Professional Documents
Culture Documents
Bài 1. Mỳ chính được đóng gói 453g một gói trên máy tự động. Có thể coi trọng
lượng các gói mỳ chính tuân theo quy luật phân phối chuẩn với độ lệch chuẩn
36g. Kiểm tra ngẫu nhiên 81 gói thấy trọng lượng trung bình là 448g. Với mức
ý nghĩa 0,05 có thể kết luận trọng lượng các gói mỳ chính có xu hướng bị đóng
thiếu không?
Bài 2. Một loại chi tiết máy được sản xuất với kích thước tuân theo quy luật
chuẩn có giá trị trung bình 19mm và độ lệch tiêu chuẩn 7,5mm. Lấy ngẫu nhiên
ra 10 chi tiết để kiểm tra thì thấy kích thước trung bình của chúng là 22mm. Căn
cứ vào kết quả điều tra đó có thể nghi ngờ kích thước này có xu hướng không
ổn định không? Với mức ý nghĩa là 0,05.
Bài 3. Trọng lượng sản phẩm (X) do nhà máy sản xuất ra là biến ngẫu nhiên phân
phối chuẩn với độ lệch chuẩn 2kg và trọng lượng trung bình 20kg. Nghi ngờ máy
hoạt động không bình thường làm thay đổi trọng lượng trung bình của sản phẩm
người ta cân thử 100 sản phẩm và thu được kết quả sau:
Trọng lượng sản 19 20 21 22 23
phẩm(kg)
Số sản phẩm tương ứng 10 60 20 5 5
Với mức ý nghĩa = 0,05 hãy kết luận về điều nghi ngờ nói trên.
Bài 4. Trong điều kiện chăn nuôi bình thường, lượng sữa trung bình của một con
bò là 14kg một ngày. Nghi ngờ điều kiện chăn nuôi bò kém đi làm cho lượng sữa
giảm xuống. Người ta điều tra ngẫu nhiên 25 con bò và tính được lượng sữa trung
bình của một con bò trong một ngày là 12,5kg và độ lệch chuẩn mẫu là 2,5kg.
Với mức ý nghĩa 0,05 hãy kết luận về điều nghi ngờ nói trên.
Bài 5. Định mức gia công một loại chi tiết là 44 chi tiết trong một ca. Do chất
lượng nguyên liệu cung cấp giảm sút, có ý kiến đề nghị hạ định mức. Người ta
theo dõi ngẫu nhiên 25 công nhân gia công loại chi tiết đó và tính được năng suất
trung bình của họ là 41,6 chi tiết trong một ca sản xuất, độ lệch chuẩn s = 3,2 chi
tiết. Với mức ý nghĩa = 0,01 hãy kết luận về đề nghị nói trên. Biết rằng năng
suất lao động của công nhân là biến ngẫu nhiên phân phối chuẩn.
Bài 6. Mức hao phí xăng cho một loại xe ô tô chạy trên đoạn đường AB là biến
ngẫu nhiên phân phối chuẩn có trung bình là 50 lít. Do đường được tu sửa lại,
người ta cho rằng mức hao phí xăng trung bình đã giảm xuống. Quan sát 30
chuyến xe chạy trên đường AB ta thu được bảng số liệu sau:
Lượng xăng hao phí Số chuyến xe
(lít)
48,5-49,0 5
49,0-49,5 10
49,5-50,0 10
50,0-50,5 3
50,5-51,0 2
Với mức ý nghĩa = 0,05 hãy kết luận về ý kiến nêu trên.
Bài 7. Định mức thời gian hoàn thành một sản phẩm là 14 phút. Có cần thay đổi
định mức không nếu theo dõi thời gian hoàn thành sản phẩm ở 25 công nhân, ta
thu được bảng số liệu sau:
Thu nhập 6-10 10-12 12-14 14-16 16-18 18-20 20-22 22-26
Số người 5 15 22 34 25 20 14 9
a/ Hãy ước lượng khoảng thu nhập trung bình một người trên năm với độ tin cậy
95%.
b/ Những người có thu nhập từ 12 triệu đồng/năm trở xuống là những người có
thu nhập thấp. Hãy ước lượng số người có thu nhập thấp của công ty A với độ tin
cậy 98%. (Cho biết tổng số người làm việc tại công ty A là 3000 người).
c/ Nếu công ty này báo cáo mức thu nhập bình quân của một người là 1,3 triệu
đồng/tháng thì có tin cậy được không? Với mức ý nghĩa 3%.
d/ Nếu muốn dùng mẫu trên để ước lượng thu nhập trung bình một người trên
năm của công ty A với độ chính xác là 600 nghìn đồng thì độ tin cậy là bao nhiêu?
Bài 33
Hệ thống bán vé máy bay online của công ty hàng không AP vừa được cải tiến
quy trình và được theo dõi để ghi nhận trình trạng huỷ vé sau khi đã đặt chỗ. Khảo
sát ngẫu nhiên một số ngày và nhận thấy trong 169 lần đặt vé thì có 15 lần huỷ
vé.
a/ Với độ tin cậy 98%, hãy ước lượng tỷ lệ huỷ vé sau khi đặt chỗ qua hệ thống.
b/ Theo tài liệu trước khi cải tiến hệ thống cho biết tỷ lệ huỷ vé sau khi đặt chỗ là
15%. Với mức ý nghĩa 2%, hãy kiểm định xem hệ thống được cải tiến này có thực
sự làm thay đổi tỷ lệ huỷ vé hay không?
c/ Nếu muốn ước lượng tỷ lệ huỷ vé có độ tin cậy 96% và độ chính xác 4%, cần
phải khảo sát thêm bao nhiêu lần đặt vé nữa?
Bài 34
Hàm lượng dầu trung bình trong một trái cây lúc đầu là 5%. Người ta chăm sóc
bằng một loại phân N và sau một thời gian, kiểm tra một số trái ta được kết quả:
Hàm lượng 1-5 5-9 9-13 13-17 17-21 21-25 25-29 29-33 33-37
dầu(%)
Số trái 50 40 30 31 30 8 7 3 2
a/ Cho kết luận về hiệu quả của loại phân N trên với mức ý nghĩa 1%.
b/ Tìm một ước lượng cho hàm lượng dầu trung bình của loại trái cây đó sau chăm
bón với độ tin cậy 99,6%.
c/ Giả sử với số liệu điều tra ở trên, muốn ước lượng hàm lượng dầu trung bình
với độ chính xác 0,8 (%) thì độ tin cậy đạt được là bao nhiêu?
d/ Những trái có hàm lượng dầu từ 21% trở lên là loại A. Có thể xem tỷ lệ loại A
là 15% được không với mức ý nghĩa 5%?
e/ Hãy ước lượng cho tỷ lệ loại A với độ tin cậy 96%. f/ Có thể xem phương sai
của hàm lượng dầu là 5% được không với mức ý nghĩa 5%? Giả thiết hàm lượng
này có luật phân phối chuẩn.
Bài 35
Một nhà kinh tế cho rằng độ phân tán của thị phần trong các công ty hoạt động
có cạnh tranh về giá cả cao hơn trong các công ty độc quyền. Để kết luận về điều
đó người ta đã điều tra thị phần của một công ty cạnh tranh về giá cả trong 4 năm
và tìm thấy phương sai điều chỉnh mẫu là 85,576. Đồng thời kiểm tra thị phần của
một công ty độc quyền trong 7 năm thì tìm được phương sai điều chỉnh mẫu là
13.78. Với mức ý nghĩa 0,05 hãy kết luận về ý kiến trên. Giả sử thị phần của các
công ty là các BNN có phân phối chuẩn.