Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA NHẬN THỨC THỊ GIÁC .............................11
1.1. Tổng quan về nhận thức thị giác ..............
........................................Error! Bookmark
.......................... Bookmark not defined.
1.2. Lực thị giác ...............
.............................
..............................
..............................
..............................
..............................
...............................
...............................
..............................
..........................
..........
12
1.2.1. Khái niệm Lực thị giác ..........................................
..............................
..............................
...............................
...............................
........................................12
..........................
1.2.2. Cường độ lực thị giác .............
............................
...............................
..............................
..............................
..............................
...........................................14
.............................
1.2.3. Bài tập về cường độ lực thị giác ..............
............................
..............................
..............................
..............................
.......................................16
.......................
1.3. Trường thị giác .............
...........................
..............................
..............................
..............................
..............................
..............................
...............................
............................... 16
.....................
.....
1.3.1. Khái niệm .............
...........................
..............................
..............................
..............................
..............................
..............................
..............................
.............................. 16
........................
........
1.3.2. Giới
Giới hạn trường thị giác...............
.............................
..............................
..............................
..............................
..............................
......................................16
........................
1.3.3. Trường thị giác quy ước ..............
............................
..............................
..............................
..............................
..............................
......................................17
........................
1.3.4. Bài tập ứng dụng trường thị giác ..............
............................
..............................
..............................
...............................
.....................................19
19
....................
3
2.2.1. Vai
V ai trò của ph
phông
ông và hhìn
ìnhh .............
...........................
..............................
..............................
..............................
...............................
....................................44
.....................
2.2.2. Các định luật phông hình .............
...........................
..............................
..............................
..............................
..............................
......................................44
........................
2.2.3. Bài tập tạo hình “lẫn lộn phông hình“ .............
...........................
..............................
..............................
...........................................48
.............................
2.3. Hình khối .............
...........................
..............................
..............................
..............................
..............................
..............................
..............................
..............................
...............................48
..................
...
2.3.1. Khái niệm .............
...........................
..............................
..............................
..............................
..............................
..............................
..............................
.............................. 48
........................
........
2.3.2. Các loại hình khối và cách gọi tên ..............
............................
..............................
..............................
..............................
..................................48
..................
2.3.3. Bài tập hình khối trong không gian ............. ...........................
..............................
..............................
..............................
..............................
..................
.... 51
2.4. Ánh sáng .............
...........................
..............................
..............................
..............................
..............................
..............................
..............................
..............................
............................... 51
..................
...
2.4.1. Phân loại ánh sáng ...............
.............................
..............................
..............................
..............................
..............................
..............................
..................................51
..................
2.4.2. Ý nghĩa
nghĩa của ánh sá
sáng
ng kkhi
hi kế
kếtt hợp với hì
hình
nh khối và màu sắc ..............
........................................52
..........................
2.4.3. Bài tập phân tích ánh sáng..............
.............................
...............................
..............................
..............................
..............................
................................. 55
...................
2.5. Màu sắc ..............
............................
...............................
...............................
..............................
..............................
..............................
..............................
..............................
.............................. 55
..................
....
2.5.1. Bảng màu và cách pha màu.............
...........................
..............................
..............................
..............................
..............................
................................. 55
...................
2.5.2. Sắc độ, cường độ và gam màu ..............
............................
..............................
...............................
..............................
.........................................59
..........................
2.5.3. Các yếu tố tâm lý về màu sắc .............
...........................
..............................
..............................
..............................
............................................60
............................
4
5
Trong cuộc sống, một trong số những thuộc tính quan trọng nhất của thế giới vật chất
xung quang ta là sự tồn tại của không gian ba chiều. Con người có thể trực tiếp cảm nhậ n
không gian ba chiều thông qua các giác quan như thị giác, xúc giác. Trong đó thị giác thu
nhiều thông tin nhất. Nhưng để cảm nhận được không gian thì thị giác cần có những điều
kiện nhất định như ánh sáng, màu sắc.
Ánh sáng được chiếu vào vật thể, hình thể, từ vật thể , hình thể đó ánh sáng phản xạ
đập vào mắt thông qua hệ thống thần kinh thị giác mà người ta có thể nhận biết được hình
và vật thể. Ánh sáng làm tăng hiệu quả thị giác, tùy loại ánh sáng, màu sắc ánh sáng và
cường độ ánh sáng mà hiệu quả nhận thức vật thể và hình thể cao hay thấp. Chính vì vậy
hiệu quả của vật tạo hình phụ thuộc rất nhiều vào ánh sáng. Thông qua ánh sáng làm rõ
khối, không gian, màu sắc của hình thể, vật thể. Như ví dụ hình ( H1.1) ánh sáng làm rõ
phôn
phôngg và hì
hình hình (H1.2) do ánh sáng yếu nên không làm rõ hình và nên mắt người
nh.. Còn hình
có ít thông tin về hình, nền hay không gian.
s áng làm
(H 1. 1): Ánh sáng làm rõ phông và hình (H 1. 2): Ánh
Án h sáng yếu nên mắt
mắt ít thông tin
tin
Ở đây ta mới chỉ bàn đến ánh sáng trắng, ngoài ra còn ánh sáng màu và giá trị thẩm mỹ
của chún
c húngg khi tác động đến hìn
hìnhh thể. Tấ
Tấtt cả nhữn
nhữngg ki
kiến
ến thức về ánh sáng sẽ được phân títích
ch kỹ ở
mục 2.4 trong phần chương 2 của bài giảng này. Vậy nên ở đây chỉ mang tính giới thiệu đến
điều kiện để mắt người có thể nhìn thấy vật thể, hình thể trong một không gian cụ thể.
Màu sắc: Nếu chỉ xét ánh sáng thôi thì mắt người vẫn có thể nhìn thấy vật thể, hình thể.
Nhưngg nếu ccóó màu sắ
Nhưn sắcc thì hhiiệu quả về ccảm
ảm quan sẽ càng rõ rệt. Màu sắc sẽ giú
giúpp nngười
gười nhì
nhìn có
nhiều thông tin hơn. Ví dụ : nhìn một quả táo màu đỏ biết đó là táo chín, phân biệt được đâu là
dòng sông trong xanh , đâu là dòng sông bẩn.…vv.. bởi xét cho cùng nếu không có màu sắc thì
ta chỉ nhìn thấy 2 quả táo xanh và chín đỏ đều là màu ghi, hay dòng sông sạch hay bẩn cũng là
một màu xám. Như vậy màu sắc cũng là những yếu tố quan trọng để truyền tải
11
thông tin đến thị giác, là một trong những điều kiện để cảm nhận thị giác. Phần màu sắc sẽ
đượcc ph
đượ phân
ân tích kỹ ở mmục
ục 2.5 của chương 2 trong bà
bàii giảng này.
nà y.
1.2. Lực thị giác
1.2.1. Khái niệm Lực thị giác
Trong trạng thái bình thường thì mắt người luôn có xu hướng tìm kiếm một đối tượng
nào đó theo sự chỉ đạo của bộ não. Ví như tìm một người quen trong đám đông, tìm một
chùm chìa khóa bị mất, hay đơn giản là nhìn đường để di chuyển…Tuy nhiên cũng có nhiều
tình huống khiến con người chú ý nhìn một đối tượng nào đó mà không có sự chỉ đạo trước
của não bộ như trong một đám đông mặc đồ trắng lại có một người mặc đồ màu đen thì
ngay lập tức chúng ta sẽ chú ý đến người mặc đồ đen, hay giữa rừng cây màu xanh có một
cây lá màu đỏ ta sẽ bị thu hút bởi tán cây màu đỏ…Nếu được hỏi lý do “vì sao bạn lại chú ý
nhìn những đối tượng đó ?” thì đa số sẽ trả lời rằng “vì nó khác biệt”, Vậy tại sao sự khác
biệt
biệt đó khi
khiến chún
chúngg ta phải
phải chú ý ? Để trả lời câu hỏi này chún
chúngg ta cùng tì
tìm
m hi
hiểu
ểu lực thị ggiiác
qua hai ví dụ thực tế như sau :
Ví dụ1 : Bạn nhận được một hộp quà nhưng khi mở ra trong hộp trống rỗng. Bạn sẽ cảm
thấy hụt hẫng, do 2 lý do :
Do tâm lý chờ đợi.
Sự chú ý của mắt (sức că
căng
ng của m
mắt)
ắt) không có một đối tượ
tượng
ng nào để đđặt
ặt vào.
Giải thích : Đó là sự mất cân bằng giữa sức căng của mắt và lực hút của đối tượng thị giác.
Ví dụ 2: Lấy 2 tờ gi
giấy
ấy trắ
trắng
ng kh
khổổ A
A4,
4, m
một
ột ttờờ gi
giấy
ấy bạn hãy vẽ 1 hì
hình
nh tròn tô màu đe
đen,
n, tờ gi
giấy
ấy
còn lại để màu trắng.
(H 1. 3) Lực thị gi
giác
ác yếu (H 1. 4) Lực thị giác mạnh
Khi đặt
đặ t 2 tờ gi
giấy
ấy này trê
trênn bàn, mắt chúng ta sẽ bị thu hút bởi tờ gi
giấy
ấy hìn
hìnhh (H1.
(H1.4)
4) có chấ
chấmm
đen.
Giải thích : Đó llàà do chấm đe
đenn ở tờ gi
giấy
ấy hì
hình
nh (H1.
(H1.4)
4) sinh rraa một lực tương ứng với ssức
ức
căng của mắt. Ta gọi đó là lực thị giác.
Như vậy : Lực thị giác là một k hái niệm dùng để chỉ sự chú ý tập trung của mắt đến
đ ến một
một đối
tượng
tượng nào đđóó trong m
một
ột k hông gian bất kỳ.
12
Tuy nhiên lực thị giác còn bị chi phối bởi cảm quan của thị giác đối với vị trí đặt tín hiệu
thị giác.
