Professional Documents
Culture Documents
Kiể
u nhà màng thông gió cố định
2. Giống
Tùy theo điều kiện và nhu cầu của thị trường có thể chọn giống có hình dạng,
chất lượng phù hợp. Hiện nay, giống Chu Phấn và Taki là hai giống được trồng khảo
nghiệm và đánh giá là phù hợp với điều kiện nhà màng, tuy nhiên giống Taki do có độ
Brix cao phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, đồng thời có khả năng kháng bệnh tốt hơn
nên được khuyến khích trồng nhiều hơn.
Tình trạng cây xuất vườn: Cây khoẻ mạnh, không dị hình, không bị dập nát,
ngọn phát triển tốt, không có các biểu hiện nhiễm sâu bệnh hại.
3. Gieo ươm cây con
Sử dụng khay ươm cây để gieo hạt. Khay ươm thường làm bằng vật liệu mút xốp,
có kích thước dài 50 cm, rộng 35 cm, cao 5 cm (có 50 lỗ/khay).
Sử dụng mụn xơ dừa, tro trấu và phân trùn quế (1,5 N – 0,5 P 2 O 5 – 0,5 K2 O) để
làm giá thể gieo hạt với tỷ lệ 70% mụn xơ dừa + 20% phân trùn quế + 10% tro trấu. Mụn
xơ dừa phải xử lý chất chát (tannin) trước khi trồng bằng cách ngâm và xả, thời gian xử
lý là 7 – 10 ngày (lúc này nước xả đã trong) thì đem trồng được. Phân trùn quế được xử
lý nấm bệnh bằng chế phẩm Tricoderma (Dùng 500 g chế phẩm Tricoderma pha với 150
– 200 L nước cho 5 – 6 khối phân trùn quế rồi tưới hoặc phun xịt đều dung dịch pha lên
đống giá thể ủ; ủ bạt để giữ ẩm và giữ nhiệt từ 7–10 ngày; định kỳ đảo trộn để đảm bảo
bào tử phân tán đều và cung cấp oxy).
Hồ xử lý mụn xơ dừa
Mụn xơ dừa sau khi xử lý tannin
Giá thể được cho vào đầy lỗ mặt khay, sau đó tiến hành gieo 1 hạt/lỗ (hạt không
cần ủ). Hằng ngày, tưới nước giữ ẩm đảm bảo cho hạt nảy mầm đồng đều, khay ươm
được đặt trong nhà ươm có che mưa và lưới chắn côn trùng. Khi hạt nảy mầm và xuất
hiện lá thật thứ nhất, tiến hành phun phân bón lá Growmore 30 – 10 – 10 với nồng độ là
1g/L để cung cấp dinh dưỡng cho cây con. Sau gieo từ 10 –15 ngày, khi cây đã được 2 lá
thật thì đem trồng.
Trong vườn ươm cần chú ý: Phòng trừ bọ phấn trắng, bọ trĩ là môi giới truyền
bệnh virus cho dưa lưới. Tốt nhất cây nên gieo trong nhà màng có lưới ngăn côn trùng.
Cách vào giá thể
ươm hạt
Giá thể sau khi xử lý được cho vào các túi nilon hoặc liếp trồng.
Giá thể trước khi trồng được phân tích các thành phần dinh dưỡng, kim loại nặng
và vi sinh vật gây hại.
– Kiểu trồng trên liếp: Sử dụng loại ống dây tưới có đường kính 16 mm, khoảng cách giữa các lỗ
nhỏ giọt là 20 cm, mỗi liếp bố trí 2 đường ống tưới.
– Kiểu trồng bằng túi nilon: sử dụng loại dây tưới nhỏ giọt với chiều dài dây tưới là 60 cm,đường
kính 4 mm; dây tưới này được cắm trực tiếp vào đường ống đẫn dinh dưỡng theo hàng với đường
kính ống là phi 16. Bố trí mỗi hàng là 1 đường dây dẫn, mỗi bọc nilon cắm 1 dây tưới nhỏ giọt nên số
lượng dây tưới tương đương với số lượng bọc nilon.
– Trồng cây bằng bọc nilon với kích thước bọc 40 x 40 cm (tương đương thể tích
bọc là 40 dm 3 ; bọc màu trắng và đục lỗ ở dưới đáy túi; Trồng 1 cây/bọc và trồng theo
hàng đôi, khoảng cách giữa 2 cây trên một hàng là 40 cm; khoảng cách giữa 2 hàng đơn
là 40 cm; khoảng cách giữa 2 hàng đôi là 1,6 m.
Mật độ: Tùy theo mùa vụ mà bố trí mật độ phù hợp, vào những tháng mưa nhiều ánh
sáng yếu, thường gây nên hiện tượng tạo lưới không đều và nứt quả.
– Mùa khô: 2.500 – 2.700 cây/1.000 m 2 .
