You are on page 1of 26

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH


KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
---------------------------------

TIỂU LUẬN MÔN: LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH TIỀN TỆ


CHỦ ĐỀ: PHÂN TÍCH QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN HỆ
THỐNG NGÂN HÀNG CỦA VIỆT NAM

GVHD: NGUYỄN THỊ MINH CHÂU


Nhóm thực hiện: Nhóm này 5 người
Lớp: FIN301_231_10_L21
Năm học: 2023-2024

TP.Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2023


BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ

Mức độ hoàn Ký
STT Họ và tên MSSV Nhiệm vụ
thành tên
Tiểu luận,
Hồ Quỳnh Hương
1 050610220965 Nội dung 100%
mục I

Thuyết trình,
Nguyễn Thị Phương
2 050610220800 Nội dung 100%
Anh
mục I

Powerpoint,
Nguyễn Ngọc Hải Yến
3 050610221581 nội dung mục 100%
(Nhóm trưởng)
II

Nguyễn Thanh Hoài Nội dung


4 050610220468 100%
Phương mục IV

Thuyết trình,
5 Lê Quang Huy 050610220203 Nội dung 100%
mục III

2
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................................................. 4
I. Lịch sử phát triển hệ thống ngân hàng tại Việt Nam trong giai đoạn 2000 - 2022: ...................... 5
1. Giai đoạn 2000-2010: Đổi mới và tích hợp quốc tế ...................................................................... 6
2. Giai đoạn 2011-2015: Ổn định và cải tiến quản trị ...................................................................... 8
3. Giai đoạn 2016-2020: Sự phát triển của ngân hàng số và thanh toán điện tử ......................... 10
4. Giai đoạn 2021-2022: Đối phó với thách thức của đại dịch COVID-19 ................................... 11
II. Vai trò của hệ thống ngân hàng ở Việt Nam? ............................................................................ 12
1. Trong giai đoạn 2000-2022 ........................................................................................................... 12
1.1. Giai đoạn 2000-2010: Đổi mới và tích hợp quốc tế ............................................................ 13
1.2. Giai đoạn 2011-2015: Ổn định và cải tiến quản trị ............................................................ 13
1.3. Giai đoạn 2016-2020: Sự phát triển của ngân hàng số và thanh toán điện tử ................. 13
1.4. Giai đoạn 2021-2022: Đối phó với thách thức của đại dịch COVID-19 ........................... 14
2. Trong xu hướng phát triển kinh tế quốc gia: ............................................................................. 14
III. Định hướng phát triển hệ thống ngân hàng Việt Nam đến năm 2030 như thế nào? .............. 15
1. Tầm nhìn và mục tiêu:...................................................................................................................... 15
2. Một số cách thực hiện: ...................................................................................................................... 15
2.1. Khuyến nghị Tài chính: ........................................................................................................ 15
2.2. Khung pháp lý:...................................................................................................................... 16
2.3. Tích hợp Quốc tế:.................................................................................................................. 17
2.4. Quản lý rủi ro:....................................................................................................................... 17
2.5. Hợp tác với Fintech: ............................................................................................................. 18
2.6. Bền vững và Tài chính Xanh: .............................................................................................. 19
2.7. Tiếp cận dựa trên Khách hàng: ........................................................................................... 20
2.8. Bảo mật Mạng và Quyền riêng tư Dữ liệu:......................................................................... 20
2.9. Phát triển Nhân tài: .............................................................................................................. 21
IV. NHỮNG ẢNH HƯỞNG ĐỐI VỚI SINH VIÊN ........................................................................ 22
1. Mặt tốt: .......................................................................................................................................... 22
2. Mặt xấu: ......................................................................................................................................... 23
LỜI KẾT THÚC ....................................................................................................................................... 25
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................................ 26

3
LỜI MỞ ĐẦU

Quá trình phát triển hệ thống ngân hàng của Việt Nam giai đoạn 2000-2022 là một
chủ đề quan trọng và thú vị để nghiên cứu. Trong giai đoạn này, hệ thống ngân hàng của
Việt Nam đã trải qua nhiều biến đổi đáng kể, từ việc cải cách cơ cấu, nâng cao năng lực
quản trị, mở rộng hoạt động kinh doanh, đến việc hội nhập quốc tế và ứng phó với các
thách thức từ môi trường kinh tế vĩ mô. Một số ví dụ cụ thể về các biến đổi này là việc tái
cơ cấu các ngân hàng thương mại nhà nước, việc phát triển các sản phẩm và dịch vụ ngân
hàng số, việc tham gia các hiệp định thương mại tự do khu vực và toàn cầu, hay việc ứng
dụng các công cụ chính sách tiền tệ nhằm kiểm soát lạm phát và duy trì ổn định kinh tế.
Tiểu luận này sẽ phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển hệ thống ngân
hàng của Việt Nam, đánh giá các thành tựu và hạn chế của hệ thống ngân hàng trong giai
đoạn này, và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống
ngân hàng trong tương lai.

4
I. Lịch sử phát triển hệ thống ngân hàng tại Việt Nam trong giai đoạn 2000 -
2022:

Ngành ngân hàng Việt Nam trong giai đoạn này có một hệ thống tương đối trẻ so
với nhiều bạn bè Châu Á. Tuy nhiên, giống với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam thì
ngành Ngân hàng đã có sự phát triển nhanh chóng trên toàn cầu với những bước đổi mới
và hiện đại hóa mạnh mẽ nhằm thích ứng với yêu cầu của nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Tính đến năm 2022, tỷ lệ người dùng Việt
Nam có tài khoản ngân hàng đã tăng lên 66% đồng thời cũng được ghi nhận là một trong
những nước có giá trị thanh toán kỹ thuật số cao nhất ở Đông Nam Á.
Trong giai đoạn 2000-2022, hệ thống ngân hàng tại Việt Nam đã trải qua một sự
phát triển đáng kể. Dưới đây là một số nhân tố và sự kiện quan trọng trong quá trình này:
Năm 2001: Sáp nhập các ngân hàng nhà nước thành một ngân hàng trung ương - Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam (Ngân hàng Nhà nước).
Năm 2003: Chính phủ Việt Nam cho phép các ngân hàng nước ngoài lập chi nhánh tại
Việt Nam, mở ra cơ hội mới cho sự phát triển của ngành ngân hàng.
Năm 2007: Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO), tạo ra môi trường thuận lợi cho các ngân hàng nước ngoài đầu tư và mở rộng
hoạt động tại Việt Nam.
Năm 2008-2009: Cuộc khủng hoảng tài chính ở Mỹ :
• Cuộc khủng hoảng bắt nguồn từ bong bóng nhà ở (bất động sản) và chứng khoán
hóa các khoản vay nhà ở thứ cấp ở Mỹ, khiến nhiều người không trả được nợ và
các ngân hàng mất tài sản thế chấp.
• Cuộc khủng hoảng làm sụp đổ nhiều tổ chức tài chính lớn và lâu đời ở Mỹ, như
Lehman Brothers, Morgan Stanley, Citigroup, AIG, … và gây ra tình trạng đói tín
dụng.
• Cuộc khủng hoảng lan rộng ra nhiều nước trên thế giới thông qua quan hệ tài
chính và kinh tế mật thiết với Mỹ, dẫn tới suy thoái kinh tế và thất nghiệp toàn
cầu.
• Việt Nam cũng bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng, khiến cho xuất khẩu giảm
sút, đầu tư nước ngoài giảm mạnh, giá cả biến động, ngân sách thiếu hụt và nợ
công tăng cao.
Năm 2011: Ngân hàng Nhà nước đưa ra chính sách tiền tệ linh hoạt hơn và đẩy mạnh tỷ
giá chính sách, tạo ra sự ổn định và sự phát triển trong lĩnh vực tài chính, cụ thể là áp
dụng các biện pháp như giảm lãi suất, tăng cường quản lý tỷ giá hối đoái, và điều chỉnh
chính sách tín dụng. Mục tiêu của chính sách này là tạo ra môi trường tài chính ổn định,
khuyến khích đầu tư và tăng trưởng kinh tế.

