You are on page 1of 56

ĐƯỜNG LỐI CÔNG NGHIỆP HÓA

THẾ NÀO LÀ
CÔNG NGHIỆP HÓA

Công nghiệp hóa


Kinh tế
công
Kinh tế nghiệp
nông
nghiệp
Kinh tế tự
nhiên
Biểu hiện của
CNH

Nền sản xuất lao động thủ công sang nền sản xuất
lao động sử dụng phương tiện, máy móc hiện đại
Áp dụng thành tựu khoa học và công nghệ hiện
đại vào các ngành kinh tế quốc dân

Trong NN Trong CN
Tại sao phải tiến hành
CNH?

+ Tạo việc làm, cải thiện điều kiện lao


động của con người.
+ Tạo ra năng suất lao động cao
+ Thúc đẩy tăng trưởng và phát triển
kinh tế xã hội, nâng cao mức sống và
chất lượng cuộc sống, củng cố QP -
AN.
+ Rút ngắn khoảng cách chênh lệch
giữa các quốc gia
+ Khả năng phát triển nhanh mà
không quá phụ thuộc vào số dân và
diện tích tự nhiên
Nội dung

I. Công nghiệp hóa thời


kỳ trước đổi mới

II. Công nghiệp hóa, hiện


đại hóa thời kỳ đổi mới
I. Công nghiệp hóa thời kỳ trước đổi mới
Một số đặc điểm chi phối đến sự hình thành đường lối CNH
thời kỳ trước đổi mới
W W W . W E B S I T E . C O M

- Tiến hành CNH


XHCN từ một nền
kinh tế nông nghiệp
lạc hậu, công nghiệp
yếu ớt và què quặt.
- Tiến hành CNH trong điều
kiện đất nước bị chia cắt, miền
Bắc phải thực hiện vai trò của
hậu phương lớn với tiền tuyến
lớn miền Nam và sẵn sàng ứng
phó với tình huống chiến tranh
lan ra miền Bắc.
- Tiến hành CNH trong điều
kiện các nước XHCN thực hiện
CNH theo đường lối ưu tiên
phát triển công nghiệp nặng và
CMVN nhận được sự giúp đỡ
to lớn, có hiệu quả của các
nước anh em.
1. Mục tiêu và phương hướng công nghiệp hóa
W W W . W E B S I T E . C O M

CNH
MIỀN
1960 - CNH CẢ 1975 - CNH CẢ 1986 -
NƯỚC NƯỚC
BẮC 1975 1985 NAY

THỜI KỲ TRƯỚC ĐỔI MỚI THỜI KỲ ĐỔI MỚI


Từ 1960 – 1975: Đường lối CNH được hình thành
từ Đại hội III (9/1960) và được triển khai ở miền Bắc

Bối cảnh: Miền Bắc từ nền


kinh tế nông nghiệp lạc
hậu tiến thẳng lên CNXH
không trải qua giai đoạn
phát triển TBCN, vừa phải
xây dựng CNXH vừa phải
chiến đấu chống Mỹ
ĐẠI HỘI III (9/1960)

Tính tất yếu của CNH: Muốn cải


biến tình trạng nông nghiệp lạc
hậu hiện nay của nước ta,
không có con đường nào khác
ngoài con đường CNH XHCN.

Vị trí của CNH: công nghiệp


hoá XHCN là nhiệm vụ trung
tâm của cả thời kỳ quá độ
lên CNXH.
Mục tiêu cơ bản của
CNH
=> Nhằm xây dựng một
nền kinh tế xã hội chủ
nghĩa cân đối và hiện
đại, bước đầu xây dựng
cơ sở vật chất - kỹ thuật
của CNXH
Hội nghị Trung ương 7 (Khóa III) đã nêu phương hướng chỉ
đạo xây dựng và phát triển công nghiệp

Ưu tiên phát triển công


nghiệp nặng một cách hợp lí

Kết hợp chặt chẽ phát triển công


nghiệp với phát triển nông nghiệp
Ra sức phát triển CN nhẹ song song
với việc ưu tiên phát triển CN nặng

