You are on page 1of 6

NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI Soá 02 (235) - 2023

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC


QUẢN LÝ THUẾ Ở TỈNH BẮC NINH
PGS.TS. Ngô Thị Thu Hồng* - TS. Ngô Thị Thu Hương**

Trong những năm qua, công tác quản lý thuế ở tỉnh Bắc Ninh đã đạt được những kết quả tích cực và
được các cấp lãnh đạo của Tỉnh cũng như của Cục Thuế luôn quan tâm. Trong phạm vi bài viết, tác giả
phân tích các nhân tố tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế ở tỉnh này. Từ đó, nêu lên một số khuyến
nghị nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý thuế trong giai đoạn 2021-2030.
• Từ khóa: quản lý thuế; nhân tố ảnh hưởng; khuyến nghị.

1.1. Các nhân tố khách quan


Over the years, tax administration in Bac Ninh Các nhân tố khách quan là những nhân tố
province has achieved positive results and is
thuộc chính sách thuế và các chính sách phát
always interested by the provincial leaders as
well as the Tax Department. Within the scope triển kinh tế - xã hội có liên quan của Nhà nước
of the article, the author analyzes the factors cũng như các nhân tố thuộc về môi trường bên
affecting tax administration in this province. ngoài; người nộp thuế. Các nhân tố thuộc người
From there, a number of recommendations are nộp thuế, bao gồm: mức tuân thủ của người nộp
raised to further improve the efficiency of tax thuế; số lượng dịch vụ đối với người nộp thuế;
administration in the 2021-2030 period.
số nợ đọng thuế (số nợ đọng thuế có tác động
• Keywords: tax management; influencing factors;
rất lớn đến hiệu quả công tác thu thuế); mức
recommendations.
sai phạm của người nộp thuế. Các yếu tố môi
trường bên ngoài, bao gồm: nhân tố về kinh tế;
Ngày nhận bài: 03/01/2023 nhân tố về xã hội; nhân tố chính trị; nhân tố kỹ
Ngày gửi phản biện: 05/01/2023 thuật, công nghệ..
Ngày nhận kết quả phản biện: 30/01/2023
1.2. Các nhân tố chủ quan
Ngày chấp nhận đăng: 03/02/2023
Các nhân tố chủ quan là các nhân tố thuộc về
1. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác nội bộ cơ quan thuế, bao gồm: trình độ chuyên
quản lý thuế ở tỉnh Bắc Ninh môn và đạo đức nghề nghiệp của công chức
thuế, đặc biệt là những công chức trực tiếp liên
Về lý luận cũng như thực tế, có nhiều nhân
tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế của cơ quan đến công tác quản lý thuế; năng lực và tinh
quan thuế, bao gồm các nhân tố chủ quan và các thần trách nhiệm của người các cấp ủy Đảng và
nhân tố khách quan. Mỗi yếu tố đều có thể ảnh người đứng đầu cơ quan thuế; sự phối hợp của
hưởng tích cực hay tiêu cực tới công tác này tùy các bộ phận chức năng trong cơ quan thuế; văn
theo tính chất và trạng thái của yếu tố đó. Vì vậy, hóa công sở.
nhiệm vụ của các cơ quan chức năng trong bộ 2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
máy Nhà nước của tỉnh Bắc Ninh, đặc biệt là cơ công tác quản lý thuế ở tỉnh Bắc Ninh
quan thuế của tỉnh là phải tìm cách hạn chế những
Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý
ảnh hưởng tiêu cực và phát huy những ảnh hưởng
thuế ở tỉnh Bắc Ninh, được phân tích thông qua
tích cực nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế
phương pháp định lượng, kiểm định các nhân tố
và nâng cao hiệu quả của công tác quản lý thuế ở
tỉnh trong bối cảnh hiện nay. ảnh hưởng nhằm thấy tác động của các nhân tố.