5
Năm 2012: Chính phủ Việt Nam tiến hành cải cách thuế và quy định kinh doanh để tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các ngân hàng trong nước và nước ngoài.
Năm 2015: Chính phủ Việt Nam áp dụng một số biện pháp để tăng cường thanh khoản,
tăng cường kiểm soát rủi ro và nâng cao hiệu suất hoạt động của ngành ngân hàng.
Năm 2016: Ra mắt thị trường chứng khoán mới - Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM
(HOSE) và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX), tạo ra một thị trường chứng
khoán phát triển và cung cấp nguồn vốn cho doanh nghiệp.
Năm 2020: Đại dịch COVID-19 ngày càng lan rộng, ảnh hưởng đến kinh tế và ngành
ngân hàng. Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước đã triển khai các biện pháp hỗ trợ tài
chính và mở rộng vay để giúp doanh nghiệp vượt qua khó khăn.

1. Giai đoạn 2000-2010: Đổi mới và tích hợp quốc tế

Trong giai đoạn này, kinh tế Việt Nam bị ảnh hưởng nặng nề bởi cuộc khủng
hoảng tài chính - tiền tệ châu Á 1997-1998. Hệ thống ngân hàng cũng bị ảnh hưởng tiêu
cực bởi cuộc khủng hoảng. Những điểm yếu của hệ thống ngân hàng như quản lý yếu
kém, chất lượng tín dụng thấp, nợ xấu cao càng trở nên trầm trọng hơn do hậu quả của
cuộc khủng hoảng. Đồng Việt Nam bị áp lực mất giá mạnh và tiếp tục giá bất động sản
giảm và đóng băng. Nhiều ngân hàng thương mại cổ phần không còn hoạt động hiệu quả
và phải sáp nhập vào ngân hàng thương mại nhà nước (17/53 ngân hàng thương mại cổ
phần bị xóa trong giai đoạn này)
Trong cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã thực
hiện chính sách tiền tệ linh hoạt, thận trọng, góp phần giảm thiểu tác động tiêu cực của
cuộc khủng hoảng. Chính sách tiền tệ được điều hành nhằm hoàn thiện cơ chế điều hành
lãi suất; xây dựng các quy định và hệ thống an toàn cho các tổ chức tín dụng; áp dụng dự
phòng rủi ro; thành lập bảo hiểm tiền gửi Việt Nam; tách tín dụng chính sách khỏi tín
dụng thương mại và thành lập ngân hàng chính sách xã hội.
Nhờ các giải pháp trên, đồng Việt Nam chỉ mất giá khoảng 12% trong 8 năm; lãi
suất thả nổi hoàn toàn từ năm 2002 đến năm 2008; tỷ lệ lạm phát duy trì ở mức một con
số trung bình từ năm 1996 (4,5%) đến năm 2006 (6,6%), cao nhất là 9,5% vào năm 2004,
thấp nhất là 2000-2003 (0,1-3%), tốc độ tăng trưởng GDP bình quân là 6,9% (2000-
2005).
Hệ thống các tổ chức tín dụng được sắp xếp, củng cố, dư nợ dần được giải quyết,
năng lực tài chính không ngừng được nâng cao. Công nghệ ngân hàng phát triển mạnh
mẽ, hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng chính thức đi vào hoạt động từ tháng
5/2002. Các mô hình dịch vụ ngân hàng điện tử như E-Banking, Internet Banking đã xuất
hiện. Ngân hàng Quốc gia cũng tích cực tham gia đàm phán gia nhập Tổ chức Thương

6
mại Thế giới (WTO) và tích cực thực hiện cam kết hội nhập quốc tế của ngành ngân
hàng.
Năm 2007: Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO)
vào ngày 11 tháng 1 năm 2007 đã đem đến những thay đổi quan trọng trong hệ thống
ngân hàng về lĩnh vực tài chính….
• Vốn ngân hàng: Ngành ngân hàng đã giải quyết được những vấn đề, ngăn chặn sự
phá sản của hệ thống và đạt được những thành công trong việc kiểm soát an toàn
vốn. Cùng với đó, quản trị rủi ro ngân hàng cũng được tăng cường và trở thành
nhiệm vụ cho cả các ngân hàng và các cơ quan quản lý Nhà nước.

Một trong những biện pháp quan trọng là việc tái cơ cấu hệ thống ngân hàng, bao
gồm việc thành lập các ngân hàng thương mại cổ phần từ việc cổ phần hóa các ngân hàng
nhà nước và các tổ chức tín dụng khác; mở rộng hoạt động của các ngân hàng nước ngoài
và các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam; khuyến khích sự hợp tác giữa các
ngân hàng trong và ngoài nước
Ngoài ra, ngành ngân hàng Việt Nam cũng đã cải thiện chất lượng quản lý nhà
nước về tiền tệ và tín dụng, áp dụng các tiêu chuẩn quóc tế về kiểm toán, giám sát, an
toàn hoạt động và bảo vệ quyền lợi khách hàng. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã điều

7
hành chính sách tiền tệ linh hoạt và hiệu quả, duy trì ổn định tỉ giá hối đoái, kiểm soát
lạm phát và duy trì sự ổn định của hệ thống ngân hàng
Nhờ những nỗ lực đổi mới và phát triển của ngành ngân hàng, Việt Nam đã ghi
nhận những thành tựu đáng kể trong lĩnh vực này trong giai đoạn 2000-2010, góp phần
vào sự tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội của đất nước.
Một số chỉ số thể hiện sự phát triển của ngành ngân hàng Việt Nam trong giai
đoạn này là:

CHỈ SỐ Năm 2000 Năm 2010

Tổng tài sản của hệ thống ngân hàng (nghìn tỷ VND) 273 3.066

Tỷ lệ cho vay/Tổng tài sản (%) 50 68

Tỷ lệ dư nợ xấu/Tổng dư nợ (%) 8,7 2,17

Tỷ lệ bảo lãnh bởi vốn chủ sở hữu (%) 8,1 13,1

Tỷ lệ CAR (%) 4,5 13,6

Số lượng TCTD hoạt động tại Việt Nam 50 101

*Tỷ lệ an toàn vốn (CAR) là một trong những chỉ tiêu quan trọng khi đánh giá về hoạt
động an toàn và quản trị rủi ro của các ngân hàng.
TCTD: Tổ chức tín dụng

2. Giai đoạn 2011-2015: Ổn định và cải tiến quản trị

Là một giai đoạn đầy khó khăn và thách thức do ảnh hưởng của khủng hoảng tài
chính toàn cầu, biến động giá cả hàng hóa, thiếu cân đối ngân sách, lạm phát cao, dư nợ
xấu gia tăng. Ngành ngân hàng Việt Nam đã triển khai các giải pháp nhằm ổn định tình

8
hình tiền tệ và tín dụng, kiểm soát lạm phát, hỗ trợ doanh nghiệp và phục hồi tăng trưởng
kinh tế. Một số giải pháp tiêu biểu là:
Điều chỉnh tỷ giá hối đoái linh hoạt: Ngân hàng Nhà nước đã áp dụng chính sách tỷ giá
hối đoái theo quy luật thị trường, điều chỉnh tỷ giá hối đoái trung tâm và biên độ dao
động của tỷ giá hối đoái nhiều lần để phản ánh chính xác cung cầu ngoại tệ, bảo vệ cạnh
tranh của hàng hóa xuất nhập khẩu và duy trì ổn định kinh tế vĩ mô.
• Điều chỉnh tỷ giá bình quân liên ngân hàng: NHNN đã ban hành Quyết định
230/QĐ-NHNN ngày 11/2/2011 điều chỉnh tỷ giá bình quân liên ngân hàng lên
20.693 VND, tăng 9,3% so với mức 18.932 VND trước đó.
• Thu hẹp biên độ giao dịch: Đồng thời, NHNN đã thu hẹp biên độ giao dịch từ ±3%
xuống ±1%.
• Thay đổi cơ chế điều hành tỷ giá: NHNN đã thay đổi cơ chế điều hành tỷ giá theo
hướng chủ động, linh hoạt. Hàng năm, NHNN đã chủ động công bố định hướng
điều hành tỷ giá giao động trong khoảng 1%-3% mỗi năm.
• Can thiệp thị trường ngoại tệ: NHNN đã thực hiện các biện pháp mua và bán ngoại
tệ can thiệp thị trường khi cần thiết.
• Kết hợp giữa điều hành tỷ giá với các công cụ chính sách tiền tệ: Điều này nhằm
giảm áp lực lên tỷ giá và thị trường ngoại tệ, duy trì chênh lệch giữa lãi suất VND
và USD để đảm bảo việc nắm giữ tiền đồng có lợi hơn so với USD.

