Professional Documents
Culture Documents
Chương 6:
MỤC LỤC
1. Sự ra đời của thuyết PDCA 3
2. Nội dung của thuyết PDCA và cách thức giải quyết vấn đề 5
2
CHƯƠNG 6: PDCA VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ĐỂ CẢI TIẾN
3
CHƯƠNG 6: PDCA VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ĐỂ CẢI TIẾN
Khái niệm nguyên thủy của PDCA được đưa ra từ vòng tròn Deming.
Deming nhấn mạnh tầm quan trọng của các tác động qua lại bất biến giữa
Nghiên cứu - Thiết kế - Sản xuất – Bán hàng (Research - Design - Production -
Sales)
Sau đó, khái niệm này của vòng tròn luân phiên bất biến này được mở
rộng tới tất cả các giai đoạn quản lý thành vòng tròn PDCA (truyền thống) .
Tuy nhiên điều này đã không tạo nên thành công cho lắm và đã được sửa
đổi như sau. Đây là dạng PDCA của Nhật Bản.
4
CHƯƠNG 6: PDCA VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ĐỂ CẢI TIẾN
2. Nội dung của thuyết PDCA và cách thức giải quyết vấn đề:
2.1. Nội dung thuyết PDCA
Đây là chu trình chuẩn mực, được các nhà quản trị thường xuyên áp dụng,
không chỉ trong hoạt động quản trị của mình, mà còn cả trong cách thức đánh
giá các hoạt động quản trị của cấp dưới cũng như các cấp khác.
Chu trình PDCA là một chuỗi các hoạt động theo đuổi mục tiêu cải tiến.
Nó được bắt đầu bằng việc nghiên cứu tình trạng hiện tại, cùng với tất cả các dữ
liệu đã được thu thập nhằm vạch ra kế hoạch cải tiến, một khi kế hoạch đã được
hoàn thành thì chu trình PDCA sẽ được tiến hành. Sau đó sự tiến hành này sẽ
được kiểm tra để xem nó có thực sự cải tiến như đã dự định hay không. Sau khi
cuộc thử nghiệm thành công thì một hoạt động cuối cùng giống như một
phương pháp tiêu chuẩn hóa được thực hiện nhẳm đảm bảo phương pháp cải
tiến mới được đưa ra sẽ được thực hiện một cách liên tục để duy trì sự cải tiến.
Đối với các tổ chức, doanh nghiệp đang xây dựng hoặc áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001, thì chu trình PDCA gần như là bài
học vỡ lòng không thể thiếu cho những người được đề cử trực tiếp tham gia
trong nhóm dự án, cho các đánh giá viên nội bộ, cũng như cho các cấp quản lý
có tham dự các buổi huấn luyện về ISO. Điều quan trọng là việc áp dụng bài
học này vào trong thực tế như thế nào để đạt được hiệu quả như mong đợi.
5
CHƯƠNG 6: PDCA VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ĐỂ CẢI TIẾN
Với vai trò của người lãnh đạo thì PDCA có tầm quan trọng sống còn. Tuy
nhiên, mặc dù PDCA đã được dạy đi dạy lại, song nhiều người vần áp dụng
PDCA không đúng.
Ngoài ra, Deming cũng áp dụng một phiên bản được sửa đổi từ PDCA
thành PDSA (Plan – Do – Study – Act) hay Lập kế hoạch – Thực hiện – Nghiên
cứu – Hành động - Cải tiến, bởi ông quan niệm rằng hoạt động “Kiểm tra –
Check” chỉ chú trọng vào rà soát, đánh giá hơn là phân tích.
6
CHƯƠNG 6: PDCA VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ĐỂ CẢI TIẾN
7
CHƯƠNG 6: PDCA VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ĐỂ CẢI TIẾN
Lưu ý: Hành động phòng ngừa là một kế hoạch để loại trừ khuyết tật chưa
xảy ra nên cần đưa nó vào mục cần hoạch định.