* Học viện Tài chính


** Học viện Ngân hàng

18 Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn


Soá 02 (235) - 2023 NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI

2.1. Cơ sở lựa chọn mô hình nghiên cứu 2.3. Các biến trong mô hình và các giả thuyết
Theo nghiên cứu của Hair và cộng sự (1998), Biến phụ thuộc: nhóm tác giả lựa chọn và sử
đối với phân tích nhân tố khám phá EFA, kích dụng biến phụ thuộc là Hiệu quả công tác quản
thước mẫu tối thiểu gấp 5 lần tổng số biến quan lý thuế;
sát và được coi là phù hợp trong trường hợp Biến độc lập: các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
nghiên cứu có sử dụng phân tích nhân tố. Theo quả quản lý thuế, bao gồm các giả thuyết theo 5
Tabachnik và Fidell (1996), kích thước mẫu tối nhóm nhân tố có liên quan:
thiểu cần đạt được đối với phân tích hồi quy xác
định theo công thức: n = 50 + (8 x m). Trong Giả thuyết 1. Chính sách thuế của Nhà nước
đó: n là kích thước mẫu tối thiểu; m là biến độc ảnh hưởng cùng chiều đến hiệu quả quản lý thuế;
lập. Nhóm tác giả sử dụng phương pháp phân tích Giả thuyết 2. Công tác quản lý của ngành thuế
nhân tố và hồi quy tuyến tính, vì thế kích thước tỉnh Bắc Ninh có ảnh hưởng cùng chiều đến hiệu
mẫu phải thỏa mãn 2 điều kiện trên. Với 20 biến quả quản lý thuế;
độc lập, cỡ mẫu tối thiểu cần thiết cho nghiên cứu Giả thuyết 3. Các nhân tố thuộc về người nộp
sẽ là: 50 + (8 x 20) = 210. Tác giả đã lựa chọn gửi thuế ảnh hưởng cùng chiều với hiệu quả quản lý
500 bảng hỏi đến các đối tượng khảo sát trên địa thuế;
bàn tỉnh Bắc Ninh, gồm: 100 DN; 200 công chức
thuế và 500 hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh. Giả thuyết 4. Trình độ đào tạo và năng lực của
Kết quả thu được 500 phiếu hợp lệ (100%) > 210. lãnh đạo quản lý thuế có ảnh hưởng cùng chiều
Như vậy là phù hợp. với hiệu quả quản lý thuế;

