tiếp. Thứ tự đề cập của từng nội dung trong mỗi bản
hiến pháp có thể khác nhau tùy vào nhận thức của quốc gia về tầm quan trọng của vấn đề
tương ứng.

5
Mức độ chi tiết của các bản hiến pháp các quốc gia ASEAN rất khác nhau kể cả về
tổng thể cũng như các điều khoản cụ thể của hiến pháp. Có thể phân chia các bản hiến pháp
này thành hai nhóm căn cứ vào mức độ chi tiết của chúng. Nhóm hiến pháp có mức độ chi
tiết hóa thấp bao gồm hiến pháp Campuchia, Lào và Indonesia. Các bản hiến pháp này
thường có độ dài vừa phải. Hiến pháp Indonesia và Lào có lần lượt là 73 và 119 Điều.
Trong kỹ thuật lập hiến, kỹ thuật hợp nhất các điều khoản sửa đổi bổ sung hiến pháp
là kỹ thuật không thể thiếu. Không có bất kỳ bản hiến pháp nào trên thế giới được bảo đảm
miễn trừ mọi sửa đổi trong suốt quá trình tồn tại của mình. Ngay cả hiến pháp Hoa Kỳ nổi
tiếng về tính ổn định thì cho đến nay cũng đã có 27 từ chính sửa đổi bổ sung. Mà bất kỳ
quốc gia nào vào một thời điểm đều có nhu cầu có một bản hiến pháp cập nhật nhất bao
gồm tất cả các điều khoản đã sửa đổi, bổ sung trong đó để làm đạo luật cơ bản cho sự vận
hành của quốc gia. Chính vì vậy mà vấn đề hợp nhất các điều khoản sửa đổi, bổ sung hiến
pháp cũng là vấn đề hết sức quan trọng và phần nào đó thể hiện trình độ lập hiến của quốc
gia.
2.2 Quy định về tính hiệu lực của hiến pháp trong hiến pháp Lào
Bản chất quyền lực nhà nước trong chế độ dân chủ nhân dân là quyền lực của dân, do
dân và vì dân. Bắt đầu từ rất sớm trong việc thành lập bộ máy Nhà nước, Đảng nhân dân
Cách mạng Lào đã kiên định các nguyên tắc sau:

- Nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng đối với bộ máy nhà nước các cấp. Đây là
nguyên tắc quyết định đến sự ổn định, bền vững của bộ máy nhà nước, đảm bảo sự
hoạt động của bộ máy nhà nước đi đúng hướng, hiệu quả, bảo đảm bản chất của nhà
nước chế độ dân chủ nhân dân.

- Nguyên tắc đảm bảo mọi quyền lực của dân, do dân và vì dân. Mọi hoạt động của bộ
máy nhà nước phải phục vụ nhân dân, tạo cho người dân có cuộc sống ấm no, lấy nhân
dân là gốc, là lực lượng của quốc gia, phát huy tính tự chủ, dân chủ trong quá trình
quản lý nhà nước.

- Nguyên tắc bảo đảm tập trung dân chủ. Trong hoạt động của bộ máy nhà nước phải
đảm bảo sự đoàn kết thống nhất về tư tưởng và hành động của đội ngũ cán bộ trong bộ
máy nhà nước các cấp, phối hợp với việc phát huy sự sáng tạo của cán bộ ở các cơ
quan nhà nước.

6
- Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý (tôn trọng và thi hành pháp lý). Trong hoạt động
của bộ máy nhà nước, mọi tổ chức và cán bộ, công chức phải tôn trọng pháp luật và
thực hiện nghiêm pháp luật, văn bản dưới luật trong mọi hoàn cảnh.

Các nguyên tắc trên được thể hiện rõ trong quá trình tổ chức và hoạt động của bộ máy
nhà nước cũng như trong quá trình cải cách bộ máy nhà nước và sau đó các nguyên tắc này
đã được quy định trong Hiến pháp đầu tiên năm 1991 của CHDCND Lào.

2.3 Quy định về sửa đổi, bổ sung hiến pháp trong Hiến pháp Lào
Theo Hiến pháp mới, Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh sẽ được thành lập để xem xét và
thông qua các vấn đề lớn tại địa phương, đồng thời giám sát hoạt động của các cơ quyền
lực tại địa phương. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh cũng sẽ thông qua các kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và ngân sách của địa phương cũng như việc bổ nhiệm và cách chức các
tỉnh trưởng dựa trên đề xuất của Thường trực Hội đồng Nhân dân tỉnh.

Khi nói tới sửa đổi, bổ sung hiến pháp là nói tới các vấn đề như ai có quyền sáng kiến
sửa đổi, bổ sung hiến pháp, ai có quyền quyết định nội dung sửa đổi, bổ sung hiến pháp,
quy trình sửa đổi, bổ sung hiến pháp và giới hạn của việc sửa đổi bổ sung hiến pháp. Căn
cứ vào Điều 59 Hiến pháp Lào 2015 các tổ chức, cá nhân có quyền đề xuất dự án luật gồm
Chủ tịch nước, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Văn phòng Công tố viên tối cao,
TAND tối cao, Cơ quan Kiểm toán Nhà nước, Mặt trận Lào xây dựng tổ quốc và các đoàn
thể ở Trung ương.

Do hiến pháp thường có vị trí tối cao trong hệ thống pháp luật quốc gia, là đạo luật
cơ bản của nhà nước nên khi nói việc sửa đổi, bổ sung hiến pháp người ta thường nói tới
mức độ “khắt khe” hay “khó khăn” của các thủ tục cần tiến hành. Về bản chất, đó chính là
mức độ đồng thuận ý chí cần phải đạt được để có thể sửa đổi, bổ sung các điều khoản trong
hiến pháp. Mức độ đồng thuận ý chí càng cao thì thủ tục sửa đổi, bổ sung hiến pháp càng
khắt khe và việc sửa đổi, bổ sung hiến pháp càng khó khăn hơn.

Ngoài những quy định trên, hiến pháp Lào không có quy định chi tiết về vấn đề ai là
người có quyền đề xuất sửa đổi, bổ sung hiến pháp cũng như thủ tục, quy trình cần tiến
hành để ra được quyết định cuối cùng về việc sửa đổi hiến pháp.

