You are on page 1of 14

DỊCH & HIGHLIGHT TỪ VỰNG CAMBRIDGE IELTS 15

BY IELTS NGOCBACH
Test 1
Passage 1
Nutmeg – a valuable species Nhục đậu khấu – loại gia vị quý

The nutmeg tree, Myristica fragrans, is a Nhục đậu khấu, có tên khoa học là
large evergreen tree native to Southeast Myristica fragrans là loài thực vật thường
Asia. Until the late 18th century, it only xanh lớn có nguồn gốc từ Đông Nam Á.
grew in one place in the world: a small Cho tới cuối thế kỷ 18, loài thực vật này
group of islands in the Banda Sea, part of chỉ được trồng ở một nơi duy nhất trên thế
the Moluccas – or Spice Islands – in the giới: nhóm quần đảo nhỏ ở vùng biển
northeastern Indonesia. The tree is thickly Banda, một bộ phận của quần đảo
branched with dense foliage of touch, dark Moluccas (hay quần đảo Spice) ở vùng
green oval leaves, and produces small, Đông Bắc Indonesia. Loài cây có nhánh
yellow, bell-shaped flowers and pale dày, tán lá rậm, lá hình bầu dục màu xanh
yellow pear-shaped fruits. The fruit is đậm, nở hoa nhỏ màu vàng hình quả
encased in a fleshy husk. When the fruit is chuông và quả có hình dạng giống quả lê
ripe, this husk splits into two halves along màu vàng nhạt. Quả được bao bọc bởi một
a ridge running the length of the fruit. lớp vỏ nhẵn, khi chín nở lớp vỏ này chia
Inside is a purple-brown shiny seed, 2-3 thành hai nửa dài dọc theo chiều dài quả.
cm long by about 2 cm across, surrounded Bên trong có hạt màu nâu tím, bóng, dài
by a lacy red or crimson covering called 2-3cm bề ngang là 2cm, bao phủ bởi một
an ‘aril’. These are sources of the two lớp hồng đậm hay đỏ thẫm, còn được gọi
spices nutmeg and mace, the former being là áo hạt. Có hai loại gia vị làm từ nhục
produced from the dried seed and the đậu khấu là hạt khô (nutmeg) và phần lụa
latter from the aril. nằm giữa vỏ hạt (mace).

Nutmeg was a highly prized and costly Vào thời Trung cổ, nhục đậu khấu là một
ingredient in European cuisine in the loại nguyên liệu giá trị cao và rất đắt đỏ,
Middle Ages, and was used as a thường được sử dụng làm hương liệu,
flavouring, medicinal, and preservative thuốc, chất bảo quản. Trong suốt giai đọan
agent. Throughout this period, the Arabs này, người Ả rập nhập khẩu độc quyền
were the exclusive importers of the spice loại gia vị này cho châu Âu. Họ bán nhục
to Europe. They sold nutmeg for high đậu khấu với giá cao cho thương lái
prices to merchants based in Venice, but người Venice nhưng không bao giờ tiết lộ

+ Thông tin lớp Offline khai giảng 25/7: https://ieltsngocbach.com/offline


+ Thông tin lớp Package online tháng 7: https://ieltsngocbach.com/package
+ Hotline tư vấn đăng ký học: 0974657403 (email tư vấn: ieltsbach1707@gmail.com) 1
they never revealed the exact location of chính xác nơi họ lấy nguyên liệu thô có
the source of this extremely valuable giá trị này là ở đâu. Năm 1512, khi người
commodity. The Arab-Venetian Ba Lan đặt chân đến quần đảo Banda khai
dominance of the trade finally ended in thác nguồn nguyên liệu quý giá này, độc
1512, when the Portuguese reached the quyền giao thương của người Ả rập đã
Banda Islands and began exploiting its chấm dứt.
precious resources.

Luôn nằm trong nguy cơ cạnh tranh với


Always in danger of competition from nước láng giềng là Tây Ban Nha, người
neighbouring Spain, the Portuguese began Ba Lan bắt đầu bán trung gian loại gia vị
subcontracting their spice distribution to này cho các thương lái người Hà Lan. Lợi
Dutch traders. Profits began to flow into nhuận tăng đều từ Hà Lan và đội tàu
the Netherlands, and the Dutch thương lái Hà Lan nhanh chóng trở thành
commercial fleet swiftly grew into one of một trong những đội tàu lớn nhất trên thế
the largest in the world. The Dutch quietly giới. Thương lái Hà Lan gần như giành
gained control of most of the shipping and quyền kiểm soát vận chuyển và buôn bán
trading of spices in Northern Europe. gia vị ở Bắc Âu. Tiếp đó, vào năm 1850,
Then, in 1580, Portugal fell under Spanish Bồ Đào Nha nằm dưới quyền kiểm soát
rule, and by the end of the 16th century the của Tây Ban Nha, đến cuối thế kỷ 16,
Dutch found themselves locked out of the người Hà Lan bị đẩy ra khỏi thị trường.
market. As prices for pepper, nutmeg, and Khi giá cả hạt tiêu, nhục đậu khấu và
other spices soared across Europe, they những loại gia vị khác tăng mạnh ở châu
decided to fight back. Âu, họ quyết định phản bác lại.