2.2. Phương pháp nghiên cứu Giả thuyết 5. Trình độ đào tạo và năng lực của
công chức ngành thuế ảnh hưởng cùng chiều với
Các câu hỏi sử dụng để đánh giá ảnh hưởng hiệu quả quản lý thuế.
của nhân tố đến khả năng khai thác nguồn thu
được xây dựng theo thang đo Likert chấm điểm Các nhóm nhân tố ảnh hưởng được mô tả theo
từ 1 đến 5. Cụ thể là: (1): Không có ý kiến; (2): bảng sau:
Hoàn toàn không đồng ý; (3): Không đồng ý; Bảng 1. Mô tả các nhân tố ảnh hưởng
(4) Đồng ý; (5). Hoàn toàn không đồng ý. “Làm đến hiệu quả quản lý thuế ở tỉnh Bắc Ninh
sạch” dữ liệu qua việc sử dụng: Bảng tần suất Mã Mô tả Loại Tham khảo
(Frequencies table). Bảng phần trăm (Percentage
CSNN Chính sách Nhà nước Hair và cộng
table), sử dụng để phân tích kết quả của người trả
CSNN1 Chính sách thuế Rời rạc sự (1998),
lời, giúp xếp sắp dữ liệu theo tỷ lệ phần trăm. Tabachnik
CSNN2 Sự rõ ràng, phù hợp của chính sách thuế Rời rạc và Fidell
Đối với nhân tố khám phá (EFA): tác giả sử CSNN3 Chính sách phát triển khoa học, công nghệ Rời rạc (1996),
dụng trị số KMO (Kaiser-Meyer- Olkin) để xem W. R. Mal
CSNN4 Chính sách phát triển kinh tế của Nhà nước Rời rạc (2016)
xét sự tích hợp của các nhân tố.
CTQL Công tác quản lý của ngành thuế tỉnh Bắc Ninh
Phân tích hồi quy tương quan là bước tiếp theo CTQL1 Công tác triển khai các quy định thực hiện Rời rạc
để xác định mối quan hệ nhân quả giữa các biến các chính sách quản lý thuế của ngành thuế
tỉnh Bắc Ninh
độc lập với biến phụ thuộc. Qua đó, dự đoán mức
CTQL2 Sự kịp thời và phù hợp, minh bạch của các Rời rạc
độ ảnh hưởng của các nhân tố. quy định quản lý thuế Wang Xiao
Để đạt được yêu cầu này, tác giả sử dụng hệ số CTQL3 Tính chi tiết và dễ hiểu của Văn bản hướng Rời rạc Yan (2007),
dẫn quản lý thuế của ngành thuế của Tỉnh Mohamed,
R2 để phản ánh % biến động của biến phụ thuộc R.A và cộng
được giải thích bởi các biến độc lập. Ngoài ra, để CTQL4 Triển khai công tác tuyên truyền, hỗ trợ Rời rạc sự (2018);
người nộp thuế W. R. Mal
kiểm định mức độ phù hợp của mô hình hồi quy CTQL5 Công tác lập dự toán thu thuế Rời rạc (2016)
tuyến tính tổng thể, nhóm tác giả sử dụng phương CTQL6 Triển khai công tác thanh tra, kiểm tra thuế Rời rạc
pháp phân tích ANOVA (kiểm định F) nhằm xem CTQL7 Quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế Rời rạc
xét biến phụ thuộc có quan hệ tuyến tính với các CTQL8 Công tác xử lý khiếu nại, tố cáo Rời rạc
biến độc lập hay không.

Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn 19


NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI Soá 02 (235) - 2023

Mã Mô tả Loại Tham khảo + mi là hệ số hồi quy (còn gọi là mức độ tác


động của i đến M;
NNT Các nhân tố thuộc về người nộp thuế
+ ε là phần dư của hàm hồi quy hay là mức
NNT1 Số lượng người nộp thuế Rời rạc
độ tác động bởi các nhân tố khác chưa tìm thấy.
NNT2 Sự hiểu biết và hành vi chấp hành pháp Rời rạc
luật thuế của người nộp thuế 2.4. Kiểm định thang đo
NNT3 Khả năng tài chính của người nộp thuế Rời rạc Nhóm tác giả xử lý các dữ liệu thu thập được
NNT4 Trình độ đào tạo và năng lực của lãnh Rời rạc bằng phần mềm SPSS 21.0. Các thang đo được
đạo trong các DN nộp thuế đánh giá sơ bộ thông qua kiểm định hệ số tin
NNT5 Khả năng về nguồn lực để ứng dụng Rời rạc cậy Cronbach,s Alpha và tính hệ số tương quan
Hair và
CNTT của người nộp thuế
cộng sự biến tổng. Nhiều tác giả trước đây đã chỉ ra rằng
NNT6 Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của Rời rạc (1998), Cronbach,s Alpha từ 0,6 trở lên là sử dụng được.
người nộp thuế Mohamed, Song, Cronbach,s Alpha không cho biết cần loại
R.A và
NNT7 Trình độ đào tạo và ứng dụng công nghệ Rời rạc cộng sự; bỏ biến nào. Do đó, cần thiết phải sử dụng hệ số
thông tin của người nộp thuế tương tương quan biến tổng. Những hệ số nào
TNLĐ Trình độ đào tạo và năng lực của lãnh Rời rạc < 0,3 sẽ bị loại bỏ. Như vậy, những biến có hệ
đạo ngành thuế số Cronbach,s Alpha > 0,6 và hệ số tương quan
TNLĐ1 Trình độ đào tạo của lãnh đạo ngành Rời rạc biến tổng > 0,3 là thích hợp để đưa vào phân tích
thuế
các bước tiếp theo.
TNLĐ2 Năng lực quản lý của lãnh đạo ngành Rời rạc
thuế Kết quả kiểm định thể hiện trên bảng dưới
đây:
TNLĐ3 Sự hiểu biết và trình độ công nghệ thông Rời rạc Tabachnik
tin của lãnh đạo ngành thuế và Fidell Bảng 2. Ảnh hưởng nhân tố chính sách
(1996),
TNLĐ4 Chương trình bồi dưỡng, cập nhật kiến Rời rạc W. R. Mal Nhà nước
thức cho lãnh đạo ngành thuế (2016) Reliability Statistics
TNCC Trình độ đào tạo và năng lực của công
chức quản lý thuế Cronbach,s Alpha N of Items
TNCC1 Trình độ đào tạo của công chức quản lý Rời rạc ,917 4
thuế
Item- Total Statistics
TNCC2 Năng lực xử lý công việc chuyên môn Rời rạc
Mohamed,
TNCC3 Khả năng lập dự toán thuế Rời rạc R.A và Scale Scale Cronbach,s
Corrected
cộng sự; Mean Variance Alpha
Item- Total
TNCC4 Khả năng phân tích báo cáo thuế Rời rạc Tabachnik if Item if Item if Item
Correlaton
và Fidell Deleted Deleted Deleted
TNCC5 Sự hiểu biết và trình độ công nghệ thông Rời rạc (1996),
tin của công chức thuế 1. Chính sách thuế 8,764 12,321 ,852 ,801
TNCC6 Chương trình bồi dưỡng phù hợp Rời rạc 2. Sự rõ ràng, phù hợp
8,731 12,433 ,861 ,806
của CS thuế
3. Chính sách phát triển
8,542 12,524 ,839 ,803
* Mô hình nghiên cứu KHCN
4. Chính sách phát triển
Nếu ký hiệu tác động ảnh hưởng của các nhân kinh tế
8,815 12,618 ,816 ,807
tố đến Hiệu quả quản lý thuế ở tỉnh Bắc Ninh là
H và các nhân tố ảnh hưởng trên đây theo thứ tự
CSNN, CTQL, NNT, TĐLĐ, TĐCC, khi đó mô Bảng 3. Ảnh hưởng công tác quản lý
hình nghiên cứu thể hiện phương trình hồi quy của ngành thuế
có dạng sau: Reliability Statistics
M = m0 + m1CSNN + m2CTQL + m3NNT+
Cronbach,s Alpha N of Items
m4TNLĐ + m5TNCC + ε
,876 8
Trong đó:

20 Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn


Soá 02 (235) - 2023 NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI

Item- Total Statistics Bảng 5. Ảnh hưởng nhân tố trình độ đào tạo
và năng lực của lãnh đạo quản lý thuế
Scale Scale Cronbach,s
Corrected
Mean Variance
Item- Total
Alpha Reliability Statistics
if Item if Item if Item
Correlaton
Deleted Deleted Deleted Cronbach,s Alpha N of Items
1. Công tác triển khai các ,852 4
9,682 22,310 ,873 ,911
quy định…
Item- Total Statistics
2. Sự minh bạch, kịp thời
9,804 22,326 ,874 ,916
của quy định Scale Scale Cronbach,s
Corrected
Mean Variance Alpha
3. Tính chi tiết của các văn Item- Total
9,682 22,140 ,876 ,917 if Item if Item if Item
bản … Correlaton
Deleted Deleted Deleted
4. Công tác tuyên truyền, 1. Trình độ đào tạo của
9,803 22,338 ,863 ,925 9,142 15,424 ,802 ,826
hỗ trợ lãnh đạo
5. Công tác lập dự toán 2. Năng lực quản lý của
9,805 22,425 ,865 ,925 9,216 15,525 ,803 ,832
thu thuế lãnh đạo
3. Sự hiểu biết và trình
6. Công tác thanh tra, kiểm 9,517 15,467 ,809 ,841
9,813 22,310 ,871 ,927 độ CNTT
tra thuế
4. Chương trình bồi
9,446 15,360 ,802 ,806
7. Công tác quản lý nợ và dưỡng về thuế
9,622 22,305 ,833 ,932
cưỡng chế