Ra sức phát triển CN TW, đồng


thời đẩy mạnh phát triển CN địa phương
Từ 1975 – 1985: trên cả nước

 Đẩy mạnh công nghiệp hoá


XHCN, xây dựng cơ sở vật chất -
kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội
 Ưu tiên phát triển công nghiệp
nặng một cách hợp lý trên cơ sở
phát triển nông nghiệp và công
nghiệp nhẹ; xây dựng cơ cấu
kinh tế công - nông.
Xây dựng kinh tế trung ương kết
ĐẠI HỘI IV (12/1976) hợp với phát triển kinh tế địa
phương.
ĐẠI HỘI V (3/1982)

Phát triển mạnh nông


nghiệp, coi nông nghiệp
là mặt trận hàng đầu.
Ra sức phát triển công
nghiệp sản xuất hàng
tiêu dùng
Việc xây dựng và phát
triển CN nặng cần làm có
mức độ, vừa sức phục
vụ NN, và CN nhẹ.
- Công nghiệp hoá theo mô hình truyền Đặc trưng chủ yếu của CNH
thống với nền kinh tế khép kín, hướng thời kỳ trước đổi mới
nội, thiên về phát triển công nghiệp
nặng.

- Chủ yếu dựa vào lợi thế về tài nguyên,


lao động và sự giúp đỡ của các nước
XHCN; chủ lực thực hiện CNH là NN,
DNNN; việc phân bổ các nguồn lực để
thực hiện CNH chủ yếu bằng cơ chế
KHH, tập trung, quan liêu bao cấp.

- Nóng vội, giản đơn, chủ quan duy ý chí,


ham làm nhanh, làm lớn, không quan
tâm đến hiệu quả kinh tế - xã hội.
KẾT QUẢ

+ Khu công nghiệp lớn,


công trình lớn của đất nước
về thuỷ điện, thuỷ lợi, xi
măng, dầu khí, cầu đường,
công nghiệp cơ khí, luyện
kim, hoá chất... được xây
dựng.
+ Nhiều trường ĐH, CĐ
thành lập => Số lượng học
viên, đội ngũ cán bộ KH – KT
tăng
Ý NGHĨA

Góp phần tạo nên chiến


thắng trong sự nghiệp đấu
tranh giải phóng miền Nam.
Tạo cơ sở ban đầu để nước
ta phát triển nhanh hơn.
Hạn chế

Cơ sở vật chất - kỹ thuật còn


nghèo nàn và lạc hậu.

LLSX còn thấp kém, nông nghiệp lạc


hậu, chưa đáp ứng được nhu cầu về
lương thực, thực phẩm cho xã hội.

Nền kinh tế mất cân đối nghiêm trọng,


giữa cung và cầu về lương thực, thực
phẩm, hàng tiêu dùng.., giữa xuất khẩu và
nhập khẩu; giữa thu và chi....
KHÁCH QUAN Nguyên nhân

Nền kinh tế lạc hậu, nghèo


nàn, chiến tranh kéo dài
=> không thể tập trung mọi
nguồn lực cho CNH.
Sai lầm, khuyết điểm trong sự lãnh đạo,
quản lý của Đảng và Nhà nước.
Sai lầm trong nhận thức và chủ trương
CHỦ QUAN
CNH thời kỳ 1960-1985.
Sai lầm trong việc xác định mục tiêu,
bước đi và phương thức tiến hành CNH.
Sai lầm trong việc bố trí cơ cấu kinh tế.
II. CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
THỜI KÌ ĐỔI MỚI
1. Quá trình đổi mới tư duy về công nghiệp hóa

Bối cảnh
- Từ cuối những năm 70 – giữa
những năm 80, đất nước lâm
vào cuộc khủng hoảng kinh tế
- xã hội trầm trọng.
- Mỹ vẫn kéo dài cấm vận về
kinh tế chống Việt Nam gây
khó khăn cho sự phát triển của
đất nước.
- Trên TG, toàn cầu hóa
và hội nhập kinh tế trở
thành xu hướng tất
yếu.
- Cách mạng KH – CN
diễn ra mạnh mẽ.
Tinh thần “nhìn thẳng vào sự thật, đánh
giá đúng sự thật, nói rõ sự thật”
Một là, sai lầm trong việc xác định
mục tiêu và bước đi, về xây dựng
CSVC - KT, cải tạo XHCN và quản
lý kinh tế

