Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..............................................................................................................3
SVTH: Trương Thị Thảo Vi GVHD: Th.S Trần Thế Truyền Trang 1
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ CNTP-THIẾT KẾ PHÂN XƯỞNG CHẾ BIẾN RAU QUẢ
SVTH: Trương Thị Thảo Vi GVHD: Th.S Trần Thế Truyền Trang 2
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ CNTP-THIẾT KẾ PHÂN XƯỞNG CHẾ BIẾN RAU QUẢ
MỞ ĐẦU
SVTH: Trương Thị Thảo Vi GVHD: Th.S Trần Thế Truyền Trang 3
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ CNTP-THIẾT KẾ PHÂN XƯỞNG CHẾ BIẾN RAU QUẢ
Bảng 1.1 Thành phần hóa học của quả chôm chôm ...........................................11
Bảng 1.2 Chỉ tiêu hóa lý của nước .....................................................................13
Bảng 1.3 Chất lượng đường saccaroza theo TCVN 1696-75 .............................14
Bảng 1.4 Chỉ tiêu cảm quan của sản phẩm đồ hộp chôm chôm nước đường ....16
Bảng 1.5 Chỉ tiêu hóa lý của đồ hộp chôm chôm nước đường ..........................17
SVTH: Trương Thị Thảo Vi GVHD: Th.S Trần Thế Truyền Trang 4
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ CNTP-THIẾT KẾ PHÂN XƯỞNG CHẾ BIẾN RAU QUẢ
SVTH: Trương Thị Thảo Vi GVHD: Th.S Trần Thế Truyền Trang 5
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ CNTP-THIẾT KẾ PHÂN XƯỞNG CHẾ BIẾN RAU QUẢ
TỔNG QUAN
Cây chôm chôm là giống cây trồng khởi nguyên ở Đông Nam Á. Ngày nay được
trồng trong vùng có vĩ độ từ 15° nam tới 15° bắc gồm châu Phi, châu Đại Dương, Trung
Mỹ và đặc biệt càng ngày càng gia tăng ở Úc châu và quần đảo Hawai. Cây chôm chôm
thích ứng cho những vùng đất không ngập nước.
Do đó, ở Việt Nam, chôm chôm được trồng chủ yếu ở các tỉnh thuộc lưu vực
sông Đồng Nai và nam Trung Bộ và ở Tây Nguyên. Việc lai tạo hoặc chọn cây ưu tú từ
các giống nhập đều chưa được thực hiện [1].
Các vùng đồng bằng châu Á nhiệt đới là nơi phù hợp cho việc trồng và phát triển
cây chôm chôm. Ở Đông Nam Á cây chôm chôm phân bố ở một số quốc gia như: Việt
Nam, Trung Quốc, Lào, Thái Lan, Malaysia, Philippinnes [1].
SVTH: Trương Thị Thảo Vi GVHD: Th.S Trần Thế Truyền Trang 6
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ CNTP-THIẾT KẾ PHÂN XƯỞNG CHẾ BIẾN RAU QUẢ
Tên chung chỉ các giống nhập nội từ Indonesia, Thái Lan. Trồng phổ biến ở Bến
Tre, Ðồng Nai, Vĩnh Long, cung cấp đại bộ phận bán quả trong nước. Ðặc tính chính là
cùi không dính hạt (chôm chôm trốc) nhưng khi bóc ra, cùi lại dính với vỏ ngoài của
hạt.
Giống được trồng từ lâu và rất phổ biến ở Nam bộ, chiếm 70% diện tích trồng
chôm chôm. Đây là giống được xuất khẩu sang thị trường các nước lân cận như Trung
Quốc, Campuchia, …
Cây sinh trưởng mạnh, cành mọc dài. Lá to hơn giống chôm chôm Nhãn, màu
xanh đậm mặt trên và mặt dưới màu xanh nhạt mặt dưới. Quả có dạnh hình trứng, trọng
lượng quả 32-43g, vỏ quả màu vàng đỏ lúc vừa chín, màu đỏ sậm lúc chín. Râu quả màu
vàng đỏ, dài 9-11mm. Cơm quả trắng trong, độ dầy cơm 7-9mm. ít trốc, nhiều nước, tỷ
lệ cơm đạt 51,4%, độ brix 19-22%, vị ngọt thanh, quả có thể bảo quản được 12-14 ngày
ở nhiệt độ 1- 120 C, ẩm độ không khí 85-90%.
Cây ghép cho trái sau 3 năm trồng. Cây dễ điều khiển ra hoa vụ nghịch, hoa rộ
từ tháng 11-3 dương lịch và thu hoạch quả rộ từ tháng 5-tháng 6 dương lịch (ĐBSCL)
và tháng 6-8 dương lịch (Đông Nam Bộ), tuy nhiên giống này được các nhà vườn điều
khiển cho ra hoa rải rác các tháng trong năm nhờ kỹ thuật xiêt nước kết hơp đậy gốc.
Giống cho năng suât cao, cây 4 năm tuổi có thể cho thu hoạch khoảng 40kg/cây/năm
SVTH: Trương Thị Thảo Vi GVHD: Th.S Trần Thế Truyền Trang 7
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ CNTP-THIẾT KẾ PHÂN XƯỞNG CHẾ BIẾN RAU QUẢ
(ĐBSCL), cây trên 15 năm tuổi tại các tỉnh Đông Nam Bộ cho năng suất khoảng 300-
400kg/cây/năm
Giống được nhập từ Thái Lan và trồng ở nước ta năm 1996. Sau khi được chọn
lọc lại, giống này đã được Bộ Nông nghiệp & PTNT công nhận chính thức theo quyết
định số 3713 QĐ/BNN- KHCN ngày 30 tháng 12 năm 2005.
Cây sinh trưởng khá mạnh. Quả hình trứng, trọng lượng 32 - 34g/quả, vỏ quả
màu đỏ thẩm khi chín độ dầy vỏ quả 2mm. Râu quả dài, màu xanh khi trái chín.
Cơm quả màu trắng ngà, trốc tốt, độ dầy cơm 8,0 - 9,5 mm, ráo và dai, độ brix
22,5%, tỷ lệ cơm 53,1, vị rất ngọt ngon. Quả của giống này có thể tồn trữ 14 ngày ở
nhiệt độ 120C , ẩm độ không khí 85-90%.
Cây ghép cho trái sau trồng 3,5 - 4,0 năm. Cây dễ điều khiển ra hoa vụ nghịch,
hoa rộ từ tháng 12-3 dương lịch. Từ khi ra hoa đến thu hoạch khoảng 115 ngày nên mùa
thu hoạch quả rộ từ tháng 5 - 7 dương lịch. Cây cho năng suất cao, cây 4 năm tuổi có
thể cho thu hoạch khoảng 45kg/cây/năm.
