You are on page 1of 27

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI


KHOA KINH TẾ
---🙠🙡🕮🙣🙢---

BÀI THẢO LUẬN

HỌC PHẦN: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

ĐỀ TÀI: PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÀ MỤC TIÊU CỦA VIỆT NAM
TRONG GIAI ĐOẠN 2010 – 2020

Giảng viên giảng dạy: Thái Thu Phương


Nhóm thảo luận: Nhóm 10
Lớp HP: 2308TECO2041

Hà Nội, 2023
BẢN ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ĐÓNG GÓP CỦA CÁC THÀNH VIÊN NHÓM 10

STT Họ và tên Mã sinh viên Nhiệm vụ Đánh giá

92 Nguyễn Thị Thuỷ 20D160259 Nội dung B+


93 Vũ Phan Minh Thư 20D160120 Nội dung B+
94 Liên Thị Thương 20D160109 Nội dung B+
Nội dung +
Bùi Đức Tiệp
95 20D160044 thuyết trình A+
96 Ngô Đắc Tình 20D160184 Nội dung B+
98 Đoàn Thị Thu Trang 20D160051 Nội dung + PPT A+
99 Hoàng Nguyên Trang 20D160121 Nội dung B+
Nhóm trưởng nội
Lưu Thuỳ Trang
100 20D160261 dung + Word A+
101 Nguyễn Thị Trang 20D160052 Nội dung B+
102 Nguyên Thị Trang 20D160122 Nội dung B+
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................................1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÀ MỤC TIÊU CỦA
VIỆT NAM..........................................................................................................................2
1.1. Khái niệm phát triển bền vững.............................................................................2
1.2. Nội dung của phát triển bền vững.......................................................................2
1.2.1. Về mặt kinh tế.....................................................................................................2
1.2.2. Về mặt xã hội......................................................................................................3
1.2.3. Về mặt môi trường.............................................................................................4
1.3. Tiêu chí đánh giá phát triển bền vững.................................................................4
1.4. Vai trò của phát triển bền vững...........................................................................6
1.5. Mục tiêu của phát triển bền vững tại Việt Nam..................................................7
1.5.1. Mục tiêu tổng quát.........................................................................................7
1.5.2. Mục tiêu cụ thể...............................................................................................8
1.6. Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển bền vững tại Việt Nam....................9
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CỦA VIỆT NAM TRONG
GIAI ĐOẠN 2010 – 2020..................................................................................................10
2.1. Thực trạng phát triển bền vững ở Việt Nam giai đoạn 2010 – 2020....................10
2.1.1. Về mặt kinh tế...................................................................................................10
2.1.2. Về mặt xã hội....................................................................................................11
2.1.3. Về mặt môi trường...........................................................................................12
2.2. Những thành công và hạn chế phát triển bền vững của việt nam trong giai đoạn
2010 – 2020....................................................................................................................12
2.2.1. Những thành công đạt được.............................................................................12
2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân.......................................................................14
2.3. Mục tiêu phát triển bền vững ở Việt Nam giai đoạn 2010 - 2020........................17
2.3.1. Mục tiêu............................................................................................................17
2.3.2. Tiến độ thực hiện..............................................................................................17
CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG Ở VIỆT NAM........................................................................................................18
3.1. Định hướng mục tiêu phát triển bền vững............................................................18
3.2. Đề xuất nhóm giải pháp.........................................................................................19
KẾT LUẬN........................................................................................................................21
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................22
LỜI MỞ ĐẦU
Phát triển bền vững là không chỉ đơn thuần là quá trình phát triển kinh tế, là sự gia tăng
về quy mô sản lượng mà còn là phát triển mang tính bền vững, đảm bảo sự tiến bộ về cơ
cấu kinh tế, xã hội và sự câ bằng của môi trường sinh thái.
Phát triển bền vững là mối quan tâm trên phạm vi toàn cầu. Trong tiến trình phát triển
thế giới, mỗi khu vực và quốc gia xuất hiện nhiều vấn đề bức xúc mang tính phổ biến.
Kinh tế càng tăng trưởng thì tình trạng khan hiếm các loại nguyên nhiên liệu, năng lượng
do sự cạn kiệt các nguồn tài nguyên không tái tạo được càng tăng thêm, môi trường thiên
nhiên càng bị hủy hoại, cân bằng sinh thái bị phá vỡ, thiên nhiên gây ra những thiên tai vô
cùng thảm khốc.
Hiện nay, phát triển bền vững là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của các
quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. Để có thể giám sát tình hình phát triển của
đất nước Việt Nam đã xây dựng những tiêu chí đánh giá về phát triển bền vững với những
mục tiêu cụ thể. Tuy nhiên để có thể hiểu rõ và thấy sát được tình hình phát triển bền
vững và các mục tiêu của Việt Nam hiện nay thì nhóm 10 xin được chọn đề tài thảo luận:
“Phát triển bền vững và mục tiêu của Việt Nam” sử dụng nguồn tư liệu trong giai đoạn
2010-2020 để phân tích và tìm hiểu rõ.

1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÀ MỤC TIÊU CỦA
VIỆT NAM

1.1. Khái niệm phát triển bền vững


Thuật ngữ “phát triển bền vững” xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1980 trong ấn phẩm Chiến
lược bảo tồn Thế giới (do Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (International Union for
Conservation of Nature – IUCN công bố) với nội dung rất đơn giản: “Sự phát triển của nhân
loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế mà còn phải tôn trọng những nhu cầu tất
yếu của xã hội và sự tác động đến môi trường sinh thái học”.
Tuy nhiên, khái niệm phát triển bền vững đã được phổ biến rộng rãi vào năm 1987 bởi Ủy
ban thế giới về môi trường và phát triển (WCED – World Commission on Environment and
Development) còn được biết đến là Ủy ban Brundtland. Ủy ban Brundland đã có những
đóng góp đáng ghi nhận vào quá trình phát triển bền vững:
• Thứ nhất, WCED đề ra trách nhiệm của thế hệ hiện tại phải đảm bảo những cơ hội và lựa
chọn phát triển của các thế hệ tương lai thông qua việc bảo vệ môi trường và các nguồn tài
nguyên thiên nhiên.
• Thứ hai, WCED đặt ra mục tiêu giảm nghèo ở các nước đang phát triển như là một trục
chính mà các nước cần phải vượt qua.
• Thứ ba, WCED đúc kết lại việc theo đuổi phát triển bền vững trong bối cảnh nền kinh tế
quốc tế bằng cách nhận ra rằng cần phải sắp xếp lại mô hình thương mại quốc tế và dòng
vốn cũng như phải đảm bảo được các nước đang phát triển sẽ có ảnh hưởng lớn hơn trong
các quan hệ kinh tế đó.
=> Như vậy, phát triển bền vững là một phương thức phát triển tổng hợp đa ngành, liên
ngành, thành chương trình hành động với nhiều tiêu chí ngày càng được cụ thể và rõ nét.
Phát triển bền vững, mang tính tất yếu và là mục tiêu cao đẹp của quá trình phát triển. Là
quá trình vận hành đồng thời ba bình diện phát triển: kinh tế tăng trưởng bền vững, xã hội
thịnh vượng, công bằng, ổn định, văn hoá đa dạng và môi trường được trong lành, tài
nguyên được duy trì bền vững. Do vậy, hệ thống hoàn chỉnh các nguyên tắc đạo đức cho
phát triển bền vững bao gồm các nguyên tắc phát triển bền vững trong cả “ba thế chân
kiềng” kinh tế, xã hội, môi trường.

