Professional Documents
Culture Documents
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ HỌC PHẦN VI SINH VẬT HỌC THỰC PHẨM
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ HỌC PHẦN VI SINH VẬT HỌC THỰC PHẨM
2
Vi sinh vật học thực phẩm
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH ẢNH 2
DANH MỤC BẢNG 3
MỞ ĐẦU 4
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ 5
I. HỆ VI SINH VẬT CỦA SỮA 6
1. Nguồn lây nhiễm 6
2. Hệ vi sinh vật của sữa bình thường 7
3. Hệ vi sinh vật làm hư hỏng sữa 14
4. Vi sinh vật ở các sản phẩm sữa 16
II. CÁC PHƯƠNG PHÁP BẢO QUẢN SỮA BẰNG NHIỆT: 17
1. Kỹ thuật bảo quản sữa ở nhiệt độ thấp 17
2. Kỹ thuật bảo quản sữa ở nhiệt độ cao 17
2.1. Thanh trùng 17
2.2. Tiệt trùng sữa 18
TÀI LIỆU THAM KHẢO 19
Vi sinh vật học thực phẩm
2
Vi sinh vật học thực phẩm
MỞ ĐẦU
3
Vi sinh vật học thực phẩm
Sữa là một sản phẩm hằng ngày được nhiều người sử dụng vì thành phần của nó
chứa nhiều chất dinh dưỡng cung cấp cho nhu cầu hằng ngày của con người. Tuy nhiên,
sữa rất dễ bị biến đổi bởi các yếu tố của môi trường ngoài ra còn có yếu tố của vi sinh vật,
vì vậy cần bảo quản sữa và thường xuyên kiểm tra chất lượng sữa. Để làm được điều này,
việc tìm hiểu về hệ vi sinh vật có trong sữa sẽ giúp cho việc kiểm tra được dễ dàng hơn
cũng như việc nắm vững các phương pháp bảo quản sữa để từ đó có thể áp dụng thích hợp
vào loại sản phẩm này. Do đó, tìm hiểu Hệ vi sinh vật trong sữa và các phương pháp bảo
quản là một đề tài thú vị giúp sinh viên có cái nhìn tổng quan về vai trò cũng như tác hại
của vi sinh vật tới thực phẩm sữa. Thông qua bài tiểu luận này nhóm chúng em hy vọng
sẽ nắm rõ được tác hại của chúng góp phần kiểm soát, nâng cao chất lượng của sữa.
NỘI DUNG
Ngoài ra vi sinh vật còn có thể lây nhiễm từ bên ngoài trong quá trình vắt, vận chuyển,
bảo quản hay quá trình sơ chế. Trong quá trình vắt sữa vi sinh vật lây nhiễm từ chuồng
trại, dụng cụ, tay chân vào quần áo công nhân, muốn hạn chế thì phải vệ sinh tốt. Trong
quá trình bảo quản và vận chuyển sữa vi sinh vật xâm nhiễm từ không khí, bụi đất, dụng
cụ đựng sữa. Để tránh lây nhiễm phải hạn chế tối đa tiếp xúc với môi trường. Thiết bị chế
biến cần được vệ sinh bằng nước nóng ở 82℃.
6
Vi sinh vật học thực phẩm
hoặc tạo thành chuỗi, Gram (+). Nhiệt độ sinh trưởng tối ưu dao động trong
khoảng 25-47℃. Để tồn tại trong môi trường sữa, vi khuẩn lactic tổng hợp năng
lượng ATP từ cơ chất lactose. Acid lactic là một trong những sản phẩm được sinh
ra từ quá trình tổng hợp năng lượng trên. Dựa vào nhóm sản phẩm được tổng hợp
từ quá trình trao đổi năng lượng, người ta chia vi khuẩn lactic thành hai nhóm :
Vi khuẩn lactic đồng hình: acid lactic là sản phẩm chính và hàm lượng của nó có
tỷ lệ vượt trội hơn nhiều so với các sản phẩm phụ khác.
