Professional Documents
Culture Documents
Chuong 2-3 - Khuyet Tat
Chuong 2-3 - Khuyet Tat
KHUYẾT TẬT
Chất Loại liên kết Năng lượng ion hóa ở 25 oC
sơ cấp (kJ/mol)
1 kJ/mol = 0,0104 eV
C (kim cương) cộng hóa trị 713
Si cộng hóa trị 450
SiC cộng hóa trị 1250
InSb cộng hóa trị 532
LiF ion 849
NaCl ion 640
MgO ion 1000
CaF2 ion 1548
Na kim loại 108
Mg kim loại 149
Al kim loại 324
Cu kim loại 339
W kim loại 849
Chất Loại liên kết Năng lượng thăng hoa ở
thứ cấp Tf (kJ/mol)
Ar Van der Waals 7,5
O2 Van der Waals 7,5
CO2 Van der Waals 25
CH4 Van der Waals 18
H2O hydro 51
NH3 hydro 35
- Các sai lệch điểm sẽ cho phép chuyển chất trên một khoảng cách xa bằng hiện
tượng khuếch tán
- Các sai lệch điểm sẽ ảnh hưởng đến điện trở của kim loại
- Số nút trống N v = N T exp( −Qfv / RT)
- Mật độ nút trống Nv
Cv = = exp( − Q fv / RT)
NT
- Đối với mạng tinh thể ion, các khuyết tật điểm xảy ra phức tạp hơn vì nó phải
đảm bảo tính trung hòa điện.
- Có thể kể ra: khuyết tật Schottky, khuyết tật Frenkel cation, Frenkel anion
M X M X M •i + VM' = 0
M
X X M
Sai hỏng Frenkel anion: X vào vị trí xen kẻ, để lại 1 trống X
VX• + X'i = 0
Sai hỏng Schottky: Trống 1 M thì có trống 1 X
VX• + VM' = 0
1.2 Khuyết tật đường (còn gọi là Lệch: dislocation)
1.2.1 Biến dạng dẻo
• Tác dụng một lực cơ học lên một mẫu vật liệu, nếu sau khi bỏ tác dụng lực mà
mẫu trở về hình dạng, kích thước ban đầu thì biến dạng gọi là biến dạng đàn hồi,
nếu vẫn giữ nguyên thì gọi là biến dạng dẻo.
• Biến dạng dẻo là kết quả của sự dịch chuyển các nguyên tử từ vị trí cân bằng
này đến vị trí cân bằng khác dưới tác dụng của một lực với biên độ đủ lớn.
• Ứng suất là tỉ số giữa lực và diện tích. Nếu lực song song với pháp tuyến thì
ứng suất gọi là ứng suất pháp tuyến , nếu lực vuông góc với pháp tuyến ta có
ứng suất trượt (shear stress).
• Biến dạng dẻo sinh ra do tác dụng của ứng suất trượt và chỉ xảy ra trên các mặt
và phương xếp chặt.
• Đối với mỗi mặt và phương, sẽ có một giá trị ứng suất trượt tới hạn th mà tại đó
biến dạng dẻo bắt đầu xảy ra.
• Giá trị th là hằng số đối với một hệ trượt cho trước của mỗi loại tinh thể
• Mặt, phương mà biến dạng dẻo xảy ra thì gọi là mặt trượt và phương trượt.
• Hệ gồm mặt trượt và phương trượt gọi là hệ trượt.
FS = F cos A S = A / cos
FS F
= = cos cos = cos cos
AS A
= = 45o min = 2
• Dự đoán giá trị th
• Mô hình lý thuyết đầu tiên để dự đoán th đã giả thiết rằng mỗi mặt nguyên tử
sẽ trượt qua mặt khác như là một thể thống nhất.
• Quá trình này đòi hỏi phải có lực rất lớn để bẻ gãy đồng thời tất cả các liên
kết nguyên tử dọc theo mặt trượt.
