You are on page 1of 10

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

HỌC KỲ II NĂM HỌC 2021 – 2022

(Phần dành cho sinh viên/ học viên)

Bài thi học phần: Chủ nghĩa xã hội khoa học Số báo danh: 20
Lớp: 2204HCMI0121
Mã số đề thi: 02 Họ và tên: Hoàng Thị Hằng
Ngày thi: 17/05/2022 Tổng số trang:

Điểm kết luận:


GV chấm thi 1:

GV chấm thi 2:

Đề bài:
Câu 1: Làm rõ những điều kiện kinh tế - xã hội dẫn đến sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa
học. Yếu tố nào tác động trực tiếp nhất đến sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học, tại sao?

Câu 2: Luận giải về tính tất yếu, khách quan của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội? Thực
chất của thời kỳ này là gì? Liên hệ với Việt Nam.

Bài làm:

Câu 1: Làm rõ những điều kiện kinh tế - xã hội dẫn đến sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa
học. Yếu tố nào tác động trực tiếp nhất đến sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học, tại sao?

☑ Trước hết, cùng tìm hiểu về khái niệm của chủ nghĩa xã hội khoa học:

Theo nghĩa rộng: Chủ nghĩa xã hội khoa học là chủ nghĩa Mác - Lênin, luận giải từ góc
độ triết học, kinh tế chính trị và chính trị - xã hội về sự chuyển biến từ CNTB lên CNXH và
CNCS.
Theo nghĩa hẹp: Chủ nghĩa xã hội khoa học là một trong ba bộ phận hợp thành của chủ
nghĩa Mác - Lênin. VI.Lênin đã khẳng định: “Nó là người thừa kế chính đáng của tất cả những
cái tốt đẹp nhất mà loài người đã tạo ra hồi thế kỷ XIX, đó là triết học Đức, kinh tế chính trị
học Anh và chủ nghĩa xã hội Pháp

☑ Điều kiện kinh tế-xã hội dẫn đến sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học
Có thể nói điều kiện kinh tế - xã hội là tiền đề cơ bản có ý nghĩa quyết định sự ra đời của chủ
nghĩa xã hội khoa học:

Họ tên SV/HV: ………………………….………… - Mã LHP: …………………… Trang 1/…..


Sự phát triển mạnh mẽ của nền công nghiệp hiện đại và sự phát triển vượt bậc của
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Vào những năm 40 của thế kỷ XIX, cuộc cách mạng công nghiệp phát triển mạnh mẽ tạo nên
nền đại công nghiệp. Với sự ra đời của nền sản xuất đại công nghiệp dựa trên kỹ thuật cơ khí
trước hết là ở nước Anh, lực lượng sản xuất xã hội đạt tới trình độ xã hội hóa ngày càng cao
làm cho phương thức sản xuất tư bản có bước phát triển vượt bậc và khẳng định sự thắng lợi
của chủ nghĩa tư bản đối với chế độ phong kiến. Trước hết là thắng lợi về mặt kinh tế, thể
hiện một nền sản xuất hiện đại với kỹ năng suất vượt trội hơn so với chế độ phong kiến. Trong
tác phẩm “Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản”, C.Mác và Ph.Ăngghen đánh giá: “Giai cấp tư
sản trong quá trình thống trị giai cấp chưa đầy một thế kỷ đã tạo ra một lực lượng sản xuất
nhiều hơn và đồ sộ hơn lực lượng sản xuất của tất cả các thế hệ trước đây gộp lại”

=) Chính sự phát triển đó dẫn tới mâu thuẫn trong lòng CNTB diễn ra gay gắt. Đó là mâu
thuẫn giữa sự phát triển của lực lượng sản xuất có tính chất xã hội hóa ngày càng cao với quan
hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất. Mâu
thuẫn này biểu hiện về mặt chính trị xã hội, chính là mâu thuẫn giữa giai cấp vô sản với giai
cấp tư sản. Bằng chứng thể hiện một cách rõ nhất mâu thuẫn này chính là các cuộc khủng
hoảng kinh tế mang tính chu kì (1825, 1836, 1847, 1857) cho thấy mâu thuẫn ngày càng nhanh
hơn, gay gắt hơn.