SVTH: Trương Thị Thảo Vi GVHD: Th.S Trần Thế Truyền Trang 8
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ CNTP-THIẾT KẾ PHÂN XƯỞNG CHẾ BIẾN RAU QUẢ
-Tên thường gọi: Chôm chôm Nhãn hay Chôm chôm trái Ráp
Quả nhỏ chỉ độ 15 - 20g so với 30 - 40g ở chôm chôm Giava. Gai ngắn, mã quả
không đẹp, cùi khô, giòn, hương vị tốt, giá bán cao hơn so với chôm chôm Java. Tỉ lệ
trồng còn rất thấp.
Giống được trồng khá lâu nhưng mới được chú ý mở rộng diện tích trong những
năm gần đây, do quả có phẩm chất ngon.
Cây sinh trưởng khá tốt, cành ngắn hơn Chôm chôm Java. Lá có kích thước nhỏ
hơn so với giống Java và xanh nhạt hơn. Quả nhỏ hình cầu, trọng lượng 22 - 24g/quả,
thường có rãnh dọc dài từ cuống đến đỉnh quả, độ dầy vỏ 2,8 mm, vỏ màu vàng đến
vàng đỏ khi chín. Râu quả to, ngắn khoảng 5 - 7 mm, màu vàng đỏ. Cơm quả mỏng 7,6
mm, ráo, rất giòn, trốc tốt, độ brix cao (20,9%), tỷ lệ cơm 40,5%, mùi vị rất ngọt, thơm.
Cây ghép cho trái sau trồng 4 năm. Cây ra hoa tự nhiên vào tháng 11 - 5 dương
lịch, từ khi ra hoa đến thu hoạch khoảng 120 ngày. Cây hơi khó xử lý ra hoa nghịch vụ,
tỷ lệ cành ra hoa thấp. Năng suất thấp, cây 5 năm tuổi cho khoảng 10kg/cây và 50-70
kg/cây/ đối với cây 15 năm tuổi ở ĐBSCL và không ổn định so với giống Java.
Ngoài 3 giống chôm chôm trên còn một giống chông chôm chôm đường, giống
này ít phổ biến trên thị trường:
SVTH: Trương Thị Thảo Vi GVHD: Th.S Trần Thế Truyền Trang 9
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ CNTP-THIẾT KẾ PHÂN XƯỞNG CHẾ BIẾN RAU QUẢ
- Tên thường gọi: Chôm chôm Đường hay Chôm chôm Long Thành
Giống này được trồng rải rác tại vùng Long Thành Tỉnh Đồng Nai. Giống này dễ
nhận diện là quả có hình trứng hơi dài, trọng lượng quả 26 - 30g, vỏ quả có màu đỏ vàng
đến đỏ sậm khi chín, râu quả nhỏ rất dài (11 - 13 mm), có màu vàng xanh, chót râu có
màu. Nhược điểm của giống này là quả mau héo khi chuyên chở xa. Phẩm chất quả rất
ngon, thịt quả, ráo, dòn, trốc rất tốt, độ dầy cơm 5,5 - 7,5 mm, tỷ lệ cơm quả 35-46%,
độ brix 20 - 23%, vị ngon, rất ngọt.
Cây ghép 10 năm tuổi cho năng suất 100 - 150kg/cây/năm. Giống có đặc điểm là
xử lý ra hoa dễ, ra hoa nhiều và đậu trái sai nên năng suất cao và ổn định.
Nhập một số giống chôm chôm của Thái Lan, Malaysia. Ðặc điểm của chôm
chôm Thái Lan là lông màu xanh, quả màu đỏ, bên trong cùi tróc, không dính hạt, ngọt.
SVTH: Trương Thị Thảo Vi GVHD: Th.S Trần Thế Truyền Trang 10
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ CNTP-THIẾT KẾ PHÂN XƯỞNG CHẾ BIẾN RAU QUẢ
Bảng 1.1 Thành phần hóa học của quả chôm chôm [3]
Hàm lượng carbohydrat và protein cao trong quả chôm chôm đóng vai trò đáng
kể trong việc tăng cường năng lượng. Các vitamin B trong quả chôm chôm hỗ trợ và
tăng chuyển hóa năng lượng, nhờ đó chuyển carbohydrat thành năng lượng có thể được
cơ thể sử dụng.
Giàu vitamin C
Quả chôm chôm chứa nhiều vitamin C, chất chống oxy hóa thiết yếu liên quan
đến khả năng miễn dịch của cơ thể. Nó giúp chống lại các gốc tự do có hại. Lợi ích của
vitamin C đối với cơ thể là vô hạn. Sự phong phú của vitamin có thể giúp tăng hấp thu
sắt, từ đó cải thiện chất lượng máu. Các thành phần hình thành collagen trong vitamin
C giúp giảm viêm da, và hỗ trợ xây dựng xương và khớp chắc khỏe hơn.
SVTH: Trương Thị Thảo Vi GVHD: Th.S Trần Thế Truyền Trang 11
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ CNTP-THIẾT KẾ PHÂN XƯỞNG CHẾ BIẾN RAU QUẢ
Quả chôm chôm có hàm lượng chất xơ cao tác động trực tiếp đến cải thiện nhu
động ruột. Chất xơ hoạt động như một chất xúc tác giúp tiêu hóa tốt hơn, nhờ đó giảm
nguy cơ khó tiêu và táo bón.
Hàm lượng phốt pho trong trái cây giúp lọc chất cặn bã ra khỏi cơ thể. Loại
khoáng chất thiết yếu này trợ giúp chức năng thận.
Quả chôm chôm có hàm lượng chất xơ cao, có lượng calo thấp. Cả hai tính chất
này, cùng với hàm lượng nước cao giúp giảm cơn đói. Nhờ hạn chế nhu cầu ăn một
lượng lớn thực phẩm và giảm mỡ không mong muốn trong cơ thể, quả chôm chôm là
một “phụ tá” đắc lực.
Ăn quả chôm chôm có thể cung cấp một lượng sắt, canxi và phốt-pho tốt cho cơ
thể. Những yếu tố này góp phần cải thiện sức mạnh xương, bằng cách sửa chữa và phát
triển xương chắc khỏe hơn, giảm nguy cơ gãy xương và thậm chí là các bệnh ở xương.
Ăn chôm chôm có thể giúp cơ thể tránh khỏi nhiễm trùng. Đặc tính sát trùng giúp
liền nhanh vết thương hở, ngăn chặn sự hình thành mủ có thể gây viêm da và kích ứng.
Còn đặc tính kháng khuẩn giúp loại bỏ các vi khuẩn không mong muốn và có hại.
Các đặc tính kháng khuẩn của quả chôm chôm có thể giúp điều trị các vấn đề về
da đầu như gàu và ngứa. Vitamin C giúp nuôi dưỡng da đầu và tóc, từ đó cải thiện sự
phát triển của tóc. Tương tự, hàm lượng protein trong trái cây giúp củng cố chân tóc,
dẫn đến cải thiện chất lượng tóc.
