You are on page 1of 43

TRUY XUẤT NGUỒN GỐC THỦY SẢN

1.1 Khái niệm truy xuất nguồn gốc xuất xứ


Truy xuất nguồn gốc là khả năng theo dõi, nhận diện được một đơn vị sản phẩm
thông qua tất cả các giai đoạn từ tìm nguồn nguyên liệu, sản xuất, chế biến, vận
chuyển và phân phối ra thị trường.
1.2. Phân loại truy xuất nguồn gốc
Các loại truy xuất nguồn gốc hiện nay:Truy xuất nguồn gốc thực phẩm/ Truy xuất
nguồn gốc nông sản/ Truy xuất nguồn gốc thủy sản
1.3. Vai trò của truy xuất nguồn gốc xuất xứ
Trên thế giới hiện nay, tại một số nước tiến bộ đã xem truy xuất là điều bắt buộc
không thể thiếu trước khi đưa sản phẩm lưu hành trên thị trường. Giúp các doanh
nghiệp sản xuất ngày càng ý thức hơn trong công việc sản xuất hàng hóa, đồng thời
giúp sản phẩm và hàng hóa của Việt Nam có thể hội nhập với thế giới và dễ dàng
thông quan hơn khi xuất khẩu.
1.3.1 Đối với doanh nghiệp sản xuất
- Bảo vệ sản phẩm khỏi những kẻ xấu muốn làm giả hàng hóa và sao chép thương
hiệu.
- Quản lý hệ thống phân phối sản phẩm và quản lý doanh số bán hàng chính xác,
nhanh chóng.
- Tạo dựng niềm tin đối với người tiêu dùng khiến họ luôn chọn mua sản phẩm của
mình khi có nhu cầu
1.3.2 Đối với người tiêu dùng
Xác thực thông tin về sản phẩm và doanh nghiệp sản xuất một cách nhanh chóng, chi
tiết và chính xác nhất.
Mua được sản phẩm thật, chính hãng với chất lượng được đảm bảo và giá thành cạnh
tranh nhất thị trường hiện nay.
1.3.3 Đối với đơn vị quản lý thị trường
Tiết kiệm chi phí và công sức trong việc chống hàng giả, hàng nhái, hàng không rõ
nguồn gốc và xuất xứ.
Nhanh chóng phát hiện những loại hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng để có
những biện pháp khắc phục kịp thời.
Giảm nhẹ khâu kiểm định chất lượng hàng hóa đầu vào trên thị trường, giảm thiệt
hại cho xã hội về tác hại của hàng giả, hàng kém chất lượng.
Liên hệ:
2.1 Thực trạng truy xuất nguồn gốc xuất xứ thủy sản của Việt Nam
Nhằm chống khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định
(khai thác IUU), đẩy mạnh triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Thủy sản, tập trung
khắc phục các tồn tại trong công tác kiểm soát tàu cá ra, vào cảng; tăng cường truy
xuất nguồn gốc thủy sản, ngăn chặn, xử lý kịp thời, có hiệu quả tàu đánh bắt thủy sản
vi phạm hoặc có dấu hiệu vi phạm khai thác IUU để gỡ thẻ vàng IUU.
Nhìn chung, tại 28 tỉnh, thành phố ven biển, công tác truy suất nguồn gốc thủy sản
đã được tiến hành một cách đồng bộ, bài bản. Theo Tổng cục Thủy sản, thực hiện
truy xuất nguồn gốc thủy sản khai thác tại vùng biển Việt Nam được kiểm soát theo
chuỗi qua cơ chế xác nhận, chứng nhận nguồn gốc thủy sản từ khai thác hải sản bảo
đảm thống nhất với hồ sơ kiểm soát tàu ra vào cảng
Năm 2021, cả nước cấp được 3.300 giấy chứng nhận với 43.998 tấn sang các thị
trường yêu cầu chứng nhận khai thác, trong đó xuất khẩu vào thị trường EU được
2.715 giấy với khối lượng đạt 31.881 tấn. Từ đầu năm 2022 đến nay, đã cấp 1.500
giấy, khối lượng đạt hơn 21 nghìn tấn...
Thực hiện nghiêm túc các ý kiến chỉ đạo của Trung ương và địa phương về công tác
kiểm soát tàu cá ra vào cảng, bốc dỡ thủy sản tại cảng và công tác chứng nhận, xác
nhận nguồn gốc thủy sản, lực lượng chức năng đã tăng cường kiểm soát tốt, chặt chẽ
tàu cá xuất, nhập cửa biển và cập, rời cảng cá chỉ định, có đối chiếu số liệu hằng
tháng giữa các lực lượng có liên quan.
Những năm vừa qua, tàu cá khai thác hải sản của các tỉnh, thành phố ven biển Việt
Nam chủ yếu bán sản phẩm cho các vựa, sản lượng cập cảng cá chỉ định chưa nhiều.
Một số ít các tàu cá có cập cảng. Tuy nhiên, khi đối chiếu lịch sử hoạt động trên biển
thông qua giám sát hành trình với nhật ký khai thác thủy sản, phần lớn đều “không
trùng khớp” nhau nên không thể xác nhận nguyên liệu thủy sản cho các doanh
nghiệp. Từ đó, dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp không thể chứng minh các sản
phẩm xuất khẩu có nguồn gốc từ khai thác hợp pháp.
Các thị trường nhập khẩu thủy sản lớn trên thế giới, đặc biệt là EU, Mỹ, Nhật Bản,
Hàn Quốc đều có những yêu cầu chặt chẽ về kiểm soát chất lượng và truy xuất
nguồn gốc. Chính vì vậy, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NNPTNT) đã
xác định rõ việc triển khai các giải pháp nhằm truy xuất nguồn gốc thủy sản là rất
khó khăn nhưng nhất định phải quyết tâm thực hiện
Quyết tâm thực hiện:
Sở NNPTNT tiếp tục thực hiện nghiêm túc các ý kiến chỉ đạo, chủ trương kiên quyết
không cho ra biển đối với tàu cá làm nghề hậu cần đánh bắt nguồn lợi thủy sản và
các tàu đánh bắt nguồn lợi thủy sản có chiều dài lớn nhất từ 15m trở lên không có
biên bản kiểm tra cập, rời cảng của cơ quan chức năng.
Kịp thời thông tin với nhau các trường hợp tàu cá khai thác thủy sản không có,
không ghi, ghi không đầy đủ, ghi không đúng nhật ký khai thác thủy sản; khai thác
sai vùng; không cập cảng cá có tên trong danh sách cảng cá chỉ định; tàu cá hết hạn
về đăng ký, đăng kiểm; các hình thức xử lý có liên quan.
Theo quy định của các cơ quan chức năng, các tàu thuyền phải thông báo trước 2 giờ
khi tàu rời cảng hoặc cập cảng và phải xuất trình đầy đủ hồ sơ, giấy tờ, khai báo các
thông tin để lực lượng chức năng để kiểm tra đối chiếu nếu đảm bảo đầy đủ các điều
kiện thì được đóng dấu vào giấy xác nhận.
2.1 Thực trạng hoạt động quản lý Nhà nước về truy xuất nguồn gốc thủy sản
2.1.1. Quản lý về truy xuất nguồn gốc xuất xứ trong hoạt động khai thác biển
Trong hoạt động khai thác các sản phẩm thuỷ sản, quản lý nhà nước về truy xuất
nguồn gốc là rất quan trọng để đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, ngăn chặn việc
nhập khẩu và tiêu thụ sản phẩm thuỷ sản không rõ nguồn gốc hoặc không đảm bảo
chất lượng.
Để quản lý và truy xuất nguồn gốc xuất xứ thủy sản trong khai thác biển, nhà nước
Việt Nam đã thực hiện một số hoạt động sau:
1. Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật về quản lý nguồn gốc xuất xứ thủy
sản như Luật Thủy sản số 18/2017/QH14, Nghị định về quản lý xuất khẩu sản phẩm
thủy sản, các quy định về đăng ký khai thác và xuất khẩu sản phẩm thủy sản.
2. Tổ chức kiểm tra và giám sát hoạt động khai thác thủy sản: Các cơ quan chức năng
như Sở Thủy sản, Cục Thủy sản, Bộ Tài nguyên và Môi trường thường xuyên kiểm
tra và giám sát hoạt động khai thác thủy sản để đảm bảo tuân thủ quy định
3. Nhà nước đã yêu cầu các doanh nghiệp phải sử dụng hệ thống quản lý chất lượng
như HACCP để đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và chất lượng sản phẩm.
4. Nhà nước có quy định các doanh nghiệp phải đăng ký khai thác và xuất khẩu sản
phẩm thuỷ sản với cơ quan quản lý nhà nước để đảm bảo rõ nguồn gốc và chất
lượng sản phẩm.
2.2.2 Quản lý về truy xuất nguồn gốc xuất xứ trong hoạt động nuôi trồng thủy
sản
Để đảm bảo truy xuất nguồn gốc và xuất xứ, quản lý nhà nước Việt Nam đã và đang
thực hiện các quy đinh sau:
1. Các doanh nghiệp phải đăng ký hoạt động nuôi trồng thuỷ sản với cơ quan quản lý
nhà nước để đảm bảo nguồn gốc và chất lượng sản phẩm.
2. Các cơ quan chức năng phải thường xuyên kiểm tra và giám sát hoạt động nuôi
trồng thuỷ sản để đảm bảo tuân thủ quy định, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và
chất lượng sản phẩm.
3. Các doanh nghiệp phải cập nhật thông tin về nguồn gốc sản phẩm và thông tin về
quá trình nuôi trồng, chế biến, vận chuyển, lưu trữ, xuất nhập khẩu để quản lý nhà
nước có thể dễ dàng truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
4. Các doanh nghiệp phải áp dụng công nghệ truy xuất nguồn gốc để quản lý nhà nước
có thể dễ dàng truy xuất nguồn gốc sản phẩm và đảm bảo chất lượng sản phẩm.
5. Các cơ quan chức năng hướng dẫn và bồi dưỡng cho người nuôi trồng thuỷ sản để
nâng cao nhận thức và kỹ năng về quản lý chất lượng sản phẩm và các quy định về
truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
2.2.3 Quản lý về truy suất nguồn gốc xuất xứ trong hệ thống cung cấp nguyên
liệu
Để quản lý và truy xuất nguồn gốc xuất xứ thủy sản trong hệ thống cung cấp nguyên
liệu, nhà nước Việt Nam đã thực hiện các biện pháp sau:
1. Ban hành các quy định, chính sách liên quan đến quản lý nguồn gốc xuất xứ thủy
sản: Nhà nước Việt Nam đã ban hành nhiều quy định, chính sách nhằm quản lý và
truy xuất nguồn gốc xuất xứ thủy sản, bao gồm Nghị định 36/2014/NĐ-CP về quản
lý, khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên thủy sản;
Thông tư 19/2017/TT-BNNPTNT về việc quản lý giấy tờ chứng nhận nguồn gốc
xuất xứ thủy sản;...
2. Nhà nước Việt Nam đã đầu tư để xây dựng hệ thống quản lý nguồn gốc xuất xứ
thủy sản. Theo đó, các cơ quan quản lý nhà nước và các doanh nghiệp trong ngành