Mâu thuẫn của giai cấp công nhân - giai cấp tư sản và sự xuất hiện của giai cấp công
nhân trên vũ đài lịch sử với tư cách một lực lượng chính trị - xã hội độc lập là nhân tố
chính trị - xã hội quan trọng cho sự ra đời Chủ nghĩa xã hội khoa học:

Cùng với quá trình phát triển của nền đại công nghiệp, sự ra đời hai hai giai cấp cơ bản, đối
lập về lợi ích, nhưng nương tựa vào nhau: giai cấp tư sản và giai cấp công nhân. Sự phát triển
của Chủ nghĩa tư bản đã tạo ra giai cấp vô sản, là những người trực tiếp vận hành trong các
dây chuyền sản xuất và cũng là người đại diện cho lực lượng sản xuất. Đến thời điểm này,
giai cấp công nhân đã có sự phát triển về số lượng và chất lượng. Và cùng với sự phát triển
của giai cấp công nhân cũng đã hình thành nên những mâu thuẫn của giai cấp công nhân với
giai cấp tư sản. Cũng từ đây, cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân chống lại sự thống trị áp
bức của giai cấp tư sản, biểu hiện về mặt xã hội của mâu thuẫn ngày càng quyết liệt giữa lực
lượng sản xuất mang tính chất xã hội với quan hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân
tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất

Hơn nữa, giai cấp công nhân hiện đại ngày một trưởng thành bước lên vũ đài đấu tranh chống
giai cấp tư sản với tư cách là một lực lượng chính trị-xã hội độc lập. Giai cấp công nhân là
lực lượng có khả năng giải quyết những mâu thuẫn mà chủ nghĩa tư bản đã tạo ra.

Về mặt xã hội: mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản ngày càng trầm trọng.
Mâu thuẫn giai cấp tất yếu sẽ được giải quyết bằng đấu tranh giai cấp. Do đó, những phong
trào đấu tranh của giai cấp công nhân liên tiếp nổ ra đã chứng tỏ giai cấp công nhân đã trưởng
thành và bước lên vũ đài chính trị như một lực lượng chính trị độc lập. Đáng chú ý là ba biến
động chính trị tiêu biểu đi vào lịch sử phong trào cộng sản và công nhân quốc tế: phong trào

Họ tên SV/HV: ………………………….………… - Mã LHP: …………………… Trang 2/…..


công nhân dệt may thành phố Lion (Pháp) năm 1831 và 1834; phong trào công nhân dệt thành
phố Xilêdi (Đức) năm 1844 và phong trào Hiến chương Anh năm 1836-1848. Các phong trào
công nhân nổ ra rất mạnh mẽ nhưng cuối cùng đều lần lượt thất bại.

=) Thông qua cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân, cần phải có một lý luận khoa học,
cách mạng tiên tiến soi đường, các lý luận đã có bấy giờ hoặc trước đó không thể dẫn dắt
thành công giai cấp công nhân chống lại ách áp bức, bóc lột

Thực tiễn cách mạng của giai cấp công nhân là cơ sở chủ yếu nhất cho sự ra đời Chủ
nghĩa xã hội khoa học:

Sự lớn mạnh của giai cấp công nhân và phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân đòi hỏi
một cách bức thiết phải có một hệ thống lý luận khoa học và cách mạng tiến bộ soi đường và
một cương lĩnh chính trị làm kim chỉ nam cho hành động. Trong bối cảnh đó, chủ nghĩa Mác
ra đời như ánh sáng tiên phong dẫn đường cho giai cấp công nhân. Phong trào công nhân
chính là cơ sở thực tiễn để Mác và Ăngghen khái quát thành lý luận và là cơ sở để kiểm
nghiệm lý luận ra mác và Ăngghen vạch ra có đúng hay không, thông qua thực tiễn để kiểm
nghiệm điều đó.

Vì vậy, điều kiện kinh tế - xã hội không chỉ đặt ra yêu cầu đối với các nhà tư tưởng của giai
cấp công nhân mà còn là mảnh đất hiện thực cho sự ra đời, củng cố và hoàn thiện lý luận khoa
học và cách mạng mới, tiến bộ - Chủ nghĩa xã hội khoa học.