1.2. Nội dung của phát triển bền vững


1.2.1. Về mặt kinh tế

2
Phát triển bền vững về kinh tế là phát triển nhanh và an toàn, chất lượng. Phát triển bền vững
về kinh tế đòi hỏi sự phát triển của hệ thống kinh tế trong đó cơ hội để tiếp xúc với những
nguồn tài nguyên được tạo điều kiện thuận lợi và quyền sử dụng những nguồn tài nguyên
thiên nhiên cho các hoạt động kinh tế được chia sẻ một cách bình đẳng.
Yếu tố được chú trọng ở đây là tạo ra sự thịnh vượng chung cho tất cả mọi người, không chỉ
tập trung mang lại lợi nhuận cho một số ít, trong một giới hạn cho phép của hệ sinh thái
cũng như không xâm phạm những quyền cơ bản của con người.
Khía cạnh phát triển bền vững về kinh tế gồm một số nội dung cơ bản:
Một là, giảm dần mức tiêu phí năng lượng và các tài nguyên khác thông qua công nghệ tiết
kiệm và thay đổi lối sống;
Hai là, thay đổi nhu cầu tiêu thụ không gây hại đến đa dạng sinh học và môi trường;
Ba là, bình đẳng trong tiếp cận các nguồn tài nguyên, mức sống, dịch vụ y tế và giáo dục;
Bốn là, xóa đói, giảm nghèo tuyệt đối; Năm là, công nghệ sạch và sinh thái hóa công nghiệp
(tái chế, tái sử dụng, giảm thải, tái tạo năng lượng đã sử dụng).
• Nền kinh tế được coi là bền vững cần đạt được những yêu cầu sau:
– Có tăng trưởng GDP và GDP đầu người đạt mức cao. Nước phát triển có thu nhập cao vẫn
phải giữ nhịp độ tăng trưởng, nước càng nghèo có thu nhập thấp càng phải tăng trưởng mức
độ cao. Các nước đang phát triển trong điều kiện hiện nay cần tăng trưởng GDP vào khoảng
5%/năm thì mới có thể xem có biểu hiện phát triển bền vững về kinh tế.
– Cơ cấu GDP cũng là tiêu chí đánh giá phát triển bền vững về kinh tế. Chỉ khi tỷ trọng công
nghiệp và dịch vụ trong GDP cao hơn nông nghiệp thì tăng trưởng mới có thể đạt được bền
vững.
– Tăng trưởng kinh tế phải là tăng trưởng có hiệu quả cao, không chấp nhận tăng trưởng
bằng mọi giá.
1.2.2. Về mặt xã hội
Phát triển bền vững về xã hội được đánh giá bằng các tiêu chí, như HDI, hệ số bình đẳng thu
nhập, các chỉ tiêu về giáo dục, y tế, phúc lợi xã hội, hưởng thụ văn hóa.
Ngoài ra, bền vững về xã hội là sự bảo đảm đời sống xã hội hài hòa; có sự bình đẳng giữa
các giai tầng trong xã hội, bình đẳng giới; mức độ chênh lệch giàu nghèo không quá cao và
có xu hướng gần lại; chênh lệch đời sống giữa các vùng miền không lớn.

3
Công bằng xã hội và phát triển con người, chỉ số phát triển con người (HDI) là tiêu chí cao
nhất về phát triển xã hội, bao gồm: thu nhập bình quân đầu người; trình độ dân trí, giáo dục,
sức khỏe, tuổi thọ, mức hưởng thụ về văn hóa, văn minh.
Phát triển bền vững về xã hội chú trọng vào sự công bằng và xã hội luôn cần tạo điều kiện
thuận lợi cho lĩnh vực phát triển con người và cố gắng cho tất cả mọi người cơ hội phát triển
tiềm năng bản thân và có điều kiện sống chấp nhận được.
• Phát triển bền vững về xã hội gồm một số nội dung chính:
• Một là, ổn định dân số, phát triển nông thôn để giảm sức ép di dân vào đô thị;
• Hai là, giảm thiểu tác động xấu của môi trường đến đô thị hóa;
• Ba là, nâng cao học vấn, xóa mù chữ;
• Bốn là, bảo vệ đa dạng văn hóa;
• Năm là, bình đẳng giới, quan tâm tới nhu cầu và lợi ích giới;
• Sáu là, tăng cường sự tham gia của công chúng vào các quá trình ra quyết định.
1.2.3. Về mặt môi trường
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển nông nghiệp, du lịch; quá trình đô thị
hóa, xây dựng nông thôn mới,… đều tác động đến môi trường và gây ảnh hưởng tiêu cực
đến môi trường, điều kiện tự nhiên.
Bền vững về môi trường là khi sử dụng các yếu tố tự nhiên đó, chất lượng môi trường sống
của con người phải được bảo đảm. Đó là bảo đảm sự trong sạch về không khí, nước, đất,
không gian địa lý, cảnh quan. Chất lượng của các yếu tố trên luôn cần được coi trọng và
thường xuyên được đánh giá kiểm định theo những tiêu chuẩn quốc gia hoặc quốc tế.
Khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường và cải thiện chất
lượng môi trường sống. Phát triển bền vững về môi trường đòi hỏi chúng ta duy trì sự cân
bằng giữa bảo vệ môi trường tự nhiên với sự khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên phục vụ
lợi ích con người nhằm mục đích duy trì mức độ khai thác những nguồn tài nguyên ở một
giới hạn nhất định cho phép môi trường tiếp tục hỗ trợ điều kiện sống cho con người và các
sinh vật sống trên trái đất.
Phát triển bền vững về môi trường gồm những nội dung cơ bản:
• Một là, sử dụng có hiệu quả tài nguyên, đặc biệt là tài nguyên không tái tạo;
• Hai là, phát triển không vượt quá ngưỡng chịu tải của hệ sinh thái;
• Ba là, bảo vệ đa dạng sinh học, bảo vệ tầng ôzôn;
• Bốn là, kiểm soát và giảm thiểu phát thải khí nhà kính;

4
• Năm là, bảo vệ chặt chẽ các hệ sinh thái nhạy cảm; Sáu là, giảm thiểu xả thải, khắc phục ô
nhiễm (nước, khí, đất, lương thực thực phẩm), cải thiện và khôi phục môi trường những khu
vực ô nhiễm…

1.3. Tiêu chí đánh giá phát triển bền vững


- Tiêu chí thứ nhất:
Phát triển bền vững về kinh tế là phát triển nhanh, an toàn và chất lượng. Phát triển bền vững
về kinh tế đòi hỏi sự phát triển của hệ thống kinh tế, trong đó cơ hội để tiếp xúc với những
nguồn tài nguyên được tạo điều kiện thuận lợi và quyền sử dụng những nguồn tài nguyên
thiên nhiên. Yếu tố được chú trọng ở đây là tạo ra sự thịnh vượng chung cho tất cả mọi
người, không chỉ tập trung mang lại lợi nhuận cho một số ít, trong một giới hạn cho phép
của hệ sinh thái cũng như không xâm phạm những quyền cơ bản của con người.
Kinh tế bền vững – tiêu chí phát triển bền vững
Khía cạnh phát triển bền vững về kinh tế gồm một số nội dung cơ bản: Một là, giảm dần
mức tiêu phí năng lượng và các tài nguyên khác thông qua công nghệ tiết kiệm và thay đổi
lối sống; Hai là, thay đổi nhu cầu tiêu thụ không gây hại đến đa dạng sinh học và môi
trường; Ba là, bình đẳng trong tiếp cận các nguồn tài nguyên, mức sống, dịch vụ y tế và giáo
dục; Bốn là, xóa đói, giảm nghèo tuyệt đối; Năm là, công nghệ sạch và sinh thái hóa công
nghiệp (tái chế, tái sử dụng, giảm thải, tái tạo năng lượng đã sử dụng).
Nền kinh tế được coi là bền vững nếu được những yêu cầu sau: (1) Có tăng trưởng GDP và
GDP đầu người đạt mức cao. Các nước đang phát triển trong điều kiện hiện nay cần tăng
trưởng GDP khoảng 5%/năm thì mới có thể xem có biểu hiện phát triển bền vững về kinh tế.
(2) Cơ cấu GDP cũng là tiêu chí đánh giá phát triển bền vững về kinh tế. Chỉ khi tỷ trọng
công nghiệp và dịch vụ trong GDP cao hơn nông nghiệp thì tăng trưởng mới có thể đạt được
bền vững. (3) Tăng trưởng kinh tế phải là tăng trưởng có hiệu quả cao, không chấp nhận
tăng trưởng bằng mọi giá.
- Tiêu chí thứ hai:
Phát triển bền vững về xã hội được đánh giá bằng các tiêu chí như: Chỉ số phát triển con
người (HDI – Human Development Index), hệ số bình đẳng thu nhập, các chỉ tiêu về giáo
dục, y tế, phúc lợi xã hội, hưởng thụ văn hóa. Ngoài ra, bền vững về xã hội là sự bảo đảm
đời sống xã hội hài hòa; có sự bình đẳng giữa các giai tầng trong xã hội, bình đẳng giới; mức
độ chênh lệch giàu nghèo không quá cao và có xu hướng gần lại; chênh lệch đời sống giữa
các vùng miền không lớn.