thủy sản được kết nối với nhau thông qua một hệ thống máy tính để quản lý việc
xuất nhập khẩu và bán thủy sản trên thị trường.
3. Nhà nước Việt Nam đã áp dụng nhiều biện pháp đánh giá nguồn gốc xuất xứ thủy
sản, bao gồm kiểm tra, giám sát, đánh giá chất lượng và xác minh thông tin từ các
đơn vị sản xuất.
4. Nhà nước Việt Nam đã tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm trong
việc quản lý nguồn gốc xuất xứ thủy sản. Các đơn vị sản xuất vi phạm sẽ bị kiểm tra
và xử lý theo quy định của pháp luật, bao gồm việc tịch thu sản phẩm, phạt tiền và
cảnh cáo, buộc thôi giấy phép hoạt động.
5. Nhà nước Việt Nam đã khuyến khích các DN trong ngành thủy sản thực hiện các
tiêu chuẩn quản lý nguồn gốc xuất xứ thủy sản, bao gồm các tiêu chuẩn quốc tế như
ASC, Global GAP, BAP và VietGAP. Các doanh nghiệp thực hiện các tiêu chuẩn
này sẽ được ưu tiên trong việc xuất khẩu thủy sản ra thị trường quốc tế.
6. Nhà nước đã tăng cường thông tin, tư vấn và hướng dẫn cho người tiêu dùng về
quản lý nguồn gốc xuất xứ thủy sản, bao gồm việc cung cấp thông tin về nguồn gốc
xuất xứ thủy sản trên các sản phẩm, hướng dẫn cách chọn mua sản phẩm thủy sản
đảm bảo chất lượng và an toàn cho sức khỏe
2.2.4 Quản lý về truy xuất nguồn gốc xuất xứ trong cơ sở chế biến thủy sản
1. Cơ sở chế biến thủy sản phải thực hiện việc quản lý giấy tờ chứng nhận nguồn gốc
xuất xứ của các loại nguyên liệu thủy sản được sử dụng trong quá trình sản xuất.
Các giấy tờ này bao gồm giấy chứng nhận xuất xứ, giấy tờ vận chuyển và giấy tờ
liên quan đến quá trình nhập khẩu, xuất khẩu và vận chuyển hàng hóa.
2.Các cơ sở chế biến thủy sản cần áp dụng hệ thống quản lý chất lượng và truy xuất
nguồn gốc xuất xứ thủy sản để đảm bảo sự an toàn và chất lượng của sản phẩm. Hệ
thống này bao gồm việc đánh dấu sản phẩm, lưu trữ thông tin về nguồn gốc xuất xứ,
quá trình sản xuất và vận chuyển sản phẩm.
3.Nhà nước Việt Nam đã tăng cường kiểm tra, giám sát và kiểm soát chất lượng sản
phẩm thủy sản trong cơ sở chế biến. Các sản phẩm không đảm bảo chất lượng sẽ bị
thu hồi và xử lý theo quy định của pháp luật.
4.Nhà nước Việt Nam đã đầu tư vào nâng cao năng lực kiểm tra và xác minh nguồn
gốc xuất xứ thủy sản của các cơ sở chế biến. Các cơ sở này sẽ được đánh giá và cấp
chứng nhận nếu đáp ứng được các tiêu chuẩn về quản lý nguồn gốc xuất xứ thủy sản.
2.3.1 Những thành tựu đạt được trong hoạt động quản lý truy xuất nguồn gốc
thủy sản
Một là, hệ thống chính sách, pháp luật về Thông Tư Quy Định Về Truy Xuất Nguồn
Gốc Và Thu Hồi Sản Phẩm Không Đảm Bảo Trong Thủy Sản tiếp tục được hoàn
thiện. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quy định về truy xuất nguồn
gốc và thu hồi sản phẩm không đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm trong lĩnh
vực thủy sản, tăng cường giám sát và triển khai các biện pháp quản lý nguồn gốc;
tiếp tục đổi mới chính sách pháp luật về truy xuất nguồn gốc thực phẩm ban hành các
chương trình, đề án, quy hoạch để phát triển ngành thủy sản bền vững, có trách
nhiệm, hội nhập quốc tế và chống khai thác IUU.Công tác thực thi pháp luật, xử phạt
vi phạm hành chính về IUU đã được triển khai tích cực tại nhiều địa phương. Năm
2020, xử phạt hơn 2.000 vụ với tổng số tiền xử phạt trên 61 tỷ đồng; năm 2021 là
gần 1.700 vụ với tổng số trên 21 tỷ đồng; trong năm 2022 gần 1.000 vụ với tổng số
tiền xử phạt trên 16 tỷ đồng.
Hai là, Công tác chứng nhận và truy xuất nguồn gốc thủy sản từ khai thác đã tổ chức
triển khai thực hiện theo quy định của Luật Thủy sản, Hiệp định về các biện pháp
quốc gia có cảng (Hiệp định PSMA) cơ bản đáp ứng yêu cầu.Tính đến nay, đã lắp
đặt thiết bị giám sát hành trình (VMS) trên tàu cá có chiều dài từ 15m trở lên tàu cá
(đạt tỷ lệ 96,62%). Số lượng tàu cá chưa được lắp đặt tại các tỉnh còn 972 tàu.
Ba là, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, giám sát của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn được tiếp tục hoàn thiện.Các lực lượng thực thi pháp luật trên biển đã phối
hợp với các tỉnh, thành phố ven biển tăng cường tuần tra, kiểm tra, kiểm soát và triển
khai nhiều giải pháp để ngăn chặn, giảm thiểu tình trạng khai thác bất hợp pháp như:
Thường xuyên duy trì trên 30 tàu, sử dụng máy bay không người lái, máy bay DHC-
6 kết hợp với tàu mặt nước trên thực địa để tuần tra, kiểm soát; lập danh sách,
khoanh vùng địa bàn nơi có tàu cá có nguy cơ cao vi phạm để theo dõi, giám sát.
Bốn là, công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách pháp luật về tài nguyên
và môi trường.. cụ thể, Trong thời gian từ ngày 07 - 16/11(2022), Đoàn công tác
Vùng 5 Hải quân và các tàu làm nhiệm vụ trên biển của đơn vị đã tổ chức tuyên
truyền, phổ biến pháp luật cho hơn 500 ngư dân thuộc 105 tàu cá đang khai thác thủy
sản trên vùng biển Tây Nam. Nội dung tuyên truyền tập trung vào Luật Biển Việt
Nam 2012; Luật Thủy sản 2017; Luật Bảo vệ môi trường 2020; Chỉ thị số 45/CT-
TTg ngày 13/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp
bách để khắc phục cảnh báo của Ủy ban Châu u về chống khai thác hải sản bất hợp
pháp, không báo cáo và không theo quy định.
2.3.1 Những hạn chế tồn tại trong hoạt động quản lý truy xuất nguồn gốc thủy sản
Thứ nhất, việc quản lý điều chỉnh các điểm thu mua cá đánh bắt về vẫn còn nhiều bất
cập, Việc các điểm thu mua cá có kiểm định đạt chuẩn vẫn còn ít, cơ sở hạ tầng còn
chưa được nâng cấp cải thiện, luồn lách chật hẹp, tình trạng quá tải liên tục dẫn đến
việc chậm chạp trong quá trình thu mua và kiểm định, không đáp ứng được nhu cầu
của người dân dẫn đến các chủ tàu thường bán thẳng cho doanh nghiệp tư nhân vì
tiện lợi và nhanh chóng. Ngoài ra, cơ sở hạ tầng cảng cá dù đã được đầu tư, chưa thể
phát triển theo hướng hiện đại. Hiện 125 cảng cá tại 28 tỉnh, thành phố ven biển mới
chỉ kiểm soát được 20 - 30% sản lượng thủy sản lên bến.
Thứ hai, Việc quản lý các thuyền đánh bắt vẫn còn chưa toàn diện, một số bộ phận
ngư dân cố tình không lắp thiết bị theo dõi hoặc là cố tình tắt các thiết bị theo dõi
trong quá trình hoạt động đã gây khó khăn cho ngành chức năng trong việc giám sát
sản lượng và nguồn gốc của thuỷ sản khai thác.
Thứ ba, đội ngũ cán bộ làm công tác QLNN về TN&MT thiếu về số lượng, yếu về
chất lượng, chưa theo kịp các yêu cầu mới đặt ra. Cán bộ cấp xã hầu hết có chuyên
môn về lĩnh vực quản lý và đánh bắt thuỷ sản, không có chuyên môn về xây dựng
dẫn tới tình trạng đường hẹp, hệ thống cơ sở hạ tầng còn yếu kém, khó khăn cho việc
di chuyển của người dân. Cơ chế, chính sách bảo vệ môi trường chậm đổi mới, chưa
đồng bộ với thể chế thị trường. Các loại thuế, phí về môi trường mới chỉ bước đầu
tạo nguồn thu cho ngân sách mà chưa phát huy được vai trò công cụ kinh tế điều tiết
vĩ mô, hạn chế gây ô nhiễm môi trường
Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong hoạt động quản lý truy xuất nguồn
gốc thủy sản
Những tồn tại hạn chế trên có nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan:
Nguyên nhân khách quan là do lĩnh vực TN&MT mang tính nhạy cảm, liên quan
trực tiếp đến quyền và lợi ích của người dân, đến yêu cầu của phát triển kinh tế,
trong khi đó các nguồn lực thì chưa đáp ứng được yêu cầu. Do các chủ trương, giải
pháp chưa đồng bộ, thiếu tổng thể, còn thiếu những chủ trương, giải pháp lớn, mang
tính đột phá nên chưa tạo được những chuyển biến căn bản, thậm chí việc hoạch định
chính sách, thiết lập thể chế và huy động nguồn lực trên một số vấn đề của các lĩnh
vực này còn lúng túng vì thiếu định hướng cụ thể. Các giải pháp của các cấp chính
quyền về bảo vệ môi trường còn thiếu đồng bộ, chưa đủ mạnh, chưa có tính hệ
thống, chưa được bổ sung, cập nhật kịp thời.
Nguyên nhân chủ quan là do chính sách pháp luật về quản lý tài nguyên và môi
trường đang trong quá trình hoàn thiện. Vì vậy, còn nhiều điểm chồng chéo, chưa
theo kịp quá trình phát triển của thực tiễn. Đội ngũ cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ. Các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực QLNN về TN&MT ngày càng
phức tạp nhưng các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về TN&MT của cấp
trên còn thiếu đồng bộ, khó áp dụng trong thực tiễn, một số vướng mắc phát sinh trên
thực tế nhưng chưa có quy định để điều chỉnh kịp. Nguồn kinh phí ngân sách nhà
nước hạn hẹp, giải pháp chưa đủ mạnh để tạo bước đột phá trong việc huy động
nguồn lực trong xã hội, từ doanh nghiệp và người dân. Chưa có chủ trương nhất quán
trong sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên là thước đo chất lượng, hiệu quả.
Giải pháp
Quản lý nhà nước trong truy xuất nguồn gốc xuất xứ thủy sản

