Professional Documents
Culture Documents
HCM
Đề tài:
Bột Gelatin là một trong hai dạng tồn tại của gelatin được ứng dụng trong ngành thực
phẩm (bột Gelatin và lá Gelatin), được dùng để chế biến món ăn với công dụng tạo đặc,
kết dính cho các món bánh (pudding, mousse, panna cotta…), làm thạch, làm kẹo dẻo,
nấu chè…
Với Gelatin dạng bột, bạn chỉ cần hòa bột Gelatin với nước lạnh rồi thực hiện các
bước tiếp theo như với Gelatin lá hoặc cho vào chung với bột làm bánh. Nếu công
thức bánh có thêm trái cây thì nên xay nhuyễn trái cây trước khi cho vào chung để bột
Gelatin phát huy tác dụng tốt nhất.
2 Pectin
2.1 Pectin là gì ?
- Pectin (INS 440) là loại keo thực phẩm polysaccharide có trong hầu hết các loại thực
vật trên cạn. Ở thực vật, cùng với cellulose, chúng đóng vai trò quan trọng trong cấu
trúc thành tế bào
- Nói một cách khác, pectin là một chất bột, có màu (từ màu trắng cho đến nâu nhạt)
và được chiết xuất chủ yếu từ các loại trái cây họ cam quýt, cùng một số loại trái cây
khác như táo, cà chua, mận
Hình 2-5 Pectin được chiết xuất từ táo
Pectin có hai loại:
Loại pectin không tan: tồn tại chủ yếu ở thành tế bào (dưới dạng kết hợp với
polysaccharide araban).
Loại pectin hòa tan: tồn tại chủ yếu ở dịch tế bào.
2.2 Đặc tính
- Trong sản xuất thực phẩm, có hai loại pectin được ứng dụng
Loại có mức % methyl ester hóa cao (> 50%), viết tắt là HMP (high methyl
pectin)
Loại có mức % methyl ester hóa thấp (< 50%), viết tắt là LMP (low methyl
pectin)
- Với mục đích kiểm soát pH, pectin có thể được chọn với các muối đệm citrate,
tartrate hoặc phosphate
- Trong thực vật, pectin có thành phần khá phức tạp với cá nhánh bên chứa một số
loại đường trung tính
- Nhưng trong sản phẩm thương mại, các nhánh này đã bị lược bỏ trong quy trình
chiết xuất và sản xuất pectin → pectin thương mại được xem là một chuỗi mạch
thẳng được tạo từ khoảng 100-200 gốc acid anhydrogalacturonic và nối với nhau
bằng liên kếtα (1,4) với một số nhóm carboxyl được ester hóa bằng các nhóm
methyl Đây được xem là một khung chứa các acid galacturonic đồng nhất gọi
là homogalacturonan (HGA)
Hình 2-6 Chuỗi galactorunan với liên kết α (1,4) được methyl hóa một phần của
pectin
- Chỉ số ester hoá (DE): thể hiện mức độ ester hoá của pectin, là % về số lượng của
các gốc acid galacturonic được ester hoá trên tổng số lượng gốc acid galacturonic
có trong phân tử
- Mức độ amide hóa – DA là tỷ lệ giữa các nhóm acid amin bị amide hóa so với
tổng các gốc acid galacturonic trong pectin
F Khung HGA có thể tồn tại bốn gốc acid galacturonic khác nhau
Hình 2-7 Bốn kiểu đơn vị acid galacturonic trong chuỗi pectin
2.2.1 Độ bền của pectin
- Pectin có độ bền tối thích ở pH = 3,5-4,0 và khi pH ở ngoài dãy sẽ bị suy biến
chậm
- Đặc biệt ở điều kiện nhiệt độ cao pectin rất dễ bị suy biến
- Do đặc điểm trên mà HMP dễ bị tấn công và kém bến hơn LMP
- Khi pH < 3, nhóm methyl và acetyl bị cắt ra và các đường trung tính bị thủy phân
ngay cả ở điều kiện nhiệt độ thấp. Và khi nhiệt độ tang thì sự thủy phẩn cắt đứt
liên kết glycoside xảy ra nhanh chóng
- Ở 20oC, dung dịch pectin có thể bền vài tháng; ở 60 oC tùy theo pH có thể bền vài
ngày
- Nhiệt độ cao hơn và kéo dài → khả năng tạo gel mất đi đáng kể
*NOTE: Mối quan hệ giữa sự tạo gel và giá trị DE của LMP là đối nghịch với HMP.
