You are on page 1of 15

Bài 4.2.

1 Theo dõi 25 bệnh nhân mắc bệnh ung thư gan thấy thời gian trung bình từ khi
phát hiện ra bệnh đến khi chết kéo dài 49 tháng, . Với mức ý nghĩa 0,03 có thể nói rằng
thời gian trung bình từ khi phát hiện ra bệnh đến khi chết kéo dài không quá 4 năm hay
không ?

Biết thời gian từ khi phát hiện ra bệnh ung thư gan đến khi chết của bệnh nhân là một
ĐLNN có phân phối chuẩn với độ lệch tiêu chuẩn là 4 tháng.

Bài 4.2.2 Lấy ý kiến 199 giảng viên trong trường Bách Khoa về việc day học theo lối tín
chỉ thì có 130 giảng viên đồng ý. Kiếm định với mức ý nghĩa 5% về giả thuyết cho rằng có
một nửa số giảng viên trong trường Bách khoa đồng ý dạy theo lối tín chỉ.

Bài 4.2.3 Ngày 15/ 01/ 2002 tác giả của một bài báo viết: Ở Việt Nam có tới 90% các
doanh nghiệp chưa quan tâm đến thương mại điện tử. Có ý kiến cho rằng tỷ lệ trên không
cao hơn so với thực tế. Để kiểm tra lại, người ta điều tra 120 doanh nghiệp thấy có 115
doanh nghiệp chưa quan tâm tới lĩnh vực này. Với mức ý nghĩa 0,05 hãy cho nhận định về
vấn đề trên.

Bài 4.2.4 Tuổi thọ của một loại linh kiện điện tử là một ĐLNN phân phối chuẩn. Kiểm tra
ngẫu nhiên 13 chi tiết và tính được phương sai mẫu điều chỉnh về tuổi thọ là 23186 (giờ)2.
Với mức ý nghĩa 0,05 có thể nói rằng phương sai của tuổi thọ của loại linh kiện điện tử này
lớn hơn 15000 (giờ)2 hay không?

Bài 4.3.1 Nếu áp dụng cách thức quảng cáo sản phẩm theo phương thức cũ thì khi khảo sát
90 ngày người ta tính được doanh thu trung bình của công ty là 30 (triệu đồng/ngày) và
mức ổn định của doanh thu là 3 (triệu đồng/ ngày). Sau khi thực hiện phương thức quảng
cáo mới, điều tra doanh thu của công ty cũng trong 90 ngày và có kết quả sau:

Doanh thu (triệu đồng) 26-28 28-30 30-32 32-34 34-36

Số ngày 15 17 35 23 15

a) Phải chăng phương thức quảng cáo mới mang lại doanh thu cho công ty cao hơn? Cho
kết luận với ý nghĩa 5%. Biết doanh thu là biến ngẫu nhiên phân phối chuẩn.
b) Với mức ý nghĩa 5%, có thể cho rằng khi áp dụng phương thức quảng cáo mới thì tỉ lệ
ngày công ty có doanh thu đạt từ 30 ( triệu) trở lên là lớn hơn 60% hay không?

c) Có thể cho rằng khi thực hiện phương pháp quảng cáo mới doanh thu ổn định hơn. Kiểm
định với mức ý nghĩa 0,05.
Bài 4.3.2 Điều tra mức thu nhập hàng tháng của các hộ ngoại thành và các hộ nội thành
(đơn vị: nghìn đồng/tháng) được kết quả:

Nội thành Ngoại thành

Số hộ được điều tra 60 40

Độ lệch tiêu chuẩn mẫu điều chỉnh 700 200

Với mức ý nghĩa 5% có thể kết luận rằng mức thu nhập của các hộ ngoại thành ổn định
hơn của các hộ nội thành hay không? Biết mức thu nhập hàng tháng của các hộ ngoại thành
cũng như nội thành đều có phân phối chuẩn.