7
CHƯƠNG 3: CHẾ ĐỘ NHÀ NƯỚC TRONG HIẾN PHÁP LÀO
3.1 Chế độ Nhà nước theo Hiến pháp của Lào
Chế độ nhà nước trong một bản hiến pháp bao gồm các điều khoản của bản hiến pháp
đó quy định về chính sách cụ thể của nhà nước trong từng lĩnh vực của đời sống xã hội.
Trên cơ sở đó, các chế độ của nhà nước có thể được phân nhóm thành chế độ chính trị, chế
độ kinh tế, xã hội, môi trường, chế độ văn hóa, giáo dục, v.v
3.1.1 Chế độ chính trị
Vấn đề chủ quyền - lãnh thổ được khẳng định ngay Điều 1: “ Hiến pháp năm 2015
ghi nhận nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào là một nước độc lập, có chủ quyền, toàn
vẹn lãnh thổ đối với lãnh hải, vùng trời của mình.”
Bản chất nhà nước và nguồn gốc quyền lực quy định tại Điều 2: “Đó là một đất nước
thống nhất thuộc về tất cả các dân tộc đa sắc tộc và không thể chia cắt; là nhà nước dân
chủ nhân dân, của dân, do dân, vì dân; tất cả các quyền lực thuộc về nhân dân và được thực
hiện bởi nhân dân, vì lợi ích của nhân dân đa sắc tộc thuộc mọi tầng lớp xã hội với công
nhân, nông dân và trí thức là thành phần chủ chốt.”
Hệ thống chính trị được thể hiện tại Điều 3: “Quyền làm chủ đất nước của các dân
tộc đa dân tộc được thực hiện và bảo đảm thông qua hoạt động của hệ thống chính trị với
Đảng Nhân dân Cách mạng Lào là hạt nhân lãnh đạo.”
 Giống với hiến pháp Lào, hiến pháp Myanmar cũng quy định về chủ quyền và
lãnh thổ ngay trong những điều khoản đầu tiên.

3.1.2 Chế độ kinh tế (Điều 14, 15, 16, 18)


Nền kinh tế của quốc gia này là nền kinh tế nhiều thành phần được Chính phủ khuyến
khích phát triển kinh tế.
- Về các thành phần kinh tế, hiến pháp Lào công nhận nhiều thành phần kinh tế cùng
tồn tại trong nền kinh tế.
- Về các hình thức sở hữu, công nhận nhiều hình thức sở hữu, bao gồm sở hữu nhà
nước, sở hữu tập thể, sở hữu cá thể, sở hữu tư nhân của tư bản trong nước và sở hữu của
người nước ngoài. Riêng đất đai được khẳng định là thuộc sở hữu nhà nước.

8
3.1.3 Chế độ xã hội (Điều 25, 28, 29)
Hiến pháp Lào chú trọng quy định các chính sách của nhà nước đối với y tế, thể dục
thể thao, đào tạo nghề, chính sách trợ cấp đối với thương binh, chiến sĩ thi đua, cán bộ hưu
trí, người tàn tật, nhân thân của người hy sinh vì sự nghiệp cách mạng, chính sách khuyến
khích sự tiến bộ của phụ nữ, bảo vệ quyền của phụ nữ và trẻ em.
3.1.4 Chế độ văn hóa
Được quy định rõ ràng trong hiến pháp, không những chú trọng tới tính dân tộc mà
còn cả tính hiện đại trong việc phát triển văn hóa. Điều 23, hiến pháp Lào 2015 quy định:
“Nhà nước khuyến khích bảo vệ bản sắc văn hóa và truyền thống tốt đẹp các dân tộc, kết
hợp với sự tiếp nhận một cách có chọn lọc văn hóa tiên tiến của thế giới…. Cấm mọi hoạt
động văn hóa hoặc lợi dụng quần chúng nhằm gây thiệt hại cho lợi ích quốc gia, phá hoại
phong tục tập quán tốt đẹp hoặc danh dự của người Lào”.
3.1.5 Chế độ giáo dục (Điều 22)
Đều chú trọng tới việc nâng cao chất lượng giáo dục, quy định chế độ giáo dục bắt
buộc. Hiến pháp Lào quy định: “nhà nước quan tâm thực hiện phát triển giáo dục, thực
hiện chế độ giáo dục phổ cập cấp I bắt buộc để tào tạo cộng dân trở thành người tốt, có ích
cho xã hội. Nhà nước và toàn xã hội tích cực phát triển chất lượng nền giáo dục quốc gia,
tạo cơ hội và điêu kiện cho nhân dân được học tập, đặc biệt là người dân ở vùng sâu vùng
xa, người dân tộc, phụ nữ, trẻ em và người ít cơ hội”.
Tóm lại,
 Ở Hiến pháp Lào, chính sách nhà nước trong từng lĩnh vực của đời sống xã hội
không những được quy định một cách toàn diện, tức là bao gồm tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội, mà còn rất chi tiết.
 Ngoại trừ hiến pháp Lào, không có bản hiến pháp nào trong số các hiến pháp còn
lại có thể được xếp vào phân loại hiến pháp XHCN.

9
CHƯƠNG 4: CHẾ ĐỊNH QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN TRONG HIẾN PHÁP
LÀO
4.1 Khái niệm
Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân là các quyền và nghĩa vụ được xác định trong
Hiến pháp trên các lĩnh vực chính trị, dân sự, kinh tế, xã hội, văn hóa, là cơ sở để thực hiện
các quyền và nghĩa vụ cụ thể khác của công dân và cơ sở chủ yếu để xác định địa vị pháp
lý của công dân.
4.2 Quyền cơ bản trong hiến pháp Lào
4.2.1 Quyền bình đẳng trước pháp luật
Quyền bình đẳng trước pháp luật: tinh thần của quyền bình đẳng trước pháp luật là
mọi chủ thể nằm trong phạm vi được hưởng quyền cơ bản theo quy định của một hiến pháp
nhất định sẽ được hưởng toàn bộ các quyền cơ bản đó một cách đầy đủ như nhau với những
điều kiện giống nhau. Tuy nhiên không giống nhứ các nước Indonesia, Malaysia, Singapore
và Philippines qui định quyền bình đẳng được trao cho các đối tượng không bắt buộc phải
là công dân của họ, hiến pháp Lào quy định quyền bình đẳng trước pháp luật chỉ được trao
cho công dân của mình. Điều 35 hiến pháp Lào quy định ngắn gọn: “công dân Lào không
phân biệt nam, nữ, địa vị xã hội, trình độ văn hóa, tín ngưỡng và dân tộc đều bình đẳng
trước pháp luật”.
4.2.2 Các quyền tự do và bất khả xâm phạm
Hiến pháp Lào có phần giống với hiến pháp Indonesia khi quy định về các quyền tự
do và quyền bất khả xâm phạm của công dân; các quyền này đều được quy định mang tính
ghi nhận do đó rất ngắn gọn. Toàn bộ các quyền tự do và bất khả xâm phạm của công dân
Lào được gói gọn trong bốn điều luật, điều 40, 42, 43 và 44. Các quyền bất khả xâm phạm
được ghi nhận là quyền bất khả xâm phạm về thân thể, danh dự, nhà cửa và quyền tự do cá
nhân; quyền bất khả xâm phạm về tài sản, thư từ liên lạc và thông tin riêng tư không được
quy định.
4.2.3 Các quyền cơ bản trong lĩnh vực chính trị
Có những quyền cơ bản trong lĩnh vực chính trị sau được đề cập tới trong hiến pháp
Lào: (1) quyền bầu cử; (2) quyền khiếu nại, tố cáo; (3) quyền được thông tin.
* Quyền bầu cử (Điều 36)