Quả chôm chôm làm giảm buồn nôn và chóng mặt buổi sáng. Hàm lượng sắt cao
trong quả chôm chôm giúp giảm mệt mỏi và chóng mặt. Nó giúp duy trì mức
hemoglobin khỏe mạnh. Hàm lượng vitamin E của quả chôm chôm giúp da được nuôi
dưỡng và không bị ngứa. Tuy nhiên, hãy chắc chắn rằng ăn có mức độ.
SVTH: Trương Thị Thảo Vi GVHD: Th.S Trần Thế Truyền Trang 12
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ CNTP-THIẾT KẾ PHÂN XƯỞNG CHẾ BIẾN RAU QUẢ
Chỉ tiêu cảm quan: trong suốt, không màu, không mùi vị lạ.
Đường [5]
Đường được sử dụng trong chế biến đồ hộp nước quả và mứt thường là đường
RE (Refined sugar Extra), đây là loại đường saccaroza được tinh chế và kết tinh, đường
RE được sử dụng để làm nguyên liệu cho các sản phẩm cao cấp của công nghệ thực
phẩm.
- Là chất kết tinh, không màu, vị ngọt, dễ tan trong nước, nóng chảy ở 1850C.
SVTH: Trương Thị Thảo Vi GVHD: Th.S Trần Thế Truyền Trang 13
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ CNTP-THIẾT KẾ PHÂN XƯỞNG CHẾ BIẾN RAU QUẢ
Chỉ tiêu Đường kính loại I(%) Đường kính loại II(%)
Hàm lương saccaroza ≥ 99.65 ≥ 99.45
Độ ẩm ≤ 0.07 ≤ 0.12
Hầm lượng chất khử ≤ 0.15 ≤ 0.17
Hàm lượng tro ≤ 0.1 ≤ 0.15
Axit citric
Acid citric có công thức phân tử: C6H8O7. Ở nhiệt độ phòng, acid citric là chất
bột kết tinh màu trắng, tỷ trọng 1,665 g/cm3. Acid citric là một acid hữu cơ yếu, đây là
một chất bảo quản tự nhiên đồng thời là chất được sử dụng để bổ sung vị chua cho thực
phẩm hay các loại nước ngọt, ngoài ra còn là chất chống oxy hóa.
Do acid citric có vị chua dịu hơn so với các loại acid thực phẩm khác nên nó được
sử dụng phổ biến để làm chất điều vị trong thực phẩm, đồng thời nó còn có khả năng
tăng thời hạn bảo quản cho sản phẩm thực phẩm. Acid citric được sử dụng trong công
nghệ thực phẩm với vai trò là chất phụ gia, có tác dụng tạo hương vị và là chất bảo quản.
Acid citric còn được ký hiệu là E330. Acid citric được hầu hết các quốc gia và tổ chức
quốc tế công nhận là an toàn trong sản xuất thực phẩm [6].
Yêu cầu về ngoại quan: Tinh thể rắn màu trắng hoặc không màu, không mùi.
Dạng ngậm một phân tử nước có thể thăng hoa trong không khí khô.
Yêu cầu về hàm lượng hóa chất: Không nhỏ hơn 99,5 % và không lớn hơn 100,5
% tính theo dạng khan [7].
Tùy theo thành phần của nguvên liệu, người ta phân biệt 2 loại sản phầm:
SVTH: Trương Thị Thảo Vi GVHD: Th.S Trần Thế Truyền Trang 14
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ CNTP-THIẾT KẾ PHÂN XƯỞNG CHẾ BIẾN RAU QUẢ
- Đồ hộp quả nước đường chế biến từ hỗn hợp nhiều loại nguyên liệu. Loại này
còn gọi là côctai (Cocktail), xalat quả hay compôt atxocti (compote assortie) và ít phổ
biến hơn loại trên.
Theo nồng độ nưóc đường và qui cách nguyên liệu, người ta chia đồ hộp quả
nước đường làm:
- Sản phẩm có pha nước thường hoặc nước đường rất loãng, nguyên liệu thuộc
loại thứ cấp như miếng vụn, quả có hình thái không đẹp. Một số nước chỉ gọi loại đồ
hộp này là “compôt”.
- Sản phầm làm từ nguyên liệu chọn lọc, hình thái đẹp, ngâm trong nước đường
đặc. Một số nước chỉ gọi loại đồ hộp này là “quả nước đường” [5].
- Chôm chôm chín tươi, màu quả từ vàng đến đỏ tươi, không bị dập thối, men
mốc, sâu đục, xanh non hoặc chín nẫu, độ khô không dưới 14%.
SVTH: Trương Thị Thảo Vi GVHD: Th.S Trần Thế Truyền Trang 15
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ CNTP-THIẾT KẾ PHÂN XƯỞNG CHẾ BIẾN RAU QUẢ
- Chôm chôm nước đường phải được sản xuất theo đúng quy trình công nghệ đã
được cơ quan có thẩm quyền duyệt.
Sạch, không có tạp chất. Thịt quả mềm không nhũn nát.
Hình thái Kích thước của các quả trong mỗi hợp tương đối đồng
đều. Đường kính lớn của quả không nhỏ hơn 22 cm.
SVTH: Trương Thị Thảo Vi GVHD: Th.S Trần Thế Truyền Trang 16
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ CNTP-THIẾT KẾ PHÂN XƯỞNG CHẾ BIẾN RAU QUẢ
Bảng 1.5 Chỉ tiêu hóa lý của đồ hộp chôm chôm nước đường
Nhằm tiêu diệt hoàn toàn tất cả các vi sinh vật và nha bào của chúng tồn tại trong
sản phẩm để đảm bảo chất lượng của sản phẩm tốt nhất về giá trị cảm quan và dinh
dưỡng, đảm bảo sức khỏe, không gây hại cho người sử dụng đồng thời kéo dài thời gian
bảo quản.
Thanh trùng bằng nhiệt độ cao dùng nước nóng và hơi nước. Nhiệt độ sử dụng
với đồ hộp chôm chôm nước đường là 1000C. Thời gian phụ thuộc vào khối lượng của
SVTH: Trương Thị Thảo Vi GVHD: Th.S Trần Thế Truyền Trang 17
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ CNTP-THIẾT KẾ PHÂN XƯỞNG CHẾ BIẾN RAU QUẢ
đồ hộp, vào mỗi loại sản phẩm. Thời gian thanh trùng đối với chôm chôm là 10 - 25
phút. Sau khi thanh trùng xong phải làm nguội ngay.
- Nhiệt độ thanh trùng: dựa vào chỉ số axit của sản phẩm mà chọn nhiệt độ thanh
trùng. Nhiệt độ của chôm chôm nước đường là 1000C.
