You are on page 1of 57

Những hợp chất chứa

lưu huỳnh trong thực vật


& khả năng phòng chống
bệnh tật của chúng

PGS.TS. Dương Thanh Liêm


Bộ môn Dinh dưỡng
Trường Đại học Nông Lâm
Tỏi với những hợp chất
chứa lưu huỳnh – Garlicin
Phân loại khoa học
Kingdom: Plantae

clade: Angiossperms

clade: Monocots

Order: Asparagales

Family: Amaryllidaceae

Subfamily: Allioideae

Genus: Allium

Species: Allium sativum


Một số hợp chất chứa lưu huỳnh
Garlicin được phân lập từ cây tỏi
1. Ajoene 12. Dimethyl sulfides
2. Allicin 13. Disulfides
3. Alliin 14. Glutathione
4. Allyl disulfides 15. Methionine
5. Allyl sulfides 16. Methyl sulfides
6. Allyl trisulfides 17. Pseudoscordinine
7. Cycloalliin 18. Scordinine
8. Cysteine 19. Sulfanes
9. Cysteine sulfoxides 20. Tetrathiol
10. Cystine 21. Thiosulfinates
11. Diallyl sulfides 22. Trisulfides
Một số hợp chất chứa lưu huỳnh trong tỏi
Những tác dụng chính của các hoạt
chất sinh học - Garlicin trong tỏi

1. Có tác dụng kháng khuẩn


gây bệnh đường ruột, siêu
vi cảm cúm

2. Có tác dụng chống oxy hóa,


phòng chống ung thư.

3. Có tác dụng với những


bệnh có liên quan đến tim –
mạch, làm giảm cholesterol
máu
Tác dụng làm giảm cholesterol máu của tỏi
Ăn thuốc tỏi thật Ăn thuốc tỏi giả
Sự giảm – tăng cholesterol máu
so với người không ăn tỏi (theo các tác giả)