Điều hành lãi suất theo quy luật thị trường: Ngân hàng Nhà nước đã điều chỉnh lãi
suất cơ bản và lãi suất cho vay ưu đãi theo xu hướng giảm dần để thúc đẩy hoạt động sản
xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng cạnh tranh lãi suất tiền gửi và tiền
vay theo quy luật thị trường
Triển khai các gói hỗ trợ tín dụng cho các lĩnh vực ưu tiên: Ngân hàng Nhà nước
đã ban hành các chương trình hỗ trợ tín dụng cho các lĩnh vực ưu tiên như nông nghiệp,
nông thôn, xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa, bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng.
Các gói hỗ trợ này có mức lãi suất thấp hơn mức lãi suất thị trường, thời hạn vay dài hơn
và có sự bảo lãnh của Chính phủ
Thực hiện chương trình xử lý nợ xấu và tái cơ cấu ngân hàng: Ngân hàng Nhà
nước đã ban hành Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2012 về một số giải pháp cấp
bách về kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và bảo đảm an sinh xã hội; Nghị quyết
số 42/NQ-CP ngày 16/05/2014 về xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng; Quyết định số
254/QĐ-TTg ngày 01/03/2012 về việc phê duyệt Đề án tái cơ cấu hệ thống ngân hàng
thương mại Việt Nam giai đoạn 2011-2015. Các văn bản này đã góp phần giải quyết các
vấn đề tồn tại của ngành ngân hàng, nâng cao khả năng thanh khoản, an toàn hoạt động
và hiệu quả kinh doanh của các tổ chức tín dụng

9
3. Giai đoạn 2016-2020: Sự phát triển của ngân hàng số và thanh toán điện tử

Theo những thông tin mà tôi tìm thấy, sự phát triển của ngân hàng số và thanh
toán điện tử là một trong những xu hướng nổi bật của ngành ngân hàng Việt Nam trong
giai đoạn 2016-2020. Dưới sự tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, các tổ chức
tín dụng đã chú trọng đầu tư vào công nghệ thông tin và ứng dụng các giải pháp số hóa
để nâng cao hiệu quả hoạt động, cải thiện chất lượng dịch vụ và đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của khách hàng. Một số điểm nhấn về sự phát triển của ngân hàng số và thanh
toán điện tử trong giai đoạn này là:
Ra mắt thị trường chứng khoán mới: Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM
(HOSE) và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX), tạo ra một thị trường chứng
khoán phát triển và cung cấp nguồn vốn cho doanh nghiệp
Phát triển các kênh giao dịch ngân hàng điện tử: Các kênh giao dịch ngân hàng
điện tử như internet banking, mobile banking, ATM, POS, QR code… đã được mở rộng
và phổ biến trên toàn quốc. Theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước, đến cuối năm 2020,
có 94 tổ chức tín dụng cung cấp dịch vụ internet banking cho khách hàng cá nhân và 93
tổ chức tín dụng cung cấp dịch vụ mobile banking; số lượng máy ATM đạt 19.187 chiếc
và máy POS đạt 277.754 chiếc; số lượng giao dịch thanh toán bằng QR code tăng gấp 3,5
lần so với năm 2019.

10
Phát triển các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng số mới: Các tổ chức tín dụng đã
không ngừng sáng tạo và phát triển các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng số mới để thu hút
và giữ chân khách hàng, như: mở tài khoản trực tuyến, gửi tiết kiệm trực tuyến, vay tiêu
dùng trực tuyến, thanh toán hóa đơn trực tuyến, chuyển tiền nhanh qua số điện thoại hoặc
thẻ, liên kết ví điện tử với thẻ ngân hàng…
Phát triển các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt: Để hỗ trợ phát triển
kinh tế số và hướng tới xã hội không tiền mặt, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành các văn
bản quy phạm pháp luật để quản lý và điều tiết các hình thức thanh toán không dùng tiền
mặt, như: Thông tư số 23/2019/TT-NHNN quy định về thanh toán qua trung gian; Thông
tư số 16/2020/TT-NHNN quy định về giới hạn và bảo mật thông tin trong hoạt động
thanh toán không dùng tiền mặt; Thông tư số 18/2020/TT-NHNN quy định về cấp phép,
tổ chức và hoạt động của tổ chức thanh toán không thuộc Ngân hàng Nhà nước…
Phát triển các nền tảng công nghệ mới: Các tổ chức tín dụng đã áp dụng các nền
tảng công nghệ mới như big data, cloud computing, blockchain, trí tuệ nhân tạo… để xử
lý dữ liệu lớn, bảo mật thông tin, phân tích hành vi khách hàng, đưa ra các giải pháp tối
ưu và cá nhân hóa dịch vụ. Một số ví dụ về việc áp dụng các nền tảng công nghệ mới là:
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) đã triển khai hệ thống quản lý rủi
ro tín dụng dựa trên nền tảng big data; Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam
(Techcombank) đã sử dụng nền tảng cloud computing của Microsoft để nâng cao hiệu
suất hoạt động và khả năng mở rộng; Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
(BIDV) đã tham gia vào mạng lưới thanh toán quốc tế dựa trên công nghệ blockchain của
Ripple; Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB) đã áp dụng trí tuệ nhân tạo để phục
vụ khách hàng 24/7 qua chatbot MyVIB…

4. Giai đoạn 2021-2022: Đối phó với thách thức của đại dịch COVID-19

Giai đoạn 2021-2022 là một thời kỳ đầy thử thách cho ngành ngân hàng Việt Nam
do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19. Đại dịch đã gây ra những tác động tiêu cực tới
nền kinh tế và hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh
nghiệp nhỏ và vừa, các lĩnh vực dịch vụ, du lịch, vận tải… Ngành ngân hàng Việt Nam
đã phải đối mặt với những khó khăn như: giảm tốc độ tăng trưởng tín dụng, gia tăng dư
nợ xấu, giảm lợi nhuận, giảm khả năng thanh khoản, áp lực rủi ro hoạt động…

Để đối phó với thách thức của đại dịch COVID-19, ngành ngân hàng Việt Nam đã
triển khai nhiều biện pháp nhằm bảo đảm an toàn hoạt động, hỗ trợ khách hàng và phục
hồi kinh tế. Một số biện pháp tiêu biểu là:

• Thực hiện chính sách tiền tệ linh hoạt và hiệu quả: Ngân hàng Nhà nước đã điều
chỉnh lãi suất cơ bản và lãi suất cho vay ưu đãi theo xu hướng giảm để giảm chi phí

11
vốn cho các tổ chức tín dụng và khách hàng; điều chỉnh tỉ giá hối đoái trung tâm và
biên độ dao động của tỉ giá hối đoái để phản ánh chính xác cung cầu ngoại tệ và bảo
vệ cạnh tranh của hàng hóa xuất nhập khẩu; mở rộng quy mô các giao dịch mua lại
(repo) để bổ sung thanh khoản cho hệ thống ngân hàng; tham gia vào các gói hỗ trợ
tài chính quốc tế như G20 Debt Service Suspension Initiative (DSSI) và Common
Framework for Debt Treatments beyond the DSSI (CF) để giảm nợ công ngoại…
• Thực hiện chương trình tái cơ cấu ngân hàng và xử lý nợ xấu: Ngân hàng Nhà
nước đã ban hành Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2021 về việc tiếp tục thực
hiện các giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh của nền kinh tế; Nghị quyết số 43/NQ-CP ngày 11/01/2022 về chính sách tài
khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; Quyết định số
1058/QĐ-TTg ngày 19/07/2021 về việc phê duyệt Đề án tái cơ cấu hệ thống ngân
hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2021-2025. Các văn bản này đã góp phần giải
quyết các vấn đề tồn tại của ngành ngân hàng, nâng cao khả năng thanh khoản, an
toàn hoạt động và hiệu quả kinh doanh của các tổ chức tín dụng
• Thực hiện các gói hỗ trợ tín dụng cho các lĩnh vực bị ảnh hưởng bởi đại dịch
COVID-19: Ngân hàng Nhà nước đã ban hành các chương trình hỗ trợ tín dụng cho
các lĩnh vực bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19, như: giảm, miễn lãi suất, phí, lệ
phí, gia hạn, điều chỉnh thời hạn trả nợ, duy trì xếp hạng tín nhiệm cho khách hàng;
cung cấp các gói tín dụng ưu đãi cho các lĩnh vực ưu tiên như nông nghiệp, nông
thôn, xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa, bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng…
• Phát triển công nghệ thông tin và dịch vụ ngân hàng số: Các tổ chức tín dụng đã
chú trọng đầu tư vào công nghệ thông tin và ứng dụng các giải pháp số hóa để nâng
cao hiệu quả hoạt động, cải thiện chất lượng dịch vụ và đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của khách hàng. Các kênh giao dịch ngân hàng điện tử như internet banking,
mobile banking, ATM, POS, QR code… đã được mở rộng và phổ biến trên toàn quốc.
Các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng số mới như mở tài khoản trực tuyến, gửi tiết kiệm
trực tuyến, vay tiêu dùng trực tuyến, thanh toán hóa đơn trực tuyến, chuyển tiền
nhanh qua số điện thoại hoặc thẻ, liên kết ví điện tử với thẻ ngân hàng… đã được phát
triển và cung cấp cho khách hàng .

