Professional Documents
Culture Documents
TS Lê Thị Lanh
Các nhà quản lý lại quan tâm đến phân tích dòng tiền với mục đích xem liệu doanh nghiệp có đủ
tiền để trả cho các khoản nợ đến hạn mà không phải đi vay của người khác để trả hay không? Các nhà
quản lý cũng có thể đánh giá được việc quản lý các khoản phải thu, phải trả của doanh nghiệp có hiệu
quả không? Có cần điều chỉnh cho phù hợp hơn hay không?
Phân tích dòng tiền của doanh nghiệp còn cho nhà quản lý thấy doanh nghiệp có khả năng tự tạo ra
tiền để tài trợ cho các cơ hội đầu tư mới khi doanh nghiệp nắm bắt được mà không phụ thuộc bên
ngoài không?
1.2 Mục tiêu của việc phân tích dòng tiền
Phân tích dòng tiền rất cần thiết trong đánh giá tính thanh khoản, khả năng thanh toán và tính linh
hoạt tài chính. Mục tiêu của phân tích dòng tiền bao gồm những nội dung như sau:
(1) Thông qua phân tích dòng tiền đánh giá được lượng tiền mặt tồn quỹ cuối kỳ, từ đó đánh giá
khà năng thanh khoản, tính thanh khoản, linh hoạt về mặt tài chính của doanh nghiệp là như
thế nào? Với một số doanh nghiệp gặp vấn đề thu nhập cao nhưng thiếu tiền mặt, phân tích
dòng tiền sẽ trả lời câu hỏi này.
(2) Phải đánh giá được khả năng tạo ra tiền của doanh nghiệp như thế nào? Tiền DN tạo ra có ổn
định, bền vững không? Phân tích dòng tiền phải đánh giá được khả năng doanh nghiệp có làm
ra tiền không? Biết sử dụng tiền không? Phân tích dòng tiền phải đánh giá được tiền của
doanh nghiệp tạo ra từ đâu, có phải là hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp không?
Cuối cùng, phân tích dòng tiền phải đánh giá được việc nắm giữ tiền mặt hay không nắm giữ
tiền mặt cái nào tốt hơn, hiệu quả hơn?
(3) Đánh giá được việc DN có biết sử dụng tiền không? Sự lưu chuyển của tiền trong kỳ như thế
nào? Dòng tiền vào, dòng tiền ra như thế nào? Có sự cân đối giữa dòng tiền vào và ra không?
Có đáp ứng được nhu cầu sử dụng tiền không?
(4) Phân tích dòng tiền giúp doanh nghiệp kịp thời phát hiện những căn bệnh có liên quan đến tiền
ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Chẳng hạn như: Doanh nghiệp có đang
rơi vào tình trạng khó khăn về tài chính, có kiệt quệ tài chính, có đưa doanh nghiệp đến nguy
cơ phá sản không? Qua phân tích dòng tiền giúp doanh nghiệp nhận diện được doanh nghiệp
đang có những khoản nợ xấu, nợ phải thu khó đòi nào để từ đó xem có ảnh hưởng không tốt
đến quan hệ tín dụng của doanh nghiệp đối với nhà cung cấp tín dụng không? Mặt khác, phân
tích dòng tiền sẽ nhận diện được doanh nghiệp có khả năng thanh toán. Một trong những mục
tiêu quan trọng khác của phân tích dòng tiền là để xác định đâu là nguồn tiền để trả nợ các
khoản nợ ngắn hạn cũng như dài hạn đã đến hạn cần trả, chi phí nào của doanh nghiệp liên
quan đến tiền và chi phí nào không liên quan đến tiền.
Thêm vào đó, phân tích dòng tiền cho thấy việc chi trả cổ tức bằng tiền mặt của doanh nghiệp
có thể thực hiện được không? Doanh nghiệp có đang rơi vào tình trạng khó khăn về tài chính
không?
lý mọi sai sót mà doanh nghiệp mắc phải để từ đó xây dựng dự toán việc thu chi tiền tương đối được
hợp lý, giúp xây dựng những chỉ tiêu trong tương lai của DN.