- Thời gian thanh trùng: khi thanh trùng đồ hộp bằng nhiệt độ, không phải tất cả
mọi điểm trong đồ hộp đều đạt nhiệt độ thanh trùng cùng một lúc và ngay khi đạt nhiệt
độ thanh trùng rồi không phải vi sinh vật bị tiêu diệt ngay tức khắc. Như vậy thời gian
thanh trùng T của đồ hộp bao gồm: thời gian truyền nhiệt T1 từ môi trường đun nóng
vào trung tâm hộp và T2 thời gian tiêu diệt vi sinh vật.
- Áp suất đối kháng: trong quá trình thanh trùng có sinh ra áp suất dễ làm phồng
hộp hay hở nắp hộp. Do đó phải có áp suất đối kháng để tránh hiện tượng trên. Thường
P = 1at.
Quá trình thanh trùng bằng nhiệt thường tiến hành như sau: đưa đồ hộp vào thiết
bị thanh trùng, nâng nhiệt độ của đồ hộp, giỏ đựng hộp đến nhiệt độ quy định rồi giữ
nhiệt độ ấy một thời gian nhất định. Sau đó hạ nhiệt độ xuống 35 - 400C và lấy đồ hộp
ra khỏi thiết bị.
T = (a ) − A − B − C .(P)
t
A: thời gian nâng nhiệt, tính bằng phút.
B: thời gian giữ nhiệt, tính bằng phút.
C: thời gian hạ nhiệt, tính bằng phút.
a: thời gian xả khí trong thiết bị thanh trùng kín bằng hơi nước, nếu thanh trùng
bằng nước thì a = 0
P: áp suất đối kháng, áp suất tạo ra để tránh đồ hộp bị biến dạng, tính bằng at.
Công thức thanh trùng đồ hộp chôm chôm nước đường :
T = 10 − 15 − 15
100
Nghĩa là: thời gian nâng nhiệt của nước trong thiết bị thanh trùng từ khi cho giỏ
đồ hộp vào đến khi đạt được nhiệt độ thanh trùng 1000C là 10 phút, sau đó giữ nhiệt độ
đó trong 15 phút, rồi làm nguội sản phẩm xuống 35 - 400C trong 15 phút [5].
SVTH: Trương Thị Thảo Vi GVHD: Th.S Trần Thế Truyền Trang 18
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ CNTP-THIẾT KẾ PHÂN XƯỞNG CHẾ BIẾN RAU QUẢ
SVTH: Trương Thị Thảo Vi GVHD: Th.S Trần Thế Truyền Trang 19
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ CNTP-THIẾT KẾ PHÂN XƯỞNG CHẾ BIẾN RAU QUẢ
Nguyên liệu
Ngắt cuống
Ngâm CaCl2
Rửa lần 2
Xếp hộp
Cân
Hình 2.1 Sơ đồ công nghệ sản xuất đồ hộp chôm chôm nước đường
SVTH: Trương Thị Thảo Vi GVHD: Th.S Trần Thế Truyền Trang 20
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ CNTP-THIẾT KẾ PHÂN XƯỞNG CHẾ BIẾN RAU QUẢ
Nguyên liệu quả dùng để chế biến nước quả cần hàm lượng các chất đường, axit
hữu cơ, tannin, chất thơm, chất màu cao; dịch quả cần có màu sắc và hương vị hấp dẫn.
Quả đưa vào chế biến cần tươi tốt, không bầm dập, sâu thối, có độ chín thích hợp.
Nếu quả chưa đủ độ chín thì màng tế bào cứng, dịch bào ít, nên nhiều phế liệu và
sẽ cho dịch quả có hàm lượng đường thấp, hàm lượng acid quá cao, màu sắc kém hấp
dẫn và hương vị kém thơm ngon. Chôm chôm đưa vào sản xuất cần có đường kính
30mm.
Dùng chôm chôm có đường kính quả không dưới 25mm, có độ chín vừa phải,
với màu sắc của vỏ có màu vàng hoặc hồng (tùy thuộc giống chôm chôm), quả dễ tách
hạt [5].
Chôm chôm nguyên liệu sau khi thu mua được bảo quản tạm thời trong kho.
Trước khi đem vào kho bảo quản tạm thời chôm chôm phải được phân loại theo độ chín,
loại bỏ những quả bầm dập, sây sát.
Chôm chôm được lựa chọn để loại bỏ những quả không đủ quy cách và được
phân loại cho đồng đều về kích thước, độ chín. Chôm chôm trước khi đưa vào chế biến
phải qua các công đoạn phân loại để loại bỏ tạp chất và sâu bệnh có thể bị nhiễm trong
quá trình vận chuyển và bảo quản.
Loại bỏ những quả không đủ chuẩn chế biến như: nấm mốc, thối nhũn, sâu bệnh.
Loại bỏ các tạp chất như cát, sỏi, rơm… trước khi rửa. Tận dụng những quả hư một phần
nhưng có thể sử dụng được mà không ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
SVTH: Trương Thị Thảo Vi GVHD: Th.S Trần Thế Truyền Trang 21
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ CNTP-THIẾT KẾ PHÂN XƯỞNG CHẾ BIẾN RAU QUẢ
- Kích thước và độ lớn: kích thước và hình dáng quả ít ảnh hưởng đến chất lượng
sản phẩm nên trong sản xuất thường không quy định chặt chẽ.
- Độ chín: quả đưa vào chế biến cần tươi tốt, chọn những quả có độ chín thích
hợp. Nếu quả chưa đủ độ chín sẽ cho thịt quả có hàm lượng đường thấp, hàm lượng acid
cao, màu sắc kém hấp dẫn và hương vị kém thơm ngon. Nếu quả quá chín cũng không
tốt, mô quả mềm và bở nên khi chà có hiệu suất thu hồi thấp.
Chôm chôm được đưa qua băng chuyền và công nhân sẽ tiến hành kiểm tra, lựa
chọn ra trái thối, sâu bệnh, trái bị côn trùng phá hoại, loại bỏ vật lạ như rác, lá và các
vật khác…
Những quả không đủ độ chín có thể lưu lại cho đến khi đạt độ chín mới sử dụng.
Còn những quả chín quá có thể được sử dụng nếu chưa có biểu hiện hư hỏng. Nhất thiết
phải loại bỏ những quả đã thối rữa hoàn toàn và những vết dập nát thối rữa là nơi vi sinh
vật xâm nhập và phát triển.
Thực hiện phân loại thủ công trên băng tải. Băng tải có vận tốc 0,12 - 0,15 m/s,
nếu vận tốc lớn hơn thì sẽ nhặt sót. Chiều rộng băng tải không quá lớn, nếu bố trí làm
việc hai bên thì rộng 60 - 80 cm là vừa. Nguyên liệu dàn mỏng đều trên băng tải thì việc
lựa chọn mới không bỏ sót.
