You are on page 1of 23

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

Trần Doãn Phú - Nguyễn Thọ Liễn

HƯỚNG DẪN GIẢI BÀI TẬP

XÁC SUẤT VÀ THỐNG KÊ TOÁN

NHÀ XUẤT BẢN THỐNG KÊ - 2010


Lời nói đầu

Để phục vụ việc giảng dạy và học tập môn Lý thuyết xác suất và
Thống kê toán tại Trường đại học Thương Mại, tiếp theo cuốn "Lý thuyết xác
suất và Thống kê toán" của nhóm tác giả: Mai Kim Chi và Trần Doãn Phú
biên soạn, do Nhà xuất bản Giáo Dục xuất bản năm 2000, chúng tôi cho ra
mắt bạn đọc cuốn "Hướng dẫn giải bài tập Xác suất và Thống kê toán" này.
Nội dung cuốn sách gồm hai phần :
Phần I: Bài tập Xác suất do Nguyễn Thọ Liễn biên soạn.
Phần II: Bài tập Thống kê toán do TS. Trần Doãn Phú biên soạn.
Mỗi phần được chia thành ba chương, mỗi chương được trình bày theo thứ
tự: Tóm tắt lý thuyết, ví dụ điển hình và cuối chương là các bài tập. Cuối mỗi
phần đều có bài tập tổng hợp.
Phần cuối cuốn sách là các đáp số của các bài tổng hợp.
Ngoài đối tượng chính là sinh viên Trường đại học Thương Mại, cuốn sách
này còn là tài liệu tham khảo hữu ích cho tất cả những ai muốn hoàn thiện kỹ
năng giải bài tập Xác suất và Thống kê toán.
Chúng tôi mong muốn nhận được những ý kiến phê bình đóng góp của các
bạn đọc để lần tái bản sau cuốn sách được hoàn thiện hơn.

Hà Nội 2003
Nhóm tác giả
ii

Lời nói đầu


(Lần tái bản thứ nhất)

Để đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giảng dạy cũng như nhu cầu về
tài liệu học tập cho sinh viên, được sự cho phép của trường Đại học Thương
mại chúng tôi cho ra mắt bạn đọc cuốn sách Hướng dẫn giải bài tập Xác suất
và Thống kê toán xuất bản lần thứ hai này.
So với lần xuất bản thứ nhất vào năm 2003 lần xuất bản này có một số
thay đổi như sau:
- Đưa thêm vào một số nội dung mới về kiểm định phi tham số:

· Tiêu chuẩn kiểm định Jarque – Bera dùng để kiểm định tính phân phối
chuẩn của ĐLNN

· Tiêu chuẩn kiểm định Khi bình phương dùng để kiểm về tính độc lập

- Thêm vào nhiều bài tập mới


- Thay đổi nội dung và thứ tự của một số bài tập
Chúng tôi xin cảm ơn các đồng nghiệp đã động viên khích lệ và có những
đóng góp chân thành để lần xuất bản thứ hai này của cuốn sách được hoàn
thiện hơn. Chúng tôi cũng xin cảm ơn CN. Vũ Trọng Nghĩa đã giúp chúng tôi
trong quá trình soạn thảo cho lần xuất bản thứ hai này.

Hà Nội, tháng 5 năm 2009


Các tác giả
MỤC LỤC

Trang
Lời nói đầu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . i
Mục lục . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . iii

iii
1

Bài tập chương 6

6.1 Trước khi thay đổi trang thiết bị, tiền lãi trung bình mỗi ngày của một
cửa hàng là 20 triệu đồng. Sau khi thay đổi trang thiết bị, theo dõi 16 ngày
liên tiếp thấy tiền lãi trung bình của mỗi ngày là 20,3 triệu đồng.

a. Với mức ý nghĩa 0,05 có thể cho rằng sau khi thay đổi trang thiết bị tiền
lãi trung bình đã thay đổi hay không?

b. Tìm P-giá trị và kết luận với mức ý nghĩa 0,05.

Biết tiền lãi mỗi ngày của cửa hàng là một ĐLNN phân phối chuẩn với độ lệch
tiêu chuẩn là 0,6 triệu đồng.

6.2 Theo dõi 25 bệnh nhân mắc bệnh ung thư gan thấy thời gian trung bình
từ khi phát hiện ra bệnh đến khi chết kéo dài 49 tháng.

a. Với mức ý nghĩa 0,05 có thể nói rằng thời gian trung bình từ khi phát
hiện ra bệnh đến khi chết kéo dài hơn 4 năm hay không?

b. Tìm P-giá trị và kết luận.

Biết thời gian từ khi phát hiện ra bệnh ung thư gan đến khi chết của bệnh
nhân là một ĐLNN phân phối chuẩn với độ lệch tiêu chuẩn là 4 tháng.

6.3 Cân thử lượng ga trong 9 bình được kết quả: 11,8kg; 11,7kg; 11,6kg;
11,4kg; 11,5kg; 11,6kg; 11,8kg; 11,4kg; 11,5kg.

a. Với mức ý nghĩa 0,01 có thể kết luận rằng trọng lượng trung bình của
mỗi bình ga là nhỏ hơn 12kg hay không?

b. Tìm P-giá trị và kết luận.

Biết trọng lượng ga trong mỗi bình là ĐLNN phân phối theo quy luật chuẩn
với độ lệch tiêu chuẩn là 0,15kg.