• Từ mô hình này, người ta dự đoán th = E/10 với E là môđun đàn hồi của vật
liệu, giá trị này là rất lớn so với các giá trị thực nghiệm.
1.2.2 Lệch biên
• Năm 1934, Geoffrey Taylor giả sử rằng các tinh thể có chứa các khuyết tật gọi
là lệch biên (Edge dislocations) để giải thích sự không thống nhất giữa tính
toán giá trị ứng suất trượt tới hạn theo lý thuyết và thực tế.
• Tuy nhiên mãi đến những năm 50, sự tồn tại của lệch biên mới được công
nhận nhờ quan sát trực tiếp trên kính hiển vi điện tử.
N
dn = 4r 2dr
V
b) Xét một chất rắn tinh thể: Các giá trị của r để có thể tìm thấy nguyên tử là các
khoảng cách bao quanh gần nhất, gần nhì, gần ba…
Ví dụ trong Fcc đó là a 2 / 2, a, a 2 , a 10 / 2,...
Khi đó (với P(r) là hàm phân bố, biểu thị các pics đối với các khoảng cách lân cận
N
dn = P(r ) 4r 2dr
V
c) Xét một chất lỏng: Có thể viết
N
dn = P(r ) 4r 2dr
V
- Khi r lớn, P(r) = 1 như trong chất khí
- Khi r nhỏ, P(r) biểu thị các dao động rất trùng khớp với các pic của chất rắn.
- Đặc biệt, có tồn tại một khoảng cách r mà ở dưới khoảng cách này thì không thể
tìm thấy các nguyên tử lân cận do các cản trở không gian của nguyên tử.
- Trong chất lỏng cũng tồn tại một khoảng cách riêng giữa các nguyên tử, gọi là
trật tự gần.
- Hình biểu diễn sự thay đổi của P(r) đối với Hg rắn và lỏng
2.2 Thủy tinh
- Thủy tinh là các chất rắn có cùng cấu trúc như chất lỏng
- Thủy tinh có cấu trúc vô định hình (không có cấu trúc tinh thể), chế tạo
bằng cách làm lạnh nhanh thủy tinh nóng chảy để nó không thể kết tinh
- Thuật ngữ làm lạnh nhanh bao gồm rất nhiều điều kiện thực nghiệm:
nếu làm lạnh bình thường sẽ tạo ra SiO2, nếu tốc độ làm lạnh đạt đến 106
K/s sẽ được thủy tinh kim loại (kim loại nằm ở dạng thủy tinh)
2.4.2.1 Trạng thái chuyển thủy tinh
- Khi làm nguội theo đường ABCD để tạo tinh thể, sẽ có bước nhảy của enthalpy
ở nhiệt độ nóng chảy Hm
- Khi làm nguội để tạo ra thủy tinh sẽ có hình thành giai đoạn lỏng nhớt (ABEF)
- Tg là nhiệt độ chuyển thủy tinh: thời gian để sắp xếp cấu trúc trở nên rất lâu.
- Sự đứt gãy của H tại E được giải thích như sau: giữa E và F (cũng như giữa D
và C), nhiệt lượng trong các chất chủ yếu là năng lượng dao động, giữa E và B
phải cộng thêm năng lượng để chuyển từ trạng thái lỏng nhớt sang thủy tinh
2.2.2 Một số loại thủy tinh
- Thành phần một số loại thủy tinh quan trọng
Loại thủy tinh SiO2 Na2O CaO MgO Al2O3 K2O B2O3 PbO
Thủy tinh kính 72 14 9 4 1
Thủy tinh chai 73 15 5 4 2 1
Thủy tinh “Vycor” 96 4
Pyrex 80,5 3,8 2,2 0,5 13
Flin quang học 54 1 8 37
Thủy tinh chì 56 11 33
SiO2 tinh thể SiO2 trong suốt
Thủy tinh SiO2
- Thủy tinh SiO2 bao gồm các oxýt khung (để tạo mạng ba chiều, xem hình SiO2
trong suốt) như SiO2 (các tứ diện SiO4), B2O3, GeO2.