In 1602, Dutch merchants founded the Năm 1602, thương lái Hà Lan thành lập
VOC, a trading corporation better known VOC, công ty thương mại nổi tiếng với
as the Dutch East India Company. By cái tên Công ty Đông Ấn Hà Lan. Năm
1617, the VOC was the richest 1617, VOC trở thành công ty thương mại
commercial operation in the world. The giàu nhất thế giới. Công ty có 50000 nhân
company had 50,000 employees viên trên toàn thế giới, với một đội quân
worldwide, with a private army of 30,000 tư nhân gồm 30000 người và đội tàu gồm
men and a fleet of 200 ships. At the same 200 tàu. Cùng lúc đó, hàng ngàn người
time, thousands of people across Europe khắp châu Âu chết do bệnh dịch hạch, căn
were dying of the plague, a highly bệnh dễ lây lan và gây tử vong cao. Các
contagious and deadly disease. Doctors bác sỹ đã tìm cách ngăn chặn sự lây lan
were desperate for a way to stop the của đại dịch này và họ nhận thấy rằng
spread of this disease, and they decided nhục đậu khấu có thể chữa khỏi. Mọi
nutmeg held the cure. Everybody wanted người đều muốn có loại gia vị này, nhiều

+ Thông tin lớp Offline khai giảng 25/7: https://ieltsngocbach.com/offline


+ Thông tin lớp Package online tháng 7: https://ieltsngocbach.com/package
+ Hotline tư vấn đăng ký học: 0974657403 (email tư vấn: ieltsbach1707@gmail.com) 2
nutmeg, and many were willing to spare người sẵn sàng trả bất cứ mức giá nào để
no expense to have it. Nutmeg bought for có được nó. Nhục đậu khấu mua vào với
a few pennies in Indonesia could be sold giá vài xu Indonesia có thể bán ra với giá
for 68,000 times its original cost on the cao gấp 68000 lần trên khắp các đường
streets of London. The only problem was phố ở Luân Đôn. Vấn đề duy nhất đó là
the short supply. And that’s where the nguồn cung hạn chế, và người Hà Lan đã
Dutch found their opportunity. tìm thấy cơ hội này.

The Banda Islands were ruled by local


sultans who insisted on maintaining a
Quần đảo Banda nằm dưới quyền kiểm
neutral trading policy towards foreign
soát của bá vương, người luôn duy trì
powers. This allowed them to avoid the
chính sách thương mại trung lập đối với
presence of Portuguese or Spanish troops
các thế lực bên ngoài. Điều này giúp họ
on their soil, but it also left them
tránh để Bồ Đào Nha hay Tây Ban Nha
unprotected from other invaders. In 1621,
đóng quân trên đất mình, nhưng điều này
the Dutch arrived and took over. Once
cũng làm cho họ không được bảo vệ khỏi
securely in control of the Bandas, the
những quân xâm lược khác. Năm 1621,
Dutch went to work protecting their new
Hà Lan đến và chiếm đóng trên đảo. Khi
investment. They concentrated all nutmeg
đã nắm quyền kiểm soát đảo Banda, người
production into a few easily guarded
Hà Lan bắt đầu làm việc bảo vệ nguồn đầu
areas, unprooting and destroying any trees
tư mới. Họ tập trung mọi thứ vào sản xuất
outside the plantation zones. Anyone
nhục đậu khấu ở những vùng dễ bảo vệ,
caught growing a nutmeg seedling or
không gây hại và phá bỏ tất cả những loại
carrying seeds without the proper
cây không phải là nhục đậu khấu ở gần đó.
authority was severely punished. In
Bất kì ai bị phát hiện gieo trồng hay mang
addition, all exported nutmeg was covered
loại hạt này theo mà không có ủy quyền
with lime to make sure there was no
chính đáng thì sẽ bị phạt rất nặng. Thêm
chance a fertile seed which could be
vào đó, tất cả nhục đậu khấu mang đi xuất
grown elsewhere would leave the islands.
khẩu đều được phủ lớp vôi bên ngoài để
There was only one obstacle to Dutch
đảm bảo sẽ không có hạt mầm nào bị rơi
domination. One of the Banda Islands, a
ra ngoài và mọc ở nơi khác khi vận
sliver of land called Run, only 3km long
chuyển. Chỉ có một trở ngại duy nhất khi
by less than 1 km wide, was under the
Hà Lan giành quyền kiểm soát ở đây. Một
control of the British. After decades of
vùng đất nhỏ hẹp ở đảo Banda có tên gọi
fighting for control of this tiny island, the
là Run, chỉ dài 3km và rộng 1km nằm
Dutch and British arrived at a
dưới quyền kiểm soát của Anh. Sau nhiều
compromise settlement, the Treaty of
thập kỷ chiến đấu giành quyền kiểm soát ở
Breda, in 1667. Intent of securing their
vùng đất hẹp này, Hà Lan và Anh tiến tới
hold over every nutmeg-producing island,