Biểu đồ Pareto
Biểu đồ Pareto cho thấy sự đóng góp của mỗi cá thể đến kết quả chung
theo thứ tự quan trọng, giúp phát hiện cá thể quan trọng nhất, nhớ đó tổ chức có
thể xác định thứ tự ưu tiên cho việc cải tiến.
8
CHƯƠNG 6: PDCA VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ĐỂ CẢI TIẾN
5-Whys
9
CHƯƠNG 6: PDCA VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ĐỂ CẢI TIẾN
10
CHƯƠNG 6: PDCA VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ĐỂ CẢI TIẾN
12
CHƯƠNG 6: PDCA VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ĐỂ CẢI TIẾN
Luôn có ít nhất hai hướng đi: khắc phục nó hay không khắc phục nó. Vận
dụng trí tuệ của tập thể để giải quyết vấn đề luôn là một hướng hành động tốt
nhất và được sử dụng nhiều nhất.
Phân tích và so sánh các hướng hành động
Xếp hạng các hướng hành động theo thứ tự hiệu quả tác động của chúng.
Một vài hành động có thể khắc phục cả các vấn đề khác, trong khi đó một vài
hành động có thể gây ra những vấn đề khó khăn mới.
Ra quyết định
Hãy lựa chọn hướng hành động tốt nhất để thực thi.
Lập kế hoạch
Thông thường, trước khi lập kế hoạch, bao giờ cũng có một bước phân
tích. Các kỹ thuật phân tích thường dùng bao gồm :
Phân tích PEST (Political, Economic, Social, Technological) :Nêu
lên các thực trạng và xu thế của môi trường chính trị, hệ thống pháp
lý, tình hình kinh tế, văn hoá, xã hội, các thành tựu khoa học kỹ thuật
và các xu thế công nghệ mới có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất,
kinh doanh của doanh nghịệp.
Phân tích Porter’s Five Forces – tức phân tích 5 lực lượng ảnh
hưởng đến tổ chức, doanh nghiệp, bao gồm nhà cung cấp, khách hàng,
sản phẩm thay thế, đối thủ sắp nhảy vào và cạnh tranh hiện tại.
Phân tích SWOT (Strengths, Weakness, Opportunities, Threats) – tức
phân tích các mặt mạnh, yếu, các cơ hội và các nguy cơ có thể xảy ra.
Thi hành kế hoạch: Thực hiện kế hoạch
13
CHƯƠNG 6: PDCA VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ĐỂ CẢI TIẾN
Giai đoạn đầu của quá trình Kaizen là xây dựng chu trình PDCA để đảm
bảo quá trình Kaizen được thực hiện liên tục, phù hợp với chính sách duy trì và
cải tiến tiêu chuẩn.
Vòng tròn PDCA được xác định là cần thiết cho kiểm soát hàng ngày,
hàng tháng, hàng kỳ quyết định thành công của Kaizen.
Trong quá trình thực hiện các nỗ lực cải tiến, cần liên tục cập nhật và lập
ra các yêu cầu, tiêu chuẩn hỗ trợ trong lập kế hoạch PDCA ở khâu Plan (tiến
hành lập kế hoạch phù hợp Kaizen).
Các bước thực hiện Kaizen tại nơi làm việc:
Các bước thực hiện Kaizen tuân thủ theo vòng PDCA. Các bước thực hiện
Kaizen giúp chúng ta giải quyết vấn đề dựa trên việc phân tích dữ liệu. Các
bước thực hiện Kaizen được tiêu chuẩn hoá như sau:
1. Lựa chọn chủ đề
2. Tìm hiểu tình trạng hiện tại và xác định mục tiêu
PLAN
3. Phân tích dữ kiện đã thu thập để xác định nguyên nhân gốc rễ.
4. Xác định biện pháp thực hiện dựa trên cơ sở phân tích dữ liệu
DO
5. Thực hiện biện pháp
CHECK
6. Xác nhận kết quả thực hiện biện pháp
7. Xây dựng hoặc sửa đổi các tiêu chuẩn để phòng ngừa tái diễn.
ACT
8. Xem xét các quá trình trên và xác định dự án tiếp theo.
14
CHƯƠNG 6: PDCA VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ĐỂ CẢI TIẾN
Việc phân công trách nhiệm của các công đoạn PDCA được trình bày trong hình
sau:
Trong mỗi bước của chu trình PDCA lại có những chu trình PDCA khác
nhỏ hơn, hỗ trợ thực hiện tốt từng phân đoạn quyết định tính thành công của
toàn bộ quá trình Kaizen.