Bài 4.3.3 Theo dõi doanh số của hai cửa hàng A và B được bảng số liệu thống kê:

Cửa hàng A Cửa hàng B

Số ngày điều tra 25 20

Phương sai mẫu điều chỉnh (triệu đồng/ngày)2 8 4

Với mức ý nghĩa 0,05 có thể nói: doanh số của hai cửa hàng là ổn định như nhau hay
không? Biết doanh số của các cửa hàng là những ĐLNN phân phối chuẩn.
BÀI TẬP CUỐI CHƯƠNG 4
1. Bài tập cơ bản
Bài 4.1 Trọng lượng sản phẩm là biến ngẫu nhiên phân phối chuẩn với độ lệch chuẩn 1,5
(kg). Nghi máy hoạt động không bình thường làm trọng lượng của sản phẩm giảm đi, người
ta cân thử một số sản phẩm và thu được kết quả sau:

Trọng lượng(kg) 8,0-10 10-12 12-14 14-16 16-18

Số sản phẩm 5 30 35 25 5

Với mức ý nghĩa 5%, hãy cho kết luận về điều nghi ngờ trên. Biết rằng trọng lượng sản
phẩm quy định là 14 (kg).

Bài 4.2 Định mức thời gian hoàn thành một sản phẩm là 10 (phút). Hỏi có cần thay đổi
định mức hay không, nếu theo dõi thời gian hoàn thành sản phẩm ở một số công nhân, ta
có số liệu sau:

Thời gian (phút) 8,0-8,5 8,5-9,0 9,5-10 10-10,5 10,5-11

Số công nhân 6 7 8 7 8

Cho kết luận với mức ý nghĩa 5%, biết rằng thời gian hoàn thành một sản phẩm là biến
ngẫu nhiên phân phối chuẩn.

Bài 4.3 Năm trước chi phí bình quân của mỗi sinh viên học tại Hà Nội là 1,4 triệu một
tháng. Năm nay điều tra mức chi phí của một số sinh viên, ta có kết quả:

Chi phí (triệu/tháng) 1,2-1,3 1,3-1,4 1,4-1,6 1,6-1,8 1,8-2,0

Số sinh viên 6 9 8 10 8

a) Phải chăng mức chi tiêu hàng tháng của sinh viên đã tăng lên? Cho kết luận với mức ý
nghĩa 5%, biết rằng mức chi tiêu là biến ngẫu nhiên phân phối chuẩn.

b) Có thể cho rằng độ phân tán của mức chi tiêu của sinh viên là 300 nghìn đồng, kiểm
định với mức ý nghĩa 0,05.
Bài 4.4 Bình thường độ đồng đều của trọng lượng các gói mỳ chính được đóng gói tự động
là 2 (gam). Do máy móc được cải tiến tốt hơn, nên có ý kiến cho rằng độ đồng đều của
trọng lượng các gói mỳ chính tăng lên, vì vậy người ta tiến hành cân thử một số gói và có
kết quả sau:

Trọng lượng (gam) 197 198 199 200 201

Số gói 20 15 17 33 15

Biết trọng lượng các gói mỳ chính là phân phối chuẩn. Cho kết luận về điều nghi ngờ trên
với mức ý nghĩa 5%.

Bài 4.5 Trước đây định mức tiêu hao nhiên liệu của loại xe là 6 (lít). Do tình hình đường
xá ngày càng được tốt hơn, người ta theo dõi 41 chuyến và thu được các số liệu:

Lượng tiêu hao (lít) 4,0-4,5 4,5-5,0 5,0-5,5 5,5-6,0 6,0-6,5

Số chuyến 7 8 11 7 8

Giả thiết mức tiêu hao nhiên liệu là biến ngẫu nhiên phân phối chuẩn. Với mức ý nghĩa
5%, hãy cho kết luận về các điều sau:

a) Có cần thay đổi định mức hay không?

b) Có thể cho rằng mức độ phân tán của lượng tiêu hao nhiên liệu là 1,5 (lít ) hay không?