Ví dụ :
(H 1. 5): Lực thị giác phục thuộc vào vị trí đặt tín hiệu thị giác
Trong hình (H1.5) rất nhiều tín hiệu thị giác có kích thước bằng nhau, nhưng Mắt người
xem lại luôn bị thu hút bởi tín hiệu ở giữa trước. Đồng thời tạo cho ta cảm giác những tín
hiệu bên ngoài có xu hướng rời khỏi mặt phẳng. Như vậy rõ ràng ở đây có một cấu trúc ẩn
nào đó đang chi phối mắt chúng ta. Đó chính là sơ đồ cấu trúc ẩn của hình vuông (H1.6).
Cấu trúc được xác định bởi các
cá c trục vuôn
vuôngg góc, cá
cácc đường chéo, các góc và tâm.
(H 1. 6) : S
Sơơ đồ cấu trúc ẩn của hình vuông
Cấu trúc này chi phối hầu hết các liên kết giữa mặt phẳng và các tín hiệu thị giác có
trên mặt phẳng đó. Ta gọi đó là cấu trúc ẩn của lực thị giác trên mặt phẳng. Mỗi một dạng
hì
hình
nh phẳng khác nhau ccóó cấ
cấuu trúc ẩẩnn khác nhau.
Cấu trúc ẩn của hình gây ra cảm giác về hướng của các tín hiệu thị giác trong không
gian.
Tín hiệu thị giác khi xuất hiện dọc theo các trục cấu trúc của hình vuông và các
đường chéo có xu hướng cân bằng về hai phía của trục cấu trúc và các đường chéo.
Tín hiệu xuất hiện ở điểm giữa của khoảng cách từ tâm đến bốn góc, từ tâm đến bốn
đường biên thì có xu hướng bị hút về tâm.
Kết luận
luậ n : Lực
Lực thị
th ị giác (ẩn) ở tâm m
mạnh
ạnh hơn và giảm ddần
ần kkhi
hi di độn
độngg xa tâm.
13
1.2.2. Cường độ lực
lực thị giác
Bản thân mỗi một đối tư ng hình thể sinh ra một trường lực thị giác tư ơng ứng với kích
thước của chính hình thể đó. Khi các đối tượng hình thể này đặt cạnh n hau sẽ tương tác
trường lực với nhau. Tuy nhi ên chúng tương tác với nhau như thế nào chúng ta sẽ cùng
phân
ph ân tích
tích qua ví dụ sau :
Vẽ 3 hình bất kỳ và đ ặt cách nhau một khoảng nhỏ hơn kích thước c ủa hình vẽ -
hình minh họa (H1.7).
Vẽ 3 hình tương tự n hư hình (H1.7) và đặt cách nhau một khoảng lớn hơn kích
thước của hình vẽ - hình minh họa (H1.8)
(H 1. 7): Cường độ lực thị giác mạnh (H 1. 8): Cường độ lực thị giác yếu
Ở hình (H1.7) tạo cảm giác các hình liên kết với nhau như một tập hợp. Trong khi đó các
hình ở (H 1.8) lại có cảm giá c rời rạc. Những cảm giác trên có được là do mức độ lớn nhỏ
khác nhau của khoảng
khoảng các
cáchh giữa
giữa ccác
ác hì
hình
nh vẽ.
Trong trường hợp ta cho các chấm đen đặt cạnh nhau thành một tập hợp, song song kín
mặt giấy như hình ( H1.10) và các chấm đen rời rạc kín mặt giấy như hình (H1.11). Khi xem
2 bức hình thì ta thấy hình (H 1.10) rất nhức mắt. Đó là do cường độ lực thị giác đã làm
nhức mắt người nhìn nó.
giáác mạnh
(H 1. 10): Cường độ lực thị giáác (H 1. 11): Cường độ lực thị giác yếu
Trong tự nhiên cũng có nhiiều ví dụ rất sống động. Ví dụ như Ngựa vằn và hổ (H1.12),
(H1.13) :
(H 1. 12) : Cường độ lực thị giác mạnh (H 1. 13) : Cường độ lực thị giác yếu
Chúng ta thấy bức hình ngựa vằn tạo được chú ý của mắt người nhìn nó hơn, Nhưng do
cường độ lực thị giác lớn nên gây cho ta cảm giác nhức mắt.
Kết luận:
luận :
Khoảng cách giữa cáác tín hiệu thị giác lớn hơn kích thước của chúúng thì cường
độ lực thị giác yếu.
Khoảng cách giữa cáác tín hiệu thị giác nhỏ hơn kích thước của chúúng thì cường
độ lực thị giác mạnh.
Cường độ lực thị giác phụ thuộc vào kích thước và mật độ xuất hiện của của các tín
hiệu thị giác.
15
Lưu ý :
Khi ứng dụng Lực thị giác vào các thiết kế tạo hình chúng ta nên cân nhắc đến mục
đích của thiết kế. Nếu là những mảng hình chính thì nên đẩy cao cường độ lực thị giác
để gây sự chú ý của người xem nó, nếu là những mảng hình phụ thì nên giảm cường
độ lực thị giác để mắt người xem dịu lại, đồng thời để người xem chú ý đến mảng hình
chính.
Việc sử dụng hình ảnh có cường độ lực thị giác mạnh cần lưu ý không nên quá lạm dụng
sẽ phản tác dụng. Điều đó giải thích vì sao các chuyên gia về mắt luôn khuyên bạn cần để
mắt nghỉ ngơi sau một khoảng thời gian làm việc với các bản word trên máy tính.
1.2.3. Bài tập về ccường
ường đđộộ lực thị ggiác
iác
Bằng những kiến thức về lực thị giác, bạn hãy vẽ ứng dụng cường độ lực thị giác mạnh để
truyền tải một nội dung cụ thể. , kích thước 10 x 15 cm, nội dung tùy chọn, làm bài tại lớp .
1.3. Trường thị giác
1.3.1. Khái niệm
Đối với mắt người, khi xuất hiện nhiều tín hiệu thị giác cùng một lúc trong một giới
hạn nhất định thì chúng ta vẫn có thể nhìn thấy rõ. Ví dụ khi chúng ta xem phim có phụ đề,
mặc dù chúng ta tập chung đọc phụ đề nhưng chúng ta vẫn có thể quan sát rõ những diễn
biến,
biến, thái độ, cử chỉ của các nhân
nhân vật tron
trongg phi
phim.
m. Hay khi
khi chún
chúngg ta đi xem ca nhạc,
nhạc, cchú
húng
ng ta
chỉ tập chung chủ yếu vào ca sĩ hát chính, nhưng chúng ta vẫn có thể nhìn rõ các vũ công
đang làm gì, có vũ công nào bị lỗi nhịp không (H1.14). Như vậy độ rộng, hẹp, cao, thấp mà
chúng ta có thể nhìn thấy được chính là trường thị giác.
α trên = 300
α dưới = 450
∑ α = 750
phải = 650
α phải
tráii = 650
α trá
∑ α = 130 0
(H 1. 17): Trường
Trư ờng thị gi
giác
ác quy ước
17
(H 1. 18): Diện
Diện tích của
c ủa trường thị giác
giác quy ước
Lưu ý :
Việc ứng dụng trường thị giác quy ước rất quan trọng đối với thiết kế tạo hình trong
một không gian quy mô lớn. Giúp người thiết kế xác định được điểm đặt hợp lý các
vị trí nội dung, biểu tượng, trên các tấm poster, hay điểm nhấn của một không gian
đô thị. Thông thường những nội dung quan trọng thì người thiết kế hay đặt gần vị trí
tâm của trường nhìn (H1.19)
thiếtt kế
(H 1. 19): Ứng dụng trường thị giác trong thiế
Ngoài ra đối với những
Ngoài những thi
thiết
ết kế trong gam
game.
e. Người th
thiiết kế ccũn
ũngg nên ứng dụn
dụngg trường
thị giác trong các thiết kế của mình một cách hợp lý. Nếu một thiết kế game dùng với
mục đích để chơi trên màn ảnh khổ lớn, mà người thiết kế tạo hình các nhân vật có kích
thước có độ chênh lệch quá lớn thì hiệu quả tương tác không cao. Ví dụ (H1.20) ngườ i
chơi nhập vai chiến binh (rất nhỏ) đang điều khiển nhân vật của mình ở vị trí 1, lúc này
mắt người chơi sẽ có trường nhìn quy ước bằng một hình tròn (như hình vẽ).
18
trường
(H 1. 20):Ứng dụng trư ờng thị giác
giác trong thiết
thiết kế game
Qua đó thấy rằng việc ứng dụng trường thị giác rất quan trong trong thiết kế. Người thiết kế
phải
phải nắm rõ nhữn
nhữngg quy
quy luật của thị gi
giác
ác để ứng dụn
dụngg linh hoạt
hoạt tron
trongg các trường hợp
hợp..
1.3.4. Bài tập
tập ứng dụng trường thị giác
Dựa vào kiến thức trường thị giác, hãy tìm vị trí (trên ảnh) hợp lý để treo một biển hiệu cho
một hãng thời trang. Và giải thích vì sao bạn lại chọn vị trí đó, làm tại lớp.
trục thẳng đứng này tạo nên hệ trục cân bằng của con người. Như vậy chúng ta có được
trạng thái cân bằng là khi các trục cân bằng của ta trùng với các phương thẳng đứng và nằm
ngang của lực hấp dẫn.
Vì vậy khi chúng ta nhìn một hình thể tạo hình bất kỳ, nếu vật đó không cùng phương với
trục cân bằng của người quan sát thì người quan sát luôn phải nghiêng đầu, vẹo người để
quan sát ( H1.21). Khi đó phương của người và phương của vật trùng với nhau, nếu vật đó
di động thì đầu và người của chúng ta cũng phải di chuyển theo.
