You are on page 1of 95

See discussions, stats, and author profiles for this publication at: https://www.researchgate.

net/publication/325713220

TỰ HỌC NVIVO 7: CÁC BÀI HƯỚNG DẪN CỦA LYN RICHARDS

Book · June 2018

CITATIONS READS
0 3,243

1 author:

Thành Khôi Lê
Academy of Journalism and Communication
2 PUBLICATIONS   0 CITATIONS   

SEE PROFILE

Some of the authors of this publication are also working on these related projects:

Nvivo 7 self-studying: Tutorials of Lyn Richards View project

All content following this page was uploaded by Thành Khôi Lê on 12 June 2018.

The user has requested enhancement of the downloaded file.


MỤC LỤC

Hướng dẫn 1: Khởi tạo dự án của bạn................................................................................................... 3


1.1 Tiếp cận với phần mềm Nvivo ........................................................................................................ 3
1.2 Thiết lập một dự án Nvivo............................................................................................................... 4
1.3 Sử dụng chức năng Help ................................................................................................................. 6
1.4 Bước đầu làm chủ một dự án NVivo............................................................................................... 6
1.5 Dự án Nvivo và các phương thức quản lý trong Nvivo .................................................................. 7
Hướng dẫn 2: Tạo mới và nhập tài liệu nguồn.................................................................................... 10
2.1 Về dữ liệu sơ cấp: tài liệu, bản ghi và tài liệu bên ngoài............................................................... 10
2.2 Chọn cách làm việc trong NVivo .................................................................................................. 10
2.3 Tạo tài liệu sơ cấp.......................................................................................................................... 11
2.4 Thu thập dữ liệu từ bên ngoài........................................................................................................ 12
2.5 Lưu và sao lưu dữ liệu................................................................................................................... 14
Hướng dẫn 3: Quản lý dữ liệu: Trường hợp, thuộc tính và tập hợp ................................................ 16
3.1 Nhập thêm dữ liệu vào dự án Nvivo ............................................................................................. 17
3.2 Sử dụng thuộc tính và các giá trị ................................................................................................... 18
3.3 Nhập thuộc tính và giá trị từ bên ngoài ......................................................................................... 21
3.4 Sử dụng các Set ............................................................................................................................. 22
Hướng dẫn 4: Soạn thảo và liên kết - Khám phá “Từ dưới lên”....................................................... 25
4.1 Soạn thảo và undo ......................................................................................................................... 25
4.2 Ghi chú cho tài liệu nguồn............................................................................................................. 27
4.3 Viết một Memo ............................................................................................................................. 28
4.4 “See Also...”: một cách để liên kết dữ liệu.................................................................................... 28
4.5 Vẽ hình, một cách đơn giản mà hiệu quả để mô hình hoá nghiên cứu ......................................... 30
Hướng dẫn 5: Node và mã hóa ............................................................................................................. 33
5.1 Tạo mới một Node ........................................................................................................................ 33
5.2 Mã hóa một Node có sẵn............................................................................................................... 35
5.3 Tạo mới Node từ trong quá trình đọc và nghiên cứu dữ liệu ........................................................ 37
5.6 Mã hóa tự động.............................................................................................................................. 44
Hướng dẫn 6: Mối quan hệ và các Node khác: Quản lý các ý tưởng................................................ 47
6.1 Relationships ................................................................................................................................. 47
6.2 Xem xét Nodes.............................................................................................................................. 50
6.3 Sắp xếp lại Node............................................................................................................................ 51
6.4 Liệt kê và báo cáo về Nodes.......................................................................................................... 54
Hướng dẫn 7: Models............................................................................................................................. 56
7.1 Sử dụng mô hình để hiển thị các dự án ......................................................................................... 56
7.2 Thiết kế mô hình............................................................................................................................ 59
7.3 Ẩn và hiển thị các nhóm trong một mô hình................................................................................. 60

1 - 94
7.4 Tiết kiệm và trình bày mô hình của bạn........................................................................................ 62
Hướng dẫn 8: Asking questions............................................................................................................ 65
8.1 Tìm bản ghi ................................................................................................................................... 65
8.2 Truy vấn, Tìm kiếm theo ký tự văn bản ........................................................................................ 68
8,3 Sử dụng kết quả của truy vấn ........................................................................................................ 70
8.4 Truy vấn theo mã hóa đơn và mã hóa tổ hợp ................................................................................ 73
8.5 Xác định phạm vi cho một truy vấn .............................................................................................. 76
8.6 Sử dụng truy vấn cho các dự án của bạn....................................................................................... 77
Hướng dẫn 9: Exploring Patterns in Matrices.................................................................................... 79
9.1 Tạo mới một ma trận ..................................................................................................................... 80
9.2 Sử dụng ma trận của bạn. .............................................................................................................. 83
9.3 Lưu và xuất ma trận....................................................................................................................... 85
Hướng dẫn 10: Lập báo cáo và hiển thị các dữ liệu về dự án ............................................................ 87
10.1 Ðể giữ cho đăng nhập trail .......................................................................................................... 87
10.2 Liệt kê và xem xét những sản phẩm của dự án ........................................................................... 89
10.3 In ấn, báo cáo và xem xét mẫu của bạn....................................................................................... 90
10.4 Chiết xuất các nội dung của dự án NVivo................................................................................... 91
10.5 Lập báo cáo ................................................................................................................................. 92
10.6 Hiển thị với mô hinh.................................................................................................................... 93

2 - 94
Hướng dẫn 1: Khởi tạo dự án của bạn
Hướng dẫn này bắt đầu khởi động cho phần mềm Nvivo. Khởi động bất cứ thứ gì không phải là
một kinh nghiệm mang tính có thể dự đoán được. Bởi có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự tự tin và
thành công. Điều này bao gồm các biến số rõ ràng như kinh nghiệm và năng lực sử dụng máy tính, mức
độ quen sử dụng đối với mục đích của các nghiên cứu định tính và nguồn lực thời gian...Nhưng không
có yếu tố nào lấn át được sự đòi hỏi. Sự thành công sẽ đến với ai biết nỗ lực để thực hành và tự thân vận
động.
Các bài thực hành trong cuốn sách này nhằm hai mục tiêu: hình thành dự án của bạn (đồng thời
làm quen hơn với phần mềm) và đảm bảo chắc chắn rằng bạn có thể lưu trữ, mở và đóng dự án đó.
Để tìm được những lời khuyên sâu sắc hơn, như theo đuổi kế hoạch, tham gia điền dã, nêu ra
các giả thiết hay các công cụ bạn có thể sử dụng trong Nvivo, hãy đọc chương 1 của cuốn sách
“Handling Qualitative Data”.
Lưu ý: Nếu bạn muốn có nhiều cách khởi đầu với dự án của bạn, hãy đọc cuốn sách “Up và
Running in NVivo”, có sẵn tại trang web www.lynrichards.org.
1.1 Tiếp cận với phần mềm Nvivo
Trong chương này, chúng ta sẽ làm quen một cách căn bản với các công cụ có sẵn trong phần
mềm Nvivo.
Nếu các bạn đã từng tham dự tham gia các lớp huấn luyện hay các hội về phần mềm này, đây là
cách dễ nhất để tiếp cận. Xem ai đó xử lý Nvivo chính là cách hay nhất để cho các bạn nhanh chóng biết
cách làm.
Nếu bạn là người tự học, đây chính là cuốn cẩm nang cho bạn làm quen với Nvivo. Để tiếp xúc
với phần hướng dẫn này, bạn cần đảm bảo:
1. NVivo7 đã được cài
đặt sẵn trên máy của
bạn.
2. Khởi động ứng
dụng NVivo bằng
cách nhấp chuột lên
biểu tượng Nvivo 7
trên màn hình hoặc
vào Start>All Programs>QSR> NVivo7>NVivo 7. Màn hình Welcome xuất hiện, liệt kê danh sách các
dự án đang triển khai trong thời gian gần đây và bạn có thể mở hoặc tạo mới
một dự án khác.
3. Trên thanh công cụ, nhấp chuột vào Help và và sau đó vào phần
NVivo Tutorials. Có 5 phần Hướng dẫn chạy tự động
4. Trên thanh công cụ, phía bên trái, lựa chọn phần Tutorial có tên là
Introducing NVivo . Các đoạn văn bản xuất hiện trên màn hình sẽ giải thích
quá trình căn bản của một dự án NVivo.

3 - 94
1.2 Thiết lập một dự án Nvivo
Nhiệm vụ ở đây là chúng ta thiết lập cho dự án của chúng ta sẵn sàng để nhập dữ liệu và ý
tưởng.
Khởi tạo một dự án
1. Khi nào bạn khởi động NVivo, hay khi đóng a Tutorial, màn hình chào mừng của Nvivo xuất
hiện
2. Hãy chọn New Dự án từ trình đơn File
3. Gõ tên dự án của bạn vào ô cùng một đoạn mô tả ngắn gọn.
Lưu ý rằng trừ khi bạn chọn nơi khác, thông thường dự án của bạn được lưu giữ trong thư liệu
“My Documents”. Bạn có thể thay đổi vị trí lưu giữ các dự án bằng cách nhấp vào nút Browse trong
hộp thoại New Dự án (Nếu bạn muốn thay đổi hay copy dự án, bạn có thể thao tác trong Windows
Explorer như với các file dữ liệu khác)

Bảng 1: Một dự án và các chi tiết liên quan


4. Sau khi bạn đã nhấp chọn OK trong hộp thoại New Dự án, dự án của bạn đã được tạo và cửa
sổ duyệt NVivo Cửa sổ Navigation mở ra. Trên thanh tiêu đề của cửa sổ là tên dự án mà bạn vửa đặt.

4 - 94
Bảng 2: Màn hình giao diện chính của Nvivo 7.0
Tìm hiểu Cửa sổ Navigation
Cửa sổ này là giao diện căn bản trong suốt quá trình làm việc của bạn. Các thư liệu bên trái chứa
tất cả các dữ liệu mà bạn tạo hay nhập vào; trong khi các thư liệu bên phải lại chứa các mục và nội dung
liên quan (hiện tại chưa có nội dung gì). Nếu bạn quen sử dụng MS Outlook, giao diện này rất giống với
MS Outlook. Và điều này có nghĩa là các thao tác khác cũng gần tương tự. Trong thư liệu ở bên này
chính là nơi bạn có thể lưu trữ mọi dữ liệu và vấn đề của sự án.
Sau khi khởi tạo dự án, bạn có thể:
Bảng 3: Các Folder chính của Nvivo 7
Sources, để lưu trữ dữ liệu sơ cấp và các bản ghi nhớ
Nodes, bạn có thể lưu trữ ý tưởng và các mã hóa;
Sets, phân nhóm các dữ liệu sơ cấp, các ý tưởng nghiên cứu
Sau đó, khi phân tích dữ liệu, bạn có thể:
Tạo truy vấn - Queries để tìm kiếm các thông tin phục vụ nghiên
cứu;
Trong phần Models, hãy tạo biểu đồ và các hình ảnh minh họa;
Sử dụng Links để kết nối dữ liệu và nội dung liên quan,
Sử dụng phần Classifications để tạo ra các thuộc tính và mối quan
hệ. Khi bạn tạo dữ liệu và phân tích dữ liệu, Nvivo tự tạo ra các thư
liệu trong đó để lư trữ thông tin.

5 - 94
Chức năng List View các mục với thông tin liên quan sẽ xuất hiện ở khung này khi bạn nhấp
chọn ở bất cứ thư liệu nào.
Chức năng Detail View cho phép hiển thị nội dung của bất cứ mục nào trong danh sách khi bạn
nhấp đúp chuột.
Trong bảng bên phải của cửa sổ Cửa sổ Navigation, bạn sẽ thấy và quản lý được nội dung của
bất cứ thư liệu nào cùng các thông tin liên quan.
1.3 Sử dụng chức năng Help
1. Bạn hãy nhấp chuột vào trình đơn Help, lần này chúng ta học truy
cập phần trợ giúp trực tuyến.
2. Hãy tìm hiểu trong những nội dung trong phần Help. Có hai phần
rất rõ rệt.
• Trong phần Using the Software, bạn được nhận những lời chỉ dẫn chi
tiết về cách tiến hành từng nhiệm vụ và quy trình trong NVivo 7.
• Trong phần Getting Started và đọc các chủ đề bên trong để duyệt các
chủ đề và làm chủ không gian nghiên cứu.
• Phần Working with Your Data cung cấp các lời khuyên về cách thức
thao tác và những công cụ trong Nvivo để phân tích số liệu.
• Phần Approaching an NVivo Dự án chỉ cho các bạn cái nhìn tổng
quát nhất về dự án NVivo 7.
3. Hãy nhấp vào phần thẻ Search và tìm kiếm các thông tin bạn cần.

1.4 Bước đầu làm chủ một dự án NVivo


Các nhà nghiên cứu định tính thường rất quan tâm đến diện mạo bộ dữ liệu mà họ thu thập được
cũng như giao diện mà phần mềm xử lý dữ liệu thể hiện trên màn hình.
1. Trên cửa sổ Navigation, bạn có thể thay đổi
diện mạo của các folders (giống như trong MS Outlook)
bằng cách chọn ẩn/hiện các folders con.
2. Bạn có thể neo hoặc thả cửa sổ Detail View,
bất cứ nơi nào bạn muốn. Để làm được điều này, chọn
Docked trong in trình đơn Window.
3. Một điều quan trọng nữa, bạn có thể thay đổi
các Panel của cửa sổ Navigation với chức năng Detail
View bên dưới List View, hay bên phải cửa sổ.
4. Cuối cùng, bạn có thể thay đổi bộ màu nền
của Nvivo - và tất nhiên của tất cả các ứng dụng khác
của Windows cho phù hợp với yêu cầu của bạn bằng cách chọn Settings> Control Panel> Display>
Appearance và chọn màu cho hợp.

6 - 94
These mặc định, chúng có màu xanh da trời - “blue”.
1.5 Dự án Nvivo và các phương thức quản lý trong Nvivo
Điều quan trọng trước hết bạn cần ghi nhớ, đó là toàn bộ thông tin của mỗi dự án Nvivo thể hiện
trong máy của các bạn thành 1 file duy nhất. Trình đơn File cho phép bạn mở, đóng dự án sẵn có hoặc
tạo mới một dự án.
Hãy lưu ý tới các lựa chọn trong trình đơn File: Từ trình đơn này,
bạn có thể mở, đóng dự án sẵn có hoặc tạo một dự án mới, ngoài ra, bạn
cũng có thể nhập các dự án khác vào dự án sẵn có của bạn. Chức năng cuối
cùng này đặc biệt quan trọng khi bạn làm việc theo nhóm. Bằng cách nhập
dự án khác vào dự án sẵn có của bạn bạn có thể chia sẻ công việc của mình
cho đồng nghiệp trong nhóm của bạn.
Trình đơn File cho phép bạn cũng cho phép bạn thay đổi thuộc tính
dự án của mình. Lưu ý, nếu dự án của mình được thay đổi tên từ bên trong,
các thuộc tính của nó sẽ không thay đổi.

Nếu muốn đóng hay định vị dự án:


1. Từ trình đơn File, chọn Close Dự án.
2. Nếu bạn đã thay đổi gì, máy sẽ hỏi bạn có thay đổi gì không, chọn YES.
Mọi thông tin bất cứ dự án NVivo nào đều được lưu trong 1 file duy nhất, theo mặc định, nó
được đặt trong folder My Documents. (Nếu bạn muốn thay đổi, hãy chọn lại đường dẫn và lưu file).
3. Thoát ra ngoài Windows Explorer và kiểm tra lại nơi bạn lưu file, bạn sẽ thấy dự án của bạn
thể hiện trong một file duy nhất với biểu tượng của Nvivo và có phần mở rộng là *.nvp (có nghĩa là “dự
án NVivo”). Như tất cả các tệp tin khác trong Windows, bạn có thể copy, di chuyển hay gửi file đó cho
đồng nghiệp khác.
Để mở hay lưu dự án

7 - 94
1. Khi bạn đóng dự án của bạn, Nvivo đưa bạn trở lại màn hình Welcome giờ đây đã có dự án
của bạn. Nhấp chọn và mở ra lại, bạn sẽ trở lại với cửa sổ Navigation.
Lưu ý, nếu bạn chưa thay đổi gì trong dự án, nút Save Dự án sẽ mờ đi.
2. Từ trình đơn File, chọn Dự án Properties, một cửa sổ sẽ hiện ra báo cho bạn biết các thông tin
căn bản về tên, mô tả tổng thể về dự án cũng như thời gian bạn đã tạo ra. Bạn có thể thêm các thông tin
chi tiết trong đó. Giờ đây, bạn có thể nhấp chọn Save Dự án, hay sử dụng tổ hợp phím Ctrl+S.
Hãy tạo ra thói quen lưu dự án mỗi khi bạn đã bổ sung các thông tin trong dự án.
Quản lý việc lưu và undo
NVivo có chức năng Undo - nhiều hơn thế. Sau khi bạn đã lưu dự án, bạn không thể undo được
nữa. Vì lý do này, NVivo sẽ không thể tự động “autosave”. Hơn nữa, Nvivo sẽ hỏi bạn, rằng bạn có
muốn lưu không, (bạn có thể thay đổi điều này trong phần Options). Luôn chú ý đến câu trả lời của bạn
trước bất cứ câu hỏi nào của máy!!!

Khi bạn đã đóng dự án, nếu máy nhận ra bạn có thay đổi trong dự án, nó sẽ hỏi bạn. Tùy trường
hợp bạn sẽ có câu trả lời phù hợp.
Sao lưu dự án
Đây là một chức năng nâng cao của Nvivo 7 khi nén tất cả thông tin dự án trong một file. Không
giống như việc quản lý một dự án tồi, hay khi lưu file trong nhiều folder. Bạn có thể gửi toàn bộ dự án
cho người khác qua email. Nếu dự án có dung lượng lớn, bạn hoàn toàn có thể sử dụng Winzip hay các
phần mềm tương đương để nén lại.
Bạn sao lưu dự án như các tệp bình thường khác, đó là khi:
• Sử dụng bất cứ lúc nào bạn bạn cần một bản sao để lưu trong thiết bị khác;
• nếu bạn muốn, hãy tạo một dự án từ màn hình Welcome trong NVivo. (Giản đơn nhất, hãy
chọn File>Copy Dự án)
Hãy luôn sao lưu dự án của bạn, và luôn theo dõi bạn đã sao lưu và cất giữ dự án cùng các thông
tin liên quan của bạn ở đâu đề phòng các trường hợp máy trục trặc hoặc bạn thay đổi hướng nghiên cứu
của mình. Khi bạn tham gia nghiên cứu định tính, bạn luôn thay đổi nghiên cứu của bạn thậm chí nhiều
lần. Như các tệp tin bình thường khác, dự án của bạn có thể bị thất lạc nếu bạn không cẩn thận trong quá
trình xử lý thông tin.
Để tạo ra mức độ an toàn cho dự án
1. Từ trình đơn, chọn Tools>Options. Cửa sổ Options xuất hiện. Chọn cách thức nhắc lưu cho
dự án vào thời gian bạn ấn định.
2. Nhấp chọn các phạm vi bạn cần ấn định.
Lưu ý quan trọng: Có một lựa chọn “Enable deletion confirmation messages”, trừ khi bạn đã
làm chủ quá trình xử lý dữ liệu, nếu không đừng chọn nó. Đối với phần lớn mọi người, việc xuất hiện
các cảnh báo là cần thiết để tránh những thao tác hay quyết định vội vàng.

8 - 94
3. Có một lựa chọn sau cùng là “Clear Recent
Dự án List”. Có khi bạn cần nó để dọn dẹp bớt màn
hình hay xóa dữ liệu về các dự án đã cũ.

9 - 94
Hướng dẫn 2: Tạo mới và nhập tài liệu nguồn
Phần Hướng dẫn này chỉ cho bạn các cách thức tạo ra dữ liệu sơ cấp trong Nvivo. Có tất cả 3
cách:
• Nhập dữ liệu từ file Word;
• Bạn đang làm trong dự án và tạo một bản dữ liệu từ trong đó;
• Tạo một bản ghi về những dữ liệu bên ngoài.
Và kết thúc bài này, khi dự án của bạn đã đi vào hoạt động, bạn sẽ biết thêm cách để:
• Sao lưu tệp tin dự án theo dõi hoạt động của bạn!
Chương 2 này bao gồm các vấn đề về các cách tạo ra dữ liệu sơ cấp làm nguyên liệu cho nghiên
cứu của bạn.
2.1 Về dữ liệu sơ cấp: tài liệu, bản ghi và tài liệu bên ngoài
NVivo cung cấp cho nhà nghiên cứu 3 Folder chứa 3 dạng tài liệu cơ bản là tài liệu, bản ghi và
tài liệu bên ngoài. Đây là sự phân chia căn bản trong một dự án nghiên cứu định tính. Bạn cũng có thể
tạo ra các folder con khác để lưu trữ những tài liệu liên quan đến nghiên cứu của bạn như các cuộc
phỏng vấn, biên bản thảo luận nhóm tập trung, các bản tài liệu ghi nhớ hay các chú thích mang tính lý
thuyết hay cơ sở phương pháp luận liên quan đến nghiên cứu.
Nếu bạn đang làm việc trong Nvivo bạn có thể ghi lại các bản ghi về thiết kế nghiên cứu ngay
trong giai đoạn đầu của dự án, đánh máy và nhập luôn chúng vào Nvivo như các tài liệu hay các bản ghi
nhớ.
Nếu bạn cần, bạn cũng có thể tạo ra các loại tài liệu bên ngoài và đưa chúng và dự án Nvivo
như những tài liệu sơ cấp và nhập vào bất cứ lúc nào bạn muốn.
Phần hướng dẫn này tiếp tục chỉ cho bạn các bước nhập tài liệu sơ cấp hay tạo tài liệu dạng bổ
trợ bên ngoài.
Khi bạn làm việc đến giai đoạn này, lưu ý rằng luôn có ít nhất hai cách làm việc với Nvivo. Làm
quen với các cách làm việc khác nhau này sẽ giúp bạn chọn cho mình cách phù hợp nhất.
Sử dụng List View
Giống như Windows Explorer, nó cho phép bạn chọn để sắp xếp bất cứ cột nào bên phải màn
hình. Khi bạn đã có nhiều tài liệu sơ cấp hơn, bạn có thể xem xét các tài liệu bên trong hay tài liệu bên
ngoài sắp xếp tùy ý theo thứ tự dung lượng, số lượng mã hóa hay theo thời gian bạn khởi tạo.
2.2 Chọn cách làm việc trong NVivo
Hầu hết các tác vụ đều có thể truy nhập vào từ Trình đơn trên cùng của thanh công cụ và theo
Trình đơn tương ứng với ngữ cảnh. Ví dụ, luôn có 3 cách để tạo mới bất cứ một mục nào.
Trước hết bạn cần báo với Nvivo bạn cần tạo mới cái gì bằng cách nhấp chọn chuột vào thư
mục tương ứng và chọn ở phía bên phải màn hình List View. Bây giờ bạn có thể thấy các thao tác bạn
có thể thực hiện ở Trình đơn Dự án và trình đơn phải tương ứng với ngữ cảnh xuất hiện.
1. Vào trình đơn Dự án và bạn có thể tìm thấy các lựa chọn mà Nvivo đề xuất với bạn để tạo ra
mục mới (Đối với tài liệu, hãy nhập chúng vào).
2. Hay bạn có thể nhấp chuột phải vào List View và trình đơn lựa chọn xuất hiện cho phép sắp
xếp mục mới vào đâu (Đối với tài liệu, hãy nhập chúng vào).

10 - 94
3. Cuối cùng, bạn có thể chọn nút New để tạo ra sự sắp xếp mới, điều này có thể lặp lại với bất
cứ mục nào trong dự án.
Bây giờ bạn đã hiểu, hầu hết các tác vụ thông thường đều có phím tắt để thực hiện? Điều này rất
bổ ích vì nó tiết kiệm được rất nhiều thời gian cho bạn khi bạn đã quen với phần mềm.
2.3 Tạo tài liệu sơ cấp
Hầu hết các tài liệu sơ cấp trong các nghiên cứu định tính đều tồn tại dưới dạng văn bản. Trong
giai đoạn ban đầu này, bạn đã có một số tài liệu về thiết kế nghiên cứu. Sau này, bạn sẽ có các tài liệu
khác sâu hơn như các cuộc phỏng vấn, các ghi chép điền dã, các tài liệu điều tra…
Khi các tài liệu đã có, bạn cần đánh máy chúng (thông thường nhất là bằng phần mềm
MSWord). Các tài liệu này sau khi đánh máy xong có thể nhập trực tiếp vào Nvivo dưới dạng file
(.doc), file (.rtf) hoặc file (.txt). Nếu bạn sử dụng file Word, bạn có thể giữ nguyên các hình ảnh, biểu
bảng hay các đối tượng nhúng vào tài liệu. Bạn có thể xem, mã hóa hay truy tìm các nội dung này.
Nhập tài liệu
1. Tạo mới tài liệu trong MS Word, chỉ ra đường dẫn đến file đã có trong máy, hay bạn có thể
tạo trực tiếp trong Nvivo với cái tên “Dự án Journal”.
2. Trong dự án NVivo, chọn folder chứa tài liệu, rồi chọn các tài liệu.
Nhấp chọn vào List View để xem lại công việc của bạn đối với các mục trong đó. Từ trình đơn
Dự án, chọn chức năng Nhập tài liệu (hay chọn lệnh tương tự trên trình đơn cảnh ứng từ nút chuột phải).

3. Lưu ý đến các lựa chọn mà máy đề xuất cho ta. Lựa chọn “Code sources at cases” sẽ được
trình bày trong phần 3.
4. Nhấp chọn Browse để lựa chọn các tài liệu cần nhập. Lướt đến vị trí bạn lưu các tài liệu đó và
chọn Open (Nếu bạn có nhiều tài liệu cần nhập cùng lúc, hãy giữ Ctrl+click hay Shift+click để chọn).
Sau đó, chọn OK.
5. Properties của tài liệu hiện ra. Theo mặc định, tên tài liệu được giữ nguyên, nếu bạn muốn
đổi, bạn hoàn toàn có thể làm được.
6. Nhấp chọn OK. Bây giờ, tài liệu của bạn đã được nhập vào máy cùng tất cả các thuộc tính chi
tiết xuất hiện trong List View. Để đọc chúng, bạn hãy nhấp đúp và và nội dung của chúng được hiện ra
bên dưới Detail View.