Bài 4.6 Trước đây mức chênh lệch về thu nhập hàng tháng của người dân lao động thành
thị người ta ước tính 1 (triệu/tháng). Sau một thời kỳ đổi mới, đời sống của người dân được
nâng cao, nhưng có ý kiến cho rằng sự chêch lệch thu nhập lại tăng lên, người ta tiến hành
điều tra thu nhập của một số người trong độ tuổi lao động và có kết quả:

Mức thu nhập 1,0-2,0 2,0-3,0 3,0-4,0 4,0-5,0 5,0-6,0

Số người 20 20 30 15 15

Hỏi rằng ý kiến trên đúng hay sai? Cho kết luận với mức ý nghĩa 5%, biết rằng mức thu
nhập là biến ngẫu nhiên phân phối chuẩn.
Bài 4.7 Năm trước tỉ lệ viên sinh chính quy thi đạt ở một môn học nào đó trong một trường
đại học là 70%. Sau khi nhà trường triển khai phương pháp giảng dạy mới, người ta kiểm
tra ngẫu nhiên 100 sinh viên dự thi thấy có 22 sinh viên không đạt. Phải chăng phương
pháp dạy mới mang lại hiệu quả hơn? Cho kết luận với mức ý nghĩa 0,05.

Bài 4.8 Điều tra ngẫu nhiên 200 sinh viên của một trường đại học thấy có 110 sinh viên
nữ và 90 sinh viên nam, trong số sinh viên nữ có 20 người đi làm thêm ngoài giờ học còn
trong số sinh viên nam có 19 người đi làm thêm ngoài giờ học. Với mức ý nghĩa 5% hãy
cho kết luận về các điều nghi ngờ sau:

a) Tỉ lệ giới của trường đại học đó là như nhau.

b) Tỉ lệ sinh viên nam đi làm thêm ngoài giờ cao hơn tỉ lệ sinh viên nữ đi làm thêm ngoài
giờ.

Bài 4.9 Có ý kiến cho rằng chất lượng của hai dây chuyền là như nhau. Người ta tiến hành
kiểm tra kiểm tra 100 sản phẩm do dây chuyền thứ nhất sản xuất ra thấy 10 phế phẩm và
kiểm tra 150 sản phẩm do dây chuyền thứ hai sản xuất ra thấy có 14 phế phẩm. Với mức ý
nghĩa 5%, hỏi ý kiến trên là đúng hay sai?

2. Bài tập nâng cao


Bài 4.10 Hai nhà máy cùng sản xuất ra một loại sản phẩm, Kiểm tra 150 sản phẩm của nhà
máy 1 có 20 phế phẩm , kiểm tra 200 sản phẩm nhà máy 2 có 30 phế phẩm,

a) Với mức ý nghĩa 0.05 có thể cho rằng tỉ lệ phế phẩm của nhà máy 1 cao hơn 10%.

b) Có thể nói tỉ lệ phế phẩm của hai nhà mày là bằng nhau, kiểm định với mức ý nghĩa 0,1.

Bài 4.11 Hai giống lúa được gieo cấy ở một địa phương, Thu hoạch thử tai 25 điểm của
giống lúa A thì tính được năng suất trung bình là 53,5 tạ/ha và độ lệch chuẩn mẫu 2 tạ/ha.
Giống lúa B thu hoạch tại 20 nơi thì tính được năng suất trung bình là 52 tạ/ha và độ lệch
chuẩn mẫu là 2 tạ/ha.

a) Với mức ý nghĩa 0,05 có thể cho rằng hai giống lúa cho năng suất như nhau.
b) Có thể nói độ ổn định của năng suất hai giống lúa là như nhau. Kiểm định với mức ý
nghĩa 0,1

Bài 4.12 Theo dõi doanh thu của trạm thu phí giao thông A qua 20 ngày của năm 2015 thì
tính được doanh thu trung bình hàng ngày là 540 triệu và độ lệch chuẩn mẫu là 35 triệu
đồng. Ở trạm thu phí B theo dõi doanh thu của 22 ngày thì tính được doanh thu trung bình
là 560 triệu và độ lệch chuẩn mẫu là 30 triệu đồng.