Đó là những điều kiện kinh tế - xã hội khách quan cho chủ nghĩa xã hội khoa học ra đời để
thay thế các trào lưu xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa đã tỏ ra lỗi thời, không còn có
khả năng đáp ứng phong trào công nhân trong cuộc đấu tranh chống giai cấp tư sản, đồng thời
chủ nghĩa xã hội khoa học ra đời phản ánh bằng lý luận phong trào công nhân.

☑ Yếu tố ‘’thực tiễn cách mạng của giai cấp công nhân’’ có tác động trực tiếp nhất đến
sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học

Thực tiễn cách mạng cấp công nhân là sự phát triển trưởng thành, hiện đại qua các phong trào
đấu tranh

Lý do:

Thứ nhất, thực tiễn cách mạng của giai cấp công nhân bắt nguồn từ sự chín muồi của
mâu thuẫn kinh tế, biểu hiện về mặt chính trị - xã hội trong lòng chủ nghĩa tư bản.

Đã là mâu thuẫn giai cấp thì tất yếu phải giải quyết bằng đấu tranh giai cấp. Muốn giải quyết
mâu thuẫn này phải có lực lượng lớn mạnh của giai cấp công nhân song phải đi cùng lý luận
tiên phong dẫn đường, điều mà CNXH không tưởng trước đó vài một thập kỉ đã không đảm
nhận được. Cho nên, trước sự thất bại của nhiều cuộc khởi nghĩa, phong trào đấu tranh của
công nhân thì sự ra đời của lý luận cách mạng khoa học mới, tiến bộ

Họ tên SV/HV: ………………………….………… - Mã LHP: …………………… Trang 3/…..


Hơn nữa, chính chủ nghĩa tư bản tạo ra những khả năng hiện thực cho những nhà dân chủ
cách mạng tiến bộ nhận thức đúng đắn bản chất của chủ nghĩa tư bản, để đề ra lý luận khoa
học và cách mạng - Chủ nghĩa khoa học xã hội là điều hết sức cần thiết

Thứ hai, với ba phát kiến vĩ đại và phát kiến thứ ba của C.Mác là giai cấp vô sản hiện
đại là người có sứ mệnh xóa bỏ CNTB và sáng tạo ra một xã hội mới tốt đẹp hơn.

Những điều kiện kinh tế xã hội và những tiền đề khoa học tự nhiên và tư tưởng lý luận là điều
kiện cần cho một học thuyết ra đời. Song điều kiện đủ để có một học thuyết khoa học, sáng
tạo và mang tính cách mạng ra đời thì phải kể đến vai trò của C. Mác và Ăngghen. Các ông
đã tiếp thu các giá trị của nền triết học cổ điển, kinh tế chính trị học cổ điển Anh và kho tàng
tri thức của nhân loại để trở thành những nhà khoa học thiên tài, những nhà cách mạng vĩ đại
nhất thời đại với ba phát kiến vĩ đại: Chủ nghĩa duy vật lịch sử, học thuyết giá trị thặng dư;
dựa trên hai phát kiến này làm cơ sở để C.Mác đi đến phát kiến thứ 3 về sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân.

Phát kiến thứ ba này khẳng định giai cấp công nhân hiện đại, trưởng thành là một lực lượng
lớn mạnh có thể đấu tranh chống lại chủ nghĩa tư bản. C.Mác và Ph.Ăngghen đã luận giải con
đường, biện pháp giải phóng công nhân và nhân dân lao động một cách khoa học

Do đó, thực tiễn cách mạng công nhân ( rút ra từ những cuộc khởi nghĩa, phong trào công
nhân) là nguyên nhân dẫn đến sự luận giải của C.Mác và Ăngghen: khẳng định sự lớn mạnh
của giai cấp công nhân hiện đại nhưng vẫn bấy giờ vẫn chưa có hệ thống lý luận khoa học và
cách mạng tiến bộ soi đường. Cho nên, phát kiến thứ ba ra đời luận giải các vấn đề CNXH
dưới góc nhìn khoa học, đưa chủ nghĩa xã hội từ ‘’ không tưởng thành khoa học’’