11 - 94
Nếu bạn muốn, bạn có thể biên tập, cắt, dán, xóa bất cứ nội dung nào trong tài liệu như khi bạn
đang đánh máy vậy. Có thể đóng Detail View bất cứ khi nào bằng cách nhấp chọn nút có ký hiệu  ở
phía trên bên phải cửa sổ Detail view.
Thêm một tài liệu mới từ trong Nvivo
Các tài liệu hay các ghi nhớ có thể được nhập trực tiếp từ trong trình soạn thảo của Nvivo.
Nvivo có bộ soạn thảo rich text, với khả năng điều chỉnh font và Undo. (Tuy nhiên trình biên tập này
không có khả năng kiểm tra chính tả).
Bây giờ thử tạo ra một bản ghi nhớ. Ví dụ bạn có một bản ghi về thái độ “định kiến”, đó có thể
là một đóng góp quan trong cho nghiên cứu mà bạn đang cần tìm. Một khi đã được tạo ra trong Nvivo,
mọi thông tin đều được theo dõi.
Các phần hướng dẫn sau sẽ chỉ ra nhiều lợi ích khi tạo tài liệu trực tiếp trong Nvivo. Bất cứ dấu
vết nào của việc truy nhập vào tài liệu đều được ghi lại để phục vụ cho hoạt động mã hóa.
1. Trong cửa sổ Navigation, chọn folders chứa Sources và chọn Memos.
Hãy nhớ rằng, chọn vào List View để thông báo cho Nvivo bạn muốn làm việc với mục nào
trong folder đó. Bây giờ, bạn có thể theo thao tác sau: nhấp chọn Dự án>Add Memo hay dùng chuột
phải để tạo mới một bản Meno, hay dùng nút New.
2. Trong cửa sổ New Memo, khai tên và các mô tả cho Memo đó.

Bạn nên luôn mô tả khi tạo các mục mới để tránh trường hợp quên lãng hay nhầm lẫn một mục
nào. Điều này đặc biệt hữu ích khi bạn chia sẻ dự án của mình trong đội nghiên cứu.
3. Chọn OK và Memo được tạo ra. Phần nội dung (hiện thời đang trắng) xuất hiện trong phần
Detail View Type on... bạn đã vào trình soạn thảo rich text của NVivo’s trong đó bạn có thể sử dụng
heading, in nghiêng, in đậm và các màu font chữ…
4. Bạn có thể sử dụng chức năng đánh dấu ngày soạn thảo để theo dõi tài liệu. Hãy chọn Format
>Insert> Date/time, hoặc nhấn tổ hợp phím tắt Control+Shift +T.

5. Đóng Memo khi bạn đã kết thúc bằng nhấp . Các thay đổi đã được tự động ghi lại
2.4 Thu thập dữ liệu từ bên ngoài
Đối với các tài liệu khó nhập toàn văn vào Nvivo - chúng có thể là các quyển sách in trên giấy,
trang Web… chúng ta cần coi chúng là tài liệu tham khảo và đánh dấu trong Nvivo các phần liên quan.
Đối với dự án mà bạn đang nghiên cứu, chúng được gọi là dữ liệu phi số hóa - “non-file data”.

12 - 94
Thu thập dữ liệu từ một quyển sách
Nếu bạn phát hiện ra có một quyển sách cần cho nghiên cứu, hãy lập nó thành tài liệu
“External”. Bạn tóm tắt các chương của cuốn sách, ghi lại các đánh giá cần thiết, và liên kết vào tài liệu
sơ cấp của bạn.
Quá trình tạo mục mới bạn đã biết, chọn Sources và chọn Externals, sau đó chọn vào List View
để xem bạn cần làm việc với mục nào.
1. Từ trình đơn Dự án (hay trình đơn cảnh ứng), chọn Add External (hay sử dụng nút New:
New>External trong folder tương ứng).
2. Gõ tên tài liệu External và các thông tin chi tiết liên quan.

3. Chọn thẻ tab External để chỉ ra loại tài liệu gì (liên kết file hay liên kết web). Nếu bạn đang
làm cho tài liệu là cuốn sách, chọn loại “Other”.

4. Nếu cần thiết, bạn có thể chỉ rõ nội dung, gồm chương gì, từ trang mấy đến trang mấy…

5. Chọn OK. Tài liệu External đã xuất hiện, sẵn sàng cho bạn gõ vào các nội dung liên quan hay
các lời bút ký, nhận định…
Nếu bạn cần đánh số toàn bộ các tài liệu, bạn có một mẫu và bạn có thể gõ vào phần tổng kết về
các dữ liệu bên ngoài của bạn. Mỗi chương hay bất cứ phần nào bạn chỉ ra là một đoạn trong phần tài
liệu tổng kết này.

13 - 94
6. Như trước đây đã nói, khi bạn đánh máy trên MS-Word, bạn có thể thay đổi ra các style,
phông chữ…theo ý bạn. Bạn cũng có thể chèn vào các hyperlink liên kết đến các trang Web hay tới các
hình ảnh của cuốn sách nào đó. Trong phần 3 và phần 5 tới, các bạn sẽ học cách liên kết và mã hóa các
dạng dữ liệu khác nhau.
Thêm một tài liệu bên ngoài về một trang Web
Đây là một yêu cầu thường thấy trong xu hướng nghiên cứu hiện đại. Đó là khi bạn tìm thấy có
một trang web có nội dung liên quan đến nghiên cứu của bạn và bạn muốn theo dõi nội dung của trang
web thường xuyên. Tạo một tài liệu External về trang web sẽ khiến bạn có thể truy nhập vào đó bất cứ
lúc nào bạn muốn. Các bước triển khai:
1. Bạn tìm thấy trang web và copy URL. Như trên đã chỉ ra, thêm External, sau đó nhập vào tên
trang và các mô tả cần thiết.

2. Nhấp chọn thẻ External để xác định loại tài liệu External và vùng lưu trữ. Vì là trang web nên
phần nội dung và đơn vị đo là không cần thiết. Do đó bạn hãy để trống các tùy chọn, cuối cùng chọn
OK.
3. Tài liệu External mở ra trong Detail View chờ các bạn nhập phần nội dung tổng kết hoặc các
ý nghĩ của bạn. Bạn cũng có thể copy và dán các bức ảnh vào tài liệu External nếu bạn muốn.

4. Trog phần List View bạn có thể mở tài liệu External vào bất cứ lúc nào - (từ trình đơn Dự án
hay trình đơn ngữ cảnh). Trang web sẽ được mở ra (tất nhiên máy bạn phải được kết nối Internet).

2.5 Lưu và sao lưu dữ liệu


Luôn cần tâm niệm: NVivo 7 lưu toàn bộ dữ liệu của bạn vào 1 file duy nhất. File này có thể lưu
trữ ở bất cứ đâu: CD, USB, ổ đĩa mạng hoặc email.
1. Lưu và đóng dự án
2. Trong màn hình Welcome, chọn File>Copy Dự án và làm theo chỉ dẫn để tạo ra một bản sao
của dự án.
HOẶC

14 - 94
3. Tìm đến tên dự án trong My Documents, và thực hiện sao chép bình thường trong Windows
Explorer.
4. Sau đó bạn có thể copy dự án này vào bất cứ thiết bị nào cho mục đích sao lưu.
Chỉ khi bạn đã hoàn tất công tác sao lưu ở một thiết bị chuyên nghiệp thì việc sao lưu mới được
coi là hoàn tất. Bởi kể cả khi bạn đã sao dự phòng trên đĩa cứng thì nó mới được coi là sao chứ chưa
được coi là sao lưu.
Giờ bạn đã có một dự án với các dữ liệu khác nhau và điều quan trọng hơn là hình thành một
thói quen cất giữ dữ liệu an toàn.

15 - 94
Hướng dẫn 3: Quản lý dữ liệu:
Trường hợp, thuộc tính và tập hợp
Đối với các nhà nghiên cứu mới vào nghề thì một trong các vấn đề được quan tâm là học cách
thu thập dữ liệu. một khía cạnh của quá trình này là lưu trữ các thông tin tùy thuộc vào ngữ cảnh và đôi
khi rất phức tạp đi kèm với các dữ liệu định tính trong quá trình thảo luận, phỏng vấn hay điền dã.
Trong NVivo, bạn có thể lưu trữ các thông tin về ngữ cảnh như các thuộc tính của trường hợp
cụ thể.
Trong phần này bạn sẽ học được cách:
• Tạo ra các node trường hợp để thu thập tất cả các thông tin về case đó và tạo ra các giá trị
tương đương cho các biến, như giới tính = “nữ”;
• tạo mới các thuộc tính và lưu trữ các giá trị của case trong NVivo;
• nhập bảng các giá trị của thuộc tính;
• Sắp xếp lại các tài liệu so cấp và các Node trong Set - Tập hợp.
Chương 3 cua cuốn sách Handling Qualitative Data nói về tầm quan trong của việc thu thaapj
dữ liệu một cách hiệu quả, lưu trữ dữ liệu về các trường hợp nghiên cứu có ý nghĩa đối với việc xử lý và
quản lý dữ liệu thu thập được.
Ý tưởng về các Node và mã hóa
Node là nơi lưu giữ những phạm trù, ý tưởng hay chủ đề nghiên cứu trong dự án của bạn.
Chúng có thể thực hiện việc tham chiếu đến các phân đoạn dữ liệu của bất cứ chủ đề nào. Do tầm quan
trọng đó, Node làm gần như tất cả các tác vụ mà nhà nghiên cứu định tính thường làm - đó là liên kết
các dữ liệu liên quan đến trả lời cho câu hỏi nghiên cứu hay hay điều nhà nghiên cứu đang băn khoăn.
Bạn thu thập dữ liệu và liên kết chúng lại với nhau bằng cách mã hóa các đoạn thông tin và kết
tinh chúng lại ở các Node. Bạn có thể xem đi xem lại nhiều lần những dữ liệu được mã hóa tại các Node
này.
Node và quá trình mã hóa là chủ đề của phần tiếp theo. Hầu hết các quá trình mã hóa và Nodes
là chủ đề của bài học tiếp theo. Hầu hết các quá trình mã hóa mà bạn tiến hành đề có thể hiện thành một
Node nào đấy nhằm thu thập những thong tin nhất định.
Nhưng Node cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc quản lý dữ liệu định tính. Chúng có
thể nắm giữ các câu trả lời cho bất cứ câu hỏi nghiên cứu nào. Và hiển nhiên là chúng cũng giữ các
thông số cho thông tin của các trường hợp nghiên cứu. Trong NVivo 7, bất cứ thông tin nào của trường
hợp nghiên cứu thu thập được đều được xử lý như một Case node.
Trong phần Hướng dẫn trước, khi bạn nhập các tài liệu, có một lựa chọn cho bạn để mã hóa tài
liệu tại các trường hợp nghiên cứu. Khi bạn nhập các tài liệu sơ cấp, ví dụ như là các cuộc phỏng vấn,
có các thông tin về trường hợp đó, bạn đơn giản chỉ cần chọn Option đó và toàn bộ bảng phỏng vấn đó
sẽ được mã hóa tại Case node có cùng tên với tên phỏng vấn.
Case còn được xem như nơi lưu giữ thông tin
Trong cửa sổ Navigation, Folder thứ hai được giành cho các Node. Folder này có tất cả 5 loại
node khác nhau. Một trong năm loại Node này là của Case Node. Trong folder đó, bạn có thể tạo các
mục khác. Một case Node mới đại diện bởi một node.

16 - 94
Đôi khi, 1 case có thể đại diện cho 1 hay nhiều tài liệu. Bởi có thể có trường hợp các phỏng vấn
được chỉ huy tiến hành bởi một người. nhưng điều này không thươgf xảy ra trong nghiên cứu định tính.
Thông thường, mỗi trường hợp nghiên cứu là một tập hợp nhiều nguồn tài liệu (như phỏng vấn có tham
dự một nhóm xã hội, các ghi chép vê cuộc họp, hay các đoạn ghi chép về phỏng vấn nhóm tập trung…).
Để tập hợp các nguồn tài liệu đó cách hay nhất là tạo ra một Case Node.
Sau khi đã tập hợp dưới dạng một Case Node, bạn có thể đặt ra câu hỏi nghiên cứu cũng như bổ
sung thêm các thông tin về thuộc tính của Case Node đó - ví như là đàn bà, chưa có việc…sau này khi
bạn cần truy vấn nhận định về một chủ đề nghiên cứu nào đó của một phụ nữ chưa có việc làm, Nvivo
sẽ quan tâm đến Case Node này với thuộc tính gender (attribute) = female (giá trị).
Thiết kế các trường hợp nghiên cứu cho dự án
Đối với câu hỏi: “Case là gì trong dự án này?” Hãy nghĩ đến các câu trả lời từ các gợi ý sau:
• Dự án này nghiên cứu về chủ đề gì?
• Bạn thu thập thông tin từ ai, từ đâu, từ tổ chức nào?
• Cần phân loại thông tin như thế nào? Cần lưu trữ những loại thông tin gì? Và trường hợp
nghiên cứu nào chứa thông tin trả lời?
Hầu như các câu hỏi này cần thiết cho tất cả các nghiên cứu. Nếu bạn nghiên cứu so sánh giữa
các trường theo tiêu chí của kinh tế - xã hội, các trường là các trường hợp cho nghiên cứu. Mã hóa các
tài liệu về các trường tại Case Node của mỗi trường và lưu các thuộc tính của các trường tại đó. Bây giờ
bạn có thể đặt các truy vấn để so sánh - ví dụ: phải chăng hội đồng giáo viên của các trường của GCCN
có thái độ khác các trường khác về vấn đề kỷ luật?)
Khi bạn xây dựng nhiều dữ liệu hơn về một trường, bạn có thể mã hóa nó tại các Case Node
tương đương. Các thuộc tính thu thập được sẽ tự động ứng dụng cho các dữ liệu mới.
Bạn cũng có thể sắp xếp các trường thành các nhóm nhỏ hơn sau mỗi Case Node lớn. (Một thiết
kế nghiên cứu trong dự án mẫu chia Case Node lớn thành các Case Node nhỏ hơn với tên “Focus Group
Participants” và “Interviewees”…)
3.1 Nhập thêm dữ liệu vào dự án Nvivo
Để bắt đầu phần này, hãy chuẩn bị ít nhất hai tài liệu, mỗi tài liệu đại diện cho 1 trường hợp
nghiên cứu, ví dụ đó là phần gỡ băng của phỏng vấn, mỗi tài liệu là của một người. Nếu bạn chưa có,
hãy tạo mới tài liệu từ các nguồn khác nhau.
Để nhập dữ liệu và tạo mới tài liệu Case Nodes
1. Để nhập mới tài liệu vào dự án Nvivo, hãy làm theo phần hướng dẫn trước.
2. Ở cửa sổ Import Source, nhấp chọn tùy chọn Code sources at cases. Điều này áp dụng cho các
tài liệu để lưu lại các giá trị thuộc tính

17 - 94
(Nếu bạn muốn để các Node mới trong mỗi loại Case, nhấp chọn Nhấp chọn và chọn loại Node,
ví dụ “Interviewees”, “Focus Group participants”, “Companies” …).
3. Chọn Browse để xác định vị trí và nhập tài liệu nguồn. Trong cửa sổ Navigation, chúng sẽ
xuất hiện trong Documents List View.
4. Bạn chuyển đến Nodes và chọn vào Cases. Nếu bạn có một Case Node cho mỗi tài liệu (với
tên trùng với tên tài liệu), nhấp chuột vào một case node để xem, trong phần Detail View bạn sẽ thấy:
bạn đã mã hóa tại Node đó toàn bộ tài liệu.
Bây giờ bạn đã có một Case node, bạn không cần hạn chế tài liệu nguồn trong case vào một tệp
tin. Khi bạn nhận thêm các thông tin vào case đó, bạn có thể mã hóa vào case Node. Nhưng hiện tại, bạn
mới chỉ có nhiệm vụ nhập thông tin thuộc tính vào case đó.
Lưu ý là thông tin thuộc tính luôn hiện lên trong trình đơn và các hộp thoại trong quá trình làm
việc. Khi bạn lưu trữ thông tin thuộc tính vào các Case, các thông tin này sẽ được sử dụng để đưa vào
các truy vấn, vào quá trình tìm kiếm và vào phần báo cáo.
3.2 Sử dụng thuộc tính và các giá trị
Nếu bạn biết về các thuộc tính của người trả lời hay về các trang web bạn có khai thác thông tin
(tức là bạn muốn lưu trữ các thông tin đó), bạn có thể tạo ra chúng ngay từ nây giờ với các giá trị cần
thiết. Bạn có thể tạo các giá trị và định vị chúng trong Nvivo. Nếu bạn có nhiều giá trị quan trọng, bạn
có thể nhập chúng trong các phần mềm thống kê (chẳng hạn như SPSS) và nhập chúng vào Nvivo với
tư cách như một bảng giá trị.
Để tạo các thuộc tính và giá trị
1. Trong cửa sổ Navigation, chọn Classifications>Attributes. Nhấp chuột phải vào phần List
View. Từ trình đơn Dự án, (hay trong trình đơn cảnh ứng, hay nút New) chọn New Attribute. Hộp thoại
New Attribute sẽ xuất hiện.
2. Gõ phần tên, và trừ khi quá hiển nhiên, nên gõ vào phần mô tả thuộc tính.
3. Chọn loại thuộc tính (string, số hay or ngay) từ danh sách.
4. Chọn vào phần giá trị để xác định giá trị của thuộc tính.

18 - 94
5. Để nhập các giá trị khác nhau, nhấp chọn nút Add và nhập giá trị và các mô tả giá trị đó.
6. Chọn phần Default checkbox để chỉ rõ các giá trị mặc định cho phép đối với case mới

Đăng ký một giá trị thuộc tính cho Case


Nếu bạn đã biết thong tin về các case của cá nhân, bạn có thể dễ dàng lưu trữ nó ở bất cứ giai
đoạn nào trong khi nghiên cứu.
1. Trong List View, chọn case. Từ trình đơn Dự án hay nút phải chuột, chọn Case Properties.
2. Chọn nút Attribute Giá trịs từ trình đơn đổ xuống đối với mỗi thuộc tính, chọn giá trị tương
ứng và OK.

Xem và sử dụng chức năng Casebook


Thông tin về các thuộc tính được xem tốt nhất trong các bảng. Nvivo hiẻn thị các Case mà bạn
tạo ra cùng các giá trị của mỗi thuộc tính trong một bảng có tên gọi là Casebook. Bạn có thể xem
Casebook, nhập một bảng từ bên ngoài hay xuất các thông tin này thành bảng.
1. Từ trình đơn Tools, nhấp chọn Casebook>Open Casebook.

19 - 94
2. The Casebook xuất hiện trong phần Detail View. Nếu bạn chỉ có duy nhất 1 case, bảng trông
sẽ rất nhỏ. Nhưng khi bạn có them các case, dữ liệu sẽ được tự động bổ sung. Casebook trong dự án
mẫu là như vậy. Bạn cũng có thể in ra bảng này.

3. Sử dụng biểu tượng lọc, bạn có thể chọn cho phép dòng nào xuất. Ví dụ, để xem những người
dưới 40 tuổi, chọn lọc phần “age group”:

4. Các tính chất của Case có thể thay đổi, khi bạn cần them thông tin hay tình huống nghiên cứu
thay đổi. Ở bất cứ giai đoạn nào, bạn cũng có thể thay đổi các giá trị hiển thị của thuộc tính trong một
Case. Để thay đổi một giá trị hiện tại, chọn trong danh sách đổ xuống.

Để tạo một giá trị mới cho case, nhấp chọn giá trị trong ô và nhập lại, ví dụ, Anna vừa tốt
nghiệp! hãy thay đổi ô học vấn

20 - 94
Lưu ý rằng các thuộc tính và giá trị dài sẽ bị cắt bớt đi trong Casebook - nên tốt nhất là các bạn
hãy viết càng ngắn càng tốt.
3.3 Nhập thuộc tính và giá trị từ bên ngoài
Bạn có thể nhập thông tin vào một casebook từ bất kỳ chương trình nào có thể tạo ra bảng (bảng
tính của Excel, cơ sở dữ liệu của Access, phần mềm thống kê, thậm chí cả bảng trong MSWord.)
Mọi bảng thuộc tính có thể tạo ra từ bên ngoài và nhập vào Nvivo qua casebook. Bạn có thể tạo
ra nó bằng cách xuất các thuộc tính từ Excel hay SPSS. Hay bạn có thể nhập vào bảng từ MSWord. Nếu
bạn có nhiều thuộc tính và tài liệu, hãy nhập từ ngoài và import chúng và NVivo.
Hãy đọc phần Help để biết thêm các quy tắc và định dạng cho bảng.
Tạo bảng để nhập vào casebook
1. Hãy tạo bảng từ bất cứ phần mềm nào (Vd: Word hay Excel) với tên case dọc bên trái. Ô trên
cùng có thể để trống, hay mô tả Case (như Schools hay Interviewees).
Cần đảm bảo rằng tên của case giống tên của case node mà bạn muốn gán thuộc tính. Nếu tên
của Case không được đặt, NVivo sẽ tự chọn một tên case node mới cho nó. Nếu bạn chưa có case node
nào trong dự án của bạn, bạn có thể chọn cách này. Nhưng nếu có sự khác biệt, bạn sẽ có rất nhiều
node!
2. Gõ tên các thuộc tính trên phần heading của cột. (nhớ viết ngắn gọn).
3. Gõ vào bảng tên các giá trị cho mỗi case, ngay dưới dòng thuộc tính. Nếu giá trị đó không có,
cứ để trống.
Bạn có thể khởi tạo một bảng đơn giản như thế này:
GENDER AGE INCOME
INTERVIEW 1 Female Under 20 None
INTERVIEW 2 Male 20-30 Middle
4. Lưu lại, nhớ là trong phần options, và “encoding” là Unicode Text (*.txt).
Nếu bạn tạo bảng trong Word, lưu ý rằng không được có dòng trắng nào trên và dưới bảng đó.
Sau đó chọn Table > Select > Table, then Table >Convert>Table to Text và chọn Tabs cho phần phân
chia.
Bây giời nhấp chọn File>Save As và từ Save As Type chọn Plain Text (.*txt). Khi bạn đóng cửa
sổ này, Word sẽ hỏi bạn sẽ xác định File Conversion như thế nào. Đừng chọn mặc định của Windows
mà hãy chọn Other Encoding và từ đó chọn Unicode.
Đó là các điều kiện để nhập bảng vào Casebooks trong NVivo
Hay nếu bạn để cho phần File Conversion theo mặc định của Windows, bảng sẽ nhập vào lâu
hơn là bạn chọn File encoding setting trong NVivo sang US-ASCII.
5. Lưu lại ở đâu đó để có thể tìm thấy!
Để nhập một bảng vào Casebook

21 - 94
1. Nếu bạn không chắc chắn với những gì mà bạn nhập vào, tốt nhất hãy lưu file dưới dạng plain
text dù nó không được gọn và đẹp như định dạng bảng. Nhưng nó giữ nguyên nội dung bạn đã gõ. Các
ô được đánh dấu bằng dấu tab chứ không phải là các dòng. Đây là phiên bản NVivo có thể nhập.
2. Trong dự án NVivo, chọn Tools>Import Casebook.

3. Chọn Browse để để xác định bảng.


4. Chọn phần định dạng File encoding đúng với định dạng của bảng mà bạn đã lưu.
5. Chọn phần Options. Bạn có thể yêu cầu NVivo để:
• Ghi đè lên các giá trị sẵn có
• tạo ra bất cứ thuộc tính hay case nào không có trong của dự án của bạn.
6. Chọn OK. Bây giờ hãy mở Casebook và kiểm tra kết quả của bạn
Nếu các giá trị không xuất hiện như mong muốn trong bảng bạn đã nhập, có thể nguyên nhân là
bạn đã tạo ra các giá trị thuộc tính trước khi bạn nhập, và cho các giá trị mặc định (thường không áp
dụng được) đối với các case. Nếu bạn không hỏi để ghi đè lê các giá trị, hiện tượng này sẽ còn diễn ra.
3.4 Sử dụng các Set
Phần Hướng dẫn này sẽ kết thúc khi đã chỉ cho bạn cách đơn giản nhất để quản lý các bản dữ
liệu trong NVivo, bằng cách tập hợp các dữ liệu nguồn hay các Node trong phần Set.
Trong khi Set rất dễ tạo và dùng, thì dường như chúng lại là một cách hiệu quả để tập hợp dữ
liệu thành các nhóm và giúp quá trình tìm kiếm dễ dàng (Xem chương 8).
Tạo mới 1 Set
Có nhiều cách để tạo mới một Set trong NVivo và thêm các mục vào đó. Dù làm bằng cách nào
thì những gì được thêm vào đều có shortcut đến mục bạn chọn.
1. Để tạo mới một Set trống, chọn folder Sets trong Cửa sổ Navigation, chọn Sets.

22 - 94
2. Nhấp chọn (Từ Project Menu or trình đơn ngữ cảnh hay nút New) New Set.

3. Nếu muốn tạo một Set mới với các mục trong đó, hay bổ sung các mục vào Sể đã có sẵn, hãy
đến List View để thực hiện (trong sources hay nodes) và nhấp chọn chúng. Sau đó từ nút phải chuột
nhấp chọn Add to Set hay Create As Set.

4. Kiểm tra nội dung của các Set bằng cách nhấp chọn Set đó trong folder Sets; các tài liệu
nguồn hay Node bạn giữ trong Sets sẽ được hiển thị trong List View. Lưu ý, các mục là khác nhau, do
đó có các shortcut đến các mục đó. Do đó ban có thể đặt 1 node trong bao nhiêu sets cũng được.

5. Như phần bài tập cuối cùng cho Hướng dẫn này, hãy nghĩ cách hiệu quả để bạn có thể gom
các tài liệu và Node cho mục đích dự án của bạn. Trong ví dụ trước, nhà nghiên cứu tạo ra Set cho tất cả
các tài liệu nguồn đã được mã hóa - đó cũng là một cách hữu ích để kiểm tra liệu quá trình mã hóa có
diễn ra đúng kế hoạch hay không.
Đối với hầu hết các dự án nghiên cứu định tính, một set các tài liệu cùng các Node đã được mã
hóa sẽ đóng góp rất nhiều vào phần theo dõi tiến độ dự án, cũng như theo dõi, quản lý những người
tham gia nghiên cứu.

23 - 94
Hãy xem lại chương cuối cuốn sách “Handling Qualitative Data” để đọc về phần việc phân chia
công việc viết báo cáo về dự án. Điều này sẽ dễ hơn nếu có một nhật ký nghiên cứu ghi chép lại về “Tài
liệu theo dõi tiến độ”.
Công việc này có tring NVivo 7 - phần Hướng dẫn 3.
Hãy đọc chương 3 cuốn “Handling Qualitative Data” để nhận được các lời khuyên về các quá
trình này.
Bây giờ bạn đã có một dự án với các tài liệu chứa thông tin và thông tin về hoàn cảnh nghiên
cứu. Nhiệm vụ của bạn giờ là bắt đầu học cách quản lý chúng trong các Set.
Trong phần Hướng dẫn tiếp theo, bạn sẽ học được cách khám phá và quản lý các ý tưởng nghiên
cứu đến từ khối dữ liệu sơ cấp.

