Professional Documents
Culture Documents
Bảng 1.1 Thành phần hoá học trong một trái dứa chín…………………..…….8
Bảng 1.2 Tiêu chuẩn đồ hộp khoanh Dứa năm 1994………………………..….11
Bảng 3.1 Bảng tỉ lệ hao hụt của nguyên liệu trong quá trình sản xuất…….….24
Bảng 3.2 Tổng kết tính toán………………………………………………..…….28
Bảng 3.3 Tổng kết cho dịch rót…………………………………………………..28
Bảng 3.4 Kế hoạch khối lượng nguyên liệu sản xuất………………………...28
Bảng 4.1 Hàm lượng dinh dưỡng trong 100g dứa…………………………..…34
Bảng 4.2 Tổng kết nhiệt lượng và lượng nước cần dùng trong 1 thiết bị……..39
Bảng 5.1 Bảng thông số kĩ thuật của thiết bị nằm ngang ………………...……41
LỜI MỞ ĐẦU
Với nền kinh tế ngày càng phát triển của nước ta, chất lượng cuộc sống của
người dân ngày càng tăng. Do đó, trong khẩu phần ăn hàng ngày ngoài nguồn dinh
dưỡng cơ bản là tinh bột, protein,lipid...Con người còn quan tâm đến những chất vi
lượng cần thiết cho cơ thể như: vitamin, chất khoáng. Rau quả là thức ăn thiết yếu
của con người, nó cung cấp nhiều vitamin và khoáng chất cần thiết, gluxit của rau
quả chủ yếu là thành phần đường dễ tiêu hóa, ngoài ra rau quả còn cung cấp nhiều
chất xơ...
Do đó, nhu cầu thị trường về sản phẩm rau quả qua chế biến ngày càng
tăng .Trên thị trường đồ uống, sản phẩm nước có gas từ từ nhường chỗ cho các loại
nước ép trái cây. Nước uống chế biến từ trái Dứa tốt cho sức khỏe là loại nước giải
khát rất thích hợp. Với khí hậu nhiệt đới ở nước ta, dứa là nguồn nguyên liệu tốt cho
sức khỏe, nhiều thành phần dinh dưỡng, cung cấp nhiều năng lượng. Ở nước ta, dứa
dùng dưới dạng nước giải khát, trong những năm lại đây, nhiều loại sản phẩm chiết
xuất từ trái dứa ra đời phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Sản phẩm Dứa khoanh nước đường cũng đã được tiến hành sản xuất ở nhiều
nước trên thế giới. Bên cạnh khả năng cung cấp chất dinh dưỡng cho cơ thể, sản
phẩm này còn mang lại tính tiện lợi trong sử dụng, tiết kiệm nhiều thời gian với giá
cả thích hợp. Để hiểu rõ hơn về quy trình sản xuất và những biến đổi xảy ra trong
quá trình chế biến nên nhóm chúng em nghiên cứu đề tài “ Dứa khoanh nước
đường” .
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Loại Cayenne(hình 1.3): thịt quả vàng ngà, nhiều nước, ít thơm và vị kém
ngọt hơn dứa hoa. Quả rất to, vì thế ta gọi là dứa độc bình.
Loại Tây Ban Nha ( Spanish)(hình 1.4): thịt quả vàng nhạt có chỗ trắng, vị
chua, hương kém thơm và nhiều nước hơn dứa hoa. Quả trung bình, mắt sâu.
Hình 1.2: Dứa Queen Hình 1.3: Dứa Cayne Hình 1.4 : Dứa Spanish
Protid 0.5%
Khoáng 0.25%
Vitamin C 40mg%
Enzyme Bromelin
Bảng 1.1 thành phần hoá học trong một trái dứa chín
(Nguồn: PGS.TS Hà Văn Thuyết, Công nghệ chế biến rau quả, 2013)
Giá trị dinh dưỡng
Quả dứa có hàm lượng axit hữu cơ cao (axit malic và axit xitric).
Dứa là nguồn cung cấp mangan dồi dào cũng như có hàm lượng Vitamin
C và Vitamin B1 khá cao được coi là một thứ thuốc tự nhiên cung cấp cho
bạn một sức đề kháng tốt cho sức khỏe.
