Professional Documents
Culture Documents
*****************
Đề tài
Hà Nội, 02/2022
1
MỤC LỤC
2
III. Phương án đầu tư và phác thảo phòng thí nghiệm QC ................................... 41
1. Tổng quan .................................................................................................... 41
2. Phòng Nhận mẫu và lưu mẫu ...................................................................... 43
3. Phòng Cảm quan .......................................................................................... 45
4. Phòng vi sinh .................................................................................................... 46
5. Phòng Lý Hóa .................................................................................................. 51
6. Kho hóa chất .................................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 58
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 59
3
LỜI NÓI ĐẦU
Sữa chua là một sản phẩm có hàm lượng chất dinh dưỡng rất cao và có hương vị thơm
ngon hấp dẫn nên được nhiều người ưa thích. Sữa chua có chứa hàm lượng axid lactic
cao và chứa một lượng lớn glucoza, lactoza, saccharose ... các chất béo do đó khả năng
sinh năng lượng của sữa chua là rất lớn. Ngoài ra sữa chua còn được coi là một dược
phẩm. Nó có rất nhiều tác dụng trong việc chữa bệnh đặc biệt là bệnh đường ruột, bệnh
thần kinh, kích thích tiêu hoá vì trong sữa chua có nhiều vi sinh vật khác nhau nhờ sự
tổng hợp và chuyển hoá nó làm cho sữa chua giàu thêm các loại vitamin. Các nghiên
cứu trong và ngoài nước đã chứng minh được rằng sữa chua có thể phòng và chữa được
rất nhiều bệnh như bệnh loãng xương, bệnh đau dạ dày, hành tá tràng, một nghiên cứu
mới đây còn cho rằng sữa chua có thể chữa phòng chống được bệnh ung thư. Đồng thời
sữa chua còn có công dụng làm đẹp da, làm giảm Cholesterol … Với những tác dụng
như vậy, việc cho ra một sản phẩm sữa chua đạt tiêu chuẩn chất lượng là rất cần thiết.
Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp sản xuất và chế biến thực phẩm đều đã xây dựng
phòng QA/QC cho sản phẩm của mình. Trong quá trình phát triển sản phẩm thực phẩm
hiện nay, chúng ta không thể phủ nhận vai trò và chức năng của phòng QA/QC (quản
lý chất lượng) đối với mỗi doanh nghiệp hiện nay. Có thể điểm qua một vài chức năng
quan trọng của phòng QA/QC như sau: đảm bảo chất lượng sản phẩm dịch vụ khi đến
tay người tiêu dùng; giúp doanh nghiệp giảm thiểu tối đa sai sót, thất thoát về tài chính;
góp phần giúp doanh nghiệp phát triển và hội nhập; giữ vững uy tín của mình với khách
hàng.
Trong môn học Phân tích thành phần lý hóa thực phẩm, thầy Hoàng Quốc Tuấn đã giúp
chúng em tìm hiểu thêm về các chỉ tiêu khi đánh giá một sản phẩm sữa chua để chúng
em có thể thực hiện tốt bài báo cáo “Phương án đầu tư phòng thí nghiệm QC cho nhà
máy sản xuất sữa chua”.
4
PHẦN A: CÁC CHỈ TIÊU SỮA CHUA CẦN PHÂN TÍCH
Các chỉ tiêu cảm quan của sữa chua, được qui định trong bảng 1.
Bảng 1 – Các chỉ tiêu cảm quan của sữa chua
1. Màu sắc Màu trắng sữa hoặc màu đặc trưng của phụ
liệu bổ sung
2. Mùi, vị Đặc trưng cho từng loại sản phẩm
3. Trạng thái Mịn, đặc sệt
Các chỉ tiêu lý – hoá của sữa chua, được qui định trong bảng 2.
Bảng 2 – Các chỉ tiêu lý – hoá của sữa chua
3. Độ axit, 0T 75 – 140
5
Bảng 3 – Hàm lượng kim loại nặng của sữa chua
Độc tố vi nấm của sữa chua : Aflatoxin M1: không lớn hơn 0,5 mg/l.
Chỉ tiêu vi sinh vật của sữa chua, được qui định trong bảng 4.
Bảng 4 – Chỉ tiêu vi sinh vật của sữa chua
Không xử Xử lý
lý nhiệt nhiệt
1. Tổng số vi sinh vật hiếu khí, số khuẩn lạc trong 1 g sản phẩm 104 10
6
I. CHỈ TIÊU VI SINH
NaCl 5g
Na2HPO4 9g
KH2PO4 1,5g
b) Nước pepton
Pepton 1,0 g
Nước 1 000ml
Pepton 10g
Natri clorua 5g
Cao thịt 5g
Glucoza 1g
Thạch 15-20g
Trypton 5g
Glucoza 1g
Thạch 15-20g
e) Thạch màng
8
Thạch 5 – 10g
2. Nhóm Coliform
Xác định theo TCVN 6262-1 : 1997 (ISO 5541-1 : 1986).
2.1 Nguyên tắc
Trộn một phần mẫu thử xác định, hoặc một loạt dung dịch mẫu pha loãng theo hệ
thập phân với môi trường nuôi cấy trong đĩa Petri và phủ bằng một lớp môi trường đó
lên bề mặt.
Nuôi ấm ở 30oC trong 24 giờ.
Đếm các khuẩn lạc đặc trưng, và nếu thấy cần thiết, khẳng định khuẩn lạc bằng tính
lên men lactoza, cho thấy sinh hơi.
Tính số Coliform có trong một mililít hoặc có trong một gam mẫu nguyên chất.
2.2 Chất pha loãng và môi trường
2.2.1 Nguyên liệu chính
Các hóa phẩm sử dụng phải đạt chất lượng phân tích.
Nước sử dụng phải là nước được cất bằng dụng cụ thủy tinh hoặc sử dụng nước đã
khử ion. Nước này không được chứa các chất có thể ức chế sự sinh trưởng của các vi
sinh vật trong các điều kiện thử đã nêu.
Dùng các dung dịch natri hidroxit và axit clohidric (nồng độ ≈ 0,1 mol/l) để điều
chỉnh pH của chất pha loãng và môi trường nuôi cấy.
2.2.2 Chất pha loãng dùng cho mục đích chung
Dung dịch pepton/muối
Pepton 1,0 g
Nước 1000ml
9
Natri clorua (NaCl) 2,25 g
Nước 1000 ml
Nước 1000 ml
Nước 1000
Lactoza (C12H22O11.H2O) 10 g
Nước 1 000 ml
Môi trường canh thang lactoza - mật - lục sáng, môi trường khẳng định
10
Pepton 10 g
Lactoza (C12H22O11.H2O) 10 g
Mật bò khô 20 g
Nước 1000 ml
11
ban đầu (đối với các trường hợp khác) hoặc các dung dịch pha loãng thập phân tiếp theo
và còn có khoảng trống phía trên để trộn.
