You are on page 1of 3

ÔN TẬP CUỐI KỲ

Chương 5.

Bài 1: Một cuộc khảo sát môi giới báo cáo rằng 30% nhà đầu tư cá nhân đã sử
dụng chiết khấu nhà môi giới. Trong một mẫu ngẫu nhiên gồm 10 nhà đầu tư cá
nhân.

a/ Tính xác suất để có nhiều nhất 2 nhà đầu tư cá nhân sử dụng chiết khấu.
b/ Tính số nhà đầu tư sử dụng chiết khấu với nhiều khả năng nhất.
c/ Nếu chọn ngẫu nhiên 100 nhà đầu tư, hãy ước tính trung bình có bao nhiêu nhà
đầu tư sử dụng chiết khấu.

Bài 2: Tỷ lệ mắc bệnh nghề nghiệp trong một ngành công nghiệp đến mức người
lao động có 20% khả năng bị nó. Chọn ngẫu nhiên 3 lao động từ ngành công
nghiệp trên. Gọi X là số lao động bị mắc bệnh nghề nghiệp trong 3 lao động.

a/ Lập bảng phân phối xác suất của X.


b/ Xác suất để có nhiều nhất 1 người mắc bệnh nghề nghiệp.
c/ Số người mắc bệnh nghề nghiệp với nhiều khả năng nhất.
d/ Chọn ngẫu nhiên 100 lao động thuộc ngành công nghiệp trên. Theo bạn trung
bình có khoảng bao nhiêu lao động mắc bệnh nghề ngiệp.

Bài 3: Giả sử rằng điểm kiểm tra từ kỳ thi tuyển sinh đại học có phân phối chuẩn với giá trị trung
bình là 4.5 và độ lệch chuẩn là 1.

a/ Bao nhiêu phần trăm số người làm bài thi đạt điểm từ 4 đến 5?
b/ Giả sử ai đó nhận được số điểm là 6.3. Tỉ lệ người làm bài thi có điểm cao hơn là bao nhiêu?
Điểm kém hơn bao nhiêu phần trăm?
c/ Tìm mức điểm thi để có 98,5% thí sinh có điểm thi dưới mức điểm đó.
d/ Nếu một trường đại học cụ thể sẽ không thừa nhận bất kỳ điểm nào dưới 4.8, phần trăm số
người tham gia bài kiểm tra sẽ được trường đại học chấp nhận là bao nhiêu?
Bài 4. Bộ phận nhân sự của một tổ chức muốn ước tính chi phí nha khoa gia đình của nhân viên
để xác định tính khả thi của việc cung cấp chương trình bảo hiểm nha khoa.

Một ngẫu nhiên mẫu gồm 10 nhân viên tiết lộ chi phí nha khoa gia đình sau trong năm trước
(đơn vị tính: 1000 rup): 11, 37, 25, 62, 51, 21, 18, 43, 32, 20.

Tìm khoảng tin cậy 99% của chi phí nha khoa gia đình trung bình cho nhân viên của tổ chức này.

Bài 5. Trong một cuộc khảo sát được thực hiện tại một thành phố lớn, 170 hộ gia
đình trong số 250 mẫu ngẫu nhiên sở hữu ít nhất một con vật cưng.

Tìm khoảng tin cậy 95% cho tỷ lệ hộ gia đình ở thành phố sở hữu ít nhất
một con vật cưng.

Kết quả có đúng như tuyên bố của nhà sản xuất thức ăn vật cưng rằng 75%
tổng số hộ gia đình có ít nhất một con vật cưng?

Bài 6. Một thiết bị đóng gói được thiết lập để đổ đầy các gói bột giặt có trọng
lượng trung bình là 5 kg, với độ lệch chuẩn là 0,21 kg. Trọng lượng của các gói có
thể được giả định là phân phối chuẩn. Một mẫu ngẫu nhiên gồm 100 gói được lấy
và cân. Mẫu này có trọng lượng trung bình là 5,03kg. Chúng ta có thể kết luận rằng
trọng lượng trung bình do máy tạo ra đã tăng lên không? Sử dụng mức 5% có ý
nghĩa.
Bài 7. Để kiểm tra tầm quan trọng của sự thay đổi giá bán lẻ của một hàng hóa tại 3
thành phố chính, Mumbai, Kolkata và Delhi, bốn cửa hàng được chọn ngẫu nhiên
ở mỗi thành phố và giá được ghi lại như sau:

Mumbai 16 8 12 14

Kolkata 14 10 10 6

Delhi 4 10 8 8

a/ Hãy tính trung bình toàn bộ.


b/ Lập bảng ANOVA.
c/ Với mức ý nghĩa 5%, liệu dữ liệu trên có chỉ ra rằng giá cả ở ba thành phố có
khác nhau đáng kể không?
Hết.

You might also like