You are on page 1of 24

TRƢỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN

KHOA Y

GIÁO TRÌNH
Môn học: DƢỢC LÝ HỌC CHO Y
Mã môn: PMY 300
Số tín chỉ: 02 Lý thuyết: 02
Ngành: Y ĐA KHOA, RĂNG HÀM MẶT
Khoa: Y
Bậc đào tạo: ĐẠI HỌC

ĐÀ NẴNG - 2022
LỜI NÓI ĐẦU

Dược lý học là môn học dành cho sinh viên của các Trường Đại học Y sau khi đã
học các môn cơ sở như Giải phẩu, Sinh lý, Sinh hóa, Vi sinh, Triệu chứng học.
Ngày nay trên thị trường Việt Nam có rất nhiều thuốc đang lưu hành. Các Thầy
thuốc luôn đứng trước thách thức rất lớn trong việc lựa chọn thuốc cho điều trị nhằm đảm
bảo an toàn, hiệu quả.
Mục tiêu của Dược lý học nhằm cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản về
cơ chế tác dụng của từng nhóm thuốc. Trên cơ sở hiểu rõ cơ chế tác dụng, các thầy thuốc
sẽ hiểu rõ các áp dụng lâm sàng: chỉ định, chống chỉ định, tác dụng không mong muốn,
các tai biến khi sử dụng thuốc.
Bộ môn Dược lý-Đại học Duy Tân biên soạn những kiến thức Dược lý học cơ bản
cho sinh viên theo đúng chương trình quy định của Bộ Y tế. Những kiến thức này đủ để
làm cơ sở cho sinh viên Y thực hành và tự học sau khi ra trường.
Chúng tôi rất mong nhận được những góp ý của các đồng nghiệp và bạn đọc trong
ngành Y-Dược.
PHÂN BỔ THỜI GIAN GIẢNG DẠY
GIỜ THỨ NỘI DUNG TRANG
CHƢƠNG 1:DƢỢC LÝ HỌC ĐẠI CƢƠNG
1-2 Bài 1.Khái niệm về Dược lý học 1
Bài 2.Dược động học của thuốc 4
Bài 3.Dược lực học của thuốc 16
3-5 Bài 4.Các yếu tố ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc. 23
Bài 5.Phản ứng có hại của thuốc. 28
6-8 Bài 6.Tương tác thuốc 39
CHƢƠNG 2:THUỐC TÁC DỤNG TRÊN HỆ THẦN
KINH TRUNG ƢƠNG
9-10 Bài 7.Thuốc an thần và thuốc ngủ nhóm Benzodiazepin 52
11-12 Bài 8.Thuốc hạ sốt-giảm đau-chống viêm 61
CHƢƠNG 3: HÓA HỌC TRỊ LIỆU
13-14 Bài 9.Thuốc chống lao 74
15 Bài 10.Thuốc điều trị giun sán 85
16-17 Bài 11.Thuốc kháng sinh 95
CHƢƠNG 4: THUỐC TÁC DỤNG TRÊN CƠ QUAN
VÀ TRÊN MÁU
18-19 Bài 12.Thuốc điều trị tăng huyết áp 115
20-21 Bài 13.Glycosid tác dụng trên tim 127
22-23 Bài 14.Thuốc điều trị loét dạ dày tá tràng 136
CHƢƠNG 5: THUỐC TÁC DỤNG TRÊN CHUYỂN
HÓA, HORMON
24-25 Bài 15.Thuốc kháng histamin 144
26-28 Bài 16.Thuốc chống viêm nhóm glucocorticoid 153
CHƢƠNG 6: ĐIỀU TRỊ NGỘ ĐỘC THUỐC CẤP TÍNH
29-30 Bài 17. Điều trị ngộ độc thuốc cấp tính 163
MỤC LỤC
NỘI DUNG TRANG
CHƢƠNG 1:DƢỢC LÝ HỌC ĐẠI CƢƠNG
Bài 1. Khái niệm về Dược lý học 1
Bài 2. Dược động học của thuốc 4
Bài 3. Dược lực học của thuốc 16
Bài 4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc 23
Bài 5. Phản ứng có hại của thuốc 28
Bài 6. Tương tác thuốc 39
CHƢƠNG 2: THUỐC TÁC DỤNG TRÊN HỆ THẦN KINH TRUNG ƢƠNG
Bài 7.Thuốc an thần và thuốc ngủ nhóm Benzodiazepin 52
Bài 8.Thuốc hạ sốt-giảm đau-chống viêm 61
CHƢƠNG 3: HÓA HỌC TRỊ LIỆU
Bài 9.Thuốc chống lao 74
Bài 10.Thuốc điều trị giun sán 85
Bài 11.Thuốc kháng sinh 95
CHƢƠNG 4: THUỐC TÁC DỤNG TRÊN CƠ QUAN