Qủa dứa ngăn ngừa được khá nhiều loại bệnh :
Ngừa hen suyễn
Ngăn vừa bệnh về tim mạch
Chống ung thư
Giảm viêm khớp
Quả dứa có mùi thơm mạnh, chứa nhiều đường, lượng calo khá cao, giàu chất
khoáng, nhất là Kali, có đủ các loại vitamin cần thiết như A, B1, B2, PP, C
đặc biệt trong cây và quả dứa có chất Bromelin là một loại men thủy phân
protêin (giống như chất Papain ở đủ đủ), có thể chữa được các bệnh rối loạn
tiêu hóa, ức chế phù nề và tụ huyết, làm vết thương mau thành sẹo.
(Nguồn: http://caroty.com/qua-dua-thanh-phan-dinh-duong-va-nhung-loi-ich/
PGS.TS. Hà Văn Thuyết, Công nghệ bảo quản và chế biến rau quả, 2015)
1.1.1.3 Đặc đểm nguyên liệu
A: Yêu cầu nguyên liệu
Chỉ sử dụng nguyên liệu tươi tốt, ở độ chín thích hợp và có kích thước đủ
lớn để chế biến: dứa hoa có đường kính là 85mm ,chín từ nửa quả trở lên
Cả 3 giống dứa hoa, dứa ta và dứa độc bình đều có thể dùng để chế biến
dứa nước đường, nhưng dứa hoa cho sản phẩm tốt hơn cả.
(Nguồn: https://congnghevotrung.com/quy-trinh-san-xuat-dua-khoang-dong-hop/)
B: Nguyên liệu phụ
Nước
- Nước phải trong suốt, không màu, không mùi, không vị lạ, không chứa
các vi sinh vật gây bệnh.
- Nước thỏa mãn chỉ tiêu độ cứng, độ kiềm, độ oxy hóa, độ cặn và chỉ số vi
sinh vật.
- Nước được sử dụng trong công nghiệp thực phẩm phải có độ cứng toàn
phần là 15 độ, độ cứng vĩnh viễn là 7 độ.
Đường
- Cung cấp năng lượng .
- Điều chỉnh hài hòa giữa độ chua, độ ngọt, mùi vị.
- Tạo cấu trúc, trạng thái sản phẩm.
- Để bổ sung đường vào nước quả theo nguyên tắc có thể dùng tất cả các
loại đường, nhưng trong thực tế ta phải chọn đường kính trắng là tốt nhất
vì đường này sẻ không làm xấu màu nước quả. Ta dùng đường RE, yêu
cầu độ tinh khiết phải cao, không lẫn tạp chất.
Acid citric
- Trong công nghiệp sản xuất nước uống, người ta thường sử dụng các acid
hữu cơ như acid citric, acid malic, … xúc tác phản ứng thủy phân đường
saccharose để tạo dung dịch syrup đường nghịch đảo. Trong đó, acid citric
được dùng phổ biến nhất, do acid citric có nhiều trong rau quả tự nhiên, nhất
là trong quả có múi. Trước đây, acid citric được sản xuất từ chanh. Ngày nay
được sản xuất từ mật rỉ theo phương pháp lên men bằng chủng nấm mốc
Aspergillus niger.
Hình 1.5: Bao bì và bên trong sản phẩm Dứa khoanh nước
1.1.2.1: Chỉ tiêu về chất lượng
Trạng thái Dứa chắc, giòn, không xốp, không nhũn, khối
lượng lõi sót lại không được quá 7% khối
lượng cái.
Độ đầy của hộp Mức đầy tổi thiểu tính theo lượng sản phẩm
chứa trong hộp phải chiếm 90% dung tích
nước cất chứa đầy trong hộp đóng kín ở20oC.
Dạng khoanh, nửa khoanh, 1/4 khoanh, rẻ
Khối lượng cái
quạt, thỏi, miếng, miếng lập phương: 58%..
