You are on page 1of 8

KHOA Y – ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THÔNG TIN THUỐC

CHỦ ĐỀ 1: TINH DẦU CÓ TÁC DỤNG ỨC CHẾ/ DIỆT TRỪ

VIRUS SAR-COV-2 KHÔNG?

NHÓM 5

1. Phạm Thanh Bình – 17527204004


2. Trần Thị Quí Châu – 17527204006
3. Nguyễn Bảo Quỳnh – 17527204119
A. Các nghiên cứu tham khảo
12 bài báo tham khảo đều thuộc nguồn thông tin cấp 1
I. Bài báo tổng quan (tổng quan hệ thống):
1. COVID-19 and therapy with essential oils having antiviral, anti-inflammatory, and
immunomodulatory properties
- Phương pháp: Đánh giá, tổng hợp thông tin khoa học hiện có về các tác dụng có lợi có thể có
của tinh dầu trong COVID-19 được thu thập từ: PubMed, ScienceDirect, Google Scholar, viện
Điện tử Khoa học Trực tuyến (SciELO), thư viện Cochrane, cơ sở dữ liệu thử nghiệm lâm sàng.
- Kết quả:

Loại tinh dầu Nghiên cứu Đích tác động Cơ chế

Dầu bạch đàn Sharma và Mpro Tạo phức hợp với Mpro bằng tương tác kỵ
(Eucalyptus cộng sự nước;  liên kết hydro; tương tác ion
globulus)
Juergens và Hệ miễn dịch Giảm sự giải phóng các cytokine gây viêm
cộng sự từ bạch cầu đơn nhân và đại thực bào

Usachev và Virus Khử trùng và ức chế sự phát triển của virus


cộng sự trên các đồ dùng và thiết bị lọc khác nhau

Dầu tỏi Thuy và (ACE2) và 17 hợp chất trong tỏi đều cho thấy tương
cộng sự (Mpro / 6LU7) tác với ACE2 và Mpro / 6LU7

McCord và Nrf2 Hợp chất PB125 ® hoạt hóa Nrf2 đã điều


cộng sự chỉnh giảm biểu hiện mRNA ACE2,
TMPRSS2 ở HepG2 người

PB125® điều chỉnh giảm 36 gen kiểm soát


biểu hiện cytokine ở tế bào nội mô động
mạch phổi ở người

Ho và cộng Nrf2 trong các Diallyl sulphide (DAS) trong tỏi hoạt hóa
sự; Patel và tế bào MRC-5 ở Nrf2 đã kích hoạt con đường tín hiệu p38/
cộng sự phổi ERKngăn tổn thương phổi do stress
OXH

(E, E) -α- Silva và SARS-CoV-2 Sự gắn kết tốt giữa tinh dầu và Mpro ức
farnesene, cộng sự Mpro chế sự nhân lên của virus
(E) -β-
farnesene và Bhardwaj Nsp15 Các tinh dầu liên kết tốt nhất vs Nsp 15
(E, E) – và cộng sự (một endoribonuclease của SARS-CoV)
farnesol
Shuai và RdRp (E, E ) –farnesol gắn kết tốt nhất RdRp 
cộng sự ngăn cản quá trình sao chép của virus

Zhang và Protein đích Tiềm năng liên kết tốt với ACE2 để ngăn
cộng sự ACE2 chặn sự lây lan của SARS-CoV- 2

Anethole, Kulkarni và Tiểu đơn vị S1 Khả năng ức chế S1.Cinnamaldehyde liên


cinnamaldeh cộng sự kết thuận lợi hơn so với các hợp chất khác
yde, thymol,
carvacrol, Elfiky RdRps Cinnamaldehyde và thymoquinone đều có
geraniol, ái lực liên kết thấp với RdRps
cinnamyl
Huang và Bạch cầu trung Cinnamaldehyde làm giảm rõ rệt phù phổi
acetate, L-4-
cộng sự tính, đại thực ở chuột, ức chế đáng kể bạch cầu trung
terpineol,
bào tính, đại thực bào, làm giảm cytokine
pulegone
(TNF-α, IL-6, IL-13 và IL-1β)

Eugenol, Silva và Mpro, RdRps, Các tinh dầu trên có ái lực liên kết với
tinh dầu bạc cộng sự ACE-2 protein
hà và
carvacrol Kumar và Mpro Carvacrol có khả năng ức chế Mpro
cộng sự