6.4 Trước khi thay đổi nhân viên phục vụ, trung bình mỗi khách hàng vào
cửa hàng ăn uống A tiêu hết 80 nghìn đồng. Sau khi thay đổi nhân viên phục
vụ, theo dõi 100 khách vào cửa hàng thấy mức tiêu trung bình của mỗi người
2

là 78 nghìn đồng và độ lệch tiêu chuẩn mẫu điều chỉnh là 16 nghìn đồng. Với
mức ý nghĩa 0,05 có thể nói rằng do thay đổi nhân viên phục vụ nên số tiền
chi tiêu trung bình của mỗi khách hàng một lần vào cửa hàng đã thay đổi hay
không?

6.5 Theo dõi thời gian cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm cùng
loại của 49 công nhân được kết quả:

Thời gian (phút) 13 14 15 16


Số công nhân 8 13 18 10

Với mức ý nghĩa 0,05 có thể nói rằng thời gian trung bình cần thiết để sản
xuất ra một đơn vị sản phẩm là ít hơn 15 phút hay không?

6.6 Thống kê doanh thu 36 ngày liên tiếp của một cửa hàng và tính được
doanh thu trung bình của một ngày là 63 triệu đồng và độ lệch tiêu chuẩn mẫu
điều chỉnh là 9 triệu đồng. Với mức ý nghĩa 0,05 có thể nói rằng doanh thu
trung bình trong một ngày của cửa hàng là lớn hơn 60 triệu đồng hay không?

6.7 Năng suất của một giống lúa là một ĐLNN phân phối theo quy luật
chuẩn. Thống kê năng suất lúa ở 9 thửa ruộng tính được năng suất trung bình
là 61 tạ trên một héc ta và độ lệch tiêu chuẩn mẫu điều chỉnh là 1, 6129 tạ.

H : µ = 60
0
a. Với mức ý nghĩa 0, 05 hãy kiểm định giả thuyết
H : µ 6= 60
1

b. Tìm P - giá trị và kết luận.

6.8 Điều tra giá bán lẻ thịt lợn ở 9 cửa hàng thấy giá trung bình 1 kg là
53500 đồng và độ lệch tiêu chuẩn mẫu điều chỉnh là 517,9558 đồng.

a. Với mức ý nghĩa 0,05 có thể kết luận rằng giá thịt lợn cao hơn so với
cùng kì tháng trước hay không?

b. Tìm P - giá trị và kết luận.

Biết giá bán thịt lợn là một ĐLNN phân phối theo quy luật chuẩn và giá
cùng kì tháng trước là 53000 đồng.
3

6.9 Chiều dài các trục máy do một máy tự động sản xuất là một ĐLNN phân
phối chuẩn với chiều dài thiết kế là 25 cm. Kiểm tra ngẫu nhiên 16 trục do
máy sản xuất thấy chiều dài trung bình mỗi trục là 24,8 cm và độ lệch tiêu
chuẩn mẫu điều chỉnh về chiều dài là 0,2143 cm. Có ý kiến cho rằng máy có
sự cố đã làm giảm chiều dài trung bình của các trục máy.

a. Với mức ý nghĩa 0,01 hãy kết luận về vấn đề trên.

b. Hãy dùng P -giá trị để kết luận.

6.10 Kiểm tra 9 ngày liên tiếp lượng thịt lợn không qua kiểm dịch bán tại
một chợ và tính được x = 1, 2 tạ và s0 = 0, 1 tạ. Với mức ý nghĩa 0,1 có thể nói
rằng lượng thịt lợn không qua kiểm dịch trung bình được bán tại chợ nhiều
hơn 1 tạ hay không? Biết lượng thịt lợn không qua kiểm dịch được bán tại chợ
là một ĐLNN phân phối theo quy luật chuẩn.

6.11 Tình hình ô nhiễm môi trường ở các làng nghề ở nước ta đang ở mức
báo động. Trong một bài báo đăng trong trang nhất của báo Hà Nội Mới ra
ngày 21 tháng 04 năm 2009 có viết: Do ô nhiễm môi trường nên tuổi thọ trung
bình của người dân ở các làng nghề bị giảm 10 năm so với tuổi thọ trung bình
của người dân trong cả nước. Điều tra ngẫu nhiên 100 người ở các làng nghề
trong cả nước được bảng số liệu:

Tuổi thọ (năm) 45 – 55 55 – 60 60 - 65 65 – 70 70 - 90


Số người 10 24 36 20 10

Dựa vào số liệu điều tra trên, với mức ý nghĩa 5% có thể nói tác giả của
bài báo đã đánh giá vấn đề trầm trọng hơn sự thật hay không? Biết tuổi thọ
trung bình của người dân trong cả nước là 70 tuổi.

6.12 Theo dõi trọng lượng của 25 trẻ sơ sinh ở một địa phương được bảng
phân phối mẫu:

Trọng lượng (kg) 2,8 – 2,9 2,9 – 3,0 3,0 – 3,1 3,1 – 3,2 3,2 – 3,3
Số trẻ 3 6 9 5 2

Với mức ý nghĩa 5% có thể nói trọng của trẻ sơ sinh ở địa phương nói trên
thấp hơn trọng lượng trung bình của trẻ sơ sinh trong toàn quốc là 3,2kg hay
không? Biết trọng lượng của trẻ sơ sinh có phân phối chuẩn.
4

6.13 Tuổi thọ trung bình của một loại sản phẩm theo thiết kế là 5 năm.
Người ta cho rằng tuổi thọ trung bình của sản phẩm đã thay đổi. Điều tra 36
sản phẩm được kết quả:

Tuổi thọ (tháng) 57 58 59 60 61


Số sản phẩm 2 8 10 12 4

Với mức ý nghĩa 0,05 hãy cho kết luận về vấn đề trên. Biết tuổi thọ của sản
phẩm là một ĐLNN phân phối chuẩn.