10
Hiến pháp quy định quyền bầu cử chỉ dành cho công dân nước mình chứ không phải
các đối tượng không có quốc tịch, đồng thời độ tuổi được xác định đủ điều kiện thực hiện
quyền bầu cử đều là từ 18 tuổi trở lên, độ tuổi được hưởng quyền ứng cử là 21 tuổi trở lên.
Hiến pháp còn quy định khá chi tiết về điều kiện được thực hiện quyền bầu cử và ứng cử:
những người mất trí, tâm thần hay bị tòa án tước quyền bầu cử không có quyền bầu cử.
* Quyền khiếu nại, tố cáo (Điều 41)
Về tinh thần chung, quyền này cho phép công dân đưa các vụ việc vi phạm lên cơ
quan nhà nước để yêu cầu cơ quan nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng
của mình. Tuy nhiên, nội dung Quyền khiếu nại, tố cáo được ghi nhận một cách khá chung
chung trong hiến pháp Lào: “công dân Lào có quyền khiếu nại, quyền tố cáo, đề đạt ý kiến
với các cơ quan của nhà nước có thẩm quyền về những vấn đề liên quan đến quyền và lợi
ích chung hoặc quyền và lợi ích riêng của mình”. Có thể nói quyền này được hiến pháp
Lào quy định mang tính chất ghi nhận chứ chưa đủ cụ thể để thực thi bởi vì đối tượng có
thể bị khiếu nại tố cáo có thể là bất kỳ đối tượng nào và thủ tục khiếu nại tố cáo cũng chưa
được xác định, cho dù là về mặt nguyên tắc.
4.2.4 Các quyền cơ bản trong lĩnh vực kinh tế - xã hội (Điều 37, 39)
Thể hiện sự bảo đảm của nhà nước, bằng hành vi hành động của các cơ quan nhà
nước, đối với người dân của mình trong lĩnh vực kinh tế, phúc lợi xã hội, chính sách xã
hội.
Trong hiến pháp Lào các quyền cơ bản trong lĩnh vực kinh tế xã hội có được quy định
song với số lượng rất ít và nội dung quy định rất chung chung. Ở khía cạnh xã hội, hiến
pháp Lào chú trọng tới quyền của người lao động và quyền bình đẳng của phụ nữ. Hiến
pháp Lào quy định người lao động có quyền được nghỉ ngơi, được điều trị khi đau ốm,
được nhận trợ cấp khi mất khả năng lao động, tàn tật, khi già yếu và trong các trường hợp
khác theo luật định; công dân Lào nữ và nam có quyền ngang nhau về chính trị, kinh tế,
văn hóa – xã hội và gia đình.
4.2.5 Nghĩa vụ cơ bản trong hiến pháp Lào (Điều 47, 48)
Trong số 8 bản hiến pháp ASEAN có quy định về quyền cơ bản của công dân thì chỉ
có 5 bản hiến pháp là hiến pháp Campuchia, Indonesia, Lào, Thái Lan và Myanmar là có
quy định về nghĩa vụ cơ bản của công dân.

11
Nghĩa vụ cơ bản được hiến pháp Lào quy định là nghĩa vụ bảo vệ tổ quốc, nghĩa vụ
quân sự và nghĩa vụ tôn trọng hiến pháp và pháp luật. Lào quy định đầy đủ công dân có
nghĩa vụ bảo vệ tổ quốc và nghĩa vụ quân sự. Theo hiến pháp, công dân Lào có nghĩa vụ
thực hiện nội quy lao động, các quy tắc sinh hoạt cộng đồng và trật tự kỷ cương xã hội, có
nghĩa vụ đóng thuế và phí theo quy định của pháp luật.

CHƯƠNG 5: CHÍNH THỂ VÀ SỰ THỂ HIỆN NGUYÊN TẮC TAM QUYỀN


PHÂN LẬP TRONG TỔ CHỨC BỘ MÁY NHÀ NƯỚC LÀO
5.1 Khái niệm và phân loại chính thể
5.1.1 Khái niệm
“chính thể” là thuật ngữ dùng để chỉ mô hình tổ chức bộ máy nhà nước để thực hiện
quyền lực nhà nước ở cấp cao nhất của một quốc gia.

Có thể nói rằng: nói tới chính thể là nói tới mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước
cao nhất ở mỗi quốc gia, bao gồm nguyên thủ quốc gia, cơ quan lập pháp, cơ quan hành
pháp và cơ quan tư pháp được thể hiện trong hiến pháp.

5.1.2 Phân loại

Có hai tiêu chí thường được sử dụng để phân loại các chính thể trên thế giới. Tiêu chí
thứ nhất là cách thức hình thành các cơ quan nhà nước để nắm giữ và thực hiện quyền lực
nhà nước, đặc biệt là cách thức hình thành nên nguyên thủ quốc gia. Nếu nguyên thủ quốc
gia được hình thành bằng con đường kế truyền, người dân hoàn toàn nằm ngoài quá trình
đó thì quốc gia tương ứng có chính thể quân chủ. Nếu nguyên thủ quốc gia được hình thành
bằng con đường do nhân dân bầu trực tiếp hoặc gián tiếp thì đó là chính thể cộng hòa. Tiêu
chí thứ hai là mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước để thực hiện quyền lực nhà nước ở
cấp cao nhất trong bộ máy nhà nước. Tiêu chí này được sử dụng để phân loại các nước
thuộc hai chính thể lớn là quân chủ và cộng hòa theo các chính thể nhỏ hơn. Nếu nguyên
thủ quốc gia do dân bầu trực tiếp và nắm quyền hành pháp thì quốc gia tương ứng có chính
thể cộng hòa tổng thống. Nếu nghị viện được bầu trực tiếp và nắm quyền lập pháp, đồng
thời nguyên thủ quốc gia không được bầu trực tiếp và không nắm quyền hành pháp thì
quốc gia tương ứng có chính thể cộng hòa đại nghị .v.v.

