You are on page 1of 4

BÀI TẬP : ĐIỀU TRA CHỌN MẪU

Bài 1-5 Chương 5 (G.Trình)


Bài 1. Kết quả điều tra chọn mẫu 10% nhân viên kinh doanh của một công ty về doanh số bán
hàng theo phương pháp chọn ngẫu nhiên đơn giản không lặp lại (chọn một lần) tháng 4 năm 2011
như sau:

Doanh số một nhân viên Số nhân viên kinh doanh


kinh doanh (triệu đồng) (người)
Dưới 20 10
20 - 30 30
30 - 40 80
40 - 50 50
Từ 50 trở lên 30

Để xác định doanh số trung bình một nhân viên kinh doanh của toàn công ty trong tháng 5
năm 2011, công ty tiến hành điều tra chọn mẫu mới cũng theo cách chọn ngẫu nhiên đơn giản
không lặp lại (chọn một lần). Với độ tin cậy 95,45% hãy xác định số nhân viên kinh doanh mà
công ty cần điều tra để sao cho khi ước lượng doanh số trung bình của nhân viên kinh doanh toàn
công ty không chênh lệch quá 3 triệu đồng?
Bài 2. Sau một tháng cung cấp gói dịch vụ mới cho khách hàng công ty cung cấp gói dịch vụ này
tiến hành một cuộc điều tra chọn mẫu để xem tỷ lệ khách hàng sử dụng gói dịch vụ mới này của
công ty là bao nhiêu để có quyết định xem có cung cấp dịch vụ này trong những tháng tiếp theo
hay không? Kết quả điều tra cho thấy có 70% khách hàng đã sử dụng gói dịch vụ này của công ty
và công ty đã quyết định cung cấp thêm gói dịch vụ này cho khách hàng tháng tiếp theo. Tuy nhiên
doanh thu từ gói dịch vụ này có xu hướng giảm nên công ty có ý định điều tra chọn mẫu để xem
tỷ lệ khách hàng sử dụng gói dịch vụ này có còn là 70% nữa hay không để có quyết định. Với độ
tin cậy 95,44% hãy xác định số khách hàng cần điều tra để sao cho khi ước lượng tỷ lệ chung của
khách hàng toàn thị trường không chênh lệch 10%?
Bài 3. Hàng tháng một công ty luôn có chính sách khuyến mại với những khách hàng có hóa đơn
thanh toán trên 15 triệu đồng. Để xác định xem tỷ lệ khách hàng thuộc nhóm này chiếm tỷ lệ bao
nhiêu % toàn bộ khách hàng của công ty, công ty tiến hành một cuộc điều tra chọn mẫu, với xác suất
tin cậy bằng 0,9544 thì công ty cần điều tra bao nhiêu khách hàng để khi ước lượng tỷ lệ khách hàng
có giá trị hóa đơn thanh toán trên 15 triệu đồng không chêch lệch 2%. Biết rằng trong các tháng
trước tỷ lệ khách hàng này là 25% và 30%?
Bài 4. Kết quả điều tra chọn mẫu doanh nghiệp trong một địa phương gồm có 3000 doanh nghiệp
để nghiên cứu về chi phí cho quảng cáo như sau:
Chi phí quảng cáo
Số doanh nghiệp
(triệu đồng)
20 - 30 10
30 - 40 30
40 - 50 70
50 - 60 25
60 - 70 15
Có ý kiến cho rằng chi phí quảng cáo trung bình của các doanh nghiệp trong địa phương
đang có xu hướng tăng, một công ty quảng cáo tiến hành điều tra xem ý kiến này có đúng hay
không? Với độ tin cậy 95,44% và sai số khi ước lượng chi phí quảng cáo trung bình toàn địa
phương là 5 triệu đồng thì công ty quảng cáo tiến hành điều tra chọn mẫu theo cách chọn một lần
(không lặp lại) hay theo cách chọn nhiều lần (có lặp lại) để số doanh nghiệp cần điều tra ít hơn?
Bài 5. Một công ty muốn xác định mức độ ưa thích của khách hàng với thương hiệu thời trang của
công ty mình hơn các thương hiệu thời trang của các công ty khác. Công ty cần điều tra bao nhiêu
khách hàng để sai số khi ước lượng là 3% với độ tin cậy là 95,44%, do yêu cầu cao về độ chính
xác nên công ty không có ràng buộc nào về kinh phí điều tra nên công ty sẽ chọn tỷ lệ p bằng bao
nhiêu để có được số đơn vị mẫu điều tra là tốt nhất để đảm bảo sai số nhỏ nhất.

Bài 1-2 Chương 6 (G.Trình)


Bài 1. Có kết quả điều tra chọn mẫu 100 công nhân trong 1 doanh nghiệp có 1000 công nhân
theo phương pháp chọn một lần (chọn không lặp lại) như sau:
Năng suất lao động Số công nhân
(triệu đồng) (người)
25 - 35 10
35 - 45 35
45 - 55 40
55 - 65 15
Yêu cầu:
1. Tính năng suất lao động trung bình một công nhân toàn doanh nghiệp với độ tin cậy 95,44%.
2. Tính tỷ lệ chung công nhân trong toàn doanh nghiệp có mức năng suất từ 45 triệu đồng trở
lên với độ tin cậy 99,73%
Bài 2. Có kết quả điều tra chọn mẫu 5% sản phẩm trong doanh nghiệp theo phương pháp chọn
ngẫu nhiên đơn giản không lặp lại (chọn 1 lần) về giá thành và số lượng sản phẩm sản xuất của
một doanh nghiệp như sau:
Sản Giá thành đơn vị Số lượng
phẩm sản phẩm (sản phẩm)
(1000 đồng)
1 20 220
2 25 180
3 30 120
4 35 100
5 40 80
Yêu cầu:
1. Với độ tin cậy 95,44%, hãy tính giá thành trung bình một sản phẩm trong toàn doanh nghiệp?
2. Tính tỷ lệ chung về số sản phẩm sản xuất trong toàn doanh nghiệp có giá thành đơn vị sản phẩm
là 30 (1000 đồng), với độ tin cậy 95,44%?