Thứ ba, thực tiễn cách mạng công nhân chính là cơ sở thực tiễn, mảnh đất hiện thực
cho sự ra đời, củng cố và hoàn thiện lý luận cách mạng, khoa học tiên tiến- Chủ nghĩa xã hội
khoa học

Phong trào công nhân chính là cơ sở thực tiễn để mác và Ăngghen khái quát thành lý luận và
là cơ sở để kiểm nghiệm lý luận ra mác và Ăngghen vạch ra có đúng hay không, thông qua
thực tiễn để kiểm nghiệm điều đó. Từ đó, luận giải những vấn đề của chủ nghĩa xã hội dưới
ánh sáng khoa học, khắc phục hạn chế của chủ nghĩa xã hội không tưởng. Trong bối cảnh thất
bại của nhiều phong trào công nhân với nguyên nhân chủ yếu là do chưa có lý luận tiên tiến
soi đường thì ‘’Chủ nghĩa xã hội khoa học’’ ra đời ( đánh dấu bằng tác phẩm Tuyên ngôn của
Đảng Cộng sản, tháng 2-1848 ). Nó là ngọn cờ dẫn dắt giai cấp công nhân cùng với nhân dân
lao động trong cuộc chiến chống lại chủ nghĩa tư bản và giải phóng con người khỏi ách áp
bức bóc lột

Câu 2: Luận giải về tính tất yếu, khách quan của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội? Thực
chất của thời kỳ này là gì? Liên hệ với Việt Nam.

☑ Tìm hiểu về các khái niệm tính tất yếu, khách quan; thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội là:

Họ tên SV/HV: ………………………….………… - Mã LHP: …………………… Trang 4/…..


 Tính tất yếu hiểu đơn giản là bắt buộc phải có, không thể thiếu.
 Còn tính khách quan là cùng một sự vật hiện tượng diễn ra nhưng do một góc độ của
người nhìn nhận, do một hệ thống nhận thức có sẵn thì có thể có những cái nhìn, suy
nghĩa khác nhau và để có nhận thức đúng và hành động đúng cần phải có quan điểm
nhìn nhận và đánh giá khách quan.
 Thời kỳ quá độ lên CNXH: là thời kỳ cải biến cách mạng sâu sắc, triệt để xã hội TBCN
trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, xây dựng từng bước cơ sở
vật chất - kỹ thuật và đời sống tinh thần của CNXH. Đó là thời kỳ lâu dài, gian khổ bắt
đầu từ khi GCCN và nhân dân lao động giành được chính quyền đến khi xây dựng
thành CNXH.

☑ Luận giải tính tất yếu, khách quan của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội: Dù là
quá độ trực tiếp hay gián tiếp thì thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đều là tất yếu

Thứ nhất, CNXH và CNTB là hai chế độ xã hội khác nhau về bản chất, các quan hệ của
CNXH không tự nảy sinh trong lòng CNTB, mà chúng là kết quả của quá trình xây dựng
và cải tạo XHCN. Do vậy, thời kỳ quá độ là để xây dựng và phát triển những quan hệ đó.

Chủ nghĩa tư bản mặc dù vẫn có khả năng tồn tại nhưng bản chất nó được xây dựng trên
cơ sở chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất, dựa trên chế độ áp bức bóc lột, bất
công. Những mâu thuẫn nội tại của nó ngày càng lớn, nhiều cuộc khủng hoảng kinh tế, chính
trị lớn đã nổ ra báo hiệu chế độ này đang đứng bên bờ vực suy thoái toàn diện. Bên cạnh đó,
CNXH xây dựng trên cơ sở công hữu tư liệu sản xuất là chủ yếu, không còn các giai cấp đối
kháng, không còn chế độ áp bức, bóc lột. Cùng với sự cải cách đổi mới thành công của các
nước XHCN, nhiều nước tư bản phát triển theo xu hướng xã hội dân chủ đã cho thấy dấu hiệu
của một xã hội thay thế CNTB.