5
Bền vững về xã hội – tiêu chí phát triển bền vững công bằng xã hội và phát triển con người,
chỉ số HDI là tiêu chí cao nhất về phát triển xã hội, bao gồm: thu nhập bình quân đầu người;
trình độ dân trí, giáo dục, sức khỏe, tuổi thọ, mức hưởng thụ về văn hóa, văn minh.
Phát triển bền vững về xã hội gồm một số nội dung chính: Một là, ổn định dân số, phát triển
nông thôn để giảm sức ép di dân vào đô thị; Hai là, giảm thiểu tác động xấu của môi trường
đến đô thị hóa; Ba là, nâng cao học vấn, xóa mù chữ; Bốn là, bảo vệ đa dạng văn hóa; Năm
là, bình đẳng giới, quan tâm tới nhu cầu và lợi ích giới; Sáu là, tăng cường sự tham gia của
công chúng vào các quá trình ra quyết định.
- Tiêu chí thứ ba:
Phát triển bền vững về môi trường. Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển nông
nghiệp, du lịch; quá trình đô thị hóa, xây dựng nông thôn mới,… đều tác động đến môi
trường và gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường, điều kiện tự nhiên. Bền vững về môi
trường là khi sử dụng các yếu tố tự nhiên đó, chất lượng môi trường sống của con người phải
được bảo đảm. Đó là bảo đảm sự trong sạch về không khí, nước, đất, không gian địa lý, cảnh
quan.
Môi trường bền vững – tiêu chí phát triển bền vững
Khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường và cải thiện chất
lượng môi trường sống. Phát triển bền vững về môi trường đòi hỏi chúng ta duy trì sự cân
bằng giữa bảo vệ môi trường tự nhiên với sự khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên phục vụ
lợi ích con người nhằm mục đích duy trì mức độ khai thác những nguồn tài nguyên ở một
giới hạn nhất định cho phép môi trường tiếp tục hỗ trợ điều kiện sống cho con người và các
sinh vật sống trên trái đất.
Phát triển bền vững về môi trường gồm những nội dung cơ bản sau: Một là, sử dụng có hiệu
quả tài nguyên, đặc biệt là tài nguyên không tái tạo; Hai là, phát triển không vượt quá
ngưỡng chịu tải của hệ sinh thái; Ba là, bảo vệ đa dạng sinh học, bảo vệ tầng ôzôn; Bốn là,
kiểm soát và giảm thiểu phát thải khí nhà kính; Năm là, bảo vệ chặt chẽ các hệ sinh thái
nhạy cảm; Sáu là, giảm thiểu xả thải, khắc phục ô nhiễm (nước, khí, đất, lương thực thực
phẩm), cải thiện và khôi phục môi trường những khu vực ô nhiễm…

1.4. Vai trò của phát triển bền vững


Về kinh tế, giúp tăng trưởng kinh tế bền vững, từng bước thực hiện tăng trưởng xanh, phát
triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; thực hiện sản xuất và tiêu dùng bền vững rễ dàng

6
hơn; bảo đảm an ninh lương thực, phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững; phát triển
kinh tế bền vững các vùng và địa phương.
Về xã hội, giúp đẩy mạnh công tác giảm nghèo theo hướng bền vững; tạo việc làm bền vững;
tỷ lệ hộ nghèo tại Việt Nam giảm bình quân khoảng 2%/năm, riêng các huyện nghèo giảm
trên 4%/năm. Giúp cải thiện tiến bộ và công bằng xã hội; thực hiện tốt các chính sách an
sinh xã hội, đời sống nhân dân được cải thiện. Hoàn thành nhiều mục tiêu Thiên niên kỷ. Ổn
định quy mô, cải thiện và nâng cao chất lượng dân số; phát triển văn hoá hài hoà với phát
triển kinh tế, xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam; phát triển bền vững các đô thị, xây
dựng nông thôn mới, phân bố hợp lý dân cư và lao động theo vùng; nâng cao chất lượng
giáo dục và đào tạo để nâng cao dân trí và trình độ nghề nghiệp thích hợp với yêu cầu của sự
phát triển đất nước, vùng và địa phương,...
Về tài nguyên và môi trường, chống thoái hoá, nâng cao sử dụng hiệu quả và bền vững tài
nguyên đất; tăng cường bảo vệ môi trường nước và sử dụng bền vững tài nguyên nước; khai
thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm, bền vững tài nguyên khoáng sản; giúp bảo vệ môi trường
biển, ven biển, hải đảo và phát triển tài nguyên biển; bảo vệ và phát triển rừng; giảm ô
nhiễm không khí và tiếng ồn ở các đô thị lớn và khu công nghiệp…

1.5. Mục tiêu của phát triển bền vững tại Việt Nam
1.5.1. Mục tiêu tổng quát
Đầu tiên, mục tiêu phát triển kinh tế bền vững và tăng trưởng kinh tế cao được đề ra. Việc
tăng cường năng suất lao động là một trong những điều kiện để đạt được mục tiêu này. Năng
suất lao động cao đồng nghĩa với việc sản xuất được nhiều hàng hóa và dịch vụ hơn trong
cùng một khoảng thời gian, từ đó cải thiện đời sống người dân và tăng cường khả năng cạnh
tranh của Việt Nam trên thị trường quốc tế.
Đổi mới công nghiệp và tăng cường phát triển kinh tế vùng cũng là một trong những mục
tiêu quan trọng trong chiến lược này. Để đáp ứng yêu cầu đổi mới công nghiệp, Việt Nam
cần chuyển đổi từ công nghiệp chế biến, lắp ráp sang các ngành công nghiệp có giá trị gia
tăng cao, sử dụng công nghệ hiện đại, tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao, đồng thời phát
triển mạnh các ngành kinh tế mới như năng lượng tái tạo, khoa học và công nghệ cao, và
dịch vụ tài chính.
Các mục tiêu khác cũng được đề ra để đạt được mục tiêu tổng quát bền vững của Việt Nam,
bao gồm tăng cường phát triển hạ tầng, đẩy mạnh nghiên cứu và phát triển khoa học công

7
nghệ, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, cải thiện các chỉ số về sức khỏe và giảm độ
nghèo, tăng cường bảo vệ môi trường và đối phó với biến đổi khí hậu.
Tóm lại, mục tiêu tổng quát bền vững của Việt Nam trong Chiến lược phát triển kinh tế-xã
hội giai đoạn 2021-2030 với tầm nhìn đến năm 2045 là đạt được sự phát triển kinh tế bền
vững và tăng trưởng kinh tế cao, thông qua việc đổi mới công nghiệp, tăng cường phát triển
kinh tế vùng, đẩy mạnh kinh tế số và công nghiệp hóa nông nghiệp, tăng cường phát triển hạ
tầng, nghiên cứu và phát triển khoa học công nghệ, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo,
cải thiện sức khỏe, giảm độ nghèo, bảo vệ môi trường và đối phó với biến đổi khí hậu.
Với mục tiêu này, Việt Nam mong muốn trở thành một quốc gia có nền kinh tế phát triển,
cạnh tranh trên thị trường quốc tế, phát triển bền vững với đầy đủ tiềm năng và nguồn lực.
Đồng thời, Việt Nam cũng mong muốn cải thiện đời sống người dân, giảm bớt khoảng cách
phát triển giữa các khu vực và tăng cường sự chủ động trong đối phó với các thách thức kinh
tế, môi trường và xã hội.
Để đạt được mục tiêu tổng quát bền vững của Việt Nam, cần có sự đồng thuận và nỗ lực của
toàn bộ xã hội, đặc biệt là chính phủ, các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội và các công dân.
Qua đó, Việt Nam sẽ đạt được mục tiêu bền vững và phát triển vượt bậc trong thời gian tới.
1.5.2. Mục tiêu cụ thể
Ngoài mục tiêu tổng quát bền vững, Việt Nam cũng đặt ra nhiều mục tiêu cụ thể để đạt được
mục tiêu tổng quát đó. Một số mục tiêu cụ thể của Việt Nam trong quá trình phát triển bền
vững bao gồm:
Tăng trưởng kinh tế: Việt Nam đặt mục tiêu tăng trưởng kinh tế trung bình 6,5-7% trong giai
đoạn 2021-2025, với mục tiêu đạt tỷ lệ tăng trưởng GDP trên đầu người từ 4-4,5% trong
cùng thời kỳ.
Phát triển công nghiệp: Việt Nam đặt mục tiêu đẩy mạnh công nghiệp hóa nông nghiệp, phát
triển các ngành công nghiệp có thế mạnh để tăng trưởng kinh tế, đẩy mạnh sản xuất và xuất
khẩu các sản phẩm công nghiệp có giá trị gia tăng cao.
Phát triển hạ tầng: Việt Nam đặt mục tiêu đầu tư phát triển hạ tầng giao thông, cơ sở hạ tầng
kỹ thuật, điện lực, nước sạch, viễn thông để nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân,
tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển.
Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo: Việt Nam đặt mục tiêu cải thiện chất lượng giáo
dục, đào tạo để phát triển năng lực và kỹ năng cho người dân, đáp ứng nhu cầu của thị
trường lao động và phát triển kinh tế.