24 - 94
Hướng dẫn 4: Soạn thảo và liên kết - Khám phá “Từ dưới lên”
Trong phần Hướng dẫn này, bạn sẽ làm việc với chỉ một tài liệu có trong dự án của bạn, để
khám phá quá trình tạo ra ý tưởng nghiên cứu từ dưới lên - tức là từ khối dữ liệu sơ cấp. Khi bạn nghiên
cứu các bản ghi và tìm ra các ý tưởng mới, bạn muốn lưu giữ các ý tưởng này vào dự án của mình bằng
nhiều cách khác nhau.
Phần Hướng dẫn 5 sẽ mô tả quá trình mã hóa. Thông thường, các nhà nghiên cứu thường lưu
giữ lại các ý tưởng mới đồng thời tạo mới các mục và mã hóa chúng với nhau. Nhưng trong giai đoạn
này, chúng ta nên chia tách các khâu đó ra cho dễ tiếp thu. Trong phần nãy chúng ta sẽ học cách:
• Soạn thảo trong tài liệu
• Tạo ghi chú
• Viết thành các bản ghi nhớ
• Liên kết tới các dữ liệu tương ứng
• Tạo ra các mô hình phản ánh ý tưởng
Trong phần đầu, về việc soạn thảo được giới thiệu cùng với thanh công cụ và các biểu tượng
cho phép can thiệp vào các quá trình xử lý số liệu của Nvivo. Trừ khi bạn đã thành thạo về các lệnh trên
thanh công cụ, bạn sẽ thấy rất dễ để làm việc với phím tắt và quá trình thao tác lặp đi lặp lại.
Luôn nhớ rằng có nhiều cách để yêu cầu Nvivo làm bất cứ một việc gì .
Như đã nhắc nhở, để chọn vào quá trình gì hợp với bạn, lệnh thay thế tương đương được lưu ý
trong phần này với màu xanh dương.
Chương 4 trong cuốn sách “Handling Qualitative Data” viết về các quá trình thú vị để khám phá
quá trình nảy ra ý tưởng từ dữ liệu sơ cấp.
Để xem bạn cần gì về các cách khác nhau để lưu giữ ý tưởng và các liên kết khác nhau, hãy tìm
trong phần Help.
Tập trung vào một tài liệu
Để bắt đầu cho phần Hướng dẫn này, chọn một tài liệu bạn đã có sẵn làm tài liệu nguồn. In tài
liệu ra hoặc duyệt trên màn hình máy tính - đọc thật kỹ. Hãy tạo ra các chú thích, luận giải về những
điều bạn đọc.
Bây giờ, quay lại với tài liệu, đọc kỹ lưỡng từng dòng. Khi bạn đã thấy tài liệu đó là thú vị, hãy
thực hành bài tập trong phần “Taking off from data” trong cuốn sách “Handling Qualitative Data”,
trang. 70f. Phần này sẽ lần lượt giới thiệu các cách để lưu giữ các ý tưởng mới được khám phá.
4.1 Soạn thảo và undo
Soạn thảo tài liệu sơ cấp
1. trong phần List View, tạo và chọn tài liệu bạn muốn soạn thảo. Nhấp đúp để mở tài liệu đó ra
trong phần Detail View bên dưới.
2. Cửa sổ này cho phép bạn viết, xóa, soạn thảo, ghi chú, chú giải và mã hóa (xem phần Hướng
dẫn tiếp theo).
3. Hãy soạn thảo gì đó. Cách tốt nhất để tạo ra, thêm hay bình luận về nội dung một tài liệu nào
đó là được tham gia soạn thảo nó. Bạn có thể thấy soạn thảo trong Nvivo rất giống với soạn thảo trong
MSWord.
Lưu ý trên thanh công cụ

25 - 94
Nếu bạn đã thành thạo với các thành công cụ của MSWord hay Outlook, bạn sẽ thấy NVivo
cũng có các biểu tượng giống nhau về các quá trình giống nhau. Bạn có thể sử dụng và quản lý chúng
tương đối dễ dàng. Hãy kiểm tra các chức năng và nút đặc biệt của Nvivo và sang công đoạn tiếp theo!
Nhưng nếu bạn chưa thành thạo với thanh công cụ, hãy từ từ tiếp cận. Nghiên cứu định tính đòi
hỏi phải viết rất nhiều. kiểm tra kiến thức về những gì bạn đã biết về các biểu tượng đi. Thanh công cụ
chính có các nút quen thuộc về thao tác cắt, dán, copy, dán theo ý muốn và quan trọng hơn là Undo!
(Bạn có thể xem tất cả các biểu tượng bằng tùy chọn trong danh sách Add or Remove Buttons).

Các tùy chọn của Trình đơn chính này áp dụng được cho nhiều quá trình chứ không phải chỉ có
quá trình soạn thảo tài liệu. Bạn có thể cắt và dán một Node hay undo một thay đổi nào đó với một
model.
Thao tác Undo có tác dụng với hầu như các thao tác, quá trình có trong Nvivo phiên bản hiện
tại. Lưu ý: Hiện tại Nvivo 7 cho phép Undo tối đa là 5 thao tác

Trình đơn soạn thảo có các biểu tượng quen thuộc như trong MSWord. Dòng đầu tiên cho phép
định dạng kiểu chữ, font chữ và kích cỡ font. Bạn có thể rút gọn trình đơn và sử dụng các phím tắt khác
thay thế. Để làm vậy, từ phần danh sách trong Add or Remove Buttons bạn bỏ chọn bớt các lệnh ít dùng
(như trên, bạn có thể xem các biểu tượng trong danh sách Add or Remove Button).
Từ phần đầu của trình đơn Soạn thảo, bạn có thể xác định kiểu chữ cho văn
bản của mình.
Nếu bạn sử dụng Headings khi soạn thảo trong Word, chúng sẽ được giữ
nguyên khi nhập vào NVivo.
Lợi ích của định dạng các cấp độ heading, là bạn đã cung cấp cho NVivo
các thông tin cho phép hiển thị và tự động mã hóa nội dung dưới các heading.
Nhấp chọn Customize ở cuối mỗi thanh công cụ để ẩn các biểu tượng bạn
không cần dùng. Nhưng hãy kiểm tra các chức năng chúng có thể giúp bạn!
Có 4 thanh công cụ bổ trợ cho quá trình xử lý dữ liệu với Nvivo bao gồm
mã hóa, liên kết, hiển thị thành bảng và xem xét dữ liệu. Hãy kiểm tra các biểu
tượng có trong các trình đơn - cho các thao tác quen thuộc.

26 - 94
Bạn có thể drag các thanh công cụ như trong Word để đặt lại vị trí của chúng cho hợp với yêu
cầu của bạn.

Trong phần tới, về việc viết ghi chú, hãy thử sử dụng các biểu tượng trên thanh công cụ Links
và View.
4.2 Ghi chú cho tài liệu nguồn
Soạn thảo tài liệu nguồn không phải lúc nào cũng là cách hay để ghi lại các ý tưởng nghiên cứu.
Nếu đó là cuộc phỏng vấn hay là một bức thư, bạn có thể nảy sinh các ý tưởng nhằm bình luận về giọng
điệu, cử chỉ của người trả lời. trong trường hợp này, tốt nhất là bổ sung các ghi chú và liên kết tới các
đoạn tài liệu tương ứng. Điều này hoàn toàn không làm ảnh hưởng gì đến tài liệu nguồn. Các phần ghi
chú có thể được sử dụng để tìm kiếm và tạo ra các truy vấn theo yêu cầu của nhà nghiên cứu. Khi bạn
mã hóa, các ghi chú được lưu giữ song song với các phần văn bản được mã hóa.
Các từ trong phần ghi chú của Nvivo không thể được mã hóa một cách riêng rẽ. Nó phải được
dùng cùng với các phần văn bản của tài liệu nguồn. Một yêu cầu cao hơn có thể mã hóa riêng rẽ được,
đó là các Memo - chúng có thể được sử dụng như các tài liệu nguồn khác.
Tạo ghi chú:
1. Trong phần Detail View, nhấp chọn một vài từ cần cho ghi chú.
2. Từ trình đơn context nhấp chọn Links>Annotation>New Annotation.

Hay đến trình đơn Links, hay từ thanh công cụ Links, chọn biểu tượng New Annotation.

3. Phần văn bản bạn chọn sẽ được bôi đen. Thẻ Annotations xuất hiện ở cuối cùng của Detail
View. Hãy nhập vào những bình luận, ghi chú của bạn...

4. Tạo thêm ghi chú cho tài liệu nguồn (Lưu ý mỗi phần văn bản được chọn chiir viết được duy
nhất 1 ghi chú). Chúng sẽ xuất hiện, được đanh số tương ứng, trong cửa sổ tab. Bạn luôn có thể đến bất

27 - 94
cứ ghi chú nào, để viết lại hay xóa đi. Và khi bạn in tài liệu nguồn ra, bạn có thể in cả phần ghi chú liên
quan đến tài liệu nguồn đó nếu muốn như một endnote.
5. Nếu bạn muốn ẩn phần ghi chú, trong Detail View, ở thanh công cụ View (or the trình đơn
View) và bỏ chọn View Annotations.
4.3 Viết một Memo
Có một điều nhấn mạnh trong các phương pháp nghiên cứu định tính về sử dụng các memo để
chớp lấy các khoảnh khắc nảy ra ý tưởng nghiên cứu (xem Handling Qualitative Data, Chương 4)
Memo là một tài liệu nguồn với đầy đủ tư cách trong NVivo. Nvivo xem chúng khác với các tài
liệu nguồn khác là ở chỗ duy nhất bạn gán cho nó là Memo. (Phần Hướng dẫn trong Chương 2 đề nghị
bạn đặt tên Memo đầu tiên có tên là “Volunteering và me”. Nếu bạn đã làm điều này, nó đơn giản là
memo bởi bạn đã đặt nó trong folder memo. Nếu bạn xem trong ví dụ, bạn sẽ thấy có rất nhiều Memo
khác trong cơ sở dữ liệu để nhập).
Bất cứ tài liệu nguồn nào, kể cả Memo - có thể được liên kết với các nội dung của tài liệu nguồn
khác. Xem phần liên kết“See also” trình bày ở phần sau.
Bất cứ tài liệu nguồn hay Node nào (với duy nhất một giới hạn) đều có thể có cho riêng nó một
liên kết Memo riêng, liên kết trực tiếp đến các mục của dự án. Các Memo này, “thuộc sở hữu” của một
tài liệu hay một Node tùy chọn, dành cho các suy nghĩ về các bài phỏng vấn hay các khái niệm.
Vậy giới hạn như nói bên trên là gì? Một liên kết Memo không thể liên kết sang một Memo.
(hạn chế này giúp cho bạn không để đầu óc rối tung lên)
Tạo một liên kết Memo cho một tài liệu nguồn hay Node
1. Trong List View , nhấp chọn tài liệu nguồn hay Node bạn muốn tạo Memo
2. Từ trình đơn Links, chọn Memo Link > Link to New Memo

3. Gõ tên và mô tả cho Memo, (Như giới thiệu ở Hướng dẫn 2), và viết các ý tưởng của bạn.
Nhớ ghi ngày và giờ vào. Lưu ý các tài liệu nguồn có liên kết Memo sẽ được đánh dấu riêng trong List
View.

4.4 “See Also...”: một cách để liên kết dữ liệu


Nghiên cứu định tính thực hiện rất nhiều dạng liên kết - như trong các công việc giải thích, nhà
nghiên cứu thường nói, “Hãy xem thêm các thông tin sẽ được tìm thấy ở...” (Handling Qualitative Data,
tr 75-6). Giờ đây khi dữ liệu đã trở nên nhiều hơn, bạn cần nhiều liên kết.
NVivo cung cấp rất nhiều cách để liên kết. Khi bạn reflect đối với dữ liệu của mình, bạn có thể
muốn được tạo liên kết See Also đến một mục mới nào đó, tới một từ đặc biệt hay một bức ảnh có sẵn

28 - 94
trong cơ sở dữ liệu của bạn hay trên các website. Chúng ta sẽ học 2 trong số cách liên kết đó và khám
phá các phần còn lại trong Help trực tuyến.
Bạn có thể tạo các Memo không liên kết trực tiếp đến một mục, để ghi lại các ý tưởng ngày càng
nhiều về các hoàn cảnh và ý tưởng muốn quay lại nghiên cứu sau này. Bạn cũng có thể giữ các ý tưởng
đó trong một cuốn sổ. Nhưng không giống như một cuốn sổ, chúng có thể liên kết trực tiếp đến các
đoạn văn bản có chứa các ý tưởng. điều này rất có ý nghĩa trong việc lập báo cáo và theo dõi tiến trình
nghiên cứu của mình.
Liên kết từ nội dung tài liệu nguồn đến một mục mới nào đó hoặc mục đã có sẵn trong dự án
1. Mở tài liệu trong dự án của bạn. (hay bất cứ memo, tài liệu bên ngoài, hay Node).
2. Bôi đen phần nội dung muốn liên kết.
3. Nhấp chuột phải và chọn Links>See Also Link>New See Also Link.

Hoặc bạn có thể chọn từ trình đơn Links, hay trên thanh công cụ Links, chọn biểu tượng New
See Also Link.

4. Trong cửa sổ New See Also Link, chỉ ra bạn muốn liên đến cái gì. Nếu đó là một tài liệu hay
Memo mới, nó sẽ được tạo ra.
Để liên kết đến một nội dung đặc biệt
Nếu phần lựa chọn của bạn là đến
một mục sẵn có, bạn có thể chọn liên
kết đến toàn bộ hay chỉ một phần nội
dung (một phần thường hữu ích hơn).
1. Chọn tạo một liên kết “See Also”
đến nội dung đã lựa chọn. Click Select.

2. NVivo sẽ mở mục mới trong một


cửa sổ mới. Chọn phần nội dung tương
ứng.
3. Ở cuối của cửa sổ, click Seclect,
chọn OK. Liên kết đã được tạo ra
Lưu ý, Bạn có thể tạo liên kết
đến các nội dung trong cùng một văn
bản.
Mở mục liên kết “đến”

29 - 94
1. Ở bất cứ giai đoạn nào, Bạn có thể đến phần văn bản mà bạn tạo liên kết đi, nhấp chuột phải
vào phần văn bản có đường gạch đỏ phía dưới, chọn Links>Open To Item.

4.5 Vẽ hình, một cách đơn giản mà hiệu quả để mô hình hoá nghiên cứu
Trong các Nghiên cứu định tính, các mô hình được sử dụng rất rộng rãi, nhằm giới thiệu các
điểm nút, các khám phá, các lý thuyết. (Xem thêm cuốn Handling Qualitative Data Chương 4, tr 76f).
Bạn có thể muốn khám phá những kỹ thuật này sâu hơn bằng cách xem thêm phần Hướng dẫn
của Chương 7. Mục tiêu phần này chỉ mới là tạo mô hình đơn giản cho các ý tưởng vụt hiện ra.
Tạo mô hình đầu tiên
Mô hình được tạo bởi cách hình khối và các liên kết. Bạn khởi tạo mô hình trống. Mô hình được
đưa vào dự án như bất cứ mục nào - Từ List View, using the trình đơn Main (Project Menu), chọn nút
New hay sử dụng chuột phải.
1. Trong Navigation View , chọn nút Models và chọn trong List View.
2. Trong Project Menu, chọn New Model.
3. Trong hộp thoại New Model nhập tên và mô tả (nếu cần) rồi chọn OK. Một mô hình trống
hiện ra trong cửa sổ Detail View.
4. Bây giờ bạn có thể đưa bất cứ mục nào vào mô hình. Có nhiều cách làm: copy/dán, kéo và
thả, hay sử dụng trình đơn Model hay nút phải chuột cảnh ứng.
5. Để liên kết hai hình, chọn cả hai và từ chuột phải chọn New Connector.

6. Nếu bạn chọn một mục nào trong dự án vào mô hình, chúng đang “tồn tại”: nhấp đúp chuột
để mở chúng ra trong Detail View.
Thay đổi hình dáng và giao diện của Model
Giao diện không là vấn đề to tát nếu bạn chỉ vẽ cho mình hay bạn đồng nghiệp xem dự án của
bạn. Nhưng khi bạn cần báo cáo thì cần chỉnh sửa lại chúng!
1. Để đặt tên cho hình dáng và các liên kết, nhấp dúp chuột và chọn Properties.

30 - 94
2. Thay đổi màu sắc và lấp đầy hình, vào trình đơn Edit.

3. Nhấp chọn liên kết, rồi từ trình đơn Format xuất hiện, nhấp chọn Line

Bạn có thể thay đổi kiểu dáng, kích thước và màu sắc cho các mũi tên chỉ liên kết.

Thay đổi không gian Model


Phần cuối cùng của bài này là sử dụng trình đơn để thay đổi
kích thước model cho hợp yêu cầu. Model là thứ chiếm nhiều không
gian trên màn hình nhất.
1. Nhớ là bạn có thể undock phần Detail View - nhấp chuột vào Docked trong phần trình đơn
Window. Bây giờ mở Model ra toàn màn hình.
2. Từ trình đơn View, nhấp chọn để giấu các panel sang bên trái và bên phải model - the Model
Shapes Palette và Model Groups.
3. Bạn có thể phóng to và thu nhỏ Model

31 - 94
Hãy nhớ sao lưu lại dự án sau khi làm xong phần này! Go to Chương 4 of Handling Qualitative
Data để tìm hiểu thêm các lời khuyên cần thiết.
Đối với hầu hết các nhà nghiên cứu, trong giai đoạn đầu này của dự án, nhiệm vụ tiếp theo là thu
thập thêm thông tin phục vụ cho chủ đề. Để làm điều này, bạn phải tiến hành mã hóa. Mời các bạn xem
tiếp ở Handling Qualitative Data, Chương 5. Trong phần tiếp theo, chúng ta sẽ học nhiều cách để mã
hóa trong NVivo.

32 - 94
Hướng dẫn 5: Node và mã hóa
Node - nơi chứa ý tưởng và mã hóa sẽ được bạn quan tâm trong chương này. Chúng được lý
giải trong Hướng dẫn 3, khi các Node được tạo ra để liên kết với các tài liệu khác trong case. Phần
Hướng dẫn này cũng dạy một dạng “mã hóa mô tả”, lưu trữ các thuộc tính (VD: giới tính) và đăng ky
các giá trị tương ứng (Vd: female) đối với từng case. Xem lại các hướng dẫn cách nhập bảng bằng tay.
Nhưng khi nhà nghiên cứu định tính mã hóa, họ thường làm một điều gì đó mang tính chất lý
giải, hơn là thuần túy mô tả. Hướng dẫn này dạy cho bạn các kỹ thuật để mã hóa định tính. Nó giới thiệu
các cách để phạm trù hóa các ý tưởng nghiên cứu cũng như để nhận ra các phạm trù từ kho dữ liệu và
thu thập chúng lại với nhau.
Trong phần này bạn sẽ học cách:
• Tạo Node từ các ý tưởng cho trước;
• Mã hóa từ các Node có sẵn;
• Tạo Node và mã hóa từ dữ liệu lên;
• tạo Node và mã trực tiếp “In-vivo”, Từ các từ trong dữ liệu;
• Xem dữ liệu đã được mã hóa và ngữ cảnh;
• Làm việc với các dữ liệu đã được mã hóa, mã hóa sang các Node khác;
• Mã hóa tự động bằng các cấp độ heading.
Về các lời khuyên tạo ra phạm trù và mã hóa, lý giải sự khác nhau giữa mã hóa định lượng và
định tính cũng như mục đích của các nhà nghiên cứu định tính khi mã hóa có trong Chương 5 cuốn
“Handling Qualitative Data”.
Tập trung vào một tài liệu
Để bắt đầu học phần này, trước hết các bạn cần tập trung vào 1 tài liệu trong dự án của bạn.
Đó có thể là tài liệu mà bạn đã làm việc trong các phần trước. Việc kết hợp viết và liên kết với
mã hóa là rất thú vị, nhưng trong phần này chúng ta chưa bàn đến.
Mục tiêu của việc mã hóa là chỉ ra các phạm trù của hoạt động tư duy đối với dữ liệu và nhóm
các phần tài liệu liên quan về một phạm trù nhất định.
Trong ví dụ này, tài liệu chúng ta sử dụng sẽ là về phần phỏng vấn “Anna”. Bạn có thể thực hiện
phần này cho bất kỳ tài liệu nào có trong dự án của bạn.
5.1 Tạo mới một Node
Các phạm trù, khái niệm liên quan đến dự án của bạn đến từ đâu? Các nhà nghiên cứu định tính
thường tạo ra các phạm trù từ trước trong khi thiết kế bộ câu hỏi. Trong Nvivo các phạm trù và quá trình
mã hóa được lưu trữ tại các Node.
Vùng Node
Trong cửa sổ Navigation, nhấp chọn Nodes để xem các lĩnh vực Node khác nhau:
• Nodes “Tự do ” of organization
• Nodes được cấu trúc hóa hay “Node Cây”
• Node dành cho các Case (Xem Hướng dẫn 3)
• Node giành cho mã hóa các liên hệ
• Ma trận (xem Hướng dẫn 9)
• All Nodes Xem tất cảloại Node trong một danh sách,.

33 - 94
Phần tiếp theo bao gồm mối liên quan và quản lý Node thành một cây thư mục. Bây giờ chúng
ta học cách tạo mới một Node tự do
Tạo mới một Node tự do
6. Hãy sử dụng Memo hoặc một mô hình trong NVivo, hoặc nếu bạn thích, bạn có thể sử dụng
bảng hoặc giấy để xây dựng danh sách các phạm trù, ý tưởng của dự án mà bạn muốn thu thập thông tin
(Ví dụ, trong dự án Volunteering bạn có thể cân nhắc về động cơ của các tình nguyện viên hay hình ảnh
của các tình nguyện viên).
7. Nhấp chọn Free Nodes và nhấp chọn vào List View trống.
8. Giống như tạo mới một tài liệu trống, có rất nhiều cách để tạo ra một một Node mới:
• Từ Project Menu hay ngữ cảnh trình đơn, nhấp chọn Create a Free Node.
• Hay sử dụng nút New, tạo một New Free Node trong Folder này.
• Sử dụng tổ hợp phím Ctrl+Shift+A.

9. Gõ vào tên của Node và phần mô tả (nếu cần thiết)

10. Kiểm tra thông tin trong List View. Lưu ý rằng Node được liệt kê hiện tại không có tài liệu
nguồn nào kèm theo và cũng không có nội dung nào được mã hóa.

11. Tiếp tục tạo và đặt tên các Node về bất cứ chủ đề gì mà bạn nghĩ rằng nghiên cứu của mình
đòi hỏi.
Nếu bạn muốn thay đổi thuộc tính của một Node nào, nhấp chọn Free Node Properties từ dự án
hay trình đơn cảnh ứng.

34 - 94
12. Nếu bạn đổi ý, bạn hoàn toàn có thể chọn Delete Node từ dự án or Trình đơn cảnh ứng - hay
gõ phím Delete.
Bán có thể muốn tiếp tục đọc và tìm kiếm dữ liệu về các phạm trù cho các Node vừa được tạo.
Sắp xếp vị trí lưu trữ Node
Trong phần Hướng dẫn 6 bạn sẽ được học cách di chuyển các Node và sử dụng cấu trúc hình
cây để giới thiệu các mối liên hệ logic. Nếu bạn muốn sắp xếp các Node cho thật gọn gàng, bạn có thể
cắt, dán, hợp nhất và copy…các Node với nhau.
Bạn có thể muốn quay lại các ý tưởng và các Node ban đầu. Chúng thường giúp các bạn khôi
phục lại sự thừa nhận, những điều bạn nghĩ là quan trọng, những điều mà các văn bản thường cảnh báo
về một điều gì đó. Có một cách để tạo ra các Set về tất cả các Node ở vào giai đoạn đầu của dự án của
bạn. Nhưng sau đó khi bạn xóa một Node nào đó trong Set, tất nhiên shortcut của nó cũng sẽ bị xóa
khỏi Set đó. Một cách khác là lưu giữ các báo cáo về các Node ở giai đoạn đó và vào các giai đoạn khác
(xem Hướng dẫn 6 để tìm hiểu các cách báo cáo về các Node).
5.2 Mã hóa một Node có sẵn
Sắp xếp màn hình cho phù hợp với hoạt động mã hóa
1. Trong folder của tài liệu nguồn, bạn hãy chọn Documents và từ List View nhấp chọn tài liệu
bạn muốn đọc và mã hóa. Nhấp đúp để mở tài liệu đó ra trong Detail View. Cửa sổ này bạn đã ghi chú
và liên kết với các tài liệu khác trong phần trước cũng cung cấp nhiều cách thức để mã hóa.
2. Nhấp vào Nodes>Free Nodes và List View sẽ hiển thị các Free Node.
3. Sắp xếp màn hình cho phù hợp với hoạt động mã hóa
Hầu hết các nhà nghiên cứu khi tiến hành mã hóa đều muốn xem tất cả các Node được hiển thị
một bên, còn bên kia là nội dung được mã hóa. Để làm được điều này, từ trình đơn View, nhấp chọn
De-tail View>Right, để có thể xem được Navigation cửa sổ theo phương thẳng đứng.

4. Thanh công cụ Coding cung cấp rất nhiều cách chọn các node và các nút cho chức năng mã
hóa. Bạn có thể muốn chuyển các chức năng này xuống cuối của cửa sổ Detail View.

5. Chỉ lên các biểu tượng hay đi đến cuối thanh công cụ để xem các chức năng của mỗi biểu
tượng là gì. Bạn có thể muốn giấu bớt một số biểu tượng nhưng hãy khoan, vì bạn cần tìm hiểu chức
năng của các biểu tượng đó.

35 - 94
One will be wanted often: the green tick over lines of text that says Code.
Bây giờ bạn đã sẵn sàng để mã hóa vào một Node sẵn có, có rất nhiều cách để làm điều này.
Bạn có thể kéo và thả (drag và drop), sử dụng trình đơn hay sử dụng thanh công cụ mã hóa.
Mã hóa bằng cách kéo và thả một văn bản vào một Node có sẵn
1. Nhấp chọn một đoạn văn bạn cần mã hóa vào một Free Node bạn vừa tạo ra.
2. Kéo đoạn văn bản đó vào Node. Biểu tượng chuột sẽ thay đổi khi nó đang được kéo và thả.

M
ã hóa một đoạn văn bản vào một Node có sẵn sử dụng trình đơn
1. Nhấp chọn một đoạn văn bạn cần mã hóa vào một Free Node bạn vừa tạo ra.
2. Từ Trình đơn cảnh ứng của chuột hay trình đơn Code, chọn Code>Code Selection at Existing
Nodes. Lưu ý một phương án khác: nếu bạn muốn mã hóa đoạn văn bản ấy vào một Node mới, Node
đang hiển thị tại thanh công cụ mã hóa hay mã hóa bất cứ phần nào của tài liệu nguồn.

3. NVivo sẽ hỏi bạn muốn mã hóa vào Node nào, bằng cách cung cấp hộp thoại Select Project
Items. Bạn hãy chọn Node (có thể chọn nhiều hơn 1 Node) và OK.
4. Node được chọn sẽ xuất hiện trong khe tên Node của thanh công cụ Coding.

Để tiếp tục nhiều nội dung hơn vào Node này, nhấp chọn nó và chọn vào biểu tượng Code

Mã hóa một đoạn văn bản vào một Node có sẵn sử dụng thanh công cụ mã hóa
Thanh công cụ mã hóa có thể được sử dụng trực tiếp

36 - 94
1. Nhấp chọn một đoạn văn bạn cần mã hóa vào một Node có sẵn
2. Kiểm tra Node đang ở khe tên Node trên thanh công cụ mã hóa là gì. Nếu đúng là Node bạn
cần mã hóa, ấn vào nút Code.
3. Để chọn một hay nhiều Node khác, chọn Code At| Name, và chọn vào nút [...] để chọn Node.