- Ngoài ra còn có các oxýt biến tính như Na2O, K2O, CaO (xem hình thủy tinh
SiO2) và các oxýt khác như Al2O3, PbO.
- Vai trò của các oxýt biến tính là giảm nhiệt độ nóng chảy của tinh thể và giảm
điểm mềm của thủy tinh.
2.3 Các gel
- Sol: là một hệ keo gồm các hạt rất mịn (khoảng 100 nm) phân tán trong chất
lỏng
- Gel là một hỗn hợp hai pha lỏng – rắn mà thành phần của chúng được trộn
theo một tỉ lệ nhất định sao cho vật liệu này biểu hiện như một chất rắn vô định
hình. Gel thường tạo thành từ sol.
- Gel quan trọng nhất trong công nghiệp là xi măng, chủ yếu tạo thành từ silicat
canxi hydrat có công thức gần đúng là Ca3Si2O7.H2O
- Nhựa đường cũng là một gel.
3. Polyme
3.1. Phân loại polyme
Người ta chia polyme làm ba loại:
- Nhựa nhiệt dẻo (Thermoplastics): cấu trúc mạch thẳng hoặc nhánh nhận
được từ phản ứng trùng hợp, có thể chuyển từ trạng thái rắn sang dẻo khi tăng
nhiệt độ. Quá trình này là thuận nghịch và có thể lặp lại nhiều lần, do đó nhựa
này có thể tái sinh dễ dàng. Lực liên kết giữa các mạch phân tử là liên kết thứ
cấp yếu (liên kết Van der Waals, liên kết hydrô). Ví dụ: nhựa PE, PP, ABS, PVC
…
- Cao su (Elastomers, Rubbers): cấu trúc có liên kết ngang giữa các mạch, tạo
mạng lưới không gian ba chiều. Cao su có thể biến dạng đàn hồi cao, nhưng
không thể tái sinh được.
-Nhựa nhiệt rắn (Thermosets): nhận được từ phản ứng trùng ngưng, có mật độ
nối ngang dày đặc hơn cao su, khả năng chịu nhiệt cao hơn nhựa nhiệt dẻo,
không tái sinh được. Ví dụ: epoxy, polyeste, ure
3.2. Mạch polyme
- Mạch phân tử rất dài của polyme thường không thẳng do các nguyên tử cacbon
trên mạch chính tạo với nhau một góc 109o và có thể quay tự do nếu giữa chúng
là liên kết đơn.
- Mỗi nguyên tử cacbon có thể di chuyển trên một hình nón như hình vẽ
- Do đó một mạch đơn của polyme cấu tạo từ nhiều nguyên tử cacbon, có thể có
rất nhiều hình dạng: cong (bend), cuộn (coil), xoắn (twist), thắt nút (kink).
- Khoảng cách giữa hai đầu cuối của mạch nhỏ hơn rất nhiều so với chiều dài của
toàn mạch.
- Polyme bao gồm rất nhiều mạch phân tử, mỗi mạch có thể bị cong,
cuộn, thắt nút do sự quay quanh liên kết đơn của mạch
- Do đó các mạch lân cận có thể quấn vào nhau hoặc cách xa nhau ra.
3.3. Polyme kết tinh
a) Cấu trúc của polyethylene rắn tạo thành bằng cách làm lạnh từ trạng
thái lỏng là một trạng thái trung gian giữa rắn kết tinh và rắn vô định hình:
- Dạng tấm có chiều dày khoảng 10 nm tạo thành do sự gấp khúc của các
mạch, phân cách nhau bởi các vùng không kết tinh
A A A A
B B B B
- Polyme syndiotactic:
A B A B
B A B A
- Nylon (1935), sợi tổng hợp đầu tiên, là một polyamide từ phản ứng giữa một
diamine và axit dicarboxylic.