Sự giảm cholesterol tổng số, mg/dl

Nguồn: Stevinson et al. Ann Int Med 133:420-429, 2000


Sử dụng tỏi theo kinh nghiệm cổ truyền
• Theo ghi chép bằng tiếng phạn thì tỏi được sử dụng cách
đây trên 5.000
• Trung Quốc sử dụng tỏi khoảng 3.000 năm
• Aristotle và Hippocrates đã nghiên cứu và đã viết rằng tỏi
sử dụng như là thuốc chữa bệnh.
• Tỏi chống vi khuẩn và virus sử dụng cho các bệnh về phổi
như: Ho, viêm phế quản, viêm phổi
• Tỏi đã được sử dụng cho đến ngày nay ở Trung Quốc như
là thuốc kháng khuẩn, kháng virus, thuốc long đờm, và tật
hay khạc nhổ
• Tỏi còn sử dụng trị bệnh cao huyết áp, phát lảnh, loét dạ
dày, tiêu chảy do vi khuẩn, viêm xoang, bệnh do nhiễm
nấm men mốc và viêm tai giữa.
• Hoạt tính chống khuẩn của tỏi đã được công nhận bởi
Louis Pasteur in 1858.
Hợp chất chứa lưu huỳnh Allicin & giá trị phòng
chống bệnh tật của nó
Hoạt chất có giá trị dược liệu trong tỏi là những Thiosulfanates (những hợp
chất có chứa lưu huỳnh) hiện diện nhiều trong tỏi. Khi nhai, nghiền tỏi tỏi
thì chất men trong tỏi phân giải alliin thành allicin. Allicin là một một hợp
chất có chứa lưu huỳnh có hoạt tính mạnh nhất với những tác dụng sau:
1. Allicin có hoạt tính kháng khuẩn, ức chế sự sinh trưởng của vi khuẩn gram
– và gram +, trong đó có vi khuẩn gây viêm loét dạ dầy như:
– Bacteria: Helicobacter pylori
2. Allicin gây trở ngại cho trao đổi chất cholesterol, làm giảm cholesterol máu.
– Alliin phản ứng với enzyme allinase biến thành allicin.
– Allicin ức chế enzyme vital (loại enzyme sản xuất cholesterol).
3. Allicin làm giảm thấp LDL lipoproteins (xấu) và tăng HDL lipoproteins (tốt).
4. Allicin kháng cục máu đong do nó ức chế sự tụ tập của huyết tiểu bản.
5. Allicin bảo vệ niêm mạc mạch máu chống lại xơ vửa mạch máu do oxy hóa
LDL lipoprotein làm đổ tháo cholesterol lắn đọng ở thành mạch.
6. Allicin còn làm giảm lượng mỡ (triglyceride) máu, ước lượng khoảng 13%
7. Allicin làm giảm huyết áp do nó phòng chứng xơ vữa động mạch.
8. Allicin cải thiện những bệnh thuộc về mạch ngoại vi như viêm tỉnh mạch.
9. Allicin còn làm giảm nhẹ lượng đường huyết bởi nó làm tăng sự sản sinh
insulin của cơ thể và tăng sự dự trử glycogen trong gan.
Hợp chất Ajoene trong tỏi & giá
trị phòng chống bệnh tật của nó
• Ajoene kháng lại nấm gây bệnh cho cơ thể như
nấm Candida albicans
• Ajoene làm giảm sự kết dính huyết tiểu bản, do đó
nó cũng có tác dụng chống sự hình thành huyết
khối.
• Ajoene cũng làm cản trở sự trao đổi chất của
cholesterol trong gan nên nó có tác dụng làm giảm
mức cholesterol huyết thanh.
• Ajoene cũng có hoạt tính chống virus như: virus
HIV, virus cảm cúm.
Hợp chất Diallyl Sulfide & giá
trị phòng chống bệnh tật của nó

• Diallyl sulfide có hoạt tính kháng ung thư


• Diallyl sulfide có thể làm tăng hàm lượng
glutathione S-transferase, một loại men khử
những tế bào ung thư khởi phát
(carcinogens).
• Diallyl sulfide cũng kháng virus và ức chế
herpes simplex, HIV, & cytomegalovirus
Những hoạt tính khác của tỏi

• Hoạt tính chống oxy hóa (Antioxidant activity).