- Ống nghiệm có dung tích 20 ml để đựng canh thang lục sáng mật lactoza.
- Ống Durham có kích thước phù hợp với các ống nghiệm.
- Pipet (được nhét bông ở đầu), dung tích danh định là 1ml và có lỗ thoát có đường
kính từ 2 mm đến 3 mm.
- Pipet chia độ (được nhét bông ở đầu) có dung tích lớn, thí dụ: 10 ml hoặc 20 ml.
Chú thích - Chỉ sử dụng các pipét có đầu còn nguyên vẹn, tốt nhất là loại chia vạch rõ
để dễ nhìn khi hút mẫu.
- Đĩa Petri bằng thủy tinh hoặc bằng chất dẻo có đường kính từ 90 mm đến 100
mm.
- Bi thủy tinh, có đường kính khoảng 6 mm.
- pH mét, có độ chính xác tới ± 0,1 đơn vị ở nhiệt độ 25oC.
- Cân, có khoảng cân phù hợp và có độ chính xác nằm trong giới hạn 1% khối
lượng được cân.
- Nồi cách thủy, có khả năng duy trì nhiệt độ ở 45oC ± 1oC.
- Nồi cách thủy, có khả năng duy trì nhiệt độ ở 37oC ± 1oC.
- Tủ ấm, có khả năng duy trì nhiệt độ 30oC ± 1oC ở bất kỳ điểm nào trong tủ.
3. Staphylococus aureus
Xác định theo TCVN 4830-89 (ISO 6888 : 1983).
3.1 Nguyên tắc
Cấy lên bề mặt của môi trường cấy đặc chọn lọc, sử dụng hai đĩa, dùng một lượng
mẫu thử quy định nếu sản phẩm ở dạng lỏng, hoặc với một lượng huyền phù ban đầu
quy định nếu sản phẩm ở dạng khác.
Trong cùng một điều kiện, cấy các dung dịch pha loãng thập phân của mẫu thử hoặc
của huyền phù ban đầu, dùng hai đĩa cho mỗi độ pha loãng.
Ủ các đĩa trong điều kiện hiếu khí ở 35oC hoặc 37oC và kiểm tra sau 24h và 48h.
Tính số lượng staphylococci có phản ứng dương tính với coagulase trong một mililit,
hoặc trong một gam mẫu từ số lượng khuẩn lạc điển hình và/ hoặc không điển hình trên
các đĩa ở các bộ phận pha loãng đã chọn sao cho kết quả có ý nghĩa và được khẳng định
bằng kết quả thử coagulase dương tính.
12
3.2 Dịch pha loãng và môi trường cấy
3.2.1 Yêu cầu chung
Đối với thực hành trong phòng thí nghiệm, xem TCVN 6404 (ISO 7218).
3.2.2 Dịch pha loãng
Xem TCVN 6507 (ISO 6887-1) và tiêu chuẩn riêng liên quan đến sản phẩm cần
kiểm tra.
3.2.3 Môi trường thạch Baird-Parker
CHÚ THÍCH: Có thể sử dụng môi trường bán sẵn, trong trường hợp này phải theo đúng
các chỉ dẫn của nhà sản xuất.
Môi trường cơ bản
L-Glyxin 12,0 g
Thạch 12 g đến 22
Nước vừa đủ g 1)
1 000 ml
Nước 100 ml
1)
Chỉ sử dụng kali telurit sẵn có phù hợp đối với phép thử này
Dung dịch nhũ tương lòng đỏ trứng (nồng độ khoảng 20 % hoặc theo các chỉ dẫn
của nhà sản xuất).
13
CHÚ THÍCH: Có thể sử dụng dung dịch bán sẵn, nếu có.
Sulfamezathin 0,2 g
3.2.4 Môi trường canh thang não – tim (Brain-heart infusion broth)
Glucoza 2,0 g
14
Nếu kali xitrat hoặc natri xitrat được sử dụng làm chất chống đông vón huyết
tương, thì thêm dung dịch EDTA (axit etylenediaminetetraaxetic) để có được dung dịch
0,1 % EDTA trong huyết tương đã hồi nước hoặc huyết tương đã pha loãng.
Huyết tương đã hồi nước hoặc huyết tương đã pha loãng phải được dùng ngay, trừ
khi có quy định của nhà sản xuất.
Trước khi sử dụng, kiểm tra từ mẻ huyết tương với các chủng staphylococci có
phản ứng dương tính với coagulase và staphylococci phản ứng âm tính với coagulase.
3.3 Thiết bị và dụng cụ thủy tinh
CHÚ THÍCH: Có thể dùng dụng cụ thủy tinh sử dụng một lần thay thế cho các dụng cụ
thủy tinh sử dụng nhiều lần nếu chúng có các đặc tính thích hợp.
Sử dụng thiết bị, dụng cụ của phòng thí nghiệm vi sinh vật thông thường [Xem TCVN
6404 (ISO 7218)] và cụ thể là:
- Thiết bị để khử trùng khô (lò sấy) và khử trùng ướt (nồi hấp áp lực)
Xem TCVN 6404 (ISO 7218).
- Tủ ấm, để duy trì môi trường đã cấy, các đĩa và ống ở trong dải nhiệt độ 35 oC ±
1oC hoặc 37oC ± 1oC.
- Tủ sấy hoặc tủ ấm, có thể duy trì nhiệt độ từ 25 oC ± 1oC đến 50 oC ± 1 oC.
- Nồi cách thủy, hoặc thiết bị tương tự, có thể duy trì được nhiệt độ ở 47 oC ± 2 oC.
- Ống nghiệm, bình hoặc lọ có nắp vặn, có dung tích thích hợp để khử trùng, bảo
quản môi trường cấy và ủ môi trường dạng lỏng; đặc biệt, các ống đựng dung dịch hồng
cầu vô trùng, hoặc các lọ đáy tròn có kích thước khoảng 10 mm x 75 mm.
- Đĩa Petri, vô trùng, bằng thủy tinh hoặc chất dẻo.
- Que cấy thẳng [xem TCVN 6404 (ISO 7218) và pipet Pasteur.
- Pipet chia độ xả hết, có dung tích danh định 1 ml, 2 ml và 10 ml, được chia vạch
tương ứng 0,1 ml, 0,1 ml và 0,5 ml.
- Dụng cụ dàn mẫu, vô trùng, bằng thủy tinh hoặc chất dẻo.
- pH mét, có thể đọc chính xác đến 0,01 đơn vị pH ở 25 oC, có thể đo chính xác
đến ± 0,1 đơn vị pH.
4. E.coli
15
4.1 Nguyên tắc
Cấy ba ống nghiệm môi trường lỏng tăng sinh chọn lọc nồng độ kép với lượng mẫu
thử quy định nếu sản phẩm ban đầu dạng lỏng, hoặc với một lượng xác định huyền phù
ban đầu trong trường hợp sản phẩm dạng khác.