So sánh hai kì vọng toán của hai ĐLNN

6.14 Điều tra mức lương tháng của 20 công nhân thuộc ngành kinh tế A
tính được mức lương trung bình là 1750 nghìn đồng. Điều tra mức lương của
40 công nhân thuộc ngành kinh tế B tính được được mức lương trung bình là
1780 nghìn đồng. Với mức ý nghĩa 0,02 có thể nói mức lương trung bình của
công nhân hai nghành trên là khác nhau hay không? Biết mức lương của công
nhân của cả hai ngành đều tuân theo quy luật phân phối chuẩn với phương
sai tương ứng là 500 (nghìn đồng)2 và 560 (nghìn đồng)2 .

6.15 Theo dõi thời gian làm thủ tục cho 10 khách đi máy bay của nhân viên
hàng không A thấy thời gian phục vụ trung bình cho một khách hàng là 3,2
phút. Còn thời gian phục vụ trung bình cho một khách của nhân viên B tính
được là 3,5 phút sau khi theo dõi nhân viên B làm thủ tục cho 7 khách. Với
mức ý nghĩa 0,05 có thể kết luận là thời gian trung bình làm thủ tục cho một
khách hàng của nhân viên A là ít hơn của nhân viên B hay không? Biết thời
gian làm thủ tục cho một khách hàng của mỗi nhân viên đều phân phối theo
quy luật chuẩn với độ lệch tiêu chuẩn tương ứng là 0,2 và 0,3 phút.

6.16 Kiểm tra tuổi thọ của các bóng đèn cùng loại của hai nhà máy A và B
được kết quả:

Số bóng kiểm tra Tuổi thọ trung bình


Nhà máy A 15 1800 giờ
Nhà máy B 12 1789 giờ
5

Biết tuổi thọ bóng đèn của các nhà máy đều tuân theo quy luật phân phối
chuẩn với phương sai tương ứng là 300 (giờ)2 và 192 (giờ)2 . Với mức ý nghĩa
0,01 có thể nói tuổi thọ trung bình của bóng đèn nhà máy A lớn hơn nhà máy
B hay không?

6.17 Để so sánh mức thu nhập bình quân đầu người giữa hai thành phố A
và B người ta dùng phương pháp điều tra chọn mẫu và được kết quả như sau
(đơn vị nghìn đồng):

Thành phố A Thành phố B


Số người điều tra 100 60
x 740 800
0
s 110 120

Với mức ý nghĩa 0,05 có thể nói rằng mức thu nhập bình quân đầu người
của hai thành phố là khác nhau hay không?

6.18 Người ta cho rằng trọng lượng trung bình của trẻ sơ sinh ở nông thôn
thấp hơn ở thành phố. Từ bảng số liệu thống kê sau:

Trọng lượng Phương sai


Số trẻ được cân
trung bình (kg) mẫu điều chỉnh (kg)2
Nông thôn 50 3,1 0,2
Thành phố 70 3,2 0,5

Với mức ý nghĩa 0,01 hãy cho kết luận về vấn đề trên.

6.19 Điều tra tuổi thọ của các cụ ông và cụ bà ở một địa phương được kết
quả:

Cụ bà Cụ ông
Số người được điều tra 100 150
Tuổi thọ trung bình 78 tuổi 72 tuổi
Độ lệch tiêu chuẩn mẫu điều chỉnh 12 năm 15 năm

Với mức ý nghĩa 0,01 có thể nói tuổi thọ trung bình của các cụ bà ở địa
phương đó cao hơn của các cụ ông hay không?
6

6.20 Theo dõi doanh số của hai cửa hàng cùng kinh doanh một mặt hàng
được bảng số liệu (đơn vị triệu đồng):

Phương sai mẫu


Số ngày theo dõi Doanh số trung bình
điều chỉnh
Cửa hàng I 10 26 5
Cửa hàng II 12 23 4

Với mức ý nghĩa 0,05 có thể nói doanh số trung bình của hai của hàng là
khác nhau hay không? Biết doanh số của cả hai cửa hàng đều tuân theo quy
luật phân phối chuẩn và có cùng phương sai.

6.21 Để so sánh chất lượng của hai loại thức ăn tổng hợp cho gà, người ta
cho một nhóm gà ăn loại thức ăn A và nhóm khác ăn loại thức ăn B, còn
những điều kiện chăn nuôi khác hoàn toàn như nhau. Sau một thời gian đem
cân được kết quả:

Nhóm ăn Nhóm ăn
loại thức ăn A loại thức ăn B
Số gà đem cân 9 7
Trọng lượng trung bình 3,2 kg 2,8 kg
2
Phương sai mẫu điều chỉnh 2,5 (kg) 2,0 (kg)2

Với mức ý nghĩa 0,05 có thể nói rằng gà ăn loại thức ăn A lớn nhanh hơn
ăn loại thức ăn B hay không? Biết trọng lượng gà ăn hai loại thức ăn trên sau
cùng một thời gian đều có phân phối chuẩn và có cùng phương sai.

6.22 Nghi ngờ giống lúa A cho năng suất thấp hơn giống lúa B. Người ta
trồng thí nghiệm giống lúa A trên 7 thửa ruộng và giống lúa B trên 4 thửa
ruộng khác và được kết quả về năng suất (đơn vị tính tạ/ha):
Giống lúa A : 50,0 52,5 51,2 53,0 52,0 51,5 53,5
Giống lúa B : 53,0 52,7 50,5 53,5
Với mức ý nghĩa 0,01 hãy kết luận về điều nghi ngờ trên. Biết năng suất của
cả hai loại giống lúa trên đều có phân phối chuẩn và có cùng phương sai.

