Professional Documents
Culture Documents
2020 Chuong Ix. Kinh Te Viet Nam Thoi Ky 1954 - 1975
2020 Chuong Ix. Kinh Te Viet Nam Thoi Ky 1954 - 1975
I. Kinh tế Việt Nam thời tiền phong kiến (thời kỳ nguyên thủy và thời kỳ dựng nước)
II. Kinh tế Việt Nam thời kỳ phong kiến (179 TCN - 1858)
III. Kinh tế Việt Nam thời kỳ thực dân Pháp thống trị (1858 - 1945)
IV. Kinh tế Việt Nam thời kỳ kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954)
II. Những nhận xét, đánh giá 21 năm xây dựng kinh tế ở miền Bắc
I. Các giai đoạn xây dựng và phát triển kinh tế
1. Giai đoạn khôi phục kinh tế (1955 - 1957)
- Hoàn thành cải cách ruộng đất, xóa bỏ quan hệ địa chủ - tá điền, đưa ruộng
đất về tay nông dân.
- Khôi phục và phát triển nông nghiệp:
Bảng 1. Một số chỉ tiêu phát triển nông nghiệp
Chính phủ là khôi phục công nghiệp nhẹ trước, đồng thời củng cố
và phát triển các cơ sở công nghiệp nặng trong phạm vi cần thiết và
có khả năng.
- Khôi phục và phát triển thương nghiệp, tài chính, tiền tệ.
(i) Đưa nông dân vào làm ăn tập thể với hình thức từ thấp đến cao;
(ii) Hợp tác hóa nông nghiệp dựa trên nguyên tắc: tự nguyện, cùng có
(iii) Đặc điểm HTH ở miền Bắc: HTH đi trước cơ giới hóa, đi đôi với
Kết quả: Đến năm 1960, đã có 85,5% số hộ nông dân và 76% diện tích
ruộng đất vào HTH.
Đánh giá: HTH thực hiện nóng vội, nên hiệu quả thấp, không đủ
- Cải tạo XHCN đối với công thương nghiệp tư bản tư doanh: Đến
1960, đã cải tạo được 783 hộ tư sản công nghiệp (100%), 626 hộ tư sản
- Cải tạo XHCN đối với thợ thủ công và tiểu thương: Đến cuối 1960,
81% thợ thủ công chuyên nghiệp đã vào HTX thủ công hoặc tổ hợp tác.
b) Phát triển kinh tế
- Chủ trương:
(ii) Đặt nhiệm vụ sản xuất CN nặng lên hàng đầu, đồng thời tiếp tục đẩy mạnh
(iii) Hình thành thị trường thống nhất với ba bộ phận là mậu dịch quốc doanh,
- Đại hội Đảng lần III (9/1960) xác định: “Chuyển sang lấy xây
dựng CNXH làm trọng tâm, thực hiện một bước cơ sở vật chất kỹ
thuật của CNXH, đồng thời hoàn thành cải tạo XHCN, làm cho nền
một cách hợp lý, đồng thời ra sức phát triển nông nghiệp và công nghiệp
nhẹ”.
- Về nông nghiệp, chủ trương lấy sản xuất lương thực làm trọng tâm, đồng
- Mở rộng quan hệ KTĐN: Miền Bắc có quan hệ ngoại thương với 44 quốc gia.
b) Kết quả
- Tháng 8/1964, Mỹ gây ra sự kiện “Vịnh Bắc Bộ”, bắt đầu chiến
tranh phá hoại ở miền Bắc.
- Kế hoạch 5 năm lần I, hoàn thành vượt mức về thời gian và được
đánh giá: “Qua thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất, tiềm lực
của miền Bắc tăng lên rõ rệt …, từ một nền kinh tế nông nghiệp
lạc hậu và phụ thuộc, chủ yếu sản xuất nhỏ, chúng ta đang xây
dựng một nền kinh tế độc lập, tự chủ, từng bước vững chắc lên
CNXH”.
(Báo cáo của Chính phủ tại Quốc hội, 8/4/1965)
Bảng 2. Tốc độ tăng GTSL công nghiệp bình quân (%)
Toàn ngành
26,25 63,9 20,8 14,6
CN
Trong đó:
Chuyển hướng từ thời bình sang thời chiến (1965 - 1968 và 1972)
- Ra sức phát triển kinh tế địa phương, bao gồm nông nghiệp và công
nghiệp địa phương, đồng thời duy trì năng lực sản xuất của công nghiệp
nhân dân.
- Tranh thủ tối đa sự giúp đỡ của quốc tế, chủ yếu là các nước xã hội
chủ nghĩa.
- Tăng cường tiềm năng kinh tế, tích cực đào tạo cán bộ và công nhân,
đẩy mạnh công tác điều tra cơ bản nhằm chuẩn bị điều kiện cho việc xây
Những năm 1969 - 1971 và 1973 - 1975 là những năm miền Bắc chuyển
sang xây dựng kinh tế trong thời bình. Đảng và Nhà nước đã đề ra nội dung
(i) miền Bắc phải nhanh chóng hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục và
(ii) tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội;
(iii) đồng thời tiếp tục chi viện sức người, sức của cho tiền tuyến lớn miền
Nam.
b) Tình hình kinh tế
₋ Đáp ứng yêu cầu đời sống của nhân dân miền Bắc.
₋ Phục vụ chiến đấu và hậu phương lớn đối với tiền tuyến lớn miền Nam.