12
Dựa vào sự phân loại trên có thể phân loại Lào là một quốc gia theo chính thể Cộng
hoà.
5.2 Nguyên tắc tam quyền phân lập trong hiến pháp Lào
5.2.1 Khái niệm nguyên tắc tam quyền phân lập
Nguyên tắc tam quyền phân lập, hiểu theo nghĩa chung nhất là nguyên tắc áp dụng
trong tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước ở cấp cao nhất của một quốc gia mà theo đó
quyền lập pháp, quyền hành pháp và quyền tư pháp được thực hiện bởi những chủ thể khác
nhau. Ở nghĩa chung nhất đó, tam quyền phân lập cũng có thể được hiểu là sự phân chia
giữa quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp để thực hiện bởi những chủ thể khác nhau;
không có chủ thể nào đồng thời thực hiện nhiều hơn một trong ba quyền đó.

Hiến pháp Lào không ghi nhận cụ thể nguyên tắc tam quyền phân lập. Song, bản hiến
pháp này chịu ảnh hưởng của nguyên tắc này khi quy định về tổ chức bộ máy nhà nước.
Trong bộ máy nhà nước ở cấp cao nhất ở Lào đều có cơ quan thực hiện quyền lập pháp
riêng biệt so với cơ quan thực hiện quyền hành pháp và cơ quan thực hiện quyền tư pháp.
Tất nhiên, ở mỗi quốc gia như vậy, các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp đều có
những nét đặc thù về tổ chức và nhiệm vụ, quyền hạn. Như vậy có thể nói hiến pháp Lào
cũng gián tiếp chịu ảnh hưởng và thể hiện nguyên tắc tam quyền phân lập trong tổ chức và
hoạt động của bộ máy nhà nước.

5.2.2 Hiến pháp Lào và chính thể cộng hoà đại nghị, sự thể hiện nguyên tắc tam
quyền phân lập trong tổ chức bộ máy nhà nước

- Lập pháp: Chính thể cộng hòa đại nghị của Cộng hòa dân chủ nhân dân (CHDCND)
Lào được đặc trưng bởi vị trí của Quốc hội trong tổ chức bộ máy nhà nước. Quốc hội Lào
là cơ quan trung ương duy nhất được nhân dân trực tiếp bầu ra. Chính vì vậy ngoài chức
năng lập pháp, Quốc hội còn có chức năng quyết định những vấn đề cơ bản, quan trọng
của đất nước và giám sát hoạt động của các cơ quan hành chính, các tòa án nhân dân và
viện kiểm sát nhân dân. Với tư cách là cơ quan lập pháp, Quốc hội Lào có quyền làm hiến
pháp và sửa đổi hiến pháp, làm luật, sửa đổi hoặc hủy bỏ luật, phê chuẩn hoặc bãi bỏ các
hiệp ước, hiệp định ký với nước ngoài. Để thực hiện chức năng quyết định những vấn đề
cơ bản, quan trọng của đất nước, Quốc hội Lào xem xét, quyết định kế hoạch phát triển

13
kinh tế - xã hội đất nước và ngân sách, quyết định đại xá, quyết định chiến tranh hay hòa
bình.

Và một số quyền hạn của Quốc hội được quy định tại Hiến pháp Lào 2015
Hiến pháp Lào có quy định một cơ quan rất đặc thù trong cơ cấu, tổ chức các cơ quan
của Quốc hội, đó là Ủy ban thường vụ Quốc hội. Cơ quan này đóng vai trò là cơ quan
thường trực của Quốc hội và giải quyết một số công việc thuộc phạm vi thẩm quyền được
Quốc hội giao giữa hai kỳ họp quốc hội. Quy định tại điều 43 Luật tổ chức quốc hội Lào.

- Hành pháp: Hiến pháp CHDCND Lào quy định Chính phủ là cơ quan hành chính
nhà nước, thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ của nhà nước về mọi mặt chính
trị, kinh tế, văn hóa – xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại. Nhiệm vụ đầu tiên của
Chính phủ được hiến pháp quy định là nhiệm vụ thi hành hiến pháp, pháp luật, nghị quyết
của Quốc hội, lệnh và sắc lệnh của Chủ tịch nước. Như vậy về mặt hiến định, Chính phủ
là cơ quan hành pháp không chỉ của Quốc hội mà còn cả Chủ tịch nước.

Thành phần Chính phủ CHDCND Lào gồm có Thủ tướng, các Phó thủ tướng, các
bộ trưởng và chủ nhiệm các cơ quan ngang bộ. Thủ tướng chính phủ do Chủ tịch nước đề
cử và Quốc hội phê chuẩn, sau đó được Chủ tịch nước bổ nhiệm. Các thành viên khác của
chính phủ do Thủ tướng đề cử và Quốc hội phê chuẩn. Nhiệm kỳ của Chính phủ theo nhiệm
kỳ của Quốc hội.

- Tư pháp: Theo quy định của hiến pháp Lào, tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của
nhà nước và viện kiểm sát nhân dân là cơ quan theo dõi, kiểm tra việc thực hiện pháp luật
đúng đắn và thống nhất của các cơ quan nhà nước hành chính nhà nước từ cấp bộ trở xuống,
các cơ quan chính quyền địa phương và các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp trong xã hội.
Có thể nói tòa án nhân dân và viện kiểm sát nhân dân Lào hợp thành nhánh quyền tư pháp
bảo đảm sự tuân thủ pháp luật trong các cơ quan nhà nước và xã hội Lào. Tòa án nhân dân
bảo đảm sự tuân thủ pháp luật thông qua hoạt động xét xử; viện kiểm sát nhân dân bảo đảm
sự tuân thủ pháp luật thông qua hoạt động kiểm tra, giám sát.

Viện kiểm sát nhân dân Lào được tổ chức theo các cấp giống như đối với tòa án, bao
gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao, viện kiểm sát nhân dân phúc thẩm, viện kiểm sát nhân
dân tỉnh, thành phố, viện kiểm sát nhân dân huyện và viện kiểm sát quân sự. Ngoài quyền

14
kiểm tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật, viện kiểm sát nhân dân Lào còn có quyền công
tố trước tòa. Toàn bộ hoạt động hệ thống viện kiểm sát nhân dân đặt dưới sự chỉ đạo chặt
chẽ của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Hiến pháp quy định Viện trưởng viện
kiểm sát nhân dân tối cao chỉ đạo hoạt động của viện kiểm sát nhân dân các cấp. Trong khi
thi hành nhiệm vụ, viện kiểm sát nhân dân chỉ thực hiện theo pháp luật và chỉ thị của Viện
trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao. Tất cả các viện trưởng, phó viện trưởng viện kiểm
sát các cấp và các kiểm sát viên viện kiểm sát các cấp đều do Viện trưởng viện kiểm sát
nhân tối cao bổ nhiệm, cách chức. Phó viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao đề nghị và Chủ tịch nước bổ nhiệm.