+ Thông tin lớp Offline khai giảng 25/7: https://ieltsngocbach.com/offline


+ Thông tin lớp Package online tháng 7: https://ieltsngocbach.com/package
+ Hotline tư vấn đăng ký học: 0974657403 (email tư vấn: ieltsbach1707@gmail.com) 3
the Dutch offered a trade: if the British thỏa hiệp bằng Đạo luật Breda năm 1667.
would give them the island of Run, they Người Hà Lan có ý định bảo đảm việc sản
would in turn give Britain a distant and xuất nhục đậu khấu trên đảo nên đã đề
much less valuable island in North nghị giao dịch: nếu người Anh trao hòn
America. The British agreed. That other đảo Run cho họ, họ sẽ trao lại một hòn
island was Manhattan, which is how New đảo xa xôi và ít giá trị hơn ở Bắc Mỹ.
Amsterdam became New York. The Người Anh chấp nhận. Hòn đảo đó là
Dutch now had a monopoly over the Manhattan, ngày nay là New Amsterdam
nutmeg trade which would last for another và sau đó trở thành New York. Độc quyền
century. hạt nhục đậu khấu của người Hà Lan lại
được kéo dài thêm một trăm năm nữa.

Then, in 1770, a Frenchman named Pierre


Poivre successfully smuggled nutmeg Tiếp đó, vào năm 1770, một người Pháp
plants to safety in Mauritius, an island có tên là Pierre Poivre đã thành công trong
offline the coast of Africa. Some of these việc buôn lậu hạt nhục đậu khấu, mang
were later exported to the Caribbean đến Mauritius, hòn đảo dọc bờ biển châu
where they thrived, especially on the Phi một cách an toàn. Một trong số các hạt
island of Grenada. Next, in 1778, a sau đó đã được xuất khẩu tới vùng
volcanic eruption in the Banda region Caribbean, nơi phát triển mạnh, đặc biệt là
caused a tsunami that wiped out half the ở đảo Grenada. Tiếp đó, vào năm 1778,
nutmeg groves. Finally, in 1809, the núi lửa phun trào ở vùng Banda đã gây ra
British returned to Indonesia and seized đợt sóng thần, cuốn trôi một nửa số loại
the Banda Islands by force. They returned cây này. Cuối cùng, vào năm 1809, người
the islands to the Dutch in 1817, but not Anh quay lại Indonesia và xâm lược đảo
before transplanting hundreds of nutmeg Banda. Họ giao trả lại các hòn đảo cho Hà
seedlings to plantations in several Lan vào năm 1817, nhưng không phải
locations across southern Asia. The Dutch trước lúc có hàng ngàn hạt nhục đậu khấu
nutmeg monopoly was over. được cấy trồng ở vài nơi dọc Nam Á. Độc
quyền kiểm soát hạt nhục đậu khấu của
Hà Lan chấm dứt.
Today, nutmeg is grown in Indonesia, the
Caribbean, India, Malaysia, Papua New
Guinea and Sri Lanka, and world nutmeg Ngày nay, nhục đậu khấu được trồng ở
production is estimated to average Indonesia, vùng Caribbean, Ấn Độ,
between 10,000 and 12,000 tonnes per Malaysia, Papua New Guinea và Sri
year. Lanka, ước tính trên thế giới trung bình
sản xuất từ 10000 đến 12000 tấn nhục đậu
khấu mỗi năm.

+ Thông tin lớp Offline khai giảng 25/7: https://ieltsngocbach.com/offline


+ Thông tin lớp Package online tháng 7: https://ieltsngocbach.com/package
+ Hotline tư vấn đăng ký học: 0974657403 (email tư vấn: ieltsbach1707@gmail.com) 4
Vocabulary:
- merchant ~ trader (n): a person or company involved in wholesale trade,
especially one dealing with foreign countries or supplying merchandise to a
particular trade: thương lái, thương nhân
- exclusive (adj): restricted or limited to the person, group, or area concerned:
độc quyền
- soar (v): to increase rapidly above the usual level: tăng vọt
- spare no expense (phrase): pay any amount in order to achieve something: trả
bất cứ giá nào để có được thứ gì đó
- swiftly (adv): at high speed; quickly: tăng với tốc độ nhanh chóng (=quickly,
rapidly)
- to arrive at a compromise: tiến tới thỏa thuận
+ a compromise is an agreement or a settlement of a dispute that is reached by
each side making concessions
- smuggle (v): move (goods) illegally into or out of a country: buôn lậu
- monopoly (n): the exclusive possession or control of the supply of or trade in a
commodity or service: độc quyền

Passage 2
Driverless car Xe tự lái

A– A-
Ngành công nghiệp ô tô đã quen thuộc với
The automotive sector is well used to
việc thích ứng với tự động hóa trong sản
adapting to automation in manufacturing.
xuất. Thực hiện sản xuất ô tô tự động từ
The implementation of robotic car
những năm 1970 trở đi làm tiết kiệm chi
manufacture from the 1970s onwards led
phí đáng kể và cải thiện độ tin cậy và tính
to significant cost savings and
linh hoạt khi sản xuất ô tô với số lượng
improvements in the reliability and
lớn. Thử thách mới đặt ra cho sản xuất ô
flexibility of vehicle mass production. A
tô tới đây lại một lần nữa tới từ tự động
new challenge to vehicle production is
hóa. Tuy nhiên, đây không phải là thời
now on the horizon and, again, it comes
điểm của quá trình sản xuất mà là với xe
from automation. However, this time it is
cộ.
not to do with the manufacturing process,
but with the vehicles themselves.
Các dự án nghiên cứu xe tự động không
còn xa lạ nữa. Xe không người lái đã xuất

