Thu thập thông tin bằng hình thức khảo sát trực tuyến qua công cụ google form.Sử dụng bảng câu hỏi định tính để thu thập dữ liệu. 3.1.1 Nghiên cứu sơ bộ(Nghiên cứu định tính) Nghiên cứu định tính là một dạng nghiên cứu khám phá trong đó dữ liệu thu thập ở dạng định tính.Trước tiên, nghiên cứu dựa trên cơ sở lý thuyết, các mô hình nghiên cứu trước, lựa chọn các thang đo cho các yếu tố chất lượng sản phẩm,thái độ nhân viên,chương trình ưu đãi và giá cả.Sau đó tiến hành khảo sát trực tuyến để thu thập ý kiến 100 khách hàng thường xuyên mua sắm tại Bách Hóa Xanh nhằm xác định lại các thang đo.Sau đó tinh chỉnh lại các thang đo và làm bảng câu hỏi để thu thập những thông tin cần thiết. Nghiên cứu định tính giúp nhóm dễ dàng tiếp cận với những khách hàng thường xuyên sử dụng dịch vụ tại bách hóa xanh.tìm hiểu được những gì đã và đang xảy ra trong quá trình sử dụng dịch vụ của khách hàng như về giá cả hay thái độ của nhân viên đối với khách hàng,..Ngoài ra nghiên cứu định tính còn giúp nhóm thu thập được những thông tin cần thiết giúp phục vụ cho đề tài nghiên cứu. Sau đó,nghiên cứu định lượng sẽ được thực hiện nhằm thu thập thêm thông tin dưới dạng dữ liệu cụ thể. 3.1.2 Nghiên cứu định lượng Nghiên cứu định lượng sẽ sử dụng bảng câu hỏi để thu thập thông tin ở các Bách Hóa Xanh trong khu vực TPHCM. Nhóm sẽ tiến hành thu thập thông tin bằng cách: sử dụng bảng câu hỏi trực tuyến qua công cụ google form. Nghiên cứu được tiến hành tại hệ thống Bách Hóa Xanh tại Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 1 đến tháng 2 năm 2024.Với những số liệu nhóm có được, nhóm tiến hành xử lý dữ liệu thông qua các bước như thống kê mô tả, phương pháp kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA thông qua phần mềm xử lý số liệu thông kê SPSS để loại hoặc lại giữ biến.Sau đó phân tích hồi quy,kiểm định và đưa ra kết quả. 3.2 Đo lường các biến Bảng xây dựng thang đo điều chỉnh STT Ký Biến quan sát Nhân tố Nguồn hiệu 1 SP1 Thực phẩm tươi ngon Hàng hóa đa dạng cho khách hàng 2 SP2 nhiều sự lựa chọn. Hàng hóa có xuất xứ rõ ràng in trên Nhóm tác giả 3 SP3 Chất lượng sản tem giá tổng hợp phẩm Bao bì sản phẩm còn nguyên vẹn, 4 SP4 đầy đủ các thông tin Hàng hóa trên kệ luôn đảm bảo đúng 5 SP5 hạn và đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn Nhân viên luôn có thái độ lịch sự với 6 NV1 khách hàng Nhân viên trong cửa hàng đều chào 7 NV2 đón - tạm biệt khách hàng. Khi thanh toán luôn được nhân viên Nhóm tác giả 8 NV3 thông báo số tiền nhận - dư Thái độ của tổng hợp Khi khách hàng có vấn đề, nhân viên nhân viên 9 NV4 giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng Khi thanh toán luôn được nhân viên 10 NV5 thông báo kiểm tra lại hóa đơn mua hàng Cửa hàng cung cấp đầy đủ thông tin 11 KM1 về các chương trình khuyến mãi cho khách hàng. Chương trình Cửa hàng thường xuyên có các ưu đãi, khuyến Nhóm tác giả 12 KM2 chương trình khuyến mãi mãi tổng hợp Chương trình khuyến mãi cho nhiều 13 KM3 nhóm sản phẩm khác nhau Hàng hoá được duy bình ổn trên thị 14 GC1 trường Giá cả phù hợp với chất lượng hàng Nhóm tác giả 15 GC2 Giá cả hóa tổng hợp Giá cả hàng hóa ngang bằng so với 16 GC3 mặt bằng chung thị trường Có 16 biến quan sát thuộc 4 nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ cửa hàng bách hóa xanh khu vực Gò Vấp. Thang đo sự hài lòng của khách hàng được đo lường qua 4 biến quan sát: - HL1: Quý khách hài lòng về chất lượng sản phẩm của cửa hàng bách hóa xanh khu vực Gò Vấp. - HL2: Quý khách hài lòng về thái độ nhân viên của cửa hàng bách hóa xanh khu vực Gò Vấp. - HL3: Quý khách hài lòng về chương trình ưu đãi, khuyên mãi của cửa hàng bách hóa xanh khu vực Gò Vấp. . - HL4: Quý khách hài lòng về giá cả cửa hàng bách hóa xanh khu vực Gò Vấp. 3.3 Kỹ thuật xử lí dữ liệu 3.3.1 Xử lý dữ liệu trong nghiên cứu định lượng sơ bộ Theo Nguyễn Đình Thọ (2012) nghiên cứu định lượng sơ bộ nhằm tìm ra các sai sót các bảng câu hỏi và kiểm định thang đo. Kết quả của bước này là xây dựng được cho một bảng câu hỏi chính thức dùng cho nghiên cứu định lượng chính thức. Theo quy trình nghiên cứu định lượng sơ bộ để loại biến không đạt yêu cầu độ tin cậy của thang đo được áp dụng thông qua đánh giá hệ số Cronbach’s Alpha. Thang đo được đánh giá đạt yêu cầu khi hệ số tương quan biến tổng ≥ 0.3 và hệ số Cronbach’s Alpha ≥ 0.6. 