- Nguyên thủ quốc gia:

Theo quy định của hiến pháp, Chủ tịch nước CHDCND Lào là nguyên thủ quốc gia
và là người đại diện cho nhân dân các bộ tộc Lào về mặt đối nội và đối ngoại. Chủ tịch
nước do Quốc hội bầu ra với ít nhất 2/3 số phiếu tán thành của các đại biểu dự họp và có
nhiệm kỳ theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Phó chủ tịch nước là người được Quốc hội bầu với
quá nửa số phiếu tán thành. Phó chủ tịch nước giúp Chủ tịch nước làm nhiệm vụ, có thể
được Chủ tịch nước ủy nhiệm thực hiện một số nhiệm vụ và thay mặt Chủ tịch nước khi
vắng mặt.

Trong cấu trúc quyền lực nhà nước CHDCND Lào, Chủ tịch nước được hiến pháp
quy định một số quyền hạn khá lớn và khá đặc biệt so với vai trò nguyên thủ quốc gia trong
một chính thể cộng hòa đại nghị thông thường. Thứ nhất, Chủ tịch nước có quyền yêu cầu
Quốc hội Lào xem xét lại dự luật đã được thông qua. Khi Chủ tịch nước có yêu cầu như
vậy, Quốc hội Lào sẽ thảo luận và thông qua lại dự luật một lần nữa. Nếu dự luật vẫn được
thông qua bởi đa số đại biểu dự họp thì Chủ tịch nước phải ký lệnh công bố. Thứ hai, Chủ
tịch nước có quyền ban hành lệnh và sắc lệnh. Lưu ý ở đây là Chủ tịch nước có quyền ban
hành sắc lệnh chứ không phải Ủy ban thường vụ Quốc hội. Với việc ban hành sắc lệnh,
Chủ tịch nước CHDCND Lào cũng nắm trong tay quyền lập pháp ở một mức độ nào đó.
Thứ ba, Chủ tịch nước CHDCND Lào có quyền triệu tập và chủ tọa cuộc họp đặc biệt của
Chính phủ. Hiến pháp Lào không quy định cụ thể thêm về thể thức, chủ đề họp và tính hiệu
lực của các quyết định của các cuộc họp đó. Mặc dù vậy, sự hiện diện của quyền này cũng
đem lại ảnh hưởng nhất định của Chủ tịch nước đối với Chính phủ. Thứ tư, Chủ tịch nước

15
CHDCND Lào có quyền quyết định tổng động viên hoặc động viên cục bộ, ban bố tình
trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc từng địa phương. Theo các quy định của hiến pháp Lào
thì Chủ tịch nước không được yêu cầu phải tham vấn ý kiến ai trước khi thực hiện quyền
này. Vì vậy có thể hiểu đây là quyền thuộc về cá nhân Chủ tịch nước và do Chủ tịch nước
tự quyết định thực hiện.

CHƯƠNG 6: KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC TRONG HIẾN PHÁP LÀO

6.1 Khái niệm về kiểm soát quyền lực

- Kiểm soát quyền lực được hiểu là việc sử dụng các biện pháp, công cụ thiết chế và
thể chế để tạo ra cơ chế pháp lý nhằm bảo đảm quyền lực nhà nước được các chủ thể nắm
giữ thực hiện một cách đúng đắn, đúng pháp luật mà trước tiên là không vượt quá phạm vi
quyền hạn của mình.
- Kiểm soát quyền lực nhà nước có thể được thực hiện bởi những cơ chế và biện pháp
khác nhau song cơ chế quan trọng nhất là các cơ chế và biện pháp tồn tại bên ngoài cơ quan
trực tiếp thực hiện quyền lực nhà nước chịu sự kiểm soát.
- Đối tượng tác động trực tiếp của kiểm soát quyền lực nhà nước là các cơ quan nhà
nước trực tiếp thực hiện quyền lực nhà nước và cách thức mà quyền lực nhà nước đó được
thực hiện.
- Mục đích cuối cùng của kiểm soát quyền lực nhà nước là quyền lực nhà nước được
thực hiện một cách dân chủ, vì lợi ích của xã hội và thúc đẩy được những giá trị tiến bộ
của nhà nước pháp quyền.

Do đó, kiểm soát quyền lực nhà nước là một lĩnh vực quan trọng trong tổ chức và
hoạt động của nhà nước hiện đại và đó cũng là một lĩnh vực được khá nhiều hiến pháp các
quốc gia ASEAN quan tâm điều chỉnh. Chế định về kiểm soát quyền lực nhà nước trong
hiến pháp các quốc gia ASEAN chính là tập hợp các quy định của hiến pháp từng quốc gia
ASEAN điều chỉnh về vấn đề kiểm soát quyền nhà nước của quốc gia tương ứng.
6.2 Kết luận kiểm soát quyền lực nhà nước trong hiến pháp Lào
Nhìn chung chế định kiểm soát quyền lực điển hình nhất trong hiến pháp một quốc
gia ASEAN đề cập tới ba nội dung: cơ chế bảo vệ hiến pháp, các thiết chế hiến pháp độc
lập nhằm kiểm soát việc thực hiện quyền lực nhà nước và các quy định bảo đảm trách
nhiệm của người nắm giữ, thực hiện quyền lực nhà nước. Trong số các bản hiến pháp

16
ASEAN, duy nhất có hiến pháp CHDCND Lào là không có những quy định cụ thể về bất
cứ nội dung nào trong số ba nội dung trên với mục đích kiểm soát quyền lực nhà nước.

CHƯƠNG 7: CÁC QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG TRONG HIẾN
PHÁP LÀO

7.1 Khái niệm về chính quyền địa phương

Mọi nhà nước kể cả nhà nước liên bang lẫn nhà nước đơn nhất đều phải tổ chức các
đơn vị hành chính trên các phạm vi lãnh thổ khác nhau, tùy thuộc vào các yếu tố đặc thù
về lịch sử, địa lý, văn hóa, kinh tế, chính trị ở mỗi giai đoạn phát triển của đất nước để
quyết định việc phân chia các đơn vị hành chính - lãnh thổ và mô hình tổ chức chính quyền
địa phương theo các đơn vị hành chính - lãnh thổ đó.

Chính quyền địa phương là cơ quan quản lý tổ chức thi hành pháp luật nhà nước tại
một đơn vị hành chính - lãnh thổ nhằm quyết định những việc thuộc thẩm quyền được phân
công (theo hiến pháp, luật) và được ủy quyền phân cấp từ chính quyền cấp trên.