a) Có thể cho rằng độ phân tán của mức doanh thu hàng ngày của hai trạm là như nhau.
Kiểm định với mức ý nghĩa 0,05.

b) Với mức ý nghĩa 0,1 có thể cho rằng doanh thu của trạm thu phí B cao hơn trạm A.
MỘT SỐ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
Câu 4.T1 Một công ty áp dụng phương án trả lương mới: doanh số bán hàng cộng hoa
hồng. Công ty này muốn so sánh về mức lương trung bình hàng năm của các nhân viên bán
hàng nam và nữ khi áp dụng phương án mới này. Các mẫu ngẫu nhiên gồm n1 =40 đại diện
bán hàng nam và n2 =40 đại diện bán hàng nữ được chọn lựa. Số trung bình và độ lệch
chuẩn về mức lương của các nhân viên trên mẫu được thể hiện như sau:
X1 = 31083; X 2 = 29745
s1 = 2322 s2 = 2569

Đơn vị: ngàn đồng/năm.


Công ty tiến hành đánh giá sự khác biệt về mức lương trung bình hàng năm của nhân
viên bán hàng nam và nữ (với mức ý nghĩa 5% ). Trong các phát biểu sau, phát biểu nào
SAI.
A. H 0 : µ1 - µ2 = 0; H1 : µ1 - µ2 ¹ 0
B. Có sự khác biệt về mức lương trung bình hàng năm giữa nhân viên bán hàng nam và
nữ khi áp dụng phương án mới ( a = 5% )
C. Giá trị kiểm định Z = 2,444 ( làm tròn 3 số thập phân)
D. Giá trị kiểm định Z = 1,845 ( làm tròn 3 số thập phân)
Cho sẵn các giá trị tra bảng sau: Z0.025=1.96; Z0.05=1.645
Câu 4.T2 Một người quản lý bệnh viện nghi ngờ rằng trễ hạn trong việc thanh toán các
hóa đơn viện phí đã gia tăng trong năm vừa qua. Hồ sơ lưu trữ của bệnh viện cho thấy rằng
các hóa đơn của 48 người trong số 1284 người nhập viện trong tháng Tư đã trễ hạn hơn 90
ngày. Vào cùng thời điểm tháng Tư nhưng ở năm trước có 34 người trong số 1002 người
nhập viện có hóa đơn trễ hạn hơn 90 ngày.Người quản lý muốn biết liệu có sự gia tăng về
tỷ lệ trễ hạn thanh toán vượt quá 90 ngày hay không ( với mức ý nghĩa 5%).
Trong các phát biểu sau phát biểu nào ĐÚNG.
A. H 0 : p1 = p2 ; H1 : r1 ¹ r2
B. Giá trị kiểm định Z=2,05
C. Giá trị kiểm định Z= 1,45
D. Không có sự khác biệt về tỷ lệ trễ hạn thanh toán vượt quá 90 ngày ( với mức ý nghĩa
5%).
Cho sẵn các giá trị tra bảng sau: Z0.025=1.96; Z0.05=1.645

Câu 4.T3 Theo nhận định chủ quan của nhiều người thì có sự khác biệt về thu nhập giữa
nhân viên văn phòng nam và nữ trên cùng một vị trí công việc. Một cuộc khảo sát được
tiến hành trên n1 = 60 nhân viên nữ và n 2 = 60nhân viên nam có cùng một vị trí công việc.
Các nhân viên này được hỏi xem họ Đồng ý hay Không đồng ý về ý kiến “có sự khác biệt
thu nhập”. Kết quả cho thấy có 42 nhân viên nữ và 48 nhân viên nam trả lời Đồng ý.
(Giả sử tổng thể có phân phối chuẩn, phương sai bằng nhau, a = 5% ).
Trong các giá trị kiểm định |Z| sau, giá trị nào ĐÚNG.
A. Giá trị kiểm định Z » 1.265 C. Giá trị kiểm định Z » 1.633