5S lại là công cụ cải tiến năng suất chất lượng xuất phát từ nhu cầu :
• Đảm bảo sức khỏe nhân viên.
• Tiết kiệm thời gian trong quá trình làm việc.
• Tạo tinh thần làm việc và không khí cởi mở.
• Nâng cao năng suất và chất lượng.
Nó bao gồm 5 chữ S là:
SEIRI - Sàng lọc : phân loại và loại bỏ các vật dụng không cần thiết khỏi
nơi làm việc.
15
CHƯƠNG 6: PDCA VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ĐỂ CẢI TIẾN
SEITON - Sắp xếp các vật dụng cần thiết theo một trật tự tối ưu sao cho
dễ sử dụng.
SEISO - Sạch sẽ: Giữ sạch sẽ nơi làm việc sao cho không có bụi bẩn trên
sàn nhà, máy móc thiết bị .
SEIKETSU - Săn sóc, giữ gìn : Duy trì nơi làm việc thật tiện nghi, hiệu
quả bằng cách lập lại thường xuyên 3S trên .
SHITSUKE - Sẵn sàng, kỷ luật : Huấn luyện mọi người có ý thức, thói
quen thực hiện các qui định 5S ở nơi làm việc.
Sau khi triển khai tốt 5S thì ta có thể đạt được những lợi ích như giảm
thiểu/ loại bỏ các lãng phí tại các công đoạn công việc( như rút ngắn thời gian
vận chuyển, tìm kiếm…), loại bỏ lỗi chủ quan của con người, tạo môi trường
làm việc thuận tiện giúp nhân viên sáng tạo và cải tiến, nâng cao an toàn sản
xuất và phòng ngừa rủi trong sản xuất..=> tiết kiện chi phí=> tạo lợi thế cạnh
tranh.
Nếu coi PDCA là một chu trình chuẩn mực cho việc cải tiến liên tục
thì 5S có thể được coi là bước khởi đầu cho hoạt động cải tiến đó. Mối quan
hệ giữa PDCA và 5S có thể được thể hiện qua sơ đồ sau:
16
CHƯƠNG 6: PDCA VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ĐỂ CẢI TIẾN
PLAN
Kỷ
17
CHƯƠNG 6: PDCA VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ĐỂ CẢI TIẾN
Có thể thấy rằng việc cải tiến liên tục trong chu trình PDCA cuối cùng
cũng chỉ nhằm nâng cao năng suất, giảm thiểu hóa chi phí, nâng cao chất lượng
sản phẩm. Và hiển nhiên 5S là công cụ hữu hiệu nhất khởi động một cách hoàn
hảo cho chu trình PDCA. Nhìn vào sơ đồ ta thấy 5S được lập kế hoạch triển
khai trong bước PLAN và chính thức thực hiện từ bước DO.
Việc triển khai 4S đầu tiên nhằm loại bỏ những thứ không cần thiết và sắp
xếp mọi thứ hợp lý và sạch sẽ tại nơi làm việc, điều này sẽ giúp chúng ta dễ
dàng tìm kiếm và sử dụng dụng cụ cần thiết một cách nhanh chóng hơn=> tiết
kiệm thời gian làm việc và tạo môi trường làm việc thân thiện. Việc sử dụng S
thứ 4 là “săn sóc” chính là triết lý liên tục duy trì và cải tiến tại nơi làm việc.
Đến S thứ 5-“sẵn sàng” giúp tạo thói quen tự giác tuân thủ nghiêm ngặt
các quy định tại nơi làm việc=> cải tiến hiệu quả hơn.