7.2 Đặc điểm của chính quyền địa phương

Nếu dựa trên đặc điểm của các quy định về chính quyền địa phương trong hiến pháp,
có thể chia các quốc gia ASEAN thành ba nhóm:

+ Nhóm thứ nhất là các quốc gia không có quy định về chính quyền địa phương trong
hiến pháp, bao gồm Brunei và Singapore. Lý do của điều này có lẽ là bởi vì hai quốc gia
này đều có quy mô dân số nhỏ, sống tập trung trên một diện tích nhỏ; vì thế việc chia cắt
lãnh thổ thành những đơn vị hành chính nhỏ hơn trở nên không cần thiết.

+ Nhóm thứ hai là các quốc gia theo mô hình liên bang, bao gồm Malaysia và
Myanmar.

+ Nhóm thứ ba là những quốc gia còn lại, bao gồm Campuchia, Indonesia, Lào,
Philippines và Thái Lan. Đây là những quốc gia theo mô hình đơn nhất. Các quy định về
chính quyền địa phương của các quốc gia này có những điểm đặc thù khác với các quốc
gia theo mô hình liên bang.

17
7.3 Chính quyền địa phương trong hiến pháp Lào theo mô hình đơn nhất

Hiến pháp Lào 2015 dành ra hai chương – Chương VIII, IX, trong hiến pháp để quy
định về chính quyền địa phương.

Trong đó, chương VIII quy định về Hội đồng nhân dân địa phương;

chương XIX quy định về Các cơ quan hành chính địa phương.

7.3.1 Hội đồng nhân dân

Hội đồng nhân dân là cơ quan đại diện cho quyền và lợi ích nhân dân các bộ tộc Lào,
là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, thực hiện vai trò xem xét việc thông qua các
văn bản pháp luật quan trọng, giải quyết các vấn đề cơ sở địa phương và theo dõi, kiểm tra
hoạt động của các cơ quan chính quyền tại địa phương.

Hội đồng nhân dân bao gồm: Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, huyện, thôn. (Quốc hội có thể
quyết định thành lập Hội đồng nhân dân cấp huyện và cấp thôn).

Nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh theo nhiệm kỳ của Quốc hội.

7.3.2 Quyền và nhiệm vụ của HĐND tỉnh

Theo Hiến pháp mới, Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh sẽ được thành lập để xem xét và
thông qua các vấn đề lớn tại địa phương, đồng thời giám sát hoạt động của các cơ quyền
lực tại địa phương. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh cũng sẽ thông qua các kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và ngân sách của địa phương cũng như việc bổ nhiệm và cách chức các
tỉnh trưởng dựa trên đề xuất của Thường trực Hội đồng Nhân dân tỉnh.

- HĐND tỉnh có các quyền và nhiệm vụ sau đây (Điều 77 Hiến pháp 2015):

+ Xét duyệt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước cấp tỉnh;

+ Xem xét và thông qua văn bản pháp luật quan trọng của tỉnh;

+ Theo dõi việc tôn trọng, thi hành Hiến pháp và pháp luật của cơ quan nhà nước ở
địa phương;

+ Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng Nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban
Nhân dân tỉnh;

18
+ Xem xét thông qua cơ cấu tổ chức Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.

+ Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp Huyện, Bản theo đề
nghị Hội đồng nhân dân cấp Huyện, Bản.

+ Thông qua cơ cấu chính quyền tỉnh theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh; bổ nhiệm, miễn nhiệm các Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh;

+ Xem xét, phê duyệt đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập,
chia, tách, bãi bỏ cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.

+ Xem xét, phê duyệt việc bổ nhiệm, bãi nhiệm Viện trưởng viện kiểm sát nhân dân,
Chánh án Toà án nhân dân địa phương theo đề nghị của Thường vụ Hội đồng nhân dân.

+ Xem xét, phê duyệt việc quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia thôn, tổ dân phố;
xác định ranh giới thành phố, đô thị theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

+ Hủy quyết định, chỉ đạo, hướng dẫn pháp luật của các ngành khác trái vớipháp luật,
trừ quyết định thi hành bản án của Viện kiểm sát nhân dân và Tòa án nhân dân.

+ Giao Uỷ ban Thường vụ Hội đồng nhân dân quyết định các nhiệm vụ cấp bách và
báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.

7.3.3 Cơ cấu tổ chức của HĐND cấp tỉnh

- Cơ cấu tổ chức của HĐND cấp tỉnh gồm: Ủy ban thường vụ Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh và các Ủy ban.

+ Ủy ban thường vụ Hội đồng nhân dân cấp tỉnh là cơ quan thường trực của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh (Điều 78 Hiến pháp Lào 2015).

- Thành viên Ủy ban thường vụ Hội đồng nhân dân cấp tỉnh gồm: Chủ tịch, Phó chủ
tịch và các Ủy viên. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh đồng thời là Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban Thường vụ Hội đồng nhân dân tỉnh.

- Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban thường vụ Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được
quy định tại Điều 79 Hiến pháp 2015 như sau:

+ Ủy ban thuộc Hội đồng nhân dân cấp tỉnh do HĐND cấp tỉnh thành lập để thực hiện
nhiệm vụ theo quyền và nghĩa vụ của HĐND.

19
- Hình thức hoạt động của HĐND cấp tỉnh (Điều 80 Hiến pháp 2015):

+ Hội đồng nhân dân tỉnh mở phiên họp thường kỳ hai lần một năm. Uỷ ban Thường
vụ HĐND cấp tỉnh có thể triệu tập phiên họp bất thường nếu xét thấy cần thiết. Phiên họp
Hội đồng nhân dân tỉnh sẽ được tổ chức khi hơn một nửa số thành viên HĐND cấp tỉnh
tham gia.

7.3.4 Các cơ quan hành chính địa phương

- Căn cứ theo Điều 86 Hiến pháp 2015: Cơ quan hành chính địa phương có vai trò
thống nhất quản lý Nhà nước trong phạm vi quyền hạn của mình.

- Cơ quan hành chính địa phương chịu trách nhiệm trước chính quyền và Hội đồng
nhân dân địa phương.

Cụ thể:

+ Các tỉnh được quản lý bởi thống đốc;

+ Các thành phố được quản lý bởi các thống đốc của thành phố;

+ Các quận được quản lý bởi các thị trưởng;

+ Các thành phố trực thuộc trung ương được quản lý bởi các trưởng khu tự quản

+ Các làng được quản lý bởi các trưởng làng.

Ngoài ra, Hiến pháp còn quy định:

- Thống đốc, Thống đốc Thủ đô [Viêng Chăn], thị trưởng, trưởng khu tự quản và
trưởng thôn có cấp phó.