4. Từ hộp thoại Select Project Items chọn bất cứ một hay nhiều Node để mã hóa cho đoạn văn
bản mà bạn vừa chọn.

5. Chọn . Lưu ý rằng nếu bạn thay đổi ý kiến, hãy nhấp vào biểu tượng Uncode trên
thanh công cụ!
Các phạm trù ban đầu này không bao giờ là đủ để cho các dữ liệu mà bạn đã thu thập được. Tuy
nhiên, khi bạn mới bắt đầu sử dụng Nvivo, hãy làm quen với nó bằng cách này.
Sau này, khi đã đi vào nghiên cứu sâu hơn về những dữ liệu mà nhà nghiên cứu thu thập được,
đa số quá trình mã hóa diễn ra từ “dưới lên” - tức là từ khối tài liệu nguồn. Các nhà nghiên cứu đọc và
tiến hành phân tích. Đây mới thực sự là cách hay được các nhà nghiên cứu sử dụng.
Bạn cũng có thể tạo mới các Node trong khi bạn khám phá các phạm trù và tiếp tục như đã giới
thiệu, đó là tạo Node trước, sau đó tìm các đoạn văn bản có nội dung phù hợp và tiến hành mã hóa.
Nhưng Nvivo còn cho phép bạn kết hợp các quá trình này, tức là bạn có thể chạy chương trình
tạo Node và mã hóa như hai chương trình độc lập. Nhờ thế mà các bạn có thể tạo ra rất nhiều Node.
Đây là một nhiệm vụ tiếp theo: tạo ra Node mới trong quá trình đọc tài liệu
5.3 Tạo mới Node từ trong quá trình đọc và nghiên cứu dữ liệu
Khi bạn đọc tài liệu, có thể có những ý tưởng hay phạm trù bất chợt nảy ra trong đầu bạn. Bạn
có thể tạo một Node mới đồng thời tiến hành mã hóa với Node ấy luôn trên trình đơn hoặc thanh công
cụ mã hóa (Coding Bar).
Tạo một Node trong quá trình mã hóa (sử dụng trình đơn)
1. Bôi đen đoạn văn bản mà bạn muốn mã hóa.
2. Từ Trình đơn cảnh ứng, nhấp chọn Code Selection at New Node
3. Trong hộp thoại New Free Node, nhập tên Node và cả phần mô tả (nếu có) và chọn OK.

4. Node được tạo ra và quá trình mã hóa kết thúc. Node xuất hiện trong danh sách Free Nodes
List View và trong khe của Coding bar.
5. Nếu bạn muốn thay đổi vị trí của Node sang vùng khác, bạn có thể sử dụng tính năng Cắt và
Dán trong phần Hướng dẫn tiếp theo.

37 - 94
Giá trị của nó là ở chỗ nó hỗ trợ quá trình suy nghĩ của các nhà nghiên cứu.
Lưu ý: tổ hợp phím tắt Ctrl+F3 - cho Coding a Selection at a new node, và khi hộp thoại New
Free Node xuất hiện, nếu bạn muốn thêm một Node mới trong vùng Free Nodes, bạn chỉ cần gõ tên và
nhấn phím Enter - thế là xong.
Hãy thử thực hiện với các tài liệu khác, tạo ra các Node mới bằng cách sử dụng phím tắt…
Tạo một Node trong khi mã hóa (Sử dụng thanh công cụ nghiên cứu - Coding Bar)
1. Bôi đen đoạn văn bản mà bạn muốn mã hóa.
2. Trên thanh Coding Bar, kiểm tra khe Name giành cho Node.
3. Gõ tên của Node (Nếu tên có trong khe, bôi đen nó và gõ đè tên khác lên). Nhấp chọn vùng
Node mà bạn muốn lưu trữ.

4. Ấn phím Enter (đó là cách nhanh nhất!) hay ấn nút Code.

5. Node mới được tạo và đồng thời quá trình mã hóa cũng kết thúc.
Tạo Node dạng In Vivo và mã hóa
Bạn có thể tạo một Node bằng cách lấy một từ trong đoạn văn bản mà bạn bôi đen để mã hóa.
Đây chính là dạng mã hóa mà chúng ta gọi là mã hóa “in vivo” - đây là một kỹ thuật mã hóa rất quan
trọng đối với các nhà nghiên cứu định tính, những người muốn tìm kiếm các ý tưởng hay phạm trù trực
tiếp từ dữ liệu (Xem Handling Qualitative Data tr.95).
Cách làm này rất hữ ích khi dữ liệu thu thập được đặc biệt chứa các khái niệm có ý nghĩa hoặc
mang tính gợi ý cao độ. Ví dụ, trong dự án Volunteering, Anna đã sử dụng thuật ngữ “giá trị bản thân -
self worth” để giải thích về động lực của các tình nguyện viên, đó cũng là một lời giải thích mới đối với
các nhà nghiên cứu định tính khi tìm hiểu về vấn đề này.
Khi bạn tiến hành mã hóa dạng in vivo, bạn đặt tên Node với toàn bộ đoạn văn bản mà bạn lựa
chọn. Do vậy hãy bôi đen phần văn bản ngắn gọn và thích hợp. Tên Node dài gặp rất nhiều bất tiện khi
xử lý.
1. Bôi đen vài từ trong đoạn văn bản mà bạn muốn tạo Node.

2. Nhấp vàp nút “Code In Vivo” trên thanh Coding bar, (hay sử dụng Code hay
Trình đơn cảnh ứng)
3. Node đã được tạo (và đặt trong phần Free Nodes) - quá trình mã hóa hoàn thành. Node mới
của bạn đã xuất hiện trong Free Nodes List View trong khe tên Node trên Coding bar, do đó bạn có thể
mã hóa các Node ngay lập tức.
4. Lưu ý có thể sử dụng tổ hợp phím tắt Ctrl+F8.

38 - 94
5.4 Xem quá trình mã hóa
Có nhiều lý do để bạn muốn xem quá trình mã hóa và những nội dung đã được mã hóa - Ví dụ,
để xem xét quá trình mã hóa, so sánh với kết quả của đồng nghiệp, duyệt Node để kiểm tra tài liệu
nguồn đã được mã hóa như thế nào…
NVivo cung cấp 2 cách để xem xét quá trình mã hóa. Cả hai cách này đều có thể tiến hành từ
thanh công cụ View (và từ trình đơn View và trình đơn cảnh ứng chuột phải).
Khi bạn đang trong cửa sổ Detail View của tài liệu nguồn, Highlight và Coding Stripes đều sẵn
có.

Để tô sáng phần mã hóa Coding


1. Trong phần Detail View của tài liệu bạn đã mã hóa, chọn Highlight. (hay nhấp chọn High-
light từ trình đơn View).
2. Nhấp chọn phần Option bạn muốn

3. Trong cửa sổ Selection Project Items, nhấp chọn một hay nhiều Node bạn quan tâm. Đoạn
văn bản được mã hóa sẽ được tô màu vàng.
Tại sao bạn lại nhấp chọn Coding for All Nodes? Lệnh này sẽ hiện thị tất cả những gì bạn đã mã
hóa - và cả những gì bạn chưa mã hóa - đây là một cách rất hữu hiệu để xem tiến độ mã hóa của bạn đến
đâu! Toàn bộ tài liệu có thể được tô sáng nếu bạn chọn lệnh Coding for All Nodes.

39 - 94
Vì sao? Tất nhiên, do trong phỏng vấn Anna, toàn bộ tài liệu đã được mã hóa trong một Case
node. Để loại trừ Case Node (hay bất cứ dạng Node bạn không muốn đưa vào trong phần All Nodes),
trong phần ô bên trái của cửa sổ Selection Project Items, nhấp chọn Automatically nhấp chọn
subfolders, và sau đó nhấp chọn tất cả các folder bạn muốn tô sáng.

Sử dụng vạch mã hóa


NVivo sẽ will hiển thị bên lề phải của Detail View (đối với tài liệu nguồn hay node) các vạch đủ
màu sắc hiển thị một đoạn nội dung được mã hóa (tối da đến 7 Node) và một vạch xám hiển thị mức độ
mã hóa của nội dung.
1. Trong phần Detail View của phần tài liệu bạn đã mã hóa, nhấp chọn biểu tượng for Coding
Stripes, hay nhấp chọn từ Project Menu hay Trình đơn cảnh ứng.

2. Nhấp chọn để hiển thị các Node được mã hóa. The Nhấp chọn Dự án Item box will xuất hiện.
3. Nhấp chọn các Node bạn quan tâm và chọn OK. Vạch màu sẽ xuất hiện trên các Node đó.
Nếu các bạn tiến hành mã hóa nhiều hơn, các vạch màu sẽ được tự động cập nhật trên các đoạn văn bản.
4. Trong Detail View, các dải màu xuất hiện tại nơi tồn tại các đoạn văn bản đã được mã hóa.
Mỗi Node lựa chọn sẽ được đánh dấu bởi một màu riêng biệt trong suôt cả Detail View, do vậy bạn có
thể nhận diện từng Node.

40 - 94
5. Chỉ chuột vào mỗi vạch để xem folder và tên đầy đủ của node.
6. Nhấp chuột phải để chọn Highlight Coding at that node trong cửa sổ Detail View, để mở
Node or hay bỏ mã hóa.
Hãy khám phá lựa chọn để bạn có thể sử dụng các vạch một cách khôn ngoan. Có hai sự trợ
giúp:
• Để sử dụng vạch mô tả mã hóa nhằm xem sự mã hóa hiện tại, chọn cho biểu tượng hiển thị
Nodes Recently Coding.
• Hiển thị vạch để lựa chọn chú trọng vào các Node mã hóa một đoạn văn bản nào đó. Hầu hết
các tài liệu nguồn đều có rất nhiều Node, nhưng nếu bạn chọn một số lượng ít Node để hiển thị, bạn sẽ
thấy rõ ràng hơn.
Sử dụng vạch mô tả mật độ mã hóa
Vạch mô tả mật độ mã hóa có các sắc thái đậm nhạt khác nhau để chỉ số lượng Node được mã
hóa trên mỗi đơn vị văn bản tài liệu nguồn. Chỉ chuột lên các vạch mô tả mật độ mã hóa này để được
báo về các tên Node trên đoạn văn bản nào đó.
Nếu bạn chỉ muốn xem đã có bao nhiêu Node trên các đơn vị văn bản mà không cần xem cụ thể
các Node, từ trình đơn View hay từ biểu tượng Coding Stripes, nhấp chọn Show Coding Density. Vạch
mô tả mật độ mã hóa cung cấp một cách nhanh chóng sự kiểm tra tình trạng mã hóa của bạn.
Bạn rời phòng nghiên cứu giải lao và muốn xem lại mình đã dừng lại ở đâu? Vạch mô tả mật độ
mã hóa có thể chỉ rõ điều này (Hãy nhớ rằng nếu bạn đã mã hóa toàn bộ tài liệu nguồn vào một Node
Case, sẽ có ít nhất một Node còn lại trước khi bạn rời phòng.
Một cách khác: Viết một ghi chú “Giải lao” tại nơi bạn tạm dừng làm việc hay mã hóa
CODEDTOHERE và sử dụng Ctrl+F (tìm kiếm nội dung) để xác định nó.
5.5 Làm việc với các dữ liệu đã được mã hóa
Mục tiêu ban đầu của việc mã hóa là để thu thập, xem xét và làm việc với các nôi dung về một
chủ đề hay khái niệm nào đó. Bạn tiến hành mã hóa để có thể xem các tài liệu có cùng chủ đề, để khám
phá sự khác biệt trong nội dung. Bây giờ về phần các Node, bạn có thể xem các nội dung đã được mã
hóa tại một Node chính xác như khi nó được đánh máy - trong phần Detail View. Hơn nữa, bạn có thể
mã hóa nội dung vào Node khác.
Làm việc trong cửa sổ Node Detail

41 - 94
1. Trong cửa sổ List View của bất cứ folder Node nào, kích đúp chuột vào một Node đã được
mã hóa.
Đoạn văn bản đã được mã hóa sẽ xuất hiện trong Detail View. Mỗi đoạn văn bản là đồng nhất
với tài liệu nguồn và có một số chỉ số thứ tự Node được mã hóa trong tài liệu đó.
2. Nhấp chuột vào hyperlink bên trên đoạn văn bản để mở tài liệu nguồn chứa đoạn văn bản đã
được mã hóa đó.

3. Lưu ý rằng, bất cứ ghi chú nào hay liên kết nào tồn tại trên đoạn văn bản đó sẽ đều được hiển
thị chính xác luôn được cập nhật trong cửa sổ Detail View. Bạn có thể đặt một liên kết mới tại đây như
đang làm việc với tài liệu nguồn.
Làm việc với các văn bản được mã hóa và với văn cảnh
Bây giờ hãy khám phá những lựa chọn cho phép bạn mở rộng hay thu hẹp văn cảnh các đoạn
văn bản trích ra để mã hóa.
1. Thứ nhất, việc tác động này hoàn toàn có mục đích rất quan trọng. Bạn có thể muốn tinh giản
bớt đoạn văn bản đã được mã hóa để có thể đưa vào trích dẫn trong báo cáo tổng quan. Từ trình đơn
View or thanh công cụ View, bạn có thể chọn xem các toàn bộ đoạn văn bản đã được mã hóa hay chỉ
xem dòng đầu

2. Bây giờ chúng ta hãy thử khám phá văn cảnh của các đoạn văn bản. Ví dụ, khi người trả lời
nói như vậy là đang trả lời câu hỏi gì? Từ trình đơn View hay thanh công cụ View, nhấp chọn Coding
Context. Hãy chỉ rõ bạn chọn độ rộng nào cho văn cảnh. NVivo sẽ hiển thị văn cảnh mở rộng trong cửa

42 - 94
sổ Detail View với màu xám. Nếu bạn muốn mở rộng phần mã hóa với Node liên quan đến phần này,
nhấp chọn các từ bổ sung rồi nhấp Code! Node đang đợi bạn xác nhận trong khe Name.

3. Lựa chọn thứ 3 cho phép bạn mở rộng mã hóa rộng hơn mà không cần phải xem trước nội
dung mở rộng. Từ trình đơn Coding or thanh công cụ Coding, nhấp chọn Spread Coding. Bạn có thể
nhấp chọn phần mở rộng hẹp hay rộng tùy bạn, nếu bạn đổi ý, hãy chọn Undo!

4. Thông thường khi bạn suy ngẫm về các đoạn văn bản đã được mã hóa, bạn có thể truy
nguyên về tài liệu nguồn. Bạn có thể quay lại trực tiếp về tài liệu nguồn có phần văn bản đã được mã
hóa. Nhấp chọn hyperlink trong văn bản, hay từ trình đơn cảnh ứng chuột phải, nhấp chọn to Open
Referenced Source.
5. Bạn băn khoăn về các Node khác tham gia mã hóa đoạn văn bản này? Hãy bật vạch hiển thị
mã hóa hay bật sáng phần được mã hóa, như trong Detail View của tài liệu nguồn. Hay bạn bôi đen
phần văn bản chọn View>Coding Stripes>Show Nodes Coding Selection. Trong phần hội thoại
Selection Project Items, chỉ các Node tham gia mã hóa cho đoạn văn bản mới xuất hiện trong vạch.
Mã hóa từ Node
1. Đọc nội dung của Node và bạn băn khoăn không hiểu Node có còn được lưu ở đâu trong dự
án hay không. Ví dụ, có rất nhiều động lực khác nhau của tình nguyện viên được mã hóa ở Free Node?
2. Nhấp chọn nội dung và mã hóa nó trong một Node mới hay một Node có sẵn, (các quá trình
tương tự như trong mã hóa tài liệu nguồn). Bằng cách này, bạn có thể phát triển các ý tưởng ngoài quá
trình mã hóa gốc.
Lưu trữ các ý tưởng về một Node nào đó
Tiếp theo, đọc và mã hóa dữ liệu, làm việc với nội dung đã được mã hóa, mở rộng hay xem lại
các đoạn văn bản đã được mã hóa.Tạo Node khi chúng được biểu lộ trong văn bản, đối với các chủ đề
bạn muốn thu thập dữ liệu hay các khái niệm bạn muốn khám phá thêm. Tuy nhiên hãy nhớ lưu trữ các
ý tưởng của bạn vốn đang ngày một mở rộng.
1. Đối với mỗi phạm trù bạn tạo ra, trừ khi ý nghĩa của chúng quá hiển nhiên, hãy tạo thêm phần
mô tả cho nó. Bạn có thể thay đổi phần mô tả này ở bất cứ giai đoạn nào.
2. Nếu bạn đã tạo được một phạm trù đặc biệt quan trọng, bạn có thể tạo liên kết Memo cho nó.
Bất cứ Node nào cũng có thể có liên kết memo. Hãy xem lại phần Hướng dẫn trước để học lại quá trình
tạo liên kết Memo.

43 - 94
Trong tất cả các công việc của bạn, bạn tạo ra các ý tưởng nghiên cứu, những điều này sẽ dõi
theo quá trình phân tích của bạn. Lệnh List View đối với Sources>Memos cho phép hiển thị các Memo
liên kết mà bạn đã thực hiện đối với các Node của bạn (sắp xếp các Node đó nếu bạn muốn). Nhấp chọn
vào folder Link vào sau đó vào Link Memo để xem và sắp xếp chúng theo tài liệu nguồn hay theo
Node.

5.6 Mã hóa tự động


Không có nhiều nghiên cứu định tính có thể tự động hóa quá trình nghiên cứu. Do đó có một lời
khuyên là hãy kiểm tra tính sufficiently mechanical to be conducted automatically by the computer.
Rõ ràng, quá trình mã hóa lý giải không thể tiến hành tự động được. Nhưng at mã hóa mô tả lại
có thể áp dụng chức năng này.
Mã hóa văn bản luôn bao gồm khả năng tạo ra các Node, chọn đoạn văn bản cần thiết và tiến
hành mã hóa. Tất cả có thể tiến hành tự động hóa được. Trong phần này, chúng ta sẽ học cách mã hóa tự
động sử dụng các heading để mã hóa. Để làm điều này, Nvivo tiến hành tạo từng Node cho các heading
và tiến hành mã hóa toàn bộ các nội dung cho đến phần văn bản của nội dung heading tiếp theo. Nếu
bạn dự định mã hóa tự động, hãy định dạng tài liệu nguồn theo hướng này với điều kiện là các nội dung
nội phải được cấu trúc một cách logic. (Đừng sử dụng Heading 8 vì bạn thích kiểu này mà hãy sử dụng
Heading 1!) Cây Node tạo ra sẽ theo cây Heading (Vd, Heading 1 là cha thì heading 2 sẽ là con và cứ
như vậy. Kỹ thuật này sẽ tiến hành quá trình mã hóa tự động. Hãy kiểm tra các vấn đề cảnh báo trong
cuốn sách “Handling Qualitative Data”, Chương 5 về vấn đề quá trình mã hóa tự động.
Định dạng để tiến hành mã hóa tự động
Khi bạn đánh máy tài liệu nguồn trong MS Word để nhập vào NVivo, hay trực tiếp trong
NVivo, tạo các headings để định danh các Node bạn muốn mã hóa. Nhớ là viết thật ngắn gọn!
Nếu bạn đánh máy trong MSWord, hãy dùng Style để tạo heading. In đậm và béo không tạo ra
được heading! Bạn có thể xem các heading trong tài liệu Word và tạo ra Document Map. Bài phỏng vấn
của Anna được làm theo hướng này.

44 - 94
Lưu ý: Hai cấp độ của Heading được sử dụng để tạo tên ngắn gọn cho các câu hỏi và câu hỏi
phụ thuộc và các câu trả lời trong phần đó theo style Normal.
Mã hóa tự động theo heading
Trong ví dụ này, chúng ta sẽ tiến hành mã hóa tự động tất cả các câu hỏi đối với mỗi chủ đề
trong bài phỏng vấn, tạo ra Node cho từng chủ đề và các câu trả lời liên quan.
1. Để tạo Node cho các chủ đề trong bài phỏng vấn, bạn cần tạo Node để các câu hỏi có thể
chứa trong đó. Đây rõ ràng là cần sử dụng biểu đồ hình cây trong cửa sổ Node Explorer. Nhấp chọn
Trees, và trong List View, nhấp chuột phải để tạo ra Node đó. (Hay sử dụng Project Menu, nhấp chọn
New và nhấp chọn để tạo mới một cây Node trong folder này).
2. Đặt tên cho Node mới.

3. Bây giờ đến folder của tài liệu nguồn bạn muốn mã hóa tự động. (Bạn có thể nhập thêm một
số tài liệu nguồn khác nếu có nhiều tài liệu nguồn có cùng định dạng).

45 - 94
Nhấp chọn mục cần mã hóa tự động, chọn Code>Auto Code...

hay chọn vào Auto Code trên thanh công cụ Coding:

4. Trong hộp thoại Autocode, không thay đổi gì trong phần các Option và chọn Select.
5. Trong cửa sổ Selection Project Items, chọn cây Node phù hợp và nhấp OK. Xác nhận các chỉ
dẫn Autocode và nhấp OK.
6. Kiểm tra lại cây Node để xem kết quả. List View hiển thị các Node được tạo ra và đặt tên
cùng kết quả quá trình mã hóa đã được tiến hành tự động: trong Dự án mẫu, có 9 tài liệu nguồn được mã
hóa tự động.
Khi quá trình mã hóa tự động kết thúc, đừng chủ quan vì chưa hẳn kết quả đã như bạn mong
muốn. Hãy chọn từng Node trong từng chủ đề, nhấp đúp để xem trong Detail View kết quả mã hóa như
thế nào. Các Node này phải chứa các câu trả lời cho từng câu trả lời - không hơn không kém. Nếu
không đúng như vậy, hãy kiểm tra lại định dạng đã như bạn mong muốn chưa.
Các cách mã hóa tự động khác
Bây giờ kiểm tra lại hộp thoại Autocode. Bạn có thấy là có điều kiện mã hóa theo heading, bạn
có chỉ rõ được bạn muốn cho mã hóa tự động đến cấp mấy không? Đối với dự án của bạn , hãy xem bạn
có thể sử dụng cách này không. Ví dụ, trong dự án Mẫu thứ 2, mã hóa tự động ở Heading 1 chỉ mã hóa
các cuộc thảo luận nhóm tập trung. Bằng việc mã hóa đến cấp Heading 2, Case nodes được tạo ra để ghi
lại các ý kiến của các thành viên tham gia. Đấy là ý nghĩa khiến bạn cần quan tâm đến định dạng văn
bản khi nhập liệu!
Hộp thoại Autocode cũng cho phép bạn tự động mã hóa theo đoạn văn bản. Bạn có thể mã hóa
tự động theo kết quả tìm kiếm các từ ngữ trong văn bản và NVivo có thể mã hóa theo những đoạn văn
bản bạn chỉ ra. Muốn xem hướng dẫn cách tìm kiếm trong văn bản, xem phần Hướng dẫn 8.
Đừng quên back up dự án của bạn. bài học sắp tới chúng ta sẽ học cách quản lý các ý tưởng
ngày càng nhiều trong dự án của chúng ta.

46 - 94
Hướng dẫn 6: Mối quan hệ và các Node khác:
Quản lý các ý tưởng

Hướng dẫn trước về việc đã được khám phá hoặc tạo ra những ý tưởng mới và các cửa hàng
nodes rằng họ trong NVivo. Đây là Hướng dẫn về việc quản lý các mối quan hệ giữa các ý tưởng.
NVivo cung cấp cho các thư mục để bốn nodes, đại diện cho bốn loại khác nhau catego-Ries mà
ở đó bạn có thể muốn mã dữ liệu. Ba đã được gặp trong các phần trước - Node Free, Node dạng cây và
Case Node .
Phần đầu tiên của Hướng dẫn này là về dạng Node thứ tư, Node phản ánh các quan hệ. Nó cho
phép bạn lưu trữ các mối quan hệ mà bạn nhận ra trong dữ liệu của bạn, và mã hóa bằng chứng cho
những mối quan hệ đó.
Tiếp theo là phần về việc quản lý mục. Các ý tưởng bị cô lập là kẻ thù của nhà nghiên cứu. Và
các ý tưởng đó không được tổ chức và quản lý thường gây rất nhiều vấn đề. Bạn có thể mất chúng, và tệ
hơn, bạn sẽ mất bất cứ lúc nào. Tiếp theo là phần về cách phạm trù hóa các ý tưởng, bằng cách xem xét,
kết hợp và sắp xếp lại node và mã hóa trong cây. Tổ chức hình cây cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc
truy vấn.
Khi bạn làm việc trong dự án của bạn, bạn sẽ thấy rằng mã hóa dữ liệu hoặc khai thác các mối
quan hệ của các ý tưởng luôn luôn đòi hỏi phải tìm nodes, và nhìn thấy các hiệp hội của họ. Để có thể
mang lại cho dữ liệu và các ý với nhau, và mới tạo ra sự hiểu biết, quản lý dữ liệu là rất cần thiết. Như ở
hầu hết các lĩnh vực phương pháp chất lượng, hiệu quả là cần thiết cho việc sáng tạo.
Xem lại phần Hướng dẫn 5 để biết các tạo ra, đặt tên và mô tả node và mã hóa ở họ.
Nếu bạn đang tạo một dự án "thực sự" của riêng bạn, bạn sẽ có rất nhiều sự hỗ trợ từ việc quan
tâm đến việc quản lý của ý tưởng của bạn ngay từ ban đầu. Phần mềm cho phép tạo ra thêm nhiều
chuyên mục, và mức độ mã hóa được thực hiện tại đó, hơn các phương pháp thủ công. Đây là một lợi
thế lớn, trừ khi các chuyên mục trở thành một vấn đề để các nhà nghiên cứu. Từ khi khởi đầu cho dự án,
làm việc với các hệ thống node, truy cập và xem xét, sửa và phát triển nó liên tục. Đây chính là một
cách để "nói chuyện với" dự án của bạn.
Mục đích là để có các node parsimonious như hệ thống và hiệu quả nhất có thể, mà không bị
mất bất cứ nhìn thấy hoặc hunches bạn cần phải chứa trong nó. (Thay vào đó như một shrink-wrapped
gói, một node hệ thống hữu ích như là nhỏ vì nó có thể được trong khi đang làm lớn như nó cần phải
được!)
Đi tới Chương 6 cuốn “Handling Qualitative Data” cho những lời khuyên về phạm trù hóa - đó
là một phần của các nghiên cứu thiết kế hoặc emerge Từ dữ liệu.
Để xem lại những gì bạn cần biết về việc tạo nodes và quản lý chúng trong NVivo, hãy vào Trợ
giúp.
6.1 Relationships
Quan hệ trong NVivo 7 xác định các mối quan hệ mà bạn nhìn thấy giữa các nguồn (tài liệu, tài
liệu bên ngoài hoặc các Mem), nodes (miễn phí, cây, trường hợp yêu cầu tìm kiếm và các kết quả) hoặc
bộ. Nếu hai của các bản ghi hình như bạn phải liên quan đến, Bạn có thể ghi lại điều này trong dự án
của bạn, tạo ra một Mối quan hệ liên kết chúng.