Từ đó ta thấy rằng trục cân bằng thị giác luôn có xu hướng trùng khớp với các trục cân bằng
của đối tượng nhìn. Nên khi ta xét đến một tác phẩm tạo hình có bố cục nặng hay nhẹ là ta
đang xét đến độ cân bằng thị giác của các tín hiệu thị giác xuất hiện trong trường thị giác,
trong các
cá c khô
không
ng gian
gian cụ thể của tác phẩm.
Ví dụ : cho 2 hì
hình
nh (H1.
(H1.22)
22) và (H1.23) có cá
cácc tín hi
hiệu
ệu thị gi
giác
ác như sau:
(H 1. 22): Mất cân bằng thị giác (H 1. 23): Cân bằng thị giác
trên liên kết cường độ lực thị giác với hình lớn bên dưới, tạo thành một tổ hợp hình. Như
vậy hình (H1.23) tạo cho người xem cảm giác cân bằng.
Khái niệm: Cân bằng thị giác là sự sắp xếp, tạo độ nhấn hoặc tạo sức căng thị giác một
cách hợp lý cho các yếu tố hình thể tồn tại trong trường nhìn.
Lưu ý: Cân bằng thị giác
giác khôn
khôngg phải
phải là yêu cầu duy
duy nhất
nhất của nhận
nhận thức thẩm mỹ. Nhưn
Nhưngg
nếu hiểu biết rõ ràng về các tính chất cơ bản của cân bằng thị giác sẽ giúp cho tác phẩm tạo
hình của người thiết kế minh bạch hơn trong bố cục, phân biệt có hay không có ý đồ tạo c ân
bằng thị giác.
(H1.26).
21
(H 1. 26): Màu của hình cũng ảnh hưởng đến c ân bằng thị giác
Khi chúng ta nhìn và o sẽ có cảm giác hình đậm nhỏ hơn và nặng hơn hình có màu
sáng.
Trong những tác phẩ m tạo hình phức tạp hơn ( có nhiều hình ) thì trọng lượng do
thị giác gây ra của mỗi hình có thể cân bằng và hỗ trợ cho nhau, giúp cho tác phẩm
thêm phần phong phú.
Vị trí
trí của hình
Như mụmụcc 1.2
1.2.1
.1 đã nêu, lực thị gi
giác
ác ở tâm mạn
mạnhh hơn và giảm
giảm dần kh i xa tâm. Đối
với cân bằng thị giác cũng như vậy, vị trí của hình cũng ảnh hưởng đến c ân bằng
thị giác. Ví dụ cho hai mặt ph ẳng, một mặt chứa một hình vuông ở tâm (H1 .27) và
một mặt phẳng chứa một hình vuông xa tâm ( H1.28).
(H 1. 27): H
Hình
ình vuông được g iữ chặt
c hặt ở tâm (H 1. 28): Hình vuông có xu hướng rời khỏi mặt
phẳng
Ta thấy ở hình (H1.27) hình vuông được giữ chặt ở tâm, nên có cảm giác nhẹ. Trong
khi đó hình vuông ở hình (H1.28) có cảm giác rơi ra khỏi mặt phẳng và có phần
nặng hơn.
22
Làm thí nghiệm với khổ giấy A5 như sau : dùng 5 tờ giấy A5 ước lượng bằng mắt và
dùng bút chì kẻ chia đều trên dưới 2 phần bằng nhau. Sau đó dùng thước chia đều 2
phần
phần bằng nhau và dùng
dùng búbútt mực kẻ. Ta thấy rằng nhữn
nhữngg đđường
ường kẻ bằng bút chì phầnphần
lớn đều không trùng khớp với đường kẻ bút mực (H1.29). Phần lớn những đường chia
bằng mắt
mắt nằm phphíía trên đđường
ường chi
chiaa bằng thước,
thước, cũng có mộ
mộtt số íítt đường ch
chiia bằng m
mắt
ắt
nằm dưới đường chia bằng thước. Đối với những người có kiến thức về tạo hình hoặc
những người có cảm nhận tốt về tỷ lệ thì sự chênh lệch này không đáng kể. Khi kích
thước khổ giấy càng lớn thì sự chênh lệch này càng lớn.
23
(H 1. 30): Hình
Hình gây cảm
c ảm giác
giác hướng đi lên (H 1.
1. 31): Hình gây cảm giác hướng đi xuốn
xuốngg
Cho hai hình chữ nhật, kẻ 2 đường chéo như hình (H1.30) và (H1.31) , ta thấy : Ở
hình (H1.30) cho ta cảm giác đường chéo có hướng đi lên, còn ở hình (H1.31) thì
đường chéo lại có hướng đi xuống.
Kết luận: Tín hiệu thị giác khi xuất hiện ở phía bên trái có trọng lượng thị giác nhỏ
hơn khi nó xuất hiện ở phía bên phải.
thể cân bằng được với nhau và cảm thấy hợp lý.
(H 1. 32): H
Hình
ình phía sau nhỏ hơn nhưng đủ sức cân bằn g
với hình phía trước
24
bú
bút
tint về
chì
chì.chúng.
. Bởig. thực
chún tế ta
Nhưng nếuđã
nế tiếp
tiếpchúng
u cho xúc
xúc với nhữn
những
ta một víg dụ
một hình
hình
sauảảnh
sa unh
: này rất nhi
nhiều và đã có đầy đủ thôn
thôngg
(H 1. 35): Hình vuông (H 1. 36): Hình thoi hay hình vuông xoay 45 độ ? (H 1. 37): Hình
bánh trưng
Có 3 hình (H1.35), (H1.36) và (H1.37) có kích thước bằng nhau. Khi được hỏi hình
(H1.35) là hình gì ? thì đa phần chúng ta trả lời đó là hình vuông . Nhưng cũng chính hình
vuông đó chúng ta xoay một góc 45 0 (như H1.36) và hỏi thế đây có phải là hình vuông
không ? thì sẽ có nhiều người đắn đo. Bởi ở (H1.36) cũng giống hình thoi.
Hay khi ta hỏi hình (H1.35) có phải bánh trưng không ? ai cũng sẽ bảo không. Những chỉ
cần thêm vài đường kẻ thì tất cả mọi người đồng ý đó là cái bánh trưng (H1.37). Như vậy
chỉ với một hình phẳng đã có nhiều hình dạng thị giác khác nhau. Gắn vào đó các điều kiện
nhìnn khác nhau, ttaa sẽ có một sự phon
nhì phongg phú đá
đáng
ng kể về hhình
ình dạng thị giác.
Khái niệm:
n iệm: Hình
Hình dạng
d ạng thị giác là hình dạn
dạngg vật lý được nhìn thấ
thấy,
y, có thông tin, có nghĩa.
ng hĩa.
25
Cùng xét hai ví dụ sau: Khi ta nhìn vào (H1.38) thì ta sẽ nhận thấy hình vuông là rõ nhất.
Và ít a i trả lời rằng đây là 2 hình tam giác. Còn đối với hình (H1.39) thì ngược lại phần lớn
sẽ trả lời rằng có 3 hình vuông chứ ít ai nói đó là hình chữ nhật. Điều đó thể hiện tính đơn
giản trong nhận biết các hình dạng thị giác.
Tính đơn giản trong nhận biết các hình dạng thị giác phụ thuộc vào tính chất của các yếu tố
tạo nên hình, vào số lượng và các quy luật tập hợp của các yếu tố đó. Hai đường thẳng song
song với nhau đơn giản hơn hai đường thẳng cắt nhau. Vì hai đường song song chỉ có hai
hướng và khoảng cách giữa chúng không đổi. Tương tự như thế vẽ một tam giác đơn giản
hơn các hình
hình đa gi
giác.
ác.....
Như vậy ngoài
ngoài yếu tố cấu trúc của hình
hình dạng
dạng,, các yếu tố trật tự, tỷ lệ ccủa
ủa ccác
ác yếu tố tạo nên
hình, quan hệ giữa bộ phận và toàn thể, các yếu tố ý nghĩa, khả năng liên tưởng và tưởng
tượng của hình dạng dễ tác động mạnh đến tính đơn giản, chủ quan, tác động đến độ rõ thị
giác của hình.
Tính đơn giản trong cấu trúc tỷ lệ hình thường được biểu hiện theo hai cách sau :
Làm bằng nhau, nhấn mạnh sự khác
nhau Cho ví dụ sau :
(H 1. 40): làm bằng nhau (H 1. 41):Làm bằng nhau (H 1. 42): Nhấn mạnh sự
khác nhau
Sau khi nhìn 3 ví dụ trên từ 10 đến 20 giây, yêu cầu người nhìn nó vẽ lại ví dụ. Qua
khảo sát thì đa phần vẽ được hai nhóm hình. Hai hình (H1.40) và hình (H1.41) sẽ
được nhóm vào một nhóm theo xu hướng làm bằng nhau. Còn hình (H1.42) thì
đượcc tách ri
đượ riêng
êng ra mộ
mộtt nhóm nhấn mạnh ssựự kkhác
hác nha
nhauu về độ ngắn phía bê
bênn trái.
26
Trong xu hướng làm bằng nhau trong hình dạng thị giác cũng là một hình thức dễ
tạo lập trật tự, thông qua phép đối xứng.
Sau khi nhìn hai hình trong một khoảng thời ngắn và được yêu cầu vẽ lại thì đa
phần
phần người
người xem sẽ nhớ
nhớ hình
hình được lặp lại hơn. Như vậy khi tín hiệu thị giác tạo lập
một trật tự theo phép lặp lại thì khi đó tính đơn giản trong nhận biết hình dạng thị
giác đã được ứng dụng.
1.5.3. Các loại hướng của hình
Hình vô
v ô hhướng
ướng
Hình vô hướng là hình mà bản thân hình dạng vật lý của chúng không tạo được xu
thế chuyển động theo các hướng cụ thể (H1.44). Chúng chỉ tạo được sự chuyển
động khi được sắp xếp trong một bố cục hợp lý (H1.45) .