2.3 Nội dung của báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) số 24 – Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ban hành theo Quyết
định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002, Doanh nghiệp phải trình bày các luồng tiền trong kỳ trên
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo 03 loại hoạt động: Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động
tài chính.
• Luồng tiền phát sinh từ hoạt động kinh doanh là luồng tiền có liên quan đến các hoạt động
tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp, nó cung cấp thông tin cơ bản để đánh giá khả năng tạo tiền
của doanh nghiệp từ các hoạt động kinh doanh để trang trải các khoản nợ, duy trì các hoạt động, trả cổ
tức và tiến hành các hoạt động đầu tư mới mà không cần đến các nguồn tài chính bên ngoài. Các luồng
tiền chủ yếu từ hoạt động kinh doanh, gồm:
(a) Tiền thu được từ việc bán hàng, cung cấp dịch vụ;
(b) Tiền thu được từ doanh thu khác (tiền thu bản quyền, phí, hoa hồng và các khoản khác trừ các
khoản tiền thu được được xác định là luồng tiền từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính);
(c) Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ;
(d) Tiền chi trả cho người lao động về tiền lương, tiền thưởng, trả hộ người lao động về bảo hiểm,
trợ cấp...;
(đ) Tiền chi trả lãi vay;
(e) Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp;
(g) Tiền thu do được hoàn thuế;
(h) Tiền thu do được bồi thường, được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng kinh tế;
(i) Tiền chi trả công ty bảo hiểm về phí bảo hiểm, tiền bồi thường và các khoản tiền khác theo hợp
đồng bảo hiểm;
(k) Tiền chi trả do bị phạt, bị bồi thường do doanh nghiệp vi phạm hợp đồng kinh tế.
• Luồng tiền phát sinh từ hoạt động đầu tư là luồng tiền có liên quan đến việc mua sắm, xây
dựng, nhượng bán, thanh lý tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không thuộc các khoản tương
đương tiền. Tương đương tiền: Là các khoản đầu tư ngắn hạn (không quá 3 tháng), có khả năng
chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành
tiền.
Các luồng tiền chủ yếu từ hoạt động đầu tư, gồm:
(a) Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác, bao gồm cả những khoản
tiền chi liên quan đến chi phí triển khai đã được vốn hóa là TSCĐ vô hình;
(b) Tiền thu từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác;
(c) Tiền chi cho vay đối với bên khác, trừ tiền chi cho vay của ngân hàng, tổ chức tín dụng và các
tổ chức tài chính; tiền chi mua các công cụ nợ của các đơn vị khác, trừ trường hợp tiền chi mua các
Nhóm 2 _ Lớp TCDN Đêm 4 - Khóa 22 Trang 4
Phân tích dòng tiền GV: PGS. TS Lê Thị Lanh
công cụ nợ được coi là các khoản tương đương tiền và mua các công cụ nợ dùng cho mục đích thương
mại;
(d) Tiền thu hồi cho vay đối với bên khác, trừ trường hợp tiền thu hồi cho vay của ngân hàng, tổ
chức tín dụng và các tổ chức tài chính; tiền thu do bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác, trừ trường
hợp thu tiền từ bán các công cụ nợ được coi là các khoản tương đương tiền và bán các công cụ nợ
dùng cho mục đích thương mại;
(đ) Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác, trừ trường hợp tiền chi mua cổ phiếu vì mục đích
thương mại;
(e) Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác, trừ trường hợp tiền thu từ bán lại cổ phiếu đã mua
vì mục đích thương mại;
(g) Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận nhận được.
