Professional Documents
Culture Documents
Chương 3 QLRR Thue
Chương 3 QLRR Thue
Rủi ro đăng ký thuế Rủi ro khai thuế Rủi ro nộp thuế Rủi ro thông báo
• Đã đăng ký nhưng • Là rủi ro làm giảm • Rủi ro khiến thuế • Rủi ro cơ quan
có sai sót dẫn đến số thu về thuế do phải nộp giảm do thuế do vô tình
không đăng ký NNT không khai số cần nộp vào hay cố ý thông báo
thành công báo chính xác các NSNN không được sai mức thuế phải
• Thuộc đối tượng yếu tố cấu thành thanh toán đúng nộp từ đó ảnh
phải đăng ký thuế nghĩa vụ thuế, hậu hạn hưởng tới số
nhưng lại không quả là lượng thuế thu
đăng ký nhằm trốn • Giảm số thuế được.
thuế phải nộp theo
• Thông tin của NNT quy định
lưu giữ trên hệ • Gia tăng số thuế
thống bị sai khiến được hoàn theo
thông tin về cơ sở quy định
thuế bị sai lệch
QUẢN LÝ RỦI RO THUẾ
• TẠI CƠ QUAN THUẾ
• CQT thực hiện phân loại, đánh giá NNT dựa trên hệ thống tiêu thức rủi
ro về thuế, nhằm xác định NNT có mức độ tuân thủ thấp và khả năng
gian lận về thuế cao để xử lý cải thiện tuân thủ và phòng ngừa hành vi
không tuân thủ.
• Căn cứ kết quả đánh giá tình hình, xác định mục tiêu và yêu cầu quản lý
rủi ro quy định tại bước 1, thông tin quản lý rủi ro và ứng dụng công
nghệ thông tin => thiết lập, cập nhật các chỉ số tiêu chí, trọng số dùng
đánh giá, phân loại mức độ tuân thủ pháp luật thuế, mức độ rủi ro
người nộp thuế.
NNT có dấu hiệu rủi ro được xác định thông qua
• Bộ tiêu chí đánh giá tuân thủ
• Bộ tiêu chí phân loại rủi ro đối với doanh nghiệp và cá nhân
(Thông tư số 31/2021/TT-BTC)
Đánh giá tuân thủ
• Gồm 9 tiêu chí tại phụ lục 1, Thông tư số 31/2021/TT-BTC
Phân loại rủi ro
• Phân loại rủi ro theo bộ tiêu chí phân loại đối với từng nhóm NNT
• Doanh nghiệp: 97 tiêu chí (phụ lục 2, Thông tư số 31/2021/TT-BTC)
• Cá nhân: 71 tiêu chí (phụ lục 3, Thông tư số 31/2021/TT-BTC)
(4) Xác định mức rủi ro
Người nộp thuế được phân đoạn theo điều kiện xác định phù hợp với
yêu cầu quản lý thuế trong từng thời kỳ khi thực hiện việc phân tích,
đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật thuế và mức độ rủi ro người nộp
thuế.
Việc thực hiện phân tích, phân loại mức độ tuân thủ pháp luật thuế và
mức độ rủi ro người nộp thuế được thực hiện bằng các phương pháp
quy định tại Điều 5 Thông tư số 21/2021
(5) Đánh giá tuân thủ pháp luật của người nộp thuế
Mức 2:
Mức 1: Mức 3: Mức 4:
Tuân thủ trung
Tuân thủ cao Tuân thủ thấp Không tuân thủ
bình
Phân loại mức độ rủi ro NTT là DN
Phân loại mức độ rủi ro tổng thể: Dựa Phân loại mức độ rủi ro trong các nghiệp vụ quản lý
vào đánh giá tuân thủ + tiêu chí PL2 thuế: Dựa vào phân loại RR tổng thể+ tiêu chí PL2
Rủi ro
cao
Hạng 5: DN
rủi ro rất
Hạng 4: DN
cao. Rủi ro
rủi ro cao.