6.23 Điều tra tỷ lệ tiết kiệm/thu nhập của người dân ở vùng A và vùng B
được bảng số liệu
7

Tỷ lệ tiết kiệm (đơn vị %) 20–22 22–24 24–26 26–28 28 – 30


Số người được điều tra ở vùng A 2 24 36 20 18
Số người được điều tra ở vùng B 15 35 20 20 10

Với mức ý nghĩa 5%có thể nói người dân ở vùng A tiết kiệm hơn người dân
ở vùng B hay không?
Kiểm định giả thuyết về tỉ lệ của đám đông

6.24 Tỉ lệ sản phẩm loại hai của một nhà máy theo quy định là 10%. Kiểm
tra ngẫu nhiên 100 sản phẩm của nhà máy thấy có 18 sản phẩm loại hai. Với
mức ý nghĩa 0,05 hãy cho kết luận xem tỉ lệ quy định trên có còn phù hợp hay
không?

6.25 Theo báo cáo của một tỉnh thì 6% số người bị nhiễm chất độc màu da
cam được hưởng trợ cấp của nhà nước. Nghi ngờ tỉ lệ báo cáo trên cao hơn so
với thực tế. Điều tra ngẫu nhiên 200 người thì thấy có 10 người được hưởng
trợ cấp của nhà nước. Với mức ý nghĩa 1% hãy cho kết luận về điều nghi ngờ
trên.

6.26 Theo báo cáo của cơ quan vệ sinh dịch tễ thì 20% cơ sở sản xuất nước
khoáng không đảm bảo chất lượng sản phẩm. Có ý kiến cho rằng tỉ lệ trên
thấp hơn so với thực tế. Kiểm tra ngẫu nhiên 100 cơ sở sản xuất nước khoáng
thì thấy có 30 cơ sở chưa đảm bảo chất lượng sản phẩm. Với mức ý nghĩa 5%
hãy kết luận xem ý kiến trên có xác đáng hay không?

6.27 Theo báo cáo của cơ quan y tế thì sau khi cai nghiện ma túy có tới 95%
số người tái nghiện. Để kiểm tra lại, người ta theo dõi 250 người sau khi cai
nghiện thấy có 238 người tái nghiện. Với mức ý nghĩa 0,05 có thể nói con số
trong báo cáo trên là hợp lý hay không?

6.28 Ngày 15/01/2002 tác giả của một bài báo viết: Ở Việt Nam có tới 90%
các doanh nghiệp chưa quan tâm đến thương mại điện tử. Có ý kiến cho rằng
tỉ lệ trên thấp hơn so với thực tế. Để kiểm tra lại, người ta điều tra 120 doanh
nghiệp thấy có 115 doanh nghiệp chưa quan tâm tới lĩnh vực này. Với mức ý
nghĩa 0,05 hãy cho nhận định về vấn đề trên.
8

6.29 Điều tra 200 phụ nữ Mỹ mang thai, thấy có 30 người hút thuốc lá. Với
mức ý nghĩa 0,05 có thể nói 10% số phụ nữ Mỹ mang thai hút thuốc lá hay
không?

6.30 Điều tra 300 học sinh phổ thông trung học ở Hà Nội thấy có 66 em bị
cận thị. Với mức ý nghĩa 1% có thể nói rằng tỉ lệ học sinh phổ thông trung
học cơ sở ở Hà Nội bị cận thị nhỏ hơn 25% hay không?

6.31 Hiện nay ở Việt Nam tỉ lệ người có máy tính cá nhân là 1%. Điều tra
1500 người ở một thành phố thấy có 20 có máy tính cá nhân. Với mức ý nghĩa
1% có thể nói rằng tỉ lệ người có máy tính cá nhân ở thành phố này cao hơn
mức chung của toàn quốc hay không?

6.32 Tỉ lệ sản phẩm loại II của một lô hàng theo thông báo là 15%. Nghi
ngờ tỉ lệ này có khả năng cao hơn. Kiểm tra ngẫu nhiên 100 sản phẩm thấy
có 25 sản phẩm loại II. Với mức ý nghĩa 0,01 hãy cho kết luận về điều nghi
ngờ trên.

6.33 Năm vừa qua tỉ lệ sinh viên khá giỏi của một trường là 55%. Có ý kiến
cho rằng tỉ lệ học sinh khá giỏi năm nay giảm xuống. Để kiểm tra lại, người
ta điều tra ngẫu nhiên 100 sinh viên của trường thấy có 48 sinh viên khá giỏi.
Với mức ý nghĩa 0,05 có thể cho ý kiến trên là đúng hay không?

6.34 Theo báo cáo của cơ quan Y tế thì tỷ lệ người bị mắc bệnh về mắt ở
một địa phương là 8%. Để kiểm tra lại, người ta điều tra ngẫu nhiên 250 người
ở địa phương nói trên và thấy có 22 người mắc bệnh về mắt. Với mức ý nghĩa
1% có thể nói con số đưa ra của cơ quan Y tế là chính xác hay không?

6.35 Trong báo cáo kiểm định chất lượng của một trường đại học thì 70% số
sinh viên sau khi tốt nghiệp của trường tìm ngay được việc làm đúng chuyên
môn. Đoàn đánh giá ngoài đã điều tra ngẫu nhiên 200 sinh viên của trường
sau khi tốt nghiệp và thấy có 125 người tìm được việc làm đúng chuyên môn
ngay sau khi tốt nghiệp. Với mức ý nghĩa 5% có thể nói con số trong báo cáo
trên cao hơn thực tế hay không?