3.3.2 Xử lý dữ liệu trong nghiên cứu định lượng chính thức Bước 1: Phân tích thống kê mô tả Thống kê mô tả trong SPSS là phương pháp tổng hợp và xử lý dữ liệu để biến đổi dữ liệu thành thông tin. Khi phân tích thống kê mô tả, tác giả chú trọng các dữ liệu (Nguyễn Đình Thọ, 2012): N là số lượng mẫu; Mean là giá trị trung bình; Std. Deviation là độ lệch chuẩn; Minimum/Maximum là giá trị nhỏ nhất/ giá trị lớn nhất. Bước 2: Đánh giá tin cậy của thang đo Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha để loại bỏ biến rác trước khi tiến hành phân tích nhân tố. Thang đo có độ tin cậy được đánh giá qua hai chỉ số là hệ số tương quan biến tổng và hệ số Cronbach’s Alpha. Hệ số Cronbach’s Alpha được đo lường dựa vào giá trị biến thiên trong phạm vi [0 - 1], về lý thuyết hệ số này càng cao càng tốt. Tuy nhiên, thì điều này không hoàn toàn chính xác bởi hệ số Cronbach’s Alpha quá lớn (khoảng từ 0.95 trở lên) cho thấy có nhiều biến trong thang đo không có khác biệt gì nhau, hiện tượng này gọi là trùng lặp trong thang đo. Thang đo được đánh giá đạt yêu cầu khi hệ số tương quan biến tổng ≥ 0.3 và hệ số Cronbach’s Alpha ≥ 0.6. Một thang đo có độ tin cậy khi giá trị biến thiên trong phạm vi [0.7 - 0.8]. Bởi nếu biến đo lường có hệ số tương quan biến tổng ≤ 0.3 và hệ số Cronbach’s Alpha ≤ 0.6 thì biến đo lường này bị loại. Bước 3: Phân tích nhân tố khám phá EFA Phân tích nhân tố khám phá EFA thuộc nhóm phân tích đa biến phụ thuộc lẫn nhau, nghĩa là không có biến phụ thuộc và biến độc lập mà dựa trên mối tương quan giữa các biến với nhau. Phân tích EFA được thực hiện sau khi đánh giá độ tin cậy của thang đo và loại bỏ các biến không đạt yêu cầu. Điều kiện để phân tích EFA là giá trị kiểm định Bartlett và kiểm định KMO phải có kết quả ≥ 0.5 và Sig. < 0.05, đồng thời kích thước mẫu phải đủ lớn. Để đánh giá giá trị thang đo bằng EFA cần phải xem xét 3 thuộc tính quan trọng: (1) số lượng nhân tố trích, (2) trọng số nhân tố, (3) tổng phương sai trích. Khi phân tích tác giả dựa trên các giá trị như sau: KMO ≥ 0.5, Kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê (Sig < 0.05) Tổng phương sai trích (Total Varicance Explained) ≥ 50%. Sử dụng phương pháp trích Principal Axis Factoring với phép xoay Promax (Rotated Component Matrix). Factor Loading lớn nhất của mỗi Item ≥ 0.5. Tại mỗi Item, chênh lệch hệ số tải lớn nhất và hệ số tải bất kỳ phải ≥ 0.3. Bước 4: Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến Trước khi tiến hành phân tích hồi quy tuyến tính bội thì việc xem xét mối tương quan tuyến tính giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc và giữa các biến độc lập với nhau là công việc phải làm và hệ số tương quan Pearson trong ma trận hệ số tương quan là phù hợp để xem xét mối tương quan này. Kiểm định độ phù hợp của mô hình: Kiểm định F trong bảng phân tích phương sai là một phép kiểm định giả thuyết về độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể. Kiểm định ý nghĩa của các hệ số hồi quy: Kiểm định T trong bảng các thông số thống kê của từng biến độc lập dùng để kiểm định ý nghĩa của các hệ số hồi quy. Dò tìm các vi phạm giả định cần thiết trong hồi quy tuyến tính bội. Mô hình lý thuyết được kiểm định bằng phương pháp hồi quy bội với mức ý nghĩa 5%. 3.4 Mẫu nghiên cứu Nhóm sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên, chính xác hơn là phương pháp ngẫu nhiên đơn giản. Mọi người đều có xác suất tham gia vào mẫu biết trước và đều giống nhau. Mẫu nghiên cứu là 250 người dân đã mua hàng tại Bách Hóa Xanh ở khu vực thành phố Hồ Chí Minh. Trong đó 100% mẫu khảo sát được tiến hành trực tuyến thông qua công cụ google forms.