B. Giá trị kiểm định Z » 0.633 D. Đáp án khác

Câu 4.T4 Bảng sau cho biết số liệu về hàm lượng Na+ trong máu của người có huyết áp
bình thường và người có huyết áp cao
Nhóm Cỡ mẫu Trung bình mẫu Độ lệch chuẩn mẫu hiệu chỉnh
n1 = 15 x1 = 144 s1 = 6.2
Huyết áp bình
thường
n 2 = 12 x 2 = 160 s 2 = 3.9
Huyết áp cao

Giả sử tổng thể có phân phối chuẩn, phương sai bằng nhau, a = 5% .
ìH0 : µ1 = µ2
Với cặp giả thuyết như sau í .
H :
î 1 1 µ ¹ µ 2

µ1: Hàm lượng Na+ trung bình trong máu người có huyết áp bình thường

µ 2 : Hàm lượng Na+ trung bình trong máu người có huyết áp cao.

Trong các khẳng định sau, khẳng định nào ĐÚNG


A. Giá trị kiểm định Z » 8.17 C. Giá trị kiểm định Z » 2.46

B. Giá trị kiểm định Z » 1.46 D. Đáp án khác


Câu 4.T5 Một nhà sản xuất sử dụng hai dây chuyền sản xuất 1 và 2, với dây chuyền 2 đã
cải tiến quy trình, qua đó hy vọng giảm bớt sự biến thiên (phương sai) của các tạp chất có
trong sản phẩm. Hai mẫu ngẫu nhiên được chọn từ hai dây chuyền có số liệu như sau:
n1 = 25; X 1 = 3.2; s12 = 1.04
n2 = 25; X 2 = 3.0; s22 = 0.51

Với mức ý nghĩa 5% hãy kiểm định về mức độ biến thiên (phương sai) của hai dây chuyền
này.Trong các phát biểu sau, phát biểu nào ĐÚNG
A. F= 2,039. Kết luận: Không có sự khác biệt về mức độ biến thiên của hai dây chuyền 1,2
B. F= 2,039. Kết luận: Có sự khác biệt về mức độ biến thiên của hai dây chuyền 1,2
C. F=0,49. Kết luận: Không có sự khác biệt về mức độ biến thiên của hai dây chuyền 1,2
D. Đáp án khác
Giá trị tra bảng F0,05
(24,24)
= 1,983; F0,05
(25,25)
= 1,955
PHÂN TÍCH PHƯƠNG SAI MỘT YẾU TỐ

Bài 5.3.1 Theo một chủ đề nghiên cứu về bất động sản thì giá trị của một căn nhà (tỉ đồng) phụ
thuộc vào diện tích căn nhà và vị trí của căn nhà đó cho dù cùng một thành phố. Một cuộc khảo
sát được tiến hành ngẫu nhiên trên một số căn nhà với kết quả được cho sẵn ở bảng sau:
Phân tích phương sai hai yếu tố (Two – Way ANOVA)

Tổng các chênh Bậc tự do Phương Tỉ số (F)


lệch bình phương sai

Giữa các nhóm 627,2573 4 .... 38,35185


tính chất của
biến Diện tích
căn nhà

Giữa các nhóm 26,596 2 .... 3,252272


tính chất của
biến Vị trí căn
nhà

Phần dư 32,71067 8 4,088833

Tổng 686,564 14
a) Xác định biến nguyên nhân và biến kết quả

b) Dựa vào bảng kết quả hãy thực hiện các yêu cầu sau:

1. Điền các giá trị còn bỏ trống vào bảng

2. Với mức ý nghĩa 5%, hãy kiểm định giả thuyết cho rằng giá trị của một căn nhà không phụ
thuộc vào diện tích căn nhà hay vị trí căn nhà hay cả hai.

Bài 5.1

a) Trong phân tích phương sai một yếu tố, ở giả định 3 là các mẫu ngẫu nhiên, độc lập với nhau.
Nếu giả sử các tổng thể cần lấy mẫu là đồng chất thì hình thức chọn mẫu ngẫu nhiên nào là phù
hợp ?

b) Sự khác biệt giữa phân tích phương sai một yếu tố và hai yếu tố là gì ?