Thời gian qua, cách ghi chép nhật ký thủ công, theo phương pháp truyền thống lộ
một số hạn chế (chưa bảo đảm tính chính xác, tốn nhiều thời gian, nhân lực...). Triển
khai nhật ký điện tử truy xuất nguồn gốc vì thế là nhiệm vụ cấp thiết với ngành thủy
sản. Qua quá trình thử nghiệm, Tổng cục Thủy sản nhận thấy, nhật ký điện tử cần
bảo đảm các yếu tố dễ sử dụng, liên thông với hệ thống tàu trên cả nước, dễ dàng kết
nối để giám sát vị trí và đưa vào nhật ký khai thác.
Các địa phương cần rà soát, nâng cao chất lượng đội ngũ thực thi nhiệm vụ, bảo đảm
đủ năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật đối
với cộng đồng ngư dân, chủ doanh nghiệp, đồng thời nêu cao vai trò trách nhiệm của
các hiệp hội, nghiệp đoàn nghề cá, chính quyền các địa phương ven biển.
Đồng thời ban hành các biện pháp xử lí vi phạm trong truy xuất nguồn gốc xuất xứ
thủy sản đối với các hành vi hoặc các nhân hoặc tổ chức không tuân thủ theo quy
định, cố tình làm trái luật, lách luật để chiếm lợi từ việc kinh doanh thủy sản kém
chất lượng
3.1. Các giải pháp từ phía doanh nghiệp và người tiêu dùng
Đối với doanh nghiệp
Cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản và các doanh nghiệp phải thiết lập hệ thống truy
xuất nguồn gốc theo nguyên tắc “một bước trước – một bước sau” để bảo đảm khả
năng nhận diện, truy tìm một đơn vị sản phẩm tại các công đoạn xác định của quá
trình sản xuất kinh doanh sản phẩm; sản phẩm sau mỗi công đoạn phải được dán
nhãn có đầy đủ thông tin hoặc được định dạng bằng một phương thức thích hợp để
dễ dàng truy xuất nguồn gốc.
Sản phẩm trước khi được lưu thông trên thị trường và đặc biệt là xuất khẩu ra nước
ngoài cần được chú trọng bởi phải tuân thủ các quy định về ATTP của các tổ chức
thế giới
Các doanh nghiệp áp dụng những mã QR vào các con tem truy xuất nguồn gốc, sau
đó dán trực tiếp lên sản phẩm hoặc bao bì sản phẩm. Việc làm này giúp nhà sản xuất
có thể quản lý hàng hóa dễ dàng hơn, đồng thời các đơn vị nhập khẩu thủy sản từ
Việt Nam và người mua hàng chỉ cần quét mã vạch để nhận dạng trên máy tính. Từ
đó mọi người đều có thể biết chính xác thông tin của sản phẩm trong suốt quá trình
hình thành đến khi được lưu hành trên thị trường.
Ngoài ra, các cơ sở sản xuất và các doanh nghiệp kinh doanh nên chú trọng vào khâu
kiểm tra, giám sát truy xuất nguồn gốc thủy sản nhập vào. Từ đó đảm bảo chất lượng
an toàn thực phẩm sau khi đã hoàn thiện ra thành phẩm.
Để thực hiện một quy trình truy xuất thủy sản, nhà cung cấp và các doanh nghiệp sẽ
tiến hành theo quy trình sau:
Bước 1: Tiến hành khảo sát
Bước 2: Tiến hành lên quy trình truy xuất nguồn gốc sản phẩm Bước 3: Xây dựng
biểu mẫu truy xuất nguồn gốc
Bước 4: Thiết kế phần mềm truy xuất nguồn gốc Bước 5: Đào tạo sử dụng phần mềm
Bước 6: Triển khai thực hiện và bảo hành
Đối với người tiêu dùng
Người tiêu dùng thực phẩm có quyền được cung cấp thông tin trung thực về an toàn
thực phẩm, hướng dẫn sử dụng, vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, lựa chọn, sử dụng
thực phẩm phù hợp; được cung cấp thông tin về nguy cơ gây mất an toàn, cách
phòng ngừa khi nhận được thông tin cảnh báo đối với thực phẩm; yêu cầu bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của mình, khiếu nại, tố cáo, khởi kiện theo quy định của
pháp luật; được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật do sử dụng thực
phẩm không an toàn gây ra.
Để có thể truy xuất nguồn gốc thủy sản, người tiêu dùng cần tải các ứng dụng quét
code như: zalo, viber, QR & Barcode Scanner, Barcode Scanner Pro, Buycott –
Barcode Scanner Vote, ScanLife Barcode & QR Reader, Lightning QRcode
Scanner… về các thiết bị điện tử thông minh của mình như máy tính bảng hoặc điện
thoại di động có kết nối wifi.
Pháp luật cần quy định rõ người tiêu dùng thực phẩm phải có nghĩa vụ tuân thủ đầy
đủ các quy định, hướng dẫn về an toàn thực phẩm của tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh trong vận chuyển, lưu giữ, bảo quản và sử dụng thực phẩm; kịp thời cung
cấp thông tin khi phát hiện nguy cơ gây mất an toàn thực phẩm, khai báo ngộ độc
thực phẩm, bệnh truyền qua thực phẩm với Ủy ban nhân dân nơi gần nhất, cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh thực phẩm; tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong
quá trình sử dụng thực phẩm.
+ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÀ MỤC TIÊU CỦA VIỆT NAM TRONG GIAI
ĐOẠN 2010 – 2020
1.1 Khái niệm pt bền vững:
Phát triển bền vững là một phương thức phát triển tổng hợp đa ngành, liên ngành,
thành chương trình hành động với nhiều tiêu chí ngày càng được cụ thể và rõ nét.
Phát triển bền vững, mang tính tất yếu và là mục tiêu cao đẹp của quá trình phát
triển. Là quá trình vận hành đồng thời ba bình diện phát triển: kinh tế tăng trưởng
bền vững, xã hội thịnh vượng, công bằng, ổn định, văn hoá đa dạng và môi trường
được trong lành, tài nguyên được duy trì bền vững. Do vậy, hệ thống hoàn chỉnh các
nguyên tắc đạo đức cho phát triển bền vững bao gồm các nguyên tắc phát triển bền
vững trong cả “ba thế chân kiềng” kinh tế, xã hội, môi trường.
1.2 Nội dung của phát triển bền vững
* Liên hệ tình hình phát triển bền vững ở Việt Nam:
Việt Nam đã ban hành Chiến lược phát triển bền vững giai đoạn 2011 - 2020 nhằm
mục tiêu tăng trưởng bền vững, có hiệu quả, đi đôi với tiến bộ, công bằng xã hội, bảo
vệ tài nguyên và môi trường, giữ vững ổn định chính trị - xã hội
Các chỉ tiêu giám sát và đánh giá phát triển bền vững Việt Nam:các chỉ tiêu tổng hợp
(GDP xanh, chỉ số phát triển con người, chỉ số bền vững môi trường); Chỉ tiêu về
kinh tế (hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, năng suất lao động xã hội, mức giảm tiêu hao
năng lượng để sản xuất ra một đơn vị GDP, chỉ số giá tiêu dùng, cán cân vãng lai...);
Chỉ tiêu về xã hội (tỷ lệ nghèo, tỷ lệ thất nghiệp, tỷ lệ lao động đang làm việc trong
nền kinh tế đã qua đào tạo, tỷ số giới tính khi sinh, hệ số bất bình đẳng trong phân
phối thu nhập...); Chỉ tiêu về tài nguyên và môi trường (tỷ lệ che phủ rừng, tỷ lệ đất
được bảo vệ, diện tích đất bị thoái hoá...).
1.2.1 Về mặt kinh tế
Phát triển bền vững về kinh tế đòi hỏi sự phát triển của hệ thống kinh tế trong đó cơ
hội để tiếp xúc với những nguồn tài nguyên được tạo điều kiện thuận lợi và quyền sử
dụng những nguồn tài nguyên thiên nhiên cho các hoạt động kinh tế được chia sẻ
một cách bình đẳng.
Khía cạnh phát triển bền vững về kinh tế gồm một số nội dung cơ bản:
Một là, giảm dần mức tiêu phí năng lượng và các tài nguyên khác thông qua công
nghệ tiết kiệm và thay đổi lối sống;
Hai là, thay đổi nhu cầu tiêu thụ không gây hại đến đa dạng sinh học và môi trường;
Ba là, bình đẳng trong tiếp cận các nguồn tài nguyên, mức sống, dịch vụ y tế và giáo
dục;
Bốn là, xóa đói, giảm nghèo tuyệt đối; Năm là, công nghệ sạch và sinh thái hóa công
nghiệp (tái chế, tái sử dụng, giảm thải, tái tạo năng lượng đã sử dụng).
Nền kinh tế được coi là bền vững cần đạt được những yêu cầu sau:
– Có tăng trưởng GDP và GDP đầu người đạt mức cao. Nước phát triển có thu nhập
cao vẫn phải giữ nhịp độ tăng trưởng, nước càng nghèo có thu nhập thấp càng phải
tăng trưởng mức độ cao. Các nước đang phát triển trong điều kiện hiện nay cần tăng
trưởng GDP vào khoảng 5%/năm thì mới có thể xem có biểu hiện phát triển bền
vững về kinh tế.
– Cơ cấu GDP cũng là tiêu chí đánh giá phát triển bền vững về kinh tế. Chỉ khi tỷ
trọng công nghiệp và dịch vụ trong GDP cao hơn nông nghiệp thì tăng trưởng mới có
thể đạt được bền vững.
– Tăng trưởng kinh tế phải là tăng trưởng có hiệu quả cao, không chấp nhận tăng
trưởng bằng mọi giá.
Việt Nam: Chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam đã đạt được một số kết quả
đáng khích lệ thể hiện ở các điểm sau:
- Về kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 6 năm đạt gần 7% giai đoạn 2006
- 2011; GDP bình quân đầu người đạt 2.100 USD (2015). Cơ cấu kinh tế cũng có
những bước tiến triển tích cực, tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong cơ cấu GDP
ngày càng tăng, khu vực nông nghiệp trong cơ cấu GDP ngày càng giảm. An ninh
lương thực được bảo đảm. Những thành tựu đạt được trong lĩnh vực kinh tế đã góp
phần tích cực vào việc phát triển bền vững các lĩnh vực khác. Tuy nhiên, kinh tế giai
đoạn 2011 - 2015 phục hồi chậm, thấp hơn các giai đoạn trước, chất lượng tăng
trưởng thấp.. Năng lực cạnh tranh quốc gia chưa được cải thiện nhiều, nhất là về thể
chế kinh tế, kết cấu hạ tầng và đổi mới công nghệ.
1.2.2 Về mặt xã hội
Phát triển bền vững về xã hội được đánh giá bằng các tiêu chí, như HDI, hệ số bình
đẳng thu nhập, các chỉ tiêu về giáo dục, y tế, phúc lợi xã hội, hưởng thụ văn hóa.
Phát triển bền vững về xã hội chú trọng vào sự công bằng và xã hội luôn cần tạo điều
kiện thuận lợi cho lĩnh vực phát triển con người và cố gắng cho tất cả mọi người cơ
hội phát triển tiềm năng bản thân và có điều kiện sống chấp nhận được. Gồm nd sau:
- Một là, ổn định dân số, phát triển nông thôn để giảm sức ép di dân vào đô thị;
- Hai là, giảm thiểu tác động xấu của môi trường đến đô thị hóa;
- Ba là, nâng cao học vấn, xóa mù chữ;
- Bốn là, bảo vệ đa dạng văn hóa;
- Năm là, bình đẳng giới, quan tâm tới nhu cầu và lợi ích giới;
- Sáu là, tăng cường sự tham gia của công chúng vào các quá trình ra quyết định.
Việt Nam: Về xã hội, tập trung đẩy mạnh công tác giảm nghèo theo hướng bền
vững; tạo việc làm bền vững; Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân khoảng 2%/năm, riêng
các huyện nghèo giảm trên 4%/năm. Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; thực
hiện tốt các chính sách an sinh xã hội; năm 2014 đã có 1,4 triệu người tham gia bảo
hiểm xã hội, trên 8,5 triệu người tham gia bảo hiểm thất nghiệp, trên 72% dân số
tham gia bảo hiểm y tế. Thu nhập bình quân đầu người đạt 2.052 USD/người (2014).
Tuổi thọ trung bình đạt 73,5 tuổi (2015). Việt Nam hoàn thành 6/8 nhóm Mục tiêu
Thiên niên kỷ (MDG) do Liên hợp quốc đặt ra cho các nước đang phát triển đến năm
2015.Ổn định quy mô, cải thiện và nâng cao chất lượng dân số; phát triển văn hoá
hài hoà với phát triển kinh tế, xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam; phát triển
bền vững các đô thị, xây dựng nông thôn mới, phân bố hợp lý dân cư và lao động
theo vùng; nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo để nâng cao dân trí và trình độ
nghề nghiệp
1.2.3 Về mặt môi trường
Phát triển bền vững về môi trường đòi hỏi chúng ta duy trì sự cân bằng giữa bảo vệ
môi trường tự nhiên với sự khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên phục vụ lợi ích
con người nhằm mục đích duy trì mức độ khai thác những nguồn tài nguyên ở một
giới hạn nhất định cho phép môi trường tiếp tục hỗ trợ điều kiện sống cho con người
và các sinh vật sống trên trái đất.
Phát triển bền vững về môi trường gồm những nội dung cơ bản:
- Một là, sử dụng có hiệu quả tài nguyên, đặc biệt là tài nguyên không tái tạo;
- Hai là, phát triển không vượt quá ngưỡng chịu tải của hệ sinh thái;
- Ba là, bảo vệ đa dạng sinh học, bảo vệ tầng ôzôn;
- Bốn là, kiểm soát và giảm thiểu phát thải khí nhà kính;
- Năm là, bảo vệ chặt chẽ các hệ sinh thái nhạy cảm; Sáu là, giảm thiểu xả thải, khắc
phục ô nhiễm (nước, khí, đất, lương thực thực phẩm), cải thiện và khôi phục môi
trường những khu vực ô nhiễm…
Việt Nam: Vấn đề môi trường trong giai đoạn 2011 - 2015 đã được chú trọng hơn.