- Sự tạo gel của LMP có thể xảy ra khi pH=6 hoặc cao hơn, tuy sự tạo gel sẽ thuận
lợi hơn khi pH thấp.
- Pectin amide hóa tạo gel ở nồng độ pectin thấp hơn và cần ít lượng ion Ca2+ hơn
để tạo gel so với LMP không amide hóa, ít có khả năng đông tưở nồng độ
calcium cao.
- Việc đưa nhóm amide vào phân tử pectin để làm giảm tính chất ưa nước của nó
→ làm tăng cường các tương tác kỵ nước. Thêm vào đó các khối chứa nhóm
amide trên khung pectin sẽ kết hợp thông qua liên kết hydrogen
F Ưu - nhược điểm
Đơn vị này được cấu thành từ hai đơn vị anhydroglucose (anhydroglucose unit –
AGU)
Số lượng AGU được nối với nhau bằng liên kết β (1,4), chính là mức độ polymer
hóa (degrre of polymerization – DP) của chuỗi phân tử cellulose, mỗi AGU chứa 3
nhóm OH. Đây là các vị trí diễn ra sự thay thế bằng các nhóm chức khác nhau để
hình thành các dẫn xuất cellulose. Số lượng nhóm OH bị thay thế sau khi phản
ứng gọi là mức độ thay thế (degree of substitution – DS)
3.2 CMC
CMC (INS 466) là một dẫn xuất cellulose có tính anion, hòa tan trong nước.CMC có
trạng thái bột rời, không mùi không vị, màu từ nâu nhạt đến trắng và khá hút hút ẩm. Nó
hoạt động như một chất làm đặc, chất kết dính, chất ổn định, keo bảo vệ, tác nhân đình
chỉ, tác nhân keo và chất kiểm soát dòng chảy. Điều này làm cho nó phù hợp để sử dụng
trong nhiều ngành công nghiệp. Đặc tính trong dung dịch và độ hòa tan của CMC sẽ khác
nhau tùy thuôcj vào giá trị DP và DS cũng như tính đồng đều của sự thay thế.
- Giá trị DS sẽ cho biết số nhóm carboxyl trung bình trên mỗi AGU. Nếu DS < 0,4
CMC sẽ không hòa tan trong nước. giá trị DS cao cho độ hòa tan thấp và nhiệt độ
tạo kết tủa thấp hơn do sự cản trở của các nhóm hydroxyl phân cực. Tan tốt từ 40
độ C đến 50 độ C. Cách tốt nhất để hòa tan nó trong nước là trộn bột trong nước
nóng, để các hạt cenllulose methyl được phân tán trong nước, khi nhiệt độ hạ
xuống chúng ta khuấy thì các hạt này sẽ bị tan ra. Dẫn xuất dưới 0.4 CMC không
hòa tan trong nước..
- Giá trị DP của CMC là khối lượng đặc trưng tương ứng của CMC.
- CMC có khả năng tạo đông thành khối vững chắc với độ ẩm rất cao khoảng 98%.
Độ chắc và tốc độ tạo đông phụ thuộc vào nồng độ CMC, độ nhớt của dung dịch
và lượng nhóm acetat thêm vào để tạo đông. Nồng độ tối thiểu để CMC tạo đông
là 0.2% và của nhóm acetat là 7% so với CMC.
3.2.1 Đặc tính
3.2.1.1 Độ hòa tan
- Độ dài của chuỗi polymer sẽ ảnh hưởng đến độ hòa tan. Độ dài giảm sẽ làm tăng
độ hòa tan. Các loại CMC có cùng giá trị DS nhưng khác giá trị DP cũng có độ
hào tan khác nhau
- Phụ thuộc vào giá trị DS tức là mức độ thay thế, giá trị DS cao cho độ hòa tan thấp
và nhiệt độ tạo kết tủa thấp hơn do sự cản trở của các nhóm hydroxyl phân cực.