Hạng 3: DN trung
rủi ro
Hạng 2: DN
trung bình.
bình
Hạng 1: DN rủi ro thấp
rủi ro rất Rủi ro
thấp. thấp
Phân loại mức độ rủi ro đối với NNT là cá nhân (tiêu chí PL3)
Rủi ro cao
Rủi ro
trung bình
Rủi ro
thấp
Xử lý kết quả phân
loại tuân thủ
Phân tích bản chất hành vi, xác định biện pháp nâng cao tuân thủ
Giám sát trọng điểm: Giám sát theo từng lĩnh vực hoạt động, từng địa bàn, trong
từng thời kỳ.
Xử lý kết quả phân loại mức độ rủi ro NTT là DN
Phân loại mức độ rủi ro tổng thể Phân loại mức độ rủi ro trong các
nghiệp vụ quản lý thuế
• Thực hiện phân tích hồ sơ, • Chưa thực hiện kiểm tra hồ
lập danh sách trình thủ sơ khai thuế tại trụ sở của cơ
trưởng cơ quan thuế kế quan thuế; thực hiện đánh
hoạch kiểm tra tại trụ sở của giá tuân thủ pháp luật, phân
cơ quan thuế, thực hiện loại rủi ro hồ sơ khai thuế
kiểm tra hồ sơ khai thuế tại của người nộp thuế cho kỳ
trụ sở của cơ quan thuế theo đánh giá tiếp theo.
quy định;
4. Quản lý rủi ro trong quản lý hoàn thuế
1. Phân loại giải quyết hồ sơ hoàn thuế
a) Hồ sơ hoàn thuế thuộc loại rủi ro cao về thuế: Thực hiện kiểm tra trước, hoàn thuế sau
b) Hồ sơ hoàn thuế thuộc các loại rủi ro trung bình và rủi ro thấp: Thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau.
c) Trường hợp, sau khi ứng dụng phân loại hồ sơ hoàn thuế, trong quá trình giải quyết hồ sơ hoàn thuế, cơ quan thuế phát hiện người nộp thuế có
dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế, pháp luật hải quan hoặc trường hợp nếu người nộp thuế không giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế hoặc có giải
trình, bổ sung nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng, cơ quan thuế thay đổi việc áp dụng hình thức phân loại hồ sơ hoàn thuế
của người nộp thuế đang thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau sang thuộc diện hồ sơ kiểm tra trước hoàn thuế sau; việc phê duyệt thay đổi áp
dụng hình thức phân loại phải được cập nhật vào hệ thống thông tin nghiệp vụ.
a) Trường hợp được lựa chọn qua phân tích, đánh giá tuân thủ pháp luật thuế và phân loại mức độ rủi ro người nộp thuế không dưới 90% số lượng trường hợp được thanh tra, kiểm tra
theo kế hoạch hàng năm;
b) Trường hợp được lựa chọn ngẫu nhiên không quá 10% số lượng trường hợp được thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch hàng năm.
2. Lựa chọn người nộp thuế để xây dựng kế hoạch thanh, tra kiểm tại trụ sở của người nộp thuế
Căn cứ danh sách người nộp thuế phân loại theo các mức rủi ro về hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế tại Điều 13 Thông tư này, cơ quan thuế lựa chọn các trường hợp thanh tra, kiểm tra
tại trụ sở của người nộp thuế như sau:
a) Lựa chọn trường hợp thanh tra: Lựa chọn người nộp thuế dự kiến đưa vào kế hoạch thanh tra năm tại trụ sở của người nộp thuế theo kết quả xếp hạng rủi ro từ cao xuống.