Bastaki và Hệ miễn dịch Tinh dầu bạc hà làm giảm đáng kể


cộng sự cytokine gây viêm: IL-1, IL- 23, IL-23,
TNF-α

Barboza và Hệ miễn dịch Eugenol ức chế huy động bạch cầu vào
cộng sự phổi và điều hòa sự biểu hiện của các
cytokine tiền viêm (IL-6 và TNF-α)

Games và Hệ miễn dịch Carvacrol làm giảm mở rộng phế nang,


cộng sự huy động đại thực bào

+ Ưu điểm: Nghiên cứu tổng quan cho phép nhìn tổng thể về tác dụng của tinh dầu lên đặc tính
kháng virus trong tình trạng cấp bách. Tổng hợp được nhiều bài báo chất lượng từ nguồn uy tín.
+ Nhược điểm: Thông tin hiện có về các loại tinh dầu này còn rất sơ khai và phần lớn các tuyên
bố đều dựa trên dữ liệu thu được từ việc docking trên máy tính và các nghiên cứu sơ bộ trong
ống nghiệm. Việc sử dụng một số tinh dầu có thể gây phản ứng quá mẫn. Gibbs đã cho thấy các
loại tinh dầu có chứa pinen và linalool có thể gây ra nhiều biến chứng hô hấp bao gồm hen suyễn
theo mùa và viêm mũi dị ứng. Theo Burfield, một số cá nhân nhạy cảm với các thành phần cụ
thể của tinh dầu khi tiếp xúc có thể phát triển một loạt các phản ứng dị ứng bao gồm cả viêm da
tiếp xúc.
2. Essential Oils for SARS-CoV-2 prevention and treatment: Systematic Review
- Phương pháp: Sử dụng PRISMA protocol. Tìm bài báo đến ngày 05/05/2021 bằng từ khóa
“2019-nCoV, essential oil, symptoms, prevention” trên các cơ sở dữ liệu Google Scholar,
PubMed, ScienceDirect, SpringerLink. Các nhà tổng quan (reviewers) chọn bài báo, đánh giá tựa
đề và tóm tắt một cách độc lập.
Tiêu chí chọn bài báo: Bài báo đề cập tinh dầu điều trị 2019-nCoV, ngăn chặn và giảm triệu
chứng, nghiên cứu in Silico. Tiêu chí không chọn bài báo: Bài báo chỉ có tóm tắt, nghiên cứu
tác dụng tinh dầu chống SARS-CoV-1, các nghiên cứu không chống SARS-CoV-2.
- Kết quả: Chọn được 14/59 bài báo, loại 10 bài báo bị trùng, loại 10 bài báo do không thể đọc
toàn văn, loại 20 bài báo do không nghiên cứu trên SARS-CoV2. Trong số 14 bài báo gồm cả
tổng hợp định lượng, có 5 bài thử nghiệm lâm sàng, 2 bài invivo, còn lại là in Silico. Từ kết quả
các bài báo cho thấy tinh dầu chống SARs-CoV2 giảm triệu chứng thể hiện bằng giảm sản xuất
chất gây viêm (TNF-α, IL-6, vàIL-8), ức chế thụ thể ACE2 trên tế bào biểu mô, ức chế thụ thể
Mpro.
- Ưu điểm: Giúp trả lời câu hỏi lâm sàng, cơ sở tiến hành nghiên cứu khác.
- Nhược điểm: Các bài báo còn lại nghiên cứu in Silico, in vivo mặc dù cho thấy hiệu quả nhưng
chưa trả lời câu hỏi lâm sàng.
II. Bài báo nghiên cứu gốc
3. A randomized and comparative study to assess safety and efficacy of supplemental
treatment of a herbal formulation - Aayudh Advance comprising essential oils in patients
with corona virus 2019 (COVID-19)
- Phương pháp: RCT
+ Thử nghiệm công thức chất lỏng ‘Ayurvedic Advance’ (bao gồm 21 loại tinh dầu khác nhau
cùng với chất làm ngọt nhân tạo) đã được cấp bằng sáng chế dùng ở bệnh nhân COVID-19 nhẹ
+ Tiêu chí lựa chọn: Bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên ở cả 2 giới có các triệu chứng nhẹ đến trung
bình của bệnh COVID-19 và có kết quả dương tính với xét nghiệm COVID-19, không mang thai
hay có ý định mang thai, không có tiền sử mắc bệnh thần kinh hay bệnh tâm thần, không dị ứng
với bất kì thành phần nào của thuốc.
+ Nhóm Điều trị gồm 30 người: Aayudh Advance + Chăm sóc cơ bản
+ Nhóm Control gồm 30 người: Chăm sóc cơ bản (Standard of Care)
- Kết quả:
+ Trong nhóm Điều trị, sức khỏe bệnh nhân không xấu đi hoặc phát Aayudh Advance an
triển bất kỳ biến chứng nào liên quan đến Aayudh Advance toàn trong điều trị
+ Không có bệnh nhân nào báo cáo bất kỳ ADR nào đối với phương bệnh nhân COVID-19
pháp điều trị với Aayudh Advance. Không có tương tác thuốc với nhẹ
thuốc được quan sát thấy từ điều trị bổ sung với Aayudh Advance.