- Nylon 66 là sản phẩm của phản ứng giữa hexamethylene diamine NH2-(CH2)6-NH2
và axit adipic COOH-(CH3)4-COOH. Nylon 66 có công thức
- Cấu trúc hơi cứng nhắc của Nylon 66 là do có liên kết hydro giữa các mạch
3.5. Cao su
- Cao su tự nhiên là polyisoprene có công thức như trên
- Dạng lỏng nhớt (cao su sống) được lấy từ cây cao su sau đó qua quá trình lưu
hóa (1939) để loại bỏ tính dẻo (trượt giữa các mạch phân tử) bằng cách tạo các
cầu nối lưu huỳnh qua các liên kết đôi
- Mức độ lưu hóa càng tăng thì càng giảm số liên kết đôi, giảm độ đàn hồi
và tăng độ bền hóa học.
- Ở nồng độ giới hạn (khoảng 32 % S) sẽ nhận được một chất không đàn
hồi, cứng, rắn là ebonite dùng làm chất cách điện
- Cao su nhân tạo: cao su BUNA, polybutadiene + các copolyme khác
nhau:
-CH2-CH=CH-CH2- + copolyme
4. Hình dạng và sự phân bố các pha trong chất rắn
4.1 Đơn tinh thể
- Các đơn tinh thể ion thường có dạng hình học
tiết lộ loại tinh thể, ví dụ tinh thể thạch anh,
calcite CaCO3
- Ngược lại, các đơn tinh thể kim loại thường
không có hình dạng bên ngoài đặc biệt, ngoại
trừ dạng nhánh cây (dendrite)
4.2 Đa tinh thể
- Đây là trường hợp thường gặp nhất trong kim loại, trong đá
- Tinh thể chất rắn được tạo thành từ các tập hợp tinh thể nhỏ hơn (hạt)
có định hướng khác nhau.
- Tập hợp các thông tin về kích thước hạt, sự định hướng của các hạt
theo trục của chất rắn và giữa các hạt với nhau được gọi là texture (tổ
chức, kết cấu).
5 Vật liệu composit
- Một hệ rắn gồm nhiều pha rất khác nhau được gọi là vật liệu composit.
- Việc nghiên cứu vật liệu composit rất phức tạp vì ngoài tính chất của
các pha cấu thành, còn phải kể đến sự tương tác giữa các pha
- Nguyên tắc chung để chế tạo là đưa sợi có kích thước mịn vào nhựa
nhiệt rắn để tăng cường tính chất của nhựa → composit sẽ bền hơn nhựa
và ít giòn hơn sợi
- Sợi thường sử dụng là sợi thủy tinh, amiăng, sợi cacbon và gần đây là
sợi kelvar
- Hiện nay người ta đang phát triển composit nền kim loại (Ví dụ Al + SiC)
- Một vài loại composit có thành phần eutecti có thể định hướng theo một
chiếu
-Ví dụ sợi TaC trong nền Ni – Cr.
Một số dạng bài tập
1. Trong cấu trúc MgO, các ion Mg2+ bị thay thế bởi Fe2+ theo tỷ lệ Mg2+ /
Fe2+ = 17 / 10. Tính tỉ số khối lượng MgO / FeO
2. Khối lượng riêng thực tế của Al đơn tinh thể là 2,679 g/cm3. Hằng số
mạng a = 4,049 A (Al : Fcc, 26.98). Nếu sự khác nhau giữa khối lượng
riêng thực tế và tính toán là do sự có mặt các lỗ trống trong tinh thể.
⚫ Tính phần nguyên tử bị bỏ trống.
⚫ Tính số lỗ trống trên 1cm3.
4. Xét mẫu MgO chứa 0,2% khối lượng Li2O. Tính sự tăng mật độ trống
do sự có mặt của tạp chất (Nếu xem như không tạo nguyên tử xen kẽ). MLi =
6,941, M0 = 16, MMg = 24,31
Bài giải
⚫ Bài 1
⚫ Bài 2
Bài giải
⚫ Bài 3
Bài giải
⚫ Bài 4