Môi trường đóng hộp Dứa có thể đóng hộp với dịch rót với chất
ngọt thực phẩm hoặc các thành phần thích
hợp khác
1.1.2.2 Một số sản phẩm dứa đóng hộp trên thị trường
Hình 1.6: Dứa đóng hộp hãng Dole Hình 1.7 Dứa đóng hộp hãng Hosen
Tiệt trùng bằng nhiệt là phá hủy tất cả các cơ chế sống bằng hình thức nhiệt
để tiêu diệt vi tất cả các dạng vi sinh vật sống kể cả nha bào hoặc tách bỏ chúng
hoàn toàn khỏi vật cần tiệt trùng
(Nguồn: Trần Thị Nhung )
Phân loại:
- Tiệt trùng bằng hơi nước bão hòa ở nhiệt độ và áp suất cao
- Tiệt trùng bằng nhiệt độ siêu cao (UHT – Ultra High Temperature)/ tiệt
trùng đặc biệt
- Tiệt trùng bằng hơi nước dưới áp lực (autoclave)
- Tiệt trùng bằng khí khô ở nhiệt độ cao
(GVHD TSTrần Thị Nhung, 2019)
Tiệt trùng đồ hộp
Dứa
Cuống
Loại bỏ đầu dứa
Rửa sạch
Nước thải
Gọt vỏ và lõi
Lõi , vỏ , mắt và miếng vụn
Cắt khoanh
Chần
Hình 2.1 . Sơ đồ quá trình công nghệ sản xuất sản phẩm đồ hộp dứa khoanh nước
đường .( Nguồn :PGS.TS.Lê Văn Tán –Công nghệ BQCB rau quả 2009)
1:Nguyên liệu
Sử dụng nghuyên liệu đạt tiêu chuẩn,quan tâm độ chín của dứa vì đây là yếu
tố có ảnh hưởng lớn đến chất lượng sản phẩm.Nên sử dụng dứa có đọ chín vừa
phải.Nếu dùng dứa chưa co độ chín,sản phẩm có màu sắc kém,ít thơm và hao tốn
đường nhiều hơn.Nếu sử dụng dứa quá chín thì màu sắc hương vị kém,đồng thời
quá trình chế biến khó khăn do dứa gãy nát,mất dinh dưỡng dễ dàng do nước dứa
chảy ra ngoài
- Qúa trình lựa chọn – phân loại nhằm loại bỏ đi những trái hỏng , hư dập
ảnh hưởng đến chất lượng cảm quan của sản phẩm ; chọn nguyên liệu có độ chin
phù hợp ; đối với trái nhỏ , chọn trái có kích thước đồng đều , dễ xếp hộp .
- Các biến đổi của nguyên liệu : nguyên liệu trở nên đồng đều về kích
thước và độ chín
2.1.2. Phương pháp thực hiện
- Lựa chọn nguyên liệu được tiến hành bằng phương pháp thủ công trên bàn
tĩnh hoặc trên băng tải đai cao su hay băng tải con lăn. Nguyên liệu được
đưa vào băng tải phân loại. Tại đây, công nhân đứng 2 bên băng chuyền và
thực hiện chọn lựa, phân loại nguyên liệu. Băng tải có tốc độ khá chậm
khoảng 0.1 – 0.15m/s và chiều cao khoảng 0.8 – 1.2m để công nhân làm
việc thuận lợi.Ngoài ra,người ta có thể dùng thiết bị phân loại dựa trên khối
lượng,kích thước(H2.1.2.1)
Hình 2.2 Sơ đồ nguyên lí thiết bị phân loại theo kích thước
- Nguyên liệu đồng đều về chất lượng, những quả hư hỏng đã được loại bỏ.
- Để thuận tiện cho quá trình đục lõi,loại bỏ phần không ăn được,hư,thối
- Sau khi chọn lựa xong quả nào đạt tiêu chuẩn chất lượng sẽ được bẻ hoa
cuống luôn quả đó,tránh làm bầm dập dứa,lẫn lộn sắp hạng và độ chín của
dứa
- Tỷ lệ hoa cuống chiếm tùy thuộc vào từng loại dứa thông thường tỷ lệ 11-
26% trọng lượng quả
- Chặt 2 đầu:
2.2.3.Yêu cầu : Hai mặt cắt ở 2 đầu dứa phải phẳng và thẳng góc với lõi để khi đột
lõi khỏi bị lệch tâm.Tránh làm dập dứa,làm nhiễm bẩn mặt cắt.
(Nguồn : Lê Mỹ Hồng –Công nghệ chế biến thực phẩm đóng hộp -2005)
2.3. Rửa
- Qúa trình rửa sẽ làm sạch đất cát , bụi bẩn , vi sinh vật bám trên bề mặt vỏ
trái cây .
- Các biến đổi của nguyên liệu : nguyên liệu sạch và giảm bớt lượng vi sinh vật
trên bề mặt vỏ .