b) Lựa chọn trường hợp kiểm tra: Lựa chọn người nộp thuế dự kiến đưa vào kế hoạch kiểm tra năm tại trụ sở của người nộp thuế theo kết quả xếp hạng rủi ro từ cao xuống và không
trùng lặp với người nộp thuế đã được lựa chọn đưa vào kế hoạch thanh tra tại điểm a khoản 2 Điều này.
c) Việc áp dụng quản lý rủi ro trong lựa chọn người nộp thuế có dấu hiệu rủi ro để xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế phải tránh trùng lặp, chồng chéo theo quy định tại Luật
Quản lý thuế, các văn bản hướng dẫn thi hành và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Trường hợp cơ quan thuế trong công tác quản lý thuế có thông tin tin cậy làm giảm mức độ rủi ro của người nộp thuế tới mức thấp hoặc có cơ sở cho rằng mức độ rủi ro của người nộp
thuế là thấp chưa đưa vào kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm thì cơ quan thuế quyết định không lựa chọn người nộp thuế đó vào kế hoạch thanh tra, kiểm tra và lựa chọn người nộp thuế
khác theo quy định để đưa vào kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm. Trường hợp trong công tác quản lý thuế, có thông tin được thu thập và xác minh được người nộp thuế có dấu hiệu rủi
ro cao thì cơ quan thuế lựa chọn bổ sung vào kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm. Cơ quan thuế chịu trách nhiệm về các quyết định thay đổi của mình.
d) Việc xây dựng và thẩm quyền phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế; danh sách bổ sung, điều chỉnh kế hoạch thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp
thuế tại Điều này được thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý thuế, các văn bản hướng dẫn thi hành và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
3. Cơ quan thuế căn cứ kết quả phân tích rủi ro bằng ứng dụng công nghệ thông tin hoặc rủi ro từ phân tích nghiệp vụ, thông tin từ thực tế công tác quản lý thuế để xác định nội
dung, phạm vi thanh tra, kiểm tra thuế.
6. Quản lý rủi ro trong quản lý nợ thuế và cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính thuế
1. Rủi ro cao: Căn cứ tình hình thực tế, cơ quan thuế lựa chọn người nộp thuế
có khả năng thu hồi được số tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước, người nộp
thuế có số thuế nợ lớn, người nộp thuế có hành vi phát tán tài sản hoặc bỏ
trốn, người nộp thuế xuất cảnh ra nước ngoài để thực hiện tăng tần suất đôn
đốc; hoặc ưu tiên triển khai trước trong danh sách người nộp thuế cần áp
dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
2. Rủi ro trung bình và rủi ro thấp: Thực hiện theo dõi, đôn đốc và áp dụng các
biện pháp thu nợ theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng
dẫn thi hành.
7. Quản lý rủi ro trong quản lý hóa đơn, chứng từ;
• Rủi ro cao: Đưa vào danh sách thực hiện rà soát, kiểm tra tại trụ sở của cơ quan
thuế, bổ sung kế hoạch kiểm tra thanh tra tại trụ sở của người nộp thuế hàng năm
theo quy định tại Luật Quản lý thuế, các văn bản hướng dẫn thi hành và các văn
bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. Trên cơ sở kết quả kiểm tra, thanh tra
thực hiện chuyển hình thức sử dụng hóa đơn đang thực hiện sang thực hiện mua
hóa đơn của cơ quan thuế hoặc sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế
hoặc thực hiện các biện pháp quản lý hóa đơn khác theo quy định hiện hành; quyết
định hình thức sử dụng hóa đơn đối với người nộp thuế sử dụng hóa đơn lần đầu;
• Rủi ro trung bình và rủi ro thấp: Thực hiện chọn mẫu để rà soát, kiểm tra, xử lý và
tăng cường hỗ trợ người nộp thuế tuân thủ tốt các quy định pháp luật về hóa đơn.