II. Vai trò của hệ thống ngân hàng ở Việt Nam?


1. Trong giai đoạn 2000-2022
Hệ thống ngân hàng là một phần quan trọng của nền kinh tế, đóng vai trò trung gian tài
chính, cung cấp dịch vụ thanh toán, ổn định tiền tệ và hỗ trợ phát triển bền vững. Vai trò
của hệ thống ngân hàng có thể thay đổi qua từng giai đoạn phát triển kinh tế và chính

12
sách của Chính phủ. Dưới đây, sẽ mô tả vai trò của hệ thống ngân hàng ở Việt Nam trong
các giai đoạn quan trọng trong khoảng thời gian đó:

1.1.Giai đoạn 2000-2010: Đổi mới và tích hợp quốc tế

Hỗ trợ tái cơ cấu kinh tế:Trong giai đoạn này, Việt Nam đang tiến hành quá
trình đổi mới kinh tế đóng vai trò quan trọng trong việc tài trợ cho các dự án phát triển
kinh tế, bao gồm cả việc xây dựng cơ sở hạ tầng, mở rộng doanh nghiệp và hỗ trợ khởi
nghiệp.Hệ thống ngân hàng đã cung cấp tài chính và vốn cần thiết để hỗ trợ quá trình
này.
Mở cửa cho đầu tư nước ngoài: Việt Nam mở cửa cửa hàng cho đầu tư nước
ngoài và hệ thống ngân hàng đã hỗ trợ việc này bằng cách cung cấp dịch vụ tài chính cho
các doanh nghiệp nước ngoài và đẩy mạnh sự phát triển của thị trường tài chính.
Phát triển các sản phẩm tài chính mới:Hệ thống ngân hàng đã tích hợp công
nghệ mạnh mẽ hơn để tối ưu hóa quản lý khách hàng, giao dịch và dịch vụ ngân hàng
trực tuyến, đưa ra nhiều sản phẩm tài chính mới, như thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ. Điều này
đã tạo ra sự thuận tiện cho khách hàng và giúp tăng cường hiệu suất của hệ thống ngân
hàng.

1.2.Giai đoạn 2011-2015: Ổn định và cải tiến quản trị

Tăng cường kiểm soát rủi ro: Sau các vụ vi phạm lớn trong hệ thống ngân
hàng, chính phủ và Ngân hàng Nhà nước tăng cường kiểm soát và giám sát ngân
hàng để đảm bảo tính ổn định và an toàn của hệ thống.
Khuyến khích tiết kiệm và đầu tư: Hệ thống ngân hàng đã tiếp tục khuyến khích
người dân và doanh nghiệp tiết kiệm và đầu tư thông qua các sản phẩm tài chính và
chương trình ưu đãi.

1.3.Giai đoạn 2016-2020: Sự phát triển của ngân hàng số và thanh toán điện
tử

Sự phát triển của ngân hàng số: Hệ thống ngân hàng bắt đầu chuyển đổi và cập
nhật cơ sở hạ tầng công nghệ để hỗ trợ sự phát triển của ngân hàng số, giúp người dân
tiến hành các giao dịch trực tuyến và thông qua ứng dụng di động.
Thúc đẩy thanh toán điện tử: Các ngân hàng đã thúc đẩy sử dụng các dịch vụ
thanh toán điện tử, giúp đơn giản hóa các giao dịch tiền mặt và thúc đẩy tiện lợi cho
người dân.

13
1.4.Giai đoạn 2021-2022: Đối phó với thách thức của đại dịch COVID-19

Hỗ trợ tài chính trong đại dịch: Hệ thống ngân hàng đã đóng vai trò quan trọng
trong việc hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp và người dân trong bối cảnh đại dịch
COVID-19. Điều này bao gồm việc cung cấp các chương trình ưu đãi vay và tạm dừng
trả nợ đối với người vay khó khăn.
Hỗ trợ phục hồi kinh tế: Ngân hàng đã đóng vai trò trong việc cung cấp tài chính
và vốn cho các dự án phục hồi kinh tế sau đại dịch.
Trong khoảng thời gian từ năm 2000 đến 2022, hệ thống ngân hàng ở Việt Nam đã
chuyển đổi và thích nghi với nhiều thách thức và thay đổi trong môi trường kinh doanh
và tài chính quốc tế, từ việc hỗ trợ tái cơ cấu kinh tế đến sự phát triển của ngân hàng số
và ứng phó với đại dịch COVID-19.

2. Trong xu hướng phát triển kinh tế quốc gia:

Cung cấp tài chính: Ngân hàng là nơi mà doanh nghiệp và cá nhân có thể vay
tiền để đầu tư vào các dự án kinh doanh, mua sắm nhà cửa, hoặc thực hiện các hoạt động
tiêu dùng. Việc cung cấp tài chính này giúp thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế
khác.
Quản lý tiền tệ: Ngân hàng giữ vai trò quản lý tiền tệ của một quốc gia. Họ có
nhiệm vụ duy trì sự ổn định của tiền tệ, kiểm soát lạm phát và duy trì tỷ giá hối đoái ổn
định, điều này rất quan trọng để tạo ra môi trường kinh doanh ổn định.
Hỗ trợ thanh toán: Hệ thống ngân hàng cung cấp các dịch vụ thanh toán cho cá
nhân và doanh nghiệp, như tài khoản ngân hàng, thẻ tín dụng và dịch vụ chuyển khoản.
Điều này giúp tạo điều kiện thuận lợi cho giao dịch và giao thương, thúc đẩy sự phát triển
của thị trường.
Tài trợ cho doanh nghiệp và khởi nghiệp: Ngân hàng thường cho vay tiền cho
các doanh nghiệp mới nổi và các khởi nghiệp. Điều này giúp tạo ra các cơ hội mới cho sự
sáng tạo và phát triển kinh doanh, đồng thời thúc đẩy tạo việc làm và tăng cường tăng
trưởng kinh tế.
Tiết kiệm và đầu tư: Ngân hàng cung cấp các sản phẩm tiết kiệm và đầu tư cho
cá nhân và doanh nghiệp. Điều này giúp quốc gia tăng sự tích luỹ vốn và hỗ trợ sự phát
triển kinh tế bền vững.
Tài trợ cho các dự án quan trọng: Ngân hàng thường đầu tư vào các dự án quan
trọng cho quốc gia như hạ tầng, năng lượng, và các dự án xã hội khác. Điều này có thể hỗ
trợ tăng trưởng kinh tế và cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân.

14
Quản lý rủi ro tài chính: Hệ thống ngân hàng còn có nhiệm vụ quản lý rủi ro tài
chính, giúp giảm thiểu các rủi ro trong hoạt động tài chính của các tổ chức và các cá
nhân.