Việc bảo vệ tài nguyên, môi trường đã đi vào nền nếp. Bằng những chính sách hợp
lý, các giải pháp quyết liệt, vấn đề bảo vệ môi trường sống, chống ô nhiễm các
nguồn nước, không khí đã được tất cả các địa phương, các ngành và các tầng lớp
nhân dân đồng thuận và cùng tham gia. Công tác trồng rừng, bảo vệ rừng được quan
tâm hơn nên tình trạng cháy và chặt phá rừng đã giảm đi
1.3 Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển bền vững ở việt nam:
+ Kinh tế: Sự phát triển kinh tế là yếu tố quan trọng để đảm bảo bền vững, bao gồm
cả tăng trưởng GDP, tăng trưởng năng suất lao động, đầu tư, thương mại, và phát
triển các ngành công nghiệp và dịch vụ.
+ Môi trường: Bảo vệ môi trường là yếu tố rất quan trọng đối với sự phát triển bền
vững, bao gồm cả bảo vệ đất, nước, không khí và đa dạng sinh học. Nếu môi trường
bị suy thoái, sẽ có ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người và các loài động vật.
+ Xã hội: Yếu tố xã hội cũng rất quan trọng trong việc đảm bảo sự phát triển bền
vững. Các vấn đề xã hội như giáo dục, chăm sóc sức khỏe, an ninh, và phân phối tài
nguyên cũng ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững.
+ Chính sách: Chính sách của chính phủ cũng ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững,
bao gồm các chính sách kinh tế, môi trường, xã hội, quản lý tài nguyên, và đầu tư
trong các ngành phát triển.
+ Công nghệ: Công nghệ đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển bền vững, đặc
biệt là công nghệ mới có thể giảm thiểu tác động của hoạt động kinh doanh đến môi
trường.
+ Quản lý tài nguyên: Quản lý tài nguyên cũng là một yếu tố quan trọng trong sự
phát triển bền vững. Việc quản lý các nguồn tài nguyên như nước, đất và rừng có thể
giảm thiểu các vấn đề môi trường và đảm bảo tài nguyên được sử dụng bền vững.
+ Đổi mới và sáng tạo:Trong mối quan hệ với sự phát triển bền vững, đổi mới sáng
tạo có thể giúp tăng cường khả năng tiếp cận với các công nghệ mới, giảm thiểu tác
động của các hoạt động sản xuất đến môi trường và cải thiện chất lượng cuộc sống
của người dân. Các ứng dụng công nghệ mới, ví dụ như năng lượng tái tạo, xử lý
chất thải, hệ thống vận chuyển thông minh, có thể giúp giảm thiểu tác động của hoạt
động sản xuất đến môi trường và tăng cường hiệu quả sản xuất. Đổi mới sáng tạo
cũng có thể cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân, ví dụ như cải thiện chất
lượng giáo dục, chăm sóc sức khỏe, v.v...
+ Hợp tác quốc tế: Hợp tác quốc tế là yếu tố rất quan trọng để đảm bảo sự phát triển
bền vững của Việt Nam, bao gồm cả hỗ trợ tài chính, kỹ thuật và đào tạo, cũng như
việc hợp tác với các quốc gia khác để giải quyết các vấn đề toàn cầu.
+ Văn hóa: Văn hóa cũng có ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững, bao gồm cả giá
trị, niềm tin và thái độ của người dân đối với các vấn đề môi trường và xã hội.
+ Khả năng thích nghi: Việc phát triển bền vững cần có khả năng thích nghi với các
thay đổi và thách thức, bao gồm cả thay đổi khí hậu, đối thủ cạnh tranh, và các yếu tố
bất ngờ khác.
Tóm lại, sự phát triển bền vững của Việt Nam đòi hỏi sự cân bằng giữa các yếu tố
kinh tế, môi trường, xã hội, chính sách, công nghệ, quản lý tài nguyên, đổi mới và
sáng tạo, hợp tác quốc tế, văn hóa, và khả năng thích nghi. Việc đảm bảo sự cân
bằng giữa các yếu tố này sẽ giúp đảm bảo sự phát triển bền vững của Việt Nam trong
tương lai
1.4 Liên hệ VN sử dùng chiến lược phát triển bền vững như nào
+ Ngay từ khi tham gia Chương trình nghị sự 2030 (năm 2015), qua phân tích, chúng
ta đã thấy cơ bản tất cả các nhóm mục tiêu, tiêu chí phát triển bền vững rất phù hợp
với chủ trương, đường lối phát triển của Đảng, Nhà nước. Điều đó được thể hiện
phần nào qua sự thay đổi về thứ hạng của Việt Nam kể từ khi Liên Hợp quốc khảo
sát, đánh giá và xếp hạng về chỉ số phát triển bền vững của các quốc gia, các nền
kinh tế. Và với những nỗ lực, cố gắng vượt bậc đến năm 2020, Việt Nam đã đứng
thứ 49 về phát triển bền vững trên thế giới trong khi thu nhập bình quân đầu người
còn ở hạng ngoài 100. Những kết quả trên cũng thể hiện sự ưu việt của chế độ và con
đường phát triển của Việt Nam là đúng. Sau gần 7 năm tham gia Chương trình nghị
sự 2030, các mục tiêu phát triển bền vững SDGs, Việt Nam đã đạt được những bước
tiến quan trọng, thể hiện qua 10 thành tựu đáng chú ý sau:
Thứ nhất, tỷ lệ nghèo đa chiều giảm mạnh, từ mức 9,2% năm 2016 xuống còn 4,26%
năm 2021.
Thứ hai, chỉ số bao phủ các dịch vụ y tế thiết yếu cao hơn mức chung toàn cầu. Năm
2021, tỷ lệ người tham gia bảo hiểm y tế đạt 91,01% dân số.
Thứ ba, tỷ lệ học sinh được công nhận hoàn thành chương trình tiểu học và tỷ lệ học
sinh tốt nghiệp trung học cơ sở đạt ở mức cao, tương ứng là 97,2% và 98% năm
2021.
Thứ tư, tỷ lệ nữ đại biểu Quốc hội nhiệm kỳ 2021-2026 là 30,26% cao hơn mức
trung bình toàn cầu là 23,4% và châu Á là 18,6%.
Thứ năm, tỷ lệ hộ có nguồn nước hợp vệ sinh năm 2021 là 98,1% so với 93% của
năm 2016 là 93%.
Thứ sáu, hơn 99,5% hộ gia đình Việt Nam được tiếp cận điện lưới quốc gia.
Thứ bảy, tỷ lệ điện huy động từ nguồn năng lượng tái tạo (điện gió, điện mặt trời,
điện sinh khối) trên tổng lượng điện huy động của cả nước năm 2021 đạt khoảng
12,3% so với mức chỉ khoảng 0,5% vào năm 2018.
Thứ tám, hạ tầng công nghệ thông tin đã được cải thiện đáng kể. Sóng di động đã
phủ hầu khắp cả nước với độ bao phủ tới 99,8% dân số.
Thứ chín, tỷ lệ số hộ sống trong các nhà tạm giảm nhanh, chỉ còn 1,2% năm 2020.
Tỷ lệ xã được công nhận đạt tiêu chuẩn nông thôn mới đạt 68,2% năm 2021.
Thứ mười, độ che phủ rừng được duy trì và tăng dần qua các năm, đạt 42,02% vào
năm 2021.
+ Quá trình thực hiện Chiến lược phát triển bền vững của Việt Nam đã đạt được
những thành công lớn, có ý nghĩa quan trọng trên cả ba mục tiêu cơ bản: tăng trưởng
kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường, được thế giới thừa nhận và đánh giá
cao.
- Lĩnh vực kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2011 - 2018 đạt
gần 6,5%. Riêng trong năm 2018: tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng 7,08%; chỉ
số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 11,4%; quy mô nền kinh tế đạt trên 240 tỷ
USD; GDP bình quân đầu người đạt 2.587 USD (năm 2018). Cơ cấu kinh tế có
những bước biến đổi tích cực; tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong cơ cấu GDP
ngày càng tăng; khu vực nông nghiệp trong cơ cấu GDP ngày càng giảm; an ninh
lương thực được bảo đảm. Việt Nam đã duy trì được mức tăng trưởng khá cao trong
thời gian dài, tăng trưởng đi đôi với thành tích ấn tượng
- Lĩnh vực xã hội: Năm 2018, lực lượng lao động trong độ tuổi lao động là 48,7 triệu
người, tỷ lệ thất nghiệp chung cả nước ước tính là 2,0%. Đời sống dân cư nhìn chung
được cải thiện, công tác an sinh xã hội được quan tâm. Năm 2018, tỷ lệ hộ nghèo
theo tiếp cận đa chiều năm 2018 ước tính 6,8%, giảm 1,1 điểm phần trăm so với năm
2017. Các hoạt động văn hóa, văn nghệ diễn ra sôi động, đáp ứng nhu cầu đa dạng
của nhân dân. Công tác bảo tồn, phát huy di sản văn hóa các dân tộc đạt kết quả đáng
trân trọng, bước đầu gắn kết với kinh tế du lịch. Hoạt động thể dục, thể thao quần
chúng tiếp tục được đẩy mạnh và nâng cao chất lượng, gắn với Cuộc vận động “Toàn
dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”. Chỉ số HDI của Việt Nam đã tăng
liên tục qua các năm.
- Lĩnh vực môi trường: Công tác điều tra cơ bản, đánh giá tiềm năng, trữ lượng, định
giá tài nguyên có bước tiến bộ; khai thác, sử dụng phù hợp hơn theo cơ chế thị
trường và được giám sát chặt chẽ hơn. Quan tâm khai thác và sử dụng hiệu quả các
nguồn năng lượng tái tạo và vật liệu thay thế, thân thiện với môi trường. Các biện
pháp bảo vệ môi trường, phòng ngừa và xử lý cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng được
tích cực thực hiện. Công tác bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học, bảo vệ và phát
triển rừng được quan tâm; tỷ lệ che phủ rừng tăng, đạt tỷ lệ 41,45% năm 2018.
2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân về mục tiêu phát triển bền vững
* Hạn chế:
- Phát triển hệ thống thể chế chưa phù hợp với yêu cầu PTBV:
Tiến độ thực hiện PTBV thực hiện còn chậm so với mong đợi và vì vậy tình hình
phát triển kinh tế vẫn đang tiếp tục gây suy thoái môi trường và nhiều lĩnh vực xã hội
yếu kém vẫn chưa được cải thiện.
- Một vài ví dụ điển hình:
Nhà máy nhiệt điện Vĩnh Tân 2: 3/2015, Nhà máy nhiệt điện Vĩnh Tân 2. Nhà máy
mới đi vào hoạt động nhưng đã gây ô nhiễm môi trường một cách cực kỳ nghiêm
trọng ảnh hưởng đến người dân xung quanh, những cột khói đen được xả ra liên tục,
xỉ than được vận chuyển ra đổ dọc đường, tràn lan ở bãi tập kết mà không được xử lý
theo đúng quy định. Cây cối, hoa màu héo dần, sản xuất nông nghiệp bị ảnh hưởng,
nguồn nước sinh hoạt không thể sử dụng…
- Về tổ chức: Văn phòng PTBV đã được thành lập và phát triển qua nhiều năm, tuy
nhiên đội ngũ nhân lực vẫn còn ít và còn có một số hạn chế về năng lực. . Một số
tỉnh thí điểm tuy có tổ chức Uỷ ban phát triển bền vững nhưng hoạt động như thế
nào là tùy thuộc vào từng địa phương, khâu kiểm tra, đánh giá còn yếu.
- Định hướng Chiến lược PTBV chưa thực sự đi vào thực tiễn cuộc sống. Quá trình
chuyển sang phát triển theo chiều sâu hầu như không có như định hướng chiến lược
đã đề ra là chuyển tăng trưởng từ chiều rộng sang chiều sâu bằng cách áp dụng công
nghệ mới, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, nâng cao hiệu quả...Các cấp chính
quyền hiện vẫn theo đuổi tốc độ tăng trưởng kinh tế thông qua các chính sách thu
hút đầu tư "thoáng" bằng cách xây dựng cơ sở hạ tầng ở những địa điểm thuận tiện,
hạ giá cho thuê đất, ưu đãi thuế, đơn giản hoá thủ tục...Nếu xét theo các tiêu chí
PTBV thì chính sách này là không bền vững, là nới lỏng những tiêu chuẩn sử dụng
tiết kiệm tài nguyên quý hiếm như đất đai, khoáng sản, năng lượng và hạ thấp tiêu
chuẩn BVMT.
- Những thách thức trong lĩnh vực xã hội:
Thực hiện Định hướng Chiến lược PTBV, một số chính sách mới đã được ban hành
trong các lĩnh vực dân số, xóa đói giảm nghèo, đô thị hoá, di dân, y tế và giáo dục là
những định hướng ưu tiên. Nhưng do thay đổi về tổ chức, chuẩn bị không đồng bộ,
quản lý bị buông lỏng nên đã tác động tiêu cực đến kết quả.
Bên cạnh đó, quá trình đô thị hóa phát triển mang tính tự phát, chưa đồng bộ với tăng
trưởng kinh tế, cơ sở hạ tầng, việc quản lý đô thị còn phân tán, chưa đồng bộ, chồng
chéo, sự phối hợp các ngành kém nên hiệu quả chưa cao.
- Những thách thức trong lĩnh vực tài nguyên, môi trường:
Lĩnh vực BVMT gắn bó mật thiết với PTBV. Vì vậy các Bộ luật và các chính sách
về tài nguyên - môi trường là một bộ phận không tách rời của quá trình phát triển.
Tuy nhiên, hệ thống văn bản trong lĩnh vực này còn thiếu nhiều quy định cần được
xem xét và bổ sung trong bối cảnh môi trường nước ta ngày càng xuống cấp nghiêm
trọng. Bên cạnh đó, các chính sách còn thiếu tính hệ thống và thiếu đồng bộ. Nhiều
Bộ Luật tính ổn định không cao vì thay đổi quá nhanh.
* Nguyên nhân:
● do thay đổi về tổ chức, chuẩn bị không đồng bộ, quản lý bị buông lỏng nên đã
tác động tiêu cực đến kết quả.
● hệ thống văn bản trong lĩnh vực này còn thiếu nhiều quy định cần được xem
xét và bổ sung trong bối cảnh môi trường nước ta ngày càng xuống cấp nghiêm
trọng; các chính sách còn thiếu tính hệ thống và thiếu đồng bộ.
● Do ý thức của một bộ phận người lãnh đạo cũng như người dân chưa cao.