8. Công tác xử lý khiếu nại,


Bảng 6. Ảnh hưởng nhân tố trình độ đào tạo
9,708 22,295 ,862 ,921 và năng lực của công chức ngành thuế
tố cáo
Reliability Statistics
Bảng 4. Ảnh hưởng nhân tố người nộp thuế Cronbach,s Alpha N of Items
Reliability Statistics ,892 6

Cronbach,s Alpha N of Items Item-Total Statistics


,881 7 Scale Scale Cronbach,s
Corrected
Mean Variance Alpha
Item- Total
Item- Total Statistics if Item if Item
Correlaton
if Item
Deleted Deleted Deleted
Scale Scale Cronbach,s
Corrected 1. Trình độ đào tạo
Mean Variance Alpha 10,112 16,433 ,814 ,831
Item- Total của CC thuế
if Item if Item if Item
Correlaton
Deleted Deleted Deleted
2. Năng lực xử lý
10,212 16,527 ,825 ,847
1. Số lượng người nộp công việc
9,122 18,323 ,880 ,831
thuế
3. Khả năng lập dự toán 10,143 16,242 ,832 ,832
2. Sự hiểu biết và chấp
9,236 18,367 ,863 ,845 4. Khả năng phân tích
hành luật thuế 10,236 16,316 ,854 ,868
báo cáo
3. Khả năng tài chính của
9.101 18,003 ,858 ,838 5. Trình độ công nghệ
NNT 10,134 16,257 ,836 ,873
thông tin
4. Trình độ, năng lực của
9,012 18,143 ,870 ,825 6. Chương trình
lãnh đạo DN 10,127 16,182 ,823 ,816
bồi dưỡng
5. Khả năng, nguồn lực
về CNTT
9,126 18,325 ,873 ,841 Kết quả kiểm định thang đo các nhân tố bằng
hệ số Cronbach,s Alpha cho thấy, các hệ số đều
6. Cơ sở hạ tầng CNTT
của NTT
9,131 18,013 ,868 ,818 > 0,6 và các hệ số tương quan biến tổng của các
biến quan sát đều > 0,3. Như vậy, các biến đều
7. Trình độ sử dụng CNTT
của NNT
9,065 18,012 ,864 ,824 đạt độ tin cậy, không có biến nào bị loại bỏ trước
khi đưa vào phân tích nhân tố khám phá (EFA).

Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn 21


NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI Soá 02 (235) - 2023

2.5. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) Kết quả trên bảng 3.8 và 3.9 cho thấy giá trị
Mục đích của phân tích EFA là tóm tắt các Eigenvalues = 2,532 > 1 và trích được 5 yếu tố
biến quan sát vào một số nhân tố nhất định và mang ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt nhất. Tổng
tìm ra mối quan hệ giữa các biến với nhau. Khi phương sai trích (bảng 2.36) là 82,746 > 50%
thực hiện phân tích này thì trị số KMO (Kaiser- thấy được mô hình EFA là phù hợp và các yếu
Meyer-Olkin) được dùng để xem xét sự thích tố được trích cô đọng đạt giá trị 82,746% biến
hợp của các nhân tố. Nếu trị số KMO nằm trong thiên các biến quan sát. Từ các kết quả phân tích
khoảng từ 0,5 đến 1 là đủ điều kiện để thực hiện cho thấy, kết quả kiểm định có mối tương quan
phân tích còn các biến số có trọng số < 0, 5 sẽ chặt chẽ giữa mức độ áp dụng KTQT doanh thu,
bị loại. Dựa vào độ tin cậy của thang đo để phân chi phí và kết quả kinh doanh với các nhân tố
tích EFA lần 1, cụ thể như sau: tác động đến nó (biến độc lập với các biến phụ
thuộc). Đưa các nhân tố trên vào phân tích hồi
Bảng 7. Kiểm định KMO và Bartlett,s Test quy để đánh giá sự phù hợp của mô hình hồi
lần 1 quy bội bằng phương pháp Enter.
Kaiser- Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy ,879 Bảng 10. Kết quả phân tích hồi quy
Bartlett s Test of Sphericity
,
Approx. Chi-Square 2,713E3 tuyến tính bội
Df 500 Std. Error
Adjusted Durbin-
Model R R2 Square of the
Sig ,000 R Square Watson
Estimate
Kết quả phân tích EFA cho thấy chỉ số KMO 1 ,933a ,852 ,863 ,40956 1,931
là 0,879 nằm trong khoảng từ trên 0,5 đến dưới
1 nên phân tích này được chấp nhận; kết quả Kết quả trên cho thấy giá trị R2 là 0,852. Như
Sig = 0,000 < 0,5 điều đó chứng tỏ các biến vậy là biến độc lập đưa vào chạy hồi quy ảnh
quan sát có tương quan với nhau và có ý nghĩa hưởng 85,20% sự thay đổi của biến phụ thuộc,
thống kê. còn lại 14,80% có thể do biến ngoài mô hình
và sai số ngẫu nhiên. Hệ số Durbin- Watson là
Bảng 8. Kiểm định KMO và Bartlett,s Test 1,931 nằm trong khoảng từ 1,5 đến 2,5, do đó
lần 2 mô hình là chấp nhận được, thỏa mãn các điều
Kaiser- Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy ,823 kiện đánh giá và kiểm định độ phù hợp cho việc
rút ra kết luận. Giá trị của mỗi yếu tố được dùng
Bartlett,s Test of Sphericity Approx. Chi-Square 382,133
để phân tích hồi quy là giá trị trung bình của các
Df 5 biến quan sát thuộc nhân tố đó.
Sig ,000 2.6. Kiểm định độ phù hợp của mô hình
Bảng 9. Tổng phương sai trích Bảng 11. Phân tích phương sai ANOVAb
lần 2
Sum of
Model Df Mean Square F Sig.
Extraction Sums of Squared Square
Intital Eigenvalues
Loadings Regression 213,641 5 52,431 291,542 ,000a
Component
% of Cumulative % of Cumulative Residual 31,514 395 ,176
Total Total
Variance % Variance %
Total 245,155 500
1 2,532 82,735 82,745 2,564 82,733 82,746
Bảng 12. Hệ số phương trình hồi quy
2 ,271 9,158 93,124
Unstandardized Standardized
3 ,174 5,864 99,025 Coefficients Coefficients
Model t Sig.
4 ,203 5,765 87,932 B Std.Error Beta
5 ,122 5,783 79,668 (Constant) ,112 ,093 ,407 -1,237 ,236
CSNN ,115 ,052 ,404 2,368 ,002