8. Quản lý rủi ro đối với người nộp thuế thuộc
trường hợp kiểm soát, giám sát trọng điểm
Các trường hợp giám sát trọng điểm
a) Người nộp thuế thực hiện các giao dịch qua ngân hàng có dấu hiệu đáng ngờ theo quy
định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền có liên quan đến trốn thuế, gian lận thuế.
b) Người nộp thuế hoặc người đại diện hợp pháp của người nộp thuế bị khởi tố về các hành
vi vi phạm về thuế, hóa đơn, chứng từ.
c) Người nộp thuế có dấu hiệu rủi ro cao về thuế thuộc chuyên đề trọng điểm hoặc qua thu
thập thông tin từ công tác quản lý của cơ quan thuế cần giám sát quản lý thuế.
d) Người nộp thuế được lựa chọn từ danh sách người nộp thuế thuộc mức không tuân thủ,
danh sách người nộp thuế thuộc mức rủi ro rất cao, rủi ro cao và người nộp thuế không giải
trình, bổ sung thông tin hoặc có giải trình, bổ sung thông tin nhưng không đầy đủ theo yêu
cầu và thời hạn tại thông báo bằng văn bản của cơ quan thuế.
Xử lý kết quả phân loại rủi ro cá nhân
1. Đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
a) Rủi ro cao: Áp dụng một hoặc kết hợp các biện pháp sau:
- Rà soát, kiểm tra, xác minh các thông tin liên quan làm cơ sở xác định lại doanh thu, mức thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh;
-Lập danh sách kiểm tra, khảo sát để xác định lại doanh thu, mức thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh và việc thực hiện nghĩa vụ thuế của các tổ chức có liên quan.
b) Rủi ro trung bình: Lựa chọn ngẫu nhiên đưa vào danh sách khảo sát doanh thu hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh; tiếp tục thực hiện phân loại rủi ro cho kỳ đánh giá
tiếp theo;
c) Rủi ro thấp: Lưu hồ sơ, thực hiện phân loại mức độ rủi ro cho kỳ đánh giá tiếp theo.
2. Đối với cá nhân có các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân (không bao gồm hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh)
a) Rủi ro cao: Lựa chọn vào danh sách kiểm tra, xác minh thực tế và tổ chức thực hiện kiểm tra, xác minh theo quy định hiện hành;
b) Rủi ro trung bình và rủi ro thấp: Lưu hồ sơ, thực hiện phân loại mức độ rủi ro cho kỳ đánh giá tiếp theo.
Trường hợp cá nhân có các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân thông qua tổ chức chi trả thu nhập thì được kiểm soát qua việc phân tích dấu hiệu rủi ro của tổ
chức chi trả thu nhập.
3. Đối với cá nhân có các khoản thu liên quan đến đất đai, tài sản gắn liền với đất
a) Rủi ro cao: Thực hiện phân tích hồ sơ, lập danh sách trình thủ trưởng cơ quan thuế kế hoạch kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế, thực hiện kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ
sở cơ quan thuế theo quy định hiện hành đối với cá nhân và tổ chức có liên quan;
b) Rủi ro trung bình và rủi ro thấp: Lưu hồ sơ, thực hiện phân loại mức độ rủi ro cho kỳ đánh giá tiếp theo.
(6) Theo dõi, cập nhật, đánh giá thông tin phản hồi
về kết quả thực hiện các biện pháp quản lý thuế
• Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế phân cấp trách nhiệm cho các đơn vị
quản lý rủi ro kiểm tra, đánh giá việc thực hiện, áp dụng quản lý rủi ro
trong quản lý thuế theo quy định
• Việc đánh giá được thực hiện thường xuyên; Báo cáo định kỳ (6 tháng
và hàng năm) và theo các yêu cầu nghiệp vụ phát sinh cụ thể.