• Gián tiếp hoạt hóa men nitric oxide synthase, duy trì
chức năng màng trong, bảo vệ tốt niêm mạc.
• Cải thiện tính đàn hồi co giãn mạch máu & làm giảm
bệnh về mạch máu tim - atherosclerotic heart
disease (ASHD) và huyết áp.
• Ức chế những prostaglandin gây viêm, như vậy tỏi
có tác dụng chống viêm.
Liều lượng & qui định
• Chuẩn bị: Tép ỏi tươi hoặc sấy khô, viên capsule,
hoặc viên nén, hoặc dịch chiết, nước ép. Thành
phẩm dạng thuốc viên capsule hay viên nén.
• Viên capsule: 500-600mg / viên
-Liều sử dụng qui định là 5,000g allicin trong ngày.
• Dùng dưới dạng thực phẩm: 1 tép tỏi cho 1 ngày.
• Toàn bộ thành phần tỏi tươi có tác dụng mạnh hơn
từng thành phần riêng lẻ của chúng. Như vậy có
tác dụng hiệp đồng giữa các hợp chất có trong tỏi.
• Mince a clove of garlic, let stand for 10-15 min.,
& mix with yogurt, applesauce, or honey.
• Lipid lowering effect: 600-900mg, 4g fresh garlic,
or 10mg garlic oil gel caps, 2-3 per day
Độc tính, những cảnh báo & những
tác dụng phụ
• Không độc tính ở liều bình quân
• Có một số e ngại tiêu thụ tỏi trước phẩu thuật khó cầm máu do không
đong. Có một số nghiên cứu cho thấy do tỏi ức chế sự tụ tập huyết tiểu
bản – Từ đó làm giảm cục máu đong gây chảy máu khó cầm.
• Một số người dị ứng với tỏi hoặc allium do đó không thể dùng tỏi được.
• Chứng ợ nóng (Heartburn) khó dùng tỏi
• Chứng buồn nôn (Nausea) dùng tỏi không thích hợp.
• Đầy hơi, tiêu chảy, ói mửa, phù thủng, distress
• Nhiễu loạn đường tiêu hóa (GI disturbance)
• Những phản ứng dị ứng (Allergic reactions)
• Hơi thở có mùi hôi
• Đau đầu, mất ngủ, mệt mỏi, & chóng mặt hoa mắt
• Tỏi có thể kích thích da cục bộ khi tiếp xúc
• Kích thích cơn hen, nhịp tim ngắn
• Tỏi có thể không tốt cho người có chứng nhịp tim nhanh (increased heart
rate)
Sự tương tác của tỏi với thuốc
• Làm giảm sự trao đổi chất của thuốc acetaminophen & một
số thuốc khác được trao đổi bởi enzyme CYP 2E1.
• Garlic dùng lâu với sự kháng cục máu đong.
(anticoagulants), NSAIDs, & prostacyclin có thể làm tăng
thời gian chảy máu – xuất huyết.
• Mức đường máu (Blood glucose level) có thể giảm về lâu
dài khi người ta sử dụng những thuốc chống bệnh tiểu
đường (antidiabetic drugs).
• Dùng tỏi lâu dài với thuốc hoạt huyết từ cây bạch quả, thuốc
chống cục máu đong, có thể làm cho xuất huyết khó cầm.
• Dùng tỏi lâu dài với glucomannan, thuốc chống cao đường
huyết (antihyperglycemic drug), có thể làm giảm mức đường
huyết một cách không bình thường.
Sử dụng tỏi như thế nào là tốt
•Ăn bao nhiêu tỏi là đủ? Người ta
khuyến cáo nên ăn 1-2 múi tỏi
trong 1 ngày là đủ để có tác dụng.
•Ăn tươi hay qua chế biến? nấu
nướng có ảnh hưởng đến hoạt
chất trong đó không?
•Allicin được giải phóng ra khi nhai,
nghiền tỏi. Muốn tỏi có tác dụng
tốt cho sức khỏe không được nấu
lâu quá 10 phút.
Công nghệ sản xuất tỏi tây ở Úc
Link Video Clips
Các loại rau cải với những
hoạt chất sinh học chứa
lưu huỳnh – Glycosinolate
& khả năng phòng chống bệnh
Các loại rau họ cải (Brassica
vegetables) có hoạt chất chống ung thư
Sulforaphane trong cải bông xanh

Sự phát triển giống cải bông xanh, cải


thiện chất lượng sức khỏe, chống bệnh tật
Elizabeth Jeffery
Department of Food Science and Human Nutrition,
University of Illinois
http://www.stfrancis.edu/ns/diab/acca/FoodScience/Functional F 2.ppt
Sulforaphane được tạo ra từ glucosinolate hay còn gọi
là “glucoraphanin”, khi cải bông xanh bị vò nát
Glucosinolate trong họ cải

• Glucosinolates dễ dàng gây chết tế bào


theo qui luật sinh học một cách bình
thường, gây sự thoái biến phân rả tế bào
có ý nghĩa quan trọng trong việc phòng và
loại trừ những tế bào ung thư.