1.6 Giải pháp hướng tới phát triển bền vững


Thứ nhất, giữ vững môi trường vĩ mô, ổn định chính trị xã hội. Đây là nhân tố quyết
định để huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển và cũng là một nhân tố cho
phát triển bền vững”.
Thứ hai, tập trung tái cấu trúc nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng
một cách hợp lý nhằm nâng cao năng lực, năng suất, chất lượng, hiệu quả, từ đó nâng
cao sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Tập trung tái cơ cấu đầu tư, đặc biệt là đầu tư công, tái cơ cấu doanh nghiệp với
doanh nghiệp Nhà nước là chủ yếu; tái cơ cấu hệ thống tài chính ngân hàng, các
ngành nghề lĩnh vực, tập trung phát triển các ngành công nghiệp cốt lõi gắn với phát
triển công nghiệp hỗ trợ để nâng cao giá trị gia tăng trong sản xuất công nghiệp và
tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu.
Trong đó, lấy thị trường thế giới và thị trường khu vực làm mục tiêu để phát triển các
sản phẩm công nghiệp Việt Nam. Bên cạnh đó, tập trung tái cấu trúc ngành năng
lượng, tái cơ cấu ngành, sản phẩm gắn với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường, phát
triển đô thị xanh, thông minh.
Thứ ba, ưu tiên đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đường bộ, hạ tầng giao
thông, hạ tầng y tế, giáo dục, hạ tầng đô thị nhằm nâng cao năng lực và sức cạnh
tranh của nền kinh tế.
Thứ tư, chú trọng đến giáo dục đào tạo, coi giáo dục đào tạo và phát triển khoa học
công nghệ là quốc sách để Việt Nam tập trung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Đây là là nhân tố quyết định cho sự phát triển và nhân tố cho tăng trưởng bền vững.
Thứ năm, hoàn thiện thể chế theo hướng tạo môi trường minh bạch hơn, cạnh tranh
hơn, thông thoáng hơn để huy động các nguồn lực cho đầu tư cả trong và ngoài nước
cho đầu tư phát triển. Tập trung cải cách thủ tục hành chính để giảm chi phí cho
doanh nghiệp và người dân, góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư và sản xuất của
doanh nghiệp.
Thứ sáu, tập trung phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo, lấy doanh nghiệp là trung
tâm; tăng cường vai trò nghiên cứu của các trường đại học; tiếp tục đổi mới mạnh mẽ
các chương trình khoa học trọng điểm, các nghiên cứu cấp bộ và hoạt động của các
viện nghiên cứu Nhà nước; khuyến khích thành lập các viện nghiên cứu tư nhân,
nhất là trong lĩnh vực khoa học, công nghệ.
Chú ý: 17 MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
+ Lý do 17 mục tiêu phát triển bền vững được hình thành: Chương trình nghị sự
2030 với 17 mục tiêu phát triển bền vững được Đại hội đồng Liên hợp quốc thông
qua. Nhằm chấm dứt đói nghèo, bảo vệ hành tinh và đảm bảo sự thịnh vượng cho tất
cả mọi người tháng 9/2015
+ Các mục tiêu phát triển bền vững SDGs:
Các mục tiêu phát triển bền vững là một bộ tập hợp những mục tiêu và chỉ tiêu mới
sẽ được các quốc gia thành viên của Liên Hợp Quốc dự kiến sử dụng trong các
chương trình nghị sự và chính sách chính trị của họ trong 15 năm tới.Các mục SDGs
theo dõi và mở rộng về các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ (MDG), được các chính
phủ đồng ý vào năm 2001 và sẽ hết hạn vào cuối năm nay 2019
+ Tính chất nội dung 17 mục tiêu phát triển bền vững:
- Thế giới : 17 mục tiêu phát triển bền vững được Liên Hợp Quốc thông qua năm
2015 xác định bởi 169 mục tiêu cụ thể và 232 chỉ tiêu  mục tiêu hướng đến: xóa đói
giảm nghèo, bảo vệ hành tinh và đảm bảo mọi người dân được hưởng sự hòa bình và
thịnh vượng.
- Tại Việt Nam: ngày 10/5/2017, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Kế hoạch hành
động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 đề ra 17 mục tiêu phát triển bền
vững, với 115 mục tiêu cụ thể. Quyết định số 681/QĐ-TTg về Lộ trình thực hiện các
mục tiêu phát triển bền vững Việt Nam đến năm 2030 đã được ban hành ngày
04/6/2019. Gần đây nhất là Nghị quyết Về phát triển bền vững (Nghị quyết số
136/NQ-CP), được ban hành ngày 25/9/2020
+ Nội dung cụ thể của 17 mục tiêu phát triển bền vững là:
- Mục tiêu 1: Chấm dứt mọi hình thức nghèo ở mọi nơi
- Mục tiêu 2: Xóa đói, đảm bảo an ninh lượng thực, cải thiện dinh dưỡng và thúc đẩy
phát triển nông nghiệp bền vững
- Mục tiêu 3: Bảo đảm cs khỏe mạnh và tăng tường phúc lợi cho mọi người ở mọi
lứa tuổi
- Mục tiêu 4: Đảm bảo nền giái dục có chất lượng, công bằng, toàn diện và thúc đẩy
các cơ hội học tập suốt đời cho tca mọi người
- Mục tiêu 5: Được bình đẳng giới, tăng quyền và tạo cơ hội cho phụ nữ và trẻ em
gái
- Mục tiêu 6: Đảm bảo đầy đủ và quản lý bền vững tài nguyên nước và hệ thống vệ
sinh cho tca mọi người
- Mục tiêu 7: Đảm bảo khả năng tiếp cận nguồn năng lượng bền vững, đáng tin cậy
và có khả năng chi trả cho tca mọi người
- Mục tiêu 8: Đảm bảo tăng trưởng kinh tế bền vững, toàn diện, liên tục, tạo việc làm
đầy đủ, năng suất và việc làm tốt cho tất cả mọi người
- Mục tiêu 9: Xây dựng cơ sở hạ tầng có khả năng chống chịu cao, thúc đẩy công
nghiệp hóa bao trùm và bền vững, tăng cường đổi mới
- Mục tiêu 10: Giảm bất bình đẳng trong xã hội
- Mục tiêu 11: Phát triển đô thị, nông thôn bền vững, có khả năng chống chịu, đảm
bảo mt sống và làm việc an toàn, phân bổ hợp lý dân cư và lao động theo vùng
- Mục tiêu 12: Đảm bảo sản xuất và tiêu dùng bền vững
- Mục tiêu 13:Ứng phó kịp thời, hiệu quả với biến đổi khí hậu và thiêntai
- Mục tiêu 14: Bảo tồn và sử dụng bền vững đại dương, biển và nguồn lợi biển để
phát triển bền vững
- Mục tiêu 15: Bảo vệ và phát triển rừng bền vững, bảo tồn đa dạng sinh học, phát
triển dịch vụ hệ sinh thái, chống sa mạc hóa, ngăn chặn suy thoái và phục hồi tài
nguyên đất
Mục tiêu 16: Thúc đẩy xã hội hòa bình, dân chủ, công bằng, bình đẳng, văn minh vì
sự phát triển bền vững, tạo khả năng tiếp cận công lý cho tất cả mọi người; xây dựng
các thể chế hiệu quả, có trách nhiệm giải trình và có sự tham gia ở các cấp
Mục tiêu 17: Tăng cường phương thức thực hiện và thúc đẩy đối tác toàn cầu vì sự
phát triển bền vững
+ Vn có khả năng đạt được 5/17 mục tiêu, gồm:
- Mục tiêu 1: xóa nghèo + Mục tiêu 2: xóa đói:
Chính phủ đã chỉ đạo ban hành đồng bộ hệ thống chính sách giảm nghèo chung hỗ
trợ toàn diện cho người nghèo thuộc các lĩnh vực dạy nghề, tạo việc làm, tín dụng ưu
đãi, giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch, môi trường, thông tin truyền thông, trợ giúp
pháp lý, trợ giúp xã hội, giải quyết đất ở, đất sản xuất, giao rừng. Các chính sách
giảm nghèo đặc thù cũng được chú trọng ban hành, ưu tiên đối với các đối tượng yếu
thế, vùng đồng bào dân tộc, vùng đặc biệt khó khăn. Với mục đích cố gắng giúp
người dân nghèo cải thiện cuộc sống. Bên cạnh đó cũng ra sức quyên góp, hỗ trợ
lương thực thực phẩm đến tay người dân tộc thiểu số và những người dân tại khu vực
có nhiều thiên tai, lũ lụt.
- Mục tiêu 4: giáo dục có chất lượng Luôn tạo mọi điều kiện để người học phát triển
bản thân. Đào tạo ra những thế hệ học sinh sinh viên chủ động, sáng tạo, hòa nhập và
tự tin hơn. Đáp ứng được nhu cầu của các nhà tuyển dụng, không chỉ trong nướcmà
cả quốc tế Ngoài ra còn không ngừng đào tạo, phát triển đội nũ cán bộ lãnh đạo,
giảng viên, nhân viên có trình độ chuyên môn cao, có tinh thần trách nhiệm, luôn cởi
mở khi tiếp thu những kiến thức mới, tác phong làm việc khoa học, chuyên nghiệp.
- Mục tiêu 13: các hành động bảo vệ khí hậu Các hoạt động khăc phục ô nhiễm, cải
thiện chất lượng môi trường và điềukiện sống của người dân đã được xã hội quan
tâm triển khai “Lấy bảo vệ môi trường sống và sức khỏe nhân dân làm mục tiêu
hàng đầu; kiên quyết loại bỏ những dự án gây ô nhiễm môi trường, bảo đảm chất
lượng môi trường sống, bảo vệ đa dạng sinh học và hệ sinh thái; xây dựng nền kinh
tế xanh, kinh tế tuần hoàn, thân thiện với môi trường” Tiếp tục hoàn thiện thể chế,
chính sách, pháp luật thúc đẩy các biện pháp kinh tế trong BVMT phù hợp với thể
chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, với sự tham gia đồng hành của
doanh nghiệp và người dân.Lấy khoa học, công nghệ tiên tiến của cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư và nguồn nhân lực chất lượng cao làm nhân tố đột phá trong
công tác BVMT
- Mục tiêu 17: quan hệ đối tác toàn cầu
Với việc tham gia một loạt hiệp định thương mại tự do (FTA) song phương và đa
phương, Việt Nam đã bước vào kỷ nguyên của quá trình hội nhập quốc tế sâu rộng.
Thúc đẩy ký kết và thực hiện nhiều hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, trong đó
có Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp
định thương mại tự do Việt Nam-EU (EVFTA). Vai trò của Việt Nam tại các diễn
đàn, cơ chế đa phương được tăng cường như được bầu là thành viên không thường
trực của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc nhiệm kỳ 2020-2021 với số phiếu gần như
tuyệt đối.
Liên hệ Việc thực hiện các mục tiêu ptbv:
+ Chính trị-xã hội ổn định, các lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường, quốc phòng an
ninh, đối ngoại được quan tâm và có sự chuyển biến tích cực; tầng lớp trung lưu gia
tăng nhanh; tiếp tục tận dụng cơ hội dân số vàng, thành quả xây dựng nông thôn mới
được củng cố, đời sống mọi mặt của người dân không ngừng được cải thiện. Khát
vọng vì một Việt Nam thịnh vượng, ý chí tự lực, tự cường là sức mạnh nội sinh cho
đất nước phát triển bền vững trong thời gian tới.
+ Tuy nhiên, nền kinh tế vẫn còn những tồn tại, hạn chế và tiềm ẩn nhiều rủi ro, nguy
cơ tụt hậu còn lớn, các yếu tố nền tảng như thể chế, hạ tầng, nguồn nhân lực… để
đưa Việt Nam sớm trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại còn thấp so
với yêu cầu; trình độ khoa học, công nghệ, năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức
cạnh tranh còn thấp; độ mở nền kinh tế cao, khả năng chống chịu, thích ứng với tác
động bên ngoài còn yếu; năng lực tiếp cận nền kinh tế số, xã hội số còn hạn chế.
+ Quá trình đô thị hóa tiếp tục diễn ra nhanh, tạo sức ép lớn về nhu cầu phát triển hạ
tầng và xử lý ô nhiễm môi trường. Thách thức về khai thác, sử dụng hiệu quả, bền
vững nguồn nước, tài nguyên và đất đai. Biến đổi khí hậu diễn biến ngày càng
nhanh, khốc liệt và khó lường, ảnh hưởng đến sản xuất và cuộc sống của người dân.
Chênh lệch giàu nghèo và trình độ phát triển giữa một số vùng, miền và địa phương
có xu hướng doãng rộng.=
> Trong giai đoạn tiếp theo sẽ có rất nhiều khó khăn, nhưng đó chỉ là bước đầu của
kếhoạch phát triển bền vững của Việt Nam ta.Vì vậy chúng ta hãy chung tay cùng
đóng góp để thực hiện chính sách PTBV này dù chỉ là một phần rất nhỏ. Qua đó
hãng đt Samsung đã liên kết với UNDP tạo ra ứng dụng SamSung Global Goals để
chúng ta có thể tiếp cận gần hơn với 17 mục tiêu phát triển bền vững
V3: QLLNN VỀ TIÊU DÙNG XANH
1.1 Khái niệm tiêu dùng xanh
Tiêu dùng xanh là việc mua và sử dụng các sản phẩm thân thiện với mua trường,
không gây hại cho sức khỏe con người và không đe dọa đến hệ sinh thái tự nhiên.
Tiêu dùng xanh là một phong trào tiêu dùng nhằm giảm thiểu tác động của việc tiêu
thụ hàng hóa và dịch vụ đến môi trường. Đây là một lý luận đúng và cần thiết trong
bối cảnh môi trường đang bị đe dọa bởi các hoạt động con người
1.2 Vai trò tiêu dùng xanh:
- Tiêu dùng xanh góp phần làm giảm các hiệu ứng tiêu cực của tiêu dùng đối với môi
trường và hệ sinh thái
Ngoài ra, tiêu dùng xanh còn khuyến khích sự phát triển của thị trường sản phẩm
xanh Về mặt phát triển bền vững, tiêu thụ xanh có thể giúp duy trì sự cân bằng giữa
đáp ứng nhu cầu và bảo vệ môi trường bằng cách ảnh hưởng đến toàn bộ quá trình
tiêu thụ, bao gồm cả việc lựa chọn, sử dụng và xử lý sản phẩm.
- Nói cách khác, về lâu dài, tiêu dùng xanh đóng vai trò quan trọng trong sự phát
triển bền vững của nền kinh tế và xã hội
1.3 Sản phẩm xanh
Sản phẩm xanh là sản phẩm với quá trình sản xuất ít tác động đến môi trường. Chúng
thường được thiết kế và sản xuất bằng vật liệu thân thiện với môi trường. Những sản
phẩm này góp phần vào một hình thức sống và phát triển bền vững hơn bằng cách
gây ít hoặc không ảnh hưởng đến môi trường.