– Mùa mưa: 2.200 – 2.500 cây/1.000 m 2 .
Thời điểm trồng: Trồng vào lúc trời mát là tốt nhất và chọn cây phải đồng đều,
cây khỏe mạnh, xanh tốt, không sâu bệnh hại.
20,5% B Đức
Solubor[H3B3]
Dung dịch dinh dưỡng và nước tưới được cung cấp đồng thời thông qua hệ thống
tuới nhỏ giọt (pH dung dịch tưới từ 6 – 6,8). Dựa vào nhu cầu dinh dưỡng và giai đoạn
sinh trưởng của cây để xác định nồng độ dung dịch tưới phù hợp. Cụ thể liều lượng các
chất dinh dưỡng (g/1.000 L) được sử dụng như sau:
Bảng 3. Lượng dinh dưỡng tưới (g/1.000 L) cho dưa lưới trồng trong nhà màng
Vi lượng: B: 0,3 – 0,5 mg/L; Mn: 0,3 mg/L; Fe: 2 – 3 mg/L; Mo: 0,05 mg/L; Cu:
0,1 – 0,5 mg/L; Zn: 0,3 mg/L.
Chế độ tưới cho dưa lưới được thực hiện như sau:
Bảng 4. Chế độ tưới cho dưa lưới trồng trong nhà màng
Số lần tưới Thời gian tưới Lượng nước
Giai đoạn (lần/ngày) (phút/lần) (L/bầu/ngày)
8. Chăm sóc
Treo cây: Cây được treo cố định sau khi trồng 7 – 10 ngày (cây cao khoảng 50
cm), sử dụng dây để buộc sát gốc dưa lưới, hàng ngày quấn ngọn dưa lưới theo dây buộc.
Tỉa chồi: Cây được tỉa bỏ các cành cấp 1 từ nách lá thứ nhất đến nách lá thứ 9, để
lại các cành cấp 1 mang trái từ lá thứ 10 trở lên để thụ phấn, cành mang trái để lại 2 lá
thật đầu tiên, còn các cành còn lại không mang trái cắt bỏ.
Thụ phấn: Thụ phấn bằng ong hoặc bằng tay.
– Thụ phấn bằng ong: Sử dụng ong mật để thụ phấn, lượng ong thả vào vườn
1.000 m 2 là 2 tổ, mỗi tổ 4 cầu, bắt đầu thả ong khi cây xuất hiện hoa cái đầu tiên (khoảng
15 – 20 ngày sau trồng); Thả vào lúc mát mẻ.
– Thụ phấn bằng thủ công: Do con người thực hiện, khi cây xuất hiện hoa cái thì
tiến hành thụ phấn,sử dụng phấn hoa đực để chụp lên đầu nhụy hoa cái, thụ phấn trước 9
giờ sáng, tiến hành thụ phấn liên lục trong vòng khoảng 7 ngày, khi hầu hết (100%) cây
đều đậu quả thì ngưng thụ phấn.
Tỉa quả: Sau khi cây đậu quả, quả có đường kính trên 2 cm thì tiến hành tỉa quả,
chỉ để lại 1 đến 2 quả trên cây, còn các quả còn lại tỉa bỏ hết nhằm tập trung dinh dưỡng
nuôi quả. Vị trí để quả là từ nách lá thứ 10 đến nách lá thứ 15.
Bấm đọt thân chính: Sau khi cây được 25 lá thì tiến hành bấm ngọn thân chính để
tập trung dinh dưỡng nuôi quả.
9.1 Bệnh hại
Bệnh phấn trắng (Erysiphe cichoracearum)
Bộ phận bị hại: Phá hại tất cả các bộ phận của cây dưa lưới.
Triệu chứng: Bệnh xuất hiện phá hại ngay từ thời kỳ cây con. Ban đầu trên lá xuất
hiện những đốm nhỏ mất màu xanh hóa vàng, dần dần được bao phủ bởi một lớp nấm
trắng dày đặc như bột phấn, bao trùm cả phiến lá (không bị giới hạn bởi gân lá). Lá bệnh
chuyển dần từ màu xanh sang vàng lá khô cháy và dễ rụng. Bệnh nặng lớp phấn trắng
xuất hiện trên cả thân, cành, hoa làm hoa khô và chết. Cây bị bệnh sinh trưởng yếu, phẩm
chất kém, năng suất thấp.
Điều kiện phát sinh, phát triển: Bệnh phát triển gây hại mạnh trong điều kiện ẩm
độ cao, tuy nhiên, điều kiện khô hanh lại thuận lợi cho sự phát tán của bào tử nấm bệnh
trên đồng ruộng. Đặc biệt, bệnh phấn trắng gây hại cả 2 mặt lá, nhưng thường phát sinh
gây hại mạnh ở mặt trên. Nấm bệnh tồn tại trong hạt giống tàn dư cây bệnh và lan truyền
theo gió.