• 2 eligs, Michael A., M.D., Diet and Estrogen Status: The Cruciferous
Connection, Journal of Medicinal Food Vol I, Number 2, 1998, p. 78.
Sulforaphane, I3C và DIM

Những hợp chất trong họ hoa cải có tác dụng


chống ung thư bảo vệ cơ thể được lưu ý đặc
biệt nhất gồm 3 hợp chất sau đây:
• Sulforaphane (isothiocyanate), và
• indole-3-carbinol (I3C), và dẫn xuất của nó
• diindolymethane (DIM).
I3C và ung thư vú
• indole-3- carbinol triệt phá ung thư bởi sự điều
khiển gen sửa chữa DNA là BRCA1 thông qua
“estrogen receptor” (thụ thể est.).
• Hợp chất I3C làm tăng BRCA1 và nó hoạt
động như là ức chế “estrogen receptor alpha”,
ức chế tín hiệu sinh trưởng tế bào ung thư.
• Đặc biệt quan trọng trên những phụ nữ trẻ.
Búp cải bông xanh
• Búp cải bông xanh non (3 ngày) có chứa
nhiều hơn từ 10 đến 100 lần hàm lượng
glucoraphanin (là một loại glucosinolate
của sulforaphane) so với lúc bông cải
trưởng thành.
• Búp cải bông xanh non có ảnh hưởng
nhiều hơn trong việc chửa bệnh so với
lúc trưởng thành.
Fahey et al. PNAS 94:10367, 1997
Isothiocyanate trong
cải bông xanh
•Glucosinolate được tạo thành từ thực
vật, khi mà glucosinolate được tách ra bởi
enzyme myrosinase
•Glucosinolate sản xuất ra các dẫn xuất
như: isothiocyanate, hydrogen sulfate, và
glucose (Zhang and Talalay, Cancer Res 54:1976S, 1994)
Sự biến đổi Indole 3-carbinol ở vị trí của quá trình hydro
hóa estradiol (>2 và <16 OH). Chất này làm suy yếu sự
sinh trưởng, phát triển tế bào ung thư và như vậy tế bào
ung thư tự tiêu hủy (apoptosis).
(Telang, et al. PSEBM 216: 246: 1997).
Glucosinolates: là tiền chất biến thành
các chất có hoạt tính sinh học trong
thực vật rau cải thuộc họ hoa chữ thập
12
10
8 progoitrin
glucoraphanin
6
glucobrassicin
4 sinigrin
2
0

S S C6H1 1O5
C
N O S O3-
glucoraphanin
Glucosinolates bị bẻ gảy để hình thành ITC
khi thực vật bị nghiền hoặc nhay nát ra

S S C6H11O5
C
N O SO3-
Glucoraphanin

Myrosinase
O
ITC
S
N C S
Isothiocyanate
Sulforaphane Anticarcinogen
Chống ung thư
Cải bông xanh có chứa chất chống ung thư

Khả năng bảo vệ bộ gen của sulforaphane


(Nutrigenomics_Epigenetics & Sulforaphane)

Sulforaphane từ cải bông xanh có tác dụng ngăn ngừa
ung thư

Viên capsul giàu chất sulforaphane từ cải bông xanh

Nấu xúp cải bông xanh, thực đơn cho người bệnh ung thư
Chọn giống cải bông xanh nâng cao hàm lượng 4-methyl-
sulphinylbutyl glucosinolate có tìm năng chống ung thư.
Carcinogenesis. 1998 ;19(4):605-9
Faulkner K, Mithen R, Williamson G.
John Innes Centre, Norwich Research Park, UK.

Người ta người ta sản xuất ra giống cải bông xanh lai để nâng cao
hàm lượng glucosinolate chống ung thư.
Từ giống cải này có thể chiết xuất ra enzyme quinone reductase.
Loại cải này tăng gấp 10 lần hợp chất chống ung thư 4-
methylsulphinylbutyl glucosinolate.
Cây cải lai giữa cải bông xanh với cải hoang dại Brassica oleracea
(có số chromosome, n = 9). Từ trong tế bào giống cải lai này chiết
xuất ra quinone reductase cao gấp 100 lần so với các giống cải ăn
bình thường.
Enzyme marker chống ung thư là quinone reductase
[NADP(H):quinone-acceptor oxidoreductase] trong tế bào murine
hepatoma Hepa 1c1c7.
Các dạng Sulforaphane: Sự
thủy phân glucoraphanin
O