1.4 Người tiêu dùng xanh

Có thể hiểu, người tiêu dùng xanh là người tiêu dùng có những hành vi thân thiện với
môi trường. Họ là những người có nhận thức và quan tâm đến các vấn đề sinh thái
học; người tiêu dùng xanh được hiểu là những người ra các quyết định mua sắm
xanh.

1.5 Các vấn đề lý luận về tiêu dùng xanh:


Tiết kiệm tài nguyên: Tiêu dùng xanh giúp giảm thiểu sử dụng tài nguyên thiên nhiên
như nước, điện, nhiên liệu, giảm thiểu lượng chất thải và khí thải gây ô nhiễm môi
trường. Điều này giúp bảo vệ và giữ gìn tài nguyên thiên nhiên cho thế hệ sau.

Bảo vệ môi trường: Việc sử dụng sản phẩm và dịch vụ tiêu dùng xanh giúp giảm
thiểu lượng rác thải và khí thải gây ô nhiễm môi trường. Đồng thời, tiêu dùng xanh
cũng khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm xanh, giúp bảo vệ môi
trường và phát triển kinh tế bền vững.

Tiết kiệm chi phí: Sử dụng sản phẩm và dịch vụ tiêu dùng xanh giúp tiết kiệm chi phí
vì các sản phẩm này thường có tuổi thọ cao, tiết kiệm điện năng và nước, giúp tiết
kiệm chi phí sử dụng.
Tăng cường sức khỏe: Sử dụng các sản phẩm và dịch vụ tiêu dùng xanh giúp tăng
cường sức khỏe vì các sản phẩm này thường không chứa các hóa chất độc hại.

Gia tăng ý thức tiêu dùng xanh: Tiêu dùng xanh giúp gia tăng ý thức của người tiêu
dùng về tầm quan trọng của bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên.

1.6 Thực trạng tiêu dùng xanh ở Việt Nam


1.6.1 Tiêu dùng xanh của cá nhân
Ở góc độ người tiêu dùng, dễ nhận thấy người tiêu dùng Việt Nam ngày càng quan
tâm đến môi trường, đến vấn đề “xanh” và “sạch”, coi trọng hành vi mua thân thiện
với môi trường. Chiến dịch tiêu dùng xanh được tổ chức tại TP. Hồ Chí Minh ghi
nhận sự tham gia của hơn 70.000 lượt tình nguyện viên, hơn 4 triệu lượt người dân
cam kết hưởng ứng tiêu dùng xanh, mức tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp
xanh tăng lên từ 40%-60% trong tháng diễn ra chiến dịch tại hệ thống các siêu thị
Co.opmart (Hồ, 2017). Người tiêu dùng Việt Nam sẵn sàng chi trả nhiều hơn cho các
thương hiệu có cam kết “xanh” và “sạch” (Trung tâm Thông tin Công nghiệp và
Thương mại, 2017). 80% người tiêu dùng lo ngại tác hại lâu dài của các nguyên liệu
nhân tạo và 79% sẵn sàng trả thêm tiền để mua các sản phẩm không chứa các nguyên
liệu mà họ không mong muốn.

1.6.2 Chính sách của Chính phủ và tình hình tiêu dùng xanh
Ở Việt Nam, chưa có quy định cụ thể về tiêu dùng xanh nhưng những nội dung liên
quan đến tiêu dùng xanh đã sớm được đưa vào trong các chính sách, quy định của
Đảng và Nhà nước.

+ Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội giai đoạn 2011- 2020 đã khẳng định yêu cầu
cấp thiết của việc chuyển đối phương thức tiêu dùng theo hướng bền vững nhằm bảo
vệ và cải thiện chất lượng môi trường, chủ động ứng phó có hiệu quả với biến đổi
khí hậu với nội dung:

- Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, gắn nhiệm vụ, mục tiêu bảo vệ môi trường với
phát triển kinh tế- xã hội

- Chú trọng phát triển kinh tế xanh, thân thiện với môi trường;
- Thực hiện sản xuất và tiêu dùng bền vững;

- Từng bước phát triển năng lượng sạch, sản xuất sạch, tiêu dùng sạch.

+ Trong Chiến lược Tăng trưởng xanh thời kỳ 2011- 2020 và tầm nhìn 2050, đã nêu
hai nhiệm vụ liên quan đến tiêu dùng xanh là xanh hóa sản xuất và xanh hóa tiêu
dùng; xanh hóa sản xuất là thực hiện một chiến 4 lược công nghiệp hóa sạch thông
qua rà soát, điều chính những quy hoạch ngành hiện có, sử dụng tiết kiệm và hiệu
quả tài nguyên, khuyến khích phát triển công nghệ xanh, nông nghiệp xanh. Xanh
hóa lối sống từ và thúc đẩy tiêu dùng bền vững, kết hợp nếp sống đẹp truyền thống
với những phương tiện văn minh hiện đại. để tạo nên đời sống tiện nghi.

+ Về tỷ lệ người dân sửu dụng phương tiện giao thông thân thiện với môi trường:
khoảng thời gian gian cách xã hội do dịch bệnh Covid-19 vừa qua có thể coi là dấu
những ngày hiếm hoi chất lượng không khí ở các thành phố lớn như Hà Nội, thành
phố Hồ Chí Minh được cải thiện đáng kể. Trước tình trạng ô nhiễm không khí ngày
càng trầm trọng, việc chuyển đổi từ xe máy xăng sang xe máy điện, xe đạp điện được
xem là ng một xu hướng tất yếu và đang được ngày càng nhiều sa người hưởng ứng.

+ Về tiêu dùng thực phẩm sạch, thực phẩm hữu cơ ở nước ta, trong thời gian dịch
covid 19 đang bùng phát người dân có ý thức làm trong việc lựa chọn thực phẩm
cho gia đình, các loại thực phẩm sạch có có nguồn gốc được bán tại các của hàng có
uy tín gần với gia đình. Thực tế có thể thấy, Việt Nam đang dần ưu tiên lựa chọn sản
phẩm organic cho những bữa ăn hàng ngày bởi tính an toàn, giàu dinh dưỡng và
hương vị thơm ngon.

=) Tuy nhiên, thực tế cho thấy, ở Việt Nam hiện nay, tiêu dùng xanh vẫn còn nhiều
hạn chế. Một trong những hạn chế đó chính là việc sử dụng túi nilon-sản phẩm phải
mất 200-300 năm mới phân hủy được. Có thể dễ dàng nhận thấy tại các chợ, cửa
hàng bán lẻ hay ngay trong các siêu thị lớn, tình trạng lạm dụng túi nilon ngày càng
tăng. Theo số liệu thống kê của Bộ Tài nguyên Môi trường, lượng tiêu thụ nhựa tính
trên đầu người ở Việt Nam qua mỗi năm đã tăng mạnh, từ 3,8 kg lên mức 41,3
kg/người trong giai đoạn từ 1990-2018. Ước tính mỗi năm Việt Nam có hơn 1,8 triệu
chất thải nhựa được thải ra, nhưng có tới 73% trong số đó không được tái chế, trong
khi để phân huỷ hoàn toàn các chất thải từ nhựa và ni lỏng trung bình phải mất hàng
trăm, thậm chí tới hàng nghìn năm.

Ô nhiễm MT ở VN là hệ lụy của quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa diễn ra nhanh
chóng cùng sự gia tăng dân số... Và cách thức tiêu dùng của người dân Việt Nam lạm
dụng sử dụng túi ni lông khó phân huỷ và các sản phẩm nhựa, đặc biệt là đồ nhựa
dùng một lần, đang thải ra một lượng chất thải lớn ra mỗi trường.