22 Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn


Soá 02 (235) - 2023 NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI

Unstandardized Standardized công chức thuế có trình độ và năng lực chuyên


Model Coefficients Coefficients t Sig. môn cao, có khả năng phân tích và lập dự toán
B Std.Error Beta tốt lại được thường xuyên bồi dưỡng, cập nhật
CTQL ,312 ,048 ,226 5,412 ,000 kiến thức thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả
NNT ,328 ,054 ,331 6,346 ,000
quản lý thuế.
TNLĐ ,219 ,067 ,387 5,284 ,004 Bốn là, trình độ, năng lực của lãnh đạo
ngành thuế có tác động lớn thứ tư và quan hệ
TNCC ,330 ,075 4,398 ,034
cùng chiều, bởi Beta dương = 0,331 và Sig. =
Kết quả trên bảng cho thấy hệ số hồi quy của 0,04 < 0,05. Kết quả này chỉ ra rằng, lãnh đạo
các biến độc lập đều < 0,5. Do đó, các biến này ngành thuế phải luôn quan tâm đến việc nâng
đều có ý nghĩa giải thích cho biến phụ thuộc và cao trình độ chuyên môn trong công tác quản
phương trình hồi quy có dạng sau: lý nói chung và công tác quản lý thuế nói riêng.
H = 0,112 + 407CSNN + 0,404CTQL + Năm là, là nhân tố NNT có tác động và có
0,226NNT+ 0,331TNLĐ + 0,387TNCC quan hệ cùng chiều với hiệu quả quản lý thuế,
3. Nhận xét và khuyến nghị bởi Beta dương = 0,321 và Sig = 0,000 < 0,05.
Kết quả này chỉ ra rằng, nhân tố NNT có quan
Từ phân tích trên rút ra một số nhận xét và
hệ cùng chiều với hiệu quả quản lý thuế. Khi
khuyến nghị như sau:
NNT có sự hiểu biết, có tình hình tài chính tốt,
Một là, chính sách của Nhà nước có tác thường xuyên được tuyên truyền, hỗ trợ bởi cơ
động lớn nhất đến hiệu quả công tác quản lý quan thuế… thì công tác quản lý của ngành thuế
thuế và có mối quan hệ cùng chiều bởi Beta sẽ có hiệu quả cao hơn.
dương = 0,407 và Sig = 0,004 <0,05. Điều này,
chỉ ra rằng, việc tuân thủ chính sách, pháp luật
về thuế và các chính sách vĩ mô khác sẽ đảm
bảo cho công tác quản lý thuế ở tỉnh Bắc Ninh Tài liệu tham khảo:
tốt hơn. Báo cáo sơ kết công tác thuế 6 tháng đầu năm 2022 của
Cục thuế tỉnh Bắc Ninh.
Hai là, công tác quản lý của ngành thuế Học viện Tài chính (2016), Giáo trình quản lý thuế,
có tác động lớn thứ hai và có mối quan hệ NXB Tài chính Hà Nội
cùng chiều bởi hệ số Beta dương = 0,404 và Quốc hội (2019), Luật số 38/2019/QH14- Luật Quản
Sig.=0,000 < 0,05. Kết quả này chỉ ra rằng, khi lý thuế.
Inasius, F. (2015). Tax compliance of small and medium
ngành thuế nhận thức và đánh giá cao về tầm
enterprises: Evidence from Indonesia. Accounting &
quan trọng của công tác quản lý thuế, các văn Taxation, 7(1), 67–73.
bản quy định đảm bảo tính rõ ràng, minh bạch, Jackson, B. R., & Milliron, V. C. (1986). Tax compliance
kịp thời; công tác lập dự toán thu thuế, công tác research: Findings, problems, and prospects. Journal of
Accounting Literature, 5(1), 125–165.
kiểm tra, thanh tra, quản lý nợ thuế thực hiện tốt
Jackson, B., & Jaouen, P. (1989). Influencing taxpayer
sẽ làm tăng hiệu quả quản lý thuế. compliance through sanction threat or appeals to
Ba là, trình độ và năng lực của công chức conscience.Advances in Taxation, 2, 131–147.
quản lý thuế có tác động lớn thứ ba và có quan
hệ cùng chiều, bởi Beta dương = 0,387 và Sig
= 0,034 < 0,05. Kết quả này chỉ ra rằng, khi

Ghi chú: Nghiên cứu này là kết quả của nhiệm vụ khoa học cấp tỉnh (tỉnh Bắc Ninh với đề tài “Quản lý thuế ở tỉnh Bắc Ninh
trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cách mạng công nghiệp 4.0”. Mã số 26/HĐ-2022.

Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn 23

You might also like