Bài 5.2 Giám đốc một chuỗi nhà hàng muốn kiểm tra xem các nhà hàng trong chuỗi nhà hàng của
mình trên cùng một địa bàn có sự khác biệt về doanh số bán hàng trung bình hàng tuần không.
Hiển nhiên không thể đo lường được điều này trên tổng thể nên giám đốc đã khảo sát ngẫu nhiên
doanh số bán hàng (triệu đồng/tháng) của các nhà hàng này trong một số tuần ngẫu nhiên và thu
được bảng số liệu sau
Nhà hàng

Tuần Nhà hàng 1 Nhà hàng 2 Nhà hàng 3

1 1430 980 1780

2 2200 1400 2890

3 1140 1200 1500

4 880 1300 1470

5 1670 1300 2400

6 990 550 1600

a) Bạn hãy cho biết ta cần sử dụng phân tích phương sai một hay hai yếu tố?

b) Hãy xác định biến nguyên nhân và biến kết quả

c) Hãy xây dựng cặp giả thuyết để kiểm định xem doanh số trung bình có sự khác biệt giữa các
nhà hàng không . Nếu các giả định cần thiết của phân tích phương sai được thỏa mãn thì bạn hãy
điền các giá trị còn khiếm khuyết vào bảng sau:

Phân tích phương sai một yếu tố (One – Way ANOVA)

Tổng các chênh


lệch bình phương Bậc tự do Phương sai Tỉ số (F)

Giữa các 2094078 2 … …


nhóm

Nội bộ 3382433 15 …
nhóm

Tổng 5476511 17

c) Với mức ý nghĩa 5% thì doanh số trung bình giữa các nhà hàng này có sự khác biệt không ?
Nếu có bạn hãy cho biết sự khác biệt này xảy ra trên doanh số trung bình của nhà hàng nào?

Bài 5.3 Để đánh giá về tuổi thọ pin của 3 hãng có hay không sự khác biệt về thời gian sử dụng,
người ta đã tiến hành điều tra ngẫu nhiên tuổi thọ (đơn vị: giờ) của một số cục pin của 3 hãng và
thu được bảng số liệu sau:
Hãng pin

Cục
pin Hãng 1 Hãng 2 Hãng 3

1 15 14 19

2 16 17 20

3 30 25 23

4 18 22 24

5 23 26

6 28

a) Xác định biến nguyên nhân và biến kết quả.

b) Phân tích phương sai một yếu tố hay hai yếu tố sẽ được sử dụng ?

c) Hãy xây dựng giả thuyết để kiểm chứng về sự khác biệt tuổi thọ pin của 3 hãng, từ đó kiểm định
giả thuyết này với mức ý nghĩa 5% dựa trên bảng kết quả sau:

Phân tích phương sai một yếu tố (One – Way ANOVA)

Tổng các chênh Bậc tự do Phương sai Tỉ số (F)


lệch bình phương

Giữa 40,45 2 20,225 0,845988


các
nhóm

Nội bộ 286,8833 12 23,90694


nhóm

Tổng 327,3333 14

Bài 5.4 Người ta nhận định rằng mẫu bao bì của một sản phẩm ảnh hưởng rất nhiều đến doanh số
bán của sản phẩm đó. Để kiểm chứng điều này người ta đã tiến hành bỏ cùng 1 loại sản phẩm vào
3 mẫu bao bì khác nhau và quan sát doanh số bán của 3 loại bao bì này tại một số cửa hàng (đơn
vị: triệu đồng/tuần) thì thu được bảng số liệu sau:

Mẫu bao bì

Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3

18 24 19

16 25 24

29 21 28

26 31 15

29 22 29

14 32

12

23

a) Xác định biến nguyên nhân và biến kết quả.

b) Với mức ý nghĩa 5% , sử dụng phân tích ANOVA để kiểm định sự khác biệt về doanh số của 3
mẫu bao bì này ?