1.7. Cơ hội và thách thức của tiêu dùng xanh


1.7.1 Cơ hội
Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước, kinh tế đạt
được mức tăng trưởng tương đối cao, kéo theo mức tiêu dùng của người dân đã được
cải thiện. Hơn nữa, quá trình tái cấu trúc nền kinh tế và chuyển đổi mô hình tăng
trưởng từ chiều rộng sang chiều sâu, dựa trên các yếu tố năng suất và công nghệ
đang được Đảng và Chính phủ ưu tiên thực hiện là thời cơ thuận lợi để Việt Nam
phát triển tiêu dùng xanh.
Năm 2022, thu nhập GDP đầu người ở Việt Nam đã đạt 95,6trđ/người/năm, ý thức
tiêu dùng ngày càng tăng, thì những yêu cầu về các sản phẩm xanh, sản phẩm đạt
tiêu chuẩn an toàn chất lượng và thân thiện với môi trường là một đòi hỏi thiết yếu
của người dân.
1.7.2 Thách thức
Trong thời gian tới, chất lượng “xanh” sẽ trở thành lợi thế cạnh tranh của nhiều
doanh nghiệp, giúp chiếm lĩnh thị phần tốt hơn. Để xây dựng chiến lược thương hiệu
gắn với phát triển xanh, doanh nghiệp cần xây dựng được hình ảnh thương hiệu, sử
dụng công nghệ giảm thiểu năng lượng và sử dụng năng lượng hiệu quả; đồng thời
thực hiện trách nhiệm xã hội và bảo vệ môi trường… Tuy nhiên, quá trình này không
hề dễ dàng. Trong đó, một số thách thức có thể kể tới như sau:
Thứ nhất, chưa giải quyết thỏa đáng mâu thuẫn giữa hai mục tiêu lợi nhuận và tăng
trưởng xanh. Khó khăn lớn nhất của doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và
nhỏ, là mâu thuẫn giữa hai mục tiêu: lợi nhuận và tăng trưởng xanh, Vì phần lớn là
doanh nghiệp vừa và nhỏ, thiếu vốn cho đầu tư phát triển sản phẩm xanh.
Ngoài ra, Công nghệ xanh trên thế giới có rất nhiều, nhưng thực tế áp dụng ở Việt
Nam còn hạn chế nhất định. Mâu thuẫn nói trên khiến doanh nghiệp ngại làm sản
phẩm xanh, bền vững, bởi ảnh hưởng tới mục tiêu lợi nhuận. Bên cạnh đó, việc đầu
tư, chi phí ban đầu tác động rất nhiều đến câu chuyện tiếp cận: doanh nghiệp sẽ tạo
ra sản phẩm xanh, sạch, bền vững hay có xu hướng “hạ dần tiêu chí” để giảm chi phí.
Thứ hai, thiếu chính sách hỗ trợ phát triển xanh. Theo khảo sát của Trường đại học
Bách khoa TP.HCM, có đến 70% doanh nghiệp chưa biết đến chứng nhận xanh Việt
Nam; hơn nữa, 50% doanh nghiệp không quan tâm đến biến đổi khí hậu; 60% doanh
nghiệp không sẵn lòng đầu tư cho sản phẩm xanh; chỉ 50% doanh nghiệp cho biết lý
do doanh nghiệp đầu tư sản xuất - kinh doanh sản phẩm xanh là để bảo vệ môi
trường; 23,3% doanh nghiệp cho biết lý do doanh nghiệp đầu tư sản xuất - kinh
doanh sản phẩm xanh là để tiết kiệm năng lượng.
Trong khi đó, có 89% doanh nghiệp trả lời không nhận được sự hỗ trợ, ưu đãi của
Nhà nước trong quá trình sản xuất - kinh doanh sảm phẩm xanh; chỉ có 26% doanh
nghiệp cho biết họ nhận được sự ủng hộ của các nhà sản xuất, phân phối đối với sản
phẩm xanh. Có thể thấy, vấn đề góp phần bảo vệ môi trường, giảm tiêu thụ nguyên
nhiên vật liệu chưa được doanh nghiệp quan tâm, đặc biệt là khối doanh nghiệp
thường.
Thứ ba, trách nhiệm đối với môi trường của doanh nghiệp còn hạn chế. Các chuyên
gia kinh tế cho rằng, những nỗ lực chỉ từ phía cơ quan quản lý là không đủ, mà quan
trọng hơn là sự thống nhất của tất cả các thực thể tham gia nền kinh tế phải vào cuộc
từ ý thức tới hành động.
Điều này đối với các doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn khoảng cách rất lớn. Nếu
không từ bỏ kiểu làm ăn “chụp giật”, ngắn ngày và thay vào đó là tư duy phát triển
bền vững, khi các hiệp định về thương mại có hiệu lực với những quy định ngặt
nghèo, nguy cơ phá sản là không nhỏ.
Theo đánh giá của Bộ Tài nguyên và Môi trường, chi phí tài nguyên và mức rác thải
trung bình của các doanh nghiệp Việt Nam nhìn chung cao hơn so với mức trung
bình của khu vực và thế giới. Mức sử dụng nước ở nhiều ngành công nghiệp là rất
cao và lãng phí.
Trong khi đó, với đà phá triển kinh tế mạnh mẽ trong hơn 10 năm qua, nhiều thói
quen tiêu dùng, nhất là ở thế hệ trẻ, đã trở thành một trong những nguyên nhân trực
tiếp hoặc gián tiếp khiến cho các nguồn tài nguyên bị khai thác và môi trường bị ô
nhiễm, gây mất cân bằng sinh thái và phát triển không bền vững.
1.8 Giải pháp tiêu dùng xanh
Để tiêu dùng xanh không dừng lại chỉ là một phong trào ngắn ngủi thì cần có sự
chung tay của toàn xã hội.
+ Cụ thể, Nhà nước cần xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý, chính sách về tiêu
dùng xanh sao cho đồng bộ, nhất quán như:
Đưa ra các chính sách khuyến khích sản xuất sản phẩm, dịch vụ xanh; phát triển
những ngành nghề, lĩnh vực có áp dụng công nghệ sạch; đẩy mạnh xanh hóa sản
xuất, ưu tiên phát triển năng lượng tái tạo, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên.
Phát triển và nhân rộng các mô hình DN xanh, đồng thời, hỗ trợ giá đối với các sản
phẩm, dịch vụ xanh nhằm đẩy mạnh kích cầu tiêu dùng đối với sản phẩm này.
+ Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân tầm
quan trọng của tiêu dùng xanh đối với môi trường sống và sức khỏe của con người
+ Về phía các DN, cần chấp hành tốt các quy định về bảo vệ môi trường; chủ động
cải tiến quy trình sản xuất, đổi mới công nghệ, phát triển nguồn năng lượng sạch,
năng lượng tái tạo, công nghệ sản xuất nhằm tiết kiệm tài nguyên, tiêu hao ít năng
lượng; ưu tiên sử dụng nguyên vật liệu đầu vào thân thiện với môi trường. Đặc biệt,
luôn phải đặt vấn đề sức khỏe NTD là trọng tâm của việc phát triển sản phẩm và có
một chiến lược phát triển sản phẩm gắn liền với cam kết bền vững.
Vs sự sẵn sàng của NTD, sự vào cuộc của các cơ quan quản lý nhà nước và sự cam
kết chung tay của các DN, chắc chắn xu hướng tiêu dùng xanh sẽ ngày càng lan tỏa
và p/t mạnh mẽ hơn =) k chỉ đem lại nhiều lợi ích cho NTD và DN phát triển xanh,
mà còn góp phần tích cực trong cuộc chiến nói không với rác thải nhựa, bảo vệ MT
sống
+ NỀN KINH TẾ XANH VÀ TĂNG TRƯỞNG XANH
1.1 Khái niệm nền kinh tế xanh:
Kinh tế xanhlà một nền kinh tế nhằm cải thiện đời sống con người và tài sản xã hội
đồng thời chú trọng giảm thiểu những hiểm họa môi trường và sự khan hiếm tài
nguyên. Nền kinh tế xanh là nền kinh tế tạo ra chất lượng cuộc sống tốt hơn cho tất
cả mọi người trong giới hạn sinh thái của trái đất.
1.12 Phân loại nền kinh tế xanh
+ Dựa trên 6 lĩnh vực:
- Năng lượng tái tạo: Năng lượng tái tạo là năng lượng từ các nguồn tài nguyên có
thể tái tạo được bổ sung một cách tự nhiên theo thang thời gian của con người. Tài
nguyên có thể tái tạo bao gồm ánh sáng mặt trời, gió, sự chuyển động của nước và
nhiệt địa nhiệt.
-Công trình xanh: Công trình xanh (còn được gọi là công trình xanh hoặc công trình
bền vững) đề cập đến cả cấu trúc và việc áp dụng các quy trình có trách nhiệm với
môi trường và tiết kiệm tài nguyên từ lập kế hoạch đến thiết kế, xây dựng, vận hành,
bảo trì, cải tạo, và phá dỡ.
- Giao thông bền vững: Giao thông bền vững đề cập đến các phương thức vận
chuyển bền vững xét về tác động XH và MT Quản lý nước:
-Tài nguyên nước là tài nguyên nước tự nhiên có khả năng hữu ích cho con người,
nguồn cung cấp nước sinh hoạt hoặc nước tưới tiêu.
- Quản lý chất thải: Quản lý chất thải hoặc xử lý chất thải bao gồm các quy trình và
hành động cần thiết để quản lý chất thải từ khi bắt đầu cho đến khi xử lý cuối cùng.
- Quản lý đất đai: Quản lý đất đai là quá trình quản lý việc sử dụng và phát triển tài
nguyên đất đai (ở cả thành thị và nông thôn)