• Luồng tiền phát sinh từ hoạt động tài chính là luồng tiền có liên quan đến việc thay đổi về
quy mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp. Các luồng tiền chủ yếu từ hoạt
động tài chính, gồm:
(a) Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu;
(b) Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của chính doanh nghiệp đã phát
hành;
(c) Tiền thu từ các khoản đi vay ngắn hạn, dài hạn;
(d) Tiền chi trả các khoản nợ gốc đã vay;
(đ) Tiền chi trả nợ thuê tài chính;
(e) Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu.
Việc tách biệt luồng tiền phát sinh từ hoạt động tài chính có ý nghĩa và nội dung rất quan trọng bởi
vì chúng rất hữu dụng trong việc dự toán các khoản tiền từ những người cung cấp vốn cho doanh
nghiệp trong tương lai.
Phương pháp gián tiếp là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất. Tính toán báo cáo dòng tiền sử
dụng phương pháp trực tiếp nhằm mục đích so sánh. Phương pháp này điều chỉnh mỗi khoản thu nhập
đối với các thực tế phát sinh có liên quan và phương pháp này cung cấp khuôn khổ tốt hơn để đánh giá
dòng tiền hoạt động vào và ra. Nguyên tắc tính toán dòng tiền từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài trợ
cùng một phương pháp như nhau. Tuy nhiên đối với dòng tiền ròng thì có sự khác biệt.
3.1 Phương pháp trực tiếp
3.1.1 Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
Dòng tiền hoạt động là dòng tiền vào và ra, có liên quan trực tiếp đến việc sản xuất và tiêu thụ
hàng hóa hoặc dịch vụ của DN. Mặc dù việc vay nợ thuộc dòng tiền tài trợ nhưng chi phí trả lãi vay lại
nằm trong dòng tiền hoạt động. Sở dĩ như thế là do chi phí trả lãi vay được xem như là các chi phí để
duy trì các hoạt động kinh doanh của DN và được hạch toán vào chi phí trước khi tính thuế thu nhập
doanh nghiệp. Trong chuẩn mực kế toán VN, các dòng tiền liên quan đến các hoạt động mua bán
chứng khoán vì mục đích thương mại được phân loại là các dòng tiền từ hoạt động kinh doanh.
Chỉ tiêu này là hoạt động có liên quan đến thu nhập của một công ty. Ngoài doanh thu và chi phí
được mô tả trong báo cáo thu nhập, hoạt động kinh doanh còn bao gồm dòng tiền vào và ra ròng từ các
hoạt động kinh doanh như mở rộng hạn mức tín dụng cho khách hàng, đầu tư vào hàng tồn kho, và sử
dụng tín dụng từ các nhà cung cấp.
Các hoạt động kinh doanh liên quan đến các khoản mục của bảng báo cáo thu nhập và các khoản
mục trong bảng cân đối kế toán gắn với hoạt động kinh doanh thường là các khoản vốn luân chuyển
như các khoản phải thu, hàng tồn kho, các khoản phải trả, khoản trả trước và chi phí tích tụ. Trong
thực tiễn, hoạt động kinh doanh còn bao gồm các giao dịch và sự kiện không xếp vào hoạt động đầu tư
hoặc hoạt động tài trợ.
Nguyên tắc lập
Các luồng tiền vào và luồng tiền ra phát sinh trong kỳ từ hoạt động sản xuất kinh doanh được xác
định và trình bày trong BCLCTT bằng cách phân tích và tổng hợp trực tiếp các khoản thu chi phát sinh
trong kỳ theo từng nội dung, chi từ các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của doanh nghiệp.
Cơ sở lập
1. Bảng cân đối kế toán;
2. Thuyết minh báo cáo tài chính;
3. Sổ kế toán TK có liên quan khác;
4. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ kỳ trước.