Vi khuẩn lactic dị hình: các sản phẩm được tạo thành từ quá trình chuyển hóa
đường gồm : acid lactic, acid acetic, etanol và khí CO2… hàm lượng acid lactic
không cao hơn nhiều so với các sản phẩm còn lại.
Hình 2. Đặc điểm hình thái tế bào chủng vi khuẩn lactic L24 chụp dưới
kính hiển vi điển tử ở độ phóng đại x 20 000 lần
7
Vi sinh vật học thực phẩm
Tác dụng: Có khả năng lên men đường lactose, glucose, dextrin, … làm cho
sữa đông tụ sau 10-12 giờ
Đóng vai trò quan trọng trong việc làm sữa chua đặc, bơ, phomat, …
Streptococcus cremoris:
Đặc điểm: tạo thành chuỗi dài
Sinh trưởng ở nhiệt độ thích hợp là 20-250C
Tác dụng: có khả năng tạo độ chua thấp
Ứng dụng để sản xuất sữa chua
Cầu khuẩn sinh hương:
Tác dụng lên men lactic tạo ra các sản phẩm là acid lactic, acid propionic,
các ester hay diaxetyl
Có 2 dạng chính là: Streptococcus citroborus và Streptococcus diacetilactis
Tạo hương đặc trưng cho sữa chua hay phomat
b. Trực khuẩn: Thuộc loại vi khuẩn Gram dương; gồm 2 loại chính là: Trực
khuẩn lactic ưa nhiệt và Trực khuẩn lactic ưa ấm.
Trực khuẩn lactic ưa nhiệt:
Đặc điểm: là những tế bào hình que lớn có thể đứng riêng hay xếp thành
chuỗi
Sinh trưởng: phát triển tốt ở nhiệt độ 40-450C
Tác dụng làm đông tụ sữa sau 12 giờ, gồm có: Lactobacillus bulgaricum,
Lactobacillus lactis, …
Trực khuẩn lactic ưa ấm:
Đặc điểm: là những tế bào hình que nhỏ, thường xếp thành hình chuỗi
Sinh trưởng: phát triển tốt ở nhiệt độ từ 20-300C, cơ chế sinh trưởng và phát
triển chậm
Tác dụng làm đông tụ sữa kém, mất từ 2-3 ngày, gồm các loại:
Lactobacillus casei, Lactobacillus plantarum,…
8
Vi sinh vật học thực phẩm
Ứng dụng làm chín phomat Hà Lan, lên men sữa chua Kefia
Ứng dụng làm cho sữa chua đông tụ sau thời gian từ 7 đến 10 ngày khi để tự nhiên.
9
Vi sinh vật học thực phẩm
Hình 3. Bacillus
10
Vi sinh vật học thực phẩm
Hình 5. Clostridium
f. Nhóm trực khuẩn đường ruột:
- Thường xâm nhập vào sữa trong quá trình vắt sữa, có loài làm đông sữa và có loài
không làm đông sữa. Hoạt động không theo một cơ chế nào cả và sản phẩm cuối
cùng là acid propionic, acid acetic, aicd butyric, H2, CO2, …
- Bao gồm các loài: Colifom, E.coli, Salmonella, …
Hình 6. Các nhóm vi khuẩn chính được xác định bởi hình dạng
11
Vi sinh vật học thực phẩm
g. Nấm mốc:
- Có khả năng phân giải protein và lipid tạo ra vị đắng, chúng phát triển sau nấm
men, vì vậy chỉ có trong sữa đã hư hỏng nặng.
- Chỉ có một số loài được ứng dụng để sản xuất phomat như: Mucor, Penicillium,
Aspergillus, …
h. Nấm men:
- Gây ra phản ứng lên men đường lactose, đây là phản ứng trong quá trình hình
thành một số sản phẩm trong sữa chua.
- Có những nấm men không phân hũy lactose được nhưng khi vi khuẩn phân giải
đường lactose thành đường glucose thì chúng lên men glucose thành các sản phẩm
cần thiết cho sữa chua.