47 - 94
Mối quan hệ đó và chính nó là một node. Giống như bất kỳ node khác, nó có thể có mã hóa.
Nếu bạn muốn, Bạn có thể mã tại Quan hệ dữ liệu mà bạn thấy như pertinent vào nó. Quan hệ có thể
được thêm vào giữa bất kỳ nguồn nào và nodes (ngoại trừ các mối quan hệ) hoặc bất kỳ bộ nguồn và /
hoặc nodes. Giống như bất kỳ node khác, họ có thể có bất kỳ số lượng mã hóa, và các mã nội dung có
thể được browsed và recoded (xem Hướng dẫn trước đó).
Nodes trong thư mục của dự án của bạn là một thư mục riêng biệt cho các Quan hệ khác. Như
các bạn đã làm cho mối quan hệ chúng sẽ được hiển thị trong Danh sách Xem. Một mối quan hệ có một
"từ" và một "thành" mục, liên kết của một mũi tên có "kiểu" mà bạn quy định.
Trong các thư mục phân loại là một thư mục cho các loại Mối quan hệ. Bạn tên và mô tả các
loại của các mối quan hệ, và chỉ rõ cách thức chúng được hiển thị - một nondirectional "hiệp hội", hoặc
một cách thức hay arrow symmetrical (hai đầu) mũi tên.
Gia đình có vẻ trịs giá để khuyến khích (mặc dù không trực tiếp gây ra) động lực cho tình
nguyện viên? Bạn cần một mối quan hệ kiểu "khuyến khích". Và một mối quan hệ giữa hai dự án bản
ghi - Vd: các memo trịs giá về gia đình và động lực cho các node.
Nếu bạn không có nguồn nodes hay đại diện cho mối quan hệ của "để" và "từ" sản phẩm, tạo ra
chúng. NVivo không có vấn đề với nodes hay nguồn mà không có nội dung. Trong ví dụ trên, "gia đình
giá trịs" có thể được tạo ra như là một memo, đặt tên và mô tả trong các dự án. Sau này khi bạn khám
phá những mối quan hệ bạn có thể muốn viết của bạn thay đổi ý kiến về việc gia đình giá trịs trong
memo, sau đó một số mã hóa tài liệu tại các mối quan hệ.
Để thực hiện một Quan hệ Loại
1. Về phân loại vào thư mục, và bấm vào Quan hệ loại.
2. Như bất cứ từ nào khác cho các mục mới, bấm vào trong danh sách và sau đó Xem Từ Dự án
hoặc Trình đơn cảnh ứng hoặc mới nhập nút chọn để tạo ra một Loại mối quan hệ mới.

3. Trong hộp thoại, tên các Quan hệ Loại, và thêm một mô tả. (Điều này thường là rất quan
trọng là bạn có thể được tạo ra rất nhiều Quan hệ thuộc loại này và cần phải kiểm tra sự đồng bộ.)
4. Bây giờ nhập chọn theo hướng của Mối quan hệ

48 - 94
Để thực hiện một Mối quan hệ
1. Nhập Nodes chọn các thư mục, và trong đó là một thư mục Mối quan hệ.
2. Như bất cứ từ nào khác cho các mục mới, bấm vào trong danh sách và sau đó Xem Từ Dự án
hoặc Trình đơn cảnh ứng hoặc nút mới tạo ra sản phẩm mới của bạn.
3. Nhập chọn một "từ" và một "thành" mục, và sau đó là "kiểu" cho mối quan hệ này. Lưu ý
rằng các mô tả về Mối quan hệ của bạn Loại xuất hiện, do đó, Bạn có thể kiểm tra rằng đây là thích hợp.
Nhấp vào OK.

4. Các mối quan hệ mới xuất hiện trong Danh sách Xem. Lưu ý rằng, cũng như các mối quan hệ
bạn ghi lại chi tiết, Bạn có thể sắp xếp chúng vào danh sách Xem theo từng cột - Ví dụ, nhận được tất cả
các mối quan hệ của loại "giảm" được liệt kê với nhau.

49 - 94
5. Mỗi Quan hệ là một node, và Bạn có thể nhập chọn nó, giống như bất kỳ node, để nó ở bất
kỳ mã nguồn nội dung mà bạn nhìn thấy như pertinent vào mối quan hệ này.

Quan hệ bằng cách sử dụng trong dự án của bạn


Quan hệ đó có thể mã dữ liệu có liên quan là một công cụ hoàn toàn mới với NVivo 7.
Họ có thể được sử dụng cho các lời tuyên bố rất cụ thể của thực tế (Anna sống với Sunil) hoặc
rất trừu tượng phản ánh (thiếu động lực để giảm thời gian tình nguyện viên), cho các dự án, yêu cầu
sớm hơn những gì bạn đang có dự đoán các mối quan hệ, sau đó khi bạn làm việc với các dữ liệu, tạo ra
và mã tại Quan hệ đó rõ ràng là những gì bạn khám phá.
Nếu bạn tạo hai hoặc nhiều loại khác nhau của các mối quan hệ, Lưu ý rằng trong khi họ có thể
không được phụ trong các thư mục, chúng có thể, giống như bất kỳ nodes, được quản lý trong Đặt. Tại
đây các nhà nghiên cứu đã tạo nên nhiều bộ hồ sơ các mối quan hệ, vì một số khái niệm các mối quan
hệ, và những người khác chỉ đơn giản như các mối quan hệ trong nước sinh hoạt với nhau.

6.2 Xem xét Nodes


Nếu bạn đã được mã hóa dữ liệu, bạn có thể bắt đầu đã có đánh giá nodes mà bạn đã thực hiện,
và thay vì đặt chúng trong tất cả các Nodes miễn phí, phân loại chúng thành "Cây xanh".
Như được diễn tả trong Chương 6 cuốn “Handling Qualitative Data”, cấu trúc cây cho phép bạn
vào danh mục nodes để họ được dễ dàng được tìm thấy và luôn được sử dụng.
NVivo hiện không yêu cầu bạn phải giữ cho bất kỳ nodes Cây xanh trong, nhưng bạn sẽ được
sự hỗ trợ của rất nhiều khi làm điều đó. Cataloging nodes không cần "đầu trang xuống" tư duy. Thay
vào đó, như bạn thấy rằng một số miễn phí tất cả các nodes được tạo ra một "loại" một tổng hợp thể
loại, bạn có thể tạo ra thể loại đó và di chuyển theo nodes cho rằng, "cha mẹ".
Để làm một xem xét các nodes

50 - 94
1. Trên một hoặc quét mã vạch rất lớn của tờ giấy, hoặc trong một mô hình trong NVivo, xem
xét các nodes tạo ra cho đến nay. Bạn có thấy các chuyên mục cần thiết cho tư duy về các dự án của bạn
không? Nếu không, sketch trong các thể loại khác mà bạn nghĩ rằng bạn sẽ cần.
2. Bây giờ trong NVivo dự án, mở Nodes> Miễn phí Nodes. Trong danh sách xem xét miễn phí
Xem nodes tạo ra cho đến nay. Nhấp vào cột thích hợp để sắp xếp chúng - Vd: theo số lượng mã hóa,
hoặc ngày, tháng, năm sửa đổi.
• Có phải họ đặt tên được mô tả một cách chính xác và đầy đủ? Về đến một node của Chi-Nam
để thay đổi bất kỳ tên hoặc mô tả.
• Có nhiều chuyên mục cần thiết để yêu cầu các câu hỏi hay tìm hiểu các vấn đề mà bạn đang
tackling? Nếu vậy, tạo ra nodes.
3. Không thuộc họ với nhau trong bất kỳ lý trật tự? Không ép buộc, nó! Trong NVivo (trong
một memo hoặc một mô hình), hoặc nếu bạn thích, trên giấy hoặc quét mã vạch, sketch những hình
dạng của một danh mục ðầu trông logic sensible. Nếu một thể loại không thuộc với những người khác,
hãy để nó hoàn toàn miễn phí.
• Tìm "đầu trang xuống", từ các dự án thiết kế của bạn, những gì là các lĩnh vực chính enquiry?
Lại các chuyên mục mà bạn đã bắt đầu các dự án với
• Bây giờ hãy xem xét các chuyên mục mà bạn tạo ra từ dữ liệu. Do họ hang với nhau trong các
nhóm logic? Hỏi mỗi, những gì nó là một "loại". Nếu một số nodes nhóm logic, Lưu ý điều này. (Để
được tư vấn chi tiết về cataloging nodes và đánh giá các node hệ thống bạn tạo ra, hãy vào Chương 6
cuốn “Handling Qualitative Data”).
Bạn nên xem xét cẩn thận như thế nào phát triển node hệ thống liên quan đến thiết kế của bạn
hoặc intentions cho dự án này. Một nguyên tắc nhỏ là nếu bạn muốn đặt câu hỏi về dữ liệu của bạn
trong NVivo, bạn sẽ cần nodes trong các điều khoản trong đó có những câu hỏi có thể được nêu. Nếu
bạn đã làm một dự án thiết kế, hay một văn học, xem xét lại, hãy thử vào đó, nhập khẩu và mã hóa
NVivo nó: các dự án cần có nodes rằng kết quả.
6.3 Sắp xếp lại Node
Ở giai đoạn này, bạn có thể thực hiện các thay đổi đối với các dự án của bạn. Bạn đã quay lại nó
ở cuối qua Hướng dẫn, không bạn?
Bạn có thể cắt hay sao chép, và dán hoặc hợp nhất, bất kỳ node trong NVivo, mà không bị mất
bất kỳ dữ liệu, mã hóa đó, hoặc các liên kết với một memo hay, nếu nó là một trường hợp, thuộc tính
của nó. Vì vậy nếu nodes của bạn ngay bây giờ cần được cataloged, các bước đơn giản.
To cắt và dán a node
1. Quay lại trong NVivo dự án, tạo nodes Cây xanh trong khu vực cho chính catego-Ries bạn có
được sắp xếp ý tưởng của bạn vào. Những cây mới nodes sẽ được "cha mẹ" cho các tiểu thể loại "trẻ
em" thuộc mà ở đó. (Các con nodes là một "loại" phụ huynh.) Vì vậy, tôi node cho "tự trị" có thể đi với
các thể loại khác về lợi ích theo nhận node cha mẹ, "lợi ích của tình nguyện viên"). Tạo mọi nodes cho
biết cha mẹ của bạn xem xét.
2. Go to the Free Nodes bạn tạo ra bởi mã hóa trong các trang trước Hướng dẫn. Nhập một trong
những chọn là đúng "fits" như là một "loại" một trong những cha mẹ của bạn mới nodes.
3. Quyền con chuột và nhấp vào Cắt node Từ Nodes diện tích miễn phí (hoặc sử dụng nút Cắt).

51 - 94
4. Về đến cha mẹ cây node bạn muốn đặt cắt node theo. Nhấp chuột phải và chọn Dán node.
Bấm vào "+" ở node cha mẹ, và bạn sẽ thấy dán node của bạn, mà vẫn giữ tất cả các mã hóa mà bạn đã
làm.

Nếu bạn muốn thận trọng, sao chép, và sau đó khi bạn chắc chắn dán nó một cách chính xác,
Xóa các node miễn phí.)
Để hình thành hệ thống của bạn node
1. Tiếp tục cắt và dán nodes như chỉ định của bạn xem xét, cho tới khi bạn có tự tin là sự sắp xếp
hợp lý và rằng nó không theo bất kỳ cách nào lực lượng của bạn suy nghĩ về các chuyên mục hoặc
preempt điều sau này bạn có thể tìm thấy. (Chương 6 cuốn “Handling Qualitative Data” về tư vấn thiết
kế các cây catalog tránh các traps.) Hãy nhớ rằng, nếu một node sẽ không logic "phù hợp" trong một
cây, hãy để nó trong Miễn phí Nodes.
2. Bây giờ mã hóa tài liệu khác, làm việc với các chuyên mục như là nay chúng được sắp xếp,
do đó, Bạn có thể tìm thấy hiện tại và những nơi mới. Bạn sẽ thấy rằng khi bạn làm việc với các nodes,
ngay bây giờ, nó rất dễ để cắt hay sao chép và dán hoặc hợp nhất khi hệ thống của nodes bắt đầu làm
cho tinh thần.
3. Truy cập vào thư mục mà bạn đã sang bên trái "miễn phí" của các danh mục và xem lại
chúng.
Một thói quen là để xem xét nodes trái "miễn phí" thường xuyên - như là danh mục các hình
thức, còn lại là miễn phí Nodes đặc biệt. Họ là những chuyên mục mà không phù hợp với bất kỳ nơi
đâu.
Có lẽ họ chỉ là không thích hợp? Nhưng có lẽ họ vẫn còn unconnected là những ý tưởng mà sẽ
trở nên rất quan trọng trong thực hiện tinh thần của nhiều tổ chức suy nghĩ về dự án của bạn.
Hợp nhất nodes
Thông thường ở giai đoạn này của một dự án bạn thấy rằng bạn có nhiều hơn một node cho
cùng một ý tưởng hay khái niệm. Điều này khá phổ biến, không thể coi như là một vấn đề. Trong hành
động thực hành rất tốt để giữ nodes riêng biệt, nếu có một cơ hội mà subtly có ý nghĩa khác nhau, và
cùng nhau mang lại cho họ chỉ khi bạn nhận được các thông surer đất. Ở giai đoạn đó, bạn cần để có thể
hợp nhất mã hóa của họ - và bất kỳ nội dung hoặc liên kết của các node.

52 - 94
1. Nhập chọn một node bạn muốn hợp nhất vào một cách khác. Cắt hay sao chép nó (tùy thuộc
vào mục đích của bạn).
2. Bây giờ nhập chọn các node bạn muốn hợp nhất này mã hóa vào.
3. Từ trình đơn cảnh ứng chuột phải, chọn để nhập vào Hợp nhất được chọn Node.

4. nhấp chọn những gì bạn muốn hợp nhất theo những lựa chọn được cho.

5. Nhấp OK, thế là các Node sẽ được hợp nhất.


Đánh giá hệ thống Node của bạn
Như nodes được di chuyển và kết hợp, bạn sẽ tìm thấy một cảm giác mạnh mẽ hơn về cách thức
họ liên quan đến nhau. Xử lý cây mục như danh mục trong thư viện, trong đó giúp bạn tìm kiếm một
mục nhanh chóng, hãy kiểm tra xem nếu nó có, trình duyệt các bản ghi ở gần đó và Lưu ý những gì
thiếu.
Giống như bất kỳ mục, nó chỉ là hữu ích vì nó là hợp lý. Bạn sẽ thấy rằng revisiting hệ thống
của bạn ode là richly thưởng bằng cách gia tăng hiệu quả và mạnh mẽ hơn một bức tranh như thế nào là
dự án được hình.
Thường xuyên, làm cho thời gian để kiểm tra và loại bỏ, hoặc hợp nhất nhân đôi nodes, thi-ine
và xóa nodes đã minh chứng rằng không cần thiết hoặc dư thừa, và đảm bảo rằng các cơ cấu hợp lý của
các node hệ thống vẫn còn mạnh mẽ và rõ ràng cho bạn.
Các mục của nodes sẽ thay đổi, như sự hiểu biết của bạn về những gì đang xảy ra trong các dữ
liệu phát triển. Vì vậy, các node hệ thống tại bất kỳ thời điểm nào sẽ được hồ sơ về nơi bạn đang "ở"
trong các dự án. Một kỹ thuật cao, hữu ích cho tiến trình khai thác gỗ là để tiết kiệm và lưu trữ một danh
sách các nodes của bạn theo chu kỳ bình thường, hoặc tại quan trọng đáng kể trong các dự án.
Đối với tư vấn về xây dựng một cơ cấu cây rằng sẽ làm việc cho các dự án của bạn, và cho cách
để kiểm tra, nó vẫn còn hợp lý và hữu ích, hãy vào Chương 6 cuốn “Handling Qualitative Data”.

53 - 94
6.4 Liệt kê và báo cáo về Nodes
Bây giờ để có được một báo cáo trên các node mục mà bạn đã tạo ra. Bạn có thể in các nodes
được hiển thị trong Danh sách Xem. Đây là một điều gì-bạn-thấy-là-gì-bạn-in được, do đó, bạn sẽ cần
phải mở rộng hierarchies mà bạn muốn bao gồm. Changeability, Bạn có thể thực hiện một báo cáo chi
tiết về tất cả hay một số nodes của bạn.
Để in danh sách lần xem:
1. Xem trong Danh mục chính, bấm vào nút Nodes.
2. Nhập chọn thư mục chứa các nodes mà bạn muốn in. Để in một danh sách của tất cả các
nodes, nhập chọn các Nodes Tất cả các thư mục dưới thư mục Tìm kiếm Nodes.
3. Trên trình đơn File, bấm vào Danh mục In.
Để thực hiện một báo cáo về Node của bạn
Có một loạt các báo cáo có sẵn với các chi tiết và bố trí chính thức, từ trình đơn Công cụ. Các
Node Tóm tắt báo cáo sẽ cho bạn tất cả mọi thứ bạn có thể muốn biết về mỗi nodes của bạn và mã hóa
của nó.
1. Trên trình đơn Tools, chọn Báo cáo nhập> Node Báo cáo Tóm tắt.
2. Trong phần Tùy chỉnh Node Tóm tắt Báo cáo vi cửa sổ, nhập chọn những nodes mà bạn
muốn báo cáo trên, và xác định các yêu cầu của bạn. Lưu ý: Tên được sắp xếp theo thứ tự cây sẽ cung
cấp cho bạn những cơ cấu cây nếu bạn có nodes trong cây.

6. Nhấp vào OK. Bản báo cáo xuất hiện trên màn hình. Đọc các báo cáo, và nếu nó có ích, in ra
nó.
Lưu ý rằng các báo cáo (như tất cả các báo cáo được tạo ra theo cách này) không phải là ngay
lập tức có thể chỉnh sửa. Nếu bạn muốn lưu nó như là một hiệu chỉnh báo cáo, từ thanh công cụ, chọn
để xuất khẩu báo cáo.
Để đăng nhập của bạn phát triển các nodes
1. Viết một memo về thông tin của danh mục đầu tiên của giai đoạn xây dựng.
2. Nếu bạn đang làm việc trong một nhóm, và mong muốn hợp nhất của dự án sau này cấm, đây
là một thời gian để thiết kế một danh mục các chuyên mục cơ bản và thảo luận về cách thức bạn sẽ sử
dụng nó để đảm bảo sự đồng bộ, nhưng cho phép đổi mới. Nếu bạn cũng đang có kế hoạch hợp nhất về
dự Ans Nhập của Dự án, xin vui lòng đến trực tuyến Trợ giúp cho các tư vấn.
Để tạo một báo cáo so sánh mã hóa

54 - 94
Trong nhiều báo cáo khác của bạn nodes và mã hóa, Bạn có thể thực hiện một báo cáo đặc biệt
về tương và sự khác biệt trong mã hóa giữa hai nguồn.
Báo cáo này có thể được sử dụng để khám phá các phong cách khác nhau mã hóa hoặc kiểm tra
sự khác biệt trong mã hóa của các thành viên trong nhóm, cũng như so sánh các mã hóa qua thời gian
như ý tưởng của bạn phát triển.
1. Công cụ từ trình đơn nhập chọn Báo cáo> Coding So Sánh.
2. Trong phần Tùy chỉnh Coding So sánh Báo cáo vi hộp thoại, nhập được yêu cầu chọn các tùy
chọn để xác định hai nguồn mà bạn được mã hóa và so sánh các nodes mà nó sẽ được so sánh. Bạn
cũng có thể xác định những thông tin trên các node nội dung mà bạn muốn. Đi đến Trợ giúp để biết
thêm chi tiết.
3. Nhấp vào OK.
Làm cẩn thận để giải thích các kết quả phù hợp: mã hóa có độ tin cậy là một mục tiêu đầy thử
thách trong Nghiên cứu định tính, và đơn xin bồi hoàn cho sự đáng tin cậy phải được cẩn thận thành lập
và thảo luận (xem Xử lý chất lượng dữ liệu tr 98-100.)
Điều này kết luận các Hướng dẫn 6. Đi tới Chương 6 cuốn “Handling Qualitative Data” cho các
tư vấn về các quy trình.
Bây giờ bạn có và không chỉ dữ liệu, ý kiến về việc dữ liệu của bạn, mà còn phát triển một hệ
thống quản lý đối với những ý tưởng. Thời gian để sao lưu dự án của bạn!
Khi bạn tiếp tục liên quan đến dữ liệu và các ý tưởng thông qua các liên kết và mã hóa, các ý
tưởng sẽ có thể truy cập được để xem xét và phản ánh.
Nếu các tổ chức của bạn nodes là hài lòng, bạn sẽ có thể "xem" các mối quan hệ bạn đang có và
khám phá những lý nhóm của các khái niệm và phân loại được nổi lên trong các dự án thông qua các
catalog của nodes. Nhưng những mục không hiển thị trên lý thuyết mà bạn đang phát triển như thế nào
về các loại này liên quan. Các công việc tiếp theo là đại diện cho các dự án trực giác trong một mô hình.

55 - 94
Hướng dẫn 7: Models
Giai đoạn tiếp theo Đối với hậu hết dự Ans revisiting là những mục đích của dự án, nhằm mục
tiêu và kết quả, xem xét và có thể có kết quả hữu ích cho các dự án của bạn và thấy cách thức để có
được ở đó. Đối với những nhiệm vụ, bạn cần rất nhiều các kỹ năng trong Hướng dans đến nay - nhớ, mã
hóa để xem lại và làm việc trên các node mục.
Nhưng gần như chắc chắn bạn cũng cần có khả năng thu hút và hiển thị các mô hình chuyện gì
đang xảy ra, và những gì được cho các mục đích. Hướng dẫn này cho thấy làm thế nào để tạo ra mô
hình cho biết có thể có kết quả như thế nào và rằng họ sẽ làm việc cho dự án của bạn.
Có rất nhiều thảo luận về cách thức để nhìn thấy và xem xét các dự án ra-đi trong Chương 7 của
Xử lý chất lượng dữ liệu.
Để có đầy đủ về việc hướng dẫn và hình các mô hình, hãy vào Trợ giúp trực tuyến.
Tạo ra mô hình của bạn
Hướng dẫn lại từ 4 đến tùy chỉnh mô hình cửa sổ.
Để tạo một mô hình và làm việc tại đó
1. Nhập chọn các mô hình thư mục và chọn mô hình đầu tiên của bạn. (Nếu bạn hoàn thành
Hướng dẫn 4, bạn tạo ra một mô hình đầu tiên. Nếu không có mô hình dự án của bạn, lại ghé thăm
Hướng dẫn 4 và thực hiện một mô hình mới.)
2. Điều quan trọng, không giả sử đầu tiên của mô hình này có phải là một definitive đại diện của
bất cứ điều gì! Đó là một nỗ lực đầu tiên tại picturing nơi bạn đang có. Đặt nó trong các mục có liên
quan đến công việc của bạn. Đáp hữu ích bước đầu tiên là để phản ánh về sự khác nhau giữa các
assumtions bạn đi vào các dự án, những thông báo văn học, và những gì bạn đã học được khi bạn nhập
vào các lĩnh vực nghiên cứu.

7.1 Sử dụng mô hình để hiển thị các dự án


Bạn có thể thêm bất kỳ mã nguồn, node, thuộc tính, giá trị, hoặc thiết lập mô hình. Nhập lưu ý
chọn những dự án
Mục hộp hiển thị bản ghi đã có trong mô hình của bạn như là chuyển sang màu xám.

56 - 94
Nếu phù hợp, địa điểm liên kết của hai bản ghi chọning nhập vào được liên kết, (Ctrl + Click
vào: + Click vào) sau đó từ trình đơn cảnh ứng chuột phải chọn nhập mới nối.
Như giới thiệu ởHướng dẫn 4, các mục mà bạn đã đặt trong một mô hình đang hoạt động - Bạn
có thể mở bất kỳ mục nào từ mô hình.
Bạn cũng có thể thêm các dữ liệu liên quan. Những gì các tài liệu được mã này, mối quan hệ, Ví
dụ? Thử nghiệm với những ảnh hưởng của yêu cầu này cho nodes khác nhau và xem cách thức các mô
hình được mã hóa pictured. Trong ví dụ đơn giản này, tôi đã hỏi mà các tài liệu được mã tại các mối
quan hệ "thiếu động lực giảm thời gian"?
Thêm sản phẩm liên quan
1. Trong mô hình của bạn, Từ Trình đơn cảnh ứng nhập chọn Thêm Dự án Mục.
2. Trong những lựa chọn về dự án Mục cửa sổ, nhập chọn các node (ở đây, một mối quan hệ)
quan tâm đến bạn.
3. Địa chỉ liên kết với dữ liệu từ cửa sổ, bấm vào nguồn Coded.

4. Các bản ghi dữ liệu liên quan đến yêu cầu sẽ xuất hiện trong các mô hình, và Bạn có thể di
chuyển chúng để hiển thị rõ ràng trong các hiệp hội. Ở đây, nó được sử dụng để xem các tài liệu đó
được mã tại các mối quan hệ "thiếu động lực giảm thời gian".

5. Bây giờ sử dụng modeler một khuôn mẫu để làm rõ. Thêm vào những mô hình của bạn nodes
mà mã contrasting ý tưởng - tại đây, tích cực và trung tính hoặc các hình ảnh tiêu cực của các tình
nguyện viên. Sử dụng để hiển thị các màu sắc tương phản (nhập chọn hoặc điền vào dòng hiệu chỉnh
màu sắc Từ trình đơn).
6. Bằng cách thêm các bản ghi mã của nodes, tôi khám phá những hình ảnh như thế nào là
patterned qua phỏng vấn với nữ (mauve điền vào) và nam (màu xanh).

57 - 94
7. Để xem chi tiết của mô hình của bạn với các bản ghi và văn bản nhỏ hơn, hãy vào trình đơn
Xem và nhập chọn Phóng lớn.
Beware of chọning nhập để thêm liên kết bản ghi, nếu có sẽ được rất nhiều người trong số họ.
Điều này sẽ không được hỗ trợ bạn để xem mẫu rõ ràng. Nếu bạn có bất ngờ là mô hình liên kết
overwhelmed của bản ghi, nhớ Hoàn tác!

58 - 94
Tốt hơn, sử dụng công cụ tìm (xem Hướng dẫn 8) để tìm các bản ghi có liên quan liên quan và
sau đó kéo vào các mô hình Từ Xem Danh sách những người bạn muốn xem.
7.2 Thiết kế mô hình
Làm xuất hiện vấn đề (đôi khi)! Mô hình thức là điều quan trọng, và không chỉ cho các lý do
thẩm mỹ. Nếu bạn là mô hình để hiển thị các ý tưởng, và đề xuất thiếu liên kết, bạn cần trình bày rõ
ràng những ý tưởng mà bạn đang bày tỏ. Bạn có thể thay đổi sự xuất hiện của phông chữ, dòng và các
điền vào các hình. Và những khía cạnh khác của sự xuất hiện có thể được thiết lập như là một mô hình
phong cách. NVivo cung cấp và tự động bốn lựa chọn để bố trí sắp xếp bản ghi.
Để thay đổi màu sắc và phông chữ
1. Hiệu chỉnh thông thường trong các quán bar, Bạn có thể đặt màu sắc và phông chữ. Việc
chỉnh sửa thanh cũng sẽ cho phép bạn nhập chọn một màu cho các điền vào một hình dạng.
2. Định dạng từ trình đơn, nhập Bạn có thể chọn phông chữ, dòng,
hoặc điền vào mô hình phong cách. (Lưu ý rằng một trong những lựa
chọn Điền là một hình ảnh - nhưng xét về chèn hình ảnh rất lớn trong
mô hình của bạn!)
Thiết lập một mô hình phong cách
Bạn có thể thiết lập một mô hình cho phong cách hiện nay chỉ có
dự án từ Dự án Properties. Để thiết lập một phong cách cho tất cả các
dự án của cấm trong tương lai, gần dự án đầu tiên của bạn.
1. Chào mừng các bạn trong cửa sổ, nhập chọn Tools> Options.
2. Click vào các mẫu Styles tab.
• Để chỉnh sửa một phong cách hiện tại (bao gồm cả các kiểu mặc định), nhập chọn nó và cài lại
quired tùy chọn.
• Để thêm một phong cách mới bấm vào Phong cách mới, và chọn các tùy chọn mà bạn muốn.