Phân tích phương sai một yếu tố (One – Way ANOVA)

Tổng các chênh Bậc tự do Phương sai Tỉ số (F)


lệch bình phương

Giữa các 62,425 2 31,2125 0,844187


nhóm

Nội bộ 591,575 16 36,97344


nhóm

Tổng 654 18
MỘT SỐ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
Câu 5.T1 Trưởng phòng kỹ thuật của một nhà máy sản xuất vỏ xe thực hiện một nghiên cứu để
đánh giá sự khác biệt về chất lượng sản phẩm giữa 3 ca sản xuất: sáng, chiều và tối. Chọn ngẫu
nhiên một số sản phẩm để kiểm tra, kết quả ghi nhận như sau:

Thời gian sản Số sản Độ bền trung bình Tổng chênh lệch

xuất phẩm (nghìn Km) bình phương của


từng nhóm (SSi)

Sáng 10 25,95 6,255

Chiều 12 25,50 6,595

Tối 15 23,75 7,555

Giả sử độ bền trung bình của 3 loại vỏ xe có phân phối chuẩn và phương sai bằng nhau.
Trong các phát biểu sau, phát biểu nào ĐÚNG.
A. F= 29.315 C. F= 30.315
B. F = 2.315 D. Đáp án khác

Câu 5.T2 Với các giả thuyết như câu V.T1, có thể kết luận rằng có sự khác biệt về độ bền giữa
các sản phẩm sản xuất ra ở ca sáng, chiều và tối với mức ý nghĩa 0.01 hay không? Trong các phát
biểu sau, phát biểu nào ĐÚNG. Giá trị tra bảng Turkey q0,01;3;34 = 3,87

A. Độ bền ca chiều lớn hơn ca sáng và ca tối.


B. Giữa các ca là như nhau.
C. Độ bền ca sáng và chiều lớn hơn ca tối.
D. Độ bền ca sáng và chiều lớn hơn ca tối và chứng cứ không đủ mạnh để có thể kết luận có sự
khác biệt giữa độ bền trung bình của ca sáng và chiều.
Bài toán sau sử dụng cho câu 5.T3 & 5.T4
Trưởng phòng kỹ thuật của một nhà máy sản xuất vỏ xe thực hiện một nghiên cứu để đánh giá sự
khác biệt về chất lượng sản phẩm giữa 3 ca sản xuất: sáng, chiều và tối. Chọn ngẫu nhiên một số
sản phẩm để kiểm tra, kết quả trong Excel như sau:

Phân tích phương sai một yếu tố (One – Way ANOVA)

Source of Variation SS df MS F
Between Groups 35,1770 …… 17,5885 ……,

Within Groups ……… 34 0,6001

Total 55,5820 36

Giả sử độ bền trung bình của 3 loại vỏ xe có phân phối chuẩn và phương sai bằng nhau.
Câu 5.T3 Tính giá trị kiểm định F
A. F= 29,645 C. F= 31,308
B. F = 29,3093 D. F = 36,762
Câu 5.T4 Hãy cho kết luận về độ bền giữa các sản phẩm sản xuất ra ở ca sáng, chiều và tối với
mức ý nghĩa 0,01 ? Giả sử số liệu mẫu như sau:
Thời gian sản xuất Số sản phẩm Độ bền trung bình (nghìn km)

Sáng 10 25,95

Chiều 12 25,50

Tối 15 23,75

Giá trị tra bảng Turkey: q0,01;3;34 = 4, 41

A. Độ bền vỏ xe được sản xuất trong ca sáng và chiều có sự khác biệt


B. Độ bền vỏ xe được sản xuất giữa các ca là như nhau
C. Độ bền vỏ xe được sản xuất trong ca sáng và chiều không có sự khác biệt nhưng giữa ca sáng
và tối có sự khác biệt ; ca chiều và tối cũng có sự khác biệt.
D. Độ bền vỏ xe được sản xuất trong ca sáng và chiều không có sự khác biệt ; giữa ca chiều và tối
cũng không có sự khác biệt nhưng giữa ca sáng và tối có sự khác biệt.

You might also like