S S C6H11O5 Glucoraphanin
C (glucosinolate)
N O SO3-
Myrosinase
(Crushing)

Chất trung gian S SH

Không ổn định C + C6H11O5

N O SO3-

S Sulforaphane
N C S
Sự thủy phân Glucoraphanin
O

S S C6H11O5
C
N O SO3-
Glucoraphanin

Myrosinase
(Crushing)

O
Chất trung gian S SH
Không ổn định C + C6H11O5

N O SO3-

O
10-15% O 85-90%
S S
N C S C N

Sulforaphane Sulforaphane Nitrile


Giống súp lơ xanh có hàm lượng sulforaphane cao
Giống "siêu súp lơ xanh" sắp lai tạo xong trong vài ba năm tới có thể có
lượng chất chống ung thư sulforaphane nhiều gấp 3-4 lần so với loại bình
thường, tiến sĩ Richard Mithen, Viện Thực phẩm Anh (IFR) cho biết.
Tác dụng chống ung thư của sulforaphane chỉ phát huy tác dụng ở những
người có gene tên là GSTM1. "Người thiếu GSTM1 dường như nhận
được rất ít lợi ích từ súp lơ xanh, do cơ thể sẽ không có khả năng giữ lại
được sulforaphane và sẽ bài tiết hoàn toàn chỉ trong vài giờ", Mithen
khẳng định.
Để giải quyết vấn đề này, cách tốt nhất là ăn thật nhiều súp lơ xanh, hoặc
tiêu thụ loại đậm đặc sulforaphane. Viện IFR quyết định tạo ra một giống
siêu súp lơ có khả năng giữ lại sulforaphane trong cơ thể.
Nhiều bằng chứng cho thấy tập hợp isothiocyanate, gồm cả sulforaphane,
là những yếu tố chống ung thư mạnh nhất trong thực phẩm.
Gene GSTM1 chỉ có mặt ở một số người, song điều đó không có nghĩa là
những người thiếu sẽ bị thiệt thòi. Mithen cho biết thực ra họ vẫn có thể
hấp thu các chất chống ung thư từ các loại rau họ cải khác. Do đó, tốt
nhất là nên ăn đa dạng nhiều loại, vừa để chống ung thư vừa bổ sung đa
vitamin và khoáng chất.
http://www.langviet.net/forums/index.php?act=ST&f=203&t=41922
Hạt cải bông xanh loại bỏ béo
GC FID Detection GC FID Detection
(1 kg)

Chiết xuất bằng nước

Chiết xuất bằng dung môi


Methylene Chloride

Chuẩn bị sắc ký lỏng cao áp


HPLC
UV 254 nm Refractive Index

Sulforaphane Sulforaphane
(4.8 g) Nitrile (3.8 g)
Matusheski et al, 2001
Ảnh hưởng của nhiệt lên họat chất
sulforaphane và sulforaphane Nitrile
trên giống cải Broccoli Florets
1.19

0.99
µmol/g Fresh Weight

0.79
Sulforaphane Nitrile
0.59
Sulforaphane

0.39

0.19

-0.01
0 20 40 60 80 100 120
5 Minute Pre-Heating Temperature
O N SO3-
S
S b-D-Glucose
Glucoraphanin

Myrosinase b-D-Glucose

O N SO3-
S
S
Lossen-Type
Rearrangement SO42-
SO42-
S Fe ESP
O O
S N C S S C N
Sulforaphane Sulforaphane
Nitrile
Yếu tố di truyền
giống cải

Môi trường

Phenotype
Quá trình
chế biến

Nồng độ hoạt chất chức năng


ổn định trong sản phẩm
Những hợp chất chứa lưu huỳnh
glucosinolate trong phòng chống
ung thư