1.1.3. Đặc điểm của nền kinh tế xanh

Nền kinh tế xanh tạo điều kiện phát triển bền vững; /Kinh tế xanh là tài nguyên và
năng lượng tiết kiệm ; /Nền kinh tế này tạo ra công ăn việc làm xanh ;/ Kinh tế xanh
tôn trọng các ranh giới hành tinh, các giới hạn sinh thái hoặc sự khan hiếm ; /Nền
kinh tế này đo lường sự tiến bộ kinh tế ngoài GDP bằng cách sử dụng các chỉ số
thước đo thích hợp ; /Nền kinh tế xanh mang lại sự bình đẳng, công bằng và chính
đáng - giữa và trong các quốc gia và giữa các thế hệ.; /Kinh tế xanh bảo vệ đa dạng
sinh học và hệ sinh thái ; /Nền kinh tế này mang lại hiệu quả giảm nghèo, nâng cao
đời sống, sinh kế, bảo trợ xã hội và tiếp cận các dịch vụ thiết yếu ; /Nền kinh tế xanh
giúp cải thiện khả năng quản trị và nhà nước pháp quyền. Bao gồm: Dân chủ và có
sự tham gia của cộng đồng; chịu trách nhiệm; ổn định.
=) Kinh tế xanh có tính chất bền vững, có nghĩa là đó là những hoạt động tạo ra
lợi nhuận hoặc giá trị có ích lợi, hướng đến phát triển cuộc sống của xã hội con
người (đặc biệt là yếu tố văn hóa), đồng thời những hoạt động này thân thiện với môi
trường
1.1.4. Vai trò của nền kinh tế xanh
Thứ nhất, nền kinh tế xanh ghi nhận các giá trị tự nhiên và vai trò của đầu tư
cho vốn tự nhiên. Vốn tự nhiên là các tài nguyên nhiên nhiên như rừng, hồ, đất,
nước… có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của con người.
Thứ hai, kinh tế xanh góp phần xóa đói giảm nghèo. Theo kinh nghiệm của
nhiều nước đang phát triển, một trong những cơ hội lớn nhất để tăng tốc độ chuyển
đổi sang kinh tế xanh là đầu tư vào việc cung cấp, dự trữ nước sạng, những dịch vụ
vệ sinh cho người nghèo và năng lượng tái tạo để mang lại hiệu quả kinh tế và là
phương tiện xóa đói giảm nghèo cũng như cải thiện chất lượng tổng thể cuộc sống.
Thứ ba, kinh tế xanh tạo ra công ăn việc làm và cải thiện công bằng xã hội.
Việc chuyển đổi sang nền kinh tế xanh dẫn đến việc thay đổi cơ cấu việc làm và mức
tăng số lượng việc làm.
Thứ tư, kinh tế xanh khuyến khích sử dụng năng lượng tái tạo, công nghệ
carbon thấp và khuyến khích sử dụng nguồn lực, năng lượng hiệu quả hơn.
Thứ năm, nền kinh tế xanh giảm thiểu phát thải carbon mở ra cuộc sống đô thị
bền vững. Việc sử dụng nhiên liệu sạch, cải thiện hiệu quả năng lượng trong khu vực
giao thông chuyển từ các phương tiện cá nhân sang phương tiện công cộng =) lợi ích
to lớn về kinh tế và sức khỏe con người.
1.2 Tăng trưởng xanh
1.2.1 Khái niệm
Tăng trưởng xanh là sự thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế dựa trên quá trình
thay đổi mô hình tăng trưởng, tái cơ cấu nền kinh tế sang nền kinh tế bền vững nhằm
tận dụng lợi thế so sánh, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
1.2.2 Phân loại tăng trưởng xanh
- Nguồn năng lượng đáp ứng yêu cầu tăng trưởng xanh phải phù hợp với tiêu chí sử
dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, khả năng chi trả, khả năng tiếp cận, ngăn ngừa
suy thoái môi trường, ít tác động đến sức khỏe và đảm bảo an ninh năng lượng cao.
- Các nguồn năng lượng tái tạo, bao gồm cả năng lượng hạt nhân, làm tăng các lựa
chọn cung cấp điện cho dân số hiện tại và tương lai của chúng ta, đồng thời đáp ứng
các yêu
cầu phát triển bền vững.
- Nhìn chung, tất cả các nguồn năng lượng tái tạo là một phần cơ bản trong chiến
lược
tăng trưởng xanh của một quốc gia. Năng lượng hạt nhân, gió, và năng lượng mặt
trời đều có thể mang lại lợi ích và được sử dụng cùng nhau để chống biến đổi khí hậu
và thúc đẩy tăng trưởng xanh.
1.2.3 Đặc điểm của tăng trưởng xanh
- Tăng trưởng xanh phải là nhân tố xúc tác trong việc đầu tư và đổi mới, là cơ sở cho
sự tăng trưởng bền vững và tăng cường tạo ra các cơ hội kinh tế mới
- Tăng trưởng xanh nhấn mạnh tới thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhưng vẫn giữ cân
bằng với môi trường sinh thái.
- Tăng trưởng xanh là một thuật ngữ để mô tả một lộ trình giả định về tăng trưởng
kinh tế bền vững với môi trường, cần phải tách rời tăng trưởng kinh tế khỏi sử dụng
tài nguyên và các tác động xấu đến môi trường.
Như vậy, tăng trưởng xanh có quan hệ mật thiết với các khái niệm về kinh tế xanh và
phát triển Các-bon thấp hoặc phát triển bền vững. Động lực chính cho tăng trưởng
xanh là chuyển đổi sang các hệ thống năng lượng bền vững. Chính sách tăng trưởng
xanh được thực hiện tốt có thể tạo cơ hội việc làm trong các l/vực như năng lượng tái
tạo, nông nghiệp xanh hoặc lâm nghiệp bền vững.
1.2.4. Vai trò của tăng trưởng xanh
Thứ nhất, tăng trưởng xanh đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế bền
vững, sự phát triển ấy có thể đáp ứng được các nhu cầu hiện tại mà không làm ảnh
hưởng hay tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai.
Thứ hai, tăng trưởng xanh góp phần xóa đói giảm nghèo mà không phải trả giá đắt
cho việc khai thác tài nguyên thiên nhiên như khoáng sản, nước…quá mức. Hạn chế
được sự suy giảm đa dạng sinh học và suy thoái các hệ sinh thái
Thứ ba, tăng trưởng xanh tạo ra nhiều việc làm mới có tiềm năng. Đó là các việc làm
có năng suất lao động cao cùng với hiệu quả về cải thiện môi trường sinh thái và ổn
định lượng khí thải ra môi trường thấp...
Thứ tư, các chương trình kinh tế xanh và tăng trưởng xanh sẽ góp phần ổn định đời
sống của rất nhiều người sinh sống bằng các sản phẩm từ gỗ và chất xơ.
Thứ năm, tăng trưởng xanh giúp các quốc gia đang phát triển đạt được các lợi ích về
kinh tế và xã hội theo nhiều mặt như phát triển năng lượng sạch, bền vững, bảo đảm
an ninh lương thực, đảm bảo an ninh năng lượng cho các quốc gia, hạn chế ảnh
hưởng môi trường…
2.1.1. Khái quát về thực trạng nền kinh tế xanh
Phát triển kinh tế theo hướng xanh hóa đã được Đảng và Nhà nước quan tâm
ngay từ những năm Việt Nam bắt đầu thực hiện công cuộc Đổi mới, chuyển đổi mô
hình tăng trưởng kinh tế gắn với cơ cấu lại nền kinh tế theo tinh thần của Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ XII, gắn phát triển nhanh với phát triển bền vững dựa vào
khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo, hạn chế sử dụng tài nguyên không có khả
năng tái tạo.
Định hướng và mục tiêu xanh hóa nền kinh tế được thể hiện chi tiết tại Quyết
định số 1393/QĐ-TTg ngày 25/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến
lược Quốc gia về tăng trưởng xanh thời kỳ 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2050.
Đây là chiến lược quốc gia đầu tiên, toàn diện về lĩnh vực phát triển kinh tế xanh ở
Việt Nam.
2.1.2. Khái quát về thực trạng tăng trưởng xanh
Nhận thức được vai trò của việc xây dựng và thực hiện Chiến lược tăng trưởng
xanh, ngày 25/09/2012, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1393/QĐ-
TTg phê duyệt Chiến lược Quốc gia về Tăng trưởng xanh. Trong đó, xác định, tăng
trưởng xanh là cách thức phát triển phù hợp với yêu cầu đổi mới mô hình tăng
trưởng và tái cấu trúc nền kinh tế trong giai đoạn sắp tới ở Việt Nam, phù hợp với
quan điểm và định hướng phát triển của Đảng và cụ thể hóa tại Chiến lược Phát triển
kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020: “Phải phát triển bền vững về kinh tế, giữ vững
ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an ninh kinh tế. Ðẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng, chú trọng phát triển theo chiều sâu, phát triển
kinh tế tri thức. Tăng trưởng kinh tế phải kết hợp hài hòa với phát triển văn hóa, thực
hiện tiến bộ và công bằng xã hội. Phát triển kinh tế - xã hội phải luôn coi trọng bảo
vệ và cải thiện môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu”.
Việt Nam đã xác định tăng trưởng xanh là một nội dung quan trọng của phát
triển bền vững, đảm bảo phát triển kinh tế nhanh, hiệu quả, bền vững và góp phần
quan trọng thực hiện Chiến lược Quốc gia về biến đổi khí hậu.
2.2. Thực trạng nền kinh tế xanh và tăng trưởng xanh ở Việt Nam
+ Tại Việt Nam, kể từ năm 2000, đã bắt đầu làm quen với xu hướng phát triển
kinh tế xanh của thế giới, một số ít các dự án năng lượng xanh được triển khai ở
dạng thử nghiệm. Việt Nam nghiên cứu và triển khai dự án 3R (Reduce – giảm thiểu,
Reuse – tái sử dụng, Recycle – tái chế) quá trình và kết quả nghiên cứu được các
chuyên gia nước ngoài đánh giá tốt về mặt lý thuyết. Hiện nay, Việt Nam đã bắt đầu
triển khai các dự án năng lượng sinh học…
+ Với lợi thế nằm trong khu vực nhiệt đới, gió mùa, có nguồn năng lượng mặt
trời dồi dào, năng lượng gió phong phú, sinh vật tăng trưởng nhanh là lợi thế sẵn có
cho Việt Nam tham gia vào các chương trình mục tiêu thiên niên kỷ để hướng tới
xây dựng một “nền kinh tế xanh” phát triển bền vững.
+ Nhận thức được những tác động của biến đổi khí hậu đến đời sống của người
dân, trong những năm qua, Việt Nam đã có hàng loạt văn bản pháp luật, chính sách
về tăng trưởng xanh.
Trong đó có 2 chiến lược được đề ra gồm:
- Xanh hóa sản xuất; thực hiện một chiến lược công nghiệp hóa sạch thông qua
rà soát, điều chỉnh những quy hoạch ngành hiện có; sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài
nguyên; khuyến khích phát triển công nghệ xanh, nông nghiệp xanh.
- Xanh hóa lối sống và thúc đẩy tiêu dùng bền vững; kết hợp lối sống đẹp
truyền thống với những phương tiện văn minh hiện đại.
+ Để đảm bảo thực thi Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh, hàng loạt các
chính sách hỗ trợ cũng được ban hành như:
- Chính sách tín dụng xanh được đẩy mạnh thông qua các kênh cho vay hỗ trợ
lãi suất đối với hoạt động dự án bảo vệ môi trường, tiết kiệm năng lượng, năng lượng
tái tạo và công nghệ sạch.
- Chính sách thuế tài nguyên với nguyên tắc “tài nguyên không có khả năng tái
tạo” thì áp dụng mức thuế suất cao, “tài nguyên có khả năng tái tạo” thì áp dụng mức
thuế suất thấp
- Các chính sách thuế từng bước được hoàn thiện theo hướng chú trọng khuyến
khích đầu tư, sản xuất theo công nghệ sạch, tiết kiệm năng lượng và hỗ trợ cho việc
thực hiện Chiến lược tăng trưởng xanh của quốc gia.
- Chính sách chi ngân sách nhà nước cũng được chú trọng theo hướng ưu tiên
các chương trình mục tiêu quốc gia liên quan đến bảo vệ môi trường.
Như vậy, chính sách tăng trưởng xanh đã được chú trọng xây dựng ở nhiều
ngành, lĩnh vực để đảm bảo thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế nhanh, hiệu quả,
bền vững và góp phần quan trọng thực hiện Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu.
Thách thức:
+ Nhận thức, hiểu biết về kinh tế xanh còn khá mới mẻ, chưa thống nhất, thiếu đầy
đủ và đồng thuận.
- Công nghệ sản xuất trong nước vẫn còn lạc hậu, tiêu hao năng lượng lớn.
- Tích lũy quốc gia ở ngưỡng nước thoát khỏi ngường nghèo cộng chính sách
còn chưa rõ ràng
+ Việc thực hiện chính sách tăng trưởng xanh của Việt Nam còn một số khó khăn,
hạn chế:
Thứ nhất, nhận thức của bộ, ngành và chính quyền địa phương về chiến lược
tăng trưởng xanh chưa rõ ràng.
Thứ hai, các dự án mà bộ, ngành, địa phương đã và đang được thực hiện liên
quan đến Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh đều dựa trên sự hỗ trợ về tài
chính và kỹ thuật của các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ (NGO), chứ
chưa xuất phát từ năng lực nội sinh của bộ, ngành, địa phương.
Thứ ba, hiện nay có sự xung đột, trùng lặp nhau về mục tiêu giữa các chiến
lược: Chiến lược phát triển bền vững; Chiến lược quốc gia về ứng phó biến đổi khí
hậu; Chiến lược tăng trưởng xanh,... Các địa phương không rõ cần thực hiện Chiến
lược nào, cơ quan nào làm đầu mối thực hiện.
Thứ tư, nguồn lực thực hiện Chiến lược tăng trưởng xanh hiện nay chưa rõ
ràng, đặc biệt trong bối cảnh suy giảm kinh tế và cắt giảm đầu tư công.
Thứ năm, trong khi mô hình tăng trưởng mới chưa được xác lập trong ngắn hạn
và trung hạn thì liệu các mục tiêu của chiến lược tăng trưởng xanh có được hoàn
thành?
2.3 Đạt được những kết quả thực tế:
2.3.1. Kết quả nổi bật
Trong suốt chặng đường hơn 10 năm triển khai và thực hiện kinh tế xanh, nền
kinh tế Việt Nam đã có những tiến bộ vượt bậc: Hành vi sản xuất và tiêu dùng có
nhiều thay đổi đáng kể và được cải thiện tích cực; ngày càng có nhiều hành động
thiết thực đóng góp vào việc phát triển kinh tế xanh, nhiều khu đô thị nổi lên, đặc
biệt là hình thành các vùng nông thôn mới.
Việc phát triển kinh tế xanh đã có ảnh hưởng tích cực đến lao động trong nước,
cơ cấu lao động Việt Nam có xu hướng chuyển dịch rõ nét theo hướng phi nông
nghiệp. Xu hướng này phù hợp với mục tiêu xanh hóa nền kinh tế, góp phần bổ sung
và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho việc ứng dụng các thành tựu của
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào phát triển kinh tế quốc gia.
Ở Việt Nam, xu hướng phát triển kinh tế xanh mới chỉ ở xuất phát điểm. Với
lợi thế của nước đi sau, Việt Nam hoàn toàn có thể phát triển một nền kinh tế xanh
toàn diện, hướng tới sự phát triển bền vững, đạt mục tiêu hài hòa giữa tăng trưởng
kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, bảo vệ môi trường.
2.3.2. Một số tồn tại, hạn chế
Thực tế cho thấy, nhận thức của người dân về nền kinh tế xanh vẫn còn khá
mới mẻ, chính vì thế rất cần các nhà khoa học, chuyên gia xem xét nghiên cứu và
phổ biến kiến thức về phát triển kinh tế xanh từ các nhà lãnh đạo, nhà hoạch định
chính sách đến doanh nghiệp và người dân.
Nguồn lực tài chính cho mục tiêu xanh hóa nền kinh tế của Việt Nam còn khá
hạn chế trong bối cảnh ngân sách nhà nước hạn hẹp.
Chất lượng nguồn lao động cho nền kinh tế xanh tại Việt Nam chưa đáp ứng
được yêu cầu về trình độ khoa học công nghệ cao của chiến lược phát triển kinh tế
xanh. So với thế giới thì dây chuyền sản xuất và công nghệ ở Việt Nam phần lớn là
công nghệ cũ và lỗi thời, tiêu tốn khá nhiều nhiên liệu và năng lượng. Do đó, việc áp
dụng dây chuyền sản xuất hiện đại và công nghệ tiên tiến vào nền kinh tế xanh là
thách thức lớn cho Việt Nam, rất cần có nguồn nhân lực chất lượng cao đảm nhiệm.
Đồng thời, sự tư vấn và hỗ trợ từ các nước phát triển trên thế giới là điều rất cần thiết
cho Việt Nam trong quá trình áp dụng khoa học và công nghệ mới
2.4 Giải pháp về nền kinh tế xanh và tăng trưởng xanh
Thứ nhất: Phải chuyển đổi mô hình tăng trưởng. Thúc đẩy kinh tế xanh, tăng trưởng
xanh ở Việt Nam không chỉ là yêu cầu trong quá trình hội nhập hiện nay, mà quan
trọng hơn là xuất phát từ yêu cầu nội tại của nền kinh tế nước ta với những yếu kém,
bất cập.

Thứ hai: Phát huy hiệu quả vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế xanh, tăng trưởng
xanh. Đó là vai trò của Nhà nước với tư cách người tạo lập thể chế, với tư cách là
nhà đầu tư và với vai trò là người tiêu dùng.

Thứ ba: Cần có biện pháp tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức trong các
ngành, các cấp, các tầng lớp nhân dân về tăng trưởng xanh trong xu thế hội nhập
hiện nay; đồng thời có chiến lược rõ ràng về vị thế của kinh tế Việt Nam trong nền
kinh tế xanh toàn cầu với những tiềm năng, lợi thế và cả những thách thức nhất định
của nước ta.

Thứ tư: Cần xem xét mô hình phát triển và rà soát cơ cấu ngành nghề của nền kinh tế
như những ngành nghề phù hợp với nền kinh tế xanh trong điều kiện phát triển của
Việt Nam

Thứ năm: Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ chuyên sâu về
kinh tế xanh, tăng trưởng xanh, kể cả đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài đối với đội
ngũ cán bộ trong bộ máy quản lý kinh tế về kinh tế xanh, tăng trưởng xanh.

Thứ sáu: Phát huy vai trò của các hiệp hội doanh nhân, hiệp hội ngành nghề trong
việc tuyên truyền, vận động các doanh nghiệp áp dụng công nghệ, quy trình sản xuất
thân thiện với môi trường; trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm trong việc tiếp thu sáng
kiến, công nghệ, kinh nghiệm quốc tế về sản xuất xanh.

You might also like