Phương pháp lập
Đặc điểm của phương pháp trực tiếp là các chỉ tiêu được xác lập theo các dòng tiền vào hoặc ra
liên quan trực tiếp đến các nghiệp vụ chủ yếu, thường xuyên phát sinh trong các loại hoạt động của
doanh nghiệp. Tần số phát sinh và độ lớn của loại nghiệp vụ kinh tế ảnh hưởng trực tiếp đến lưu
chuyển tiền trong kỳ kế toán của doanh nghiệp.
Đối với hoạt động kinh doanh thì dòng tiền phát sinh chủ yếu liên quan đến hoạt động bán hàng,
cung cấp dịch vụ và việc thanh toán các khoản nợ phải trả liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
Do vậy các chỉ tiêu thuộc lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh thường bao gồm: tiền thu từ bán
hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác, tiền đã trả nợ cho người cung cấp hàng hóa, dịch vụ, tiền
trả cho người lao động, tiền đã nộp thuế….
Báo cáo dòng tiền thể hiện số thu và chi bằng tiền mặt từ các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu
tư và hoạt động tài trợ - là những hoạt động chủ yếu của một công ty.
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền chi ra góp vốn liên
5. Tiền chi đầu tư góp doanh, liên kết (BCC) mua cổ phiếu ..
25
vốn vào đơn vị khác Số liệu để ghi chỉ tiêu này lấy từ sổ chi tiết chi
tiền
6. Tiền thu hồi đầu tư Chỉ tiêu này phản ánh số tiền thu về của từ các
26
góp vốn vào đơn vị khác hoạt động nêu ở mã số 25
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền lãi thu được từ các
7. Tiền thu lãi cho vay,
27 hoạt động đầu tư vào các đơn vị khác (cho vay, mua
cổ tức và lợi nhuận được chia
công cụ nợ góp vốn liên doanh, liên kết...)
Chỉ tiêu này phản ánh chênh lệch số tiền thu vào
Lưu chuyển tiền thuần từ và chi ra từ hoạt động đầu tư trong kỳ báo cáo
30
hoạt động đầu tư Chỉ tiêu này được tính bằng tổng cộng sô liệu từ
mã số 21 đến 27.
1. Tiền thu từ phát hành cổ Chỉ tiêu này phản ánh số tiền đã thu được do
phiếu, nhận vốn góp của chủ sở 31 các chủ DN góp vốn dưới hình thức chuyển tiền
hữu hoặc mua cổ phiếu.
2. Tiền chi trả vốn góp cho các Chỉ tiêu này phản ánh số tiền đã chi hoàn vốn
chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của 32 cho các chủ sở hữu DN dưới hình thức bằng tiền
doanh nghiệp đã phát hành hoặc mua lại cổ phần.
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền đã thu do đi vay
3. Tiền vay ngắn hạn, dài hạn
33 các NH, tổ chức tài chính và từ các đối tượng
nhận được
khác.
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền trả cho các
4. Tiền chi trả nợ gốc vay 34
khoản vay
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền trả nợ cho các
5. Tiền chi trả nợ thuê tài chính 35
hợp đồng thuê tài chính.
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền đã chi trả
6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho
36 lãi cho các bên góp vốn, các cổ đông, chủ doanh
chủ sở hữu
nghiệp.
Chỉ tiêu này phản ánh chênh lệch giữa tổng số
tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động tài
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động
40 chính trong kỳ.
tài chính
Chỉ tiêu này được tính bằng tổng cộng số liệu
từ mã số 31 đến mã số 36.
1. Lợi nhuận trước Chỉ tiêu này lấy từ báo cáo kết quả kinh doanh –
01
thuế lợi nhuận trước thuế. (số liệu ghi âm nếu lỗ )
2. Điều chỉnh cho các
khoản
Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ giá trị KHTSCĐ
tính vào chi phí HĐSXKD trong kỳ. Chỉ tiêu này
Khấu hao TSCĐ 02 căn cứ vào bảng tính khấu hao trong kỳ. Số liệu này
được cộng vào chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế (ghi số
dương)
Chỉ tiêu này phản ánh chênh lệch giữa các
khoản dự phòng cuối kỳ và đầu kỳ (dự phòng hàng
tồn kho, phải thu, đầu tư chứng khoán ngắn và dài
Các khoản dự phòng 03
hạn)
Nếu số dư cuối kỳ lơn hơn đầu kỳ (số tuyệt
đối)--> chênh lệch ghi số dương và ngược lại.