59 - 94
1. Nhấp vào OK.
Để thiết lập và thay đổi của bạn Người mẫu của Bố cục
1. Click vào trong mô hình.
2. Người mẫu trên trình đơn, hoặc trình đơn cảnh ứng, bấm vào Bố cục. Các mô hình bố trí hộp
thoại sẽ được hiển thị. Nhập chọn Từ bốn lựa chọn. Lưu ý Bạn cũng có thể thiết lập thời gian là chiều
dài tối thiểu cho nối đường dây.

4. Nhấp vào OK.


Để thiết lập một mô hình bố trí mặc định cho tất cả các mới dự Ans
1. Chào mừng các bạn trong cửa sổ này, trước khi bạn mở một dự án, nhập chọn Tools>
Options.
2. Trong những ứng dụng bấm vào cửa sổ Tùy chọn hiển thị các thẻ tab và mô hình bố trí.
3. Nhập chọn mặc định của mô hình bố trí bạn thích. Ví dụ, nếu bạn làm việc với các loại cây
chủ yếu của nodes, các hierarchical bố trí tốt nhất sẽ được mặc định.

7.3 Ẩn và hiển thị các nhóm trong một mô hình


Bạn có thể làm cho một mô hình đó là có thể truy cập trong các nhóm, do đó, có thể được hiển
thị lớp của lớp, để thông báo cho những câu chuyện của bạn thích các dữ liệu, hoặc để so sánh khác

60 - 94
nhau. Để làm được điều này, bạn có đề cử của các bản ghi trong các mô hình thuộc về nhóm đó. Một
hình dạng nối hoặc có thể nằm trong nhiều nhóm. Bạn có thể hiển thị và ẩn các nhóm.
Nếu bạn đã từng làm việc trước đó trong NVivo 2, bạn có thể tạo ra lớp và các nhóm, xem
chúng thông qua các bảng màu. NVivo 7 đơn giản hoá quá trình này bằng cách cho phép bạn tạo các
nhóm và hiển thị hoặc ẩn chúng để xem chúng như là lớp.
Bạn có thể tạo nhóm tùy chỉnh cho các hình dạng và kết nối trong một mô hình. Ví dụ, một
nhóm có thể tạo ra cho các nhóm khác nhau, các thành viên các khái niệm. Sử dụng các nhóm để hiển
thị trong các giai đoạn phát triển của một lý thuyết. Hiện, ẩn của một nhóm người cho rằng câu chuyện.
Để tạo nhóm tùy chỉnh
1. Người mẫu trên trình đơn, nhấp vào Nhóm> Nhóm mới.
2. Trong hộp thoại Properties Mẫu Nhóm nhập tên và nếu bạn muốn một bản mô tả và bấm OK.
3. Các nhóm được tạo ra và hiển thị trong khi Tuỳ chỉnh Nhóm tab.
4. Trong mô hình của bạn, nhập chọn các hình dạng và / hoặc kết nối bạn muốn bao gồm trong
nhóm. Để chọn nhiều mục nhập, nhấn vào và kéo xuống hoặc giữ phím CTRL.
5. Trong những nhóm thẻ tab Tùy chỉnh, hãy nhấp vào hộp kiểm tra bên trái tay được yêu cầu
cho các nhóm (dưới sự đánh dấu?).

Tất cả các bản ghi đã được lựa chọn các thành viên trong nhóm.
Để hiển thị ẩn và tuỳ chỉnh các nhóm
1. Để hiển thị hoặc ẩn một nhóm các bản ghi hoặc kết nối, rõ ràng việc kiểm tra xem hộp bên
phải bàn tay bên là tên của nhóm này (theo biểu tượng với một mắt).

2. Thử nghiệm với các nhóm như cách layering mô hình của bạn. Hiển thị và ẩn Nhóm hữu ích
là một quá trình đầu trong một dự án, khi khó để xem hình ảnh lớn. Ví dụ, trong các mẫu Dự án, phân
loại như là một bước đầu tiên, bạn có thể nhóm các nodes cho "hình ảnh" thành "tích cực" và "tiêu cực".
Bây giờ nếu bạn hiển thị chỉ có tích cực, bạn có thể khám phá rằng một số chi tiết hình ảnh thú vị còn lại
có những mô hình. Có lẽ vài hình ảnh của những người rõ ràng là chỉ cần tích cực hay tiêu cực?

61 - 94
Khi bạn làm việc với các mô hình, cẩn thận phân biệt giữa các mục đích của node cataloging
(trong cây) và làm mẫu. Một danh mục hiển thị như thế nào, lý, chuyên mục của bạn có liên quan.
Trong một mô hình mà bạn hiển thị như thế nào, trong những dự án dữ liệu, hoặc của bạn hunches và
predication rằng dữ liệu về, hay là lý thuyết mà bạn đang tạo ra, những người liên quan chuyên mục
tháng năm.
Dự của các máy tính một mô hình cho một đối tượng là một hình thức trình bày ấn tượng cho
Nghiên cứu định tính. Mỗi giai đoạn có thể được trình bày và thảo luận, từ các bản ghi là: "sống" đối
với các dữ liệu, Bạn có thể hiển thị các chi tiết của quý vị độc giả của các dữ liệu. Công việc cuối cùng
này là Hướng dẫn về cách để tiết kiệm và các mô hình hiển thị của bạn.
7.4 Tiết kiệm và trình bày mô hình của bạn
Các mô hình có thể được lưu giữ trong các dự án, hoặc là các mô hình năng động (liên kết với
các dữ liệu) hoặc là mô hình tĩnh (không còn liên kết, do đó, họ vẫn còn một bản ghi của một giai đoạn
đầu của phân tích. Này đã sử dụng rất khác nhau.
Một mô hình năng động, có thể sẽ được mở và phát triển hơn nữa Ở bất cứ giai đoạn nào, và các
bản ghi nó chứa dữ liệu có thể được truy cập và xem xét lại. Một mô hình tĩnh là cố định - các mặt hàng
không còn "sống" đối với các dữ liệu, họ có thể không được di chuyển xung quanh hoặc changeded và
không có tin mới hoặc các kết nối có thể được thêm vào.
Vì vậy, bạn cần mô hình của bạn sẽ được năng động, trong khi nó được phát triển và đang tích
cực phát triển. Nhưng mà bạn có thể cũng muốn giữ lại một bản sao tĩnh như là một phần của bạn đăng
nhập của các dự án của tiến bộ.
Để lưu một mô hình tĩnh
1. Để tạo mô hình của bạn như là một mô hình tĩnh, để lưu trữ cho các dự án của bạn đăng nhập,
bấm vào trong các mô hình và Từ trình đơn cảnh ứng nhập chuột phải chọn Tạo như tĩnh Mẫu.

62 - 94
2. Trong phiên bản mới của mẫu hộp thoại, tên mô hình và thêm một mô tả. Chăm sóc với tên
và mô tả - họ cũng phải nhận ra rằng mô hình một cách chính xác khi bạn quay lại vào nó. Đó là thực
hành tốt để bao gồm "tĩnh" trong tên, do đó, bạn sẽ không bị lẫn lộn về các mô hình mà vẫn còn "sống".

3. Các mô hình tĩnh được tạo ra (với một biểu tượng khác nhau).
Một chiến lược là hữu ích để tạo ra
hai tiểu thư mục trong thư mục của bạn cho
các mô hình năng động và mô hình tĩnh, và di
chuyển mô hình này mới được lưu vào thư
mục cho các mô hình tĩnh. Lưu ý các biểu
tượng cho các mô hình tĩnh là khác nhau từ
các biểu tượng cho các mô hình năng động.
Để sao chép vào một mô hình của bạn, giấy tờ trình bày
Bạn có thể sao chép tất cả hoặc bất kỳ phần của một mô hình và giấy dán vào một trình xử lý
của bạn hoặc một bài trình bày.
Để sao chép toàn bộ mô hình
1. Trong mô hình, nhập chọn tất cả (Ctrl + A) và sao chép (Ctrl + C).
2. Trong trình xử lý của bạn hoặc trình bày về phần mềm, dán (Ctrl + V).
3. Pastes vào mô hình của bạn, giấy tờ và trình bày Bạn có thể tái kích thước hoặc thêm vào văn
bản.

63 - 94
Để giao tiếp bằng cách sử dụng các mô hình dự án của bạn
Là một tập thể dục, modeled nay, câu chuyện về dự án của bạn cho đến nay với đồng nghiệp.
1. Bằng cách sử dụng hiển thị và ẩn, sơ đồ một số khía cạnh của sự tiến triển của bạn Câu
chuyện về dự án. Nó có thể được làm đơn giản như là một rearrangement của một cây của nodes, khai
thác cho dù có những ý nghĩa khác nhau của cụm.
2. Sử dụng các nhóm để nhận biết các cụm. Địa điểm sản phẩm và kết nối đại diện cho những
"câu chuyện" hoặc bản đồ đầu tư tưởng nghiên cứu.
3. Trong một bài trình bày với đồng nghiệp, nhóm sử dụng mô hình này để giải thích làm thế
nào dự án của bạn là đi, nhảy Từ mô hình các dự án mục để hiển thị các dữ liệu và dis-cuss khả năng và
hạn chế trong công việc của bạn.
Điều này kết luận Hướng dẫn 7. Đối với tư vấn về các giai đoạn đầu "nhìn thấy" của bạn và lập
kế hoạch dự án theo yêu cầu kết quả, hãy vào Chương 7 của Xử lý chất lượng dữ liệu.
Bây giờ bạn có dữ liệu, liên kết với các tài liệu khác và để các ý tưởng thông qua mã hóa. Bạn
đã tổ chức nodes trong catalog và modeled các beginnings của notions về cách các em liên quan trong
các dữ liệu. Bạn có thể xóa hoặc khóa học về thay đổi các mô hình, nhưng rất cao để khuyến khích họ
như là một cách trung thực của hồ sơ mà bạn đã được. Họ sẽ trở thành một phần của bạn đăng nhập
trail.
Các công việc tiếp theo là sử dụng khả năng để tìm kiếm các tài liệu của bạn và đặt các câu hỏi
của bạn về mã hóa để phát triển những người phát triển ý tưởng.

64 - 94
Hướng dẫn 8: Asking questions
Điều này hướng dẫn, bao gồm một loạt các kỹ thuật cho việc tìm kiếm và truy vấn của bạn và
bản ghi nội dung của dự án - và sử dụng tiết kiệm, các kết quả. Bạn có thể muốn làm việc thông qua nó
trong hai phần - Tim đầu tiên, sau đó truy vấn. Nhưng họ lại với nhau được trình bày ở đây để giúp bạn
nhìn thấy sự khác biệt của họ và cách thức mà họ bổ sung nhau. Tim hoặc bất kỳ truy vấn trong NVivo
7 là một cách hình hay mã hóa dữ liệu. Là kết quả của một Tim hoặc truy vấn có thể được lưu giữ như
là một bộ hoặc một node. Nhưng họ có cách yêu cầu các câu hỏi khác nhau.
Chương 8 của Xử lý chất lượng dữ liệu được về các cách thức để tìm kiếm văn bản và mã hóa,
đây là những cách thức khác nhau từ phương pháp thủ công và trong cautions thích họ.
Để xem lại những gì bạn cần phải biết về Tìm và truy vấn, hãy vào Trợ giúp trực tuyến.
Tìm và truy vấn - Hãy được sự khác biệt?
Tim là các công cụ cao cấp hay đơn giản cho câu hỏi của bạn về sản phẩm của dự án. Sử dụng
nó để tìm bản ghi mất, hỏi những gì bạn có trong dự án của bạn, kiểm tra đặc điểm của mẫu.
Truy vấn là công cụ cao cấp hay đơn giản cho câu hỏi về nội dung của các bản ghi.
Ba vấn đề khác nhau.
1. Truy vấn tìm thấy câu trả lời khác nhau và các loại câu hỏi:
Sẽ tìm thấy vị trí bất kỳ mục trong dự án chỉ định thư mục. Tìm nâng cao sẽ dành cho dự án với
các bản ghi đã chỉ định các tính năng. Nhóm Tim trở về nhóm sản phẩm như bạn yêu cầu, mục của dự
án.
Truy vấn tìm kiếm các nguồn nội dung với các tính năng cụ thể, chẳng hạn như các từ trong các
văn bản, mã hóa hoặc các thuộc tính của một trường hợp. Và bạn có thể xây dựng các câu hỏi bằng cách
sử dụng một loạt các vị trí hợp lý và vận hành.
2. Truy vấn tìm kiếm và cung cấp các loại khác nhau về câu trả lời:
Cả hai Tìm và truy vấn danh sách những gì được tải về, và đưa ra những lựa chọn để lưu các
bản ghi như là một bộ hoặc một node.
Tim chỉ mang đến cho bạn một danh sách các bản ghi của dự án là câu trả lời. (Đối với Nhóm
Tim, nó sẽ được sắp xếp một danh sách.)
Truy vấn tìm thấy những nội dung yêu cầu thực tế. Kết quả có thể được previewed và sau đó tùy
chọn lưu giữ tại một node. Sau đó, nội dung có thể được mã, hoặc các bản ghi đã lưu, truy vấn để biết
thêm.
3. Các truy vấn có thể được lưu như dự án sản phẩm
Bạn có thể tùy chọn thêm một truy vấn cho dự án của bạn: nó được lưu trong thư mục truy vấn.
Các truy vấn này có thể được sử dụng như là một hồ sơ về công việc của bạn. Họ có thể được thay đổi
và rerun thông qua các phần khác của dự án dữ liệu hoặc dữ liệu giai đoạn sau này.
8.1 Tìm bản ghi
Bởi ngay bây giờ bạn có thể nhận thấy rằng (như MS Outlook) NVivo Tim có một quầy bar ở
trên cùng của cửa sổ Xem Danh sách của bạn. Nếu vậy, bạn có thể sử dụng nó - đây là một cách rất đơn
giản, tìm thấy bất kỳ dự án hoặc các khoản mục. Ví dụ, bạn có một tài liệu và một trường hợp cho các
node Mary - hoặc là nó Maria ...? - Và bạn đã thực hiện một memo ...?

65 - 94
Để tìm một dự án mục
1. Nhập tên sản phẩm (hoặc bất kỳ phần nào của tên) Hãy tìm trong các lĩnh vực. Bạn có thể bao
gồm: * hoang dã và các loại thẻ (xem trực tuyến Trợ giúp cho các thông tin về việc này).
2. Từ tìm kiếm Trong danh sách thả xuống, chọn thư mục (s) mà bạn muốn tìm kiếm.
3. Bây giờ hãy nhấp vào Tim. Lắp đặt các mục mà yêu cầu của bạn xuất hiện trong Danh sách
Xem.
Sử dụng các kết quả của một Tim
1. Cũng như ở bất kỳ Xem danh sách, bạn có thể chọn bất kỳ mục nào để xem nội dung trong
Xem chi tiết Xem.
2. Nếu bạn muốn giữ lại những tìm thấy, một con đường duy nhất là để tạo ra một tập hợp họ.
Chọn một số hoặc tất cả các bản ghi. Từ Context Menu, chọn Tạo Như> Tạo như Chín.

3. Trong hộp thoại mới Thiết lập, tên bộ này. Bây giờ bạn đã thực hiện một Chín có chứa e.g.
Marys với tất cả mọi thứ tên trong đó. (Lưu ý Tóm tắt các báo cáo đã được loại trừ khỏi các thiết lập!)
Bây giờ, bạn sẽ có thể chỉ cần tập trung vào những bài phân tích trong tương lai.)
Tìm nâng cao bằng cách sử dụng
1. Trong Tim công cụ bấm vào Tùy chọn ở phía xa bên phải. ( "Tùy chọn" là hay nhất được giữ
bí mật của Tim thanh công cụ!)

2. Lựa chọn nâng cao Tìm.


3. Trên trung cấp thẻ, chọn mục mà bạn muốn Tìm (điều này sẽ thiết lập các đặc tính mà bạn có
thể hỏi về). Ví dụ, nếu bạn muốn tìm tất cả các trường hợp là nhóm tuổi trên 60, Tìm vụ án, và nhấp vào
vụ án, nơi và chọn thuộc tính và giá trị.
4. Thêm bất kỳ đặc điểm kỹ thuật khác sẽ nhận được những gì bạn muốn. Ví dụ, tôi không
muốn trường hợp nodes nếu không có nội dung mã nào được nêu ra cho các trường hợp đó. Vì vậy, ở
đây tôi cũng đã có chỉ định "Điều đó mã Bất cứ khoản".)

66 - 94
Sử dụng các tùy chọn nâng cao để lưu các công việc sau này. Tìm nâng cao cũng là một cách để
đặt câu hỏi về mẫu của bạn (ví dụ, cho phép kiểm tra xem chúng tôi có bất cứ ai ở độ tuổi 60 +). Hoặc
sử dụng nó để quản lý dự án: (các tài liệu mà không có mã nào được nêu ra tại bất kỳ node?)
Và bây giờ, thực sự nâng cao!
Thứ hai trên tab nâng cao Tìm hộp là - có - nâng cao! Dont được đặt tắt: cửa sổ này cho phép
bạn xây dựng đồng bằng ngôn ngữ yêu cầu chỉ cho những gì bạn muốn. Nó có thể được thực hiện như
đơn giản như là một "này, nhưng không cho rằng," yêu cầu: đã có bất kỳ tài liệu nào có tên chứa Mary
hơn những người khác về Mary Smith?

67 - 94
1. Chọn mục mà bạn muốn Tìm.
2. Trong phần dưới cùng của bảng điều khiển, nhiều hơn Xác định các tiêu chí lựa chọn của
tương tác của các bản ghi với những người khác. Đối với mỗi, nhấp vào Thêm vào Danh sách. Lưu ý
các tiêu chí bạn có thể xác định.
3. Bây giờ hãy nhấp vào Tim. Lắp đặt các bản ghi rằng các yêu cầu của bạn - chỉ có sản phẩm
phù hợp với tất cả các yêu cầu của bạn - sẽ xuất hiện trong Danh sách Xem. Đọc hoặc lưu nó như một
bộ hoặc một node như trước.
Nếu bạn đã sử dụng NVivo hoặc N6 trước đó, bạn sẽ nhận ra này như là một (dễ dàng hơn
nhiều) cách để làm một trong những hình thức của một công việc trước đó đã thực hiện thông qua các
Công cụ Tìm kiếm: Boolean giao. Tất cả các bạn đã được tìm thấy và chỉ với các đặc điểm của bạn chỉ
định. Nhưng nếu bạn muốn biết về nội dung của những tài liệu, bạn cần một công cụ.
Và bây giờ cho các truy vấn!
Bước kế tiếp là để tìm hiểu truy vấn.
8.2 Truy vấn, Tìm kiếm theo ký tự văn bản
Bất cứ truy vấn trong NVivo có một định dạng mà sẽ trở thành quen thuộc.
Trong ba bước, bạn làm việc thông qua ba tab, (xem ba khu vực ở trên) tới:
1. xác định các tiêu chuẩn cho việc tìm kiếm của bạn
2. lựa chọn từ các tùy chọn cho các kết quả
3. (tùy chọn) Địa chỉ yêu cầu tìm kiếm của bạn cho các dự án tái sử dụng. Và sau đó, nếu bạn
muốn, bạn có thể chạy với truy vấn.
Ở đây, chúng tôi bắt đầu bằng một chữ Truy vấn Tìm kiếm.
Để thiết lập Truy vấn Tìm kiếm văn bản Tiêu chuẩn
1. Trong cửa sổ Danh mục chính, bấm vào truy vấn. Điều đó thư mục chứa các thư mục để truy
vấn và kết quả. Bạn có thể làm của riêng bạn tiểu thư mục khác nhau cho các loại Truy vấn (nhưng
không cho quả). Tạo một thư mục phụ Văn bản cho các truy vấn tìm kiếm.
2. Click chuột vào các thư mục mà bạn muốn đặt trong một truy vấn, và bấm vào trong Danh
sách Xem.
Bằng cách sử dụng bất kỳ cách thức để thực hiện một mục mới (hoặc dự án Bối cảnh trình đơn
mới hoặc nút) tạo ra một văn bản mới Tìm kiếm truy vấn.

3. Truy vấn Tìm kiếm các văn bản cửa sổ mở ra. Gõ vào những gì bạn muốn tìm kiếm Đối với.
(Ở đây tôi đang tìm kiếm các từ "mê" hoặc "cam kết" và các từ với cùng một thân cây ví dụ:
"passionate" và "cam kết".

68 - 94
4. Thiết lập khuôn khổ cho các tìm kiếm này, ví dụ như những gì bạn sẽ tìm kiếm in Chọn văn
bản hoặc các chú thích hoặc cả hai, và sau đó Trong đó các thư mục hoặc mục. (Xem phần 6. Scoping
một truy vấn dưới đây.)
Để thiết lập như thế nào yêu cầu tìm kiếm các kết quả sẽ xuất hiện và được sử dụng
1. Nhấp vào Truy vấn Lựa chọn thẻ tab, làm thế nào để xác định bạn sẽ có được kết quả.
2. Trước tiên, hãy tự hỏi, điều gì làm bạn muốn làm với các Kết quả? Các tùy chọn là:
? xem trước kết quả (theyll xuất hiện trong một danh sách các bản ghi với các tìm thấy);
? lưu thấy mã hóa của họ, hoặc tại một node hoặc một một trong những tồn tại;
? thêm các bản ghi có thể tìm thấy một thiết lập mới hoặc do một thiết lập hiện tại;
? tạo một node mới Hierarchy nodes của mã hóa các kết quả - đó là cây, với một node cho mỗi
mã nguồn trong đó có tìm thấy xảy ra.

Bước này đáng chú ý cẩn thận của bạn. Khi bạn truy vấn tìm hiểu các quy trình, thử nghiệm với
việc sử dụng các tùy chọn khác nhau. Khả năng xem trước chỉ cung cấp cho bạn một cách nhanh chóng
tìm ra cho dù có tìm thấy bất kỳ, hoặc các nguồn mà họ có đến từ. Hãy nhớ rằng bạn luôn có thể lưu các
bản ghi được liệt kê như là một thiết lập.

69 - 94
3. Bây giờ, bạn có muốn Truyên Coding của bạn tìm thấy, để xem chi tiết nội dung xung quanh
từng tìm thấy? Và nếu như vậy, những bối cảnh nào mà bạn muốn bao gồm?
Lưu ý, bạn có thể lây lan để xem nội dung sau - lâu dài như vậy bạn đã lưu các kết quả như là
một node - và điều này có thể được thích vì nó sẽ hiển thị và tìm thấy trong bối cảnh khác nhau màu sắc
font chữ. (Xem dưới đây về việc sử dụng các kết quả.)

4. Và cuối cùng, không xoay ra hai hộp đánh dấu bên dưới Truyên Coding lựa chọn.

Bạn có muốn mở các kết quả trong các Xem chi tiết Xem, để làm việc với nội dung ngay lập
tức? Và bạn muốn có một kết quả node tạo ra ngay cả khi không thấy được thực hiện?
Để lưu các truy vấn
Trước khi bạn chạy các truy vấn, hãy hỏi bạn có muốn lưu nó? Điều này sẽ cho phép bạn rerun
nó sau này thông qua các dữ liệu hay thay đổi nó để được thích hợp hơn.
1. Click vào góc trên cùng bên trái hộp Thêm vào dự án.
2. Tab General xuất hiện để bạn có thể cho tên và một mô tả để truy vấn của bạn. (Sử dụng các
mô tả để ghi lại những gì nó đã được thiết kế để làm, trong trường hợp bạn quên.)
Trong khi bạn đang học tập công cụ, các thanh nha một ý tưởng để sử dụng tùy chọn để Thêm
vào dự án do đó nếu bạn thấy bạn đã không yêu cầu khá những gì bạn muốn, bạn có thể rất nhanh chóng
quay trở lại và thay đổi các đặc điểm kỹ thuật.
Lưu ý rằng trong danh sách xem các kết quả của bạn cũng có thể quay trở lại cuối cùng chạy
truy vấn (đó là một tùy chọn trên trình đơn ngữ cảnh.) Nhưng nếu bạn thêm vào các truy vấn cho dự án
thường xuyên, thường xuyên housekeeping là hữu ích!
Để chạy yêu cầu tìm kiếm
1. Bấm Chạy!
2. Các kết quả sẽ xuất hiện khi bạn xác định. Kết quả hiển thị trong Xem chi tiết Xem Luôn luôn
đi đến kết quả để kiểm tra xem yêu cầu tìm kiếm đã làm những gì bạn có nghĩa là nó để làm.
8,3 Sử dụng kết quả của truy vấn
Xem trước bằng cách sử dụng
Khi bạn chạy bất cứ yêu cầu tìm kiếm, là người đầu tiên có thể được câu hỏi: bạn đã nhận được
bất kỳ kết quả nào và nếu như vậy, tôi phải làm gì? Xem trước câu trả lời câu hỏi này, và cho phép bạn
để khám phá những gì bạn đã nhận được.
1. Danh mục Xem danh sách các bản ghi có chứa thấy.

70 - 94
2. Click chuột vào bất kỳ mục nào để xem nó trong Xem chi tiết với các Xem qua (s) được tìm
thấy tô sáng.