+ Thông tin lớp Offline khai giảng 25/7: https://ieltsngocbach.com/offline


+ Thông tin lớp Package online tháng 7: https://ieltsngocbach.com/package
+ Hotline tư vấn đăng ký học: 0974657403 (email tư vấn: ieltsbach1707@gmail.com) 5
Research projects on vehicle automation hiện khoảng 50 năm nay nhờ vào những
are not new. Vehicles with limited self- đóng góp tích cực với hệ thống trợ lái.
driving capabilities have been around for Nhưng kể từ năm 2010, khi Google tuyên
more than 50 years, resulting in significant bố thử nghiệm xe hơi tự lái trên các tuyến
contributions towards driver assistance đường ở California, tiến trình trong lĩnh
systems. But since Google announced in vực này đã có bước tiến nhanh hơn.
2010 that it had been trialling self-driving
cars on the streets of California, progress
in this field has quickly gathered pace. B-
Công nghệ tiến bộ nhanh chóng vì nhiều
lý do. Lý do thường thấy nhất là sự an
B-
toàn; trong đó, nghiên cứu tại Phòng thí
There are many reasons why technology is nghiệm nghiên cứu giao thông Anh đã chỉ
advancing so fast. One frequently cited ra rằng hơn 90% các vụ va chạm giao
motive is safety; indeed, research at the thông tại nước này trong đó lỗi do người
UK’s Transport Research Laboratory has tham gia giao thông là nhân tố chính, là
demonstrated that more than 90 percent of nguyên nhân chiếm đa số. Tự động hóa sẽ
road collisions involve human error as a giúp giảm tỷ lệ nói trên.
contributory factor, and it is the primary
cause in the vast majority. Automation
may help to reduce the incidence of this. Mục tiêu khác là để giải phóng thời gian
lái xe của con người cho những hoạt động
khác. Nếu phương tiện giao thông có thể
Another aim is to free the time people hỗ trợ hoặc thay thế việc lái xe của con
spend driving for other purposes. If the người, con người sẽ làm việc có hiệu quả,
vehicle can do some of all the driving, it giao tiếp xã hội hay đơn giản chỉ là thư
may be possible to be productive, to giãn khi hệ thống tự động đang thực hiện
socialise or simply to relax while việc lái xe an toàn trong tầm kiểm soát.
automation systems have responsibility for Nếu xe ô tô có thể tự lái, những người gặp
safe control of the vehicle. If the vehicle vấn đề về đi lại – chẳng hạn như người
can do the driving, those who are lớn tuổi hay người khuyết tật có thể đi lại
challenged by existing mobility models – thuận lợi hơn nhờ việc tự động này.
such as older or disabled travellers – may
be able to enjoy significantly greater travel
autonomy. C-
Bên cạnh những lợi ích trực tiếp trên,
chúng ta có thể suy ra các vấn đề rộng
C-
hơn đối với giao thông và xã hội, kết quả
là cách mà quá trình sản xuất cần phản

+ Thông tin lớp Offline khai giảng 25/7: https://ieltsngocbach.com/offline


+ Thông tin lớp Package online tháng 7: https://ieltsngocbach.com/package
+ Hotline tư vấn đăng ký học: 0974657403 (email tư vấn: ieltsbach1707@gmail.com) 6
Beyond these direct benefits, we can ứng lại. Hiện tại, trung bình các loại xe
consider the wider implications for hơi dành hơn 90% vòng đời xe để đỗ xe.
transport and society, and how Tự động có nghĩa là các sáng kiến chia sẻ
manufacturing processes might need to xe hơi trở nên khả thi hơn cụ thể là ở các
respond as a result. At present, the average đô thị, nơi có nhu cầu đi lại cao. Nếu một
car spends more than 90 percent of its life số lượng lớn dân cư chọn đi lại bằng xe tự
parked. Automation means that initiatives động, nhu cầu đi lại có thể đáp ứng với số
for car-sharing become much more viable, lượng xe ít hơn.
particularly in urban areas with significant
travel demand. If a significant proportion
of the population choose to use shared D-
automated vehicles, mobility demand can
Viện Công nghệ Massachusetts đã điều tra
be met by far fewer vehicles.
việc đi lại bằng xe tự động ở Singapore,
kết quả là có ít hơn 30% các loại phương
tiện được sử dụng thời điểm đó được yêu
D-
cầu nếu thực hiện hoàn toàn việc đi chung
The Massachusetts Institute of Technology xe tự động. Nếu điều này xảy ra, có lẽ
investigated automated mobility in chúng ta cần sản xuất ít phương tiện hơn
Singapore, finding that fewer than 30 để đáp ứng nhu cầu. Tuy nhiên, số chuyến
percent of the vehicles currently used đi du lịch sẽ tăng một phần là vì những
would be required if fully automated car phương tiện thiếu hành khách sẽ được
sharing could be implemented. If this is chuyển từ hành khách này sang hành
the case, it might mean that we need to khách khác.
manufacture far fewer vehicles to meet
demand. However, the number of trips
being taken would probably increase, Mô hình mẫu thực hiện bởi Viện nghiên
partly because empty vehicles would have cứu giao thông của Đại học Michigan đề
to be moved from one customer to the xuất những phương tiện tự động có thể
next. giảm thiểu 43% chủ sở hữu nhưng kết quả
là trung bình số dặm của những phương
tiện này tăng gấp đôi. Hệ quả là các
Modelling work by the University of phương tiện được sử dụng nhiều hơn và
Michigan Transportation Research cần thay thế sớm hơn. Tốc độ quay vòng
Institute suggests automated vehicles nhanh hơn này có thể có nghĩa là sẽ không
might reduce vehicle ownership by 43 nhất thiết phải giảm việc sản xuất xe.
percent, but that vehicles’ average annual
mileage would double as a result. As a
consequence, each vehicle would be used Tự động đưa đến nhiều thay đổi khác
more intensively, and might need trong việc sản xuất phương tiện. Nếu