III. Định hướng phát triển hệ thống ngân hàng Việt Nam đến năm 2030 như thế
nào?

1. Tầm nhìn và mục tiêu:

Đến năm 2030, ngành ngân hàng dự kiến sẽ chứng kiến sự biến đổi đáng kể trong
tầm nhìn phát triển. Quá trình số hóa toàn diện sẽ thống trị, từ giao dịch tài chính đến
cung cấp dịch vụ khách hàng và quản lý rủi ro. Khách hàng sẽ được đặt ở trung tâm của
mọi quyết định và trải nghiệm cá nhân hóa sẽ được tạo ra thông qua trí tuệ nhân tạo và dữ
liệu lớn. Các công nghệ mới như tiền điện tử và blockchain có thể làm thay đổi các ngành
hoạt động và yêu cầu ngân hàng thích nghi. Sự tập trung vào bảo mật dữ liệu và quản lý
rủi ro mạng sẽ ngày càng quan trọng, đặc biệt trong bối cảnh tăng cường cuộc sống trực
tuyến. Ngành cũng đang hướng tới tư duy xanh và bền vững, nhấn mạnh tầm quan trọng
của việc tích hợp môi trường và xã hội vào chiến lược kinh doanh. Điều này cho thấy tầm
nhìn phát triển của ngành ngân hàng đến năm 2030 sẽ yêu cầu sự thích nghi nhanh chóng
và sự sáng tạo để đáp ứng các thách thức và cơ hội mới trong môi trường kinh doanh
ngày càng biến đổi.

2. Một số cách thực hiện:

2.1. Khuyến nghị Tài chính:

Mở rộng việc truy cập vào các dịch vụ ngân hàng và tài chính cho những nhóm dân số
thiếu sự phục vụ và chưa sử dụng dịch vụ ngân hàng là rất quan trọng. Điều này có thể
liên quan đến việc phát triển các sản phẩm ngân hàng đơn giản và phù hợp về giá cả, mở
rộng mạng lưới chi nhánh đến các khu vực nông thôn và thúc đẩy kiến thức tài chính.

· Phát triển các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng đơn giản và phù hợp về giá
cả: Để thu hút và phục vụ các khách hàng có thu nhập thấp hoặc không có tài
khoản ngân hàng, ngân hàng có thể phát triển các sản phẩm tài chính dễ sử dụng
và có mức phí thấp. Ví dụ, một tài khoản tiết kiệm với mức tiền gửi ban đầu
thấp hoặc thẻ ATM với mức phí giao dịch thấp có thể làm cho việc tiết kiệm và
giao dịch tài chính trở nên dễ dàng và thuận tiện hơn cho những người này.
· Mở rộng mạng lưới chi nhánh đến các khu vực nông thôn: Để đảm bảo rằng
người dân ở các khu vực nông thôn cũng có cơ hội tiếp cận các dịch vụ ngân

15
hàng, ngân hàng có thể mở rộng mạng lưới chi nhánh đến những nơi này. Điều
này giúp giảm bớt sự cách biệt về tiếp cận tài chính giữa các khu vực thành thị
và nông thôn.
· Thúc đẩy kiến thức tài chính: Một phần quan trọng của việc mở rộng sự tiếp
cận tài chính là thúc đẩy kiến thức tài chính cho cộng đồng. Ngân hàng có thể tổ
chức các chương trình giáo dục tài chính và tài trợ cho các hoạt động tạo ra
nhận thức về tài chính trong cộng đồng, giúp mọi người hiểu rõ hơn về cách
quản lý tiền và sử dụng dịch vụ ngân hàng một cách hiệu quả

2.2. Khung pháp lý:

Liên tục cập nhật và cải thiện khung pháp lý cho ngành ngân hàng là điều cần
thiết. Đảm bảo rằng các quy định tạo điều kiện cho sự đổi mới trong khi duy trì sự ổn
định và bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng là một sự cân nhắc quan trọng.

· Liên tục cập nhật và cải thiện khung pháp lý: Việc duy trì và cập nhật khung
pháp lý liên quan đến ngành ngân hàng là quan trọng để đảm bảo rằng quy định
phù hợp với sự thay đổi trong môi trường kinh doanh và công nghệ. Các quy
định cần được xem xét và điều chỉnh định kỳ để đáp ứng các thách thức và cơ
hội mới.
· Tạo điều kiện cho sự đổi mới: Khung pháp lý cần tạo điều kiện thuận lợi cho
sự đổi mới trong ngành ngân hàng. Điều này bao gồm việc thiết lập quy định
cho các dự án đầu tư mới, sáng tạo sản phẩm và dịch vụ tài chính, cũng như hỗ
trợ các hoạt động liên quan đến công nghệ và fintech. Ví dụ, việc ban hành luật
để xác định và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực tài chính số là một ví
dụ về việc tạo điều kiện cho sự đổi mới.
· Duy trì sự ổn định: Không chỉ có việc đổi mới, mà còn phải đảm bảo sự ổn
định của hệ thống tài chính. Khung pháp lý cần có các quy định để kiểm soát và
giám sát các hoạt động của ngân hàng để ngăn chặn rủi ro và đảm bảo tính ổn
định của hệ thống tài chính.
· Bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng: Khung pháp lý cũng cần đảm bảo rằng
quyền lợi của người tiêu dùng được bảo vệ. Điều này bao gồm việc thiết lập các
quy định về bảo mật thông tin cá nhân, quyền tiếp cận dịch vụ tài chính, và
quyền lựa chọn cho người tiêu dùng. Ví dụ, các quy định về quyền riêng tư dữ
liệu và quyền lựa chọn của người tiêu dùng trong việc chia sẻ thông tin cá nhân
có thể là một phần quan trọng của khung pháp lý.

16
2.3. Tích hợp Quốc tế:

Nâng cao tích hợp với thị trường tài chính toàn cầu có thể thúc đẩy đầu tư nước
ngoài, thương mại và tăng trưởng kinh tế. Điều này có thể liên quan đến việc đồng bộ
hóa các tiêu chuẩn quy định và tham gia vào các sáng kiến tài chính khu vực.

· Nâng cao tích hợp với thị trường tài chính toàn cầu: Việc tăng cường tích
hợp với thị trường tài chính toàn cầu có thể bao gồm việc mở rộng khả năng
tiếp cận và tương tác với các thị trường tài chính quốc tế. Điều này giúp ngân
hàng tận dụng cơ hội đầu tư nước ngoài và tăng trưởng kinh tế thông qua việc
thu hút vốn đầu tư và thương mại quốc tế.
· Đồng bộ hóa các tiêu chuẩn quy định: Để thúc đẩy tích hợp quốc tế, Việt
Nam có thể cần đồng bộ hóa các tiêu chuẩn quy định với các tiêu chuẩn quốc tế.
Điều này giúp tạo ra môi trường kinh doanh dễ dàng hơn cho các nhà đầu tư
nước ngoài và đảm bảo rằng các ngân hàng và tổ chức tài chính trong nước tuân
thủ các quy định quốc tế.
· Tham gia vào các sáng kiến tài chính khu vực: Việt Nam có thể tham gia vào
các sáng kiến tài chính khu vực như Liên minh Tiền tệ Châu Á (AMU) hoặc
Hiệp hội Hợp tác Kinh tế châu Á-Thái Bình Dương (APEC) để thúc đẩy hợp tác
và tích hợp tài chính với các quốc gia khác trong khu vực. Điều này có thể mở
cửa cho cơ hội hợp tác trong việc phát triển sản phẩm tài chính và thực hiện các
dự án quốc tế.
· Hỗ trợ thương mại quốc tế: Tích hợp Quốc tế cũng có thể bao gồm việc hỗ trợ
thương mại quốc tế. Ngân hàng có thể cung cấp các dịch vụ tài chính và thanh
toán quốc tế để hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam tham gia vào thương mại quốc
tế, từ việc xuất khẩu hàng hóa đến việc đầu tư trực tiếp nước ngoài.

2.4. Quản lý rủi ro:

Các phương pháp quản lý rủi ro hiệu quả, bao gồm đánh giá rủi ro tín dụng, quản
lý thanh khoản và kiểm tra áp lực, cần phải được ưu tiên để đảm bảo sự ổn định của hệ
thống tài chính.