– Vệ sinh xử lý nhà màng trước khi trồng, thu gom các bộ phận đem tiêu hủy
– Trồng mật độ vừa phải để đảm bảo ánh sáng và độ thông thoáng bên trong nhà
màng khi cây giao tán.
– Sử dụng luân phiên các loại thuốc: Topsin M50SC, 70 WP (Thiophanate
Methyl), Score 250EC (Difenoconazole), Aliette 80WP, 800WG (Fosetyl – aluminium),
Amistar Top 325SC (Azoxystrobin + Difenoconazole).
Bệnh giả sương mai (Pseudoperonospora cubensis)
Bộ phận bị hại: Phá hại tất cả các bộ phận của cây dưa lưới nhưng chủ yếu phá
hại chủ yếu trên lá.
Triệu chứng:Vết bệnh ban đầu là những chấm nhỏ, không màu hoặc màu xanh
nhạt sau đó chuyển sang màu xanh vàng đến nâu nhạt, hình tròn đa giác hoặc hình bất
định. Vết bệnh nằm rải rác trên lá hoặc nằm dọc các gân lá thường có góc cạnh và bị giới
hạn bởi các gân lá. Quan sát mặt dưới lá, chỗ vết bệnh thường thấy một lớp nấm mọc
thưa, màu trắng xám (nên dễ nhầm lẫn với bệnh phấn trắng), bệnh nặng gây rách các mô
tế bào, thậm chí làm lá biến dạng, cây phát triển yếu, toàn lá héo khô và chết. Khác với
bệnh phấn trắng, bệnh giả sương mai thường phát triển và gây hại mạnh ở mặt dưới của
lá. Khi nhìn phía trên xuống chỉ thấy những đốm vàng loang lổ. Nguồn bệnh tồn tại trong
lá và tàn dư cây bệnh.
Điều kiện phát sinh, phát triển: Bệnh nặng và lây lan nhanh khi gặp điều kiện thời
tiết thuận lợi (mưa phùn, nhiệt độ tương đối thấp).
– Trồng mật độ vừa phải để đảm bảo ánh sáng và độ thông thoáng bên trong nhà
màng khi cây giao tán.
– Ngắt bỏ bớt các lá già và lá bị bệnh, dùng màng phủ đất, tránh để lá gốc tiếp
xúc đất.
– Sử dụng luân phiên các loại thuốc: Mataxyl 500WP (Metalaxyl), Aliette 800WG
(Fosetyl Aluminium), Vicarben 50HP (Carbendazim), Vialphos 80 BHN (Fosetyl
Aluminium).
– Ở những vùng đang có bệnh, phun phòng khi dưa có từ 3 – 4 lá thật bằng các
thuốc Zineb bul 80WP (Zineb),Topsin – M 70WP (Thiophanate Methyl).
– Trên lá: Đốm bệnh không đều và lan rộng dần, kích thước khoảng 1 – 2 cm hoặc
lớn hơn, lúc đầu là đốm úng nước, sau đó sẽ khô lại và có màu nâu nhạt. Bệnh thường
xuất hiện từ bìa lá lan vào, theo những mảng hình vòng cung, trong đó có các vòng đồng
tâm nâu sậm, sau đó, đốm có màu nâu đen với các vòng đen đồng tâm, lá bị cháy. Tâm
vết bệnh có nhiều bào nang có miệng, còn được gọi là quả thể.
– Trên thân: nhất là trên nhánh thân có hình bầu dục, màu xám trắng, kích thước
khoảng 1 – 2 cm, đốm hơi lõm, làm khuyết một bên thân hay nhánh. Trên vùng bệnh,
nhựa màu nâu đỏ ứa ra thành giọt, sau cùng đổi thành màu nâu đen và khô cứng lại. Nơi
vùng bệnh, vỏ thân có thể bị nứt nẻ, trên đó cũng có mang nhiều quả thể nấm màu đen và
nhỏ. Bệnh làm héo dây hay héo nhánh.
– Trên trái: Lúc đầu có những đốm nhũn nước, sau đó, đốm bệnh khô, có màu nâu
và bị nứt nẻ.
– Vệ sinh xử lý nhà màng trước khi trồng, thu gom các bộ phận đem tiêu hủy.
– Trồng mật độ vừa phải để đảm bảo ánh sáng và độ thông thoáng bên trong nhà
màng khi cây giao tán.
– Hạn chế tưới nước quá nhiều vào buổi chiều. Khi tưới nước cần chú ý không
nên té nước lên thân, lá.
– Sử dụng luân phiên các loại thuốc: Bavistin 50FL (Carbendazim); Carbenda
50SC (Carbendazim); Dithane M45 80WP (Mancozeb); Manozeb 80WP (Mancozeb),
Topsin – M 70WP (Thiophanate Methyl). Phun ướt đẫm thân cây dưa và gốc.