Cấy ba ống nghiệm môi trường lỏng tăng sinh chọn lọc nồng độ đơn với lượng mẫu
thử quy định nếu sản phẩm ban đầu dạng lỏng, hoặc với một lượng xác định chất huyền
phù ban đầu trong trường hợp sản phẩm dạng khác.
Sau đó cấy môi trường nồng độ đơn với các dung dịch mẫu thử pha loãng thập phân
hoặc huyền phù ban đầu trong cùng điều kiện trên.
Nuôi ấm các ống nghiệm chứa môi trường nồng độ kép và nồng độ đơn ở 37 0C từ
24 h đến 48h. Kiểm tra các ống nghiệm có sinh hơi.
Cấy một dãy các ống nghiệm mới có chứa môi trường chọn lọc thứ hai từ các ống
nghiệm chứa môi trường nồng độ kép và nồng độ đơn cho sinh hơi.
Nuôi ấm dãy ống nghiệm mới này ở 440C trong 24h – 48 h và kiểm tra sự sinh hơi.
Cấy một dãy các ống nghiệm mới có chứa trypton từ các ống môi trường lỏng chọn
lọc cho sinh hơi.
Nuôi ấm ở 440C trong 24h – 48h và kiểm tra các ống của dãy mới này về việc tạo
indol.
Coi các ống nghiệm nuôi cấy ban đầu , có sinh hơi trong từ môi trường chọn lọc
thứ hai ở 440C và trong tạo indol từ nước trypton ở 440C là các ống dương tính chứng
tỏ có E.Coli giả định.
Xác định chỉ số MPN từ số ống dương tính của các dung dịch pha loãng chọn lọc
bằng cách sử dụng bảng MPN và tính số có xác suất lớn nhất (MPN) của E.Coli giả
định trong một gam hoặc một mililit mẫu ban đầu.
4.2 Chất pha loãng, môi trường nuôi cấy và thuốc thử
4.2.1 Khái quát
Đối với các phòng thí nghiệm hiện hành (xem TCVN 6404 : 1998 (ISO 7218) và
TCVN 6263 : 1997 (ISO 8261).
Đối với môi trường và thuốc thử đã chuẩn bị nhưng không sử dụng ngay, nếu
không có quy định khác, phải bảo quản chỗ tối ở nhiệt độ từ 00C đến +50C không quá
1 tháng trong các điều kiện không làm thay đổi thành phần của chúng.
16
4.2.2 Chất pha loãng
Lactoza 5,0 g
Nước 1 000 ml
Nước trypton
17
Trypton 10,0 g
Nước 1 000 ml
4-Dimetylaminobenzaldehyt 5,0 g
Sử dụng các thiết bị thí nghiệm vi sinh thông thường và đặc biệt là:
- Nồi hấp áp lực, có thể duy trì nhiệt độ ở 1210C ± 10C (Về chi tiết xem TCVN
6404 : 1998 (ISO 7218).)
- Ống nghiệm, có kích thước 16 mm x 160 mm và 20 mm x 200 mm, hoặc bình
cầu hoặc chai có dung tích thích hợp.
- Ống Durham, có kích thước thích hợp cho việc sử dụng trong ống nghiệm.
- Nồi cách thủy, có thể duy trì nhiệt độ ở 440C ± 0,50C.
- Nồi cách thủy, có thể duy trì nhiệt độ từ 500C đến 550C.
- Tủ ấm, có thể duy trì nhiệt độ 370C ± 10C ở bất kỳ điểm nào trong tủ.
- Que cấy vòng, bằng hợp kim platin – iridi hoặc niken – crom hoặc chất dẻo,
đường kính khoảng 3 mm hoặc túi vô trùng sử dụng một lần.
- pH-met, có độ chính xác đến ± 0,1 đơn vị pH ở 250C.
- Pipet chảy hết, có dung tích danh định là 1 ml và 10 ml.
5. Salmonella
18
Việc phát hiện Salmonella cần thực hiện bốn giai đoạn liên tục như sau:
- Tiền tăng sinh trong môi trường lỏng: Cấy phần mẫu thử vào môi trường tiền
tăng sinh thích hợp và nuôi ấm ở 370C từ 16h đến 20h.
- Tăng sinh trong môi trường lỏng chọn lọc: Cấy dịch cấy thu được vào môi
trường tetrathionat và môi trường selenit xystin và nuôi môi trường tetrathionat
ở 430C và môi trường selenit xystin ở 370C trong hai giai đoạn từ 18h đến 24h.
- Ria cấy lên đĩa và nhận dạng: Từ các dịch cấy thu được, cấy hai môi trường đặc
chọn lọc. Nuôi hai môi trường đặc chọn lọc này ở 370C và kiểm tra sau 20h đến
24h và, nếu cần, sau 40h đến 48h kiểm tra sự có mặt của các khuẩn lạc được coi
là Salmonella theo các đặc tính của chúng.
- Khẳng định: Các khuẩn lạc được coi là Salmonella sẽ được cấy truyền tiếp và
khẳng định qua các thử nghiệm sinh hóa và huyết thanh học.
5.2 Môi trường nuôi cấy, thuốc thử và huyết thanh
5.2.1 Nguyên liệu chính
Để làm tăng độ tái lập của kết quả, nên sử dụng các thành phần chính khô, hoặc
các môi trường hoàn chỉnh khô để chuẩn bị các môi trường nuôi cấy. Cần tuân thủ
nghiêm ngặt các hướng dẫn của nhà sản xuất khi chuẩn bị môi trường nuôi cấy.
Các hóa phẩm sử dụng để chuẩn bị môi trường nuôi cấy phải là loại phân tích.
Nước sử dụng phải là nước cất hoặc nước đã khử ion, không chứa các chất có thể
ức chế sự sinh trưởng của các vi sinh vật trong các điều kiện thử nghiệm.
Nếu môi trường nuôi cấy và thuốc thử chưa sử dụng ngay thì phải bảo quản chỗ
tối và ở nhiệt độ từ 00C đến 50C nhưng không quá 1 tháng và trong các điều kiện không
làm biến đổi thành phần của chúng, trừ khi có quy định khác.
19
Pepton 10,0 g
Nước 1000ml
Môi trường tăng sinh chọn lọc thứ nhất: môi trường tetrathionat (Muller -
Kauffmann)
Pepton 10,0 g
Nước 1 000 ml
Nước 100,0 ml
Iốt 20,0 g
Nước 100 ml
20
Nước 100 ml
Nước 100 ml
Môi trường tăng sinh chọn lọc thứ hai: môi trường selenit xystin
Cảnh báo – Phải đặc biệt thận trọng khi sử dụng dung dịch selenit do độc tính tiềm
ẩn của chúng. Trong mọi tình huống không được hút bằng miệng.