+ Thông tin lớp Offline khai giảng 25/7: https://ieltsngocbach.com/offline


+ Thông tin lớp Package online tháng 7: https://ieltsngocbach.com/package
+ Hotline tư vấn đăng ký học: 0974657403 (email tư vấn: ieltsbach1707@gmail.com) 7
replacing sooner. This faster rate of chúng ta chuyển sang hình thức khách
turnover may mean that vehicle hàng không sở hữu phương tiện đơn lẻ mà
production will not necessarily decrease. thuê nhiều loại phương tiện thông qua
công ty cho thuê xe, lái xe sẽ tự do chọn
loại phương tiện phù hợp với nhu cầu của
Automation may prompt other changes in mình có hành trình cụ thể hơn là tiến tới
vehicle manufacture. If we move to a thỏa thuận với các yêu cầu.
model where consumers are tending not to
own a single vehicle but to purchase
access to a range of vehicles through a
mobility provider, drivers will have the
freedom to select one that best suits their
needs for a particular journey, rather than
making a compromise across all their
requirements.

E-
Kể từ khi con người ngồi ô tô gần như
E-
mọi lúc/sử dụng ô tô gần như mọi lúc,
Since, for most of the time, most of the việc sản xuất các loại phương tiện nhỏ
seats in most cars are unoccupied, this gọn có hiệu quả hơn đáp ứng nhu cầu cá
may boost production of a smaller, more nhân được đẩy mạnh. Những phương tiện
efficient range of vehicles that suit the chuyên dụng có thể sẵn có cho những
needs of individuals. Specialised vehicles chuyến đi ngoài như đi du lịch cắm trại
may then be available for exceptional cùng gia đình hay đưa con đến trường đại
journeys, such as going on a family học.
camping trip or helping a son or daughter
move to university.
F-
Có nhiều khó khăn phải vượt qua trong
F-
việc đưa các loại phương tiện tự động vào
There are a number of hurdles to các làn đường, bao gồm các vấn đề về kỹ
overcome in delivering automated vehicles thuật để đảm bảo là phương tiện hoạt
to our roads. These include the technical động tốt trong các điều kiện về giao
difficulties in ensuring that the vehicle thông, thời tiết và tình trạng mặt đường có
works reliably in the infinite range of thể gặp phải; thách thức về pháp lý khi
traffic, weather and road situations it phải hiểu rõ trách nhiệm pháp lý thực thi
might encounter; the regulatory challenges pháp luật có thể thay đổi ra sao khi không

+ Thông tin lớp Offline khai giảng 25/7: https://ieltsngocbach.com/offline


+ Thông tin lớp Package online tháng 7: https://ieltsngocbach.com/package
+ Hotline tư vấn đăng ký học: 0974657403 (email tư vấn: ieltsbach1707@gmail.com) 8
in understanding how liability and cần người lái xe nữa; các thay đổi xã hội
enforcement might change when drivers bắt buộc để cộng đồng để tin tưởng và
are no longer essential for vehicle chấp nhận các xe tự lái là một phần quan
operation; and the societal changes that trọng trong bức tranh toàn cảnh giao
may be required for communities to trust thông.
and accept automated vehicles as being a
valuable part of the mobility landscape.
G-
Rõ ràng là có rất nhiều thách thức phải
G-
vượt qua, tuy nhiên theo nghiên cứu kỹ
It’s clear that there are many challenges càng và có kế hoạch, điều này có thể thực
that need to be addressed but, through hiện tốt trong vòng 10 năm tới. Việc đi lại
robust and targeted research, these can sẽ thay đổi bằng nhiều phương pháp điển
most probably be conquered within the hình và cùng với những sự phát triển công
next 10 years. Mobility will change in nghệ khác, chẳng hạn như công nghệ hội
such potentially significant ways and in họp trực tuyến từ xa (telepresence) hay
association with so many other thực tế ảo (VR), sẽ rất khó để đưa ra dự
technological developments, such as đoán cụ thể cho tương lai. Tuy nhiên một
telepresence and virtual reality, that it is điều chắc chắn là sẽ có sự thay đổi và nhu
hard to make concrete predictions about cầu ứng phó linh hoạt với thay đổi này sẽ
the future. However, one thing is certain: là điều quan trọng cho những ai đang
change is coming, and the need to be tham gia sản xuất phương tiện mang đến
flexible in response to this will be vital for tương lai cho việc di chuyển.
those involved in manufacturing the
vehicles that will deliver future mobility.