Trong sản xuất người ta dùng nước để rửa, nhằm loại trừ các tạp chất, bụi đất,
cát bám xung quanh nguyên liệu đồng thời làm giảm một số lượng đáng kể vi sinh vật
trên bề mặt nguyên liệu.
Rửa quả bằng cách ngâm trong dung dịch Clo (5 mg/l) với thời gian 5 - 10 phút
rồi tráng lại bằng nước sạch [5].
SVTH: Trương Thị Thảo Vi GVHD: Th.S Trần Thế Truyền Trang 22
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ CNTP-THIẾT KẾ PHÂN XƯỞNG CHẾ BIẾN RAU QUẢ
Nguyên liệu rửa xong phải sạch, không bị dập nát vì như vậy sẽ tạo điều kiện cho
các vi sinh vật xâm nhập và phát triển sau này, nguyên liệu phải ít bị tổn thất dinh dưỡng
do các thành phần dễ hòa tan trong nước như các loại đường, vitamin, muối
khoáng…khuếch tán lẫn vào nước rửa.
Sử dụng bể ngâm rửa, thời gian rửa phải ngắn, tiết kiệm nước, lượng nước dùng
là 0,7 - 1 l/kg nguyên liệu.
Chôm chôm sau khi lựa chọn, phân loại, ngắt cuống và rửa, người ta tiến hành
bóc vỏ, bỏ hạt để lấy cùi nguyên vẹn.
Trước tiên dùng dao nhọn nảy ở đầu núm quả, sau đó dùng tay bóc vỏ sao cho
vừa miệng ống lấy hạt. Ống lấy hạt là ống thép mỏng hình côn, có đường kính 16 -
17mm. Khi lấy hạt ra phải giữ được cùi của chôm chôm nguyên hình không bị vỡ, dập
nát. Chôm chôm sau khi lấy hạt cần giữ được nguyên hình quả, cùi quả không bị vỡ,
rách và sạch hết “cời hạt” ở miệng cùi quả [5].
Ngâm cùi quả vừa bóc xong thả ngay vào dung dịch canxi clorua CaCl2 0,5 %
trong khoảng 5 phút. Nếu chưa kịp vào hộp, cùi chôm chôm cần ngâm để tránh mất màu
trắng đẹp do tiếp xúc với không khí. Nếu không có CaCl2 có thể dùng dung dịch NaCl
1% nhưng quả kém dòn hơn [5].
SVTH: Trương Thị Thảo Vi GVHD: Th.S Trần Thế Truyền Trang 23
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ CNTP-THIẾT KẾ PHÂN XƯỞNG CHẾ BIẾN RAU QUẢ
hộp/phút. Khối lượng quả khi xếp hộp chiếm 55 - 80% khối lượng tịnh của đồ hộp. Sau
khi thanh trùng, tỷ lệ cái trong hộp giảm đi (5 - 20% ) so với khi xếp vào hộp do dịch
quả khuếch tán vào nước đường.
Người ta thường đóng hộp quả nước đường trong hộp sắt hoặc lọ thủy tinh.
Những loại quả có màu mạnh và độ acid cao nên đóng trong lọ thuỷ tinh hoặc hộp sơn
vecni. Và thường thì sử dụng hộp sắt trắng để đựng chôm chôm. Hộp đã xếp quả, đem
rót nước đường.
Chuẩn bị nước đường có nồng độ 26 - 28% như sau: dùng đường trắng tinh khiết
hòa tan trong nước nóng rồi đun sôi dung dịch và pha axit citric với tỉ lệ 0.3-0.5% nếu
có, sau đó lọc cho trong. Có thể làm trong nước đường bằng anbumin thực phẩm (4g
anbumin/ 100 kg đường) hoặc lòng trắng trứng (4 quả/ 100 kg đường). Hòa tan anbumin
vào nước lạnh hoặc đánh kỹ lòng trắng trứng rồi đổ vào dung dịch nước đường (đang ở
nhiệt độ 500C), sau đó đun sôi hỗn hợp. Khi đun nóng, protit bị đông tụ và nổi lên mặt
dung dịch ở dạng bọt, kéo theo tạp chất trong nước đường. Người ta hớt bọt rồi lọc dung
dịch thì được nước đường rất trong. Khi rót hộp nước đường cần có nhiệt độ 80 - 850C
và nên rót cách miệng hộp 7 – 10 mm. Nếu rót đầy quá, khi thanh trùng nắp có thể bị
hở [5].
Bài khí:
- Hạn chế sự oxi hóa các chất dinh dưỡng trong sản phẩm
SVTH: Trương Thị Thảo Vi GVHD: Th.S Trần Thế Truyền Trang 24
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ CNTP-THIẾT KẾ PHÂN XƯỞNG CHẾ BIẾN RAU QUẢ
Ghép nắp:
- Nhằm ngăn cách hẳn thành phẩm với môi trường không khí và vi sinh vật ở bên
ngoài giúp kéo dài thời gian bảo quản cho sản phẩm
Để giữ hương vị, màu sắc và các vitamin nước quả cần được bài khí bằng nhiệt
hoặc bằng cách hút chân không. Hộp rót nước đường xong đem ghép nắp ngay trên máy
ghép với độ chân không 300 - 350 mmHg. Nếu để chậm sản phẩm bị biến màu và dễ
nhiễm trùng. Cũng có thể tăng cường bài khí cho sản phẩm trước khi ghép nắp bằng
cách cho sản phẩm đi qua máy bài khí dùng nhiệt ở nhiệt độ 85 - 900C với thời gian 15
- 20 phút.
- Tiêu diệt vi sinh vật gây bệnh, mục tiêu chính là tiêu diệt bào tử yếm khí
Clostridium botulinum vì nó có thể sản sinh ra độc tố làm chết người dù ở liều lượng rất
thấp, có khả năng sinh bào tử, rất bền nhiệt.
Sau khi ghép nắp phải đem thanh trùng ngay, không nên để lâu quá 30 phút, để
tránh hện tượng lên men trước khi thanh trùng và giảm nhiệt độ ban đầu của đồ hộp.
Đóng hộp và nhúng giỏ chứa hộp vào nồi thanh trùng, chế độ thanh trùng theo công
thức:
10 − 15 − 15
100
Sau khi thanh trùng xong cần làm nguội nhanh xuống nhiệt độ 35 - 40oC để đảm
bảo hương vị, màu sắc, độ chắc của đồ hộp và để sắt đỡ bị ăn mòn.
SVTH: Trương Thị Thảo Vi GVHD: Th.S Trần Thế Truyền Trang 25
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ CNTP-THIẾT KẾ PHÂN XƯỞNG CHẾ BIẾN RAU QUẢ
Tiến hành dán nhãn đồ hộp có thể dán bằng tay hay bằng máy. Hiện nay ở các
nước sản xuất đồ hộp phát triển, người ta in nhãn hiệu ngay trên thân hộp, vừa làm cho
hộp khỏi bị rỉ, bền, vừa có hình thức đẹp.