- Thống đốc, Thống đốc Thủ đô [Viêng Chăn], thị trưởng, trưởng các khu tự trị không
được giữ chức vụ này quá hai nhiệm kỳ liên tiếp.

7.3.5 Quyền và nhiệm vụ

* Quyền và nhiệm vụ của Thống đốc các tỉnh và Thủ đô Viêng Chăn (Điều 87
Hiến pháp 2015)

20
+ Tổ chức thực hiện hiến pháp, luật, nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, nghị
quyết kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, nghị quyết của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh
và các quy định hiện hành đã được cấp trên thông qua;

+ Xin phép và thống nhất của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh để thông qua chiến lược,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch tài chính của tỉnh;

+ Chỉ đạo, quản lý, theo dõi, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ, công việc của các sở,
ngành cấp tỉnh và các cơ quan hữu quan do mình phụ trách;

+ Bổ nhiệm, cách chức, cách chức thị trưởng huyện, thị trưởng thị xã sau khi có sự
thống nhất của các Uỷ ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;

+ Thành lập, cách chức, bãi nhiệm Phó Thị trưởng huyện, Trưởng Công an thị xã theo
đề nghị của Chủ tịch Huyện, Thị trưởng;

+ Thành lập, sáp nhập, chia, đóng thôn, phân định diện tích, ranh giới thôn theo đề
nghị của Chủ tịch huyện, thị xã, thành phố;

+ Thành lập, cách chức, bãi nhiệm Phó Thủ trưởng phòng và tương đương cấp tỉnh
trên cơ sở đề nghị của Thủ trưởng phòng và tương đương cấp tỉnh;

+ Đình chỉ hoặc hủy bỏ các quyết định, mệnh lệnh, hướng dẫn, pháp luật của các
ngành khác do mình hoặc cấp mình quản lý trái pháp luật, trừ quyết định tố tụng của Viện
kiểm sát và Tòa án nhân dân địa phương;

+ Tham gia điều hành, quản lý các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, tài
nguyên, môi trường, an ninh trật tự, hợp tác quốc tế;

+ Quản lý công dân, xem xét, giải quyết các kiến nghị của nhân dân;

+ Báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và Thủ tướng
Chính phủ về tiến độ hoạt động của mình

* Quyền và nhiệm vụ Thị trưởng quận, huyện, thành phố trực thuộc Trung ương
(Điều 88 Hiến pháp 2015)

+ Chấp hành hiến pháp, luật, nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, nghị quyết kỳ
họp Hội đồng nhân dân tỉnh và các quy định hiện hành đã được cấp trên thông qua;

21
+ Chuẩn bị dự thảo chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch ngân
sách của quận, huyện, thị xã, thành phố trình Thống đốc tỉnh, thành phố;

+ Chỉ đạo, quản lý, theo dõi, đánh giá việc thực hiện công việc hoặc nghĩa vụ của các
bộ phận, cơ quan hữu quan do mình phụ trách;

+ Bổ nhiệm, cách chức, cách chức người đứng đầu phòng và các chức vụ hành chính
khác của huyện, quận, thành phố;

+ Tham gia điều hành, quản lý các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, tài
nguyên, môi trường, an ninh trật tự dưới sự quản lý của huyện, quận, thị xã;

+ Quản lý công dân, xem xét, giải quyết các kiến nghị của nhân dân;

+ Đình chỉ hoặc hủy bỏ các quyết định hoặc mệnh lệnh khác của các cơ quan và tổ
chức tương đương trực thuộc quận, huyện, thành phố trực thuộc trung ương trở xuống trái
với quy định của pháp luật, trừ quyết định tố tụng của Viện kiểm sát và Tòa án nhân dân
địa phương;

+ Báo cáo với Thống đốc các tỉnh và Thủ đô [Viêng Chăn] và Ủy ban Thường

vụ Hội đồng Nhân dân tỉnh về tiến độ hoạt động của họ

* Trách nhiệm Trưởng thôn (Điều 89 Hiến pháp Lào 2015)

Trưởng thôn có trách nhiệm tổ chức thực hiện pháp luật, các quy định của pháp luật,
đi đầu trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ tài nguyên, môi trường, giữ gìn an ninh, trật
tự, giáo dục nhân dân nhằm giữ gìn hòa bình, làm cho họ trở thành những chủ thể chính đi
đầu trong việc phát triển làng của họ.

* Đánh giá thành tựu, hạn chế của thể chế chính trị và hệ thống pháp luật nước
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

Về thành tựu:
Với các chính sách đổi mới của Đảng Nhân dân cách mạng Lào và tầm nhìn phát triển
đất nước, việc sửa đổi Hiến pháp của Lào lần này là rất phù hợp. Sự đổi mới này phản ánh
nguyện vọng muốn phát triển đất nước. So với Hiến pháp sửa đổi năm 2003, Hiến pháp
năm 2015 của Lào có nhiều sửa đổi nhằm phù hợp tình hình thực tế hơn.

22
Hệ thống chính trị Lào ra đời cùng với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước
Lào. Hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng Nhân dân cách mạng Lào và hoạt động
theo cơ chế Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ được đảm bảo và phát
huy bằng Hiến pháp và pháp luật, quyền tự chủ, dân chủ của nhân dân được đảm bảo và
phát huy theo pháp luật. Đặc thù này được quy định bởi vai trò, vị trí, khả năng lãnh đạo,
uy tín lãnh đạo của Đảng.

Tổ chức bộ máy nhà nước có những đặc thù riêng biệt theo mô hình kiêm nhiệm của
cán bộ lãnh đạo quản lý chủ chốt, vừa lãnh đạo cơ quan của Đảng, vừa đứng đầu cơ quan
hành chính nhà nước. Thời gian qua, mô hình này đã phát huy vai trò, giành được nhiều
thắng lợi to lớn, góp phần thúc đẩy phát triển đất nước.

Đến Quốc hội khóa VIII (2016), Hội đồng nhân dân cấp tỉnh một lần nữa đã được
thành lập. Lý giải cho điều này là bởi cần tạo sự cân đối về quyền lực của Trung ương và
địa phương, giao cho Hội đồng nhân dân - cơ quan đại diện của nhân dân, do nhân dân bầu
trực tiếp được gần gũi với nhân dân; tạo cho bộ máy quyền lực nhà nước ở địa phương phù
hợp với quá trình phát triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.