(7) Thu thập, xử lý, sử dụng, lưu trữ, thông tin; điều chỉnh, bổ sung việc
áp dụng quản lý rủi ro phù hợp để đảm bảo hiệu quả quản lý thuế.
a) Tổng hợp thông tin, số liệu báo cáo của cơ quan thuế các cấp, các Vụ,
đơn vị thuộc Tổng cục Thuế trong việc thực hiện, áp dụng quản lý rủi ro;
b) Thu thập, phân tích, tổng hợp thông tin kết quả áp dụng quản lý rủi ro
trong các nghiệp vụ quản lý thuế;
c) Tổ chức các đoàn công tác kiểm tra việc thực hiện và áp dụng quản lý
rủi ro tại cơ quan thuế các cấp.
Làm sao biết doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế
theo xếp loại của CQT?
• Dựa vào thông tin của cơ quan thuế công bố
• http://gdt.gov.vn/wps/portal/home/dnrrvt
Ảnh hưởng trọng yếu Trọng yếu Đánh giá dựa trên mục tiêu của
Không trọng yếu công ty (mục tiêu lợi nhuận,
thương hiệu, truyền thông, mối
quan hệ với cơ quan quản lý v.v)
Doanh nghiệp lo lắng về thuế
Kế toán Thuế
Đánh giá và ước tính Tuân thủ và chính xác
• Cơ sở tính thuế
Vd: Thu nhập tính thuế cao hay thấp nhờ vào vận dụng việc lập các khoản dự
phòng được phép để giảm thuế TNDN
• Hiệp định quốc tế về thuế: Hiệp định thuế, Hiệp định thương mại tự
do…
• Luật trong nước không có hoặc không ưu đãi bằng, DN tận dụng để ưu
đãi thuế
Phương pháp: Tận dụng ưu đãi thuế về cơ cấu lại
doanh nghiệp
• Nghiên cứu ảnh hưởng thuế từ việc mua sắm tài sản, nợ, vốn, doanh thu, chi phí để
tối tưu chi phí thuế
• Xem xét quy định về ưu đãi đầu tư mới hoặc chọn các hoạt động SXKD đang được
ưu đãi thuế như hoạt động NCKH và phát triển công nghệ, sản xuất phần mềm,
hoạt động công nghệ cao v.v. để tìm kiếm các cơ hội;
• Cơ hội tăng chi phí được trừ bằng các khoản chi hợp pháp theo quy định của pháp
luật
• DN ban hành các quy chế tài chính để hạn chế các khoản chi phí không được trừ
trong quá trình hoạt động cũng như quy định các chứng từ để tăng chi phí được
trừ khi tính thuế TNDN
• Cơ cấu lại vốn (vốn góp, vốn vay/vốn chủ sở hữu)
Cách tiếp cận khác về Lập Kế hoạch thuế
• Theo sự phát triển của DN
• Thành lập
• Hoạt động
• Tái cơ cấu
• Đầu tư ra nước ngoài
• Lập kế hoach theo từng loại thuế
• Theo thời gian
• Dài hạn
• Ngắn hạn
• Theo mục đích dự án
• Theo sự thay đổi của từng quy định thuế
Một số lưu ý khi lập kế hoạch thuế
• So sánh luật thuế hiện tại với quá khứ
Ví dụ:
Thời điểm ghi nhận với thuế TNDN: thời điểm hoàn thành dịch vụ (không căn cứ vào lúc
xuất hóa đơn)
Thời điểm ghi nhận với thuế GTGT: hoàn thành dv hoặc xuất hóa đơn
DV thu tiền trước phải xuất hóa đơn GTGT (ghi nhận sớm hơn)
• Thuận lợi các luật thuế hiện tại, mối liên hệ giữa các loại thuế khác nhau
• Cơ hội tăng chi phí nội bộ
• Các vấn đề hóa đơn, chứng từ
Hệ thống kiểm soát nội bộ (về thuế)
• Hệ thống KSNB (COSO II)
• Môi trường kiểm soát
• Đánh giá các rủi ro
• Hoạt động kiểm soát
• Thông tin và báo cáo
• Giám sát
Mô hình quản lý Rủi ro về thuế