Vocabulary:
- automation (n): the use of largely automatic equipment in a system of
manufacturing or other production process: tự động hóa
- mobility: the ability to move or be moved freely and easily: sự di chuyển, đi lại
- gather pace (phrase): to start to happen more quickly and have more success:
nhanh chóng đạt được thành công (trong lĩnh vực gì đó)
- road collisions (~accidents): an instance of one moving object or person
striking violently against another: va chạm giao thông, tai nạn
- hurdle (n): khó khăn (~obstacle, difficulty)
- concrete (adj): existing in a material or physical form; not abstract: cụ thể
- vital (adj): absolutely necessary or important; essential: quan trọng, cần thiết

+ Thông tin lớp Offline khai giảng 25/7: https://ieltsngocbach.com/offline


+ Thông tin lớp Package online tháng 7: https://ieltsngocbach.com/package
+ Hotline tư vấn đăng ký học: 0974657403 (email tư vấn: ieltsbach1707@gmail.com) 9
Passage 3

What is exploration? Thám hiểm là gì?

We are all explorers. Our desire to Chúng ta đều là những nhà thám hiểm.
discover, and then share that new-found Một phần tạo nên con người chúng ta là
knowledge, is part of what makes us ao ước được khám phá và chia sẻ những
human – indeed, this has played an điều mới phát hiện ra – thực tế điều này
important part in our success as a species. đóng vai trò quan trọng tạo nên thành
Long before the first caveman slumped công của loài người. Rất lâu trước khi
down beside the fire and grunted news that người thượng cổ đầu tiên rơi xuống cạnh
there were plenty of wildebeest over đống lửa và phàn nàn rằng có quá nhiều
yonder, our ancestors had learnt the value linh dương, tổ tiên chúng ta đã học được
of sending out scouts to investigate the giá trị từ việc đưa các do thám viên điều
unknown. This questing nature of ours tra những điều không biết. Bản năng tìm
undoubtedly helped our species spread kiếm này chắc chắn đã giúp loài người
around the globe, just as it nowadays no chúng ta phân bố khắp hành tinh, ngày
doubt helps the last nomadic Penan nay điều này giúp bộ tộc cuối cùng của
maintain their existence in the depleted người du mục Penan còn tồn tại trong
forests of Borneo, and a visitor negotiate những khu rừng rậm ở Borneo, giúp một
the subways of New York. du khách tìm các chuyến tàu điện ngầm ở
New York.

Over the years, we’ve come to think of


explorers as a peculiar breed – different Qua nhiều năm, chúng ta nghĩ rằng những
from the rest of us, different from those of nhà thám hiểm là giống loài kì lạ - khác
us who are merely ‘well travelled’, even; biệt với chúng ta hay kể cả những người
and perhaps there is a type of person more “đi nhiều”, có lẽ đó là kiểu người phù hợp
suited to seeking out the new, a type of tìm ra điều mới, kiểu người thượng cổ
caveman more inclined to risk venturing thích khám phá những điều tiềm ẩn rủi
out. That, however, doesn’t take away ro. Tuy nhiên, điều này không thể xa rời
from the fact that we all have this thực tế là chúng ta đều có bản năng tìm
enquiring instinct, even today; and that in tòi, kể cả ngày nay ở trên tất cả ngành
all sorts of professions – whether artist, nghề - dù là nghệ sĩ, nhà hải dương học
hay nhà thiên văn học – mỗi ngày ranh

+ Thông tin lớp Offline khai giảng 25/7: https://ieltsngocbach.com/offline


+ Thông tin lớp Package online tháng 7: https://ieltsngocbach.com/package
+ Hotline tư vấn đăng ký học: 0974657403 (email tư vấn: ieltsbach1707@gmail.com) 10
marine biologist or astronomer – borders giới của những điều mới đều đang được
of the unknown are being tested each day. thử nghiệm.