· Đánh giá rủi ro tín dụng: Để đảm bảo tính ổn định của hệ thống tài chính,
ngân hàng cần thực hiện đánh giá kỹ lưỡng về rủi ro tín dụng. Điều này bao
gồm việc đánh giá khả năng trả nợ của các người vay và xác định các yếu tố rủi
ro có thể ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của họ. Ví dụ, ngân hàng cần xem xét
lịch sử tín dụng của người vay, tình hình tài chính hiện tại và tiềm năng lợi
nhuận của dự án hoặc giao dịch mà họ muốn tài trợ.

17
· Quản lý thanh khoản: Khả năng quản lý thanh khoản là một khía cạnh quan
trọng của quản lý rủi ro. Ngân hàng cần đảm bảo rằng họ có đủ nguồn lực tài
chính để đối phó với các yêu cầu thanh toán ngắn hạn của khách hàng và các
cam kết tài chính khác. Việc không đảm bảo đủ thanh khoản có thể gây ra rủi ro
tài chính và ảnh hưởng đến tính ổn định của ngân hàng.
· Kiểm tra áp lực: Để đối phó với các thách thức tài chính và rủi ro, ngân hàng
cần tiến hành kiểm tra áp lực định kỳ. Điều này bao gồm việc đánh giá tình hình
tài chính hiện tại, xác định các yếu tố rủi ro tiềm ẩn và xác định các biện pháp
đối phó. Ví dụ, trong trường hợp có sự biến động trong tỷ giá hối đoái hoặc lãi
suất, ngân hàng cần phải có kế hoạch để đối phó và giảm thiểu tác động tiêu
cực.
· Ưu tiên tích hợp các công cụ quản lý rủi ro: Các công cụ và phương pháp
quản lý rủi ro cần được tích hợp và sử dụng một cách hiệu quả trong toàn bộ hệ
thống ngân hàng. Điều này bao gồm việc đảm bảo rằng ngân hàng có hệ thống
quản lý rủi ro toàn diện và một quy trình kiểm tra và xem xét rủi ro định kỳ.

2.5. Hợp tác với Fintech:

Sự hợp tác giữa các ngân hàng truyền thống và các công ty fintech có thể thúc đẩy
sự đổi mới và cải thiện hiệu quả của các dịch vụ tài chính. Phát triển các đối tác hoặc
hỗ trợ các trung tâm ủy thác fintech có thể là một phần của chiến lược này.

· Thúc đẩy sự đổi mới: Hợp tác giữa các ngân hàng truyền thống và fintech có
thể thúc đẩy sự đổi mới trong ngành tài chính. Fintech thường mang lại các giải
pháp công nghệ mới và linh hoạt, và họ có thể giúp ngân hàng tạo ra các sản
phẩm và dịch vụ tài chính mới, dễ sử dụng hơn và hiệu quả hơn. Ví dụ, ngân
hàng có thể hợp tác với fintech để phát triển ứng dụng thanh toán di động, giao
dịch trực tuyến và dịch vụ khác để cung cấp cho khách hàng của họ các công cụ
tài chính tiện lợi.
· Cải thiện hiệu quả dịch vụ tài chính: Fintech thường có khả năng cải thiện
hiệu quả của các dịch vụ tài chính. Họ có thể cung cấp các giải pháp tự động
hóa và sử dụng trí tuệ nhân tạo để tối ưu hóa quy trình giao dịch và làm giảm
chi phí. Hợp tác với fintech có thể giúp ngân hàng cải thiện quy trình nội bộ của
họ và tối ưu hóa dịch vụ khách hàng.
· Phát triển các đối tác fintech hoặc trung tâm ủy thác fintech: Ngân hàng có
thể xem xét việc phát triển các đối tác fintech hoặc thiết lập các trung tâm ủy
thác fintech để thúc đẩy sự hợp tác. Điều này có thể bao gồm việc đầu tư vào
các công ty fintech tiềm năng, thúc đẩy sự phát triển và hỗ trợ cho các startup

18
fintech, hoặc thậm chí là tạo ra các khu vực làm việc chung (coworking spaces)
cho các công ty fintech để họ có thể làm việc cùng nhau và chia sẻ kiến thức.
· Đảm bảo an toàn và tuân thủ quy định: Khi hợp tác với fintech, ngân hàng
cũng cần đảm bảo rằng các quy định về an toàn dữ liệu và quyền lợi của khách
hàng được tuân thủ đầy đủ. Họ cần phải thiết lập các biện pháp bảo mật và kiểm
tra định kỳ để đảm bảo rằng thông tin cá nhân của khách hàng được bảo vệ và
ngăn chặn các cuộc tấn công mạng.

2.6. Bền vững và Tài chính Xanh:

Nhận thức về tầm quan trọng của bền vững môi trường, các ngân hàng có thể cung
cấp các sản phẩm tài chính xanh, đầu tư vào các dự án bền vững và áp dụng các thực
hành ngân hàng có trách nhiệm với môi trường.

· Cung cấp các sản phẩm tài chính xanh: Ngân hàng có thể phát triển và cung
cấp các sản phẩm tài chính xanh cho khách hàng của họ. Điều này bao gồm việc
cung cấp các khoản vay ưu đãi cho các dự án và doanh nghiệp bền vững như
xây dựng trạm năng lượng mặt trời, khu vườn gió, hay các dự án xử lý nước
thải. Các sản phẩm tài chính xanh này thúc đẩy các dự án bền vững và giúp
giảm lượng khí nhà kính.
· Đầu tư vào các dự án bền vững: Ngân hàng có thể đầu tư vào các dự án bền
vững và hỗ trợ phát triển các nguồn tài chính cho các dự án này. Điều này có
thể bao gồm việc cung cấp vốn đầu tư cho các dự án xanh, thúc đẩy phát triển
các nguồn năng lượng sạch, và đầu tư vào các dự án bảo vệ môi trường như tái
trồng rừng và bảo tồn động vật hoang dã.
· Áp dụng các thực hành ngân hàng có trách nhiệm với môi trường: Ngân
hàng có thể áp dụng các thực hành ngân hàng có trách nhiệm với môi trường
trong hoạt động hàng ngày. Điều này bao gồm việc tối ưu hóa sử dụng năng
lượng, giảm thiểu lượng giấy tiêu thụ, và quản lý rác thải một cách bền vững
trong các văn phòng và chi nhánh của họ. Họ cũng có thể thúc đẩy sử dụng
phương tiện giao thông thân thiện với môi trường và thực hiện các biện pháp để
giảm thiểu tác động của hoạt động kinh doanh lên môi trường.
· Giáo dục và tạo nhận thức: Ngân hàng có thể tham gia vào các hoạt động giáo
dục và tạo nhận thức về bền vững môi trường trong cộng đồng và cho khách
hàng của họ. Điều này có thể bao gồm việc tổ chức các chương trình giáo dục
về bền vững, tài chính xanh và tác động của hoạt động tài chính lên môi trường.

19
2.7. Tiếp cận dựa trên Khách hàng:

Ngân hàng nên ưu tiên trải nghiệm và sự hài lòng của khách hàng. Điều này
bao gồm cá nhân hóa dịch vụ, giải quyết nhanh chóng các tranh chấp và hỗ trợ
khách hàng xuất sắc.

· Cá nhân hóa dịch vụ: Ngân hàng nên hiểu rõ nhu cầu và mong muốn riêng
biệt của từng khách hàng. Điều này có thể bao gồm việc cung cấp sản phẩm và
dịch vụ tài chính được tùy chỉnh để phản ánh tình hình tài chính và mục tiêu của
mỗi khách hàng cụ thể. Ví dụ, ngân hàng có thể cung cấp các gói tài khoản và
khoản vay được thiết kế đặc biệt cho các đối tượng như người mua nhà đầu tiên,
doanh nhân, hoặc người nghỉ hưu.
· Giải quyết nhanh chóng các tranh chấp: Ngân hàng cần có quy trình và cơ
cấu giải quyết tranh chấp nhanh chóng và hiệu quả. Điều này giúp khách hàng
cảm thấy được quan tâm và được bảo vệ quyền lợi của họ. Việc giải quyết tranh
chấp một cách nhanh chóng và công bằng cũng giúp duy trì uy tín của ngân
hàng.
· Hỗ trợ khách hàng xuất sắc: Ngân hàng nên tạo điều kiện để nhân viên của họ
có thể cung cấp hỗ trợ xuất sắc cho khách hàng. Điều này bao gồm việc đào tạo
nhân viên về sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng, cũng như về cách giải quyết
các vấn đề và nhu cầu của khách hàng. Hỗ trợ khách hàng xuất sắc cũng đòi hỏi
sự chú trọng đến việc xây dựng một môi trường làm việc tích cực và động viên
nhân viên để thực hiện mục tiêu này.
· Phản hồi và đánh giá khách hàng: Ngân hàng nên thường xuyên thu thập
phản hồi từ khách hàng và đánh giá cách họ cảm nhận dịch vụ và sản phẩm.
Điều này giúp ngân hàng hiểu rõ hơn về mức độ hài lòng của khách hàng và
cách để cải thiện trải nghiệm của họ. Ngân hàng cũng có thể sử dụng các công
cụ như khảo sát và phản hồi trực tiếp từ khách hàng để nắm bắt thông tin quan
trọng.