Theo Lênin, về mặt khách quan chủ nghĩa xã hội ra đời trên cơ sở sự phát triển của chủ
nghĩa tư bản, đó là sự phát triển của lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất, phương pháp quản
lý, tổ chức, sự phát triển toàn diện của con người và xã hội. Sự phát triển của chủ nghĩa tư
bản dù đã phát triển ở trình độ cao cũng chỉ có thể tạo ra những điều kiện tiền đề cho sự hình
thành các quan hệ xã hội mới của XHCN, vì vậy thời kỳ quá độ là thời gian để những quan
hệ đó phát triển

Thứ hai, CNTB đã tạo ra cơ sở vật chất - kỹ thuật nhất định cho CNXH, nhưng muốn
những cơ sở vật chất đó phục vụ cho CNXH cần có thời gian tổ chức, sắp xếp lại.

Khi chủ nghĩa xã hội ra đời đã được kế thừa cơ sở vật chất, kỹ thuật tạo ra bởi sự phát
triển của nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa. Tuy nhiên chúng ta vẫn phải có thời kỳ quá
độ của bước cải tạo, kế thừa và tái cấu trúc nền công nghiệp tư bản chủ nghĩa thì những cơ sở
vật chất đó mới phục vụ được cho CNXH. Bởi vì cơ sở vật chất của CNXH là nền công nghiệp
lớn, hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, có trình độ khoa học, công nghệ phát triển cao được
hình thành một cách có kế hoạch.

Họ tên SV/HV: ………………………….………… - Mã LHP: …………………… Trang 5/…..


Đối với những nước muốn tiến lên CNXH nhưng chưa trải qua quá trình công nghiệp
hóa thì nhiệm vụ quan trọng nhất là tiến hành công nghiệp hóa. Với nền sản xuất đại công
nghiệp có trình độ khoa học – kỹ thuật cao sẽ tạo ra được nhiều của cải vật chất cho xã hội,
đáp ứng được nhu cầu vật chất và tinh thần cho toàn dân. Nền công nghiệp phát triển cao sẽ
là hiện thân của lực lượng sản xuất hiện đại và đó là yếu tố quy định sự phát triển lên trình độ
cao của phương thức sản xuất mới. Trên cơ sở đó sẽ thiết lập được quan hệ sản xuất xã hội
chủ nghĩa.

Đối với các nước từ CNTB quá độ lên CNXH, mặc dù đã có cơ sở vật chất tiến bộ, hiện
đại nhưng đó cũng chỉ là những tiền đề chứ không phải là cơ sở vật chất của CNXH. Muốn
có được điều này, các nước này phải tiếp thu và phát triển cao hơn nữa những thành tựu khoa
học vào sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế xã hội chủ nghĩa có trình độ cao và phải tái cấu
trúc nền công nghiệp TBCN.

Tóm lại, chủ nghĩa xã hội được xây dựng trên nền sản xuất đại công nghiệp có trình độ
cao. CNTB đã tạo ra tiền đề vật chất- kỹ thuật nhất định cho CNXH. Nhưng muốn tiền đề đó
phục vụ cho CNXH thì CNXH cần phải tổ chức, sắp xếp lại. Đối với những nước chưa trải
qua công nghiệp hóa, hiện đại hóa tiến lên CNXH thì thời kỳ quá độ có thể phải kéo dài với
nhiệm vụ trọng tâm là tiến hành công nghiệp hóa XHCN.

Thứ ba, công cuộc xây dựng CNXH là một công việc mới mẻ, khó khăn và phức tạp, cần
phải có thời gian để GCCN làm quen với những công việc mới

Bất kỳ quá trình chuyển biến từ một xã hội này lên một xã hội khác hay là từ một chế độ
xã hội này lên một chế độ xã hội khác đều nhất định phải trải qua một thời kỳ đặc biệt, gọi là
thời kỳ quá độ. Đó là thời kỳ còn có sự tồn tại đan xen lẫn nhau giữa các yếu tố của xã hội
mới và những cái tàn dư của xã hội cũ trong cuộc đấu tranh với nhau. Có thể nói, đây là thời
kỳ đấu tranh tìm sự thắng thua giữa cái cũ và cái mới. Theo tính tất yếu phát triển của lịch sử
thì cái mới thường sẽ chiến thắng cái cũ, cái lạc hậu. Giống như quy định phủ định của phủ
định trong triết học: cái mới ra đời, nó là cái tiến bộ, hợp quy luật thì tất yếu nó sẽ chiến thắng.