Thomas Hardy set some of his novels in Thomas Hardy viết một vài tiểu thuyết lấy
Egdon Health, a fictional area of bối cảnh ở vùng hoang địa hư cấu Egdon
uncultivated land, and used the landscape Health để nói về khao khát và nỗi sợ của
to suggest the desires and fears of his các nhân vật. Tác giả đào sâu vào những
characters. He is delving into matters we vấn đề chúng ta đều nhận ra vì nó thân
all recognise because they are common to thuộc với loài người. Đây chắc chắn là
humanity. This is surely an act khám phá trong thế giới xa vời mà tác giả
exploration, and into a world as remote as chọn. Nhà thám hiểm, người viết về du
the author chooses. Explorer and travel lịch Peter Fleming kể về khoảnh khắc ông
writer Peter Fleming talks of the moment quay về sự sống mà ông đã bỏ lại phía sau
when the explorer returns to the existence cùng với người bạn đời của mình. Người
he has left behind with his loved ones. The lữ khách “có nhiều ngày tháng nhìn thấy
traveller ‘who has for weeks or months mình như một kẻ ngoài hành tinh đáng bị
seen himself only as a punt and irrelevant bỏ đi và không liên quan gì ở cái vùng đất
alien crawling laboriously over a country anh ta không nguồn gốc, không hiểu biết,
in which he has no roots and no rồi đột nhiên bắt gặp phiên bản của chính
backgrounds, suddenly encounters his mình hoàn toàn khác, một người có dáng
other self, a relatively solid figure, with a hình vững chắc, nằm trong tâm trí của mọi
place in the minds of certain people’. người.”

In this book about the exploration of the Trong cuốn sách về khám phá bề mặt Trái
earth’s surface, I have confined myself to Đất, tôi đã giới hạn bản thân với những
those whose travels were real and who người khám phá thực tế và hướng đến
also aimed at more than personal nhiều hơn việc chỉ đơn thuần là tự khám
discovery. But that still left me with phá. Tuy vậy thì tôi vẫn có thêm vấn đề
another problem: the word ‘explorer’ has khác: “nhà thám hiểm” liên quan nhiều tới
become associated with a past era. We kỷ nguyên trước. Nghĩ về thời kì hoàng
think back to a golden age, as if kim khi mà thám hiểm đạt đỉnh cao vào
exploration peaked somehow in the 19th thế kỷ 19 như thể là quá trình khám phá
century – as if the process of discovery is này đã sụt giảm mặc dù sự thật là chúng ta
now on the decline, though the truth is that đã đặt tên 1,5 triệu loài sinh vật trên hành
we have named only one and a half tinh, và có lẽ con số này là hơn 10 triệu –
million of this planet’s species, and there không bao gồm các loại vi khuẩn. Chúng
may be more than 10 million – and that’s ta chỉ nghiên cứu khoảng 5% số loài mà
not including bacteria. We have studied chúng ta biết. Chúng ta hầu như không vẽ

+ Thông tin lớp Offline khai giảng 25/7: https://ieltsngocbach.com/offline


+ Thông tin lớp Package online tháng 7: https://ieltsngocbach.com/package
+ Hotline tư vấn đăng ký học: 0974657403 (email tư vấn: ieltsbach1707@gmail.com) 11
only 5 per cent of the species we know. bản đồ đáy đại dương và thậm chí còn biết
We have scarcely mapped the ocean rất ít về chính chúng ta; chúng ta hiểu
floors, and know even less about rằng mình chỉ sử dụng 10% bộ não.
ourselves; we fully understanding the
workings of only 10 per cent of our brains.
Hiện tại, đây là cách một số “nhà thám
hiểm” tự định nghĩa. Ran Fiennes, được
Here is how some of today’s ‘explorers’ xem là “nhà thám hiểm sống vĩ đại nhất
define the word. Ran Fiennes, dubbed the thế giới” đã nói rằng “Nhà thám hiểm là
‘greatest living explorer’, said, ‘An người làm được điều mà trước đó con
explorer is somene who has done người không ai làm được - và cũng làm
something that no human has done before được những điều có ích với khoa học.”
– and also done something scientifically Nhà leo núi vĩ đại Chris Bonington cảm
useful.’ Chris Bonington, a leading nhận thám hiểm chỉ có khi ta vươn tay
mountaineer, felt exploration was to be chạm đến những điều mà ta không biết:
found in the act of physically touching the “Bạn phải đi đến vùng đất mới”. tiếp đó
unknown: ‘You have to have gone Robin Hanbury-Tenison, chiến binh đại
somewhere new.’ Then Robin Hanbury – diện cho vùng xa xôi của các bộ lạc, nói
Tenison, a campaigner on behalf of remote rằng “Một kẻ lữ hành chỉ đơn giản là ghi
so-called ‘tribal’ peoples, said, ‘A traveller lại thông tin của những nơi xa xôi trên thế
simply records information about some giới và mang thông tin đó về, nhưng một
far-offline world, and reports back; but an nhà thám hiểm thì thay đổi thế giới.”
explorer changes the world.’ Wilfred Wilfred Thesiger, người băng qua “miền
Thesiger, who cross Arabia’s Empty hư không” ở Ả rập vào năm 1946, gắn
Quarter in 1946, and belongs to an era of liền với kỷ nguyên khám phá không có
unmechanised travel now lost to the rest of phương tiện cơ giới giờ đã bị biến mất nói
us, told me, ‘If I’d gone across by camel với chúng tôi rằng “Nếu tôi phải đi bằng
when I could have gone by car, it would lạc đà khi tôi có thể đi bằng ô tô, đó là
have been a stunt.’ To him, exploration một điều nguy hiểm.” Đối với ông, thám
meant bringing back information from a hiểm có nghĩa là mang lại thông tin từ
remote place regardless of any great self- vùng đất xa xôi bất kể đó là khám phá cá
discovery. nhân.