Sản xuất Just-In-Time, hay JIT, là một triết học quản lý tập trung và loại
trừ những hao phí trong sản xuất bằng việc chỉ sản xuất đúng số lượng và kết
hợp các thành phần tại đúng chỗ vào đúng thời điểm. Điều này dựa vào một
thực tế hao hụt là kết quả từ bất kỳ hoạt động nào làm gia tăng chi phí mà không
18
CHƯƠNG 6: PDCA VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ĐỂ CẢI TIẾN
gia tăng thêm giá trị cho sản phẩm, như là sự chuyển dịch hàng tồn kho từ chỗ
này sang chỗ khác hay thậm chí chỉ là hành động của việc cất giữ hàng tồn.
JIT bắt nguồn từ Nhật bản, nơi nó đã được thực hành từ đầu những năm
1970. Nó được phát triển và hoàn thiện bởi Ohno Taiichi của Toyota, người mà
bây giờ được xem như cha đẻ của JIT. Taiichi Ohno phát triển những triết học
này như một phương tiện nhằm thỏa mãn các yêu cầu của khách hàng với thời
gian nhanh nhất. Như vậy, trước đây, JIT được sử dụng không chỉ để giảm bớt
hao phí trong sản xuất mà còn chủ yếu để sản xuất hàng hóa sao cho hàng hóa
đến tay khách hàng chính xác khi họ cần đến.
Mục đích (của) JIT là nhằm giảm thiểu các những hoạt động không gia
tăng giá trị và không di chuyển hàng tồn trong khu vực dây chuyền sản xuất.
Điều này sẽ dẫn đến thời gian sản xuất nhanh hơn, thời gian giao hàng ngắn
hơn, sử dụng thiết bị hiệu quả hơn, yêu cầu không gian nhỏ hơn, tỷ lệ lỗi sản
phẩm thấp hơn, chi phí thấp hơn, và lợi nhuận cao hơn.
Ý tưởng cơ bản của hệ thống “đúng thời hạn” đó là “sản xuất những gì
cần thiết, đúng lúc, đúng số lượng”. Cụ thể:
- Sản xuất và cung ứng các thành phẩm đúng thời điểm chúng được đem
bán.
- Sản xuất và cung ứng các cụm phụ tùng chi tiết đúng thời điểm chúng
được lắp ráp thành các thành phẩm hoàn chỉnh.
- Sản xuất và cung ứng các chi tiết riêng lẻ đúng thời điểm lắp ghép chúng
thành các cụm chi tiết.
- Cung ứng nguyên liệu đúng thời điểm cần chế tạo các chi tiết.
Các yếu tố của hệ thống JIT bao gồm :
- Phương pháp bố trí dòng vật liệu
- Kích thước lô hàng nhỏ
- Thời gian chuẩn bị ít
- Kế hoạch sản xuất chính đồng bộ
- Tiêu chuẩn hóa các cấu kiện và phương pháp làm việc
19
CHƯƠNG 6: PDCA VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ĐỂ CẢI TIẾN
20
CHƯƠNG 6: PDCA VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ĐỂ CẢI TIẾN
Yếu tố cải tiến liên tục trong hệ thống JIT rất phù hợp với chu trình
PDCA. Cả hai đều phải luôn xem xét từng khâu, từng giai đoạn một. Nếu phát
hiện ra khâu nào có trục trặc, lập tức hàng loạt câu hỏi sẽ được đặt ra để tìm ra
gốc rễ, cốt lõi vấn đề, sau đó chỉnh sửa và ngày một hoàn thiện hơn trong một
giai đoạn, thời kỳ nhất định nào đó. Và tất nhiên, các bước trong chu trình
PDCA luôn luôn được thực hiện vì mọi yếu tố tác động trong môi trường sản
xuất đều có thể thay đổi bất kỳ lúc nào. Có những phát hiện kịp thời sẽ đảm bảo
cho hệ thống JIT được thực hiện tốt hơn.
21