Thời kỳ quá độ là thời kỳ mà bất cứ quốc gia nào tiến lên XHCN cũng đều phải trải qua.
Thời kỳ quá độ ở những nước có trình độ phát triển kinh tế xã hội khác nhau thì khác nhau.
Đối với các nước có nền kinh tế phát triển thì thời kỳ quá độ có thể sẽ diễn ra ngắn hơn bởi
họ đã có lực lượng sản xuất phát triển cao và họ cần cải tạo, xây dựng các quan hệ sản xuất
mới, nền văn hóa mới. Còn đối với những nước có nền kinh tế chậm phát triển và bỏ qua chế
độ tư bản tiến thẳng lên CNXH thì thời kỳ quá độ sẽ càng diễn ra lâu hơn, nhiều khó khăn
hơn. Khi họ chưa trải qua giai đoạn phát triển TBCN thì cũng đồng nghĩa là họ chưa có đủ cơ
sở vật chất, cơ sở xã hội và con người. Và muốn xây dựng thành công xã hội chủ nghĩa họ sẽ
phải mất rất nhiều thời gian để xây dựng cơ sở vật chất- kỹ thuật, họ phải đạt được một số
thành tựu, hoàn thành những nhiệm vụ cơ bản mà chủ nghĩa tư bản phải mất rất lâu mới đạt
được.

Với tư cách là người chủ của xã hội mới, giai cấp công nhân và nhân dân lao động không
thể ngay lập tức có thể đảm đương được công việc ấy, nó cần phải có thời gian nhất định để

Họ tên SV/HV: ………………………….………… - Mã LHP: …………………… Trang 6/…..


làm tốt công việc tổ chức quản lý chế độ xã hội mới, một chế độ khác về chất so với các xã
hội đã tồn tại từ trước. Do đó, GCCN phải luôn ý thức rằng:

 Giai cấp công nhân phải giành chính quyền, xây dựng và củng cố chính quyền cách
mạng

 Giai cấp công nhân phải sử dụng chính quyền cách mạng để cải tạo xã hội cũ, xây
dựng xã hội mới trên tất cả các lĩnh vực

 Giai cấp công nhân cần phải trưởng thành, xứng với vị thế, vai trò một giai cấp lãnh
đạo cách mạng; quần chúng nhân dân lao động cần thời gian để thích ứng với vị thế
người làm chủ xã hội.

C. Mác cho rằng thời kỳ này bao gồm những “cơn đau đẻ kéo dài” và Lênin cũng khẳng
định: trong thời kỳ quá độ, sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội có khi phải làm lại nhiều lần.
Tất cả điều đó đã khẳng định rằng công cuộc xây dựng CNXH có rất nhiều khó khăn, phức
tạp vì vậy cần có nhiều thời gian để GCCN - là giai cấp mang sứ mệnh lịch sử xây dựng xã
hội cộng sản chủ nghĩa có thể làm quen và hoàn thành được sứ mệnh của mình.

☑ Thực chất của thời kỳ này là:

+ Với thời kỳ quá độ trực tiếp, thì thực chất của thời kỳ quá độ lên CNXH là quá độ về
chính trị

Theo Mác- Ăngghen trên cơ sở phân tích điều kiện kinh tế, xã hội ở những nước tư bản phát
triển cao như Anh, Mỹ; các ông đã đề cập đến thời kỳ quá độ theo nghĩa rộng ( quá độ từ xã
hội có giai cấp sang xã hội không còn giai cấp ), quá độ trực tiếp và chỉ rõ thực chất của thời
kỳ quá độ này là quá độ về chính trị

+ Với thời kỳ quá độ gián tiếp, thực chất của thời kỳ quá độ lên CNXH không chỉ là quá
độ về chính trị mà còn là quá độ về kinh tế

Theo Lê-nin từ thực tiễn nước Nga, một nước mà CNTB phát triển vào loại trung bình, ở đó
những tàn tích của xã hội phong kiến còn rất phổ biến, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp, đã
chỉ ra một loại hình quá độ mới- quá độ đặc biệt, quá độ gián tiếp không chỉ quá độ về chính
trị mà còn về kinh tế.