Each definition is slightly different – and Từng khái niệm không quá khác nhau,
tends to reflect the field of endeavour of thường phản ánh nỗ lực của từng nhà
each pioneer. It was the same whoever I thám hiểm. Dù tôi hỏi bất cứ ai trong số
asked: the prominent historian would say họ thì câu trả lời vẫn giống nhau: một nhà
exploration was a thing of the past, the sử học nổi tiếng sẽ nói khám phá là một
cutting-edge scientist would say it was of điều xảy ra trong quá khứ, nhà khoa học

+ Thông tin lớp Offline khai giảng 25/7: https://ieltsngocbach.com/offline


+ Thông tin lớp Package online tháng 7: https://ieltsngocbach.com/package
+ Hotline tư vấn đăng ký học: 0974657403 (email tư vấn: ieltsbach1707@gmail.com) 12
the present. And so on. They each set their tiên tiến sẽ nói khám phá thuộc về hiện
own particular criteria; the common factor tại. Vân vân. Mỗi người họ tự đặt ra tiêu
in their approach being that they all had, chuẩn riêng, yếu tố thường thấy trong
unlike many of us who simply enjoy travel cách tiếp cận mà tất cả họ đều có, không
or discovering new things, both a very như chúng ta đơn giản chỉ thích đi du lịch
definite objective from the outset and also hay khám phá điều mới, cả hai đều có
a desire to record their findings. mục đích rõ ràng từ đầu và mong muốn
ghi lại kết quả.

I’d best declare my own bias. As a writer,


I’m interested in the exploration of ideas. Tốt nhất là tôi nên tuyên bố ý kiến riêng
I’ve done a great many expeditions and của mình. Là một tác giả, tôi thích được
each one was unique. I’ve lived for khám phá những ý tưởng. Tôi đã thực
months alone with isolated groups of hiện nhiều hành trình và mỗi hành trình
people all around the world, even two đều là độc nhất. Tôi đã sống một mình
‘uncontacted tribes’. But none of these nhiều tháng trời với các bộ tộc tách biệt
things is of the slightest interest to anyone trên khắp thế giới, kể cả hai “bộ lạc không
unless, through my book, I’ve found a new liên hệ với bên ngoài”. Nhưng mọi người
slant, explored a new idea. Why? Because không hề quan tâm tới bất cứ điều gì kể
the world has moved on. The time has trên nếu không phải thông qua cuốn sách,
long passed for the great continental tôi tìm thấy ý kiến mới, khám phá ra ý
voyages – another walks to the poles, tưởng mới. Tại sao như vậy? Vì thế giới
another crossing of the Empty Quarter. đang đi lên. Những cuộc thám hiểm vĩ đại
We know how the land surface of our đã qua lâu rồi, những cuộc thám hiểm đến
planet lies, exploration of it is now down các cực hay đi về miền hư không. Chúng
to the details – the habits of microbes, say, ta biết mặt đất nằm trên hành tinh là như
or the grazing behaviour of buffalo. Aside thế nào, hiện tại ta khám phá nó đến tận
form the deep sea and deep underground, chi tiết – tập tính của vi khuẩn, hay thói
it’s the era of specialists. However, this is quen chăn thả của trâu. Bên cạnh vùng
to disregard the role the human mind has biển hay tầng đất sâu, đây còn là kỷ
in conveying remote places, and this is nguyên của các chuyên gia. Tuy nhiên,
what interests me: how a fresh điều này xem nhẹ vai trò của bộ óc con
interpretation, even of a well-travelled người trong việc chuyển đổi những vùng
route, can give its readers new insights. đất xa xôi, và đây là điều làm tôi ấn
tượng: một cách lý giải mới, kể cả tuyến
đường nhiều người đi qua cũng làm độc
giả có thêm hiểu biết mới.

+ Thông tin lớp Offline khai giảng 25/7: https://ieltsngocbach.com/offline


+ Thông tin lớp Package online tháng 7: https://ieltsngocbach.com/package
+ Hotline tư vấn đăng ký học: 0974657403 (email tư vấn: ieltsbach1707@gmail.com) 13
Vocabulary:
- desire (n, v): a strong feeling of wanting to have something or wishing for
something to happen: khao khát, ao ước
- quest (v): to search for information: tìm kiếm thông tin
- venture out (v): dare to do something or go somewhere that may be dangerous
or unpleasant: khám phá những điều có chứa rủi ro
- confine (v): keep or restrict someone or something within certain limits of
(space, scope, quantity, or time): giới hạn (ai đó) làm điều gì
- endeavour (n, v): try hard to do or achieve something: nỗ lực
- insight (n): the capacity to gain an accurate and deep intuitive understanding of
a person or thing: hiểu biết

+ Thông tin lớp Offline khai giảng 25/7: https://ieltsngocbach.com/offline


+ Thông tin lớp Package online tháng 7: https://ieltsngocbach.com/package
+ Hotline tư vấn đăng ký học: 0974657403 (email tư vấn: ieltsbach1707@gmail.com) 14

You might also like