Tripton 5,0 g
Lactoza 4,0 g
Nước 1 000 ml
L-xystin 0,1 g
21
Nước 85
ml
Môi trường đặc chọn lọc thứ nhất: Thạch sunfit bismut
Pepton 10,0 g
Glucoza 5,0 g
Thạch từ 15 g đến 25 g
Nước 1 000 ml
Môi trường đặc chọn lọc thứ hai: Thạch xanh brilliant/đỏ phenol (Edel và
Kampeimacher)
Pepton 10,0 g
22
Thạch 12 g - 18 g
Nước 900 ml
Lactoza 10,0 g
Xacaroza 10,0 g
Đỏ phenol 0,09 g
Nước 100 ml
+ Thạch XLD
Xyloza 3,75 g
Lactoza 7,5 g
Xacaroza 7,5 g
Đỏ phenol 0,08 g
Thạch 12 g - 18 g
23
Nước 1 000 ml
Lactoza 12,0 g
Xacaroza 12,0 g
Salixin 2,0 g
Thạch 12 g - 18 g
Nước 1 000 ml
Pepton 1,0 g
Glucoza 1,0 g
Đỏ phenol 0,012 g
Thạch 12 g - 18 g
Nước 1 000 ml
24
+ Dung dịch ure
Ure 400 g
Glucoza 1,0 g
Nước 1 000 ml
Chú thích – Có thể dùng các đĩa giấy được chuẩn bị sẵn theo hướng dẫn của nhà sản
xuất để thay thế thuốc thử này.
Nước 50 ml
Nước 15 ml
25
+ Thuốc thử hoàn chỉnh
+ Môi trường VP
Pepton 7,0 g
Glucoza 5,0 g
Nước 1 000 ml
Nước 100 ml
1-naphtol 6g
Kali hidroxit 40 g
Nước 100 ml
Tripton 10 g
Natri clorua 5g
26
DL-tritophan 1g
Nước 1 000 ml
Nước 1 000 ml
+ Toluen
+ Huyết thanh: Cần thử trước mỗi lần để đảm bảo kháng huyết thanh đem sử dụng đủ
điều kiện phát hiện mọi dạng huyết thanh salmonella. Để hỗ trợ cho việc này, dùng
kháng huyết thanh của một hãng cung cấp đã được công nhận (thí dụ một đại lý Nhà
nước thích hợp).
5.3 Thiết bị
- Thiết bị của phòng thí nghiệm vi sinh thông thường
- Tủ sấy hoặc tủ ấm, có thể duy trì nhiệt độ ở 500C±50C để làm khô bề mặt các đĩa
thạch.
- Tủ ấm, có thể duy trì nhiệt độ ở 370C±10C.
- Nồi cách thủy hoặc tủ ấm, có thể duy trì nhiệt độ ở 430C±0,50C.
- Các nồi cách thủy, có thể duy trì nhiệt độ ở 370C±10C, ở 450C±10C, và ở
700C±10C.
- Máy nghiền trộn Stomacher, hoặc thiết bị khác (xem chú thích 2) để khuyến tán
phần mẫu thử trong chất pha loãng.
Chú thích 1 – Stomacher là tên thường gọi của một máy trộn dùng để khuếch tán mẫu
vào chất pha loãng đựng trong túi nhựa.
Chú thích 2 – Có thể sử dụng 1 máy trộn kiểu quay. Máy trộn này có tốc độ từ 8 000
vòng/phút đến 45 000 vòng/phút và có bình trộn bằng thủy tinh hoặc bằng kim loại, có
nắp đậy khít và chịu được các điều kiện khử trùng.
27
- pH mét để đo pH của môi trường và thuốc thử chuẩn bị sẵn, có thể đo chính xác
đến 0,1 đơn vị pH ở nhiệt độ 250C.
- Chai, bình và ống nghiệm có dung tích thích hợp.
- Pipet chia độ, có dung tích danh định là 10 ml và 1 ml, có chia vạch tương ứng
0,5 ml và 0,1 ml.
- Đĩa Petri.
- Bi thủy tinh.
28
Nước 50 ml
1. Độ axit
Xác định theo TCVN 6509:2013 (ISO/TS 11869:2012)
29
1.1 Phương pháp
Sử dụng phương pháp đo điện thế để xác định độ axit chuẩn độ của sữa chua tự
nhiên, sữa chua có bổ sung hương liệu, sữa chua trái cây, sữa chua uống, phomat tươi
có hoặc không có trái cây, buttermilk có hoặc không có trái cây và các sản phẩm sữa
lên men khác.
1.2 Thiết bị và dụng cụ
- Cân phân tích
- Máy đo pH
- Dao trộn
- Bộ đồng hóa mẫu
- Buret
- Nồi cách thủy
1.3 Hóa chất
- Nước cất, nước đã loại ion
- Natri hydroxit
Dung dịch thể tích chuẩn, c(NaOH) = 0,1 mol/l ± 0,002 mol/l, không chứa cacbonat.
Bảo quản dung dịch này tránh hấp thụ cacbon dioxit (CO2) bằng cách nối chai rửa có
chứa dung dịch natri hydroxit 10% với buret đựng dung dịch natri hydroxit, hoặc bằng
cách nối một ống nhỏ chứa natri hydroxit hoặc canxi oxit vào đầu cuối của buret để tạo
một hệ thống kín.
30
- Giá bảo vệ để lắc butylic
- Máy ly tâm
- Nồi cách thủy
- Nhiệt kế
2.3 Hóa chất
- Axit sunfuric
- Rượu amylic
31
4. Hàm lượng kim loại nặng
4.1 Xác định hàm lượng Asen (As):
Xác định theo TCVN 5780:1994
4.1.1 Phương pháp:
Phương pháp dựa trên cất asin (AsH3) ra khỏi hỗn hợp rồi phản ứng với thuốc thử
bạc dietyldithiocacbamat trong pyridin cho một sản phẩm có màu đỏ nâu và được đo
màu ở bước sóng 520nm.
4.1.2 Thiết bị và dụng cụ:
- Máy đo quang
- Bình hút ẩm có hút chân không
- Bộ cất AsH3 bao gồm:
1- Bình phản ứng 100 – 250 ml
2- Ống nối bằng thủy tinh dài 15 cm có đường kính bên trong 1,5cm, phía đuôi
thắt nhỏ còn 0,5 cm.
3 - Ống dẫn bằng thủy tinh dài 40 cm, đường kính trong khoảng 0,4cm, đoạn đi
lên dài 5 cm, đoạn nằm ngang 10 cm, đoạn đi xuống 25 cm, phần cuối kéo dài
thành một mao quản.
4- ống đựng dung dịch hấp thụ dài 15 cm, đường kính 1,5 cm. (ống chia độ)
5- Các nút bằng thủy tinh mài hoặc cao su.