+ Sự phục hồi quan sát được cao hơn 15,38% nhóm Điều trị so với Aayudh Advance hiệu
nhóm Control vào cuối 14 ngày của nghiên cứu quả trong trong điều
+ Tải lượng virus giảm trong trường hợp điều trị Aayudh Advance có trị bệnh nhân COVID-
19 nhẹ
ý nghĩa thống kê (p <0,05) so với nhóm Control

+ Ưu điểm: Nghiên cứu thực nghiệm là loại nghiên cứu có giá trị trong nghiên cứu y học, nó
cung cấp những bằng chứng tin cậy nhất. Có thể kết luận quan hệ nhân quả.
+ Nhược điểm: Mẫu dân số còn hạn chế về số lượng và đặc điểm. Các nghiên cứu sâu hơn nên
được tiến hành để khám phá tiềm năng của Aayudh Advance.
4. Early viral clearance among COVID-19 patients when gargling with Povidone-iodine
and essential oils- A clinical trial
- Phương pháp: RCT mở, quy mô pilot
+ Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân từ trên 18 tuổi, mắc COVID-19 không triệu chứng (giai
đoạn 1) và ít hơn 5 ngày kể từ ngày chuẩn đoán (mẫu tăm bông dương tính đầu tiên).
+ Phân nhóm ngẫu nhiên bằng phong bì và xếp vào 4 nhóm: nhóm A:1% PVP-I, nhóm B: tinh
dầu, nhóm C: nước máy, nhóm D không có can thiệp. Mỗi nhóm được hướng dẫn về cách súc
miệng, thực hiện 30 phút, 3 lần một ngày, diễn ra trong 7 ngày.
- Kết quả: Độ thanh thải virus ở nhóm súc miệng bằng PVP-I 1% (100%), tinh dầu (80%),
nước súc miệng (20%), nhóm chứng (0%) và không có báo cáo tác dụng phụ khi dùng các chất
trên.
- Ưu điểm: Nghiên cứu RCT cho thấy tác dụng trên lâm sàng khi dùng tinh dầu.
- Nhược điểm: Cỡ mẫu nhỏ (20 bệnh nhân) và thực hiện trên bệnh nhân mắc covid giai đoạn 1,
bài báo chưa được phê duyệt nên chưa thể đưa hướng dẫn vào guideline.
5. A mixture of essential oils from three Cretan Aromatic Plants (thyme, 3 Greek sage and
Cretan dittany, CAPeo) inhibits SASR-CoV-2 4 proliferation: in vitro evidence and a
Proof-of-Concept intervention 5 study in mild ambulatory COVID-19-positive patients
- Phương pháp: nghiên cứu in vitro và nghiên cứu can thiệp
-Nghiên cứu in vitro: Chuẩn bị viên nang CAPeo: Trộn tinh dầu từ ba cây Cretan Aromatic sao
cho đạt nồng độ 1,5% và pha loãng thành các tỷ lệ 1/10; 1/100; 1/100 của 15ml dung dịch
chiết/L, 1mL/1 ngày trong DMSO. Nuôi cấy virus trên tế bào Vero E6. Tế bào nhiễm virus cho
tiếp xúc CAPeo ở nồng độ khác nhau trong 48 giờ. Quan sát hình thái tế bào bằng kính hiển vi
đảo ngược và phân tích các chất trong môi trường bằng real-time PCR.
-Nghiên cứu can thiệp Proof-of-Concept: 17 bệnh nhân ở độ tuổi 34,4 ± 11, xác định nhiễm
SARS-Cov2 bằng PCR. Bệnh nhân dùng viên nang mềm CAPeo 0,5ml với nồng độ 15ml/L
trong 14 ngày. Đánh giá mức độ nghiêm trọng triệu chứng bằng thang 7 điểm Likert. Thu thập
dữ liệu ở các ngày 1; 4; 7; 14. Tư vấn ban đầu, các lần tiếp theo tiến hành gọi điện thoại, thăm
khám tại nhà và dựa trên giảm triệu chứng lâm sàng để đánh giá hiệu quả. Phân tích thống kê
bằng SPSS.
- Kết quả:
+ Tác dụng bảo vệ CAPeo trên tế bào VERO: Khi dùng viên nang CAPeo ở nồng độ 1/10
giảm 80% lượng virus ở môi trường nuôi tế bào, tương tự ở nồng độ 1/100 giảm 35% và ở nồng
độ 1/100 không thấy giảm số lượng virus trong môi trường. Khi ủ CAPeo trong môi trường nôi
tế bào trước 2 giờ nhiễm virus cho thấy tác dụng dự phòng chống SARV-CoV2.
+ Hiệu quả của CAPeo trong nghiên cứu can thiệp: Sau 14 ngày dùng CAPeo, triệu chứng và
tần xuất đau đầu, mệt mỏi, đau cơ, suy hô hấp giảm và khác biệt so với các nghiên cứu trước đó,
trong đó triệu chứng sốt, thiếu máu và ageusia không xuất hiện.
- Ưu điểm: Thực hiện can thiệp cho đối tượng mắc CoVid mức độ nhẹ, trả lời câu hỏi lâm sàng.