Biểu hiện rõ ràng hơn là tại Đại hội XI (1-2021), nhiệm kỳ 2021-2025, Đảng NDCM
Lào khẳng định tiếp tục đẩy mạnh công tác xây dựng chỉnh đốn Đảng, củng cố chính trị tư
tưởng, kiên định con đường đi lên CNXH, đẩy mạnh công cuộc đổi mới đi vào chiều sâu,
tạo chuyển biến mạnh mẽ trong phát triển, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân
chủ, công bằng và văn minh.

Về hạn chế:
Hiện nay, hệ thống chính trị Lào đã có những bước tiến thay đổi, thích ứng và đáp
ứng được những yêu cầu, đòi hỏi mới của sự phát triển nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế; Bên cạnh đó còn khẳng định được
vai trò của mình trong quá trình hội nhập và phát triển. Tuy nhiên, qua nghiên cứu và thực
tiễn chứng minh hệ thống chính trị nước này vẫn còn có những hạn chế, bất cập cần phải
được nhận diện và có giải pháp khắc phục. Có thể kể đến một vài hạn chế sau:

Tình trạng hệ thống pháp luật vẫn chưa được xây dựng một cách đầy đủ, đồng bộ và
nhất quán;

23
Lào còn thiếu kiên quyết trong công tác đổi mới về tổ chức và xây dựng nhà nước,
nhất là cải cách hành chính nhà nước; Bên cạnh đó, công tác tổ chức bộ máy nhà nước, cán
bộ còn tồn tại bất cập,...

Kiến nghị hoàn thiện:


Đứng trước những thách thức, cần phân tích làm rõ cơ sở khoa học của việc đổi mới,
lựa chọn mô hình hệ thống chính trị;

Tiếp tục đẩy mạnh nghiên cứu cơ bản về Nhà nước pháp quyền, hoàn thiện cơ sở lý
luận và thực tiễn cho việc xây dựng Nhà nước pháp quyền Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
của dân, do dân, vì dân;

Thảo luận làm rõ phạm vi, chức năng, thẩm quyền và mối quan hệ của Đảng, Nhà
nước và các tổ chức chính trị - xã hội;

Làm rõ cơ chế kiểm soát quyền lực của hệ thống chính trị một đảng cộng sản cầm
quyền;

Phải đưa ra được đánh giá thực tiễn đổi mới hệ thống chính trị Lào trong thời gian
qua;

Ngoài ra, một điều quan trọng cần chú ý đó là xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp
luật đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền và hội nhập quốc tế.

24
KẾT LUẬN

Trong thời gian qua, CHDCND Lào đã thực hiện nhiều công cuộc đổi mới, trong đó
lấy phát triển kinh tế là trọng tâm, xây dựng Đảng là then chốt, từng bước đổi mới hệ thống
chính trị, đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, tiến hành xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa.

Không có lĩnh vực nào của đời sống xã hội hiện đại lại đứng ngoài chính trị, từ vấn
đề phát triển kinh tế, văn hóa đến xây dựng đạo đức, lối sống; từ sự đánh giá về quá khứ,
đến dự báo tương lai... đều phải có định hướng chính trị rõ ràng. Việc nghiên cứu làm rõ
thể chế chính trị và hệ thống pháp luật của nước CHDCND Lào có ý nghĩa rất lớn trong
việc phân tích tổ chức và thực thi quyền lực chính trị, quyền lực nhà nước, tổ chức và hoạt
động của Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội,… Qua công trình nghiên cứu,
ta thấy được những cố gắng vươn lên, phát triển của Lào. Sở dĩ Lào không ngừng thúc đẩy
quá trình cải cách và hoàn thiện bộ máy nhà nước các cấp như vậy là nhằm mục đích tạo
sự ổn định, bền vững về cơ cấu, nhân sự, tạo lề lối làm việc đúng đắn, hiệu quả cho bộ máy
nhà nước được hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, thống nhất trên nguyên tắc
tập trung dân chủ dưới sự lãnh đạo của Đảng. Từ đó, quốc gia này có thể tiến hành quản lý
nhà nước, quản lý xã hội bằng pháp luật có hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, dưới sự dẫn dắt của
Đảng NDCM Lào, Chính phủ Lào ngày càng mở rộng quan hệ quốc tế, do đó trong thời
gian qua, Lào đã nhận được sự giúp đỡ của nhiều quốc gia trong đó có cả Việt Nam.

Mặc dù đã đạt được một số thành tựu nhưng so với khu vực và thế giới, đến nay Lào
vẫn là một quốc gia còn tồn tại nhiều khó khăn. Chính vì vậy những nghiên cứu về thể chế
chính trị hay hệ thống pháp luật được coi là một tiền đề quan trọng trong tiến trình xây
dựng, phát triển đất nước, nâng cao năng lực cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập toàn cầu.

Tóm lại, hoàn thiện thể chế chính trị và hệ thống pháp luật Lào là vấn đề quan trọng,
có ý nghĩa chiến lược trong tiến trình củng cố, xây dựng, phát triển quốc gia. Bên cạnh đó,
việc nghiên cứu đề tài “Thể chế chính trị và hệ thống pháp luật nước CHDCND Lào” có ý
nghĩa trong việc nâng cao nhận thức về tầm trọng của việc nghiên cứu pháp luật các quốc
gia trong việc xây dựng khu vực Đông Nam Á phát triển thịnh vượng và nâng cao hiệu quả
trong chính sách ngoại giao Việt – Lào.

25
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

A. Văn bản pháp luật

1. Hiến pháp Lào 2015

B. Luận văn, luận án, bài tạp chí, sách, giáo trình

2. Chalơn Nhiapaohơ (tháng 12/2004), “Sự hình thành và phát triển chế định lập pháp
nước CHDCND Lào’’ Nghiên cứu lập pháp.

3. Tô Văn Hòa, Báo cáo phúc trình nghiên cứu so sánh hiến pháp các quốc gia ASEAN,
Trường Đại học Luật Hà Nội.

4. Tô Văn Hòa (2013), Nghiên Cứu So Sánh Hiến Pháp Các Quốc Gia Asean, NXB
Chính trị quốc gia.

C. Tài liệu internet

5. Theo TTXVN “Chủ tịch nước CHDCND Lào ban hành Hiến pháp mới”, Báo điện
tử Đảng cộng sản Việt Nam, truy cập tại: https://dangcongsan.vn/the-gioi/tin-
tuc/chu-tich-nuoc-chdcnd-lao-ban-hanh-hien-phap-moi-362201.html (ngày truy
cập 30/3/2024)

6. Phạm Thị Phương Thanh “Quyền cơ bản của công dân là gì? Ý nghĩa, nội dung
quyền công dân”, Luật Minh Khuê, truy cập tại: https://luatminhkhue.vn/quyen-co-
ban-cua-cong-dan-la-gi.aspx (ngày truy cập 30/3/2024)

26

You might also like