6.36 Điều tra 150 hộ dân ở một địa phương thấy có 18 hộ thuộc diện nghèo.
Với mức ý nghĩa 0,05 có thể nói tỷ lệ hộ nghèo ở địa phương nói trên là lớn
hơn 10% hay không?
9

So sánh tỉ lệ của hai đám đông

6.37 Điều tra tình hình thu nhập của các hộ nông dân ở hai tỉnh A và B
được kết quả:

Tỉnh A Tỉnh B
Số hộ điều tra 100 140
Số hộ thuộc diện đói nghèo 20 35

Với mức ý nghĩa 1% có thể nói rằng tỉ lệ hộ nông dân thuộc diện đói nghèo
ở hai tỉnh là khác nhau hay không?

6.38 Bệnh béo phì hiện nay là một bệnh khá phổ biến, đặc biệt là ở các nước
kinh tế phát triển. Người ta làm một cuộc điều tra ở hai nước Anh và Mỹ được
kết quả:

Anh Mỹ
Số người được điều tra 1000 1500
Số người mắc bệnh béo phì 210 375

Với mức ý nghĩa 5% có thể kết luận rằng tỉ lệ người mắc bệnh béo phì ở
Anh thấp hơn ở Mỹ hay không?

6.39 Theo dõi hai công nhân cùng sản xuất một loại sản phẩm được số liệu
thống kê:

Công nhân A Công nhân B


Số sản phẩm điều tra 200 160
Số phế phẩm 12 8

Với mức ý nghĩa 0,05 có thể nói tỉ lệ phế phẩm của công nhân A lớn hơn
của công nhân B hay không?

6.40 Điều tra 150 người đàn ông thường xuyên uống sữa thấy có 12 người
mắc bệnh loãng xương. Trong khi đó, điều tra 80 người đàn ông khác không
thường xuyên uống sữa thấy có 10 người mắc bệnh này. Với mức ý nghĩa 5%
10

có thể nói rằng: thường xuyên uống sữa là một biện pháp hữu hiệu để phòng
bệnh loãng xương hay không?

6.41 Khám sức khỏe một cách ngẫu nhiên cho học sinh ở nông thôn và thành
phố được kết quả:

Nông thôn Thành phố


Số em được khám 200 100
Số em suy dinh dưỡng 19 8

Dựa trên số liệu thống kê trên, với mức ý nghĩa 5% có thể nói tỉ lệ học sinh
suy dinh dưỡng ở nông thôn cao hơn ở thành phố hay không?

6.42 Kiểm tra 250 sản phẩm ở lô hàng thứ nhất thấy có 12 phế phẩm. Kiểm
tra 300 sản phẩm ở lô hàng thứ hai thấy có 15 phế phẩm. Với mức ý nghĩa
0,01 có thể nói tỉ lệ phế phẩm của hai lô hàng như nhau hay không?

6.43 Điều tra 200 gia đình dùng ổn áp ở Tp. Hồ Chí Minh thấy có 150 gia
đình dùng ổn áp hiệu LiOA. Điều tra 100 gia đình dùng ổn áp ở Hà Nội thấy
có 90 gia đình dùng ổn áp loại này. Với mức ý nghĩa 5% có thể nói rằng tỉ lệ
gia đình ở Tp. Hồ Chí Minh dùng loại ổn áp LiOA thấp hơn ở Hà Nội hay
không?

6.44 Điều tra tình hình xin việc làm của sinh viên sau khi tôt nghiệp của hai
trường A và B, được kết quả :

Trường A Trường B
Số người được điều tra 120 100
Số người đã xin được việc làm 90 62

Với mức ý nghĩa 5% có thể nói rằng tỉ lệ sinh viên sau khi tốt nghiệp xin
được việc làm của trường A cao hơn của trường B hay không?

6.45 Theo dõi 500 người đi xe máy ở hà Nội thấy có 20 người không đội mũ
bảo hiểm. Theo dõi 600 người đi xe máy ở Tp. Hồ Chí Minh thấy có 22 người
không đội mũ bảo hiểm. Với mức ý nghĩa 1% có thể nói tỉ lệ người không đội
mũ bảo hiểm khi đi xe máy ở hai thành phố là như nhau hay không?
11

Độ tuổi < 45 tuổi >45 tuổi


Số người được phỏng vấn 500 700
Số người tin tưởng vào tương lai tươi sáng của năm 2009 320 364

6.46 Vào tháng hai năm 2009 trường đại học Marist New York làm một cuộc
điều tra thăm dò ý kiến và được kết quả:
Với mức ý nghĩa 0,01 có thể nói những người dưới 45 tuổi có cái nhìn lạc
quan hơn những người trên 45 tuổi vào tương lai của năm 2009 hay không?

Kiểm định giả thuyết về phương sai của ĐLNN phân phối chuẩn

6.47 Thống kê năng suất của một loại giống lúa ở 16 địa phương và tính
được phương sai mẫu điều chỉnh là 2, 8489 (tạ/ha)2 .

a. Với mức ý nghĩa 0,05 hãy kiểm định giả thuyết H0 : σ 2 = 5 (tạ)2 với đối
thuyết H1 : σ 2 6= 5 (tạ)2 .

b. Tìm P - giá trị và kết luận.

Biết năng suất lúa là một ĐLNN phân phối chuẩn.

6.48 Giá cổ phiếu của REE (Công ty cơ điện lạnh) là một ĐLNN phân phối
chuẩn. Theo dõi 10 phiên giao dịch liên tiếp và tính được phương sai mẫu điều
chỉnh về giá cổ phiếu của REE là 11566 (đồng)2 .

a. Với mức ý nghĩa 0,01 có thể nói: phương sai của giá cổ phiếu của REE
là nhỏ hơn 60000 (đồng)2 hay không?

b. Tìm P - giá trị và kết luận.