(H 1. 44):Hình vô hướng (H 1.
1. 45
45):
): Hì
Hình
nh vô hướng tạo thành có hướng nhờ vào sự s ắp
xếp bố cục
Hình đa
đ a hướn
hướng
g
Hình đa hướng là hình mà bản thân hình dạng vật lý của chúng tạo được nhiều xu
thế chuyển động, nhưng không rõ ràng (H1.46). Nên khi những hình đa hướng đặt
cạnh
cạ nh nnhững
hững hì
hình
nh định hướng ssẽẽ bbịị tác động bởi những hình định hướng đó (H1.47).
27
Hình định
đ ịnh hhướng
ướng
Hình định hướng là những hình mà bản thân hình dạng vật lý của chúng đã xuất
hiện một ưu thế chuyển động theo một phương rõ ràng (H1.48 – a,b,c,d)
a,b,c,d)
28
Qua ví dụ hình (H1.52) ta thấy các hình tròn có xu hướng chuyển động, do những hình tròn
này được phát triển kế tiếp nhau tạo thành một chuỗi hình xoáy vào tâm, trong khi đó vị trí
ở tâm có lực hút mạnh nhất. Chính vì vậy dù hình tròn là hình vô hướng, nếu đứng một
mình
mình thì khó tạ
tạoo ra được xu thế chuyển động rõ rệt nhưng với sự sắp xếp hợp lý thì lại trở
thành một bố cục chuyển động rõ rệt.
Cái gây cho ta cảm giác chuyển động trong nghệ thuật thị giác chính là việc tồn tại hay không
tồn tại các lực thị giác. Là quan hệ giữa không gian và lực thị giác. Lực thị giác được xác định
trong không gian do vậy nó có hướng, có có vị trí và cường độ. Vị trí hướng và cường độ cho ta
cảm giác về chuyển động trong thể tĩnh. Trong khi đó lực thị giác là một khái niệm về hình, nên
không nhận thấy được bằng mắt mà chỉ cảm nhận một cách định tính. Và để cảm nhận được
chuyển động thị giác trong không gian chính là nhận thấy được các quan hệ của các yếu tố tạo
hì
hình
nh đư
đượcợc ssửử dụng trong tác phẩ
phẩm,
m, trong một trường thị gi
giác
ác cụ thể.
29
Tùy thuộc vào vị trí , hình dạng, màu sắc, kích thước...của các yếu tố tạo hình trong không
gian tạo hình, chúng sẽ tạo ra các quan hệ khác nhau về lực thị giác. Tương quan về hướng
và cường độ tác động giữa các lực thị giác sẽ cho ta cảm giác về hướng và tốc độ chuyển
động của thị giác. Cảm nhận cái động trong thế tĩnh là vậy.
Ngoài ra quan
Ngoài quan hệ về kích
kích thước của hình
hình cũng quan trọn
trọng.
g. Đó cũng chín
chínhh là quan
quan hệ giữa
giữa
phôn
phôngg và hình
hình.. Khi con người
người đứng tron
trongg mộ
mộtt khôn
khôngg gian
gian thì khôn
khôngg gian
gian chí
chính
nh là nền
(phông). Hay trên bàn có một quả cam, như vậy mặt bàn là phông còn quả cam là hình. Như
vậy theo một cách rất tự nhiện thì cái lớn làm phông cho cái nhỏ. Cái lớn đứng yên để cho
cái nhỏ chuyển động.
Tốc độ chuyển động của hình cũng phụ thuộc vào đặc điểm của phông. Ta tìm hiểu qua thí
nghiện
nghiện của G
Gian
ian F.Mingu
F.Minguzz
zzii như sau :
Cho một vật đen chuyển động qua hai phông trắng và ghi liên tục với cùng một vận tốc.
Khi vật đen chuyển động của phông ghi, ta có cảm giác vận tốc bị giảm đi do hiệu ứng
tương phản giữa phông và hìn
hìnhh yếu.
Cũng như vậy nếu cho một vật đi qua một phông hình theo một tốc độ nhất định. Nếu ta
tăng gấp đôi kích thước của vật và kích thước của phông, ta có cảm nhận kích thước giảm đi
một nửa.
Qua đó thấy rằng, tạo ra sự chuyển động thị giác cần chú ý đến nhiều yếu tố như phông,
hì
hình,
nh, vị trí, màu sắc.
sắc.....Mới
Mới tạo nên m
một
ột tác phẩm tạo hìn
hìnhh gây chuyển đđộng
ộng thị gi
giác
ác hi
hiệu
ệu quả
quả..
Lưu ý :
Chuyển động thị giác có thể ứng dụng trong các thiết kế poster để người xem hướng sự chú
ý đến nội dung mà tác giả muốn truyền đạt. Như (H1.53) người xem bắt đầu bị thu hút bởi
tiêu đề poster, sau đó từ tiêu đề hướng mắt người xem tới vị trí mặt của nhân vật, từ nhân
vật này lại hướng tới ngày tháng xảy ra sự kiện sau đó là những nội dung khác. Với việc
phát
ph át triển
triển các hình
hình ảnh qua
qua mộ
mộtt chuỗ
chuỗii trước sau, thiết
thiết kế này như bắt người
người xem phải
phải xem
đủ nội
nội dung của tác phẩm.
Trong thiết kế web của ANDREA MANN người xem bị thu hút ngay bởi tên thương hiệu
này. Vì trong thiết kế, chủ đạo là màu vô sắc, chỉ riêng dòng chữ có màu và hình ảnh cô gái
đang hướng mắt về dòng chữ này như càng thêm phần nhấn mạnh. Thiết kế đơn giản mà
hiệu quả.
Chuyển động thị giác còn có thể ứng dụng vào trong dàn trang, truyện tranh giúp cho nội
dung xuyên xuốt và ổn định (H1.56)
31
32
CHƯƠNG 2. CÁC YẾU TỐ TẠO HÌNH CỦA NGHỆ THUẬT THỊ GIÁC
2.1. Điểm, nét , diện trong tạo hình
2.1.1. Khái n iệm về điểm, né
niệm nét,t, diện
Điểm : điểm là nguồn gốc ban đầu để tạo nên hình. Điểm còn dùng để chỉ một vị trí
trong không gian.
Điểm không có phương hướng nhưng có tính tập trung, điểm không có chiều dài,
chiều rộng và chiều sâu.
Điểm là thành phần cơ bản và là cội nguồn của tạo hình. Điểm cũng được coi như
dấu hiệu của điểm mút của đường thẳng, điểm cắt của hai đường thẳng, là điểm
chạm của một đường thẳng vào góc của một diện hay một tâm của khối. Đồng thời
điểm cũng có thể là tâm điểm của một trường hay một diện.
Điểm có thể được hình thành do phép chiếu một đường thẳng, một đoạn thẳng hay
tuyến tính, ví dụ như: cột được đọc trên mặt bằng như là một điểm và giữ những đặc
trưng thị giác như một điểm. Như vậy, tâm vòng tròn, tâm đáy khối trụ, tâm của
khối cầu
cầ u cũng là những hì hình
nh thức đđiểm
iểm m
màà ta cầ
cầnn phải quan tâ
tâm
m trong tạo hì
hình.
nh.
Điểm có khả năng biểu hiện trong tạo hình như sau :
- Điểm được nhận thức mạnh mẽ khi nó được đặt trong vị trí thích đáng của
trường nhìn.
- Khi điểm lệch khỏi vị trí trung tâm, trường nhìn trở nên biến động.
- Điểm sắps ắp xếp lliên
iên tục tạ
tạoo nên đườ
đường
ng
- Qua hai điểm có thể xác định định được 1 trục.
- Điểm tậptậ p trung với mật độ cao trên 1 mặt phẳng tạ tạoo nên di
diện.
ện.
Nét :
Một điểm được
đ ược kéo dài sẽ tạo thành nénét.t. Né
Nétt có chiều dà
dài,i, nhưng không có chi
chiều
ều
rộng và chiều sâu.
sâ u. Tuy nhi
nhiên
ên nét vẫn phphải ải có độ dày để mắt ng người
ười có thể quan sá
sátt
được.. Nét có 2 hình
được hình thức thể hiện :
- Các đường viền của vật thể, đường viền của mặt phẳng, các giao diện, các loại
nét này giúp xác định được hình dạng của vật thể trong không gian (H 2.1)
- Cá
Cácc lloại
oại nét tồn tại độc llập
ập (H2.
(H2.2)
2)
33
(H 2. 1): Nét xác định hình dạng vật thể (H 2. 2): Nét tồ
tồnn tại độc
đ ộc lập
lập
Nét có 4 loại nét :
- Nét có nghĩ
nghĩa
Là loại nét mà khi thiếu nó sẽ không có nghĩa như mong muốn, tín hiệu cần
thông tin
t in sẽ m
mất
ất (H2.3)
- Nét cấu
cấ u tạo:
Là loại nét mà khi thiếu đi một phần của nét mà ta vẫn nhận ra hình thông qua
liên tưởng (H2.4)
34
- Nét đa nghĩ
nghĩaa
Là loại nét mang hai nghĩa trở lên (H2.5)
35
36
(H 2. 10):
10): Nét ứng dụng
dụn g trong thiết
t hiết kế thời trang (H 2.
2. 11): Nét ứng dụng trong kiến trúc
Diện :
37
Một đường trải dài theo một hướng sẽ tạo thành một diện. Diện có hai chiều dài và
rộng nhưng không có chiều sâu.
Đường chu vi là đặc điểm của một diện, do đó một diện xuất hiện từ những đường
biên,
biên, được nhì
nhìn từ chí
chính
nh diện
diện hoặc
hoặc tron
trongg phối
phối cảnh. Sức mạn
mạnhh thị cảm và độ bền
vững của một diện
diện phụ thuộc và
vàoo di
diện
ện tích, cchất
hất cảm, màu sắc và nnét
ét trong diện.
diện.