Tiết kiệm được những kết quả như mã hóa tại nodes
Hai tùy chọn để tiết kiệm như là một node mới hoặc hợp nhất với một node hiện có cả hai mã
hóa kết quả. Tất cả các nội dung mà đáp ứng được chi tiết kỹ thuật của bạn sẽ được mã tại một node bạn
chỉ định. Như với bất kỳ node khác, nội dung của nó có thể được đọc trong Xem chi tiết Xem, bối cảnh
của mã trích có thể được mở rộng, bạn có thể chuyển sang các mã nguồn hoặc mã trên các nodes.
(Ví dụ, bạn có thể phát hiện ra rằng, có hai ý nghĩa của "cam kết" trong những tài khoản này của
tình nguyện viên - và tất cả những tìm cách tham khảo các cam kết dân tộc là thời gian trong các hoạt
động khác! Mã hóa trên cho một node cho "quá ít thời gian"?)
Sử dụng văn bản tìm kiếm các mã hóa automating
Khả năng mã hóa kết quả tìm kiếm của bạn đã có rất nhiều tác động đối với quản lý dữ liệu của
bạn. Xem xét việc sử dụng các văn bản tìm kiếm các mã để truy cập vào các tài liệu khi nó là một chỉ
báo đáng tin cậy của sự hiện diện của một từ hoặc từ ngữ, bạn có thể xác định một cách chính xác với
văn bản này yêu cầu tìm kiếm công cụ tìm kiếm.
1. Tạo ra một văn bản yêu cầu tìm kiếm như tìm kiếm trên. Chỉ định các từ hoặc các từ như là
một cách chính xác nhất có thể, bằng cách sử dụng thẻ hoang dã, stemmed tìm kiếm để đảm bảo rằng
bạn giảm thiểu các sai tìm thấy.
2. Trong Tùy chọn, chỉ định để Tạo Kết quả là mới Node (hoặc nếu thích hợp, thêm vào một
node hiện tại). Hãy chỉ định của thấy rằng sẽ có ích cho các mục đích của bạn.
3. Bấm Chạy. Các node được tạo ra và mở cửa trong Xem chi tiết Xem.
Đáp node Kết quả trong một khu vực không thể được thay đổi. Nếu bạn muốn thay đổi một
node Kết quả, và tiếp tục làm việc với nó, di chuyển nó vào trong khu vực Cây xanh hoặc miễn phí.
Nhưng bạn có thể mã trên Kết quả từ một node khác miễn phí hoặc cây node - điều này không thay đổi
kết quả node. Nếu bạn muốn làm việc với các truy vấn kết quả, điều này thường là phương pháp hay
nhất.
Để xem mã hóa và bối cảnh của bạn tìm thấy
Văn bản yêu cầu tìm kiếm luôn luôn bối cảnh đó, nhưng thường bạn không muốn để ẩn nơi bối
cảnh thực tế "hit" được. Để kiểm tra các "chạm" trong bối cảnh đó, và mã hóa riêng biệt thích hợp xung
quanh văn bản:
1. Chọn Tùy chọn để xem trước ở Chỉ có kết quả nhưng không Truyên thấy.
2. Từ danh sách các Xem Kết quả xem trước, hãy truy cập vào từng thấy trong các mã nguồn để
xem nội dung. Lựa chọn những nội dung phù hợp rộng lớn hơn, và mã hóa đó ở miễn phí hoặc cây node
bạn đang tạo cho các kết quả tìm kiếm của bạn.
HAY

71 - 94
1. Chọn Lựa chọn để tiết kiệm tại các kết quả như là một node mới Kết quả và không tìm thấy
Truyên thông;
2. Đã giải quyết Kết quả các node, Chọn Tất cả các nội dung (Ctrl + A), và từ bên phải chuột
Bối cảnh trình đơn hoặc các biểu tượng trên thanh công cụ, chọn Coding Bối cảnh và số tiền của bối
cảnh mà bạn muốn xem.

Những yêu cầu sẽ xuất hiện trong bối cảnh các Xem chi tiết Xem, trong văn bản màu, vì vậy
ban đầu tìm thấy (mà là tất cả những gì hiện tại và mã) là một cách dễ dàng xác định.

3. Đọc mỗi qua, chỉ cần chọn các bối cảnh mà bạn muốn mã hóa - mã trên và cho một cây mới
miễn phí hoặc node sẽ chứa chỉ thấy bối cảnh và các bạn xem xét việc có liên quan cho các mục đích
của bạn.

72 - 94
Giúp đỡ trong việc tìm kiếm văn bản
Bạn có một người sử dụng những người từ chối sử dụng Trợ giúp trực tuyến?
Đây là một trong những khu vực của NVivo, nơi bạn phải tìm sự trợ giúp, như là NVivo công
cụ tìm kiếm, giống như những trang web dựa trên công cụ tìm kiếm, cho phép bạn làm thêm rất nhiều
tinh tìm kiếm hơn chỉ tìm một từ hoặc từ. Về sử dụng để ký tự đặc biệt và hành cho nhiều cách để thực
hiện các tìm kiếm của bạn có thế lực.

Bạn có thể cắt ngắn sự mã hóa bằng cách xây dựng một node có khả năng mã hóa tất cả các từ
ngữ, với bối cảnh đó, và sau đó làm việc từ nó, tìm và xóa sai mã hóa để xác định thêm finely nodes.
Luôn luôn cẩn thận để sử dụng và lĩnh hội này nhanh chóng mã hóa thích hợp: Xử lý đến chất
lượng dữ liệu pp 155-8 cho lời khuyên và cảnh báo về việc sử dụng các văn bản tìm kiếm cơ khí cho các
quy trình mã hóa.
8.4 Truy vấn theo mã hóa đơn và mã hóa tổ hợp
Bây giờ thử đặt câu hỏi về mã hóa của bạn. Bạn sẽ tìm thấy những bước rất thích những văn bản
để tìm kiếm.
Có ba loại thêm yêu cầu tìm kiếm có sẵn. (Như ở trên, các đề nghị để làm cho các thư mục cho
các loại hình khác nhau.) Ở đây chúng tôi bắt đầu đơn giản.
Ma trận mã hóa các truy vấn là những chủ đề cho các hướng dẫn tiếp theo. Trong thời gian của
riêng bạn, chơi với các truy vấn Compound - họ kết hợp văn bản Coding Tìm kiếm và truy vấn.

Để thực hiện một truy vấn đơn giản, mã hóa

73 - 94
Các đơn giản Coding thẻ tab trên cửa sổ cho phép bạn truy vấn yêu cầu tất cả mọi thứ mã tại
một node hoặc mã tất cả mọi thứ tại một trường hợp đặc biệt với một giá trị thuộc tính.
Tại sao làm được điều này thông qua một truy vấn? Bởi vì chỉ cần cho các văn bản như tìm
kiếm, bạn có thể phạm vi truy vấn để chỉ những mục bạn muốn hỏi về.
1. Chọn New Query> Coding. Các truy vấn Coding hộp thoại mở ra. Lưu ý rằng các tab của nó
rất giống với những văn bản cho các truy vấn tìm kiếm.

2. Bây giờ hãy nhấp vào Coding Tiêu chuẩn, và chỉ định đơn giản, tìm kiếm. Bạn có thể tìm
kiếm nội dung hoặc mã của một node hoặc (như dưới đây) Bất kỳ một vụ án trong trường hợp được xác
định thuộc tính được xác định có một giá trị.
3. Trong những dữ liệu? Đặt phạm vi, chỉ cần làm cho văn bản Tìm kiếm, bằng cách chọn để
tìm kiếm Tất cả các nguồn, hoặc chỉ các bản ghi (mà có thể được gắn) hoặc thư mục mà bạn muốn tập
trung vào.

4. Cũng như đối với văn bản Tìm kiếm, nhấn vào tùy chọn truy vấn để xác định xem bạn có
được một Xem trước Chỉ có như mã hóa hoặc lưu tại nodes hoặc lưu trong bộ bản ghi
5. Bây giờ quyết định xem bạn muốn Hãy để thế giới thấy một bối cảnh rộng lớn hơn. (Revisit
Sử dụng các kết quả tìm kiếm của bạn cho phiên bản trên truy vấn tùy chọn).
6. Coding truy vấn trong cửa sổ, chỉ cần làm cho văn bản Tìm kiếm, bạn có thể xác định nếu bạn
muốn tiếp tục truy vấn này. Để làm được như vậy, hãy nhấp vào Thêm vào dự án. Tab General mở ra:
Tên Truy vấn.

74 - 94
7. Bấm Chạy. Và kiểm tra những gì xảy ra.
Để thực hiện một mã hóa yêu cầu tìm kiếm nâng cao
Bây giờ với hơn tinh cách đặt câu hỏi dữ liệu của bạn.
1. Thực hiện một truy vấn mới như trước đây, hãy nhấp vào Thêm vào dự án và tên truy vấn.
2. Click vào Coding Tiêu chuẩn, và bấm vào tab Nâng cao.
3. Như với Tim nâng cao, xây dựng các yêu cầu cho những gì là nội dung của mã.
Chỉ định các yêu cầu, chọn mục của dự án, và nhấp vào Thêm vào Danh sách.

Lưu ý rằng mã hóa trong yêu cầu tìm kiếm bạn có thể kết hợp các yêu cầu về mã hóa tại nodes
và các yêu cầu về các giá trị của các thuộc tính của các trường hợp - cho cả hai, bạn chỉ định rằng nội
dung được yêu cầu phải có mã hóa. Hãy suy nghĩ thông qua các câu hỏi mà bạn được yêu cầu, chẳng
hạn như: Tôi muốn tất cả mọi thứ về ngữ là động lực, nếu trong 20s của mình - có nghĩa là, nếu nội
dung là mã ở động lực và tại bất kỳ trường hợp nào mà node = Nhóm tuổi 20-29.
4. Khi bạn đã được thêm vào các chi tiết kỹ thuật cần thiết cho các truy vấn của bạn, hãy kiểm
tra xem như là phạm vi mà bạn muốn. Trong mặc định là Tất cả các mã nguồn. Thu hẹp các tìm kiếm
bằng cách chọn bài, hoặc bộ hoặc thư mục.
5. Nhấp vào Tùy chọn thẻ tab truy vấn để xác định, như trước, làm thế nào kết quả sẽ được cung
cấp - xem trước chỉ hoặc mã hóa tại một node nodes hay tiết kiệm, trong một thiết lập.
6. Bấm Chạy.
Để xây dựng một mã hóa yêu cầu tìm kiếm nâng cao
Quay trở lại rằng Coding truy vấn và xây dựng thêm các yêu cầu vào nó.
Lưu ý rằng, cũng như bạn xác định và điều kiện Thêm vào danh sách, bạn có thể điều kiện di
chuyển lên hoặc xuống, và sử dụng các mũi tên để sideways bracket điều kiện mà bạn muốn hoạt động
với nhau.

75 - 94
Khi tiến hành dự án của bạn, bạn sẽ trở về Công cụ truy vấn cho rất nhiều mục đích khác nhau.
Đây là nơi bạn tìm thấy các từ ngữ xuất hiện, hãy kiểm tra xem ai là bằng cách sử dụng chúng, hãy tìm
trong các mẫu mã hóa của bạn, bài kiểm tra hunches và tìm kiếm những ý tưởng mới.
Phiên mã hóa yêu cầu tìm kiếm của bạn
NVivo có thể tiến hành các tìm kiếm của bạn có thể mã hóa không thể theo phương pháp thủ
công. Đây là những rất có thế lực, nhưng phải đúng Interpreted. Lưu ý rằng bạn không thể yêu cầu bồi
thường từ các tìm kiếm trên đây mà bây giờ bạn biết rằng tất cả mọi thứ trong motivates phụ nữ dưới
40. Các mã hóa node chỉ thấy những gì bạn và các mã trong các tài liệu. Bạn là người yếu kém bất kỳ
các liên kết trong tìm kiếm!
Tôi biết đây là kêu repetitious, nhưng xin vui lòng, hãy cẩn thận! Đó là điều cần thiết để lĩnh hội
những cơ khí tìm kiếm và sử dụng các kết quả tuyệt vời với việc chăm sóc. Hãy kiểm tra xem các cảnh
báo trong Xử lý chất lượng dữ liệu Chương 8.
8.5 Xác định phạm vi cho một truy vấn
Một tính năng quan trọng của các Công cụ truy vấn là bạn có thể luôn luôn yêu cầu, nơi mà bạn
muốn tìm kiếm này phải "đi" - những dữ liệu hồ sơ nào bạn muốn tập trung vào việc? Bằng cách sử
dụng khả năng phạm vi là quan trọng cho chất lượng nghiên cứu, do đó, giá trị của nó dùng thời gian để
tìm hiểu các công cụ.
Truy vấn mà không có phạm vi là một công cụ cùn.
Bạn có thể thiết lập khuôn khổ cho bất kỳ truy vấn cho bất kỳ mục nào (s) hoặc bất kỳ thư mục -
hoặc vào bất kỳ tập hợp các tài liệu hiện có và / hoặc nodes. Trong hai tìm kiếm, scoped một cách khác
nhau, bạn có thể so sánh hai phần của dự án của bạn. (Nếu bạn có các thư mục khác nhau cho các cuộc
phỏng vấn và tập trung vào các nhóm, hãy chạy một tìm kiếm thông qua các tài liệu trong mỗi. Bây giờ
bạn có thể nhìn thấy, nếu các vấn đề đã được thảo luận một cách khác nhau trong các nhóm tập trung.)
Để có văn bản yêu cầu tìm kiếm bạn cũng có thể phạm vi tìm kiếm cho văn bản và các chú thích
hay. (Tùy chọn này không mã hóa trong các truy vấn, từ các chú thích được mã cant.)

Để thu hẹp phạm vi của một truy vấn

76 - 94
1. Quay trở lại Công cụ truy vấn, và các văn bản Truy vấn Tìm kiếm. Đã giải quyết yêu cầu tìm
kiếm mà bạn đã lưu trước đó.
2. Kiểm tra truy vấn Tùy chọn thẻ tab: nếu bạn còn lại giá trị mặc định, bạn yêu cầu tìm kiếm
Trong Tất cả các văn bản của mã nguồn.
3. Chọn để tìm kiếm Trong Văn bản và chú thích. Bạn có broadened phạm vi truy vấn của bạn
để tìm các từ xác định trong các chú thích cũng như các văn bản chính.
4. Bây giờ để có được chữ và chú thích "Trong" một số dữ liệu cụ thể. Trong danh sách thả
xuống, chọn lựa chọn Mục.
5. Trong các dự án Mục Chọn ô, chọn một tập (ví dụ, bộ nguồn của bạn và nodes có chứa các
tên Mary).
6. Chạy lại yêu cầu tìm kiếm và kiểm tra kết quả. Bạn đã được tìm thấy tất cả các xuất hiện của
những văn bản trong bất kỳ dự án bản ghi có tên chứa "Mary".
Đặt Truy vấn bằng cách sử dụng trong công việc
Các scoping của quá trình truy vấn là một vai trò rất quan trọng cho Đặt. Đặc biệt là nếu bạn
đang làm một loạt các văn bản hoặc tìm kiếm các truy vấn về mã hóa của bạn trên một phần của dữ liệu
của bạn, bạn sẽ được hỗ trợ bằng cách làm một bộ các bản ghi được tìm kiếm. Việc cài đặt có thể được
chọn ngay lập tức từ các Công cụ truy vấn.
Lưu ý, có thể được đặt ra các đầu vào hoặc sản phẩm của một truy vấn.
? Bạn có thể tìm kiếm trong phạm vi của văn bản hoặc mã hóa truy vấn đến một thiết lập;
? Bạn có thể lưu bất kỳ hoặc tất cả các mục trong bất cứ danh sách để xem một bộ.
? Kết quả của bất kỳ Tim hoặc truy vấn có thể được lưu giữ như là một thiết lập. Điều này có
nghĩa là bạn có thể phạm vi mới để tìm kiếm những gì bạn tìm thấy trong các trang trước tìm kiếm.
Hãy nhớ rằng, có thể chứa các nguồn Đặt và / hoặc nodes (mà các phần của mã nguồn.) Đơn
giản chỉ cần tạo một bộ hồ sơ để xác định bạn muốn tìm kiếm.
8.6 Sử dụng truy vấn cho các dự án của bạn
Không có hướng dẫn, có thể dẫn bạn đến tìm kiếm của bạn cần cho các dự án của riêng bạn.
Bây giờ bạn đã biết cơ bản các công cụ để tìm kiếm văn bản hoặc mã hóa, bạn cần phải đặt ra trong việc
tìm kiếm bằng ngôn ngữ mà bạn muốn làm ở giai đoạn này của dự án.
Đối với tư vấn về khung và tiến hành tìm kiếm ở đồng bằng ngôn ngữ, khai thác gỗ và những gì
họ tìm thấy, xem Chương 8 cuốn “Handling Qualitative Data”.
Với tư cách là một tập thể dục cuối cùng cho các hướng dẫn này:
1. Thực hiện một bảng có cột đầu tiên là đồng bằng ngôn ngữ của các câu hỏi yêu cầu bằng cách
sử dụng Tìm hoặc truy vấn.
2. Trong một lần thứ hai cột, ghi Tim hoặc truy vấn sẽ được sử dụng. Sử dụng các Trợ giúp trực
tuyến để xác định vị trí các hành rằng sẽ nhận được ở câu trả lời cho câu hỏi của bạn.
3. Trong một cột thứ ba, hồ sơ phạm vi sẽ được đặt cho tìm kiếm.
4. Chạy tìm kiếm này, và ghi lại trong một cột thứ tư những gì bạn học được.
Tất nhiên, bạn phải sao lưu dự án của bạn, nhưng thời điểm này, trước khi bạn làm như vậy, tidy
it up. Bạn có thể có nhiều kết quả tìm kiếm từ nodes, vui chơi với các Công cụ truy vấn.
Hãy nhớ rằng Kết quả nodes không thể được thay đổi, vì vậy chỉ có lý do gì để giữ cho chúng là
để trở về kiểm tra các kết quả của những yêu cầu tìm kiếm, hay so sánh với các truy vấn. Nếu bạn

77 - 94
không cần phải hy vọng vào họ, viết trong một memo về những gì bạn học hỏi và xóa các hồ sơ tìm
kiếm của bạn không cần phải giữ lại. Nếu bất kỳ kết quả nào nodes sẽ được lưu giữ và phát triển, mã
hóa bằng cách thêm nhiều hơn, họ phải được chuyển đến các khu vực Cây xanh hoặc miễn phí.
Chuyển chúng (bằng cách sử dụng cắt và dán, như trong Hướng dẫn 6) và đổi tên họ ĐÚNG.
Thêm một mô tả cho mỗi hồ sơ đã được thực hiện như thế nào - và tất cả các phần của các dự án của
bạn đăng nhập trail.
Điều này kết luận Hướng dẫn 8. Để xem xét của các chuyên gia bằng cách sử dụng các công cụ,
và giải thích cho họ, đến Chương 8 của Xử lý chất lượng dữ liệu.
Bây giờ bạn có dữ liệu, liên kết với các tài liệu khác và để các ý tưởng thông qua mã hóa, và biết
làm thế nào để thực hiện các catalog của nodes và các mô hình để hiển thị lý lý thuyết và các mối quan
hệ, và làm thế nào để tìm kiếm các hồ sơ của họ và mã hóa.
Các công việc tiếp theo là sử dụng khả năng để tìm kiếm các tài liệu của bạn và mã hóa của bạn
cho các mục đích khác nhau, để hiển thị và các mẫu interrogate. Do đó, tiếp theo là hướng dẫn về
matrices.

78 - 94
Hướng dẫn 9: Exploring Patterns in Matrices
Với tư cách là một dự án phát triển chất lượng, cần phải nghiên cứu một loạt các cách để nhìn
thấy những "bức tranh", một tổng thể "câu chuyện" hoặc một khuôn mẫu. Rất nhiều các phần mềm kỹ
thuật sớm hơn trong hương dân sẽ được sử dụng ở giai đoạn này, và các văn bản của bạn sẽ được nhớ
trong tất cả các điều quan trọng.
Tuy nhiên, một trong những tìm kiếm thường là một kỹ thuật quan trọng cho thấy hoặc khai
thác tổng hợp hoặc các mẫu. Điều này hướng dẫn, chỉ dạy cho rằng một trong những kỹ thuật - làm cho
chất lượng hiển thị ma trận - và làm thế nào để sử dụng chúng trong dự án của bạn.
Để có một cuộc thảo luận rộng hơn về các thách thức về nhìn thấy những "bức tranh" của dự án
của bạn, hoặc trong một tổng thể "câu chuyện" hoặc một khuôn mẫu, và cho thảo luận về chất lượng
matrices trong văn học, hãy vào Chương 9 cuốn “Handling Qualitative Data”.
Để xem lại sử dụng ma trận các truy vấn, hãy vào Trợ giúp trực tuyến.
Ý tưởng của một ma trận chất lượng.
Bàn rất quen thuộc là một cách để hiển thị các mối quan hệ của một trong rất nhiều tính năng
khác. Trong dự án của bạn, bạn có thể tìm kiếm một kiểu mẫu về cách thức của người dân những ý kiến
khác nhau của một nhân khẩu học đặc tính, ví dụ, hoặc làm thế nào một trong những nhóm các nodes
mô hình "lên" khác, như đại diện của mã hóa của bạn.
Bắt đầu bằng cách hướng dẫn này yêu cầu đó của các "thấy" bạn đang khai thác các quá trình
của dự án có thể được sự hỗ trợ của ma trận hiển thị. Viết câu hỏi đầu tiên ở đồng bằng ngôn ngữ.
Câu hỏi của tôi ở đây, (trong này không đủ cao trong giai đoạn đầu của dự án) có thể là:
"Mô hình giáo dục hiện những hình ảnh của các tình nguyện viên?" Tôi đã một thuộc tính cho
giáo dục và tất cả các trường hợp có giá trị sử dụng (Hướng dẫn 3 quay trở lại nếu bạn cần phải sửa đổi
thuộc tính.) Và có nodes cho hình ảnh của các tình nguyện viên.
Matrices trong NVivo
Ma trận mã hóa các truy vấn tạo bảng để so sánh nhiều cặp mục mà bạn đã xác định, trong cách
mà bạn chỉ định. Giống như bất kỳ truy vấn khác (xem trang trước hướng dẫn) một ma trận mã hóa truy
vấn có thể được nhập bị giới hạn vào một phạm vi mà bạn chỉ định. Và cũng giống như bất kỳ truy vấn
khác, nó có thể được lưu giữ.
Nó được gọi là một ma trận mã hóa truy vấn vì matrices đều được làm bằng nodes rằng mã dữ
liệu.
Các mục bạn chỉ định cho hàng hoặc cột nào được nodes, và các tế bào của bảng dữ liệu sẽ chứa
mã ở sự kết hợp của những nodes mà bạn chỉ định. Ví dụ: nếu bạn yêu cầu và các nhà điều hành, các tế
bào sẽ chứa nội dung mã ở trường hợp này với giá trị giáo dục và hình ảnh này node.
Cột hay hàng có thể được mã hóa danh mục phân loại của bất kỳ - miễn phí hoặc cây nodes rằng
khái niệm đại diện, hoặc các mối quan hệ - hoặc trường hợp, các lựa chọn cho các giá trị thuộc tính của
họ. Tôi muốn so sánh các hình ảnh (nodes) của giáo dục (thuộc tính) Tôi xác định nodes cho hình ảnh,
và các nodes cho rằng trường hợp có yêu cầu giá trị của các thuộc tính.
Và kết quả, bảng, cũng nodes. Node mới được tạo ra cho mỗi ô trong ma trận. Bạn có thể mở
các node và tìm hiểu tất cả các tài liệu thu thập được ở đó.

79 - 94
9.1 Tạo mới một ma trận
1. Trong Danh mục chính Xem, hãy nhấp vào truy vấn. Click vào trong Danh sách Xem
2. Sử dụng các nút mới, hoặc từ các dự án trình đơn, Bối cảnh trình đơn, chọn để thực hiện một
truy vấn mới.> Ma trận Coding.

Các ma trận Coding Truy vấn hộp thoại sẽ được hiển thị với các tiêu chuẩn ma trận Coding thẻ
tab trong tập trung. Hộp thoại này là khác nhau từ những người trong hướng dẫn, bởi vì trước đó đã có
một ma trận hàng và cột - và một mối quan hệ giữa chúng.

Để thiết lập và Hàng Cột


Trong các tab cho Hàng và Cột, bạn chỉ định các mục để hiển thị như là tiêu đề của bạn trong
ma trận.
Trong ma trận thẻ tab, bạn sẽ xác định đây là những cách thức để liên quan. Click vào thông qua
các tab để làm quen với quá trình này.
1. Trong Hàng thẻ tab, bạn sẽ xác định các bản ghi được hiển thị như là hàng tiêu đề, và bấm
vào Thêm vào Danh sách.

80 - 94
2. Trong phần Cột tab, bạn sẽ xác định các mục sẽ được hiển thị như các tiêu đề cột, và nhấp
vào Thêm vào Danh sách. (Xem bên dưới cho các lời khuyên về cách chọn nodes cho hàng và cột.)
3. Trong ma trận thẻ tab, bạn sẽ xác định các mối quan hệ giữa các hàng và cột.
Cuối cùng, cũng như ở tất cả các truy vấn, bạn có thể thiết lập một phạm vi. Chọn để tìm kiếm
Trong tất cả các mã nguồn, hoặc chỉ lựa chọn sản phẩm hoặc các thư mục.
4. Đối với các truy vấn khác, để tiết kiệm nó, bạn có thể nhấp vào Thêm vào dự án ô và tab
General sẽ xuất hiện để bạn có thể yêu cầu tìm kiếm tên và thêm một Mô tả.
5. Sau đó để chạy ma trận, bạn nhấp chuột vào nút Run. Ma trận sẽ được hiển thị trong Xem chi
tiết Xem.
Bây giờ bạn biết được bước vào một ma trận, đây là cách để xác định những gì sẽ xuất hiện
trong các hàng và cột tiêu đề.
Để xác định các giá trị thuộc tính
Bạn có thể chọn từ hai cách sau:
1. Trong ma trận Coding Tiêu chuẩn cửa sổ, cho dù là hàng hoặc cột, chọn mục chọn từ danh
sách thả xuống và bấm vào thuộc tính trong cửa sổ Lựa chọn dự án Mục.
2. Nhấp vào hộp bên cạnh những thuộc tính có giá trị mà bạn muốn như là hàng hoặc cột.
Tất cả các giá trị của những thuộc tính được chọn. Unclick nào bạn không muốn.

3. Nhấp vào OK.


4. Quay lại trong cửa sổ Ma trận Coding Tiêu chuẩn, nhấp vào Thêm vào Danh sách. Lưu ý, nếu
bạn không muốn tất cả các giá trị, nó có thể được nhanh hơn để lựa chọn các cá nhân:
1. Trong ma trận Coding Tiêu chuẩn cửa sổ, cho dù là hàng hoặc cột, chọn Thuộc tính Điều kiện
từ hộp thả xuống sau đó nhấp vào Chọn.

2. Chọn lần lượt từng giá trị của một thuộc tính mà bạn muốn như là một hàng hoặc cột, và
Thêm vào danh sách.
Lưu ý các wording: trong ví dụ dưới đây tôi yêu cầu cho các nội dung mã của bất kỳ trường hợp
nào mà Giáo dục = chính.

81 - 94
Để xác định cây hoặc miễn phí Nodes
1. Trong ma trận Coding Tiêu chuẩn cửa sổ, cho dù là hàng hoặc cột, chọn mục chọn từ danh
sách thả xuống.
2. Nhấp vào Lựa chọn, và sau đó chọn những nodes mà bạn muốn.
3. Để chọn tất cả các nodes trong một cây hoặc bấm vào subtree-Tự động chọn Hierarchy sau đó
chọn các cha mẹ và tất cả các node descendents sẽ tự động được chọn. Sau đó bạn có thể unclick nào
nodes con bạn không muốn, hoặc Hủy bỏ chúng khỏi danh sách ma trận Coding truy vấn.
4. Nhấp vào OK.
5. Trong cửa sổ Ma trận Coding Tiêu chuẩn, nhấp vào Thêm vào Danh sách.