Nguồn tài liệu: Patrizia Hrelia, Carmela Fimognari, Giorgio Cantelli Forti
ALMA MATER STUDIORUM - University of Bologna - Department of Pharmacology

http://www.ienica.net/italyseminar/greenchem/hrelia.ppt
Diễn biến quá trình sản sinh ung thư
Tế bào bình thường
Chất sinh ung thư Tương tác với DNA

DNA bị hư hại

Sự biểu lộ hư hại


Tế bào khởi động
Sự kích thích

Sự tiến triển


Khối u ung thư
Hợp chất hóa học phòng chống ung thư đa mục tiêu
trong họ rau cải (Brassica vegetables)
TB phân biệt

Khử độc
Chất tiền khởi
gây ung thư cell cycle

Những tế bào
Sinh sôi nẩy nở ung thư
Tự tiêu hủy
Chất sinh ung thư
cuối cùng

cell cycle

Tế bào bình thường Tế bào bị thương tổn Chặn lại Tự tiêu
hủy
inhibition
induction
Tiến trình phát triển ung thư và các
yếu tố ngăn chặn phát triển ung thư
Yếu tố phòng thủ thực vật chống lại sự hình thành khối u ung thư

C
A
N
GIAI ĐOẠN I: GIAI ĐOẠN II: GIAI ĐOẠN III: C
Tế bào khỏe mạnh Tế bào tiền ung thư Tế bào ung thư E
bị tấn công bởi bị tấn công bởi các phát triển thành R
các gốc tự do yếu tố kích thích khối u ung thư T
U
M
O
Chất chống oxy hóa Các chất hóa học thực Một số chất hóa học R
trong thực vật chặn vật cản trở, làm chậm trong thực vật có thể
đứng, vô hiệu hóa các tiến trình phát triển tế đè bẹp, giết chết tế
gốc tự do, bảo vệ TB. bào tiền ung thư thành bào ung thư.
tế bào ung thư.
Những hợp chất chứa lưu huỳnh trong thực vật vừa có tác
dụng chống oxy hóa vừa có thể giết chết tế bào ung thư

Sự thủy phân glucosinolates bởi enzyme myrosinase

OSO3-
OH
O N myrosinase
S R S c N
HO
HO OH R
H2O isothiocyanate
D-Glucose Chất chống ung thư
glucosinolate
CƠ CHẾ XÂM NHẬP TẾ BÀO CỦA ITC
(Isothiocyanate)
1. Sự phân hủy,
Glutathione dạng khử
thoái hóa TB
Có tác dụng chống oxy hóa
R-amine (Ức
GSH R S N chế hoạt động
ITC-SG (ITC) tế bào).
1. ITC vào
Màng tế bào trong tế bào 3. ITC-Protein
MRP thiocarbamoylation

R S N
Tế bào chất GSH
GST
2. GSH suy giảm do
xuất ra nhiều ITC-SG ITC-SG
Tấn công TB ung thư
Cyclins và CDKs điều tiết chu phát triển tế bào
Giới thiệu Apotosis -
Cái chết lập trình của tế bào

Programmed
Cell Death
Days to (Apoptosis)

Months

Cell Old
Cell Cell
Division
New Cells
Old Cell
Apotosis Video
Mitochondria in Apoptosis
SIGMA-ALDRICH
Cell