Một diện ngoài chiều dài và chiều rộng còn có hình dáng, diện tích và phương hướng.
2.1.2. Hiệu
q uả rrung
quả ung
Mỗi một tín hiệu thị giác hình thành một trường lực riêng của mình. Nếu các tín
hiệu ở gần nhau chúng sẽ hình thành một vùng giao nhau giữa các trường lực riêng
đó. Và con mắt khi quan sát lúc thì bị hút bởi trường lực của tín hiệu thị giác này,
lúc thì bị hút trường lực của tín hiệu thị giác kia. Như vậy, đối với con mắt luôn có
một vùng không ổn định, đấy chính là hiệu quả rung
Tuỳ thuộc vào hình dạng, kích thước cụ thể của tín hiệu thị giác với khoảng cách
giữa chúng ta sẽ có hiệu quả rung nhiều hay ít (H2.12)
(H 2. 13): Kỹ
Kỹ thuật tạo rung bằng cách
các h giảm(tăng)
giảm(tăng) dần đều các nét
- Thay đổi chiều hướng : Khi tat hay đổi chiều hướng của nét thực chất ta đã làm
tăng thêm chuyển động trong hình → tạo độ rung (H2.14).
38
- Giao thoa (chồng các hệ) : Khi ta chồng các hệ đường nét thì thực chất ta đã
tạo được sự giao thoa → tạo độ rung (H2.16).
Lưu ý :
- Về nguyên tắc muốn tăng hiệu quả rung của điểm và nét ta cần tạo được sự đối
kháng của lực thị giác (đối kháng về độ lớn; đối kháng về hướng)
- Đối với điểm và nét ta cần giữ một độ đều toàn cục. Độ đều này có thể ở thể
tĩnh hay biến đổi đều.
- Trong thực tế, khi hai hệ đường thẳng song song giao nhau theo một góc càng
nhỏ thì tạo nên một độ rung trong trường giao càng lớn.
2.1.3. Hiệu quả
q uảảo sống ta thường nghe những lời khuyên ví dụ như các kiến trúc sư thường
Đôi khi trong cuộc
khuyên khách
khá ch hàng của mì
mình
nh sơn trần nh
nhàà màu sáng, phòng nhỏ thì nên ddùng
ùng kí
kính.
nh. Cũng có
39
khi ta đi mua quần áo, nhà thiết kế thời trang khuyên người gầy thì nên mặc áo kẻ ngang,
còn người béo thì nên mặc kẻ sọc..v..v.. Phải chăng ở đây chúng ta muốn tạo cho mình một
cảm giác của cái không thật và nếu chúng ta có thể tạo được cái không thật (cái ảo) bằng
những đường
đ ường nét cụ thể thì đó chí
chính
nh là chúng ta đang tạo hiệu quả ảo.
Như vậy : Hiệu
: Hiệu quả ảo là việc lợi ddụng
ụng nhữn
nhữngg đặc tính của thị giác như tốc độ nnhìn
hìn hhình
ình
cực nhanh, cách nhìn hình k hái quát của m mắt,
ắt, di
diện
ện chú ý rất rộng của thị giác, sự tiếp nhậ
nhậnn
nhiều lượng thông tin của mắt cùng một lúc và tạo nên n ên tính lập lờ đa nghĩa trong hình.
Để tạo được hiệu
hiệu quả ảo có nh
những
ững phươn
phươngg pháp sau :
Thay đổi vị trí của các điểm, nét trong không gian: Khi ta thay đổi vị trí của nét
sẽ tạo nên hiệu quả ảo. Trong kiến trúc, nội thất ứng dụng hiệu quả ảo tạo nên sự
độc đáo
đá o th
thúú vị
vị.. Kệ sá
sách
ch ở (H2.17
(H2.17)) được ssắp
ắp xếp để nhì
nhìnn chín
chínhh diện.
diện.
Thay đổi vị trí đường nét trong không gian còn được ứng dụng để thiết kế trang
trí đường phố như ví dụ (H2.19) :
40
(H 2. 19): Ứng dụng hiệu quả ảo trong trang trí đường phố
Tạo hình có thể hiểu theo nhiều cách khác nhau : Đôi khi ta có thể tạo ra những
hình mà người nhìn nó có thể hiểu theo cá
cácc các
cáchh khác nh
nhau
au (H2.
(H2.20)
20)
(H 2. 20): tạo ra hình ảnh với nhiều cách hiểu khác nhau
Qua hình
hình (H2.
(H2.20)
20) ta có thể thấy hai hì
hình
nh ảnh, một là khối lập pphương
hương đ ang bay lên,
hai là một phần ccủa
ủa căn phòng ccóó góc phò
phòng
ng là A.
Việc ứng dụng hiệu quả ảo bằng phương pháp tạo hình thành nhiều nghĩa cũng
được ứng dụng trong cuộc sống như trong thiết kế, trang trí.
41
Ví dụ (H2.21) người xem có thể nhìn thấy được 2 hình trong cùng trong một hình.
Một là hình đầu con chó sói, một hình là hình cô gái quàng khăn đỏ.
Sự kết hợp giữa thực tế và tạo hình: Sự kết hợp giữa thực tế và tạo hình trong cùng
một không gian cũng tạ
tạoo ra hi
hiệu
ệu quả ảo rấ
rấtt mạnh.
Ví dụ (H2.22) và (H2.23) là hình ảnh thiết kế trang trí đường phố. Trên thực tế
nhữngkhông
dụng con đường gian 3dnàythực
là tế
những mặthình
và tạo phẳng, nhưnghiệu
ra những do ứng
người3dthiết kế đánh
ảo để tạo hình lợi
lừa thị
giác của người xem nó.
Tạo hiệu quả ảo dựa trên đặc tính của đối tượng tạo hình: rong cuộc sống sự sáng
tạo là không có giới hạn. Vì vậy các nhà thiết kế đã vô cùng sáng tạo khi dựa trên
những đặđặcc títính
nh của đối tượng đđểể tạo ra những hiệu quả ảảoo bất ngờ.
(H 2. 24); Tạo hi
hiệu
ệu quả ảo dựa trên đặc tính của đối tượng
Ví dụ (H2.24) khiến người xem tưởng rằng hai chiếc cốc này đang đựng nước.
Nhưngg trên thực tế hai chi
Nhưn chiếc
ếc cốc này khôn
khôngg có nước. Nhữn
Nhữngg cảm giác
giác mà người
người
xem có được bởi người thiết kế tạo hình dựa trên công dụng chính của chiếc cốc là
đựng nước để tạo ra hiệu quả ảo, khiến người xem lầm tưởng, từ sự lầm tưởng đó
tạo ra tính bất ngờ, sự bất ngờ
ngờ thì lu
luôn
ôn làm cho con người cả
cảmm thấy thú vị.
42
Ngoài ra tron
Ngoài trongg hiệu
hiệu quả
quả ảo còn được ứng dụdụng
ng
trong nhiếp ảnh, tạo ra sự tò mò cho người xem
Ví dụ (H2.26) cho ta hình ảnh về một mặt
phẳng
ph ẳng với những
những kẻ sọc. Nhưn
Nhưngg nếu thu nhỏ
nhỏ
lại ta lại thấy chân dung một người phụ nữ
mặc áo đỏ (H2.25). Hình thức này tạo được
hiệu quả ảo là do người thiết kế lợi dụng đặc
tính của cường độ lực thị giác của con người
để tạo ra một tấm ảnh hoàn toàn khác với
những bức ảnh thông thường.
(H 2. 27): Hiệu
Hiệu quả ảo tạo ra sự
s ự chuyển động trên ảnh tĩnh (H 2. 28); Hiệu quả ảo tạo ra sự
chuyển động
Ví dụ khi nhìn vào hình (H2.27) ta có cảm giác những vòng tròn chuyển động theo
chiều hướng lan tỏa ra. Còn ở hình (H2.28) lại tạo cho ta cảm giác chuyển động
xoáy vào trong.
Dựa vào những kiến thức về hiệu quả rung và hiệu quả ảo. Hãy vẽ một thiết kế về hiệu quả
rung hoặc một thiết kế về hiệu quả ảo, kích thước 10 cm x 15 cm, nội dung tùy chọn, làm tại
lớp.
43
Ví dụ (H2.29) có thể kể ra : rất nhiều hình và nền, ví dụ các cánh hoa làm nền cho những
nhụy hoa nhỏ, bức tường làm nền cho tranh.. v..v..
Trong tạo hình cặp phạm trù hình và nền là cặp phạm trù đầu tiên cần được đề cập tới trước
khi ta giải quyết bài toán về bố cục trên mặt phẳng cũng như trong không gian. Ranh giới
giữa hình và nền là đường viền. Đường viền được phân biệt bởi nguồn sáng.
2.2.2. Các định luật phông hình
Định luật
lu ật củ
củaa sự cchuy
huyển
ển đđổi:
ổi:
Định luật này còn được gọi là định luật âm – dương, đen – trắng, lồi – lõm. Khi 2
nhóm tín hiệu thị giác xuất hiện trên 1 mặt phẳng mà có tỉ lệ kích thước đối tượng
tương đồng nhau, đồng thời màu sắc của phông tín hiệu này giống với màu sắc hình
của tín hiệu kia sẽ tạo cho thị giác một sự chuyển đổi (H2.30) và (h2.31)
44
Định luật
lu ật củ
củaa sự tươn g pphản
hản
Định luật của sự tươ ng phản (đối lập) là định luật được các nhà thiết kế hay sử dụng
rộng rãi.
Sự tương phản là mộ t trong những yếu tố để phân biệt giữa hình và nền. khi ta nói
đến khái niệm tươn g phản là ta nói đến sự mâu thuẫn giữa to và nhỏ, sáng và
tối…Các mâu thuẫn càng mạnh, sự tương phản càng lớn, khi đó hình tượng nghệ
thuật của
c ủa ta càng sin
sinhh động.