8
Bảo vệ môi trường và đối phó với biến đổi khí hậu: Việt Nam đặt mục tiêu bảo vệ môi
trường, giảm thiểu tác động của sự biến đổi khí hậu, phát triển các nguồn năng lượng tái tạo,
thúc đẩy sử dụng các công nghệ xanh và giảm thiểu khí thải gây ô nhiễm môi trường.
Phát triển du lịch: Việt Nam đặt mục tiêu phát triển ngành du lịch bền vững, tăng cường bảo
vệ các di sản văn hóa, thiên nhiên và đa dạng sinh học, đồng thời tăng cường khả năng quản
lý và kiểm soát trong việc phát triển ngành du lịch.
Tăng cường an ninh, quốc phòng và đối ngoại: Việt Nam đặt mục tiêu tăng cường an ninh
quốc phòng và đối ngoại, đảm bảo an ninh quốc gia, đồng thời tăng cường quan hệ hợp tác
với các đối tác quốc tế và tham gia tích cực vào các tổ chức và hiệp định quốc tế.
Tăng cường phát triển đô thị và nông thôn: Việt Nam đặt mục tiêu đồng bộ hóa phát triển đô
thị và nông thôn, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân ở cả hai khu vực, đồng thời
giảm bớt sự chênh lệch phát triển giữa khu vực thành thị và nông thôn.
Tăng cường phát triển khoa học và công nghệ: Việt Nam đặt mục tiêu tăng cường nghiên
cứu và phát triển khoa học và công nghệ, đầu tư vào các lĩnh vực có tiềm năng phát triển cao
như thông tin và truyền thông, sản xuất và chế tạo, năng lượng và môi trường.
Tăng cường phát triển cộng đồng: Việt Nam đặt mục tiêu phát triển cộng đồng, đảm bảo
quyền lợi và lợi ích của người dân, đặc biệt là các cộng đồng dân tộc thiểu số, đồng thời tăng
cường khả năng quản lý và tổ chức của các cấp chính quyền địa phương.
Tất cả các mục tiêu cụ thể này đều đóng vai trò quan trọng trong việc đạt được mục tiêu tổng
quát của Việt Nam về phát triển bền vững. Đồng thời, chúng cũng đóng góp tích cực vào
việc nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, tạo ra sự phát triển toàn diện cho đất
nước

1.6. Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển bền vững tại Việt Nam
1. Kinh tế: Sự phát triển kinh tế là yếu tố quan trọng để đảm bảo bền vững, bao gồm cả
tăng trưởng GDP, tăng trưởng năng suất lao động, đầu tư, thương mại, và phát triển các
ngành công nghiệp và dịch vụ.

2. Môi trường: Bảo vệ môi trường là yếu tố rất quan trọng đối với sự phát triển bền vững,
bao gồm cả bảo vệ đất, nước, không khí và đa dạng sinh học. Nếu môi trường bị suy
thoái, sẽ có ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người và các loài động vật.

3. Xã hội: Yếu tố xã hội cũng rất quan trọng trong việc đảm bảo sự phát triển bền vững.
Các vấn đề xã hội như giáo dục, chăm sóc sức khỏe, an ninh, và phân phối tài nguyên
cũng ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững.

9
4. Chính sách: Chính sách của chính phủ cũng ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững, bao
gồm các chính sách kinh tế, môi trường, xã hội, quản lý tài nguyên, và đầu tư trong các
ngành phát triển.

5. Công nghệ: Công nghệ đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển bền vững, đặc biệt là
công nghệ mới có thể giảm thiểu tác động của hoạt động kinh doanh đến môi trường.

6. Quản lý tài nguyên: Quản lý tài nguyên cũng là một yếu tố quan trọng trong sự phát
triển bền vững. Việc quản lý các nguồn tài nguyên như nước, đất và rừng có thể giảm
thiểu các vấn đề môi trường và đảm bảo tài nguyên được sử dụng bền vững.

7. Đổi mới và sáng tạo:Trong mối quan hệ với sự phát triển bền vững, đổi mới sáng tạo có
thể giúp tăng cường khả năng tiếp cận với các công nghệ mới, giảm thiểu tác động của
các hoạt động sản xuất đến môi trường và cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân.
Các ứng dụng công nghệ mới, ví dụ như năng lượng tái tạo, xử lý chất thải, hệ thống vận
chuyển thông minh, có thể giúp giảm thiểu tác động của hoạt động sản xuất đến môi
trường và tăng cường hiệu quả sản xuất. Đổi mới sáng tạo cũng có thể cải thiện chất
lượng cuộc sống của người dân, ví dụ như cải thiện chất lượng giáo dục, chăm sóc sức
khỏe, v.v...
8. Hợp tác quốc tế: Hợp tác quốc tế là yếu tố rất quan trọng để đảm bảo sự phát triển bền
vững của Việt Nam, bao gồm cả hỗ trợ tài chính, kỹ thuật và đào tạo, cũng như việc hợp
tác với các quốc gia khác để giải quyết các vấn đề toàn cầu.
9. Văn hóa: Văn hóa cũng có ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững, bao gồm cả giá trị,
niềm tin và thái độ của người dân đối với các vấn đề môi trường và xã hội.
Khả năng thích nghi: Việc phát triển bền vững cần có khả năng thích nghi với các thay
đổi và thách thức, bao gồm cả thay đổi khí hậu, đối thủ cạnh tranh, và các yếu tố bất ngờ
khác.
⇨ Tóm lại, sự phát triển bền vững của Việt Nam đòi hỏi sự cân bằng giữa các yếu tố
kinh tế, môi trường, xã hội, chính sách, công nghệ, quản lý tài nguyên, đổi mới và
sáng tạo, hợp tác quốc tế, văn hóa, và khả năng thích nghi. Việc đảm bảo sự cân
bằng giữa các yếu tố này sẽ giúp đảm bảo sự phát triển bền vững của Việt Nam
trong tương lai

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CỦA VIỆT NAM TRONG
GIAI ĐOẠN 2010 – 2020

2.1. Thực trạng phát triển bền vững ở Việt Nam giai đoạn 2010 – 2020
*Tình hình phát triển bền vững ở Việt Nam:
Việt Nam đã ban hành Chiến lược phát triển bền vững giai đoạn 2011 - 2020 nhằm mục tiêu
tăng trưởng bền vững, có hiệu quả, đi đôi với tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ tài nguyên và

10
môi trường, giữ vững ổn định chính trị - xã hội, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống
nhất và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.
Các chỉ tiêu giám sát và đánh giá phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011-2020 gồm:
các chỉ tiêu tổng hợp (GDP xanh, chỉ số phát triển con người, chỉ số bền vững môi trường);
Chỉ tiêu về kinh tế (hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, năng suất lao động xã hội, mức giảm tiêu
hao năng lượng để sản xuất ra một đơn vị GDP, chỉ số giá tiêu dùng, cán cân vãng lai...); Chỉ
tiêu về xã hội (tỷ lệ nghèo, tỷ lệ thất nghiệp, tỷ lệ lao động đang làm việc trong nền kinh tế
đã qua đào tạo, tỷ số giới tính khi sinh, hệ số bất bình đẳng trong phân phối thu nhập...); Chỉ
tiêu về tài nguyên và môi trường (tỷ lệ che phủ rừng, tỷ lệ đất được bảo vệ, diện tích đất bị
thoái hoá...).
2.1.1. Về mặt kinh tế
- Về kinh tế, cần duy trì tăng trưởng kinh tế bền vững, từng bước thực hiện tăng trưởng
xanh, phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; thực hiện sản xuất và tiêu dùng bền
vững; bảo đảm an ninh lương thực, phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững; phát triển
bền vững các vùng và địa phương. Tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2016 - 2020 đạt trung bình
7%/năm, nâng mức thu nhập bình quân đầu người hằng năm tính theo GDP tăng lên 3.200 -
3.500 USD (so với mức 2.100 USD năm 2015). Lạm phát giữ ở mức dưới 5%.
*Việc triển khai tổ chức thực hiện Chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam đã đạt được
một số kết quả đáng khích lệ, tạo điều kiện thuận lợi tiếp tục cho phát triển bền vững giai
đoạn tới, thể hiện ở các điểm sau:
- Về kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 6 năm đạt gần 7% giai đoạn 2006 - 2011;
GDP bình quân đầu người đạt 2.100 USD (2015). Cơ cấu kinh tế cũng có những bước tiến
triển tích cực, tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong cơ cấu GDP ngày càng tăng, khu vực
nông nghiệp trong cơ cấu GDP ngày càng giảm. An ninh lương thực được bảo đảm. Những
thành tựu đạt được trong lĩnh vực kinh tế đã góp phần tích cực vào việc phát triển bền vững
các lĩnh vực khác. Tuy nhiên, kinh tế giai đoạn 2011 - 2015 phục hồi chậm, tăng trưởng
chưa đạt mục tiêu đề ra (5,82%), thấp hơn các giai đoạn trước, chất lượng tăng trưởng thấp.
Đóng góp của năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP-Total Factor Productivity) vào tăng
trưởng còn hạn chế, hệ số sử dụng vốn (ICOR- Incremental Capital - Output Ratio) cao.
Năng lực cạnh tranh quốc gia chưa được cải thiện nhiều, nhất là về thể chế kinh tế, kết cấu
hạ tầng và đổi mới công nghệ.
2.1.2. Về mặt xã hội