Chỉ tiêu này phản ánh chênh lệch số dư đầu kỳ
và cuối kỳ của TK chênh lệch tỷ giá phản ánh trên
Bảng CĐKT.
Lãi, lỗ chênh lệch tỷ Đối với DN đang trong giai đoạn đầu tư và các
04
giá hối đoái chưa thực hiện khoản chênh lệch tỷ giá được hoãn lại và phản ánh
trên Bảng CĐKT thì chênh lệch giữa số đầu kỳ và
cuối kỳ của TK chênh lêchh tỷ giá được phản ánh ở
chỉ tiêu này.
Phản ánh các khoản lãi/lỗ từ hoạt động đầu tư
(không kể thu/chi được /ra tiền hay chưa). Ví dụ lỗ
Lãi, lỗ từ hoạt động do bán, thanh lý TSCĐ. lãi tiền gửi tiết kiệm/NH...
05
đầu tư Chỉ tiêu được lập căn cứ vào sổ chi tiết TK-Lợi
nhuận chưa phân phối. Nếu lãi ghi được trừ (ghi
âm) vào lợi nhuận trước thuế và ngược lại
Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ chi phí lãi vay đã
hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doang trong kỳ
(kể cả số lãi vay đã được vốn hoá).
Chi phí lãi vay 06
Chỉ tiêu này được trừ vào chỉ tiêu lợi nhuận
trước thuế (ghi số âm)
Chi tiêu này khác với chỉ tiêu trong báo cáo lập
3.2.2 Khác:
Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư tương tự như phương pháp trực tiếp, lưu chuyển tiền từ hoạt
động tài chính tương tự như phương pháp trực tiếp.
3.3 So sánh hai phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ
3.3.1 Sự khác biệt giữa hai phương pháp
Giữa phương pháp gián tiếp và phương pháp trực tiếp về nguyên tắc hai phương pháp này không
khác nhau. Chỉ có sự khác biệt duy nhất trong cách trình bày các thay đổi trong tài sản thuần từ hoạt
động kinh doanh. Cách trình bày về lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính không
có sự khác biệt giữa hai phương pháp.
3.3.2 Đặc điểm và ý nghĩa của phương pháp trực tiếp và gián tiếp
Chỉ phân biệt phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp đối với việc trình bày luồng tiền từ
hoạt động kinh doanh.
• Đối với phương pháp trực tiếp: Trình bày cụ thể các luồng tiền thu và chi theo từng nội dung
thu, chi phí, phù hợp với báo cáo kết quả kinh doanh. Đặc điểm của phương pháp này là cung cấp
thông tin trực tiếp về luồng tiền thu, chi từ hoạt động kinh doanh.
Hạn chế:
• Thực tiễn không yêu cầu phải công bố rạch ròi các khoản mục bất thường hoặc là các hoạt
động không còn tiếp tục nữa.
• Tiền lãi và cổ tức nhận được và lãi vay phải trả được xếp vào loại dòng tiền hoạt động. Nhiều
người sử dụng xem lãi vay như là một dòng tiền tài trợ đi ra, và tiền lãi và cổ tức nhận được là dòng
tiền vào từ hoạt động đầu tư.
• Thuế thu nhập được xếp vào loại dòng tiền hoạt động. Cách phân loại này có thể làm biến dạng
quá trình phân tích của cả ba hoạt động nếu chi phí và lợi ích về thuế của ba hoạt động này là tương
đối cân xứng nhau.