II. Những nhận xét, đánh giá 21 năm xây dựng kinh tế ở miền Bắc
1. Về mô hình kinh tế
II. Nhận xét, đánh giá chung về kinh tế miền Nam thời kỳ 1954 - 1975
I. Các giai đoạn phát triển kinh tế
(i) Mỹ và chính quyền Sài Gòn thực hiện các chiến lược “Chiến tranh đơn
(ii) Phát triển nền kinh tế thị trường gắn với mục tiêu phục vụ chiến tranh
(iii) Mời chuyên gia xây dựng kế hoạch phát triển nông thôn.
c) Công nghiệp:
- Thành lập “Quỹ đầu tư quốc gia” (1955), “Nha nghiên cứu công kỹ nghệ”
(1956); “Chính sách đầu tư nước ngoài” (1957).
- Chính sách phát triển CN theo thứ tự ưu tiên: chế biến nông sản, sản
phẩm tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm, CN nặng (sửa chữa cơ khí, xi
măng, điện …).
Nhìn chung, giai đoạn 1954 - 1960, kinh tế phát triển khá ổn định (tăng
trưởng 5,0%/năm), giai đoạn 1961 - 1964, kinh tế tăng trưởng chỉ còn
2,4%/năm.
2. Kinh tế giai đoạn 1965 - 1975
- Gắn với chiến lược “Chiến tranh cục bộ” (1965 - 1968) và chiến lược
- Kinh tế hàng hóa tiếp tục phát triển, nền kinh tế bị phụ thuộc vào viện
trợ Mỹ.
b) Nông nghiệp
- Cải cách ruộng đất lần II (Luật “Người cày có ruộng” (1970)).
(ii) Xây dựng cơ sở hạ tầng gắn với việc “bình định” nông thôn;
(iii) Đầu tư máy móc, nông cụ, các yếu tố đầu vào cho sản xuất nông
nghiệp;
Số lương
Diện tích Sản lượng Nhập
Năng suất Xuất khẩu thực có
Năm trồng lúa lúa (1000 khẩu
lúa (tấn) (ngàn tấn) trong
(1000 ) ha
tấn) (ngàn tấn)
nước
1975 5.417
c) Công nghiệp
₋ Ban hành Kế hoạch “ kinh tế hậu chiến” và thực hiện các biện pháp:
(iii) Ban hành luật “Tìm kiếm và khai thác dầu mỏ”.
₋ CN có một số chuyển biến tích cực, đặc biệt từ 1969 trở đi.
Bảng 5. Tỷ trọng một số ngành công nghiệp (%)
d) GTVT
Chính quyền Sài Gòn đầu tư 2 tỷ USD để mở rộng, tu sửa và xây mới các
tuyến giao thông. Đến 1975, miền Nam có khoảng 200 sân bay, các cảng lớn như
Sài Gòn, Cam Ranh, Đà Nẵng …; 1.721 km đường ô tô.
Nhận định của HNTW 24 (khóa III, 9/1975): “Kinh tế miền Nam nói
chung đó là nền kinh tế phục vụ chiến tranh và chủ nghĩa thực dân mới của
Mỹ, là nền kinh tế lệ thuộc vào nước ngoài. Tuy đã có một số cơ sở sản xuất
hiện đại của chủ nghĩa tư bản nhưng sản xuất nhỏ vẫn khá phổ biến, nền
kinh tế đó bị sa sút, ngày càng khó khăn bế tắc, số người thất nghiệp đông,
tiền tệ lạm phát, thị trường hỗn loạn. Có lúc như giai đoạn chiến tranh cục
Khái quát: Từ sau năm 1954 đã bắt đầu hình thành ở miền Nam một nền
sản xuất lớn TBCN, CNTB tuy chưa chiếm địa vị thống trị, nhưng đã
lấn áp những quan hệ tiền tư bản, làm thay đổi nhanh cơ cấu kinh tế, cơ
cấu giai cấp xã hội, thúc đẩy việc thiết lập thị trường thống nhất ở miền
Nam, mở rộng giao lưu kinh tế với nước ngoài.
c) Hệ thống cơ sở hạ tầng
c) Hiện tượng “phồn vinh giả tạo” ngày càng rõ nét trong
châu thổ hoặc xây cất một bệnh viện, thì lại được chi tiêu để buộc
người ta phải chấp nhận một viên tướng hoặc một chế độ thối nát mất
lòng dân. Viện trợ kinh tế của chúng ta không hướng vào những nơi có
nhu cầu và khả năng phát triển nhất, mà lại hướng vào những nơi có
mối đe dọa cộng sản mạnh nhất. Ngân sách viện trợ của chúng ta cho
Việt Nam lớn hơn tất cả châu Mỹ Latinh gộp lại. Ở châu Phi, viện trợ
mà chúng tôi không xây dựng nổi một nhà máy phân bón. Trong khi
đó, chúng tôi lại nhập cảng xe cộ, máy vô tuyến truyền hình và nước
hoa. Nói tóm lại, trong khuôn khổ kinh tế xã hội hiện thời của Việt
Nam, viện trợ Hoa Kỳ dành cho Việt Nam chỉ có một nhóm ít người
Việt Nam hưởng lợi, trong khi hầu hết những người khác đều vẫn
chịu đựng sống trong tình trạng của nền kinh tế rất thấp kém và
không có những căn bản nào khả dĩ làm nền tảng được cho sự phát