4.1.3 Hóa chất
- Nước cất hai lần theo TCVN 2117 – 77 hoặc nước có độ tinh khiết tương đương;
- Axit sunfuric H2SO4 TKPT, dung dịch 1 :10;
- Axit clohydric HCl TKPT, dung dịch đậm đặc và dung dịch 1M;
- Kali iodua KI TKPT, dung dịch 10%;
- Thiếc (II) clorua SnCl2 TKPT, được chuẩn bị như sau: hòa tan 40 gam SnCl2.
2H2O TKPT trong 60 ml HCl đậm đặc, thêm nước cất đến khoảng 100ml, đựng trong
lọ kín, có một vài hạt Sn;
- Kẽm hạt Zn không chứa Asen;
- Natri hydroxít NaOH TKPT, dung dịch 1M;
- Kali hydroxít KOH TKPT, dạng viên;
- Bạc nitrat AgNO3 TKPT;
32
- Pyridin C5H5N TKPT đã được cất lại khi có KOH;
- Dietyldithiocacbamat natri (C5H10NS2Na. 3H2O) TKPT.
- Bạc dietyldithiocacbamat được chuẩn bị như sau: hòa tan 3,4g AgNO3 trong
200ml nước cất, làm lạnh xuống dưới 100C, hòa tan 4,5g dietyldithiocacbamat natri
trong 200ml nước cất, làm lạnh xuống dưới 100C. Vừa khuấy đều vừa thêm dung dịch
dietyldithiocacbamat natri vào dung dịch AgNO3, sau đó lọc qua phễu lọc G4, rửa bằng
nước lạnh dưới 100C, sấy trong bình hút ẩm có hút chân không ở nhiệt độ phòng trong
khoảng 4 giờ, hoặc làm khô trong bình hút ẩm có chất làm khô, ép muối này giữa hai
tờ giấy lọc trong thời gian 1 - 2 ngày, mọi thao tác cần được thực hiện trong điều kiện
giảm ánh sáng. Bảo quản trong lọ nâu, có nút kín, để trong tủ lạnh.
- Dung dịch hấp thụ: Cân 0,5g thuốc thử bạc dietyldithiocacbamat hòa tan vào
100ml piridin. Thuốc thử đựng trong lọ mầu nâu, nút kín.
- Dung dịch Asen chuẩn:
- a/ Dung dịch gốc chứa 1mg As trong 1ml, chuẩn bị như sau: hòa tan 0,3300 g
As2O3 TKPT trong bình định mức dung tích 250ml bằng 15 ml dung dịch NaOH 1M,
sau khi tan hết thêm 20 ml dung dịch HCl 1M và thêm nước cất cho đến vạch.
- b/ Dung dịch làm việc: chứa 10mg As/ml được chuẩn bị bằng cách lấy 5 ml dung
dịch gốc pha loãng thành 500 ml trong bình định mức. Dung dịch dùng trong ngày.
- Bông tẩm chì axetat để hấp thụ H2S: pha dung dịch chì axetat 15% rồi tẩm ướt
bông, sấy khô ở nhiệt độ phòng, cất vào lọ có nút kín.
4.2 Xác định hàm lượng Chì (Pb)
Xác định theo TCVN 5779:1994
4.2.1 Phương pháp
Hàm lượng Chì được xác định theo phương pháp quang phổ hấp thụ sau khi chiết.
Nội dung phương pháp: Chì trong mẫu sữa sau khi vô cơ hoá theo tiêu chuẩn TCVN
4662 - 1994 được chiết bằng amoni 1-pyrrolidinecarbodithiolate (APDC) với dung môi
butylaxetat (BuOAc) hoặc metylizobutylxêton (MIBX) rồi phun dịch hữu cơ này vào
ngọn lửa đèn C2H2 - không khí, đo cường độ hấp thụ bằng đèn catot rỗng Pb tại vạch
phổ Pb-217 nm (vạch 1) hoặc Pb-283,3 nm (vạch 2).
4.2.2 Thiết bị và dụng cụ
- Máy quang phổ hấp thụ nguyên tử
33
- Phễu chiết có nút thuỷ tinh
- Máy li tâm
4.2.3 Hóa chất
- Amoni 1 - pyrrolidinecarbodithiolate (APDC) 2%. Hoà tan 2,0 gam thuốc thử
trong 100 ml nước cất, tinh chế bằng cách chiết 1 - 2 lần mỗi lần 5 ml MIBX hoặc
BuOAc;
- Butylaxetat đã cất lại (BuOAc);
- Metylizobutylxeton (MIBX);
- Đệm focmiat có pH = 3 : trung hoà cẩn thận dung dịch HCOOH 0,1 M bằng
dung dịch NaOH 0,1 M đến pH = 3 (điện cực chỉ thị thuỷ tinh);
- Bromocresol lục, dung dịch 0,1%, hoà tan 0,100 gam muối Na của Bromocresol
lục trong 100 ml nước cất, thuốc thử có phạm vi chuyển màu từ pH 3,8 - 5,4 (vàng sang
xanh);
- Amoni hydroxit NH4OH, dung dịch đậm đặc và 1:1;
- Axit xitric, dung dịch 20%;
- Magiê clorua MgCl2, dung dịch 50 g/l;
- Dung dịch Pb tiêu chuẩn:
a) Dung dịch gốc chứa 1 mg Pb/1ml; hoà tan 1,5980 gam Pb(NO3)2 TKPT (hoặc
1,8300 gam Pb (CH3COO)2.3H2O vào cốc 100 ml, thêm 10 ml dung dịch HNO3 đậm
đặc, thêm nước cất đến khoảng 50ml, lắc cho tan hết, chuyển vào bình định mức 1000
ml, tráng cốc cẩn thận bằng nước cất, thêm nước đến vạch, lắc đều;
b) Dung dịch làm việc chứa 10 mg Pb/ml; lấy 5 ml dung dịch (a) vào bình định mức
500 ml, thêm vài giọt dung dịch HNO3 lắc đều, thêm nước cất đến vạch, lắc đều. Dung
dịch này dùng trong ngày.
4.3 Xác định hàm lượng Cadimi
Xác định theo TCVN 7603:2007
4.3.1 Phương pháp
Phần mẫu thử được phân hủy bằng axit nitric, axit sulfuric và hydro peroxit (3.2).
Chỉnh pH đến khoảng 9 rồi chiết tất cả các kim loại bằng dung dịch dithizon-clorofom.
Cadimi được tách ra bằng rửa giải trong dung dịch clorofom bằng axit clohydric loãng
và được xác định bằng cách đo quang phổ hấp thụ nguyên tử ở bước sóng 228,8 nm.
34
4.3.2 Thiết bị và dụng cụ
- Bình định mức một vạch, 200 ml, 1 000 ml.
- Cốc có mỏ, dung tích 400 ml, 1 000 ml và 1 500 ml.
- Bếp đun.
- Bông thủy tinh.
- Bể nước đá.
- Thiết bị chiết.