DNA
Nucleus

G
T
C
A
Mitochondria
Mitochondria in Apoptosis
Increases in cytosolic Ca2+ levels due to activation of ion channel-linked receptors, such as that for the
excitatory amino acid neurotransmitter glutamic acid, can induce permeability transition (PT) of the
mitochondrial membrane. PT constitutes the first rate-limiting event of the common pathway of
apoptosis.
Upon PT, apoptogenic factors leak into the cytoplasm from the mitochondrial intermembrane space.
Two such factors, cytochrome c and apoptosis inducing factor (AIF), begin a cascade of proteolytic
activity that ultimately leads to nuclear damage (DNA fragmentation, DNA mutations) and cell death.
Cytochrome c, a key protein in electron transport, appears to act by forming a multimeric complex
with Apaf-1, a protease, which in turn activates procaspase 9, and begins a cascade of activation of
downstream caspases. Smac/Diablo is released from the mitochondria and inhibits IAP (inhibitor of
apoptosis) from interacting with caspase 9 leading to apoptosis. Bcl-2 and Bcl-X can prevent pore
formation and block the release of cytochrome c from the mitochondria and prevent activation of the
caspase cascade and apoptosis. PT is also related to the mitochondrial generation of reactive oxygen
species which plays a role in the degradation phase of apoptosis (i.e. plasma membrane alterations).

References
Budihardjo, I., et al., Biochemical pathways of caspase activation during apoptosis. Annu. Rev. Cell Dev. Biol., 15, 269-290
(1999).
Susin, S.A., et al., Molecular characterization of mitochondrial apoptosis-inducing factor. Nature, 397, 441-446 (1999).
Cai, J., et al., Mitochondrial control of apoptosis: the role of cytochrome c. Biochim. Biophys. Acta, 1366, 139-149 (1998).
Lee, H., and Wei, Y., Mitochondrial role in life and death of the cell. J. Biomed. Sci., 7, 2-15 (2000).
Mức Cyclin D3 ở các thời điểm khác nhau 0, 24, 48 và 72 giờ
sau khi xử lý lymphocyt-T với sulforaphane

1000
Mean green fluorescence
control
sulforaphane 30  M
750

500
** *
250
*
0
0 24 48 72
Time (hours)
*p<0.01, **p<0.001 with respect to the control
Cellular and Molecular Life Sciences 59(8): 1-9 (2002)
Cơ chế giết chết tế bào ung thư do ITC trong
khẩu phần ăn hàng ngày 1. Thoái biến
GSH R S N R-amine
(BẤT HoẠT)
ITC-SG (ITC)
1. ITC vào 3. ITC-Protein
Màng tế bào MRP thiocarbamoylation
trong tế bào

R S N ITC
Bào tương GSH
GST
2. GSH bị cạn kiệt
Nhân TB bởi sự xuất ITC-SG ITC-SG

p15

Bcl-XL
p53
Bcl-2
c-Jun
ATF-2 Mitochondria
(ty lạp thể)
Những lưu ý khi sử dụng ITC để
ngăn chăn ung thư
✓ ITC điều chỉnh lại các quá trình ung thư; Nó hoạt động
như là chất hóa học phòng và chống lại bệnh ung thư.

✓ Mặc dù có những thí nghiệm in vitro nhưng cũng không báo


trước được hậu quả của sulforaphane trong thí nghiệm được,
thí nghiệm cho thấy rằng ITC có thể hoạt động không chỉ biến
đổi lymphocyte nhưng cũng có thể tạo ra bản sao bình thường.

✓ Bất cứ sự sử dụng hóa chất ITC nào để phòng bệnh ung thư
phải được nghiên cứu cẩn thận, sự bổ sung hằng ngày với chất
này riêng lẻ, giả định là hợp chất chống ung thư không thể bảo
đảm khi ăn với số lượng lớn mà không có những ảnh hưởng
độc hại của nó.
Bác sĩ dinh dưỡng: Cánh nấu bảo vệ vitamin C

Video clips: Broccoli processing


Thu hoạch cải bông xanh broccoli
Link Video Clips
TRÀ BẮP CẢI THƠM với SGSTM

Trà “giá hạt cải”

© 1999-2002 BPP www.brassica.com


Giá hạt cải bông xanh, món rau sống chức năng phòng chống ung thư

Video clips giá cải bông xanh


Món ăn với cải bông xanh phòng chống ung thư

You might also like