SVTH: Trương Thị Thảo Vi GVHD: Th.S Trần Thế Truyền Trang 26
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ CNTP-THIẾT KẾ PHÂN XƯỞNG CHẾ BIẾN RAU QUẢ
Chôm chôm nước đường được đóng hộp số No10 bằng sắt tây, sơn vecni, khối
lượng tịnh 480g, chiều cao hộp: 52,8 mm, đường kính hộp: 102,3 mm
Công thức tính lượng nguyên liệu vào và ra của mỗi công đoạn [12]:
Si 100 (100 – x i ) Ti
Ti = Si =
100 – xi 100
Trong đó:
Ti là khối lượng nguyên liệu trước công đoạn thứ i (kg), Ti = Si-1.
Bảng 3.1 Hao hụt của chôm chôm qua các công đoạn.
1 Nguyên liệu
2 Bảo quản tạm 2
3 Lựa chọn, phân loại 3
4 Ngắt cuống 2
5 Rửa quả 0,5
6 Bóc vỏ, bỏ hạt 45
7 Ngâm dung dịch CaCl2 0,5
8 Rửa lại, để ráo 1
9 Xếp hộp, rót nước đường 1
10 Bài khí, ghép kín 1
SVTH: Trương Thị Thảo Vi GVHD: Th.S Trần Thế Truyền Trang 27
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ CNTP-THIẾT KẾ PHÂN XƯỞNG CHẾ BIẾN RAU QUẢ
13 Thành phẩm
Tỉ lệ cái : nước trong hộp là 6 : 4. Hộp có khối lượng tịnh là 480g, do đó khối
lượng cái và nước trong mỗi hộp là:
0, 48 6 0, 48 4
Cái = = 0,29 (kg/hộp) Nước = = 0,19 (kg/hộp)
10 10
3.1.1 Nguyên liệu
Lượng nguyên liệu đem vào sản xuất là T1 = 30 tấn/ngày = 1250 kg/h.
100−2 100−2
Lượng bán sản phẩm ra: S1 = T1 x = 1250 x = 1225 (kg/h)
100 100
100 − 3 100 − 3
Lượng bán sản phẩm ra: S2 = T2 x = 1225 x = 1188,25 (kg/h).
100 100
100 − 2 100 − 2
Lượng bán sản phẩm ra: S3 = T3 x = 1188,25 x = 1164,49 (kg/h).
100 100
SVTH: Trương Thị Thảo Vi GVHD: Th.S Trần Thế Truyền Trang 28
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ CNTP-THIẾT KẾ PHÂN XƯỞNG CHẾ BIẾN RAU QUẢ
100 − 0,5 100 − 0,5
Lượng bán sản phẩm ra: S4 = T4 x = 1164,49 x = 1158,67
100 100
(kg/h).
3.1.6 Bóc vỏ, bỏ hạt
Lượng nguyên liệu vào: T5 = 1158,67 (kg/h).
Tỷ lệ hao hụt: x5 = 45%.
100 − 45 100 − 45
Lượng bán sản phẩm ra: S5 = T5 x = 1158,67 x = 637,27
100 100
(kg/h).
3.1.7 Ngâm dung dịch CaCl2
Lượng nguyên liệu vào: T6 = 637,27 (kg/h).
Tỷ lệ hao hụt: x6 = 0,5%.
100 − 1 100 − 1
Lượng bán sản phẩm ra: S7 = T7 x = 634,08 x = 627,74 (kg/h).
100 100
SVTH: Trương Thị Thảo Vi GVHD: Th.S Trần Thế Truyền Trang 29
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ CNTP-THIẾT KẾ PHÂN XƯỞNG CHẾ BIẾN RAU QUẢ
100 − 1 100 − 1
Lượng bán sản phẩm ra: S8 = T8 x = 1051,46 x = 1040,95 (kg/h).
100 100
100 − 1 100 − 1
Tính theo kg/h: S9 = T9 x = 1040,95 x = 1030,54 (kg/h).
100 100
100 − 1 100 − 1
Tính theo hộp/h: S9 = T9 x = 2169 x = 2147,31 ( hộp/h).
100 100
Ta làm tròn thành 2148 hộp/h.
3.1.11 Thanh trùng, làm nguội
Lượng nguyên liệu vào tính theo kg/h: T10 = 1030,54 (kg/h).
Lượng nguyên liệu vào tính theo hộp/h: H = 2148 ( hộp/h).
Tỷ lệ hao hụt: x10 = 1,0%.
Lượng nguyên liệu vào tính theo kg/h: T11 = 1020,23 (kg/h).
Lượng nguyên liệu vào tính theo hộp/h: H = 2127 ( hộp/h).
Lượng nguyên liệu vào tính theo kg/h là: T11 = 1020,23 (kg/h).
Tỷ lệ hao hụt: x11 = 0,5%.
Lượng bán sản phẩm ra:
SVTH: Trương Thị Thảo Vi GVHD: Th.S Trần Thế Truyền Trang 30
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ CNTP-THIẾT KẾ PHÂN XƯỞNG CHẾ BIẾN RAU QUẢ
100 − 0,5 100 − 0,5
Tính theo hộp/h: S11 = T11 x = 2127 x = 2105,73 ( hộp/h).
100 100
Ta làm tròn thành 2106 hộp/h.
3.2 Tính chi phí nguyên liệu phụ
3.2.1 Tính cho công đoạn ngâm CaCl2
Dung dịch CaCl2 0,5 %.
Giả sử 1 lít dung dịch CaCl2 ngâm được 2 kg nguyên liệu.
Lượng nguyên liệu cần ngâm : Mng/l = 637,27 (kg/h) = 5098,16 (kg/ca).
5098,16
Thể tích dung dịch CaCl2 cần dùng :VCaCl2 = = 2549,08 (lít/ca).
2
Do nồng độ dung dịch nhỏ nên Ddd 1 kg/lít.
Khối lượng dung dịch CaCl2 cần dùng là : N1 = 2549,08 (kg/ca).
Do hao hụt trong khâu pha chế 1%.
2549,08 × 100
Khối lượng dung dịch CaCl2 thực tế cần dùng: N2 = = 2574,83
100 − 1
(kg/ca).
Thể tích dd CaCl2 thực tế cần dùng : VCaCl2 = 2574,83 (lít/ca)
2574,83 × 0,5
Khối lượng muối CaCl2 thực tế cần dùng: N3 = = 12,87 (kg/ca).
100
3.2.2 Đường
Tỷ lệ cái : nước trong mỗi hộp sản phẩm là 6 : 4, nên lượng dung dịch rót vào
công đoạn rót dịch: Mnđ = 418,49 (kg/h). Nồng độ đường trong dịch rót là 27%.
Lượng đường tinh khiết cần sử dụng (khi rót hộp):
27×418,49
Mđường = = 112,99 (kg/h)
100
Áp dụng công thức ta có bảng sau:
Bảng 3.2 Năng suất vào công đoạn của nguyên liệu đường.