* Sau cách mạng tháng 10 Nga, với thực tiễn các nước vùng Trung Á tham gia Liên
bang Xô Viết, cùng nước Nga bước vào thời kỳ quá độ lên CMXH, Lê-nin chỉ ra loại hình
quá độ mới: quá độ từ các nước tiền tư bản tiến lên CNXH và CNCS. Được gọi là quá độ đặc
biệt của đặc biệt

+ Kết lại, có thể thấy thực chất của thời kỳ này là:

- Thời kỳ cải biến cách mạng sâu sắc triệt để trên tất cả các lĩnh vực nhằm xây dựng từng
bước cơ sở vật chất - kỹ thuật và đời sống tinh thần của chủ nghĩa xã hội.

Họ tên SV/HV: ………………………….………… - Mã LHP: …………………… Trang 7/…..


- Có sự tồn tại đan xen giữa những tàn dư của xã hội cũ với những yếu tố mang tính xã hội
chủ nghĩa đang phát sinh trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, tư tưởng-văn hóa và xã
hội.

☑ Liên hệ với Việt Nam:

Ở Việt Nam thời kỳ quá độ bắt đầu từ 1954 ở Miền Bắc và từ 1975 trên phạm vi cả nước,
sau khi cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân hoàn thành thắng lợi, đất nước hoàn toàn
thống nhất đi lên CNXH

Quá độ lên CNXH ở Việt Nam bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Đây là sự lựa chọn dứt
khoát và đúng đắn của Đảng, đáp ứng nguyện vọng thiết tha của dân tộc, nhân dân, phản ánh
xu thế phát triển của thời đại, phù hợp với quan điểm khoa học, cách mạng và sáng tạo của
chủ nghĩa Mác - Lênin.

 Thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam diễn ra trong điều kiện sau:

Xuất phát từ một xã hội thuộc địa, nửa phong kiến, nên lực lượng sản xuất thấp kém, quan hệ
sản xuất lạc hậu, phải chịu hậu quả nặng nề từ các cuộc chiến tranh kéo dài; thường xuyên bị
các thế lực thù địch chống phá

Trên thế giới, cuộc cách mạng khoa học công nghệ đang diễn ra mạnh mẽ, xu thế toàn cầu
hóa đang nổi trội, kéo theo nhiều quốc gia, dân tộc vào vòng ảnh hưởng, vừa đem lại thời cơ
vừa đặt ra những thách thức cho Việt Nam

Đây là thời đại của thế giới phẳng, kết nối toàn cầu, các quốc gia, dân tộc vừa hợp tác vừa
đấu tranh, với các lợi ích đa dạng và phức tạp đan xen, do đặc điểm địa vị- chính trị của mình
mà Việt Nam đóng một vai trò quan trọng tại Châu Á

 Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam:

Quá độ lên xã hội chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam phù hợp với quy luật phát triển của lịch sử
xã hội loài người

Sự biến đổi của các hình thái kinh tế -xã hội là quá trình lịch sử tự nhiên, hình thái kinh tế- xã
hội sau cao hơn hình thái xã hội trước và tuân theo quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp
với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.

Cho dù CNTB đang nắm giữ nhiều ưu thế những vẫn không thể vượt qua được những mâu
thuẫn vốn có của nó đặc biệt là mẫu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất ngày
càng gay gắt. CNXH mà con người đang vươn tới là hình thái kinh tế xã hội cao hơn CNTB,
đó là xã hội vì sự nghiệp giải phóng con người, sự phát triển tự do và toàn diện của loài người.
CNTB không phải là tương lại của loài người vì vậy sớm hay muộn cũng phải được thay bằng
hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa mà giai đoạn đầu là giai đoạn xã hội XHCN.