- Thường sử dụng thiết bị ngâm rửa xối tưới , dạng băng tải hay tang trống .
- Ngâm bở: nhằm để nước thấm ướt nguyên liệu , làm chất bẩn mềm và bong
ra . Để tăng cường độ hiệu quả ngâm người ta sẽ sử dụng dung dịch kiềm
NaOH hay Na2 CO 3, dùng cách khuấy dạng bàn chải , hoặc sục khí vào nước
ngâm …
- Rửa xối: sau khi ngâm rửa, nguyên liệu được xối bằng nước sạch từ các vòi
phun với áp suất cao. Các cáu bẩn sẽ trôi đi và nguyên liệu được tráng sạch
2.3.3.Thiết bị
-Thông số kĩ thuật
- Thời giân ngâm rửa không được kéo dài , nguyên liệu sau khi rửa phải sạch ,
không bị dập , lượng nước tốn ít nhất .
- Loại bỏ phần không sử dụng được, làm tăng, làm tinh khiết các phần giàu
dinh dưỡng, đồng thời tránh lây nhiễm các chất gây ảnh hưởng xấu đến chất
lượng sản phẩm.
- Các biến đổi : nguyên liệu thay đổi hình dạng và kích thước ; lớp vỏ bảo vệ
đã bị gọt bỏ , nên tốc độ hô hấp của quả tăng nhanh , trái sẽ mau bị nhũn .
- Gọt vỏ được tiến hành bằng máy gọt vỏ trái cây công nghiệp (máy gọt bán cơ
khí ). Tỉ lệ vỏ : 25-27%
- Nhằm loại bỏ phần vỏ xanh của quả.Thông thường công đoạn này được tiến
hành qua 2 lần gọt vỏ: gọt sơ bộ và gọt lần 2 ( gọt kĩ) .
- Dụng cụ dùng chích mắt là dao gắp phải sắc , nhọn hai đầu.
- Dùng ống inox có đường kính 1,5-2cm đột lõi : đường kính lõi cần bỏ khoảng
1,5-1,8cm
2.4.3.Yêu cầu
- Chuẩn bị hoàn thiện,rút ngắn thời gian gia nhiệt khi tiệt trùng,tạo hình dáng
đẹp,thuận tiện khi sử dụng,tận dụng thể tích bao bì
- Dịch bào tiết ra trên bề mặt quả là nguyên nhân tăng cường phản ứng oxy hóa
làm thâm bề mặt quả
- Thông thường đối với dứa mini hoặc những quả có cấu trúc chắc
chắn,nguyên vẹn,ít bị gọt tỉa sẽ đưa vào cắt khoanh bằng máy để khoanh dứa
có kích thước đồng đều,tăng năng suất.
- Còn những quả bị gọt tỉa nhiều sẽ cắt thủ công nhằm giảm phế liệu
- Độ dày khoanh dứa:10-12mm
- Dứa ta có đường kính trên 90mm,dứa hoa đường kính trên75mm
2.5.3.Yêu cầu
Miếng dứa cắt phải bằng phẳng,không dấy bẩn,không làm thất thoát nhiều
nguyên liệu,các miếng dứa dày bằng nhau.
2.6.Chần
Chầnnhằm mục đích đình chỉ các quá trình sinh hóa xảy ra trong nguyên liệu,giữ
màu sắc của nguyên liệu không hoặc ít bị biến đổi
- Chần làm cho hệ thống enzyme bị phá hủy nên nguyên liệu không bị thâm
đen
- Giảm tỉ lệ tổn thất nguyên liệu và nâng cao hiệu suất chế biến.Làm tăng độ
thẩm thấu của chất nguyên sinh,làm cho dịch bào thoát ra dễ dàng hoặc dung
dịch nước rót dễ ngấm vào nguyên liệu
- Nhằm hạn chế tác dụng của oxy xảy ra trong hộp,tránh phồng hộp,ăn mòn vỏ
hộp sắt,oxy hóa vitamin...
- Chần còn làm giảm các chất có mùi vị không thích,làm giảm lượng vi sinh
vật bám trên bề mặt của nguyên liệu.