11
Về xã hội, tập trung đẩy mạnh công tác giảm nghèo theo hướng bền vững; tạo việc làm bền
vững; Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân khoảng 2%/năm, riêng các huyện nghèo giảm trên
4%/năm. Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội;
năm 2014 đã có 1,4 triệu người tham gia bảo hiểm xã hội, trên 8,5 triệu người tham gia bảo
hiểm thất nghiệp, trên 72% dân số tham gia bảo hiểm y tế. Đời sống nhân dân được cải
thiện. Thu nhập bình quân đầu người đạt 2.052 USD/người (2014). Tuổi thọ trung bình đạt
73,5 tuổi (2015). Hoàn thành nhiều mục tiêu Thiên niên kỷ. Ổn định quy mô, cải thiện và
nâng cao chất lượng dân số; phát triển văn hoá hài hoà với phát triển kinh tế, xây dựng và
phát triển gia đình Việt Nam; phát triển bền vững các đô thị, xây dựng nông thôn mới, phân
bố hợp lý dân cư và lao động theo vùng; nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo để nâng
cao dân trí và trình độ nghề nghiệp thích hợp với yêu cầu của sự phát triển đất nước, vùng và
địa phương;...
*Việc triển khai tổ chức thực hiện Chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam đã đạt được
một số kết quả đáng khích lệ, tạo điều kiện thuận lợi tiếp tục cho phát triển bền vững giai
đoạn tới, thể hiện ở các điểm sau:
- Về xã hội: sự nghiệp giáo dục có bước phát triển, chi ngân sách nhà nước cho giáo dục,
đào tạo đạt tới 20% tổng chi ngân sách; đến năm 2011, tất cả các tỉnh, thành phố đã đạt
chuẩn giáo dục trung học cơ sở. Giải quyết việc làm đạt kết quả tích cực: trong 6 năm (2006
- 2011), đã giải quyết được việc làm cho hơn 9 triệu lao động. Năm 2012 đã tạo việc làm
mới cho hơn 1,5 triệu người; năm 2013, phấn đấu tạo việc làm cho 1,6 triệu người; tuyển
mới dạy nghề cho 1,9 triệu người; thực hiện chiến lược dạy nghề gắn với tạo việc làm. Năm
2012, tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị là 3,53%, ở khu vực nông thôn là 1,55%. Công tác xóa
đói, giảm nghèo có nhiều tiến bộ, tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 9,6% và đến cuối năm 2013 ước
còn 7,6%. Năm 2012, Việt Nam xếp thứ 127 trên tổng số 187 nước và vùng lãnh thổ về HDI
và được xếp vào nhóm có tốc độ tăng chỉ số HDI cao. Việt Nam hoàn thành 6/8 nhóm Mục
tiêu Thiên niên kỷ (MDG) do Liên hợp quốc đặt ra cho các nước đang phát triển đến năm
2015.
2.1.3. Về mặt môi trường
Về tài nguyên và môi trường, chống thoái hoá, sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên đất;
bảo vệ môi trường nước và sử dụng bền vững tài nguyên nước; khai thác hợp lý và sử dụng
tiết kiệm, bền vững tài nguyên khoáng sản; bảo vệ môi trường biển, ven biển, hải đảo và
phát triển tài nguyên biển; bảo vệ và phát triển rừng; giảm ô nhiễm không khí và tiếng ồn ở
các đô thị lớn và khu công nghiệp...

12
*Việc triển khai tổ chức thực hiện Chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam đã đạt được
một số kết quả đáng khích lệ, tạo điều kiện thuận lợi tiếp tục cho phát triển bền vững giai
đoạn tới, thể hiện ở các điểm sau:
Vấn đề môi trường trong giai đoạn 2011 - 2015 đã được chú trọng hơn. Việc bảo vệ tài
nguyên, môi trường đã đi vào nền nếp. Bằng những chính sách hợp lý, các giải pháp quyết
liệt, vấn đề bảo vệ môi trường sống, chống ô nhiễm các nguồn nước, không khí đã được tất
cả các địa phương, các ngành và các tầng lớp nhân dân đồng thuận và cùng tham gia. Công
tác trồng rừng, bảo vệ rừng được quan tâm hơn nên tình trạng cháy và chặt phá rừng đã giảm
đi.

2.2. Những thành công và hạn chế phát triển bền vững của việt nam trong giai
đoạn 2010 – 2020.
2.2.1. Những thành công đạt được
Ngay từ khi tham gia Chương trình nghị sự 2030 (năm 2015), qua phân tích, chúng
ta đã thấy cơ bản tất cả các nhóm mục tiêu, tiêu chí phát triển bền vững rất phù hợp với chủ
trương, đường lối phát triển của Đảng, Nhà nước. Điều đó được thể hiện phần nào qua sự
thay đổi về thứ hạng của Việt Nam kể từ khi Liên Hợp quốc khảo sát, đánh giá và xếp hạng
về chỉ số phát triển bền vững của các quốc gia, các nền kinh tế. Năm 2016, Việt Nam đứng
thứ 88. Năm 2017, Việt Nam đứng thứ 68. Năm 2018 là đứng thứ 57. Năm 2019 đứng thứ
54. Và với những nỗ lực, cố gắng vượt bậc đến năm 2020, Việt Nam đã đứng thứ 49 về phát
triển bền vững trên thế giới trong khi thu nhập bình quân đầu người còn ở hạng ngoài 100.
Những kết quả trên cũng thể hiện sự ưu việt của chế độ và con đường phát triển của Việt
Nam là đúng.
Sau gần 7 năm tham gia Chương trình nghị sự 2030, các mục tiêu phát triển bền
vững SDGs, Việt Nam đã đạt được những bước tiến quan trọng, thể hiện qua 10 thành tựu
đáng chú ý sau:
Thứ nhất, tỷ lệ nghèo đa chiều giảm mạnh, từ mức 9,2% năm 2016 xuống còn
4,26% năm 2021.
Thứ hai, chỉ số bao phủ các dịch vụ y tế thiết yếu cao hơn mức chung toàn cầu.
Năm 2021, tỷ lệ người tham gia bảo hiểm y tế đạt 91,01% dân số.
Thứ ba, tỷ lệ học sinh được công nhận hoàn thành chương trình tiểu học và tỷ lệ
học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở đạt ở mức cao, tương ứng là 97,2% và 98% năm 2021.