- Có một số loài như: Saccharomyces, Candida, …
12
Vi sinh vật học thực phẩm
Streptococcus lactis
Nhóm vi khuẩn
Propionibacterium
propionic
Bacillus subtilis
Nhóm vi khuẩn Bacillus putrificum
Hệ vi sinh vật gây thối rửa Clostridium botulinum
trong sữa bình Proteus vulgaris
thường
Nhóm vi khuẩn
Clostridium
butyric
Colifom
Nhóm trực khuẩn
E.coli
đường ruột
Salmonella
Mucor
Nấm mốc Penicillium
Aspergillus
Saccharomyces
Nấm men
Candida
SƠ ĐỒ TƯ DUY
13
Vi sinh vật học thực phẩm
14
Vi sinh vật học thực phẩm
thấy nấm men và vi khuẩn đường ruột gây ra tật này trong sữa nguyên liệu. Vi sinh
vật gây bệnh trong sữa: Sữa có thể bị nhiễm vi sinh vật gây bệnh cho người từ bò
mẹ sang, từ không khí, nước, ruồi nhặng hoặc do công nhân vắt sữa.
- Các vi sinh vi sinh vật gây bệnh cho sữa chia làm 2 nhóm chính:
Nhóm thứ nhất: Gây bệnh cho người và động vật là các vi sinh vật gây bệnh lao,
sẩy thai do Brucella, lở mồm long móng, nhiễm độc Coli..
Nhóm thứ hai: Là các vi sinh vật gây bệnh truyền cho người qua sữa như thương
hàn, phó thương hàn, ly, thổ tả, nhiễm độc Streptococcus, Stanphylococcus..
Thời gian Lượng vi Tỷ lệ (%)
bảo quản sinh vật
VK lactic Vk gây thối Vk đường ruột
(h) (103tb/lít)
3 195 6.2 86.2 7.6
24 59 37.4 57.5 5.1
36 528 90.2 4.8 5
72 687 95.4 2.3 2.3
Bảng 1: Sự phát triển của vi sinh vật trong sữa
- Hệ vi sinh vật sau khi vắt sữa chia làm 4 pha:
Pha ức chế vi khuẩn lactic: Do kháng sinh lyzozim của sữa tươi có khả năng diệt
khuẩn, ức chế vi sinh vật phát triển. Trong thời gian lyzozim còn tác dụng nếu bảo
quản ở 0℃ trong 40 giờ hoặc 15℃ trong 12 giờ, phụ thuộc vào nhiệt độ bảo quản.
Pha phát triển hỗn hợp: Sau 24 giờ vi khuẩn lactic tăng lên nhanh chóng, vi sinh
vật hoạt động mạnh. Vi khuẩn gây thối chiếm tỉ lệ cao sau đó giảm dần và vi khuẩn
lactic tăng lên. Do vi khuẩn gây thối sữa giảm mạnh. Cuối pha này vi khuẩn lactic
phát triển mạnh.
Pha phát triển vi khuẩn lactic: Cuối giai đoạn trên và đầu giai đoạn này vi khuẩn
lactic chiếm ưu thế là cầu khuẩn lactic, cuối pha này chủ yếu là trực khuẩn. Kết
thúc pha này vi khuẩn lactic phát triển đỉnh điểm nên lượng acid lactic cao, độ pH
giảm mạnh làm sữa đông tụ, xuất hiện những cụm đông hoặc khối đông.
Pha phát triển nấm men và nấm mốc: Khi nồng độ acid bằng 2% chính vi khuẩn
lactic cũng bị ức chế, lúc này chỉ có nấm men và nấm mốc phát triển được. Trước
15
Vi sinh vật học thực phẩm
nồng độ acid lactic 2% vi khuẩn gây thối bị ức chế hay tiêu diệt là thời kì bảo quản
sữa tốt nhất (làm sữa chua), sau nồng độ acid lactic 2% nấm men phát triển mạnh,
acid lactic giảm nấm men phát triển mạnh, sản phẩm sữa bị ôi thiu và không dùng
được nữa.
16
Vi sinh vật học thực phẩm
17
Vi sinh vật học thực phẩm
18
Vi sinh vật học thực phẩm
19