Hai là, sai lầm trong việc bố trí


cơ cấu kinh tế, trước hết là cơ
Đại hội VI (12/1986)
cấu sản xuất và đầu tư

Ba là, không thực hiện


nghiêm túc nghị quyết của Đại
hội Đảng V
ĐẠI HỘI VI (12/1986)
Chuyển trọng tâm từ phát triển công nghiệp nặng sang thực
hiện cho bằng được 3 chương trình trong những năm còn lại
ở chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ:

Lương Hàng Hàng


thực,
thực tiêu xuất
phẩm dùng khẩu
30 Lương thực,
thực phẩm
W W W . W E B S I T E . C O M

2 0 1 7 . A L L R I G H T S
Hàng tiêu
dùng
Hàng xuất
khẩu
Theo Tổng cục
Thống kê - Bộ
Kế hoạch và Đầu
tư, tính đến hết
tháng 11-2021,
có 34 mặt hàng
đạt kim ngạch
xuất khẩu trên 1
tỷ USD. Trong
đó, có 7 mặt
hàng xuất khẩu
trên 10 tỷ USD.
+ Nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát của những năm còn lại của
trong chặng đường đầu tiên là ổn định mọi mặt tình hình kinh tế-xã hội.
+ Nội dung, bước đi, phương thức tiến hành CNH:
. CNH phải xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, coi trọng tính hiệu quả của
các chương trình đầu tư.
. Bố trí lại cơ cấu sản xuất, điều chỉnh cơ cấu đầu tư, xác định rõ cơ cấu
kinh tế lúc này chưa phải là cơ cấu công - nông nghiệp hiện đại, mà là cơ
cấu nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ.
. Thừa nhận sự tồn tại của nhiều thành phần kinh tế, nhiều hình thức sở
hữu trong quá trình CNH.
* Đại hội VI đánh dấu sự trưởng thành trong nhận thức của Đảng về
con đường đi lên CNXH ở nước ta, về CNH XHCN. Đó là khởi điểm hết
sức quan trọng cho quá trình đổi mới tư duy về CNH sau này.
Hội nghị TW7 khóa VII
(tháng 1/1994)

“CNH, HĐH là quá trình chuyển đổi căn


bản toàn diện các hoạt động sản xuất
kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế,
xã hội, từ sử dụng sức lao động thủ
công là chính sang sử dụng một cách
phổ biến sức lao động với công nghệ,
phương tiện và phương pháp tiên tiến
hiện đại, dựa trên sự phát triển công
nghiệp và tiến bộ khoa học, công nghệ,
tạo ra năng suất lao động xã hội cao’’.
+ Quan niệm này cho thấy điểm mới
là: CNH phải gắn với HĐH. Cốt lõi của
CNH, HĐH là phát triển LLSX; phạm vi
CNH, HĐH được mở rộng, không phải
chỉ là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế mà
là sự chuyển đổi căn bản, toàn diện
mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, quản lý kinh tế, xã hội...
+ Đặt ra tầm nhìn mới về khả năng
đưa đất nước bước sang thời kỳ phát
triển mới - thời kỳ đẩy mạnh CNH,
HĐH.
Đại hội VIII (6/1996)