2.8. Bảo mật Mạng và Quyền riêng tư Dữ liệu:

Khi mối đe dọa từ các cuộc tấn công mạng ngày càng phát triển, ngân hàng phải
duy trì tinh thần thận trọng trong việc bảo vệ dữ liệu của khách hàng và tính toàn vẹn
của hệ thống. Kiểm tra định kỳ về bảo mật mạng và đào tạo nhân viên là điều rất quan
trọng.

· Bảo vệ dữ liệu của khách hàng: Ngân hàng cần đảm bảo rằng dữ liệu của
khách hàng được bảo vệ chặt chẽ khỏi các cuộc tấn công mạng và việc truy cập

20
trái phép. Điều này đòi hỏi việc triển khai các biện pháp bảo mật mạng như mã
hóa dữ liệu, kiểm tra nhận dạng và xác thực hai yếu tố. Họ cũng cần có quy
trình để xử lý việc mất mát dữ liệu hoặc vi phạm bảo mật mạng một cách nhanh
chóng và hiệu quả.
· Tích hợp bảo mật mạng trong văn hóa tổ chức: Bảo mật mạng không chỉ là
một công việc kỹ thuật mà còn là một phần của văn hóa tổ chức. Ngân hàng cần
thúc đẩy tinh thần thận trọng và sự nhạy bén đối với bảo mật trong tất cả các
mức độ của tổ chức. Điều này bao gồm việc đào tạo nhân viên về các nguy cơ
mạng và cách phòng tránh chúng.
· Kiểm tra định kỳ về bảo mật mạng: Ngân hàng cần thực hiện kiểm tra định
kỳ để đảm bảo rằng hệ thống mạng của họ không bị lỗ hổng bảo mật và đảm
bảo rằng các biện pháp bảo mật đang hoạt động hiệu quả. Điều này có thể bao
gồm việc thực hiện kiểm tra thâm nhập (penetration testing), kiểm tra bảo mật
ứng dụng, và kiểm tra thời gian thực để phát hiện các hoạt động không bình
thường.
· Phản ứng nhanh chóng đối với các sự cố bảo mật: Trong trường hợp xảy ra
sự cố bảo mật mạng, ngân hàng cần phản ứng nhanh chóng để ngăn chặn và giải
quyết vấn đề. Điều này bao gồm việc thiết lập kế hoạch phản ứng dự phòng và
có sẵn các biện pháp khắc phục, cũng như thông báo cho các cơ quan chức năng
và khách hàng nếu cần.

2.9. Phát triển Nhân tài:

Thu hút và giữ chân tài năng hàng đầu trong lĩnh vực ngân hàng và tài chính rất
quan trọng để thúc đẩy đổi mới và tăng trưởng. Phát triển một lực lượng lao động tay
nghề thông qua các chương trình đào tạo và giáo dục có thể góp phần vào thành công
của ngành này.

· Thu hút tài năng hàng đầu: Để phát triển, ngân hàng cần thu hút và tuyển
dụng tài năng hàng đầu trong lĩnh vực ngân hàng và tài chính. Điều này bao
gồm việc tạo ra các chính sách thu hút và phúc lợi hấp dẫn để kích thích sự
quan tâm của các ứng viên có tiềm năng. Ngân hàng cũng cần có quy trình
tuyển dụng hiệu quả để đảm bảo rằng họ chọn lựa những ứng viên có phù hợp
với mục tiêu và nhu cầu của họ.
· Giữ chân tài năng: Sau khi đã thu hút được tài năng, quá trình giữ chân là
quan trọng để họ ở lại và phát triển sự nghiệp tại ngân hàng. Điều này có thể
bao gồm việc cung cấp các cơ hội thăng tiến, phát triển kỹ năng, và hỗ trợ trong
việc cân bằng công việc và cuộc sống cá nhân. Ngân hàng cũng nên tạo ra môi

21
trường làm việc tích cực và khám phá cách để khuyến khích sáng tạo và đóng
góp của tài năng.
· Chương trình đào tạo và giáo dục: Phát triển một lực lượng lao động tay nghề
là quan trọng để đáp ứng các thách thức ngày càng phức tạp của ngành ngân
hàng. Ngân hàng có thể thực hiện các chương trình đào tạo và giáo dục để cung
cấp kiến thức và kỹ năng mới cho nhân viên. Điều này có thể bao gồm việc đào
tạo về công nghệ mới, quản lý rủi ro, tài chính xanh, và các lĩnh vực khác liên
quan đến ngành tài chính.
· Khuyến khích sự đổi mới: Để thúc đẩy sự đổi mới trong ngành, ngân hàng nên
khuyến khích sự sáng tạo và tư duy đổi mới trong lực lượng lao động. Điều này
có thể bao gồm việc tạo ra môi trường làm việc mở cửa cho ý tưởng mới,
khuyến khích tham gia vào các dự án nghiên cứu và phát triển, và tạo ra các
kênh giao tiếp để nhân viên có thể chia sẻ ý tưởng và kiến thức của họ.

IV. NHỮNG ẢNH HƯỞNG ĐỐI VỚI SINH VIÊN

1. Mặt tốt:

Cơ hội công việc: ngành ngân hàng là một ngành liên quan trực tiếp tới tài chính, và
với sự phát triển không ngừng của kinh tế cũng như các ngành kỹ thuật ví dụ như
blockchain hoặc AI thì dự đoán sẽ còn tiếp tục tăng trưởng. Việc gia tăng văn hóa tiêu
dùng hay dịch vụ tài chính đa dạng hơn cũng sẽ tạo ra nhiều nhu cầu cho ngành.

Chương trình đào tạo: khi đất nước ngày càng hội nhập quốc tế hơn thì ta càng học
hỏi nhiều hơn từ các nước khác như chương trình đào tạo và giáo dục ở trong nước ngày
càng cải tiến để phù hợp với nhu cầu ở cả trong và ngoài nước.Và nếu sinh viên muốn lấy
các chứng chỉ quốc tế thì có thể học ở trong nước không cần phải đi du học như các
chứng chỉ CPA, CFA ,... để làm đẹp hồ sơ hay để dễ sinh việc ở các công ty nước ngoài
hơn. Hoặc cũng có nhiều sinh viên lựa chọn đi du học ở nước ngoài thì cũng thuận tiện và
dễ hơn so với trước kia

Phát triển bản thân: khi chương trình đào tạo ngày càng cải tiến cùng với đó xu
hướng làm việc khi kết hợp với công nghệ ngày càng nhiều thì đòi hỏi chúng ta cũng phải
“nâng cấp” bản thân mình lên để phù hợp với nhu cầu của xã hội.

Những dịch vụ tài chính tiện lợi hơn: Sinh viên sẽ dễ dàng quản lý tài chính cá
nhân và tiết kiệm thời gian một cách hiệu quả hơn. Cùng với công nghệ ngày càng phát
triển thì các dịch vụ tư vấn bằng AI sẽ trở nên dễ dàng khi timg kiếm thông tin và lời
khuyên về đầu tư, tiết kiểm khi tìm kiếm cơ hội đầu tư và tiết kiệm.

22
Bảo mật và quyền riêng tư: khi ngành ngân hàng kết hợp với công nvới, đặc biệt là
về ngành an toàn mạng thì các dữ liệu cá nhân và thông tin tài khoản của sinh viên hay
người sử dụng sẽ được bảo vệ một cách an toàn và tốt hơn trong khi sử dụng các dịch vụ
ngân hàng trực tuyến.