6.49 Tuổi thọ của một loại linh kiện điện tử là một ĐLNN phân phối chuẩn.
Kiểm tra ngẫu nhiên 13 chi tiết và tính được phương sai mẫu điều chỉnh về
tuổi thọ là 23186 (giờ)2 .

a. Với mức ý nghĩa 0,05 có thể nói rằng phương sai của tuổi thọ của loại
linh kiện điện tử này lớn hơn 15000 (giờ)2 hay không?

b. Tìm P - giá trị và kết luận.


12

6.50 Mức thu nhập hàng tháng của cán bộ, nhân viên ngành Thương mại là
một ĐLNN phân phối chuẩn. Theo dõi ngẫu nhiên 100 người làm việc trong
nghành Thương mại và tính được phương sai mẫu điều chỉnh về mức thu nhập
hàng tháng là 7464 (nghìn đồng)2 . Với mức ý nghĩa 5% hãy cho kết luận về
ý kiến cho rằng phương sai của mức thu nhập hàng tháng của cán bộ, nhân
viên ngành Thương mại là nhỏ hơn 10000 (nghìn đồng)2

6.51 Một máy đóng gói tự động được coi là hoạt động bình thường nếu
phương sai về trọng lượng của các gói hàng do máy đóng không vượt quá 100
(gam)2 . Cân ngẫu nhiên 15 gói hàng do máy đóng và tính được phương sai
mẫu điều chỉnh là 180 (gam)2 . Với mức ý nghĩa 5% có thể nói máy vẫn hoạt
động bình thường hay không? Biết trọng lượng của các gói hàng do máy đóng
là một ĐLNN phân phối chuẩn.

6.52 Điều tra mức chi tiêu hàng tháng của 30 sinh viên và tính được phương
sai mẫu điều chỉnh là 900 (nghìn đồng)2 . Với mức ý nghĩa 5% có thể cho rằng
phương sai về mức chi tiêu của sinh viên là 1000 (nghìn đồng)2 hay không?
Biết mức chi tiêu hàng tháng của sinh viên là một ĐLNN phân phối chuẩn.

6.53 Thời gian bán hết một lô hàng là một ĐLNN phân phối chuẩn. Thống
kê thời gian bán hết hàng của 15 lô riêng biệt và tính được phương sai mẫu
điều chỉnh là 45 (ngày)2 . Với mức ý nghĩa 0,1 hãy kiểm định giả thuyết H0 :
σ 2 = 50(ngày)2 với đối thuyết H1 : σ 2 < 50 (ngày)2 .

6.54 Giá cổ phiếu của một công ty được coi là ổn định nếu phương sai của
giá khớp lệnh nhỏ hơn hoặc bằng 50 (nghìn đồng)2 . Theo dõi 12 phiên giao
dịch liên tiếp thấy phương sai mẫu điều chỉnh của giá khớp lệnh của HAP
(Công ty giấy Hải Phòng) là 95 (nghìn đồng)2 . Với mức ý nghĩa 0,05 có thể
nói giá cổ phiếu của HAP là ổn định hay không? Giả sử giá cố phiếu của công
ty là một ĐLNN phân phối chuẩn.

6.55 Phương sai của sai số của một phép đo theo công nghệ cũ là 100 (cm)2 .
Có thể nói : sau khi áp dụng công nghệ mới độ chính xác của phép đo tăng lên
hay không? Nếu đo 15 lần theo công nghệ mới và tính được phương sai mẫu
điều chỉnh của sai số là 80 (cm)2 . Với mức ý nghĩa 0,01 hãy kết luận về ý kiến
trên. Biết sai số của một phép đo là một ĐLNN phân phối chuẩn.
13

6.56 Chiều dài của chi tiết được gia công trên một máy tự động là một ĐLNN
phân phối chuẩn với độ lệch tiêu chuẩn thiết kế là 0,1 mm. Để kiểm tra lại độ
chính xác của máy sau một thời gian làm việc, người ta đo 30 chi tiết được
bảng số liệu:

Chiều dài của chi tiết (mm) 199,8 199,9 200,0 200,1 200,2
Số chi tiết 3 6 9 8 4

Với mức ý nghĩa 1% có thể nói độ chính xác của máy đã bị giảm sút hay
không?

6.57 Trọng lượng của một loại sản phẩm là một ĐLNN phân phối chuẩn với
độ lệch tiêu chuẩn theo quy định là 2 gam. Nghi ngờ độ đồng đều của trọng
lượng của sản phẩm bị giảm sút, người ta cân thử ngẫu nhiên 22 sản phẩm và
thu được bảng số liệu:

Trọng lượng (gam) 992 994 996 998 1000


Số sản phẩm 1 7 8 4 2

Với mức ý nghĩa 1% hãy cho kết luận về điều nghi ngờ trên.

6.58 Phương sai về trọng lượng của gói hàng được đóng gói bằng dây chuyền
cũ là 1, 5(gam)2 . Cân ngẫu nhiên 25 gói hàng được đóng gói bằng dây chuyền
mới được bảng số liệu:

Trọng lượng (gam) 474 475 476 477 478


Số sản phẩm 2 7 10 5 1

Với mức ý nghĩa 0,05 có thể nói độ đồng đều của các gói hàng được đóng
gói bằng dây chuyền mới đã được tăng lên hay không? Biết trọng lượng của
các gói hàng được đóng gói có phân phối chuẩn.