SVTH: Trương Thị Thảo Vi GVHD: Th.S Trần Thế Truyền Trang 31
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ CNTP-THIẾT KẾ PHÂN XƯỞNG CHẾ BIẾN RAU QUẢ
Để tạo ra dung dịch đường có nồng độ 27 % từ 118,22 kg đường thì cần lượng
118,22 𝑥 100− 118,22 𝑥 27
nước pha thêm là: Mnước = = 319,63 (kg/h) = 319,63 (l/h)
27
Tổng lượng dung dịch đường cần sử dụng là: Mtd = 118,22 + 319,63 = 437,85
(kg/h)
3.2.3 Chi phí hộp, nắp, thùng carton
Lượng hộp cần dùng:
1040,95
Số lượng hộp đưa vào công đoạn xếp hộp là: Hhộp = = 2168,65 (hộp/h).
0,48
Lượng hộp thực tế cần sử dụng (giả sử hao hụt do hư hỏng là 2%):
Hhtt = 2168,65 + 2168,65 x 0,02 = 2212,02 (hộp/h).
Vì vậy ta chọn 2213 hộp/h = 17704 hộp/ca.
Lượng nắp cần dùng bằng lượng hộp cần dùng: Hnắp = 2213 cái/h = 17704 cái/ca.
Lượng thùng carton cần dùng
Một thùng carton chứa 12 hộp N010.
Vậy số thùng carton chứa hộp chôm chôm nước đường trên một giờ là:
2213
Hthùng = = 184,42 (thùng/h).
12
Giả sử hao hụt do hư hỏng là: 0,5%. Vậy số thùng carton được đưa vào sản xuất
là:
184,42 x 100
H thùng tt = = 185,35 (thùng/h).
100 − 0,5
Chọn 186 (thùng/h) = 1488 ( thùng/ca).
Ta có bảng số liệu cho mỗi công đoạn sản xuất đồ hộp chôm chôm nước đường.
Bảng 3.3 Bảng tổng kết cân bằng vật chất sản phẩm đồ hộp chôm chôm nước
đường.
Giá trị
Nguyên liệu, 1 giờ / 1250 kg 1 ca sản 1 ngày
STT Đơn vị
sản phẩm nguyên liệu xuất sản xuất
(kg/h) (kg/ca) (kg/ngày)
1 Nguyên liệu kg 1250 10000 30000
SVTH: Trương Thị Thảo Vi GVHD: Th.S Trần Thế Truyền Trang 32
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ CNTP-THIẾT KẾ PHÂN XƯỞNG CHẾ BIẾN RAU QUẢ
SVTH: Trương Thị Thảo Vi GVHD: Th.S Trần Thế Truyền Trang 33
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ CNTP-THIẾT KẾ PHÂN XƯỞNG CHẾ BIẾN RAU QUẢ
SVTH: Trương Thị Thảo Vi GVHD: Th.S Trần Thế Truyền Trang 34
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ CNTP-THIẾT KẾ PHÂN XƯỞNG CHẾ BIẾN RAU QUẢ
1
Vậy số quả trong 1m3 là n = = 37037 (quả).
0,000027
SVTH: Trương Thị Thảo Vi GVHD: Th.S Trần Thế Truyền Trang 35
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ CNTP-THIẾT KẾ PHÂN XƯỞNG CHẾ BIẾN RAU QUẢ
SVTH: Trương Thị Thảo Vi GVHD: Th.S Trần Thế Truyền Trang 36
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ CNTP-THIẾT KẾ PHÂN XƯỞNG CHẾ BIẾN RAU QUẢ
Nguyên lý hoạt động: quá trình rửa gồm hai giai đoạn: ngâm và xối rửa. Nguyên
liệu ở trên phần băng tải nằm ngang ngập trong nước, các cặn bẩn bám bên ngoài bề mặt
nguyên liệu bị bong ra. Khi nguyên liệu di chuyển đến phần nghiêng của băng, các vòi
phun nước với áp suất cao đến 2 - 3 at sẽ rửa sạch cặn bẩn. Sau đó nguyên liệu di chuyển
đến phần nằm ngang phía trên để được làm ráo nước.
Thông số kỹ thuật, hình ảnh máy rửa quả được thể hiện ở bảng 4.3 và hình 4.2
[15].
SVTH: Trương Thị Thảo Vi GVHD: Th.S Trần Thế Truyền Trang 37
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ CNTP-THIẾT KẾ PHÂN XƯỞNG CHẾ BIẾN RAU QUẢ
SVTH: Trương Thị Thảo Vi GVHD: Th.S Trần Thế Truyền Trang 38
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ CNTP-THIẾT KẾ PHÂN XƯỞNG CHẾ BIẾN RAU QUẢ
Giả sử bể ngâm được 30037 (quả/m3/15phút). Chọn bể ngâm có kích thước: 1500
x 1000 x 1000 (mm) có hệ số chứa là 0,85.
26552,85
Thể tích của bể cần chứa là: V 1 = = 0,88 (m 3
30037
).
V 2 = 1,5 x 1 x 1 = 1,5 (m 3 ).
V1 0,88
Số lượng bể: n = = = 0,59. Chọn 1 bể.
V2 1,5
Hình 4.3 Bể ngâm
Lượng nguyên liệu đem vào công đoạn rửa, làm ráo là q = 634,08 (kg/h) [Bảng
3.3]. Công suất của máy là 800 (kg/h)
SVTH: Trương Thị Thảo Vi GVHD: Th.S Trần Thế Truyền Trang 39
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ CNTP-THIẾT KẾ PHÂN XƯỞNG CHẾ BIẾN RAU QUẢ
634,08
Vậy ta có n = = 0,79. Vậy ta chọn 1 thiết bị rửa.
800
4.7 Xếp hộp rót nước đường
Băng tải xếp hộp
4.7.1 Mô tả thiết bị
Lựa chọn băng tải xích nhựa để làm băng tải xếp hộp.
4.7.2 Cấu tạo
Bao gồm băng tải xích, con lăn đỡ, puli căng băng, puli truyền động, bộ phận
điều chỉnh tốc độ.
4.7.3 Nguyên lý hoạt động
Băng tải chuyển động có vận tốc 0,10 - 0,15 m/s. Khi công nhân đứng 2 bên băng
tải thao tác cho cùi chôm chôm vào hộp và cân úng khối lượng sau đó đem hộp bỏ trên
băng tải để vận chuyển đến công đoạn tiếp theo [17].
4.7.4 Tính toán thiết bị
Năng suất công nhân: Q = 60 (kg/giờ/công nhân)
Lượng nguyên liệu cần xếp: q = 1051,46 (kg/h) [Bảng 3.3].
Số công nhân cần cho công đoạn xếp hộp:
1051,46
N= = 17,52
60
Vậy chọn 18 (công nhân).