Để xác định mối quan hệ giữa các hàng và cột


1. Trong ma trận thẻ tab, thiết lập các tiêu chí tìm kiếm. Ví dụ, tìm kiếm cho nội dung của các
hàng và các cột, nếu bạn muốn giao của cả hai. Bạn có thể chọn từ ba toán tử Boolean - VÀ, HAY
KHÔNG và gần ba toán tử tương tự - gần, trước và xung quanh.
2. Nếu bạn chọn lựa chọn một nhà điều hành gần nhau, lựa chọn từ các tùy chọn - ví dụ: GÁÖN
là gần như thế nào? Dưới đây, là những đặc điểm kỹ thuật Trong cùng một phạm vi mục. Nó sẽ tìm thấy
ví dụ, cho mỗi tế bào tất cả mọi thứ hàng mã ở mục nếu có một số mã ở cột mục trong cùng một tài liệu
hoặc các node nếu họ là một phần của phạm vi mà bạn xác định.

82 - 94
Để thiết lập tùy chọn truy vấn
1. Nhấp vào thẻ tab thứ hai, tùy chọn truy vấn. Đối với bất kỳ truy vấn được cung cấp tùy chọn
để xem trước hoặc lưu. Tuy nhiên đối với ma trận, thì chỉ có một lựa chọn tiết kiệm.
2. Chọn nếu bạn sẽ xem trước hoặc Tạo Kết quả mới như ma trận.

Một ma trận được lưu như là một node cho mỗi tế bào. Nếu bạn tạo các kết quả như là một ma
trận mới, nó sẽ xuất hiện trong các thư mục Kết quả. Bạn có thể di chuyển nó vào thư mục Matrices
trong Nodes nếu bạn muốn giữ lại nó. Hoặc nếu bạn muốn thay đổi mã hóa nodes rằng các tế bào một
cách riêng biệt, di chuyển nó đến khu vực Cây xanh.
9.2 Sử dụng ma trận của bạn.
Đối với hầu hết các nghiên cứu về chất lượng, mục đích quan trọng của việc xây dựng một bảng
như vậy là để trở về dữ liệu và cố gắng để hiểu và giải thích các kiểu mẫu.
Để lưu một ma trận previewed
Nếu trong các truy vấn Tùy chọn thẻ tab, bạn yêu cầu Tạo Kết quả mới như ma trận, nó đã được
lưu hoặc trong Kết quả hoặc trong thư mục Matrices của Nodes. Nhưng nếu bạn chọn Chỉ xem trước, và
bây giờ muốn tạo ra một ma trận, nó không phải là mất.
1. Trong Xem chi tiết Xem của ma trận, phải chuột và chọn Lưu Kết quả truy vấn.
2. Xác định vị trí và tên ma trận và nếu có liên quan, lưu trữ một bản mô tả.
Để làm việc với ma trận

83 - 94
1. Trong Xem chi tiết Xem, điều chỉnh đầu tiên của bảng sao cho hàng và cột tiêu đề có thể
được nhìn thấy. (Đi đến Trợ giúp cho các tư vấn.)
2. Bấm vào con chuột bên phải và chọn ma trận Cell shading. Ma trận shading chỉ xuất hiện với
mật độ mã hóa.
3. Bây giờ khám phá các tùy chọn để hiển thị trong các tế bào - số lượng các nguồn, hoặc các
trường hợp, từ ngữ, hoặc đại diện có đoạn mã hóa, và một sự lựa chọn của phân trăm. Chọn một trong
những phù hợp với mục đích của bạn - những thay đổi shading.
4. Nhấp chuột phải vào một lựa chọn tế bào. Hãy nhớ rằng, nó là một node, do đó, bạn có thể
mở nó trong Xem chi tiết Xem để xem tất cả các nội dung mã tại rằng các tế bào của node.

Do đó, các tế bào đang được mở ở các minh hoạ trên đây sẽ cho bạn thấy tất cả mọi thứ mã tại
"ý thức thành tích" nếu nó đã được nói của một người tham gia từ nước Úc.

Các nội dung được mã tại một node cho rằng các tế bào, và bạn có thể mã trên từ nó cũng giống
như bạn trong bất kỳ node khác.
5. Bây giờ, một thanh công cụ. Lươi Các thanh công cụ cho phép bạn sử dụng các nút cho các
nhiệm vụ phổ biến trong các lưới điện hoặc bảng. Đối với bất kỳ thanh công cụ, hãy kiểm tra những gì
và cung cấp các nút may nó nếu bạn muốn. Hoặc tìm chúng ở bên phải nút chuột Bối cảnh trình đơn.

Trong ví dụ dưới đây, bảng là transposed, do đó, thuộc tính là cột.

84 - 94
Trên thanh công cụ tùy chọn để ẩn các cột đang được sử dụng để ẩn với các trường hợp, giáo
dục tiểu học, trong khi các nhà nghiên cứu tập trung vào sự khác biệt giữa những gì được nói của những
thành phần hay hơn rất nhiều tertiary giáo dục trung học và tham gia.

9.3 Lưu và xuất ma trận


Giống như quả nodes, ma trận nodes không thể được thay đổi của bạn - để làm điều này sẽ được
falsify vào ma trận. Một ma trận vẫn còn unalterable cho dù nó trong thư mục Kết quả Matrices hoặc
thư mục của Nodes.
Nhưng nếu bạn di chuyển nó đến Matrices, đây là một cách để đảm bảo nó được an toàn trong
dự án của bạn. Giống như bất kỳ nodes, nó có thể có được một liên kết memo để mô tả các mô hình mà
bạn đang nhìn thấy.
Nếu bạn quan tâm trong các tế bào hay các tế bào, và muốn giữ lại làm việc với họ như nodes,
sao chép và dán chúng vào trong khu vực Cây xanh, nơi họ trở thành "bình thường" cây nodes, và bạn
có thể thêm mã tại chúng hoặc xóa mã hóa từ các trang này .
Sử dụng ma trận trong các báo cáo
Khi bạn di chuyển thông qua các quá trình của "nhìn thấy" dự án, matrices có thể là rất quan
trọng. Bạn có thể giữ nó như nodes trong dự án của bạn, và xem chúng trên màn hình bất cứ lúc nào.
Nhưng bạn cũng có thể sao chép và dán chúng vào một trình xử lý báo cáo hoặc thuyết trình
PowerPoint.
• Để xem và sử dụng tại bất kỳ nội dung mã ma trận các tế bào, bạn có thể sao chép và in ấn từ
Xem Xem chi tiết, hoặc thực hiện một báo cáo về nó như đối với bất kỳ node.
• Để in toàn bộ ma trận, từ trình đơn File chọn In. (Kiểm tra các kích thước đầu tiên của bảng
này: bạn có thể lãng phí rất nhiều giấy trên một bảng mỏng dài.)

85 - 94
• Nếu bạn muốn bao gồm trong một báo cáo bằng văn bản hoặc một bài trình bày PowerPoint,
hoặc để nhập dữ liệu này vào một mạng khác chạy phần mềm, chỉ cần sao chép tất cả các nội dung và
dán vào một tài liệu Word. bạn cần phải xuất ma trận. Trong lớp học của bạn báo cáo của dự án hoặc
viết lên, bạn có thể bao gồm các bảng này vì nó có thể được mở trong Word hoặc Excel.
Để xuất khẩu một ma trận
1. Chọn node có chứa ma trận (hoặc trong Kết quả Matrices hoặc thư mục, vì bạn chỉ định),
hoặc chọn những ma trận trong Xem chi tiết Xem
2. Nhấp chuột phải và chọn chế độ xuất khẩu mà bạn muốn (một tập tin văn bản hoặc một tệp
bảng tính Excel). Các tập tin sẽ được lưu lại nơi mà bạn chỉ định.

3. Đã giải quyết các tập tin trong Word hoặc Excel để sử dụng như là bạn muốn.

Bạn có thể rất nhanh chóng xây dựng một hệ thống lớn node ma trận bằng cách chạy tìm kiếm,
từ mỗi tế bào trong một ma trận là một node!
Đảm bảo rằng bạn làm một số node housekeeping sau khi chạy tìm kiếm này. Một thói quen là
để di chuyển tất cả các matrices ra khỏi quả và cho vào thư mục Matrices trong Nodes nếu họ có giá trị
lâu dài - và xóa chúng đi nếu họ không có.
Điều này kết luận Hướng dẫn 9.
Để biết thêm về hiển thị và giải thích các mẫu trong dữ liệu của bạn, hãy vào Chương 9 cuốn
“Handling Qualitative Data”.
Cuối cùng hướng dẫn, bao gồm các khía cạnh khác của báo cáo, cách thức để nhận được các kết
quả phân tích của bạn "ra" của NVivo và vào báo cáo

86 - 94
Hướng dẫn 10: Lập báo cáo và hiển thị các dữ liệu về dự án
Một quá trình quan trọng trong bất kỳ dự án là "nói" của dự án của bạn, thức, sau đó chính thức
trong một báo cáo bằng văn bản. Đây là điều cần thiết trong suốt, không chỉ ở giai đoạn cuối cùng. Cần
phải nghiên cứu để có thể chứng minh và báo cáo về mỗi giai đoạn của một dự án, và làm như vậy rõ
ràng và convincingly.
Kế toán cho đúng và đánh giá dự án của bạn yêu cầu một cách có hệ thống ghi lại các dữ liệu có
liên quan đến từng giai đoạn của quá trình phân tích và được đáng kể cho mỗi nhỏ đến cong tại một
hoặc một kết luận.
Chất lượng nghiên cứu di chuyển để tạo ra các giải thích lý thuyết hoặc trong một số bước và
khám phá, xây dựng trên các bước trước đó và khám phá (Xử lý chất lượng dữ liệu, pp 149-150). Vì
vậy, các phải được cẩn thận đăng nhập, justification của họ phải được chứng minh và các tài khoản của
dữ liệu, họ phải được hỗ trợ tương tận.
Điều này cuối cùng NVivo 7 đề nghị hướng dẫn cách sử dụng các phần mềm công cụ để báo
cáo về dữ liệu của bạn và phân tích, extracting thích hợp cho các tài liệu sử dụng trong tài khoản của
bạn về dữ liệu của bạn và hiển thị các kết luận của bạn và làm thế nào để bạn đến ở chung.
Hầu hết các phần mềm công cụ được đề xuất ở đây là quen thuộc từ trước hương dân. (Trong
mỗi phần tôi giới thiệu vài kỹ thuật mới). Tuy nhiên, nhà nghiên cứu thường không đặt chúng cùng
nhau để làm cho các báo cáo thuyết phục.
Trong này hướng dẫn, bạn sẽ được học cách NVivo có thể giúp bạn:
• Giữ và báo cáo một "đăng nhập trail" của dự án
• Danh sách dự án và xem xét các bản ghi, các nội dung và mã hóa
• Đi "ra" vào dữ liệu nội dung các báo cáo để minh họa hoặc thảo luận về
• Thực hiện các báo cáo chính thức về nhà nước của dự án
• Hiển thị các mô hình phân tích trong các mô hình
Cuối cùng của chương Xử lý chất lượng dữ liệu trên là "nói" về chất lượng nghiên cứu, bao gồm
các lời khuyên về cách làm một văn bản "cổ phiếu mất" của bạn để tìm hiểu và bản ghi nhớ và đánh giá
điểm yếu hoặc bất kỳ khoảng trống tiết lộ, báo cáo kết quả, thích hợp sử dụng các trích dẫn tài liệu để
minh họa và củng cố lý luận của bạn, và làm cho tất cả các trường hợp-quan trọng là thuyết phục.
Việc đưa nhau về kết quả của bạn sẽ liên quan đến từng phần của dự án của bạn NVivo.
Để xem lại những gì bạn cần phải biết về các cách thức để nhìn thấy các tài liệu, nodes, các mô
hình và kết quả của các tìm kiếm của bạn, lại Trợ giúp.
10.1 Ðể giữ cho đăng nhập trail
Để thực hiện đăng nhập của bạn có giá trị như trail nhất có thể, quá trình khám phá những phần
mềm mà có thể đóng góp. Dự án trail đăng nhập của bạn có thể sử dụng rất nhiều các kỹ thuật trong
hương dân sớm hơn, ví dụ:
• Một dự án Tạp chí, edited tại các giai đoạn của dự án để hiển thị các trình của các ý tưởng,
khái niệm và nhà nước về dữ liệu của bạn. Liên kết để sử dụng các dữ liệu khác để giữ liên lạc với sự
phát triển của các ý tưởng.

87 - 94
• nhớ về khái niệm quan trọng hoặc đáng kể nguồn dữ liệu. Bạn có thể tạo nhớ nắm bắt suy nghĩ
của bạn về dữ liệu, khái niệm, nghiên cứu các thủ tục và như vậy trên. Khi một memo là có liên quan
đến (hay cảm hứng của) một mã nguồn hoặc node, bạn có thể tạo ra một liên kết Memo.
• mô hình tĩnh chuyên mục quan trọng ở giai đoạn khác nhau của dự án. Đây sẽ vẫn là một bản
ghi sau khi dự án hoặc bản ghi của bạn có thích thay đổi.
• Các chi tiết về các kết quả của các truy vấn mà bạn đã chạy ở giai đoạn khác nhau của dự án và
những đóng góp của bạn để phân tích. Gian Hàng mô tả tại các Kết quả nodes hay nhớ nếu bạn chuyển
chúng vào trong các khu vực Nodes.
Tiếp tục xem xét các kỹ thuật sau đây:
Để liên kết của bạn để dữ liệu trail
Chất lượng các báo cáo trình bày một trang web về chứng cứ. Webs cũng được lưu giữ trên máy
tính với hyperlinks.
• Sử dụng các đường liên kết tới Cung Xem điểm của bạn từ các bản ghi nhớ hoặc các chứng cứ
để họ tham khảo.
• Hyperlinks quen thuộc đơn giản là một cách để giữ các chủ đề về chứng cứ có sẵn để được
theo sau. Hyperlinks có thể được nhập khẩu trong một tài liệu Word, hoặc được thêm vào (và tất nhiên
là loại bỏ) trong một mã nguồn trong NVivo.

Cảnh báo: tất nhiên nếu thay đổi địa chỉ trang web hay tập tin được di chuyển, hyperlinks đang
bị hỏng. Nếu bạn có liên kết đến tập tin đó được lưu trữ trên máy tính của bạn và là trung tâm cho dự án,
tạo ra một thư mục đặc biệt trên máy tính của bạn cho những tác phẩm, do đó bạn có thể chuyển chúng
cùng với các dự án.
Externals cân nhắc việc sử dụng để xử lý hyperlinks, đặc biệt là nếu bạn thường xuyên kết nối
vào cùng một trang web. Một bên ngoài có thể đại diện cho một trang web (và các nội dung của bạn ý
tưởng về những gì đang có) và mỗi khi bạn muốn liên kết đến nó, bạn liên kết với bên ngoài. Nếu là
siêu liên kết bị hỏng, bạn chỉ cần cập nhật nó một lần, bằng cách thay đổi địa chỉ tập tin bên ngoài.
Để tiếp tục truy cập vào tất cả các tài liệu của bạn Đăng nhập Trail
Tìm và truy vấn được các công cụ mà bạn sẽ sử dụng nhiều lần trên các tia của hunches hoặc giả
thuyết. Để giữ một bản ghi của những tia là rất có giá trị. Nó có thể là một memo trên cong hoặc một
mục của Dự án Tạp chí. Sử dụng các kỹ thuật sau đây từ trước tutorials:

88 - 94
• Hãy nhớ cho nodes kết quả đáng kể. Sử dụng thực tế là NVivo ngày của mình tạo ra để giữ
những câu chuyện về tìm kiếm này trail.
• Lưu trữ hồ sơ của bạn bằng ngôn ngữ của những gì bạn đã được yêu cầu truy vấn thông qua,
và những gì bạn được tìm thấy. Truy vấn để tiết kiệm rerun và đánh giá các kết quả khác nhau trong cơ
quan của dữ liệu - và giữ một bản ghi của những gì bạn được tìm thấy.
• Cửa hàng ma trận trong thư mục riêng của họ trong khu vực Nodes và ghi nhớ cho họ.
• Sử dụng các khả năng để thực hiện một Thiết lập của bất kỳ nguồn hoặc nodes để giữ ở một
nơi đến tất cả các "đăng nhập trail" bản ghi, bạn sẽ muốn để truy cập vào khi bạn viết thư lên báo cáo
của bạn.

10.2 Liệt kê và xem xét những sản phẩm của dự án


Dự án thay đổi mỗi khi bạn có một ý kiến. Làm thế nào để báo cáo đầy đủ về vật chất thay đổi
này?
Xem danh sách các bản ghi bất kỳ dự án đầu tiên là nơi để đi. Trong bất kỳ Xem danh sách, bạn
có thể:
• Xem và xem xét tất cả các bản ghi, mở chúng trong Xem chi tiết Xem khi cần thiết;
• Bấm vào ở trên cùng của một cột để sắp xếp các mục theo cột bất kỳ (ở đây, mà phỏng vấn
được mã tại ít nodes - nên làm lại những?)

89 - 94
• Nếu các bản ghi trong một danh sách các nguồn Xem và / hoặc nodes, lưu các bản ghi, hoặc
như là một bộ hoặc một node hoặc thêm chúng vào bất kỳ thiết lập hoặc node. Sử dụng điều này để xây
dựng một truy vấn - làm thế nào để các trường hợp này trả lời cho một câu hỏi khác nhau ....?
Để in một danh sách hoặc xuất khẩu
Xem Danh sách các từ bất kỳ, bạn có thể in hoặc xuất khẩu một danh sách các bản ghi trong cửa
sổ. Để làm được điều này thường xuyên là một cách hữu ích về đăng nhập sự phát triển của mối quan hệ
hay nodes.
Danh sách có thể được xuất khẩu sang Excel hoặc từ như là một bảng - và các cột được lựa chọn
và lưu giữ như là một văn bản tài liệu.
Nếu bạn muốn in ấn hoặc xuất khẩu một danh sách của tất cả các cây nodes, chứ không chỉ là
những cái hiện đang hiển thị, mở nodes để cha mẹ đứa trẻ nodes hiển thị trong Danh sách Xem.
Ngoài ra, bấm vào thư mục Tất cả các Nodes và in trong danh sách xem.
10.3 In ấn, báo cáo và xem xét mẫu của bạn
Bạn có thể in hoặc xuất Casebook cung cấp, trong bảng biểu mẫu, danh sách của tất cả các
trường hợp của dự án và các giá trị của tất cả các thuộc tính áp dụng cho trường hợp đó.
1. Từ menu Tools, chọn Casebook> Đã giải quyết Casebook
2. Các Casebook mở ra trong Xem chi tiết Xem. Sử dụng Bộ lọc biểu tượng trên bất kỳ cột nào
để hiển thị hoặc ẩn các trường hợp báo cáo của bạn cho phù hợp với nhu cầu.
Lưu ý rằng chỉ có giá trị thuộc tính được tính toán có thể được lọc với các yêu cầu bao gồm cả
"lớn hơn" và "ít hơn".
3. Trong Casebook Lọc cửa sổ Tùy chọn, chọn các trường hợp mà bạn muốn hiển thị hoặc ẩn.

4. Từ trình đơn File, chọn In Xem trước nếu bạn muốn kiểm tra các kích thước của những gì bạn
đang có về để in. Hoặc transpose bảng hoặc chọn Cảnh bố trí bảng, nếu như vậy là quá rộng cho một
trang web. Sau đó, chọn In.
Để liệt kê tất cả các trường hợp, với một giá trị thuộc tính
Đối với nhiều mẫu xem lại mục đích, bạn có thể yêu cầu một chi tiết danh sách các số điện thoại
và tên của các trường hợp đặc biệt với một giá trị thuộc tính - ví dụ: có bao nhiêu phụ nữ trong học tập
của bạn và những người được họ? Đây là một việc làm cho một Thuộc tính Tóm tắt Báo cáo.

90 - 94
1. Từ menu Tools chọn Báo cáo> Thuộc tính Báo cáo Tóm tắt
2. Trong phần Tùy chỉnh Thuộc tính Báo cáo Tóm tắt cửa sổ, chọn các thuộc tính và các trường
hợp, bạn muốn có một báo cáo trên. Nhấp vào OK.
3. Báo cáo sẽ mở ra trên màn hình. Xem dưới đây về xử lý báo cáo.
10.4 Chiết xuất các nội dung của dự án NVivo
Thường áp dụng các công cụ chỉnh sửa trong một mã nguồn Xem chi tiết hoặc các node Xem:
sao chép và dán, sử dụng các biểu tượng hoặc phím nhanh. Lưu ý hyperlinks vẫn còn sống trong dán
văn bản, nếu bạn sao chép và dán từ một nguồn NVivo vào một tài liệu trong Word. Tuy nhiên, các chú
thích là mất. Nếu bạn muốn có đầy đủ chi tiết của văn bản, nó là tốt hơn để xuất khẩu các sản phẩm.
Bạn có thể xuất khẩu sang một từ (hay. Txt hoặc. Rtf) tập tin.
Một báo cáo chất lượng không nên chỉ một patchwork các dấu ngoặc kép. Nhưng tất nhiên bạn
không cần phải trích dẫn các tài liệu thích hợp. Bạn cũng cần phải biết nơi mà báo giá đến từ - có thể
được tất cả các bối cảnh quan trọng. Xem xét việc sử dụng một node cho mục đích này, có mã hóa ví dụ
"để báo giá vật liệu trong báo cáo hiện tại". Xem chi tiết Xem các node cho thấy mã nguồn, và từ các
node, bạn có thể chuyển sang các bối cảnh. Bạn có thể xuất khẩu các node khi bạn đến để viết các báo
cáo hiện tại.
Xuất khẩu sản phẩm của dự án
1. Chọn mã nguồn hoặc các node mà bạn muốn xuất khẩu.
2. Từ các dự án trình đơn, chọn hàng xuất khẩu của bài.

3. Chọn các tùy chọn mà bạn muốn. Nhấp vào OK.

4. Trong hộp thoại Save As, ghi rõ tên, địa điểm và loại hình tệp tin. Nhấp vào OK.
5. Tìm và mở tập tin. Nếu bạn yêu cầu chú thích hay xem Ngoài ra Liên kết họ sẽ xuất hiện như
là endnotes.

91 - 94
10.5 Lập báo cáo
Bạn có thể tạo ra thêm các báo cáo chính thức từ NVivo trên tất cả các khía cạnh khác nhau của
dự án. Những xuất hiện trên màn hình như là định dạng tài liệu, và có thể được in ấn. Nếu bạn muốn tiết
kiệm và hiệu chỉnh chúng, chúng có thể được xuất khẩu là từ các tập tin, để được mở ra trong trình xử lý
và kết hợp của bạn trong văn bản báo cáo.
Để thực hiện một báo cáo
1. Từ menu Tools, chọn báo cáo.
2. Chọn báo cáo bạn muốn: bạn có thể thực hiện một dự án, tháng, Node, Quan hệ, Thuộc tính
hoặc Coding Tóm tắt Báo cáo. Và cũng là Coding So sánh báo cáo được mô tả trong Chương 5.

3. Trong Báo cáo vi Lựa chọn cửa sổ chọn - cẩn thận - là những gì được bao gồm.

Các báo cáo xuất hiện trên màn hình và có thể được in hoặc xuất khẩu. Lưu ý, các báo cáo được
tạo ra từ các trình đơn không có báo cáo tự do chỉnh sửa. cho tiết kiệm hoặc chỉnh sửa. Để nhận được
một phiên bản chỉnh sửa, nhấp vào biểu tượng ở góc trên bên trái để xuất khẩu Báo cáo vi, và chọn để
xuất khẩu sang MSWord.

92 - 94
10.6 Hiển thị với mô hinh
Cuối cùng, khi bạn di chuyển theo hướng một báo cáo cuối cùng, hãy sử dụng hình ảnh cách
hiển thị trong các dự án như là một phần hay toàn bộ trong các mô hình tĩnh và năng động.
Để sử dụng các mô hình tĩnh
Lưu các mô hình tĩnh cho phép bạn để hiển thị trực quan trong các giai đoạn phân tích của bạn.
Những mô hình thực hiện trong tháng qua có thể chứa từ nodes bạn có kết hợp hoặc xóa bỏ, hoặc minh
chứng rằng mối quan hệ insignificant. Họ sẽ không xuất hiện trong một mô hình năng động, vì nó
không nằm trong dự án. Nhưng họ vẫn còn có trong một mô hình tĩnh.
1. Click vào trong Xem chi tiết Xem của các mô hình mà bạn muốn tiết kiệm như tĩnh.
2. Từ các dự án trình đơn chọn Tạo Như> Tạo Mẫu Như tĩnh.
(Hãy nhớ rằng những lời khuyên trong 7 đến Hướng dẫn thực hiện một thư mục đặc biệt cho các
mô hình tĩnh.)
3. Tên của bạn mô hình và mô tả nó - do đó bạn sẽ tìm thấy lại nó và biết rõ tại sao bạn lưu giữ
nó như tĩnh. (Lưu ý là các biểu tượng khác nhau từ người năng động, mô hình của biểu tượng.)

1 Mô hình và thống kê mô hình


4. Khi bạn lưu các mô hình tĩnh, viết một memo cho mỗi, tổng kết lý do tại sao bạn lưu giữ nó,
nó cho thấy những gì, và giữa những thay đổi này và các mô hình.
5. Sử dụng các mô hình để trình bày và thảo luận về sự phát triển của dự án của bạn.
Để sử dụng các mô hình năng động trong NVivo hiển thị
Đối với một onscreen hiển thị, hoặc là một minh hoạ của dự một báo cáo, cân nhắc việc sử dụng
NVivo, chứ không phải là tiêu chuẩn định dạng của PowerPoint.
1. Làm cho một mô hình cho tóm tắt các khía cạnh của dự án mà bạn muốn địa chỉ.
2. Thực hiện các nhóm đại diện cho các giai đoạn hay các phần của dự án, và hiển thị chúng một
cách riêng biệt, sau đó cùng với nhau, như bạn biết những tiến bộ.
3. Trong mô hình một node có mã hóa quan trọng giá; mở rằng node từ các mô hình khi bạn
muốn hiển thị các dữ liệu của bạn sau kết luận.
Để sao chép các mô hình vào các ứng dụng khác
1. Chọn tất cả các mô hình (Ctrl + A) hay một phần (chỉ cần lựa chọn các mục mà bạn muốn) và
từ bên phải chuột bối cảnh trình đơn hoặc trình đơn Chỉnh sửa hoặc thanh công cụ, chọn Sao chép.
2. Về đến địa điểm khác trong tập tin - một trình xử lý tài liệu, PowerPoint động, vv, và chọn
Dán.
3. Các mô hình sẽ xuất hiện ở vị trí mới với màu sắc, shading và chi tiết như nó được trong
NVivo. (Lưu ý nó không phải là năng động - không phải là các bản ghi trực tiếp vào dữ liệu, và không
thể được di chuyển xung quanh.)

93 - 94
Điều này kết luận cuối cùng hướng dẫn trong NVivo 7.
Đi đến Chương 10 cuốn “Handling Qualitative Data” cho các tư vấn về khai thác gỗ của dự án,
báo cáo của bạn tiến bộ và kết luận của bạn justifying.
Trở về việc giới thiệu loạt này cho biết thêm tư vấn về nguồn thông tin về quá trình nghiên cứu
bằng cách sử dụng phần mềm, và cách thức để tiếp tục làm việc với nó.

94 - 94
View publication stats

You might also like