9.2 Sâu hại
Bọ trĩ (Thrip palmi)
Đặc điểm nhận diện và triệu chứng gây hại: Bọ trĩ thường sống tập trung trong
đọt non hay mặt dưới lá non, chích hút nhựa làm cho đọt bị xoăn chùn lại, sượng ngẩng
đầu lên cao, cây không vươn lóng, trái không phát triển. Bọ trĩ có rất nhiều loài và tất cả
đều cực kỳ nhỏ bé. Chúng rất mảnh và có thể có màu trắng, vàng, nâu hay màu đen. Bọ
trĩ đẻ trứng trong mô mặt dưới lá.
Điều kiện phát sinh, phát triển: Chúng phát triển mạnh trong điều kiện thời tiết
nóng và khô. Chúng gây hại nặng từ giai đoạn cây con đến ra hoa. Bọ trĩ còn là môi giới
truyền bệnh virus cho cây.
– Chăm sóc cho cây sinh trưởng tốt. Trong mùa khô nóng, sử dụng hệ thống phun
sương và quạt thông gió làm mát để giảm bớt nhiệt độ nhằm hạn chế bọ trĩ phát triển.
– Luân phiên sử dụng thuốc trừ nhóm côn trùng chích hút bằng thuốc Actara
25WG (Thiamethoxam), Radian 60SC (Spinetoram), SK Enspray 99 (Petroleum spray
oil).
– Dùng bẫy màu vàng (Thu bắt trưởng thành của bọ trĩ), đặt bẫy cách mặt đất 20
– 25 cm,khoảng cách 15 – 20 m 2 /bẫy).
Bọ phấn trắng (Bemisia myricae)
Đặc điểm nhận diện và triệu chứng gây hại: Bọ trưởng thành và bọ non chích hút
nhựa cây chủ yếu là ở ngọn và các lá non, làm lá có các đốm hoặcvệt màu vàng, mật độ
bọ cao có thể làm vàng cả lá, chỉ gân lá còn xanh. Ngoài tác hại trực tiếp, bọ phấn cũng là
môi giới lan truyền bệnh khảm (virus) cho cây.
Điều kiện phát sinh phát triển: Phát triển mạnh trong các giai đoạn ẩm ướt và bón
nhiều đạm.
– Vệ sinh các loại cỏ dại xung quanh nhà màng là nơi ký chủ của bọ phấn nhằm
hạn chế xâm nhập vào bên trong nhà màng.
– Luân phiên sử dụng thuốc hóa học khi sâu non xuất hiện: Actara 25WG
(Thiamethoxam), Sokupi 0,36SL (Matrine), Elsin 10EC (Nitenpyram), Acnipyram 50WP
(Nitenpyram), LKSet – Up70WG (Nitenpyram + Pymetrozine), MAP Green 10AS (Citrus
oil), BioRepel 10SL (Garlic juice), Bralic – Dầu Tỏi 1,25SL (Garlic juice), Biosun 3EW
(Pyrethrins + Rotenone).
– Có thể sử dụng ong ký sinh ngoài tự nhiên hoặc thuốc Admire 050EC
(Imidacloprid) phun ở mặt dưới lá để phòng trị và bảo tồn ong ký sinh.
– Dùng bẫy màu vàng (Thu bắt trưởng thành của bọ phấn trắng ), đặt bẫy cách
mặt đất 20 – 25 cm, khoảng cách 15 – 20 m 2 /bẫy)
– Lưu ý đảm bảo thời gian cách ly thuốc khi sử dụng.
Thiết bị thùng chứa và vật liệu tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm phải được làm từ
những chất không độc hại, đảm bảo sạch sẽ và không nên quá lớn.
Trước khi dùng bao bì đóng gói: Loại bỏ các quả bị sâu bệnh, xay sát. Việc ghi
nhãn theo quy định tại quyết định 178/199/QĐ/TTG ngày 20/09/1999 của Thủ tướng
chính phủ về quy chế ghi nhãn mác hàng hóa lưu thông trong nước và hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu và thông tư số 15/2000/TT/BTY ngày 30/06/2000 của Bộ Y tế hướng
dẫn ghi nhãn hàng hóa thực phẩm. Trường hợp đóng gói tại nhà sơ chế cần phân loại các
loại trái, bỏ những trái xấu hoặc quá chín. Đóng gói trong bao bì sạch có lỗ thông hơi.
Bảo quản nơi thoáng mát hoặc ở nhiệt độ thấp nếu đóng góitrong bao bì kín.
Sản phẩm cần được bảo vệ trong quá trình vận chuyển nhầm đảm bảo chỉ tiêu về
chất lượng và hình thức rau đạt VietGAP.