- Cho vào nước lượng CaCl2 phù hợp.Chần ở nhiệt độ sôi của nước là
100°CNhúng dứa ở nước,bỏ dứa vào vợt,nhúng và giữ 30s
- Hao hụt khi chần là 2-3% khối lượng quả
- Nguyên liệu sau khi chần cần phải được làm lạnh nhanh để tránh giảm giá trị
cảm quan .
Dứa sau khi chần được phân loại theo màu sắc
Vàng đậm
Hơi ngà
Trắng
=>Phân loại giúp thuận tiện cho quá trình xếp hộp và tạo vẻ cảm quan đẹp,đồng
nhất về màu sắc cho sản phẩm.Những khoanh dứa cùng loại sẽ được xếp vào cùng
một hộp
- Khí từ các gian bào sẽ thoát ra , ngược lại nước từ dung dịch chần sẽ di vào
nguyên liệu . Do đó , sau quá trình chần , khối lượng và độ ẩm sẽ tăng lên , thể tích
nguyên liệu phần nào sẽ giảm xuống .
2.7.Rót dịch
2.7.1 Mục đích công nghệ
- Qúa trình xếp nguyên liệu và bao bì và rót dung dịch để hoàn thiện tạo sản
phẩm cuối cùng .
2.7.2 Phương pháp thực hiện
- Qúa trình gồm 2 công đoạn : xếp các miếng dứa vào hộp và rót dịch . Để tăng
hệ số truyền nhiệt và giảm độ nhớt khi rót , nhiệt độ dịch rót thường là 80-90°C
- Các biến đổi của nguyên liệu : nguyên liệu được sắp xếp vào trong bao bì ,
dịch rót được cho vào với tỉ lệ nhất định . Qúa trình thẩm thấu diễn ra : nước từ
trong nguyên liệu đi ra dịch rót , ngược lại các chất hòa tan trong dịch rót lại thẩm
thấu vào nguyên liệu . Vsv cũng bị ức chế hoạt động sống do áp lực thẩm thấu tạo
thành từ dung dịch rót .
2.7.3 Thông số công nghệ
- Khối lượng cái khi xếp hộp chiếm 58% khối lượng tịch trong hộp . Tỉ lệ dịch
rót chiếm 42% khối lượng hộp . Tỉ lệ cái trong đường trong hộp giảm đi 6-
21% tùy loại quả do dịch quả khuếch tán vào nước đường ( Lê Mỹ Hồng -
2005 )
2.8. – Bài khí – Ghép mí
- Chuẩn bị ; Loại bỏ không khí có chứa oxy tồn tại trong đồ hộp trước khi
ghép kín.
- Bảo quản : Ngăn ngừa quá trình oxy hóa và sự phát triển của nhóm vi sinh
vật hiếu khí, bảo đảm chất lượng của sản phẩm sau này. Hạn chế sự xâm
nhập của vi sinh vật, tránh hiện tượng tái nhiễm .
- Các biến đổi của nguyên liệu : khí trong gian bào và trong bao bì được loại
bỏ triệt để , nguyên liệu giảm thể tích một ít .
- Thiết bị bài khí bằng nhiệt : Hộp sản phẩm được đun nóng bằng hơi trong
khi chuyển động từ đầu vào đến đầu ra nhờ tác dụng của nhiệt độ cao (90-
100°C) .
- Bài khí bằng trao đổi khí : sục khí Nito vào khối nguyên liệu để đuổi không
khí chứa oxy ra ngoài
- Bài khí bằng thiết bị chân không :sản phẩm đồ hộp bài khí có thể được thực
hiện bằng cách dùng máy ghép nắp chân không
(Nguồn: Hà Văn Thuyết -Công nghệ bảo quản chế biến rau quả -2015)
2.8.3.Thông số công nghệ
- Nhiệt độ bài khí thường từ 90-100°C, thời gian bài khí tùy thuộc vào kích cỡ
của hộp , thường giao động từ 5-15 phút .
2.8.4 Yêu cầu
- Qúa trình bài khí : Loại bỏ hết khí trong hộp , tạo trạng thái chân không cho
quá trình ghép mí .
- Qúa trình ghép mí : Mí ghép phải kín , bền , đảm bảo về kích thước và hình
dạng
2.9. Tiệt trùng
Thiết bị sử dụng :Nồi tiệt trùng dạng nằm ngang.
- Tiêu diệt toàn bộ các hệ vi sinh vật có mặt trong sản phẩm đồ hộp dứa
khoanh.