Tương phản th eo các chiều
hướng ví dụ (H2.32)
Tương
Tương phản k ích thước, hình thể (H2.33)
45
Qua ví dụ
thì con cò (H2.35a) ta thấy
đen là hình hai hình
và ngược lại.con cò, khi
Tương mảngvậyhình
tự như vớicon
hìnhcò(H2.35b)
t rắng là khi
phông
thì
mảng hình mặt người đóng vai trò là hình khi thì đóng vai trò là phông.
46
Lưu ý
Việc ứng dụng lẫn lộn phông hình trong tạo hình cũng được nhiều tác giả lựa chọn:
(H 2. 36): Các ví dụ minh họa về việc
việc sử dụng lẫn
lẫn lộn phông và hình
47
(H 2. 37): điểm sinh ra nét, nét sinh ra diện, diện sinh ra khối
làHình
hìnhkhối
dạngcóbathểchiều
đặc hoặc rỗng. tồn
và chúng Quantạiniệm
trongthông thường
không gian của chúng Trong
ba chiều. ta cho không
rằng hình
giankhối
ba
chiều, bất cứ mỗi quan hệ nào cũng bị đan xen bởi thành tố thuộc chiều thứ ba. Điều này bắt
buộc
bu ộc người
người thiết
thiết kế phải
phải nghi
nghiên
ên cứu vật thể từ nhi
nhiều góc
góc độ của tầm nhì
nhìn. Mặc dù cả hình
hình
khối và không gian đều được xác định ba chiều, nhưng chúng có sự khác biệt rõ ràng ở chỗ,
hình khối có giới hạn còn không gian thì không có giới hạn.
2.3.2. Các loại hình khối và cách gọi
gọ i tên
- Khối đa
đ a diệ
diệnn đề
đềuu
Đa diện đều là khối có các diện là các đa giác đều bằng nhau, các góc đa diện bằng nhau. Có
thể ngoại tiếp mỗi đa diện đều bằng một mặt cầu, cũng như có thể nội tiếp trong mỗi đa diện
đều một mặt cầu.
Có 5 loại
loại đa di
diện
ện đề
đềuu (H2.
(H2.38)
38)
48
Tên tiếng việt Tên tiếng anh Số diện Số cạnh Số góc
Tứ diện Tetra
Tetrahedron
hedron 4 6 4
Khối lập phương( lục diện ) Hexahedron
He xahedron 6 12 8
Khối tám
t ám m
mặt
ặt ( Bát di
diện
ện ) Octahedron
Octa hedron 6 12 6
Khối 12 mặt (Thập nhị diện) Docde
Docdecacahedron
hedron 12 30 20
Khối 20 mặt (nhị thập diện) Icosahe
Icos ahedron
dron 20 30 12
Khối
(H 2. 38): Khối đa diện đều
Các
Cá c đa di
diện
ện platon đư
được
ợc phân thà
thành
nh 2 nhóm và hai nhóm nà
nàyy có kết cấ
cấuu khác nhau dẫn đế
đếnn
sức bền cũng khác nhau:
Các đa diện các mặt bên là các tam giác ký hiệu Δ: hệ thanh.
Hệ thanh: gồm các thanh cứng được liên kết với nhau bằng các khớp cầu (nút), lực
sẽ được truyền dọc theo các thanh. hí nghiệm cho thấy các đa diện mà các mặt bên
là các tam giác (Δ) không bị biến dạng, đó là 3 mặt: tứ diện, bát diện, nhị thập diện
(h2.39 a, b, c).
49
Qua đó ta thấy có những trường hợp vừa thuộc hệ thanh vừa thuộc hệ vỏ. như tứ diện vừa
thuộc hệ thanh (vì có các mặt Δ) vừa thuộc hệ vỏ (vì có đỉnh Y) đó là các platon chính yếu.
Khối đa
đ a diệ
diệnn bá
bánn đề
đềuu
Một đa diện
diện bán đề
đềuu là mộ
mộtt khối có các cạ
cạnh
nh bbằng
ằng nha
nhau,
u, còn các
cá c mặt của khối ccóó tại mộ
mộtt
đỉnh gồm hơn hai loại mặt đa giác trở lên, được tổ chức theo một quy luật nhất định.
Có 13 loại
loại đa di
diện
ện bán đề
đềuu :
Trong 13 đa
đ a diện
diện bán đều, có 7 đa diện
diện có thể suy ra từ 5 đa ddiện
iện đều (pl
(platon)
aton) bằng ccách
ách
cắt cụt các đỉnh một cách thích hợp (H2.41)
(H 2. 42): Biến
Biến đổi đa diện đều thành đa diện bán đều
50
Một lục diện (hình lập phương) nếu ta cắt ở 8 đỉnh không sâu lắm ta sẽ được mặt lục diện
cụt (Hexa cụt) gồm 6 hình bát giác đều và 8 hình tam giác đều (H2.42– b). b). Nếu
Nế u cho lát cắt
sâu hơn, hình bát giác trở thành hình vuông, tam giác ở đỉnh sẽ lớn hơn và ta có mặt
Cubocta. Mặt này gồm 6 hình vuông và 8 tam giác đều (H2.42 – c). c).
Sự biến
biến hoá hình thá
tháii của kh
khối
ối đđaa diện
diện cơ bản có thể bằng nhiều cá
cách:
ch:
Thay đổi bề mặt
Thay đổi cạnh.
Cắt giảm
giảm hoặc gigiaa tăng các góc.
2.3.3. Bài tập
hình k hối tro
trong
ng k hôn
hôngg gia
giann
Dựa vào những hình khối đã học, hãy ứng dụng để tạo hình khối trong không gian, kích
thước 10 x 15cm, nội dung tùy chọn, làm bài tập tại lớp.
2.4. Ánh sáng
2.4.1. Phân loại ánh sáng
Ánh sáng
sá ng được phân lloại
oại qua hai
hai nguồn cchí
hính.
nh. D
Dóó là
là ánh
á nh sáng tự nnhi
hiên
ên và ánh sáng nhân tạo.
Đối với ánh sáng
sá ng tự nhi
nhiên
ên có trong ccuộc
uộc sống như ánh sá
sáng
ng ph
phát
át ra từ mặt trời, mặt
trăng, sao...Những ánh sáng này sẽ cho hiệu quả khác nhau, phụ thuộc vào các vấn
đề như thời tiết, thời gian (H2.43)...
51
2.4.2. Ý nghĩa của ánh sáng k hi kết hợp với hình khối và màu sắc
sắc
Với các
cá c ánh sáng khác nhau sẽ tạo ra nhi
nhiều
ều hi
hiệu
ệu ứng khác nhau. Ví dụ như ccũng
ũng nnhững
hững
khung cảnh
c ảnh đó, đồ vật đó, khi được chiếu sá
sáng
ng bởi
bởi cá
cácc nguồn khác nha
nhauu cũng tạo nên
những thay đổi bất ngờ.
Ánh sáng
sá ng mặt trời : Thực tế ánh sáng mặt trời là ánh sáng nhiều màu, nhưng mắt
người chỉ có thể nhìn thấy một màu trắng. Ánh sáng này khi chiếu lên một hình
khối tạo
tạ o ra hì
hình
nh ảnh rõ nét (H
(H2.45).
2.45).
Ánh sán
sángg bón
bóngg đèn điện trong nhà
nhà:: Đây là thứ ánh sáng chúng ta gặp phổ biến nhất
trong cuộc sống thường nhật. Nó đến từ nhiều kiểu đèn: loại bóng tròn chiếu từ phía
trên, chiếu xiên. Đặc tính chung là chúng đều dùng loại bóng đèn sáng nóng. Ta
không cảm nhận được màu vàng của dây tóc bóng đèn khi nhìn trực tiếp. Hiện tượng
này do bộ não của chúng ta đã lọc màu vàng. hường nếu bạn đang chụp ảnh hay vẽ
bức hình
hình một chi
chiếc
ếc bóng
bóng đđèn
èn phát
phát sáng tron
trongg phòn
phòng,
g, ssẽẽ thật hơn nếu bạn để dây tóc
bóng
bó ng đèn màu trắng
trắng.. Nếu bạn để dây tóc bóng
bóng đđèn
èn màu da cam sáng (như trên t hực
tế), trông sẽ kém thuyết phục hơn (H2.46).
52
Đôi khi người ta thường sử dụng bóng đèn để chiếu trong các gian hàng, triển lãm
làm tôn lên vẻ đẹp và sự hấp dẫn với khách hàng (H2.47) .
triển
(H 2. 47): Ánh sáng trong nhà hàng, triển lãm làm tôn lên vẻ đẹp của
c ủa các sản
s ản phẩm
Ánh sán
sángg hỗn hợp : Là ánh sáng tổng hợp tự nhiên và nhân tạo thường xuyên xuất
hiện không chỉ trong nhà mà còn bên ngoài môi trường tự nhiên, đặc biệt khi trời nhá
nhem tối hoặc vào ban đêm. Ánh sáng hỗn hợp cho chúng ta những bức ảnh với màu
sắc, cường độ ánh sáng rất thú vị, nhất là khi ánh sáng tự nhiên và dây tóc bóng đèn
có màu xanh, da cam…(H2.49).
Ánh sán
sángg từ lửa: Loại ánh sáng này, thường được đặt thấp hơn hẳn so với các nguồn
sáng khác: Lửa dưới sàn (bếp lò, lò sưởi,…) hay nến đặt trên bàn, trong khi đó đèn
điện treo trên cao. Rõ ràng, nó sẽ gây ảnh hưởng lên nhiều thứ: từ bề mặt bóng đổ
đến các bóng sáng. Đặc biệt, nguồn sáng này thường xuyên di động (do ánh lửa luôn
bập bùng).
bùng). Khi ta nhì
nhìnn vào ánh sá
sáng
ng này lu
luôn
ôn tạo cho ta cảm gi
giác
ác ấm áp (H2.5
(H2.50).