Nhìn lại đất nước sau 10 năm đổi


mới, Đại hội đã nhận định: nước ta
đã thoát khỏi khủng hoảng kinh tế
- xã hội, cho phép chuyển sang
thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất
nước.
Chuyển từ CNH theo hướng nhập
khẩu sang CNH hướng về xuất
khẩu.
Coi thị trường bên ngoài trở thành
một động lực đặc biệt quan trọng
cho sự phát triển.
ĐẠI HỘI IX (4/2001) – ĐẠI HỘI XII (1/2016)
- Con đường CNH là cần thiết và có thể rút ngắn
bằng cách kết hợp “đi tắt”, “đón đầu” những
công nghệ mới.
- Hướng CNH, HĐH: phát triển nhanh và có hiệu
quả các sản phẩm, các ngành, các lĩnh vực có lợi
thế, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
- Phải tiến hành CNH, HĐH trong một nền kinh tế
mở, hướng ngoại, đảm bảo xây dựng nền kinh tế
độc lập tự chủ.
- Đẩy nhanh CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn
hướng vào việc nâng cao năng suất, chất lượng,
sản phẩm nông nghiệp.
- Đẩy mạnh CNH, HĐH phải tính đến yêu cầu phát
triển bền vững trong tương lai.
2. Mục tiêu, quan điểm công nghiệp hoá, hiện đại hoá
a. Mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa
=>Cải biến nước ta thành một nước
công nghiệp có:
+ cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại,
+ Cơ cấu kinh tế hợp lý,
+ Quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp
với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất,
+ Mức sống vật chất và tinh thần cao,
quốc phòng, an ninh vững chắc,
+ Dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh.
Đại hội XII (1/2016)

Mục tiêu phấn đấu để đến năm


2020 nước ta cơ bản trở thành
nước công nghiệp theo hướng
hiện đại không đạt được.
Tiếp tục đẩy mạnh CNH - HĐH,
chú trọng CNH - HĐH nông thôn,
sớm đưa nước ta cơ bản trở
thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại.
b. Quan điểm công nghiệp hóa, hiện đại hóa
1. CNH gắn với HĐH & CNH, HĐH gắn với phát triển
kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên môi trường

+ Cuộc CM KH – CN hiện đại tác


động sâu rộng tới mọi lĩnh vực.
Xu thế hội nhập và tác động của
toàn cầu hóa đã tạo ra nhiều cơ
hội và thách thức.
 Việt Nam cần phải và có thể
tiến hành CNH theo kiểu rút
ngắn thời gian, kết hợp CNH
với HĐH.
KINH TẾ TRI THỨC
LÀ GÌ?

OEDC
“Một nền kinh tế trong đó sự
sản sinh ra, phổ cập và sử dụng
tri thức giữ vai trò quyết định
nhất đối với sự phát triển kinh
tế, tạo ra của cải nâng cao chất
lượng cuộc sống”
Chủ thể của nó là công nhân - trí thức sáng tạo trong
điều khiển các công cụ tự động hoá, các công cụ
truyền thông đa phương tiện, sử dụng có hiệu quả tri
thức và công nghệ để phát triển kinh tế, xã hội và bảo
vệ môi trường sinh thái.
Hoạt động chủ yếu nhất trong nền KTTT là hoạt động
tạo ra, quảng bá và sử dụng hiệu quả tri thức, biến tri
thức thành giá trị. Tri thức đã trở thành nguồn lực
hàng đầu, mà giá trị của nó chiếm tỷ trọng cao, thậm
chí là tuyệt đối trong sản phẩm.
 Nền KTTT phát huy tối đa năng lực sáng tạo của con
người trong vận dụng và sáng tạo ra tri thức mới, thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển con người và xã hội
ĐẶC
một cách nhanh chóng. Bởi vậy, vòng đời của một sản
TRƯNG phẩm, một công nghệ từ lúc nảy sinh, phát triển, chín
muồi đến tiêu vong ngày càng rút ngắn;
+ Việt Nam thực hiện CNH, HĐH
khi trên thế giới kinh tế tri thức đã
phát triển => có thể và cần thiết
không trải qua các bước phát
triển tuần tự: KT nông nghiệp –
KT công nghiệp – KT tri thức.
2. CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT định
hướng XHCN & hội nhập kinh tế quốc tế

CNH, HĐH gắn với phát triển


KTTT định hướng XHCN

So sánh nội dung CNH


thời kỳ trước đổi mới
và thời kỳ đổi mới
Giống nhau:

- Đảng ta luôn khẳng


định CNH, HĐH là nhiệm
vụ trọng tâm trong suốt
thời kỳ quá độ
- Mục tiêu của CNH, HĐH
là xây dựng cơ sở vật
chất, văn hóa tinh thần
cho nhân dân
Nội dung THỜI KỲ TRƯỚC ĐỔI MỚI THỜI KỲ ĐỔI MỚI
1. Khái niệm CNH đơn giản là quá trình Là quá trình chuyển đổi
chuyển đổi từ lao động thủ căn bản, toàn diện các hoạt
công sang lao động máy động sx-kd, dv, ql.. sd lao
móc động thủ công cùng với
CN, phương tiện hiện đại

2. Cơ sở Tiến hành trong nền KT Tiến hành trong nền KTTT


tiến hành KHH tập trung, hướng nội, định hướng XHCN, nhiều
chỉ quan hệ với các nước thành phần. Mở rộng quan
trong HT XHCN hệ hợp tác theo xu thể
quốc tế, hội nhập với thế
giới
Nội dung THỜI KỲ TRƯỚC ĐỔI MỚI THỜI KỲ ĐỔI MỚI
3. Cơ chế Cơ chế KHH tập trung Cơ chế thị trường
phân bổ
nguồn lực
4. Lực lực lượng làm CNH chỉ Là sự nghiệp của toàn
lượng có NN, theo kế hoạch dân, của mọi thành
tham gia Nhà nước thông qua phần KT, trong đó kinh
pháp lệnh, chỉ tiêu. tế nhà nước là chủ đạo
Thành
tựu đất
nước
thời kỳ
đổi mới
CNH, HĐH gắn với hội nhập kinh tế quốc tế

Mục đích:
+Thu hút vốn đầu tư nước
ngoài, công nghệ hiện đại,
học hỏi kinh nghiệm quản lý
tiên tiến của thế giới…sớm
đưa nước ta ra khỏi tình trạng
kém phát triển.
+ Khai thác thị trường thế giới
để tiêu thụ sản phẩm.
3. Lấy phát huy
nguồn lực con người
là yếu tố cơ bản cho
sự phát triển nhanh &
bền vững
+ Để phát triển nguồn lực con
người, cần đặc biệt chú ý đến GD
– ĐT
+ CNH, HĐH là sự nghiệp của toàn
dân, của mọi thành phần kinh tế,
trong đó: lực lượng cán bộ
KHCN, KHQL, đội ngũ công nhân
lành nghề giữ vai trò đặc biệt
quan trọng.
+ Yêu cầu về nguồn lực: đủ số
lượng, cân đối về cơ cấu và trình
độ, khả năng nắm bắt và sử dụng
thành tựu KHCN tiên tiến, sáng
tạo công nghệ mới.
4. Coi phát triển KH & CN là nền
tảng, là động lực của CNH, HĐH
 Khoa học và công nghệ có vai trò
quyết định đến tăng năng suất lao
động, giảm chi phí sản xuất, nâng
cao lợi thế cạnh tranh và tốc độ
phát triển kinh tế nói chung.
 Muốn đẩy nhanh CNH, HĐH gắn với
phát triển KT tri thức thì phát triển
KH và CN là yêu cầu tất yếu.
 Đẩy mạnh chọn lọc nhập CN, mua
sáng chế, kết hợp với nâng cao
trình độ CN (CNTT, CNSH…)
Thảo luận

Kể một số thành tựu tiêu


biểu của Việt Nam nhờ áp
dụng KHCN?
5. Phát triển nhanh, hiệu quả &
bền vững; tăng trưởng KT đi đôi
với thực hiện tiến bộ & công bằng
XH, bảo vệ môi trường tự nhiên,
bảo tồn đa dạng sinh học.

Mục tiêu của xây dựng CNXH: dân giàu,


nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn
minh.
=> Phải phát triển KT nhanh, hiệu quả,
bền vững => xóa đói, giảm nghèo, nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân, rút ngắn khoảng cách giữa
các vùng…

You might also like