Phù hợp với mục tiêu, cương lĩnh của cách mạng Việt Nam

Họ tên SV/HV: ………………………….………… - Mã LHP: …………………… Trang 8/…..


Ngay khi ra đời Đảng ta đã xác định con đường phát triển của dân tộc là quá độ lên CNXH
bỏ qua chế độ TBCN. Đây là sự lựa chọn đúng đắn và khoa học phản ánh đúng quy luật phát
triển khách quan của cách mạng Việt Nam. Cương lĩnh năm 1930 của Đảng đã chỉ rõ: sau khi
hoàn thành Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, sẽ tiến lên xã hội chủ nghĩa.

Đảng đã xác định con đường đi lên của nước ta là sự phát triển quá độ lên CNXH bỏ qua chế
độ tư bản chủ nghĩa tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến
trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa nhưng tiếp thu, kế thừa thành tựu mà nhân loại đã đạt được
dưới chế độ TBCN đặc biệt về khoa học, công nghệ để phát triển nhanh lực lượng sản xuất,
xây dựng nền kinh tế hiện đại. Đây chính là tư tưởng mới, phản ánh nhận thức mới, tư duy
mới của Đảng ta về con đường đi lên xã hội chủ nghĩa

Phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng của nhân dân Việt Nam

Lựa chọn đi theo con đường đi lên XHCN bỏ qua chế độ TBCN đã đáp ứng được những
nguyện vọng tha thiết của dân tộc nhân dân. Đó là xây dựng một chế độ xã hội mà con người
được tự do, sống hòa bình và hữu ái giữa các cộng đồng, không còn áp bức, bóc lột, bất công,
một xã hội thực sự vì con người. Điều đó cũng phản ánh xu thế phát triển của thời đại phù
hợp với quan điểm khoa học cách mạng và sáng tạo của chủ nghĩa Mác-lênin

Những thành tựu đã đạt được qua hơn 35 năm đổi mới đã chứng tỏ sự lựa chọn đó là đúng
hướng, phù hợp với lợi ích của cả dân tộc và hoàn cảnh lịch sử cụ thể của nước ta, phù hợp
với xu thế phát triển của thời đại. Toàn bộ lịch sử cách mạng Việt Nam đã chứng minh: quy
luật của cách mạng Việt Nam là độc lập dân tộc gắn liền với CNXH. Và trong thực tiễn,
CNXH không những đã trở thành động lực tinh thần, mà còn là sức mạnh vật chất to lớn góp
phần đưa sự nghiệp cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở nước ta đến thắng lợi. Quá trình
cách mạng do Đảng ta lãnh đạo đã tạo những tiền đề cả vật chất và tinh thần để có thể “rút
ngắn” tiến trình phát triển lịch sử - tự nhiên của xã hội. Vì thế, dân tộc ta đã chọn con đường
quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN. Đó là con đường phù hợp cả về lý luận và thực tiễn,
cả về đặc điểm lịch sử - cụ thể trong nước và hoàn cảnh quốc tế.

 Thực chất của quá độ lên bỏ qua chế độ TBCN chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:

Đây là con đường cách mạng mang tính tất yếu, khách quan

Bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng TBCN

Tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ TBCN, đặc biệt về
khoa học và công nghệ để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại.

Thời kỳ quá độ diễn ra rất khó khăn, phức tạp và lâu dài, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã
hội có tính chất quá độ đòi hỏi phải có quyết tâm chính trị cao và khát vọng lớn của toàn
Đảng, toàn dân.

Họ tên SV/HV: ………………………….………… - Mã LHP: …………………… Trang 9/…..


 Đi cùng 8 đặc trưng của cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội, Đảng và Nhà nước có những phương hướng xây dựng XHCN ở Việt
Nam hiện nay là:

Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ
tài nguyên, môi trường.

Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

Xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con người, nâng cao đời
sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội. –

Bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.

Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; chủ
động và tích cực hội nhập quốc tế.

Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường và
mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.

Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.

Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh

---Hết---

Họ tên SV/HV: ………………………….………… - Mã LHP: …………………… Trang 10/…..

You might also like