Môi trường làm việc quốc tế: Nước ta ngày càng hội nhập quốc tế thì sinh viên có
thể thấy được cơ hội tham gia vào thị trường tài chính toàn cầu thông qua các chương
trình và dự án quốc tế cũng sẽ dễ dàng hơn. Điều này có thể mở ra cơ hội làm việc và học
tập ở nước ngoài ngày càng phát triển..

Sự phát triển của công nghệ: trong tương lai hệ thống ngân hàng có thể kết hợp với
công nghệ tiên tiến như trí tuệ nhân tạo (AI), blockchain và fintech để quy trình giao dịch
hay cung cấp các sản phẩm dịch vụ được nhanh chóng hơn. Đồng thời làm nhu cầu về
nhân sự cũng tăng lên khi tạo ra ngành mới.

Tăng cường các kỹ năng mềm: ngành ngân hàng yêu cầu rất nhiều kỹ năng mềm
như kỹ năng quản lý thời gian, giao tiếp, làm việc nhóm hay khả năng tự học,... để dễ
dàng phát triển hơn trong tương lai khi mà thời đại công nghệ ngày càng phát triển vượt
bậc.

2. Mặt xấu:

Áp lực cạnh tranh: tình trạng suy thoái kinh tế ngày càng trầm trọng thì áp lực
cạnh tranh ngày càng lớn. Khi sinh viên không chỉ cạnh tranh với bạn bè cùng trang lứa
mà chúng ta còn cạnh tranh với những người đi trước. Để cạnh tranh và duy trì nghề
nghiệp trong ngành này, sinh viên cần phải nỗ lực không ngừng để cải thiện kỹ năng và
kiến thức của họ. Điều này có thể dẫn đến áp lực tâm lý và căng thẳng trong quá trình học
tập và làm việc.

Không ổn định về lương và phúc lợi: Ngành ngân hàng có thể chịu ảnh hưởng
bởi sự biến đổi trong tình hình kinh tế và thị trường tài chính. Điều này có thể dẫn đến
tình hình không ổn định về lương và phúc lợi cho nhân viên, bao gồm cả sinh viên mới ra
trường. Các khoản thu nhập và lợi ích có thể biến đổi tùy thuộc vào thời điểm và tình
hình kinh tế.

Áp lực học hỏi liên tục: Để theo kịp sự phát triển nhanh chóng của ngành ngân
hàng ngày nay đòi hỏi sinh viên cần phải học hỏi liên tục và cập nhật kiến thức. Điều này
có thể đòi hỏi thời gian và nỗ lực đáng kể, đặc biệt là khi phải kết hợp giữa việc học và
làm việc.

Thách thức về sự phân biệt và đánh giá công bằng: Các sinh viên mới ra
trường có thể đối mặt với thách thức về sự phân biệt về kinh nghiệm cũng như là về kiến
thức và cần phải chứng minh năng lực của mình khi ở trong môi trường làm việc. Đánh

23
giá công bằng và cơ hội thăng tiến có thể không được đảm bảo, và điều này có thể ảnh
hưởng đến sự hài lòng và sự phát triển nghề nghiệp của sinh viên.

Thay đổi trong yêu cầu kỹ năng: kỹ năng của sinh viên ngân hàng có thể thay
đổi theo sự đổi mới của công nghệ như cần phải có kỹ năng quản lý dữ liệu, kiến thức về
an ninh thông tin,...

Tác động của cuộc cách mạng công nghệ 4.0: việc tự động hóa và robot hóa các
quy trình khiến sinh viên phải chuẩn bị cho việc làm cùng với các công nghệ mới và phải
hiểu về tác động của chúng để có thể làm việc một cách dễ dàng hơn.

Các khía cạnh xã hội và môi trường: ngành ngân hàng không chỉ phải đối mặt
với áp lực kinh doanh mà còn những yếu tố xã hội và môi trường. Khi mà sinh viên gặp
khó khăn trong việc tích hợp giá trị bền vững vào hoạt động kinh doanh của ngân hàng ví
dụ như lãi suất cho vay của các công ty về môi trường không ổn định có thể cao khi gặp
điều kiện tự nhiên thuận lợi hoặc thấp hơn khi gặp thời tiết chuyển biến xấu.

Tóm lại, mặt tốt và mặt xấu của việc phát triển hệ thống ngân hàng đối với sinh viên phụ
thuộc vào cách họ tận dụng cơ hội và đối phó với thách thức. Các sinh viên cần phải làm
việc chăm chỉ để nắm bắt cơ hội, cập nhật kiến thức, và phát triển kỹ năng để thành công
trong ngành ngân hàng đang phát triển nhanh chóng.

24
LỜI KẾT THÚC

Qua tiểu luận này, chúng tôi đã trình bày những đặc điểm, những thách thức và
những giải pháp của hệ thống ngân hàng Việt Nam trong giai đoạn 2000-2022. Hệ thống
ngân hàng Việt Nam đã có những bước tiến vượt bậc trong việc cải cách, đổi mới, hội
nhập và phát triển bền vững. Tuy nhiên, hệ thống ngân hàng Việt Nam cũng phải đối mặt
với nhiều khó khăn và rủi ro do ảnh hưởng của các yếu tố nội tại và ngoại tại. Để vượt
qua những thách thức này, hệ thống ngân hàng Việt Nam cần tiếp tục nâng cao năng lực
quản trị, kiểm soát rủi ro, áp dụng công nghệ thông tin, đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao và tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế. Chúng tôi hy vọng rằng tiểu luận này sẽ
góp phần cung cấp cho bạn đọc một cái nhìn tổng quan và sâu sắc về quá trình phát triển
của hệ thống ngân hàng Việt Nam trong hai thập kỷ qua.

25
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Những kết quả về điều hành tỷ giá giai đoạn 2011-2015. (2015).
Tapchinganhang.gov.vn. https://tapchinganhang.gov.vn/nhung-ket-qua-ve-dieu-hanh-ty-
gia-giai-doan-2011-2015.htm
2.Tạp chí Kinh tế và Dự báo - Bộ Kế hoạch và Đầu tư. (2016, February 13). Chính sách
tiền tệ giai đoạn 2011-2015 và những tác động tới nền kinh tế. Tạp Chí Kinh Tế và
Dự Báo - Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư; Tạp chí Kinh tế và Dự báo - Bộ Kế hoạch và
Đầu tư. https://kinhtevadubao.vn/chinh-sach-tien-te-giai-doan-2011-2015-va-
nhung-tac-dong-toi-nen-kinh-te-7930.html
3.Hà Huệ. (2022, August 17). Cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008 đã ảnh hưởng như thế
nào đến thế giới và Việt... Infina Blog; Infina. https://infina.vn/blog/khung-hoang-
kinh-te-2008/

4.3Gang. (2023, January 3). Khủng hoảng tài chính 2008 nguyên nhân và những ảnh
hưởng. Ngân Hàng Số 3Gang. https://3gang.vn/khung-hoang-tai-chinh-2008/

5. (2023). Sbv.gov.vn.
https://www.sbv.gov.vn/webcenter/portal/vi/menu/rm/btdt/lshtptnhnn
6. Nhìn lại 35 năm đổi mới chính sách tiền tệ và hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt
Nam.
(2023). Tapchinganhang.gov.vn. https://tapchinganhang.gov.vn/nhin-lai-35-nam-doi-
moi-chinh-sach-tien-te-va-hoat-dong-cua-he-thong-ngan-hang-viet-nam.htm

7. NGÂN HÀNG Trung ƯƠNG TCTT NHÓM7. (2021). Studocu; Studocu.


https://www.studocu.com/vn/document/hoc-vien-ngan-hang/ke-toan/ngan-hang-trung-
uong-tctt-nhom7/21112454

8. Document Viewer. (2023). Ueh.edu.vn.


https://digital.lib.ueh.edu.vn/viewer/simple_document.php?subfolder=81%2F15%2
F35%2F&doc=81153582228771200727271853773390966747&bitsid=4ef3009d-
bcb2-4dd3-
ab39b93445e208b2&uid=&fbclid=IwAR19S_oB879D906NmJsr9Ph6NM82UiCFc
o18PP2XUJpOGRUBQC4i6QgV68s

26

You might also like