- Máy quang phổ hấp thụ nguyên tử, gồm đèn catốt Cd rỗng và đầu đốt ngọn lửa
không khí-C2H2 chiều dài 10 cm; bước sóng 228,8 nm, dải đo từ 0 µg /ml đến 2,0 µg
/ml.
- Bi thủy tinh hoặc các hạt chống sôi trào.
- Chai rửa/bình tia phòng thử nghiệm.
4.3.3 Hóa chất
- Axit nitric (HNO3), 8 M, chứa một lượng rất nhỏ chì và cadimi.
- Hydro peroxit 50 %(H2O2).
- Axit xitric ngậm 1 phân tử nước (C6H8O7.H2O), loại tinh thể mịn.
- Chất chỉ thị xanh thymol
- Nghiền nhỏ 0,1 g chất chỉ thị trong dụng cụ nghiền với 4,3 ml natri hydroxit. Pha
loãng bằng nước tới 200ml trong bình có nắp thủy tinh.
- Dung dịch dithizon
- Natri hydroxit (NaOH), 0,05 M.
- Clorofom (CHCl3).
- Axit clohydric (HCl), 0,2 M và 2 M.
- Dung dịch cadimi chuẩn
+ Dung dịch gốc, 1,0 mg/ml: Hòa tan 1,000 g cadimi trong 165 ml axit clohydric
2 M trong bình định mức 1 lít. Pha loãng bằng nước đến vạch.
+ Dung dịch trung gian, 10 µg /ml: Pha loãng 10 ml dung dịch gốc bằng axit
clohydric 2 M đến 1 lít. Chuẩn bị dung dịch ngay trước khi sử dụng.
+ Dung dịch làm việc: Pha loãng 0 ml, 1 ml, 5 ml, 10 ml và 20 ml dung dịch
trung gian bằng axit clohydric 2 M đến 100 ml (các dung dịch này chứa hàm
35
lượng cadimi tương ứng 0 µg /ml; 0,1 µg /ml; 0,5 µg /ml; 1,0 µg /ml và 2,0 µg
/ml)
- Axit sulfuric (H2SO4).
- Amoni hydroxit (NH4OH) đậm đặc.
36
Lượng aflatoxin M1 có mặt trong dung môi rửa giải được xác định bằng sắc ký lỏng
hiệu năng cao (HPLC) có detector huỳnh quang
5.2 Thiết bị và dụng cụ
+ Xylanh dùng một lần loại 10ml và 50 ml
+ Hệ thống hút chân không (bình Buncher, hệ thống Vac-Elute hoặc bơm nhu động)
- Máy ly tâm
- Pipet 1ml, 2ml, 50ml
- Cốc thủy tinh có mỏ 250ml
- Bình định mức 100ml
- Nồi cách thủy
- Giấy lọc
- Ống thủy tinh hình nón loại 5ml, 10 ml, 20 ml
- Thiết bị sắc ký lỏng hiệu năng cao
- Cân phân tích
5.3 Hóa chất
- Axetonitril
- Khí nito
- Cloroform
- Dung dịch chuẩn aflatoxin M1
III. CHỈ TIÊU CẢM QUAN
1. Nguyên tắc
Thông thường các thực hành đánh giá cảm quan sản phẩm sữa thường được những
người đánh giá đã được huấn luyện thực hiện. Các thực hành này có thể được sử dụng
với phương pháp cho điểm quy định trong TCVN 10565-3 (ISO 22935-3), tiến hành
các phép thử mô tả và phép thử phân biệt.
37
- Đối với các bao gói lớn, lấy ít nhất là 500 g mẫu thử (xem TCVN 6400 (ISO
707)). Đối với các bao gói để bán lẻ, lấy một lượng bao gói sẵn đủ để thử nghiệm.
- Trước khi đánh giá, nên bảo quản mẫu thử ở nhiệt độ ghi trên bao bì. Nếu
không, bảo quản mẫu ở 4 °C ± 2 °C.
- Để đánh giá ngoại quan, nếu có thể, nên mở trực tiếp mẫu thử từ vật chứa ban
đầu. Để đánh giá hương, cần cung cấp cho mỗi người đánh giá ít nhất 50 g đến 100 g.
Trong quá trình đánh giá, cần duy trì nhiệt độ của mẫu ở 12 °C ± 2 °C.
4.Đánh giá
Ngoại quan
Kiểm tra mức độ đầy của bao gói, bề mặt sản phẩm, màu sắc, độ sạch nhìn thấy được,
tạp chất lạ, các đốm mốc, sự tách whey và sự tách pha.
Kiểm tra bao gói đã mở, nếu cần thì rót sản phẩm ra khỏi bao bì.
Mùi và hương
Tiến hành đánh giá cảm quan mùi và hương của sữa bằng cách ngửi và nếm sản phẩm.
Tính đồng nhất
Tiến hành đánh giá cảm quan sản phẩm về độ đặc, độ dính và độ mịn của sản phẩm.
Đánh giá bằng cách dùng thìa để trộn sản phẩm trước khi nếm trong miệng.
Các khuyết tật đề cập trong phương pháp này có thể áp dụng cho các sản phẩm dạng
lỏng cũng như các sản phẩm sữa lên men có độ sánh cao.
38
PHẦN B: PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ VÀ ĐẦU TƯ PHÒNG THÍ NGHIỆM QC
1. Ánh sáng
Theo tiêu chuẩn thiết kế phòng thí nghiệm, phòng có thể được chiếu sáng bằng ánh
sáng tự nhiên hoặc nhân tạo. Tạo môi trường tối ưu cho nhân viên thực hiện các thao
tác an toàn, hiệu quả. Hạn chế những phản chiếu lãng phí và chói mắt không cần thiết.
2. Nhiệt độ
Tùy theo chức năng và mục đích sử dụng của phòng thí nghiệm mà nhiệt độ phòng
được điều chỉnh ở mức độ phù hợp. Đối với những thiết bị có thể phát nhiệt nóng hoặc
lạnh cần được đặt ở khu vực tách khỏi không gian làm việc chung. Một số thiết bị bảo
hộ chuyên biệt như găng tay bảo vệ nhiệt… sẽ giúp nhân viên đảm bảo an toàn khi tiến
hành công việc ở những môi trường khắc nghiệt
39
tiềm ẩn không phát tán ra các khu vực còn lại. Ống thông gió cần đặt xa khỏi không
gian làm việc chung.
Các cửa ra vào và cửa sổ cần được đóng kín khi đang tiến hành thử để ngăn gió lùa.
Ngoài ra, chúng phải được thiết kế sao cho chống được bụi bám và dễ lau rửa. Nhiệt độ
môi trường xung quanh và chất lượng không khí cần tương thích với các phép thử. Để
thực hiện điều này nên dùng hệ thống lọc không khí đi vào và đi ra.