6.59 Theo dõi vận động viên A nhảy cao 20 lần và thu được kết quả

Chiều cao (cm) 231 232 233 234 235


Số lần nhảy 2 5 8 4 1
14

Với mức ý nghĩa 0,01 có thể nói thành tích nhảy cao của vận động viên A
ổn định hơn của vận động viên B hay không? Biết thành tích nhảy cao của
vận động viên A có phân phối chuẩn và phương sai về chiều cao mỗi lần nhảy
của vận động viên B là 2(cm)2 .

So sánh hai phương sai của hai ĐLNN phân phối chuẩn

6.60 Có hai máy đóng gói hàng cùng loại. Cân ngẫu nhiên 16 gói do máy I
đóng và 25 gói của máy II đóng, tính được phương sai mẫu điều chỉnh về trọng
lượng tương ứng là 25 (gam)2 và 47,5 (gam)2 .

a. Với mức ý nghĩa 1% có thể nói độ đồng đều về trọng lượng của các gói
hàng do hai máy đóng là như nhau hay không?

b. Tìm P - giá trị và kết luận.

Biết trọng lượng của các gói hàng do các máy tự đóng là những ĐLNN
phân phối chuẩn.

6.61 Trồng thí nghiệm giống lúa A trên 8 thửa ruộng, giống lúa B trên 7
thửa và thu được số liệu thống kê về năng suất lúa như sau (đơn vị: tạ/ha):
Giống lúa A: 52,0 53,0 51,5 52,5 50,0 49,0 48,6
Giống lúa B: 53,3 50,5 47,2 54,6 48,5 50,0 47,0
Với mức ý nghĩa 5% có thể nói năng suất của giống lúa A ổn định hơn
giống lúa hay không? Giả sử năng suất của các giống lúa đều là những ĐLNN
phân phối chuẩn.

6.62 Theo dõi giá cổ phiếu của REE và HAP trong 10 phiên giao dịch liên
tiếp tính được phương sai mẫu điều chỉnh tương ứng là 11215 (đồng)2 và 60000
(đồng)2 .

a. Với mức ý nghĩa 0,05 có thể nói rằng giá cổ phiếu của REE ổn định hơn
giá cổ phiếu của HAP hay không?

b. Tìm P - giá trị và kết luận.

Biết giá cổ phiếu của các công ty đều là những ĐLNN phân phối chuẩn.

6.63 Điều tra mức thu nhập hàng tháng của các hộ ngoại thành và các hộ
nội thành (đơn vị: nghìn đồng/tháng) được kết quả:
15

Nội thành Ngoại thành


Số hộ được điều tra 60 40
Độ lệch tiêu chuẩn mẫu điều chỉnh 700 200

Với mức ý nghĩa 5% có thể kết luận rằng mức thu nhập của các hộ ngoại
thành ổn định hơn của các hộ nội thành hay không? Biết mức thu nhập hàng
tháng của các hộ ngoại thành cũng như nội thành đều có phân phối chuẩn.

6.64 Theo dõi doanh số của hai cửa hàng A và B cùng kinh doanh một mặt
hàng được bảng số liệu thống kê sau:

Cửa hàng A Cửa hàng B


Số ngày điều tra 25 20
2
Phương sai mẫu điều chỉnh (triệu đồng) /ngày 8 4

Với mức ý nghĩa 0,05 có thể nói: doanh số của hai cửa hàng là ổn định như
nhau hay không? Biết doanh số của các cửa hàng là những ĐLNN phân phối
chuẩn.

6.65 Hai vận động viên nhảy xa có độ dài trung bình mỗi lần nhảy như nhau,
nhưng độ ổn định có thể khác nhau. Dựa vào bảng kết quả thống kê:

Vận động viên I Vận động viên II


Số lần nhảy 10 15
Phương sai mẫu điều chỉnh 40 (cm)2 25(cm) 2


H : σ 2 = σ 2
0 1 2
Với mức ý nghĩa 0,01 hãy kiểm định giả thuyết :
H : σ 2 6= σ 2
1 1 2
Biết chiều dài của mỗi lần nhảy của một vận động viên đều có phân phối
chuẩn.

6.66 Theo dõi giá gạo tẻ thường và giá gạo tám thơm trên thị trường tự do
được kết quả:

Với độ tin cậy 0,05 có thể nói giá gạo tẻ thường ổn định hơn giá gạo tám
thơm hay không? Biết giá gạo tẻ thường và giá gạo tám thơm đều tuân theo
quy luật phân phối chuẩn.
16

Gạo tẻ thường Gạo tám thơm


Số ngày theo dõi 20 10
2
Phương sai mẫu điều chỉnh 160 (đồng) 400 (đồng)2

6.67 Trong một trại chăn nuôi người ta cho rằng trứng của giống gà cũ đồng
đều hơn trứng của giống gà mới. Cân ngẫu nhiên 30 quả của giống gà cũ và 25
quả của giống gà mới tính được độ lệch tiêu chuẩn mẫu điều chỉnh tương ứng
là 4 gam và 5,8 gam. Với mức ý nghĩa 0,01 hãy cho kết luận về vấn đề trên.
Biết trọng lượng trứng của mỗi giống gà đều phân phối theo quy luật chuẩn.

6.68 Theo dõi tình hình thay đổi nhiệt độ giữa các ngày trong mùa hè và
mùa đông được kết quả:

Mùa hè Mùa đông


Số ngày theo dõi 30 40
Phương sai mẫu điều chỉnh 25 (độ)2 98 (độ)2

Với mức ý nghĩa 0,05 có thể nói: mức độ biến động nhiệt độ trong mùa hè
và mùa đông là như nhau không? Biết nhiệt độ mùa đông cũng như mùa hè
đều phân phối theo quy luật chuẩn.