Bài 12.Thuốc điều trị tăng huyết áp 115
Bài 13.Glycosid tác dụng trên tim 127
Bài 14.Thuốc điều trị loét dạ dày tá tràng 136
CHƢƠNG 5: THUỐC TÁC DỤNG TRÊN CHUYỂN HÓA, HORMON
Bài 15.Thuốc kháng histamin 144
Bài 16.Thuốc chống viêm nhóm glucocorticoid 153
CHƢƠNG 6: ĐIỀU TRỊ NGỘ ĐỘC CẤP TÍNH
Bài 17. Điều trị ngộ độc thuốc cấp tính 163
CHƢƠNG 1. DƢỢC LÝ HỌC ĐẠI CƢƠNG
Bài 1. KHÁI NIỆM DƢỢC LÝ HỌC
A. MỤC TIÊU
1. VỀ KIẾN THỨC
Cung cấp cho sinh viên những kiến thức
- Trình bày được khái niệm Dược lý học.
- Trình bày và phân tích được các phân ngành Dược lý học.
2. VỀ KỸ NĂNG
Sau khi học xong chương này sinh viên có thể vận dụng những kiến thức vào thực
tế để giải thích
- Trình bày và giải thích được cơ chế tác dụng, áp dụng điều trị của các thuốc đại
diện trong từng nhóm. Phân tích được tác dụng không mong muốn và độc tính của thuốc
để biết cách phòng và xử trí.
- Kê được các đơn thuốc đúng nguyên tắc, đúng chuyên môn, đúng pháp lý.
B. NỘI DUNG
- Dược lý học (Pharmacology) theo tu từ học là môn khoa học về thuốc. Nhưng để
tránh ý nghĩa quá rộng của từ này, dược lý học chỉ bao hàm mọi nghiên cứu về sự tương
tác của thuốc với các hệ sinh học.
- Thuốc là các chất hoặc hợp chất có tác dụng điều trị hoặc dự phòng bệnh tật cho
người và súc vật, hoặc dùng trong chẩn đoán bệnh ở lâm sàng, dùng để khôi phục, điều
chỉnh các chức năng các cơ quan trong cơ thể.
- Thuốc có thể có nguồn gốc từ thực vật (cây canhkina, cây ba gạc), từ động vật
(insulin chiết xuất từ tụy tạng bò, lợn), từ khoáng vật, kim loại (kaolin, thuỷ ngân, muối
vàng) hoặc từ các chất bán tổng hợp, tổng hợp hoá học (ampicilin, sulfamid).
- Đầu tiên, thuốc phải được nghiên cứu trên súc vật thực nghiệm để xác định được
tác dụng, cơ chế tác dụng, độc tính, liều điều trị, liều độc, tác dụng gây đột biến, gây quái
thai, gây ung thư... đó là đối tượng của môn Dược lý học thực nghiệm (Experimental
pharmacology). Những nghiên cứu này nhằm đảm bảo an toàn đến mức tối đa cho người
dùng thuốc. Chỉ sau khi có đủ số liệu đáng tin cậy về thực nghiệm trên súc vật mới được
áp dụng cho người.
- Tuy nhiên, súc vật phản ứng với thuốc không hoàn toàn giống người, vì vậy sau
giai đoạn thực nghiệm trên súc vật, thuốc phải được thử trên nhóm người tình nguyện,
trên các nhóm bệnh nhân tại các cơ sở khác nhau, có so sánh với các nhóm dùng thuốc
kinh điển hoặc giả dược (placebo), nhằm đánh giá lại các tác dụng đã gặp trong thực
nghiệm và đồng thời phát hiện các triệu chứng mới, nhất là các tác dụng không mong
muốn chưa thấy hoặc không thể thấy được trên súc vật (buồn nôn, chóng mặt, nhức đầu,
phản ứng dị ứng...). Những nghiên cứu này là mục tiêu của môn Dược lý học lâm sàng
(Clinical pharmacology).
- Dược lý học luôn dựa trên những thành tựu mới nhất của các ngành khoa học có
liên quan như sinh lý, sinh hoá, sinh học, di truyền học... để ngày càng hiểu sâu về cơ chế