Lắp hệ thống bảo vệ tránh bụi từ khu vực xử lý môi trường nuôi cấy khô, mẫu
dạng bụi hoặc dạng bột.
Khi phép thử được tiến hành trong môi trường ít bị nhiễm bẩn, thì phòng thử
nghiệm phải được trang bị đặc biệt, với một tủ cấy thổi không khí sạch và/ hoặc một
tủ an toàn.
4. Tiếng ồn
Theo tiêu chuẩn thiết kế phòng thí nghiệm, cần lựa chọn máy móc trang thiết bị
cũng như vị trí đặt máy sao cho giảm thiểu tối đa việc xảy ra cộng hưởng tiếng ồn. Phải
thực hiện các biện pháp loại bỏ hoặc giảm thiểu tiếng ồn, tránh mức ồn quá lớn ảnh
hưởng đến hiệu quả tại nơi làm việc.
40
Tường, trần và sàn nhà phải nhẵn, dễ rửa và chịu được các chất tẩy rửa và các chất
khử trùng dùng trong phòng thử nghiệm.
Không để các đường ống dẫn trên mặt đất đi ngang qua trừ khi chúng được bọc kín.
Mọi cấu trúc nổi phía trên cần được bọc kín hoặc dễ làm vệ sinh định kỳ.
6. Bố trí làm việc với các mầm bệnh có thể phát tán
Tiêu chuẩn thiết kế phòng thí nghiệm áp dụng đối với tất cả các phòng thí nghiệm
liên quan đến các tác nhân sinh học. Với các tác nhân vi sinh vật có khả năng phát tán
và gây nguy hại đến an toàn tới cá nhân và môi trường cần được thiết kế ở vị trí phù
hợp. Đặc biệt, cần có những ngăn chặn cao hơn đối với các vi sinh vật thuộc nhóm rủi
ro III trở lên.
1. Tổng quan
Phòng thí nghiệm QC gồm có 5 phòng chính được sắp xếp hợp lý thuận tiện cho
việc thí nghiệm bao gồm:
- Phòng Nhận mẫu và lưu mẫu
- Phòng Cảm quan
41
- Phòng Vi sinh
- Phòng Lý Hóa
- Kho Hóa chất
Phác thảo tổng quát phòng QC
Phòng Vi sinh
Hành lang
Trên cơ sở đã có sẵn mặt bằng và các phòng, chi phí đầu tư bao gồm chi phí thiết bị,
dụng cụ thí nghiệm và chi phí mua hóa chất cần thiết. Ngoài ra, chi phí tổng quát còn
bao gồm cả chi phí dùng để thiết kế lắp điện và đường cấp nước.
42
Bảng 5: Chí phí tổng quát
43
2.3 Lấy mẫu
- Phải lấy mẫu ở công đoạn sản xuất, với số lượng đủ tính đại diện. Các mẫu phải
lấy trong điều kiện vô khuẩn bằng những dụng cụ đã vô khuẩn.
- Việc lấy mẫu đc thực nhận bởi nhân viên QC, nhân viên kĩ thuật hoặc nhân viên
PTN.
- Việc lấy mẫu phải được thực hiện theo tiêu chuẩn TCVN 6400 : 1998 (ISO 707
: 1997).
2.4 Nhận mẫu
- Phải ghi lại các thông tin của mẫu, bao gồm: tên mẫu, ngày tháng, ca sản xuất;
số lượng mẫu; người giao và nhận mẫu; yêu cầu thử nghiệm.
2.5 Lưu mẫu
- Tùy từng loại mẫu thử, khi tiếp nhận mẫu về PTN có trách nhiệm lưu giữ và bảo
quản mẫu nhằm đảm bảo mẫu không bị ảnh hưởng bởi các tác động về môi trường cũng
như các tác nhân khác có thể gây biến đổi tính chất của mẫu.
- Các mẫu được dán tem bên ngoài để đảm bảo người lấy mẫu tiếp theo sẽ nhận
biết mẫu cần lấy, đồng thời có thể kiểm soát được các mẫu hỏng khi đã hết hạn.
2.6. Bản vẽ phòng nhận mẫu và lưu mẫu:
Bồn rửa
Kệ lưu trữ
tài liệu,
Tủ hút thông tin
về các
Bàn làm mẫu
việc
44
2.7. Thiết bị và giá thành trong phòng nhận mẫu và lưu mẫu:
Tổng 221.400.000
45
Thùng rác
4.
5.
Bàn Bàn Bàn
6.
7.
Bồn
rửa8.
9.
10.
11. 6.3. Bảng các thiết bị và giá thành trong phòng cảm quan:
3.3 Trang thiết bị cần thiết
Bảng 7: Thiết bị phòng cảm quan
4. Phòng vi sinh
4.1 Mục đích
Trong ngành sản xuất Thực phẩm, các chỉ tiêu vi sinh cần được kiểm soát môt các
chặt chẽ. Vì số lượng vi sinh vật có hại có mặt trong sản phẩm quá mức cho phép trong
tiêu chuẩn đưa ra thể hiện quá trình chế biến đóng gói sản phẩm thực phẩm chưa đạt
yêu cầu về chất lượng. Khi sản phẩm có lượng vi sinh vật quá lớn sẽ làm cho thực phẩm
giảm chất lượng và sinh ra các độc tốc gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe người
tiêu dùng.
46
Để tránh những hậu quả nghiệm trong cho cả nhà sản xuất và người tiêu dùng, các
công ty sản xuất thực phẩm luôn phải có phòng thí nghiệm vi sinh để đảm bảo chỉ tiêu
nằm trong ngưỡng an toàn cho phép.