• Việc dịch chuyển các khoản lãi hoặc lỗ trước thuế do bán tài sản hoặc đầu tư từ hoạt động kinh
doanh sẽ bóp méo phân tích cả hoạt động kinh doanh lẫn hoạt động đầu tư. Điều này là do các khoản
thuế liên quan không được chuyển dịch theo mà lại tính toàn bộ thuế cho dòng tiền từ hoạt động kinh
doanh.
• Đối với phương pháp gián tiếp: Phương pháp này cho phép tính toán, xác định luồng tiền từ
hoạt động kinh doanh trên cơ sở lấy tổng lợi nhuận trước thuế và điều chỉnh cho các khoản thu, chi
không phải bằng tiền, các thay đổi trong vốn lưu động và các khoản tiền lưu chuyển không phải từ
hoạt động kinh doanh.
Ưu điểm:
o Khắc phục được nhược điểm của phương pháp trực tiếp, tức cho thấy cụ thể mối liên hệ giữa
kết quả hoạt động kinh doanh với kết quả lưu chuyển tiền từ hoạt động này
o Tính toán đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu với các số liệu trong các báo cáo tài chính khác.
Khi so sánh, nếu sử dụng thước đo này, cần tránh sự khác biệt phát sinh từ các phương pháp khấu
hao nhau và sự không nhất quán trong các giá trị ước tính (đời sống hữu dụng, giá trị thanh lý)
4.2. Dòng tiền tự do (FCF - Free Cash Flow)
Ước lượng dòng tiền trước khi thanh toán cho bất cứ người có quyền lợi nào. Vì thế, có thể bắt đầu
bằng thu nhập trước thuế và lãi vay, trừ đi thuế và các nhu cầu tái đầu tư:
FCFF = EBIT(1 – Thuế suất) + Khấu hao – Chi tiêu đầu tư – ∆Vốn lưu động
Tính toán FCFF từ báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Cộng dồn các dòng tiền tự do của những người có quyền lợi, nghĩa là bao gồm dòng tiền vốn chủ sở
hữu (được định nghĩa là dòng tiền sẵn có của các cổ đông sau khi thanh toán tất cả chi phí hoạt động,
lãi vay, các khoản phải trả và những đầu tư cần thiết trong hoạt động và đầu tư tài sản cố định), dòng
tiền của người cho vay (bao gồm các khoản thanh toán vốn gốc, chi phí lãi vay, và phát hành nợ mới),
và dòng tiền của cổ đông ưu đãi (thường là cổ tức ưu đãi).
FCFF = Dòng tiền tự do của vốn chủ sở hữu + Chi phí lãi vay (1 – Thuế suất) + Thanh toán vốn
gốc – Phát hành nợ mới + Cổ tức ưu đãi
Tính toán FCFE từ FCFF
Chiết khấu dòng tiền tự do của vốn chủ sở hữu theo chi phí vốn chủ sở hữu sẽ mang lại giá trị vốn
chủ sở hữu trong doanh nghiệp.
FCFE là dòng tiền chỉ có sẵn từ vốn chủ sở hữu. Do đó, để tính FCFE, chúng ta cần trừ chi phí lãi
vay sau thuế khỏi FCFF và cộng khoản vay thuần (là khoản nợ đã vay trừ khoản vay đã trả trong giai
đoạn tính toán dòng tiền tự do):
FCFE = Dòng tiền tự do – chi phí lãi vay x (1 - T) + Vay thuần
Hay: FCFE = FCFF – Int x (1 – T) + Vay thuần
FCFE = FCFF – Lãi vay (1 – t) – Hoàn trả vốn gốc + Nợ mới phát hành – Cổ tức ưu đãi.