Tan tốt ở 40oC và 50oC.
- Cách tốt nhất để hòa tan nó trong nước là đầu tiên chúng ta trộn bột trong nước
nóng, để các hạt cenllulose methyl được phân tán trong nước, khi nhiệt độ hạ
xuống chúng ta khuấy thì các hạt này sẽ bị tan ra. Dẫn xuất dưới 0,4 CMC không
hòa tan trong nước.
3.2.1.2 Độ nhớt
- Với CMC dẫn xuất 0.95 và nồng độ tối thiểu 2% cho độ nhớt 25Mpa tại 250C.
CMC là các anion polymer mạch thẳng cho chất lỏng gọi là dung dịch giả.
- Dung dịch 1% thông thường có pH = 7 – 8,5, ở pH< 3 độ nhớt tăng, thậm chí kết
tủa. Do đó không sử dụng được CMC cho các sản phẩm có pH thấp, pH >7 độ
nhớt giảm ít. Độ nhớt CMC giảm khi nhiệt độ tăng, và ngược lại.
- Độ nhớt của CMC còn chịu ảnh hưởng bởi các ion kim loại:
- Cation hóa trị 1: ít tác dụng ở điều kiện thường (trừ Ag+)
- Cation hóa trị 2: Ca2+, Mg2+ làm giảm độ nhớt.
- Cation hóa trị 3: Al3+, Cr3+, Fe3+ tạo gel..
3.2.1.3 Kỹ thuật phân tán và hòa tan CMC
- CMC có thể hòa tan trong nước nóng hoặc lạnh. Do sự hấp thu nước (hydrate hóa)
nhanh của CMC nên các hạt nhỏ trong bột CMC có xu hướng tập hợp và vón cục.
Sử dụng thiết bị trộn tốc độ cao để tạo ra vòng nước xoáy sẽ làm các hạt nhỏ tách
ra và hấp thu nước riêng rẽ khi đưa bột CMC vào nước.
- Các ngyên liệu thường có trong thực phẩm như glucose syrup, fructose syrup và
đương nghịch đảo cũng có thẻ trợ giúp CMC phân tán tốt
3.2.1.10 Ảnh hương đến sự kiểm soát tinh thể đá và tinh thể đường
- CMC được sử dụng để duy trì chất lượng cho các sản phẩm có lượng đường cao
như các dịch syrup, fondant (làm từ đường, nước, glucose syrup, hương liệu,…) và
frosting (còn gọi là icing, chúng được làm từ đường bột, bơ hoặc cream, sữa, nước
ép trái cây, hương liệu,…để trang trí trên mặt bánh
- Trong các sản phẩm này, CMC kiểm soát lượng nước bao xung quanh tinh thể, vì
vậy giúp cho sự duy trì các tinh thể nhỏ một cách ưu thế hơn
- CMC cũng kiểm soát hiệu quả sự phát triển của các tinh thể đá trong các sản phẩm
như kem và đồ tráng miệng đông lạnh → yêu cầu là tinh thể đá phải rất mịn, để
cấu trúc không nhám trong nguyên liệu
3.3 Methyl cellulose và hydroxypropylmethyl cellulose
- Methyl cellulose (MC, INS 461) và hydroxypropylmethyl cellulose (HPMC, INS
464) là các ether cellulose không ion, hòa tan trong nước
- Các dẫn xuất này ở dạng bột rời, màu sáng, mùi vị trung tính và ít hút ẩm hơn
CMC
- Khi cellulose phản ứng với methyl chloride sẽ tạo ra MC, do các nhóm OH được
thay thế bằng các nhóm methyl. Còn HPMC, cellulose phản ứng với cả methyl
chloride và propylene oxide
CTCT methyl cellulose
Tính thuận nghịch nhiệt của gel cho phép các sản phẩm có thể chảy trở lại để dễ
dàng cho việc tái chế kẹo thành phẩm.
Độ nhớt của dịch syrup kẹo có gelatin cho độ nhớt thấp để dễ dàng cho quá trình
chiết rót mà không bị tình trạng nhớt “dắt dây(tailing)”
Gelatine là một loại protein có tính chất tạo nhũ và tạo xốp tốt.