13
Thứ tư, tỷ lệ nữ đại biểu Quốc hội nhiệm kỳ 2021-2026 là 30,26% cao hơn mức
trung bình toàn cầu là 23,4% và châu Á là 18,6%.
Thứ năm, tỷ lệ hộ có nguồn nước hợp vệ sinh năm 2021 là 98,1% so với 93% của
năm 2016 là 93%.
Thứ sáu, hơn 99,5% hộ gia đình Việt Nam được tiếp cận điện lưới quốc gia.
Thứ bảy, tỷ lệ điện huy động từ nguồn năng lượng tái tạo (điện gió, điện mặt trời,
điện sinh khối) trên tổng lượng điện huy động của cả nước năm 2021 đạt khoảng 12,3% so
với mức chỉ khoảng 0,5% vào năm 2018.
Thứ tám, hạ tầng công nghệ thông tin đã được cải thiện đáng kể. Sóng di động đã
phủ hầu khắp cả nước với độ bao phủ tới 99,8% dân số.
Thứ chín, tỷ lệ số hộ sống trong các nhà tạm giảm nhanh, chỉ còn 1,2% năm 2020.
Tỷ lệ xã được công nhận đạt tiêu chuẩn nông thôn mới đạt 68,2% năm 2021.
Thứ mười, độ che phủ rừng được duy trì và tăng dần qua các năm, đạt 42,02% vào
năm 2021.
Quá trình thực hiện Chiến lược phát triển bền vững của Việt Nam đã đạt được
những thành công lớn, có ý nghĩa quan trọng trên cả ba mục tiêu cơ bản: tăng trưởng kinh tế,
phát triển xã hội và bảo vệ môi trường, được thế giới thừa nhận và đánh giá cao.
- Lĩnh vực kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2011 - 2018 đạt
gần 6,5%. Riêng trong năm 2018: tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng 7,08%; chỉ số sản
xuất toàn ngành công nghiệp tăng 11,4%; quy mô nền kinh tế đạt trên 240 tỷ USD; GDP
bình quân đầu người đạt 2.587 USD (năm 2018). Cơ cấu kinh tế có những bước biến đổi tích
cực; tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong cơ cấu GDP ngày càng tăng; khu vực nông
nghiệp trong cơ cấu GDP ngày càng giảm; an ninh lương thực được bảo đảm. Việt Nam đã
duy trì được mức tăng trưởng khá cao trong thời gian dài, tăng trưởng đi đôi với thành tích
ấn tượng về xóa đói giảm nghèo và góp phần tích cực vào việc phát triển kinh tế nhanh, bền
vững gắn với phát triển bao trùm ở các lĩnh vực khác.
- Lĩnh vực xã hội: Năm 2018, lực lượng lao động trong độ tuổi lao động là 48,7
triệu người, tỷ lệ thất nghiệp chung cả nước ước tính là 2,0%. Đời sống dân cư nhìn chung
được cải thiện, công tác an sinh xã hội được quan tâm. Năm 2018, tỷ lệ hộ nghèo theo tiếp
cận đa chiều năm 2018 ước tính 6,8%, giảm 1,1 điểm phần trăm so với năm 2017. Các hoạt
động văn hóa, văn nghệ diễn ra sôi động, đáp ứng nhu cầu đa dạng của nhân dân. Công tác
bảo tồn, phát huy di sản văn hóa các dân tộc đạt kết quả đáng trân trọng, bước đầu gắn kết

14
với kinh tế du lịch. Hoạt động thể dục, thể thao quần chúng tiếp tục được đẩy mạnh và nâng
cao chất lượng, gắn với Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ
đại”. Giáo dục – đào tạo, y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân, văn hóa thông tin, thể dục thể
thao đã thu được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm và thu được những kết quả đáng kể.
Kết quả đó được biểu hiện qua chỉ số HDI của Việt Nam đã tăng liên tục qua các năm. Năm
2017, chỉ số của Việt Nam đạt 0,694, đứng thứ 116 trên tổng số 189 quốc gia và đã chuyển
từ nhóm có HDI thấp lên nhóm có HDI trung bình.
- Lĩnh vực môi trường: Việc bảo vệ tài nguyên, môi trường đã đi vào nền nếp.
Bằng những chính sách hợp lý, các giải pháp quyết liệt, vấn đề bảo vệ môi trường sống,
chống ô nhiễm các nguồn nước, không khí đã được tất cả các địa phương, các ngành và các
tầng lớp nhân dân đồng thuận và cùng tham gia. Công tác điều tra cơ bản, đánh giá tiềm
năng, trữ lượng, định giá tài nguyên có bước tiến bộ; khai thác, sử dụng phù hợp hơn theo cơ
chế thị trường và được giám sát chặt chẽ hơn. Quan tâm khai thác và sử dụng hiệu quả các
nguồn năng lượng tái tạo và vật liệu thay thế, thân thiện với môi trường. Các biện pháp bảo
vệ môi trường, phòng ngừa và xử lý cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng được tích cực thực
hiện. Công tác bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học, bảo vệ và phát triển rừng được quan
tâm; tỷ lệ che phủ rừng tăng, đạt tỷ lệ 41,45% năm 2018.
2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân
* Hạn chế:
- Phát triển hệ thống thể chế phù hợp với yêu cầu PTBV:
Quá trình thực hiện PTBV đã và đang được các cơ quan nhà nước và chính quyền địa
phương chú ý và đã có những bước tiến đáng kể. Tuy vậy, tiến độ thực hiện còn chậm so với
mong đợi và vì vậy tình hình phát triển kinh tế vẫn đang tiếp tục gây suy thoái môi trường và
nhiều lĩnh vực xã hội yếu kém vẫn chưa được cải thiện.
- Một vài ví dụ điển hình:
Formosa Hà Tĩnh: 4/2016 truyền thông đưa tin phát hiện hàng trăm tấn chất thải màu đen, có
mùi hôi và hắc xuất xứ từ công ty gang thép Hưng nghiệp Formosa Hà Tĩnh được chở thẳng
đến một trang trại nằm trong một khu rừng tràm để chôn lấp. Tính toán sơ bộ cho thấy sự cố
do công ty Formosa gây ra đã ảnh hưởng trực tiếp đến hơn 100.000 người do không có việc
làm, thiệt hại sản lượng hải sản khai thác ven bờ và vùng lộng ước tính khoảng 1.600 tấn/
tháng, diện tích nuôi tôm bị chết hoàn toàn là 5,7 ha tương đương 9 triệu tôm giống và
khoảng 7 tấn tôm thương phẩm sắp đến kỳ thu hoạch. Có trên 3.000 ha nuôi tôm thâm canh
bị nhiễm độ mặn cao, do môi trường ô nhiễm nên tôm xuất hiện bệnh và trên 350 ha tôm