6.69 Đo chiều cao của 30 sinh viên nữ và 16 sinh viên nam tính được các
2 2
phương sai mẫu điều chỉnh tương ứng  là 48 (cm) và 100 (cm) . Với mức ý
H : σ 2 = σ 2
0 1 2
nghĩa 0,01 hãy kiểm định giả thuyết
H : σ 2 = σ22
1 1 6
Biết chiều cao của sinh viên nam cũng như sinh viên nữ đều phân phối
theo quy luật chuẩn.

6.70 Để so sánh tình hình chăn nuôi ở hai trại A và B, người ta cân một số
con lợn ở hai trại này và được kết quả:
Trọng lượng (kg) 95 97 99 101 103
Số con được cân ở trại A 2 4 6 5 4
Số con được cân ở trại B 1 5 7 2 1

Với mức ý nghĩa 0,01 có thể nói trọng lượng của các con lợn ở trại A kém
ổn định hơn trọng lượng của các con lợn ở trại B hay không? Biết trọng lượng
của các con lợn ở mỗi trại đều phân phối theo quy luật chuẩn.
17

Tiêu chuẩn kiểm định Jarque - Bera dùng để kiểm định về tính phân
phối chuẩn của ĐLNN

6.71 Thống kê tỷ lệ lạm phát của một nước trong giai đoạn từ năm 1980 đến
1996 được dãy số liệu thống kê (đơn vị %):
4,5 5,2 12,7 14,4 17,5 25,2 49,5 64,9 67,4 67,6 69,9 76,3 91,6
95,4 310,9 316,7 487,2
Với mức ý nghĩa 5% có thể nói tỷ lệ lạm phát của nước này có phân phối
chuẩn hay không?

6.72 Cân ngẫu nhiên 40 gói hàng do một máy tự động đóng được kết quả:

Trọng lượng (gam) 497 498 499 500 501 502


Số gói hàng 2 7 11 10 9 1

Hãy kết luận về tính phân phối chuẩn của trọng lượng các gói hàng do máy
đóng với mức ý nghĩa 0,01.

6.73 Theo dõi thời gian hoàn thành một sản phẩm (đơn vị: phút) của 25
công nhân được bảng phân phối mẫu:

Thời gian hoàn thành 15 16 17 18 19 20


Số công nhân 1 3 8 7 4 2

Có thể coi thời gian hoàn thành một sản phẩm của công nhân là một ĐLNN
phân phối chuẩn hay không? Hãy kết luận với mức ý nghĩa 0,05.

6.74 Thống kê năng suất của một loại giống lúa mới trên 20 thửa ruộng được
kết quả:

Năng suất (tạ/ha) 62 62,5 63 63,5 64 64,5


Số thửa ruộng 2 3 5 5 4 1

Với mức ý nghĩa 0,01 hãy cho kết luận về ý kiến cho rằng năng suất của
giống lúa có phân phối chuẩn.
18

Trọng lượng (kg) 1,8 1,9 2,0 2,1 2,2 2,3


Số con gà 1 3 12 15 14 5

6.75 Cân 50 con gà ở một trại được bảng số liệu:


Với mức ý nghĩa 0,01 hãy kiểm định giả thuyết thống kê H0 : Trọng lượng
của các con gà trong trang trại có phân phối chuẩn.

Kiểm định về tính độc lập

6.76 Điều tra 110 sinh viên về tình hình đi học muộn được kết quả

Tình hình đi học muộn


Nơi ở Thường xuyên Thỉnh thoảng đi Rất ít khi đi
đi học muộn học muộn học muộn
Nội trú 0 3 7
Ở cùng gia đình 5 20 15
Trọ học 8 22 30

Với mức ý nghĩa 0,01 có thể nói tình hình đi học muộn phụ thuộc vào nơi
ở của sinh viên hay không?

6.77 Đo chỉ số IQ của 60 học sinh nam và 40 học sinh nữ thấy có 25 em nam
và 20 em nữ có chỉ số IQ lớn hơn 85. Với mức ý nghĩa 5% có thể cho rằng chỉ
số thông minh phụ thuộc vào giới tính hay không?

6.78 Phỏng vấn 100 thanh niên được bảng số liệu

Giới tính Mức chi tiêu về may mặc (đ/v triệu đồng/năm)
<1 1–2 >2
Nam 12 28 10
Nữ 5 15 30

Với mức ý nghĩa 5% hãy cho kết luận về ý kiến cho rằng giới tính ảnh
hưởng tới mức chi tiêu về may mặc.

6.79 Nghiên cứu mối quan hệ giữa thời gian tìm hiểu trước khi cưới và mức
độ hạnh phúc sau khi cưới của 70 cặp vợ chồng được kết quả:

Mức độ hạnh phúc sau khi Thời gian tìm hiểu trước khi cưới
cưới
19

Dưới 1 tháng Từ 1 tháng đến Trên 1 năm


1 năm
Rất hạnh phúc 3 7 10
Bình thường 5 20 15
Không hạnh phúc 7 2 1

Có thể nói thời gian tìm hiểu trước khi cưới ảnh hưởng tới mức độ hạnh
phúc sau khi cưới hay không? Hãy cho kết luận với mức ý nghĩa 1%.

6.80 Dựa vào bảng số liệu điều tra sau:

Mức độ yêu thích chương Độ tuổi


trình bóng đá phát trên TV
Dưới 18 tuổi Từ 18 tuổi Trên 30 tuổi
đến 30 tuổi
Thường xuyên xem 7 30 10
Thỉnh thoảng xem 8 12 15
Không xem bao giờ 5 8 5

Với mức ý nghĩa 0,05 có thể nói mức độ yêu thích chương trình bóng đá
trên TV không phụ thuộc vào độ tuổi hay không?

You might also like