Khả năng liên kết nước mạnh có thể ngăn chặn thành phẩm bị khô
Tương thích hoàn toàn với nhiều tác nhân cấu trúc khác (nghĩa là có thể sử dụng
với nhau).
Gelatine dùng làm kẹo không nên ngâm nước quá nhiều,vì sau khi đánh trộn
không thể làm bốc hơi nước, làm cho độ ẩm trong kẹo quá cao, kẹo trở nên mềm
và rất dễ biến dạng.
Kẹo chứa gelatine được chia thành 2 nhóm: Kẹo jelly (chứa 7%) và kẹo dẻo xốp
( chứa 3-4%)
Sản xuất sữa chua,sữa chua trái cây:
Đặc tính của gelatin đảm bảo rằng nó là sự lựa chọn cho mục đích làm bền mà
không ảnh hưởng đến quá trình lên mem lactic.
Gelatine đặc biệt có ích khi sản xuất loại sữa chua trái cây vì chắc chắn sẽ có sự
tách nước từ trái cây nếu không có chất làm ổn định.
Gelatine ngăn chặn sự khuếch tán của nước vào trong sản phẩm.
Đặc tính quan trọng của sữa chua trái cây là cấu trúc, gelatin có thể là một trong
những tác nhân cải thiện cấu trúc, làm tăng độ nhớt, làm giảm sự tách nước, cải
thiện cảm giác ngon miệng và giảm được giá thành sản phẩm
4.2 Pectin
Trong sản phẩm mứt đông, jelly có hàm lượng đường cao và thấp:
- Vai trò của pectin trong sản phẩm này là tham gia tạo gel.
Hình 4-13 Mứt đông
+ Trong mứt đông (jam), pectin phải đông tụ gel nhanh chóng để đảm bảo miếng
trái cây được phân bố đồng đều.
+ Trong khi ở sản phẩm jelly (loại sản phẩm có trạng thái như thạch đông), pectin
phải đông tụ chậm để không khí trong dung dịch thoát ra trước khi tạo gel.
Loại sản phẩm Ứng dụng –Chức năng Loại pectin khuyến cáo
Mứt đông chứa trong Tạo gel trong HMP đông tụ nhanh
o
các hũ nhỏ khoảng 85-95 C
Hàm lượng đường Mứt đông chứ trong Tạo gel trong HMP đông tụ trung bình-
o
cao (>60%) các thùng 5-10kg khoảng 70-75 C nhanh
Mứt đông chứa trong Tạo gel trong HMP đông tụ chậm
o
các thùng >10kg khoảng 60 C
Tạo gel và tránh HMP đông tụ chậm
Jelly hiện tượng “nhốt”
không khí trước khi
tạo gel
Mứt đông Tạo gel mà không LMP amide hóa
có calcium (amidated LMP)
Mứt đông và jelly có Tạo gel trong mứt LMP có và không có
Hàm lượng đường hàm lượng đương đông và jelly có amide hóa
thấp (<60%) thấp hàm lượng đường
thấp
Mứt trái cây nghiền Tạo đặc LMP có và không có
mịn(sauce) amide hóa
+ Dẫn xuất cenllulose làm tăng thêm độ nhớt cho bột nhào và giúp duy trì độ nổi do
khả năng làm bền hệ bọt.
+ CMC giúp duy trì độ ẩm trong quá trình nướng và bảo quản.
+ Loại CMC có độ nhớt cao, DS thấp, củng như những loại CMC được sản xuất đặc
biệt cho mục đích hấp thu nước,sẽ cho phép tăng thêm nước trong công thức để
cải thiện 2 yếu tố, bao gồm độ ẩm cao và sản lượng cao trong các loại bánh nướng.
+ MC và HPMC cải thiện cấu trúc và thể tích bánh bông lan trong quá trình nướng
là do tính chất tạo gel khi ra nhiệt
+ Trong bánh bông lan hoặc muffin có trộn hạt, mứt tính chất tạo gel nhiệt giúp cho
các hạt, mứt được phân tán đồng đều trong sản phẩm
+ MC và HPMC đặc biệt có ích cho các loại bánh nướng bằng kĩ thuật vi sóng,giúp
cải thiện chiều cao và chất lượng khi ăn sản phẩm.