- Kéo dài thời gian bảo quản sản phẩm, ổn định chất lượng của sản phẩm.
Nguồn:(Trần Thị Nhung,2019)
2.10. Bảo ôn
- Để phát hiện sai sót trong khi thực hiện quá trình công nghệ .
- Để có thời gian cho các thành phần chất khô trong sản phẩm khuếch tán , cân
bằng tăng tính ổn định của sản phẩm.
- Đồ hộp sau khi tiệt trùng xong đươc đem sấy khô hoặc chờ cho khô mặt
ngoài rồi xếp thành lô trong kho chứa sản phẩm và lưu giữ ở nhiệt độ thường
từ 7-15 ngày .
- Sau 15 ngày, bộ phận kiểm định chất lượng sản phẩm sẽ lấy mẫu kiểm tra về
các chỉ tiêu vi sinh, cảm quan, hóa lý, ...nếu sản phẩm đạt yêu cầu sẽ được
đưa ra thị trường tiêu .
( Nguồn : Hà Văn Thuyết –Công nghệ bảo quản chế biến rau quả -2015)
CHƯƠNG 3: TÍNH CÂN BẰNG VẬT CHẤT
Bảng 3.1: Bảng tỉ lệ hao hụt của nguyên liệu trong quá trình sản xuất
STT Các quá trình Tỷ lệ tổn thất (%) Nguyên nhân hao phí
5 Cắt khoanh, chần, xếp 2,5 Do tổn thất khi cắt miếng, quá
hộp trình gia nhiệt, khi chần vào hộp.
7 Bài khí- ghép mí 0,5 Do sản phẩm dính vào thiết bị.
Dứa sau khi gọt Cắt khoanh, Dứa được cắt khoanh
vỏ, bỏ lõi , mắt chần, xếp vào chần qua và xếp vào hộp.
hộp
Gọt vỏ và lõi
Dứa sau khi rửa sạch Dứa trước khi cắt khoanh
Hao phí 1%
Loại bỏ đầu
Dứa sau khi phân loại dứa Dứa trước khi rửa sạch
Khối lượng nguyên liệu vào thiết bị loại bỏ đầu cuống trong 1 năm là:
Mvào = Mra +Mhao phí = Mra + Mvào x 15%
M ra 415 , 69
=> Mvào ¿ 1−15 % = 1−15 % = 489,05 ( tấn )
Dứa trước khi phân loại Loại bỏ đầu Dứa sau khi loại bỏ đầu dứa
dứa
Hao phí 5%
Khối lượng nguyên liệu vào thiết bị trong 1 năm là:
Mvào = Mra +Mhao phí = Mra + Mvào x 5%
M ra ¿ 489 ,05
=> Mvào ¿ 1−5 % = 1−5 % = 514,79 ( tấn )
Nguồn: https://khotrithucso.com/doc/p/khao-sat-quy-trinh-san-xuat-dua-khoanh-dong-hop-tai-
cong-ty-639165
Trong đó:
- Thời gian nâng nhiệt là 20 phút
- Thời gian giữ nhiệt 20 phút
- Thời gian hạ nhiệt 20 phút
- Nhiệt độ tiệt trùng 92oC
- Áp suất đối kháng 0,5 atm
4.1.Tính toán thiết bị tiệt trùng
20−20−20
Công thức tiệt trùng 5 92
0,5
Nhiệt lượng truyền vào sẽ được truyền đều cho các bộ phận trong thiết bị: nồi thanh
trùng, khay, thực phẩm, nước. Vậy nhiệt lượng chi phí cho giai đoạn đun nóng tính
theo công thức tổng quát:
Qt =Q1 +Q2+ Q3+ Q4 +Q5 +Q6
Trong đó: Q1: Nhiệt lượng đun nóng nồi thanh trùng(kJ)
Q2 :Nhiệt lượng đun nóng xe thanh trùng (kJ) Q3 : Nhiệt lượng đun nóng bao bì
(kJ)Q4 : Nhiệt lượng đun nóng thực phẩm trong hộp (kJ)
Q5 : Nhiệt lượng đun nóng nước trong thiết bị (kJ)
Q6 : Nhiệt lượng tổn thất ra môi trường xung quanh (kJ)