15
chết rải rác. Có 1.613 lồng cá chết tương đương 140 tấn, 67 tấn ngao chết và 10 ha nuôi cua
chết do chất thải từ Formosa
Nhà máy nhiệt điện Vĩnh Tân 2: 3/2015, Nhà máy nhiệt điện Vĩnh Tân 2. Nhà máy mới đi
vào hoạt động nhưng đã gây ô nhiễm môi trường một cách cực kỳ nghiêm trọng ảnh hưởng
đến người dân xung quanh, những cột khói đen được xả ra liên tục, xỉ than được vận chuyển
ra đổ dọc đường, tràn lan ở bãi tập kết mà không được xử lý theo đúng quy định. Cây cối,
hoa màu héo dần, sản xuất nông nghiệp bị ảnh hưởng, nguồn nước sinh hoạt không thể sử
dụng…
Về tổ chức: Văn phòng PTBV đã được thành lập và phát triển qua nhiều năm, tuy nhiên đội
ngũ nhân lực vẫn còn ít và còn có một số hạn chế về năng lực. Văn phòng chưa thực hiện
được tất cả các chức năng quản lý cũng như triển khai thực hiện, đặc biệt là công tác đôn
đốc, giám sát, đánh giá kết quả hoạt động PTBV. Một số tỉnh thí điểm tuy có tổ chức Uỷ ban
phát triển bền vững nhưng hoạt động như thế nào là tùy thuộc vào từng địa phương, khâu
kiểm tra, đánh giá còn yếu.
Định hướng Chiến lược PTBV chưa thực sự đi vào thực tiễn cuộc sống. Quá trình chuyển
sang phát triển theo chiều sâu hầu như không có như định hướng chiến lược đã đề ra là
chuyển tăng trưởng từ chiều rộng sang chiều sâu bằng cách áp dụng công nghệ mới, nâng
cao sức cạnh tranh của sản phẩm, nâng cao hiệu quả...Các cấp chính quyền hiện vẫn theo
đuổi tốc độ tăng trưởng kinh tế thông qua các chính sách thu hút đầu tư "thoáng" bằng cách
xây dựng cơ sở hạ tầng ở những địa điểm thuận tiện, hạ giá cho thuê đất, ưu đãi thuế, đơn
giản hoá thủ tục...Nếu xét theo các tiêu chí PTBV thì chính sách này là không bền vững, là
nới lỏng những tiêu chuẩn sử dụng tiết kiệm tài nguyên quý hiếm như đất đai, khoáng sản,
năng lượng và hạ thấp tiêu chuẩn BVMT. Tình trạng lãng phí đất ở các khu công nghiệp , đã
chuyển đổi gần 400.000 ha đất nông nghiệp màu mỡ thành các khu công nghiệp, đô thị, sân
golf, cho phép đầu tư các nhà máy có nguy cơ gây ô nhiễm cao, khai thác và hối hả khai
thác các loại khoáng sản để xuất khẩu thô hiện đang là những vấn đề bức xúc trong xã hội.
- Những thách thức trong lĩnh vực xã hội:
Thực hiện Định hướng Chiến lược PTBV, một số chính sách mới đã được ban hành trong
các lĩnh vực dân số, xóa đói giảm nghèo, đô thị hoá, di dân, y tế và giáo dục là những định
hướng ưu tiên. Tuy chưa tạo ra những đột phá về cơ chế, song những chính sách về xã hội
cơ bản có tác dụng tích cực đối với ổn định xã hội, nâng cao thu nhập và phúc lợi của các
nhóm yếu thế và nghèo, phát triển nguồn lực con người. Ví dụ điển hình là đã điều chỉnh
ngưỡng nghèo theo hướng tích cực, với ngưỡng thu nhập cao hơn ở thành thị cũng như khu
16
vực nông thôn. Nhưng do thay đổi về tổ chức, chuẩn bị không đồng bộ, quản lý bị buông
lỏng nên đã tác động tiêu cực đến kết quả.
Bên cạnh đó, quá trình đô thị hóa phát triển mang tính tự phát, chưa đồng bộ với tăng trưởng
kinh tế, cơ sở hạ tầng, việc quản lý đô thị còn phân tán, chưa đồng bộ, chồng chéo, sự phối
hợp các ngành kém nên hiệu quả chưa cao. Đặc biệt, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
và quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị và các vấn đề liên quan chưa đầy đủ, hiệu lực pháp lý
thấp.
- Những thách thức trong lĩnh vực tài nguyên, môi trường:
Lĩnh vực BVMT gắn bó mật thiết với PTBV. Vì vậy các Bộ luật và các chính sách về tài
nguyên - môi trường là một bộ phận không tách rời của quá trình phát triển.VN đã ban hành
nhiều văn bản pháp luật BVMT. Tuy nhiên, hệ thống văn bản trong lĩnh vực này còn thiếu
nhiều quy định cần được xem xét và bổ sung trong bối cảnh môi trường nước ta ngày càng
xuống cấp nghiêm trọng. Bên cạnh đó, các chính sách còn thiếu tính hệ thống và thiếu đồng
bộ. Nhiều Bộ Luật thiếu chi tiết đòi hỏi văn bản hướng dẫn thi hành Luật dài hơn so với
Luật; tính ổn định không cao vì thay đổi quá nhanh.
* Nguyên nhân:
● Một trong những nguyên nhân chính của hệ thống thể chế chưa phù hợp là hệ thống cơ chế,
chính sách hỗ trợ thực hiện PTBV còn thiếu và hiệu lực thực hiện chưa cao. Chưa có nhiều
văn bản chính sách nhằm trực tiếp hỗ trợ thực hiện.
● Một số nguyên nhân dẫn đến những thách thức trong lĩnh vực xã hội: do thay đổi về tổ
chức, chuẩn bị không đồng bộ, quản lý bị buông lỏng nên đã tác động tiêu cực đến kết quả.
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật còn chồng chéo, chưa hiệu quả.
● Một số nguyên nhân dẫn đến những thách thức trong lĩnh vực tài nguyên môi trường: hệ
thống văn bản trong lĩnh vực này còn thiếu nhiều quy định cần được xem xét và bổ sung
trong bối cảnh môi trường nước ta ngày càng xuống cấp nghiêm trọng; các chính sách còn
thiếu tính hệ thống và thiếu đồng bộ.
● Do ý thức của một bộ phận người lãnh đạo cũng như người dân chưa cao.

2.3. Mục tiêu phát triển bền vững ở Việt Nam giai đoạn 2010 - 2020
2.3.1. Mục tiêu
- Về kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế bền vững, từng bước thực hiện tăng trưởng xanh,
phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; thực hiện sản xuất và tiêu dùng bền vững;

17
bảo đảm an ninh lương thực, phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững; phát triển bền
vững các vùng và địa phương. Tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2016 - 2020 đạt trung bình
7%/năm, nâng mức thu nhập bình quân đầu người hằng năm tính theo GDP tăng lên 3.200
- 3.500 USD (so với mức 2.100 USD năm 2015). Lạm phát giữ ở mức dưới 5%.
- Về xã hội, tập trung đẩy mạnh công tác giảm nghèo theo hướng bền vững; tạo việc làm
bền vững; Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân khoảng 2%/năm, riêng các huyện nghèo giảm
trên 4%/năm. Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; thực hiện tốt các chính sách an sinh
xã hội. Chỉ trong 9 tháng/2019, số người tham gia BHXH bắt buộc khoảng 14,85 triệu
người; Bảo hiểm thất nghiệp khoảng 13 triệu người; BHYT khoảng 85,2 triệu người, đạt
tỷ lệ bao phủ 89,8% dân số. Đời sống nhân dân được cải thiện. Tuổi thọ trung bình đạt
73,5 tuổi (2018), cao hơn mức trung bình của thế giới (69 tuổi). Chỉ số phát triển con
người đạt 0,694 (2017) thuộc nhóm trung bình cao trong tổng số 189 quốc gia. Theo Báo
cáo đánh giá về tiến độ thực hiện các mục tiêu về phát triển bền vững, Việt Nam xếp thứ
54 (2019) tăng 3 bậc so với năm 2018 và chỉ số phát triển bền vững đứng thứ 2 trong khu
vực Đông Nam Á. Hoàn thành nhiều mục tiêu Thiên niên kỷ. Ổn định quy mô, cải thiện
và nâng cao chất lượng dân số; phát triển văn hoá hài hoà với phát triển kinh tế, xây dựng
và phát triển gia đình Việt Nam; phát triển bền vững các đô thị, xây dựng nông thôn mới,
phân bố hợp lý dân cư và lao động theo vùng; nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo để
nâng cao dân trí và trình độ nghề nghiệp thích hợp với yêu cầu của sự phát triển đất nước,
vùng và địa phương;...
- Về tài nguyên và môi trường: chống thoái hoá, sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên
đất; bảo vệ môi trường nước và sử dụng bền vững tài nguyên nước; khai thác hợp lý và sử
dụng tiết kiệm, bền vững tài nguyên khoáng sản; bảo vệ môi trường biển, ven biển, hải
đảo và phát triển tài nguyên biển; bảo vệ và phát triển rừng; giảm ô nhiễm không khí và
tiếng ồn ở các đô thị lớn và khu công nghiệp...
2.3.2. Tiến độ thực hiện
Việc triển khai tổ chức thực hiện Chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam đã đạt được
một số kết quả đáng khích lệ, tạo điều kiện thuận lợi tiếp tục cho phát triển bền vững giai
đoạn tới, thể hiện ở các điểm sau:

- Thứ nhất, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 6 năm đạt gần 7% GDP giai đoạn 2006 -
2011 và đạt 7,08% GDP (2018) - mức kỷ lục cao nhất kể từ năm 2008; GDP bình quân
đầu người đạt 2.587 USD (2018). Cơ cấu kinh tế cũng có những bước tiến triển tích cực,
tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong cơ cấu GDP ngày càng tăng, khu vực nông nghiệp
trong cơ cấu GDP ngày càng giảm. An ninh lương thực được bảo đảm. Những thành tựu
đạt được trong lĩnh vực kinh tế đã góp phần tích cực vào việc phát triển bền vững các
lĩnh vực khác. Tuy nhiên, kinh tế giai đoạn 2011 - 2015 phục hồi còn chậm, tăng trưởng
chưa đạt mục tiêu đề ra (5,82%), thấp hơn các giai đoạn trước, chất lượng tăng trưởng
thấp. Đóng góp của năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP-Total Factor Productivity) vào
tăng trưởng còn hạn chế, hệ số sử dụng vốn (ICOR- Incremental Capital - Output Ratio)
cao. Năng lực cạnh tranh quốc gia chưa được cải thiện nhiều, nhất là về thể chế kinh tế,
kết cấu hạ tầng và đổi mới công nghệ.