18
Chiều dài băng tải: L = x 0,75 + 1 = 7,75 (m).
2
Chọn băng tải xếp hộp có các đặc tính kỹ thuật sau:
Vận tốc băng tải: v = 0,1 (m/s)
Kích thước: 7750 x 1000 x 1000 (mm).
SVTH: Trương Thị Thảo Vi GVHD: Th.S Trần Thế Truyền Trang 40
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ CNTP-THIẾT KẾ PHÂN XƯỞNG CHẾ BIẾN RAU QUẢ
Trong đó:
D2 D2 d2 dD
VT = h1 và VN =
1
h2 + +
4 3 4 4 2 2
Mà: h2 = D − d tg
2
D2 1 (D − d ) D2 d 2 d D
Nên: V = h1 + tg + +
4 3 2 4 4 2 2
D2 1
V = h1 + tg ( D 3 − d 3 )
4 24
SVTH: Trương Thị Thảo Vi GVHD: Th.S Trần Thế Truyền Trang 41
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ CNTP-THIẾT KẾ PHÂN XƯỞNG CHẾ BIẾN RAU QUẢ
D3 1
Vậy: V = + 3 ( D 3 − d 3 ) = 1,015D 3 − 1,81 10 −3 (m3).
4 24
−3
Suy ra: D = 3 V + 1,81 10 (**)
1,015
Lượng đường cần dùng cho sản phẩm chôm chôm nước đường trong 1 giờ:
m 112,99
Thể tích của bunke chứa đường là: V = = = 0,08 (m3).
1554,54 0,9
0,08 + 1,81 10 −3
Theo (**) ta có: D=3 = 0,43 (m).
1,015
h1 = D = 0,43 (m).
Chiều cao của toàn bộ bunke: H = h1 + h2 + h3 = 0,43 + 0,2 + 0,2 = 0,83 (m).
Chọn 1 bunke để chứa đường có kích thước: đường kính x chiều cao: 430 x 830
(mm).
Chọn bồn chứa thẳng đứng với các thông số như sau
[18]:
- Nhà sản xuất: Toàn Mỹ
- Kiểu bồn: kiểu đứng
- Dung tích chứa: 1500 lít.
Hình 4.7 Bồn chứa nước
SVTH: Trương Thị Thảo Vi GVHD: Th.S Trần Thế Truyền Trang 42
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ CNTP-THIẾT KẾ PHÂN XƯỞNG CHẾ BIẾN RAU QUẢ
- Đặc điểm:
+ Đường kính: 1150 mm
+ Chiều cao thiết bị: 1795 mm (bồn + chân)
+ Chiều cao thân bồn: 1620mm.
Số lượng 1 cái.
SVTH: Trương Thị Thảo Vi GVHD: Th.S Trần Thế Truyền Trang 43
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ CNTP-THIẾT KẾ PHÂN XƯỞNG CHẾ BIẾN RAU QUẢ
Thông số kỹ thuật
Thông số kỹ thuật, hình ảnh thiết bị lọc được thể hiện ở bảng 4.7 và hình 4.9 [21].
Bảng 4.7 Thông số kỹ thuật thiết bị lọc
SVTH: Trương Thị Thảo Vi GVHD: Th.S Trần Thế Truyền Trang 44
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ CNTP-THIẾT KẾ PHÂN XƯỞNG CHẾ BIẾN RAU QUẢ
1,2 2
* Thể tích thùng: V = D 2 H = 3,14 1,2 = 1,36 (m3) = 1360 (lít)
4
* Với 1,114 là khối lượng riêng của dung dịch đường 27 % [20].
437,85
* Lượng dung dịch nước đường cần chứa:V = = 393,04 (lít/h).
1,114
393,04
Vậy số thùng cần là: = 0,29
1360
Thông số kỹ thuật và hình ảnh máy chiết rót - ghép nắp được thể hiện bảng 4.8
và hình 4.10 [22].
Bảng 4.8 Thông số kỹ thuật thiết bị.
SVTH: Trương Thị Thảo Vi GVHD: Th.S Trần Thế Truyền Trang 45
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ CNTP-THIẾT KẾ PHÂN XƯỞNG CHẾ BIẾN RAU QUẢ
SVTH: Trương Thị Thảo Vi GVHD: Th.S Trần Thế Truyền Trang 46
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ CNTP-THIẾT KẾ PHÂN XƯỞNG CHẾ BIẾN RAU QUẢ
SVTH: Trương Thị Thảo Vi GVHD: Th.S Trần Thế Truyền Trang 47
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ CNTP-THIẾT KẾ PHÂN XƯỞNG CHẾ BIẾN RAU QUẢ
SVTH: Trương Thị Thảo Vi GVHD: Th.S Trần Thế Truyền Trang 48
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ CNTP-THIẾT KẾ PHÂN XƯỞNG CHẾ BIẾN RAU QUẢ
SVTH: Trương Thị Thảo Vi GVHD: Th.S Trần Thế Truyền Trang 49
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ CNTP-THIẾT KẾ PHÂN XƯỞNG CHẾ BIẾN RAU QUẢ
187
+ Số máy cần là: n = = 0,75. Vậy chọn 1 máy.
250
SVTH: Trương Thị Thảo Vi GVHD: Th.S Trần Thế Truyền Trang 50
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ CNTP-THIẾT KẾ PHÂN XƯỞNG CHẾ BIẾN RAU QUẢ
Kích thước L x D x H
STT Tên thiết bị Kí hiệu SL
hay D x H (mm)
Băng tải lựa chọn, phân
1 4000 600 1000 1
loại
2 Băng tải ngắt cuống 4750 600 950 1
3 Máy rửa quả 3400 × 1160 × 1480 Fengxiang wa-2000 1
4 Băng tải bóc vỏ, bỏ hạt 6250 600 950 1
5 Bể ngâm 1500 × 1000 × 1000 1
Kích thước L x D x H
STT Tên thiết bị Kí hiệu SL
hay D x H (mm)
6 Thiết bị rửa, để ráo 1950 × 900 × 1340 FENGXIANG 1
SVTH: Trương Thị Thảo Vi GVHD: Th.S Trần Thế Truyền Trang 51
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ CNTP-THIẾT KẾ PHÂN XƯỞNG CHẾ BIẾN RAU QUẢ
SVTH: Trương Thị Thảo Vi GVHD: Th.S Trần Thế Truyền Trang 52
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ CNTP-THIẾT KẾ PHÂN XƯỞNG CHẾ BIẾN RAU QUẢ
SVTH: Trương Thị Thảo Vi GVHD: Th.S Trần Thế Truyền Trang 53
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ CNTP-THIẾT KẾ PHÂN XƯỞNG CHẾ BIẾN RAU QUẢ
SVTH: Trương Thị Thảo Vi GVHD: Th.S Trần Thế Truyền Trang 54