Nước 86
Cacbohydrat 13
Protein 0.5
Fat 0.1
Ash 0.4
Bảng 4.1: Hàm lượng dinh dưỡng trong 100g dứa
- Hàm lượng dinh dưỡng trong 100g dứa
0 .5
Phần khối lượng của protein XP =100 =5.10-3
86
Phần khối lượng của nước XW =100 =0.86
13
Phần khối lượng củaCacbohydrat XC =100 =0.13
0 .1
Phần khối lượng của Lipit Xf =100 =410-3
0.4
Phần khối lượng của tro Xa100 =4.10-3
- Nhiệt dung riêng của dứa khoanh,được tính theo công thức
Cdứa = 4,187XW + 1,549XP + 1,675XF + 1,424XCHO+ 0,837XASH (kJ/kg.K)
( BG vật lý thực phẩm, PGS.TS.Trần Thị Định)
Cdứa = 4,187 x 0,78 + 1,424 x 0,22
=3,81 (kJ/kg.K)=(0,910003) (kcal/kg.K)
Qdứa = GdứaCdứa(TT-T4)
=0,580 x 58% x3,81 (92-50)
=45217,8 KJ
B: Đun nóng dịch rót
Cdịch = 4,187XW + 1,549XP + 1,675XF + 1,424XCHO+ 0,837XASH (kJ/kg.K)
Trong đó: Xw= 78% ; XCHO = 22% ; XP = XF = XASH = 0 %
Cdịch = 3,58 ( kJ/kg.K)
Qdịch rót = G dịch rót C dịch rót (TT-T4)
= 0,58 x 42% x 840 x 3,58 x ( 92 – 50 )
= 30767,26 (kJ/kg.K)
Ta có : Q4 = Qdứa + Qdịch rót
= 45217,8 + 30767,26
= 75985,06 KJ
4.2.1.5 .Nhiệt lượng tổn thất ra môi trường xung quanh Q6
Q6 = 1.F.t(TN-Tkk)
Trong đó:
∝1:Hệ số tỏa nhiệt ra môi trường xung quanh
∝1=8,4+0,06(tN –tKK) (Kcal/m2.giờ. ° C)
F:Bề mặt toàn phần của nồi thanh trùng
t:Thời gian nâng nhiệt theo công thức thanh trùng (giờ)
tN:Nhiệt độ trung bình ở vỏ ngoài của nồi trong giai đoạn đun nóng ° C
tKK:Nhiệt độ của không khí (° C)
25+92
ttrong nồi = 2 =58,5° C
T trong nồi+T kk 58 ,5+25
tN= 2 = 2 =41,75° C
1
Thời gian nâng nhiệt t= 20 phút = 3 giờ
Tkk=25° C
∝1=8,4+0.06(tN-tkk)
tvn: Nhiệt độ trung bình ở vỏ ngoài của nồi trong giai đoạn giữ nhiệt
92+25
tvn= 2 = 58,5 ͦ C
1
τ 3 là thời gian giữ nhiệt = thời gian thanh trùng = 20 phút = 3 giờ
Trong đó:
i1: entanpy của hơi nước ngưng ở 100oC
i1= ( Hc ) = 419,04 KJ/kgoC
i2:entanpy của hơi nước ở 100oC
i1= ( Hv ) = 2676,1 KJ/kgoC
Bảng A.4.2: Continued_ tr 794
'
t N : Nhiệt độ cuối của nước làm nguội ( oC )
= 2534,37 kg
Bảng 4.2 tổng kết nhiệt lượng và lượng nước cần dùng trong 1 thiết bị
Sản xuất trong 1 mẻ Sản xuất trong 1 ca
Giai đoạn giữ nhiệt Qt = 4540,84 KJ Qgiữ nhiệt =4540,84 x5= 22704,2 KJ
Mã hàng GT7C3A
Kiểu Nằm ngang
Áp lực làm việc lớn nhất ( MPa) 0,3
Nhiệt độ làm mát lớn nhất 143°C
Thể tích ( m3 ) 1,8
Kích thước ngoài ( mm ) 2150 x 1650 x 1450
Inner Diameter Ø 1100
Tổng trọng lượng 910
Nguồn : https://maymocthanhtrung.vn/san-pham/noi-thanh-trung
- Ưu điểm:
Năng suất lớn.
Thao tác đơn giản.
Thích hợp với các sản phẩm bao bì có đóng gói kiên cố.
Phù hợp với quy mô sản xuất.