18
- Thứ hai, sự nghiệp giáo dục có bước phát triển, chi ngân sách nhà nước cho giáo dục, đào
tạo đạt tới 20% tổng chi ngân sách; đến năm 2011, tất cả các tỉnh, thành phố đã đạt chuẩn
giáo dục trung học cơ sở. Giải quyết việc làm đạt kết quả tích cực: trong 6 năm (2006 -
2011), đã giải quyết được việc làm cho hơn 9 triệu lao động. Năm 2012 đã tạo việc làm
mới cho hơn 1,5 triệu người; năm 2018, tạo việc làm cho 1,64 triệu người; thực hiện
chiến lược dạy nghề gắn với tạo việc làm.
Năm 2018, tỷ lệ thất nghiệp chung cả nước là 2,0%, trong đó tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị
là 2,95%, ở khu vực nông thôn là 1,55%. Công tác xóa đói, giảm nghèo có nhiều tiến bộ,
tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 5,35% (2018). Chỉ số Phát triển con người (HDI) của Việt Nam
đạt 0,694 (2017), đứng thứ 116/189 quốc gia và được xếp vào nhóm có tốc độ tăng chỉ số
HDI cao. Việt Nam hoàn thành 6/8 nhóm Mục tiêu Thiên niên kỷ (MDG) do Liên hợp
quốc đặt ra cho các nước đang phát triển đến năm 2015.

- Thứ ba, vấn đề môi trường trong giai đoạn 2011 - 2015 đã được chú trọng hơn. Việc bảo
vệ tài nguyên, môi trường đã đi vào nền nếp. Bằng những chính sách hợp lý, các giải
pháp quyết liệt, vấn đề bảo vệ môi trường sống, chống ô nhiễm các nguồn nước, không
khí đã được tất cả các địa phương, các ngành và các tầng lớp nhân dân đồng thuận và
cùng tham gia. Công tác trồng rừng, bảo vệ rừng được quan tâm hơn nên tình trạng cháy
và chặt phá rừng đã giảm đi.

CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG Ở VIỆT NAM

3.1. Định hướng mục tiêu phát triển bền vững


Chiến lược phát triển giai đoạn của Viêt Nam xác đinh tầm nhìn chiến lược, quy hoạch phát
triển trên các lĩnh vực và đặt chỉ tiêu:
Về kinh tế, tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) bình quân khoảng 7%/năm;
GDP bình quân đầu người theo giá hiện hành đến năm 2030 đạt khoảng 7.500 USD; tỷ trọng
công nghiệp chế biến, chế tạo đạt khoảng 30% GDP, kinh tế số đạt khoảng 30% GDP; tỷ lệ
đô thị hóa đạt trên 50%. Tổng đầu tư xã hội bình quân đạt 33 - 35% GDP; nợ công không
quá 60% GDP; đóng góp của năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng đạt 50%;
tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân đạt trên 6,5%/năm; giảm tiêu hao năng
lượng tính trên đơn vị GDP ở mức 1 - 1,5%/năm.
Về xã hội, Chỉ số phát triển con người (HDI) duy trì trên 0,74; tuổi thọ bình quân đạt 75
tuổi, trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu 68 năm; tỷ lệ lao động qua đào tạo có

19
bằng cấp, chứng chỉ đạt 35 - 40%; tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội
giảm xuống dưới 20%.
Về môi trường, tỷ lệ che phủ rừng ổn định ở mức 42%; tỷ lệ xử lý và tái sử dụng nước thải
ra môi trường lưu vực các sông đạt trên 70%; giảm 9% lượng phát thải khí nhà kính; 100%
các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt quy chuẩn về môi trường; tăng diện tích các khu bảo tồn
biển, ven biển đạt 3 - 5% diện tích tự nhiên vùng biển quốc gia”.

3.2. Đề xuất nhóm giải pháp


Thứ nhất, giữ vững môi trường vĩ mô, ổn định chính trị xã hội. Đây là nhân tố quyết định để
huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển và cũng là một nhân tố cho phát triển bền
vững”.
Thứ hai, tập trung tái cấu trúc nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng một cách
hợp lý nhằm nâng cao năng lực, năng suất, chất lượng, hiệu quả, từ đó nâng cao sức cạnh
tranh của nền kinh tế.
Tập trung tái cơ cấu đầu tư, đặc biệt là đầu tư công, tái cơ cấu doanh nghiệp với doanh
nghiệp Nhà nước là chủ yếu; tái cơ cấu hệ thống tài chính ngân hàng, các ngành nghề lĩnh
vực, tập trung phát triển các ngành công nghiệp cốt lõi gắn với phát triển công nghiệp hỗ trợ
để nâng cao giá trị gia tăng trong sản xuất công nghiệp và tham gia vào chuỗi giá trị toàn
cầu.
Trong đó, lấy thị trường thế giới và thị trường khu vực làm mục tiêu để phát triển các sản
phẩm công nghiệp Việt Nam. Bên cạnh đó, tập trung tái cấu trúc ngành năng lượng, tái cơ
cấu ngành, sản phẩm gắn với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường, phát triển đô thị xanh,
thông minh.
Thứ ba, ưu tiên đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đường bộ, hạ tầng giao thông, hạ
tầng y tế, giáo dục, hạ tầng đô thị nhằm nâng cao năng lực và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Thứ tư, chú trọng đến giáo dục đào tạo, coi giáo dục đào tạo và phát triển khoa học công
nghệ là quốc sách để Việt Nam tập trung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Đây là là
nhân tố quyết định cho sự phát triển và nhân tố cho tăng trưởng bền vững.
Thứ năm, hoàn thiện thể chế theo hướng tạo môi trường minh bạch hơn, cạnh tranh hơn,
thông thoáng hơn để huy động các nguồn lực cho đầu tư cả trong và ngoài nước cho đầu tư
phát triển. Tập trung cải cách thủ tục hành chính để giảm chi phí cho doanh nghiệp và người
dân, góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư và sản xuất của doanh nghiệp.

20
Thứ sáu, tập trung phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo, lấy doanh nghiệp là trung tâm;
tăng cường vai trò nghiên cứu của các trường đại học; tiếp tục đổi mới mạnh mẽ các chương
trình khoa học trọng điểm, các nghiên cứu cấp bộ và hoạt động của các viện nghiên cứu Nhà
nước; khuyến khích thành lập các viện nghiên cứu tư nhân, nhất là trong lĩnh vực khoa học,
công nghệ.

21
KẾT LUẬN
Phát triển bền vững – quá trình phát triển cân đối, hài hòa cả ba yếu tố kinh tế, xã hội, môi
trường, là đích hướng tới của phần lớn các quốc gia trên thế giới hiện nay trong đó có cả
nước ta. Thực trạng phát triển bền vững của Việt Nam giai đoạn 2010-2020 đã xác định
được những thành công hạn chế riêng cũng như đưa ra được các mục tiêu phát triển bền
vững của giai đoạn này.
Đánh giá tổng quan đề tài thảo luận, nhóm đã đưa ra:
• Tổng quan chung khái niệm, nội dung, tiêu chí đánh giá, vai trò cũng như mục tiêu
phát triển bền vững, đây là cơ sở để phân tích thực trạng phát triển và mục tiêu của Việt
Nam.
• Tổng hợp phân tích thực trạng đưa ra những thành công hạn chế, đưa ra các mục
tiêu phát triển bền vững.
• Từ đó đề xuất một số giải pháp thực hiện phát triển bền vững ở Việt Nam: định
hướng mục tiêu phát triển bền vững, nhóm đã đưa ra đực các nhóm giải pháp quan trọng
cho phát triển bền vững và mục tiêu của Việt Nam.

22
TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Đ.NAM. (2021, 1 15). Việt Nam đạt nhiều thành tựu về phát triển bền vững.
Được truy lục từ Báo Pháp Luật: https://baophapluat.vn/viet-nam-dat-nhieu-thanh-
tuu-ve-phat-trien-ben-vung-post377174.html
[2] Nguyễn Hoà. (2022, 10 19). Năng lượng tái tạo là 1 trong 10 thành tựu của Việt
Nam khi thực hiện mục tiêu phát triển bền vững. Được truy lục từ Báo Công
Thương: https://congthuong.vn/nang-luong-tai-tao-la-1-trong-10-thanh-tuu-cua-
viet-nam-khi-thuc-hien-muc-tieu-phat-trien-ben-vung-223841.html
[3] ThS. Bùi Thị Huyền. (2019, 02 26). Phát Triển Bền Vững Và Một Số Thành Tựu
Phát Triển Bền Vững Ở Việt Nam. Được truy lục từ
http://truongchinhtritinhphutho.gov.vn/khoa-ly-luan-mac-lenin-tu-tuong-ho-chi-
minh/phat-trien-ben-vung-va-mot-so-thanh-tuu-phat-trien-ben-vung-o-viet-
nam.html
[4] Nguyễn Minh Thu " Nghiên cứu thống kê đánh giá phát triển bền vững ở Việt
Nam".
[5] Tạp chí ngân hàng - Phát triển bền vững ở Việt Nam: Tiêu chí đánh giá và định
hướng phát triển đến năm 2030

23

You might also like