You are on page 1of 2

Bài 1. 92 triệu người Mỹ từ 50 tuổi trở lên được sử dụng một cách tùy ý 50% thu nhập.

AARP ước tính rằng chi tiêu trung bình hàng năm cho ăn ngoài ở các nhà hàng là $1873
với các cá nhân trong độ tuổi này. Kết quả này được tính từ một mẫu gồm 80 người và
độ lệch chuẩn của mẫu là $ 550.
a. Với độ tin cậy 95%, phạm vi sai số chọn mẫu là bao nhiêu?
b. Xác định khoảng tin cậy 95% về số tiền chi trung bình hàng năm cho ăn ngoài ở
các nhà hàng của người dân Mỹ từ 50 tuổi trở lên.
c. Ước tính của bạn về tổng số tiền mà người dân Mỹ từ 50 tuổi trở lên chi cho ăn
ngoài ở các nhà hàng là bao nhiêu?
d. Nếu số tiền chi cho ăn ngoài ở nhà hàng bị lệch phải, bạn cho rằng trung vị về số
tiền được chi sẽ lớn hơn hay nhỏ hơn $ 1873?
Bài 2. Rasmussen Poll đã thực hiện một khảo sát trước cuộc bầu cử với 750 cử tri ở
Ohio. Tình trạng của nền kinh tế được cho là một yếu tố quan trọng quyết định cách mọi
người bỏ phiếu. Kết quả cho thấy, 165 người được hỏi đánh giá nền kinh tế là tốt hoặc
rất tốt và 315 đánh giá nền kinh tế là kém.
a. Xây dựng khoảng tin cậy 95% về tỷ lệ cử tri ở Ohio đánh giá nền kinh tế là tốt
hoặc rất tốt.
b. Xây dựng khoảng tin cậy 95% về tỷ lệ cử tri ở Ohio đánh giá nền kinh tế là kém.
c. Khoảng tin cậy trong câu a hay câu b là rộng hơn. Tại sao?
Bài 3. Mặc dù lịch trình và chi phí bay là những nhân tố quan trọng đối với hành khách
doanh nhân khi chọn hãng bay nhưng kết quả một cuộc điều tra ở Mỹ lại đưa ra kết quả
khác. Trong một khảo sát với 1993 hành khách doanh nhân, 618 người đã đánh giá
chương trình khách hàng thường xuyên của một hãng hàng không là nhân tố quan trọng
nhất.
a. Xác định khoảng tin cậy 95% về tỷ lệ hành khách doanh nhân tin rằng chương
trình khách hàng thường xuyên là nhân tố quan trọng nhất khi chọn hãng bay.
b. Để phạm vi sai số chọn mẫu là 0,01 ở mức ý nghĩa 5%, cỡ mẫu cần điều tra sẽ là
bao nhiêu?
Bài 4. Thời gian chờ trả buồng của khách sạn Metropole trung bình là 10,73 phút với
độ lệch tiêu chuẩn là 5,8 phút. Gần đây, trong một nỗ lực làm giảm thời gian chờ đợi,
khách sạn đã sử dụng thử nghiệm một hệ thống thanh toán mới. Một mẫu ngẫu nhiên
với 100 khách hàng sử dụng hệ thống thanh toán mới này được chọn ra. Thời gian chờ
trả buồng trung bình của họ được tính là 9,52 phút.
a. Sử dụng cách tính giá trị tới hạn của tiêu chuẩn kiểm định, với mức ý nghĩa
0,05, liệu có thể chứng minh rằng, thời gian chờ đợi trung bình để trả phòng của
khách ở khách sạn là nhỏ hơn 10,73 phút hay không.
b. Sử dụng cách tính p-value, với mức ý nghĩa 0,05, chứng minh rằng thời gian
chờ đợi trung bình để trả phòng của khách ở khách sạn là nhỏ hơn 10,73 phút.
c. So sánh kết luận rút ra được từ câu a và b.
Bài 5. Ngân hàng Standard Chattered có một khẩu hiệu “mỗi khách hàng sẽ được phục
vụ trong vòng 8 phút”. Tuy nhiên, tại một chi nhánh ở Hà Nội, nhiều khách hàng phàn
nàn rằng, họ không được phục vụ như khẩu hiệu đề ra. Nhà quản lý ngân hàng quyết
định kiểm tra lại thông tin này bằng cách theo dõi ngẫu nhiên 20 khách hàng đến chi
nhánh. Thời gian chờ được phục vụ (phút) của mỗi khách này được ghi lại trong bảng
sau:

5,0 7,5 8,0 6,5 7,0

8,2 8,5 7,5 5,0 6,0

8,0 3,0 5,2 7,0 9,0

4,5 8,2 6,0 7,5 8,5

Vậy ngân hàng Standard Chattered có phục vụ khách hàng đúng như khẩu hiệu đưa ra
hay không? Hãy kết luận với mức ý nghĩa 0,05.
Bài 6. Thị phần của mỗi công ty đều rất nhạy cảm với mức độ quảng cáo của họ lẫn
quảng cáo của đối thủ. Một hãng được biết là có 56% thị phần đang muốn kiểm định
xem liệu giá trị đó còn đúng hay không do gần đây, cả họ lẫn đối thủ đều tăng cường
chiến dịch quảng cáo. Một mẫu ngẫu nhiên được hỏi với 500 khách hàng đã cho biết có
298 người sử dụng sản phẩm của công ty. Với kết quả đó, liệu có thể kết luận thị phần
của công ty đã không còn là 56% nữa hay không ở mức ý nghĩa 0,01.

You might also like