- Nhược điểm:
Thiết bị cồng kềnh, chiếm nhiều diện tích
Chi phí hơi và nước lớn.
Tiêu hao nguồn nhiên liệu lớn không tốt đến môi trường.
5.1.1 Nguyên lý hoạt động của thiết bị
- Nguyên liệu được đưa vào nồi tiệt trùng từ cửa nạp nguyên liệu.
- Giai đoạn gia nhiệt:
Hơi được cung cấp qua ống dẫn hơi (A). Ban đầu, hơi nóng đuổi không
khí trong nồi ra ngoài qua van (D) và các van an toàn (F)
- Giai đoạn thanh trùng (giai đoạn giữ nhiệt) được diễn ra trong nồi.
Hơi nước được xả vào trong nồi qua cửa (A) liên tục đến khi đạt nhiệt
độ thanh trùng và giữ nhiệt trong suốt quá trình thanh trùng.
Áp suất và nhiệt độ trong nồi được cân bằng và điều chỉnh thông qua
đồng hồ đo, van điều chỉnh áp suất (F) và van (D).
- Giai đoạn làm nguội (giai đoạn hạ nhiệt):
Hơi nước được ngưng cấp từ cửa (A) Cửa (A) được khóa lại.
Không khí được đưa vào từ từ qua cửa (E).
Hơi thừa được xả từ từ qua các van đến khi cân bằng với áp suất khí
quyển.
Nước được đưa vào thông qua cửa (B) để làm mát sản phẩm và nước
ngưng được thoát ra qua cửa (C).
Sau khi cân bằng về nhiệt độ và áp suất, nước được tháo ra qua cửa
(C).
Sản phẩm được đưa ra ngoài qua cửa nạp nguyên liệu.
Các bước thao tác thiết bị:
Qúa trình tiệt trùng bằng hơi trong nồi được thực hiện như sau:
- Hộp được xếp vào trong xe đẩy và được đưa vào trong nồi bằng các hệ thống
đường ray. Sau đó đóng nắp kín. Hơi được cung cấp cho nồi bằng hệ thống
đường ống, phần hơi đầu có tác dụng chính là đuổi không khí ra khỏi nồi.
Hỗn hợp hơi và không khí thoát ra ngoài bằng cách mở van xả khí. Thời gian
xả khí kéo dài khoảng 5 -10 phút cho tới khi có tia nước phụt ra khỏi thiết bị.
Sau đó đóng van xả khí lại, hơi tiếp tục được cung cấp cho nồi để nâng nhiệt
các hộp thực phẩm. Thời gian nâng nhiệt tuân thủ theo công thức tiệt trùng
quy định cho sản phẩm trong thời gian 20 phút, lúc này van hơi phải mở to.
Nhiệt độ thiết bị trong quá trình giữ nhiệt phaỉ giữ ổn định không đổi trong
thời gian 20 phút bằng cách vặn bớt hơi lại.
- Sau khi kết thúc thời gian giữ nhiệt, bắt đầu tới giai đoạn làm nguội, trong
thời gian hạ nhiệt 20 phút. Lúc này van hơi được đóng lại, mở từ từ van xả
khí. Hơi thoát ra khỏi thiết bị làm áp suất và nhiệt độ trong thiết bị giảm dần
tới khi bằng áp suất khí quyển.
Lưu ý: Việc xả hơi nhất định phải thực hiện từ từ nếu thực hiện đột ngột thì áp suất
chênh lệch giữa hộp và thiết bị lớn sẽ làm hộp bị căng phồng, có thể biến dạng,
không đàn hồi hay đứt hở, ghép mí.
- Thời gian dành cho tiệt trùng trong quá trình sản xuất là 6 tiếng ( trừ đi 2
tiếng để sản xuất ra số lượng hộp khi đã ghép mí, xong để chuẩn bị tiệt trùng)
t = 6h= 360 phút
- Thời gian của cả chu kì thanh trùng là 70 phút. Vậy 1 nồi tiệt trùng có thể
thực hiện được số mẻ là:
350
= 5 mẻ
70
Thiết kế 2 nồi tiệt trùng với năng suất 5 mẻ/ca ( 840 sản phẩm/ mẻ )
Vậy 1 ca làm việc trong 1 ngày sản xuất được:
5 x ( 2 x 840 ) = 8400 hộp.
BẢN VẼ THIẾT BỊ