Chênh lệch giữa FCFF và FCFE chủ yếu phát sinh từ dòng tiền gắn liền với nợ – các khoản
thanh toán lãi vay, hoàn trả vốn gốc và phát hành nợ mới – và các quyền lợi khác ngoài vốn chủ sở
hữu, như cổ tức ưu đãi. Đối với những công ty ở mức nợ như mong muốn (cơ cấu nợ và vốn chủ sở
hữu này tài trợ chi tiêu đầu tư và nhu cầu vốn lưu động; còn nợ mới phát hành được sử dụng để tài trợ
cho việc hoàn trả vốn gốc), dòng tiền tự do của công ty sẽ vượt quá dòng tiền tự do của vốn chủ sở hữu.
Tăng trưởng FCFE so với tăng trưởng FCFF
Dòng tiền vốn chủ sở hữu và dòng tiền công ty có tăng trưởng theo cùng tỉ lệ như nhau? Ta hãy
xem điểm bắt đầu của hai dòng tiền. Dòng tiền vốn chủ sở hữu dựa vào thu nhập ròng hay thu nhập
trên mỗi cổ phần; đó là các số đo thu nhập vốn chủ sở hữu. Dòng tiền công ty dựa vào thu nhập từ hoạt
động kinh doanh (nghĩa là thu nhập trước khi thanh toán nợ vay). Như một nguyên tắc tổng quát, bạn
kỳ vọng rằng tăng trưởng thu nhập từ hoạt động kinh doanh sẽ thấp hơn tăng trưởng thu nhập ròng, vì
đòn bẩy tài chính có thể làm tăng thu nhập ròng.
Tăng trưởng thu nhập ròng kỳ vọng = Tỉ lệ tái đầu tư vốn chủ sở hữu x Suất sinh lợi vốn chủ sở
hữu
Tăng trưởng thu nhập từ hoạt động kinh doanh kỳ vọng = Tỉ lệ tái đầu tư x Suất sinh lợi của vốn
Ta cũng định nghĩa suất sinh lợi vốn chủ sở hữu theo suất sinh lợi của vốn:
Suất sinh lợi vốn chủ sở hữu = Suất sinh lợi của vốn + Nợ / Vốn chủ sở hữu × (Suất sinh lợi của
vốn – Chi phí nợ sau thuế)
Tỷ số này cho phép đánh giá việc doanh nghiệp thu được bao nhiêu tiền khi sử dụng hết toàn bộ nguồn
lực.
Đánh giá tỷ số:Tỷ số này càng cao càng tốt.
Tỷ số này cho phép đánh giá việc doanh nghiệp thu được bao nhiêu tiền khi sử dụng vốn chủ sở hữu.
Đánh giá tỷ số:Tỷ số này càng cao càng tốt.
5.2 Nhóm chỉ tiêu liên quan đến khả năng duy trì hoạt động
5.2.1 Tỷ số tái đầu tư
Tỷ số tái đầu tư tiền mặt là một thước đo tỉ lệ phần trăm đầu tư vào tài sản đại diện cho tiền mặt hoạt
động được giữ lại và tái đầu tư trong công ty cho cả việc thay thế và tăng trưởng trong hoạt động kinh
doanh. Tỷ số này được tính như sau:
Công thức:
۲òܑܜ ܖềܗܐ ܖạ ܜđộ ܖ− ۱ổ ܜứ܋
܂ỷ ܛố ܜáܑ đầܜ ܝư =
܁܂۱Đሺܡܝܖêܑ ܖáሻ + ۰ấ ܜđộܛ ܖả ܖ+ ܂àܑ ܛảܐܓ ܖá ܋+ ܄ốܝܔ ܖâܡܝܐ܋ ܖểܖ
Đánh giá tỷ số:
7% < = Tỷ số tái đầu tư < = 11% : được đánh giá tốt.
5.2.2 Các tỷ số đảm bảo khả năng thanh toán và thanh khoản của dòng tiền
Các tỷ số này đo lường khả năng thanh toán (KNTT) các khoản nợ đến hạn và chi phí hoạt động của
công ty từ dòng tiền hoạt động.