0).
55
Năm 1704,
1704, nhà bác học
học nổi
nổi tiếng
tiếng người Anh Isaac Newton đã phân ggiiải được ánh sáng
trắng thành 7 sắc cầu vồng là tím - chàm - lam - lục - vàng - cam - đỏ, trong đó tím,
chàm, vàng, cam có thể tạo ra từ đỏ, lục và lam. Do đó màu đỏ, lục và lam được xem là
3 màu căn bản (primary colors) để tạo ra bất kỳ màu sắc nào khác (H2.56).
56
Nếu mô hình
hình màu cộng bắt đầuđầ u từ màu đđen
en (mộ
(mộtt màn hìhình
nh tivi
tivi trốn
trốngg và cộn
cộngg màu
R, G, B để có được màu trắtrắng).
ng). Thì ngược lại mô hì hình
nh màu trừ bắt đầ đầuu với màu
trắng (một tờ giấy
giấy trắng được chi
c hiếu
ếu bằng ánh sáng trắng vvàà trừ đi mmàuàu R,G
R,G,, B của
ánh sáng trắng để có
c ó được màu đe đen).
n). Mô hình
hình này chủ yếu ph phục
ục vụ tron
trongg in ấấn.
n.
Việc loại bỏ ánh sáng R, G G,, B đượ
đượcc thực hiện bằng việc in cchồng
hồng cá
cácc màu m mựcực lam
- lục (cyan), đỏ cánh sen ( magenta ) và vàng ( yellow
yellow ). Mực Cyan có c ó tác ddụng
ụng hấp
thu ánh sáng red, mực Magenta hấp thu ánh sáng green, mực Yellow hấp thu ánh
sáng blue (H2.58).
57
Saturation (độ bão hòa màu): Độ bão hòa màu thể hiện độ thuần khiết của màu. Khi
có độ bão hòa cao, màu sẽ sạch và rực rỡ. Khi có độ bão hòa thấp, màu sẽ đục và
xỉn. Độ bão hòa thay đổi từ 0% (xám) đến 100% (H2.61)
(H 2. 62): Độ sáng
s áng của màu SHB
58
Từ ba màu gốc có th ể tạo ra các màu khác nhau dựa vào tỷ lệ của các màu. Nếu pha
tất cả các màu với nh au sẽ tạo ra màu xám. Đối với hệ màu này có sự khác biệt với
hai hệ trên ở chỗ tron g khi pha có màu đen và màu trắng để tạo ra n hiều sắc độ
màu khác nhau (H2.64).
59
Cường độ : Là chỉ mức độ mạnh hay yếu của một màu nào đó khi pha với màu đen
hay màu trắng – cảm quan thị giác là độ thắm của màu (H2.67)
(H 2. 67): Cường độ
Gam màu : Là sự sắp xếp các màu có các đặc tính giống nhau trong cùng một
tổng thể.
- Gam nóng: Là những màu gây ra cảm giác gần, và ấm nóng tạo nên sự kích thích
thị giác (H2.68).
- Gam lạnh: Là những màu gây ra cảm ggiác
iác xa vvàà lạnh(H
lạnh(H2.68).
2.68).
Ngoài
Ngo ài ý ng
nghĩ
hĩaa là yếu tố tác động lên mặt xú xúcc cảm và tron
trongg đó thị giác
giác là qu
quan
an trọn
trọngg nh
nhất,
ất,
màu sắc còn đóng một vai trò rất quan trọng trong việc khơi gợi trí nhớ của người tiêu dùng
đối với thương hiệu. Nó kích thích tất cả những cơ quan cảm xúc và truyền đạt một cách
nhanh nhanh nhất thông điệp mà nhà sản xuất muốn gửi đến khách hàng, đồng thời giúp
việc
việc gợi lại tính chất
c hất và hình
hình ảnh của sản
sả n phẩm được
đ ược dễ dàng hơn.
Tuy nhiên, khi đi sâu vào khía cạnh tâm lý của màu sắc, thì đây lại là một vấn đề khá phức
tạp. Tùy theo văn hóa, xứ sở và các ngành công nghiệp khác nhau mà màu sắc có những giá
trị biểu đạt khác nhau. Trong khi người Anh thích màu xanh non của rau cải thì người Pháp
cho đó là màu của sự giả tạo. Một chiếc máy hút bụi tím sẽ dễ dàng được chấp nhận tại Anh,
nhưng tại Ý, đó là màu của tang tóc. Vì thế, để sản phẩm được chấp nhận tại thị trường nước
ngoài, nhà sản xuất
xuất đôi
đ ôi khi
khi phải thay đổi
đ ổi màu sắc thương hiệu trê
trênn cùng một loại sản
sả n phẩm.
phẩm.
Không mang tính tuyệt đối, song trong một cuộc nghiên cứu tại Mỹ gần đây, các chuyên gia
về phối màu đã đưa ra những gợi ý về ý nghĩa phổ biến nhất của màu sắc trong kinh doanh
như sau:
Màu xanh
xa nh da trời
Có thể được xem như màu của niềm tin, sự tin cậy và an toàn, được đảm bảo về tài chính.
Đây là màu của bầu trời và biển cả nên nó rất được nhiều người ưa chuộng vì sự trong sáng
và mát mẻ. Màu xanh da trời thường được lựa chọn làm màu chủ đạo khi thể hiện logo, biểu
tượng hay thương hiệu sản phẩm của các cơ quan tài chính vì thông điệp mà nó mang đến
cho khách hàng là sự ổn định và tin tưởng.
Pepsi là một
của mình mang trường
màuhợp
xanhđặcdabiệt
trời,khimặc
không ngầnnày
dù màu ngạirấtsơn vỏ hộpcáccũng
ít được nhà như
sản để
xuấtthương
hàng hiệu
tiêu
dùng lựa chọn. Giám đốc bán hàng và tiếp thị quốc tế của hãng Pepsi, ông John Swanhaus -
người đã có quyết định lựa chọn này đã giải thích: “Màu xanh mà chúng tôi đã chọn là một
màu hiện
hiện đạ
đạii và bìn
bìnhh yên” (H
( H 2.69).
Màu đỏ
Đây là màu sắc tác động trực tiếp lên tuyến yên của bạn, làm tăng nhịp đập của con tim và
là nguyên nhân khiến bạn thở nhanh hơn. Nó còn được gọi là màu của chiến tranh và quyền
lực. Chính vì vậy mà nó thường được ưu tiên dành cho các nhãn hiệu hàng hóa cao cấp và
xe hơi thể thao. Giám đốc điều hành hãng Renault khẳng định “dùng màu đỏ sẽ giúp các
đường thẳng và các góc cạnh của chiếc xe được bộc lộ rõ nét hơn, do đó chiếc xe sẽ mang
dáng thể thao và mạnh mẽ hơn khi lăn bánh” (H2.70).
61
Trong đời
đờ i sống xã hội
hội,, màu vàng thường được
đư ợc liên
liên tưởng
t ưởng đến ánh nắng chói chang
cha ng của mặt
mặt
trời. Vì vậy,
vậ y, thông
thông điệp mà nó đưa ra là
là chủ nghĩ
nghĩaa lạc quan, tích cực,
cực , là
là ánh
á nh sáng và sự ấm
áp. Mọi sắc
sắ c thái khác nhau của màu vàng
và ng đều làlà động
đ ộng lực kích
kích thí
thích
ch óc sáng tạo và mởmở ra
những 62
năng lực tiềm ẩn của con người. Thông thường, đôi mắt sẽ nhận ra màu vàng tươi trước các
màu sắc khác, vì vậy muốn thiết kế của mình nổi bật người thiết kế nên chọn màu vàng
(H2.72).
63
64
Tất cả các màu sắc nói trên đều có thể được phân loại thành hai gam màu cơ bản: gam màu
nóng và gam màu lạnh. Nói chung, các màu được xếp vào gam màu ấm như đỏ, vàng
thường phát ra những thông điệp về chính bản thân nhà sản xuất, đó là sinh lực và năng
lượng dồi dào. Trong khi các màu sắc được xếp vào gam lạnh, như màu xanh da trời lại thể
hiện sự bình yên và hướng tới sự phục vụ khách hàng. uy nhiên, việc làm sáng hơn các gam
màu lạnh sẽ làm tăng sự tác động lên cảm xúc của người tiêu dùng, nhưng đồng thời lại làm
giảm đi thông điệp mà nó hướng tới là phục vụ khách hàng.
(H 2. 81): Phối cảnh trong không gian (H 2. 82): Phối cảnh đô thị
66
Phối cảnh một điểm tụ ứng dụng trong thiết kế nhân vật (H2.83)
Phối cảnh
cả nh 3 điểm tụ:
Với không gian 3 điể m tụ thì có phần phức tạp hơn. Đầu tiên vẫn là xác định đường
chân trời, sau đó là hai điểm tụ như ở trên. Ngoài ra còn cần xác địn h thêm 1 điểm tụ
nữa. Điểm tụ này ở trên
trê n hay ở dưới phụ thuộc vào góc nhìn
nhìn của ta đối vvới
ới vật. Nế
Nếuu mắt ta
ở vị trí thấp hơn vật, thì điểm tụ phải ở phía trên đường chân trời. V à ngược lại, nếu mắt
ta ở phía trên vật thì điểm tụ lại nằm ở phía dưới đường chân trời (h2.88).
68
(H 2. 91): Ứng dụng không gian bên trong một không gian trong game
Hình (H2.91) là một thiết kế không gian bên một không gian trong game “Half life”
Khôngg gia
Khôn giann lồn
lồngg gh
ghép:
ép:
Là sự liên hệ lồng ghép của các không gian với
nhau. Kết quả của việc gối lên nhau của 2 không
gian làm nổi bật vùng không gian chung. Khi lồng
ghép vào nhau trong trạng thái như vậy, mỗi
không gian vẫn duy trì được đặc tính riêng. Hình
thái bố cục dạng này có thể hình thành theo các
cách thức sau:
- Vùng không gian chung có thể được chia đều
cho mỗi không gian(H2.92).