Bài 1-6 Chương 7 (G.Trình)


Bài 1. Một nghiên cứu mới đây công bố tuổi kết hôn lần đầu nữ ở một địa phương là 19 tuổi với
độ lệch tiêu chuẩn là 1,1 tuổi. Nghi ngờ kết quả của nghiên cứu này, một cuộc điều tra được tiến
hành với cỡ mẫu là 7584 người. Theo đó, tính tuổi kết hôn lần đầu của nữ là 19,6 trên toàn mẫu.
Với mức ý nghĩa là 5%, hãy kiểm định giả thuyết trên.
Bài 2. Thời gian chờ trả buồng của khách sạn M trung bình là 10,73 phút với độ lệch tiêu chuẩn là
5,8 phút. Gần đây, trong một nỗ lực làm giảm thời gian chờ đợi, khách sạn đã sử dụng thử nghiệm
một hệ thống thanh toán mới. Một mẫu ngẫu nhiên với 100 khách hàng sử dụng hệ thống thanh
toán mới này được chọn ra. Thời gian chờ trả buồng trung bình của họ được tính là 9,52 phút.
a. Sử dụng cách tính giá trị tới hạn của tiêu chuẩn kiểm định, với mức ý nghĩa 0,05, liệu có
thể chứng minh rằng, thời gian chờ đợi trung bình để trả phòng của khách ở khách sạn là nhỏ hơn
10,73 phút hay không.
b. Sử dụng cách tính p-value, với mức ý nghĩa 0,05, chứng minh rằng thời gian chờ đợi trung
bình để trả phòng của khách ở khách sạn là nhỏ hơn 10,73 phút.
c. So sánh kết luận rút ra được từ câu a và b.
Bài 3. Một công ty đầu tư chứng khoán công bố rằng, cổ tức bình quân hàng năm của các cổ phiếu
trong một lĩnh vực là 11,5% với độ lệch tiêu chuẩn là 3,4%. Một nhà đầu tư muốn kiểm tra xem
liệu công bố này có chính xác hay không, ông ta chọn ngẫu nhiên 50 cổ phiếu trong lĩnh vực đó.
Kết quả tính toán cho thấy, cổ tức bình quân hàng năm của 50 cổ phiếu này là 10,8%. Liệu nhà
đầu tư có đủ bằng chứng để bác bỏ công bố của công ty đầu tư kia hay không? Hãy kết luận với
mức ý nghĩa 5%.
Bài 4. Trọng lượng tịnh được ghi trên bao bì sản phẩm một loại snack của công ty O.A là 454g.
Tuy nhiên, nhiều người tiêu dùng phàn nàn rằng, có vẻ như trọng lượng tịnh của loại snack đó thấp
hơn mức công bố. Để bác bỏ ý kiến trên, phòng quản lý chất lượng sản phẩm của công ty đã chọn
ra một cách ngẫu nhiên 50 gói snack và kiểm tra trọng lượng tịnh của chúng. Kết quả thu được
như sau:
464 450 450 456 452 433 446 446 450 447
442 438 452 447 460 450 453 456 446 433
448 450 439 452 459 459 456 454 452 449
463 449 447 466 446 446 450 449 457 464
468 447 433 464 469 469 454 451 453 443
Với mức ý nghĩa 5%, liệu phòng quản lý chất lượng sản phẩm của công ty O.A có thể khẳng
định với người tiêu dùng rằng, trọng lượng tịnh của loại snack nói trên không thấp hơn 454g như
đã công bố hay không?
Bài 5. Theo khuyến nghị của Uỷ ban dinh dưỡng và lương thực thuộc Viện khoa học quốc gia Mỹ
thì hàm lượng sắt cho phép dung nạp hàng ngày của phụ nữ dưới 51 tuổi là không quá 18mg. Một
nghiên cứu đã được thực hiện nhằm kiểm tra xem liệu những phụ nữ dưới 51 tuổi có thực sự tuân
theo những khuyến nghị này hay không. Kết quả điều tra trên 45 phụ nữ dưới 51 tuổi cho thấy hàm
lượng sắt dung nạp trong vòng 24 giờ của họ như sau:
Lượng sắt dung nạp trong
Số người
24 giờ (mg)
6-8 1
8-10 1
10-12 7
12-14 9
14-16 9
16-18 9
18-20 8
20-22 1
Tổng 45
Từ kết quả trên, có thể đưa ra kết luận gì với mức ý nghĩa 5%.
Bài 6. Người quản lý của một nhà hàng chuyên giao pizza tận nhà vừa mới thay đổi quá trình giao
hàng nhằm làm giảm thời gian đưa bánh. Một mẫu gồm 40 đơn hàng sử dụng cách thức giao hàng
mới đã tính được thời gian chờ trung bình là 28,5 phút với độ lệch tiêu chuẩn là 8 phút. Với mức
ý nghĩa 0,05, liệu có bằng chứng để khẳng định rằng, cách thức giao hàng mới có thời gian giao
hàng nhanh hơn so với thời gian giao hàng trước đây (30 phút) hay không?

You might also like