Công thức:
۲òܑܜ ܖềܗܐ ܖạ ܜđộܖ
܂ỷ ܛố đả܊ ܕả ܗ۹ܖ ܂܂ۼợ ܖắܐ ܖạ= ܖ
ۼợ ܖắܐ ܖạܖ
۲òܑܜ ܖềܗܐ ܖạ ܜđộܖ
܂ỷ ܛố đả܊ ܕả ܗ۹ܑܜ ܑܐ܋ ܂܂ۼêܞ ܝố= ܖ
܄ố ܖđầܜ ܝư
۲òܑܜ ܖềܗܐ ܖạ ܜđộܖ
܂ỷ ܛố đả܊ ܕả ܗ۹܋ ܂܂ۼổ ܜứܑܜ ܋ềܕ ܖặ= ܜ
۱ổ ܜứܑܜ ܋ềܕ ܖặܜ
۲òܑܜ ܖềܗܐ ܖạ ܜđộܖ
܂ỷ ܛố đả܊ ܕả ܗ۹ܞ ܂܂ۼốܞ ܖà ܋ổ ܜứ= ۻ܂ ܋
۱ܑܜ ܑܐêܞ ܝố ܖ+ ۱ổ ܜứܑܜ ܋ềܕ ܖặܜ
5.2.3 Các tỷ số đảm bảo khả năng thanh toán nợ vay và lãi vay
Một số chỉ số tài chính phân tích khả năng trả lãi và trả nợ vay, xem xét những chỉ số này để nhận thấy
được mức độ thanh toán nợ vay và khả năn đảm bảo trả lãi vay và nợ gốc khi đến hạn.
Công thức
۲òܑܜ ܖềܗܐ ܖạ ܜđộܖ
܂ỷ ܛố đả܊ ܕảܔ ܗãܑ = ܡ܉ܞ
ܐܘ ܑܐí ܔãܑ ܡ܉ܞ
6.2 Quy trình phân tích dòng tiền: (khung phân tích cơ bản, theo CFA)
Quy trình phân tích Đầu vào Đầu ra
B1. Xây dựng chỉ tiêu + Quan điểm của nhà phân tích + Bản mô tả mục đích
+ Nhu cầu / sự quan tâm của Nhà + Các câu hỏi cụ thể cần được trả lời
quản lý / Đầu tư, … + Tính chất và nội dung của báo cáo
+ Các nguyên tắc của công ty cuối cùng
+ Thời gian biểu và nguồn ngân sách
B2. Thu thập dữ liệu + Báo cáo tài chính + Tổ chức sắp xếp các thông tin tài
+ Thông tin về nhà quản lý, nhà chính
cung cấp, khách hàng và đối thủ
cạnh tranh, ...
B3. Xử lý dữ liệu Dữ liệu từ bước 2 + Điều chỉnh tình hình tài chính
+ Nhận định chung về tình hình
+ Các tỷ số
+ Dự báo
B5. Phát triển và kết + Dữ liệu từ bước 4 + Lập báo cáo trả lời câu hỏi đặt ra ở
nối kết quả + Công bố báo cáo bước 1
+ Các khuyến nghị
B6. Theo dõi và cập Định kỳ cập nhật thông tin Cập nhật các phân tích và nhận xét
nhật
Kết luận:
• Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong các báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình
thành và sử dụng lượng tiền thu, chi và còn lại trong kỳ báo cáo nhằm cung cấp số liệu
phục vụ cho việc đánh giá tình hình tài chính bằng tiền của doanh nghiệp.
• Báo cáo lưu chuyển tiền tệ phản ánh được tình hình lưu chuyển tiền theo ba loại hoạt động
như là hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính.
• Báo cáo lưu chuyển tiền tệ rất hữu ích trong việc dự đoán kết quả hoạt động kinh doanh
trên cơ sở sản xuất kinh doanh đã hoạch định và đầu tư mở rộng trong tương lai.