(H 2. 92): Không gian lồng ghép
69
- Vùng không gian chung có thể kết hợp với một trong hai không g ian để tạo thành
một thể trọn vẹn(H2.93).
- Vùng không gian c hung có thể phát triển trở thành một chủ thể độc lập riêng biệt
có tính năng nối kết hai không gian gốc (H2.94).
Không gian lồng ghép được sử dụng rộng rãi trong các thiết kế game (H2.95),
hay kiến trúc (H2.96).
70
Khôn g gia
Không giann k ế cậ
cận:
n:
Hình thái liên kết không gian kiểu liền kề rất phổ biến trong kiến trúc, thiết kế game
Nó cho phép
phép mỗi
mỗi khôn
khôngg gian
gian có thể được xác địn
địnhh rõ ràng, tương ứng với những
những
chức năng, những yêu cầu biểu trưng riêng biệt. Mức độ liên tục về không gian, về
thị cảm giữa hai không gian phụ thuộc vào bản chất của mặt ngăn chia (H2.97).
Khôn g gia
Không giann được liên k ết bởi 1 k hôn
hôngg gia
giann ch
chung
ung :
Hai không gian cách xa nhau có thể được liên kết với nhau băng một không gian
gián tiếp thứ ba. Sự liên hệ về tầm nhìn, về không gian giữa hai không gian phụ
thuộc vào
và o bản chất của khô
không
ng gian
gian thứ ba mà chúng cùng kết nối này(H
này(H2.98).
2.98).
(H 2. 98): Không gian được liên kết bởi không gian chung
71
2.6.3. Bài tập dựng bố cục k hông gian theo các điểm tụ
Dựng một bố cục không gian theo các điểm tụ. Kích thước bài tập 20 x 20 cm. Hình ảnh,
nội dung tùy chọn, làm tại lớp.
2.7. Chất liệu
72
73
74
75
2.8. Bố cục
Trong bố cục có các yyếu
ếu tố cầ
cầnn chú ý : mảng cchí
hính
nh và m
mảng
ảng phụ.
- Mảng chính : là những mảng hình quan trọng, những mảng hình chính thường được làm
nổi bật, thu hút sự chú ý của mắt người xem nhằm truyền tải những nội dung quan trọng mà
người thiết kế gửi tới người xem.
- Mảng phụ : Là những mảng hình nền, hỗ trợ cho mảng chính nổi bật. Thường những mảng
phụụ được người thi
ph thiết
ết kế sử dụ
dụng
ng những
những gam màu trầm nhằm
nhằm làm nổi
nổi bật những
những mảng chí
chính
nh..
2.8.1. Bố cục đăng đối (đối xứng)
Là hình thức sắp xếp, sử dụng các họa tiết, hình ảnh đều nhau về kích thước, giống nhau về
màu sắc, chi tiết và đậm nhạt và đặt đối xứng với nhau qua 1 trục, qua nhiều trục hay đối
xứng với nhau qua tâm (H2.115).
76
(H 2. 119): Bố
Bố cục đường diềm
diềm
Hay được ứng dụng
dụng trong ccác
ác thi
thiết
ết kế (H2.12
(H2.120),
0), (H2.121)…
77
quan thị giác khi nhìn vào bố cục dàn trải là không có giới hạn trên, dưới, phải, trái
(H2.122), (H2.123).
(H 2. 122): Bố
Bố cục dàn trải (H 2.
2. 123): Bố cục
cụ c dàn trải
Bố cục dàn
dàn trải được ứng dụng rộng rã
rãii trong thiết kế vải ho
hoaa (H2.124),
(H2. 124), sà
sànn nhà (H2.125)..
(H2.125)....
(H 2. 126): Bố
Bố cục tự do
78
(H 2. 127): B
Bốố cục tự do trong thiế
thiếtt kế w eb
79
(H3. 2) : Tỷ lệ vàng
Việc ứng dụng tỷ lệ vàng và o trong thiết kế cũng được các nhà thiết kế sử dụng rộng rãi và
đạ
đạtt hiệu
hiệu quả ca
caoo trong những thiết kế llogo
ogo (H3.
(H3.3),
3), (H3.4)
(H3.4)..
80
(H3. 4): Ứng dụng tỷ lệ vàng trong thiết kế logo của apple
Ngoài
Ngoài ra tỷ lệ vàng cũn
cũngg được ứng dụn
dụngg tron
trongg lĩnh vực nh
nhiiếp ảnh (H3.5), (H3 .6)
81
Các
Cá c nnhà
hà ki
kiến
ến trúc sư cũng kkhông
hông thể bỏ nguyên tắc này, với một công trình kiến tr
trúc
úc cổ xxưa
ưa
– Đền Pathenon có chu vi ứng với thiết diện vàng (H3.7).
(H3. 8): ứng dụng tỷ lệ vàng trong tạo dáng côgn nghiệp
Ngoài
Ngoài tỷ lệ vàng, còn ccóó tỷ lệ bậc 2, llàà mộ
mộtt biến
biến thể của tỷ lệ vàng (H3.9)
(H3.9)..
a b
(H3. 9): B
Biến
iến thể của tỷ lệ vàng (tỷ lệ
lệ bậc 2)
Qua quan sát ta thầy hình chữ nhật (b) có những tính chất không giống với một
hình chữ nhật thường, vì nó có thể chia thành 2 hình mà hai hình này có đường
chéo thẳng góc với đường chéo của hình lớn.
Ngoài
Ngo ài ra tỷ lệ này còn được thể hiện theo cách kkhác
hác (tỷ lệ 1/3) như
như (H3.10) :
82
khác của
(H3. 10): Cách tính khác c ủa tỷ lệ
lệ bậc 2 ( Tỷ lệ
lệ 1/3)
Theo
đườngnhư
chia,hình
bởi(H3.10) thì những
đây là những điểmmảng
vàngchính nênmột
của mỗi đặt mặt
ở những
phẳngđiểm giaohạn.
có giới nhau của các
Đây cũng là một hiện tượng thường thấy trong bố cục nghệ thuật, như trong thơ ca, âm nhạc
chẳng hạn. Từ những chữ, những câu, những âm sắc đơn lẻ, người ta sắp xếp chúng theo
một quy luật nào đó mà thong quan bài thơ, bản nhạc biểu đạt được chủ đề mà tác giả mong
muốn. Nhịp điệu được ứng dụng nhiiều trong thiết kế như hình (H3.11) là một thiết kế đồ
họa cho game:
83
84
Tư ơng phản
(H3. 13): Tương phản
Tư ơng phản
(H3. 14): Tương phản về hình khối
Tương phản về màu sắ c :
Xét ví dụ (H3.15)
85
Tư ơng phản
(H3. 16): Tương phản về đậm nhạt
Qua hình (H3.16) ta thấy ở hình phía bên trái mờ nhạt do các mảng hình có màu
không chênh nhau nhiều về độ đậm nhạt, trong khi đó ở hình phía bên phải các
mảng miếng tách biệt rõ ràng.
Tương phản về chất liệu :
Chất liệu cũng có sự tương phản. Nếu ta đặt những mặt phẳng chất liệu nhẵn bóng
cạnh nhau ta sẽ không thấy hiệu quả không rõ. Nhưng khi ta đặt chất liệu sần sùi
cạnh chất liệu nhẵn bóng thì nổi bật hơn (H3.17).
Tương tự
t ự cũng có cá
cácc hì
hình
nh thức thể hi
hiện
ện như ssau
au :
Vi biến về hình khối :
86
Tương tự được ứng dụng nhiều trong thiết kế. Ví dụ trong kiến trúc có những công
trình ứng dụng giải pháp vi biến tạo ra những công trình tuyệt mỹ như nhà hát Opera
Sydnei (H3.19).
(H3. 19): Vi biến về hình khối
87
88
- Mở bài:
Nêu tóm tắt nội dung
dung,, nguồ
nguồnn gốc
gốc tác phẩm,
phẩm, tác ggiiả. Gi
Giới
ới thiệu
thiệu và llàm
àm nổi
nổi bật nội dun
dungg
cần phân tích. Tạo sự thu hút với người đọc.
Ví dụ phân tích logo pepsi như sau :
Năm 193
1939,9, m
một
ột hãng nước giải khát ra đời. Ông chủ của hãng này m muốn
uốn tạo ra một tên gọi,
một logo
log o dễ nhớ về sả sảnn phẩm của mình, nhưng qua bao nhiêu ngà
ngàyy tháng ông vẫn chưa tìm ra
được một tên gọi nàon ào ưng ý. Vào một ngày tuyết rơi ở New Yor
York,
k, ông liền ghi lên cửa kính ng
ngàyày
12.9.39
12.9 .39 (ngày 12 tháng 9 năm 1939) ttheo
heo ph
phon
ongg cách của người mỹ. SaSauu khi vào nhà và nhìn ra
cửa k ính ôông
ng thấy những con số 12.9.39 tạo thành một
một chữ nnhư
hư là cchữ
hữ pepsi. Và ngay lập tứ
tứcc
ông lấy tên đđóó là tên cho hãng của mmình.
ình. Nhưng sự thú vị về hhãng
ãng này
này chưa dừng llại
ại ở
90
3.4.4. Báo cáo phân tích bài tập “Tạo hình tổng hợp ”
Mỗi nhóm yêu cầu nộp và trình bày những nội dung sau :
1, 01 Bài tập tạo hình bằng tay
2, 01 Bài viết phân tích tác phẩm của chính nhóm mình
3, 01
01 sslilide
de giới thiệu và bbáo
áo cá
cáoo trướ
trướcc lớp ( 5phú
5phút/nhóm)
t/nhóm)