- Nhược điểm: Cỡ mẫu nhỏ, chỉ thực hiện trên bệnh nhân thanh niên có triệu chứng mức độ
trung bình, bài bào chưa được phê duyệt để đưa hướng dẫn vào guideline.
6. Eucalyptol (1,8 cineole) from Eucalyptus Essential Oil a Potential Inhibitor of COVID 19
Corona Virus Infection by Molecular Docking Studies
- Phương pháp: In silico. Chuẩn bị cấu trúc: 3Clpro/Mro (từ PDB) và eucalyptol-CID278 (từ
PubChem). Dùng các phần mềm PIC để xác định mô hình phức họp Docked, CASTp xác định vị
trí amino acid. Sử dụng phần mềm`1-click docking và swiss doc để nghiển cứu cấu trúc gắn kết.
- Kết quả: Từ công cụ 1-click doking xác định eucalypol (1,8 cineole) tương tác ức chế với
Mpro/3Clpro ở 4 vị trí dựa trên chỉ số dock. Kết quả Swiss Dock cho thấy Eucalyptol có năng
lượng full fitness -2291,07 kcal / mol và ΔG ước tính là-6,04 kcal/mol ở vị trí PHE 138 và
HIS61 của protein Mpro/3Clpro. Phần mềm PIC cho thấy phức hợp Mpro/eucalyptol có tương
tác kị nước; tương tác hydrogen; và tương tác ionic, phù hợp vị trí của nhóm chức (-OH), nhóm
(= O) và nhóm (-O-) trong các hợp chất eucalyptol để tương tác với gốc axit amin của Mpro.
+ Ưu điểm: Xác định mục tiêu proteae (Mpro) điều trị COVID-19, tính dầu eucapytol (1,8
cineole) là thuốc đại diện tiềm năng, cơ sở tiến hành các nghiên cứu khác.
+ Nhược điểm: Cần làm các nghiên cứu sâu thêm đề xác định hiệu quả thực tế trên người.
7. Essential oils as an effective alternative for the treatment of COVID-19: Molecular
interaction analysis of protease (Mpro) with pharmacokinetics and toxicological properties
- Phương pháp: In silico: Chưng cất tinh dầu từ lá cây Eucalyptus globulus và Corymbia
citrodora  Xác định các chất chuyển hóa của tinh dầu bằng GC-MS  Sử dụng cấu trúc 3D
được công bố của cấu trúc Mpro từ SARS-CoV-2 để dự đoán, phân tích tương tác phân tử của
các hợp chất dễ bay hơi từ E. globulus và C. citrodora bằng phần mềm Autodock 4.2. 
- Kết quả:
+ Eucalyptol là hợp chất chính của E. globulus (52,47%). Eucalyptol có SKD tốt, qua được hàng
rào máu não, và chất ức chế CYP_2C9 và CYP_3A4 và không gây ung thư ở chuột và chuột.
+ Citronellol là hợp chất chính (59,31%) của C. citrodora. Citronellol có SKD tốt, qua được
hàng rào máu não, có đặc tính gây nghiện thuốc, là chất ức chế chế CYP_2C9 và không ức chế
CYP_2D6 và CYP_3A4.
+ Cơ chế ngăn chặn virus của tinh dầu là ức chế các protein (3CL pro / M pro).
+ Các thông số: năng lượng liên kết, tương tác kỵ nước và tương tác liên kết hydro của 6LU7
(Mpro) với các chất chuyển hóa thứ cấp dễ bay hơi của tinh dầu thể hiện khả năng trở thành lựa
chọn liệu pháp hiệu quả chống lại COVID-19. Trong số các hợp chất được docking, eucalyptol
cho thấy ít năng lượng liên kết nhất mà không có độc tính.
+ Ưu điểm: Sàng lọc và xác định tiềm năng của các hợp chất hoạt tính sinh học có trong dầu
Bạch đàn và Corymbia có thể hoạt động như chất ức chế Mpro. Cung cấp thông tin về dược động
học và dược lực học của tinh dầu chủ yếu là Eucalypton
+ Nhược điểm: Dữ liệu chỉ hạn chế trên việc sử dụng tinh dầu của các loài Bạch đàn và
Corymbia Cần nghiên cứu thêm để khám phá các công dụng có thể có của tinh dầu
8. Essential Oils as Antiviral Agents. Potential of Essential Oils to Treat SARS-CoV-2
Infection: An In-Silico Investigation
- Phương pháp: In-silico. Tìm kiếm thư mục:  sử dụng cơ sở dữ liệu Google Scholar, Pubmed,
Science Direct, Medline và Scopus-> Lựa chọn phối tử: 171 thành phần tinh dầu đã được sử
dụng trong cuộc sàng lọc ảo -> Gắn kết phân tử
- Kết quả:

Mục tiêu Thành phần tinh dầu gắn kết mục tiêu

Mpro (E) -β-farnesene có điểm gắn kết tốt nhất. Các thành phần tinh dầu có điểm
gắn tốt: (E, E ) -α-farnesene, (E,E) -farnesol, (E) -nerolidol

Nsp15/Nendo Các thành phần tinh dầu có lực gắn với protein này quá thấp  không khả
U thi

ADRP (E) -β-farnesene, (E, E) -α-farnesene, β-sesquiphellandrene, α-zingiberene; 


phytol diterpenoids và phytone; phenylpropanoid eugenyl

RdRp Các thành phần tinh dầu gắn kết yếu với mục tiêu enzym này. Phối tử có
điểm kết nối tốt nhất là (E, E) –farnesol
rS và ACE2 α-bulnesene, erymanthin, (E, E) -α-farnesene, (E) -β-farnesene, (E, E) -
farnesol, (E) -nerolidol, β-sesquiphellandrene, (Z) spiroether

+ Dựa trên năng lượng gắn kết thì các thành phần tinh dầu riêng lẻ không thể được coi là tác
nhân hóa trị liệu khả thi để tương tác với các protein đích SARS-CoV-2.
+ Một số thành phần tinh dầu có thể hoạt động hiệp đồng với chất kháng virus tổng hợp. Civitelli
và cộng sự cho thấy hiệp đồng kháng HSV-1 giữa tinh dầu Mentha suaveolens và acyclovir.
+ Tinh dầu làm giảm một số triệu chứng của COVID-19. Ví dụ, linalool, β-caryophyllene và 1,8-
cineole có hoạt tính chống viêm và chống ung thư; menthol, camphor và thymol chống ho.
+ Ưu điểm: Giúp xác định được các mục tiêu gắn thuốc tiềm năng trên cấu trúc virus SARS-
CoV-2. Cho phép dự đoán hoạt tính sinh học. Phương pháp giúp tiết kiệm thời gian và tiền bạc.
+ Nhược điểm: Không thể dự đoán hết tác dụng ngoài ý muốn của một chất. Đòi hỏi nhân lực có
trình độ chuyên ngành cao.

You might also like