4.2 Trang thiết bị và hóa chất cần thiết
Bảng 8: Trang thiết bị phòng vi sinh
STT Tên thiết bị Giá tiền Số Thành tiền
lượng
1 Đĩa Petri thủy tinh đường 20.000 50 1.000.000
kính 90mm
2 Đĩa Petri thủy tinh đường 40.000 50 2.000.0000
kính 100mm
3 pipet có chia độ loại 1ml 60.000 10 600.000
4 pipet có chia độ loại 2ml 60.000 10 600.000
5 pipet có chia độ loại 5ml 60.000 10 600.000
6 pipet có chia độ loại 10ml 60.000 10 600.000
7 Pipet Pauster 10.000 10 100.000
8 Bể ổn nhiệt 4.000.000 1 4.000.000
9 Tủ nuôi cấy 35.000.000 3 105.000.000
10 Tủ sấy khô 7.200.000 1 7.200.000
11 Nồi hấp áp lực 78.000.000 1 78.000.000
12 Bình thủy tinh dung tích 35.000 10 350.000
250ml
13 Bình thủy tinh dung tích 45.000 10 450.000
500ml
14 Ống nghiệm loại 16 x 160 mm 12.000 50 600.000
15 Ống nghiệm loại 20 x 200 mm 15.000 50 750.000
16 pH mét 4.500.000 2 9.000.000
17 Máy khuấy 2.100.000 2 4.200.000
18 Cối và chày 70.000 5 350.000
47
19 Ống Durham 100.000/gói 2 200.000
100 ống
20 Kính hiển vi sinh học KRUSS 24.000.000 4 76.000.000
MBL2000-T
48
34 Đèn UV diệt khuẩn UVC 600.000 4 2.400.000
75W T8 1m2 Ledvance
39 Tủ 10.000.000 1 10.000.000
2 60.000 2 120.000
Natri clorua tinh khiết (NaCl)
CAS 7647-14-5
3 Natri hydrophotphat tinh khiết 70.000 2 140.000
(Na2HPO4)
4 Kali dihydrophotphat tinh khiết 100.000 2 200.000
(KH2PO4)
5 Natri hydroxit tinh khiết 60.000 2 120.000
(NaOH)
6 Kali hydroxit tinh khiết (KOH) 70.000 2 140.000
49
8 Yeast Extract Powder 850.000 2 1.700.000
Kauffmann)
25 Môi trường selenit xystin 1.300.000 2 2.600.000
26 Phenol red AR 300.000 2 600.000
27 BRILLIANT CRESYL BLUE 990.000 2 1.980.000
SOLUTION CHAI 100ML
MERCK
28 XLD Agar 1.500.000 2 3.000.000
29 Môi trường thạch Hektoen 3.500.000 2 7.000.000
enteric
50
30 Urea tinh khiết 100.000 2 200.000
31 Môi trường lysine decarboxylase 1.200.000 2 2.400.000
32 Môi trường MR-VP Medium 750.000 2 1.500.000
(Glucose Phosphate Broth)
M070-500G Himedia
33 Creatin 500.000 2 1.000.000
34 1-naphtol 75.000/lọ 25g 2 150.000
35 Etanola, 96% 15.000/100ml 2 30.000
Tổng: 66.000.000 VNĐ
Nồi Tủ
hấp Dụng cụ TN
sấy
Bồn
rửa Quạt
Máy cất Bể ổn Cân phân Máy
nước nhiệt tích Vortex
Cửa Tủ bảo
Máy đo pH quản
mẫu
Thùng Bàn
Dụng cụ TN
rác
Máy đếm
Máy nghiền
Bồn khuẩn lạc
Kính trộn
rửa
hiển vi
Ghế Đèn UV Máy
Ghế khuấy
5. Phòng Lý Hóa
5.1 Mục đích
- Phân tích những chỉ tiêu lý hóa của sữa chua: Hàm lượng chất khô, chất béo,
độ axit.
51
- Phân tích hàm lượng kim loại nặng (As, Pb, Hg, Cd) và độc tố vi nấm có trong
sữa chua.
5.2 Trang thiết bị và hóa chất cần thiết
Bảng 10: Thiết bị phòng hóa lý
52
18 Bình hút ẩm 3.400.000 1 3.400.000
53
Đèn UV diệt khuẩn UVC 75W T8 600.000 4 2.400.000
1m2 Ledvance
Tổng 859.150.000
54
10 Chì axetat Pb(CH3COO)2.3H2O 1.900.000/50g 2 3.800.000
55
29 Thiếc (II) clorua SnCl2. 2H2O 1.600.000/100g 2 3.200.000
Tổng 167.400.000
56
Bảng 12: Thiết bị kho hóa chất
57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TCVN 10565-2:2015 (ISO 22935-2:2009) Sữa và sản phẩm về sữa – Phân tích cảm
quan
2. TCVN 6509 : 1999 (11869 : 1997) Sữa chua – Xác định độ axit chuẩn độ – Phương
pháp điện thế.
3.TCVN 4830 – 89 (ISO 6888:1983) Vi sinh vật học. Hướng dẫn chung phương pháp
đếm vi khuẩn staphylococcus aureus. Kỹ thuật đếm khuẩn lạc.
4. TCVN 5533 : 1991 Sữa đặc và sữa bột. Xác định hàm lượng chất khô và hàm lượng
nước.
5. TCVN 5779 : 1994 Sữa bột và sữa đặc có đường. Phương pháp xác định hàm lượng
chì.
6. TCVN 5780 : 1994 Sữa bột và sữa đặc có đường. Phương pháp xác định hàm lượng
asen.
7. TCVN 6508 : 1999 (ISO 1211 : 1984) Sữa. Xác định hàm lượng chất béo. Phương
pháp khối lượng (phương pháp chuẩn).
8. TCVN 6685 : 2000 (ISO 14501 : 1998) Sữa và sữa bột – Xác định hàm lượng
aflatoxin M1. Làm sạch bằng sắc ký chọn lọc và xác định bằng sắc ký lỏng hiệu năng
cao.
9. TCVN 6265 : 1997 Sữa và các sản phẩm sữa – Định lượng đơn vị khuẩn lạc nấm
men và nấm mốc – Kỹ thuật đến khuẩn lạc ở 25oC.
10. TCVN 6402 : 1998 (ISO 6785 : 1985) Sữa và sản phẩm sữa – Phát hiện Salmonella.
11.TCVN 6505-1 : 1999 (ISO 11866-1 : 1997) Sữa và sản phẩm sữa -– Định lượng
E.Coli giả định. Phần 1: Kỹ thuật đếm số có xác suất lớn nhất (MPN).
12. TCVN 6262-1 : 1997 (ISO 5541-1 : 1986) Sữa và sản phẩm sữa -– Định lượng
Coliform. Phần 1: Kỹ thuật đếm khuẩn lạc ở 30 oC.
13. TCVN 5165 – 90 Sản phẩm thực phẩm. Phương pháp xác định tổng số vi khuẩn
hiếu khí.14. TCVN 7030 : 2002 Sữa chua – Quy định kỹ thuật
58
KẾT LUẬN
Việc kiểm soát chất lượng thực phẩm trước khi phân phối ra thị trường là một việc
làm vô cùng quan trọng nhằm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng.
Vì vậy, các công ty sản xuất thực phẩm cần thiết kế phòng thí nghiệm QC đạt tiêu chuẩn
để kiểm tra chất lượng các sản phẩm và không ngừng nâng cao, đổi mới chất lượng sản
phẩm thực phẩm phù hợp với xu thế hiện nay.
Bài báo cáo đã trình bày về các chỉ tiêu và các phương pháp xác định các chỉ tiêu
trong phòng thí nghiệm theo tiêu chuẩn Việt Nam. Đồng thời, đưa ra phương án thiết
kế đầu tư trang thiết bị và hóa chất cần thiết cho phòng thí nghiệm QC của nhà máy sản
xuất sữa chua.
Do chưa có cơ hội thực tiễn nên bài báo cáo không tránh khỏi những sai sót. Chúng
em mong nhận được những lời góp ý của thầy để bài báo cáo hoàn thiện hơn!
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
59