phân tử của thuốc, giúp cho nghiên cứu sản xuất các thuốc mới ngày càng có tính đặc
hiệu, không ngừng nâng cao hiệu quả điều trị.
- Tác động qua lại giữa thuốc-cơ thể đó là tác động qua lại giữa thuốc và hệ thống
sinh học được phân ra 2 nhóm:
+ Những tác động qua lại về dược động học: con đường cơ thể xử lý thuốc bao
gồm: hấp thu, phân phối, chuyển hoá, thải trừ.
+ Những tác động qua lại về dược lực học: những tác dụng của thuốc trên cơ thể,
cơ chế tác dụng của thuốc, liều lượng thuốc, độc tính thuốc....
Các phân môn Dƣợc lý học:
- Dược lực học (Pharmacodynamics) nghiên cứu tác động của thuốc trên cơ thể sống.
Mỗi loại thuốc, tuỳ theo liều dùng sẽ có tác dụng sớm, đặc hiệu trên một mô, một cơ quan
hay một hệ thống của cơ thể, được sử dụng để điều trị bệnh, được gọi là tác dụng chính.
Ngoài ra, mỗi thuốc lại còn có thế có nhiều tác dụng khác, không được dùng để điều trị,
trái lại còn gây phiền hà cho người dùng thuốc (buồn nôn, chóng mặt, đánh trông ngực...)
được gọi là tác dụng phụ, tác dụng không mong muốn hay tác dụng ngoại ý.
- Dược động học (Pharmacokinetics) nghiên cứu về tác động của cơ thể đến thuốc,
đó là động học của sự hấp thu, phân phối, chuyển hoá và thải trừ thuốc. Người thầy thuốc
rất cần những thông tin này để biết cách chọn đường đưa thuốc vào cơ thể (uống, tiêm
bắp, tiêm tĩnh mạch...), số lần dùng thuốc trong ngày, liều lượng thuốc tuỳ theo từng
trường hợp (tuổi, trạng thái bệnh, trạng thái sinh lý...).
- Dược lý thời khắc (Chronopharmacology) nghiên cứu ảnh hưởng của nhịp sinh học
trong ngày, trong năm đến tác động của thuốc. Hoạt động sinh lý của người và động vật
chịu ảnh hưởng rõ rệt bởi các thay đổi của môi trường sống như ánh sáng, nhiệt độ, độ
ẩm... Các hoạt động này biến đổi nhịp nhàng, có chu kỳ gọi là nhịp sinh học (trong ngày,
trong tháng, trong năm). Tác động của thuốc cũng có thể thay đổi theo nhịp này. Người
thầy thuốc cần biết để chọn thời điểm và liều lượng thuốc tối ưu.
- Dược lý di truyền (Pharmacogenetics) nghiên cứu những thay đổi về tính cảm
thụ của cá thể, của gia đình hay chủng tộc với thuốc do nguyên nhân di truyền. Ví dụ
người thiếu G6PD rất dễ bị thiếu máu tan máu do dùng sulfamid, thuốc chống sốt rét...
ngay cả với liều điều trị thông thường. Có thể nói Dược lý di truyền là môn giao thoa
giữa Dược lý - Di truyền - Hoá sinh và Dược động học.
- Dược lý cảnh giác hay Cảnh giác thuốc (Pharmacovigilance) chuyên thu thập và
đánh giá một cách có hệ thống các phản ứng độc hại có liên quan đến việc dùng thuốc
trong cộng đồng. Phản ứng độc hại là những phản ứng không mong muốn (ngoại ý) xảy
ra một cách ngẫu nhiên với các liều thuốc vẫn dùng để dự phòng, chẩn đoán hay điều trị
bệnh.
Những môn học trên là những chuyên khoa sâu của Dược lý học. Người thầy thuốc
càng biết rõ về thuốc càng nắm được "nghệ thuật" kê đơn an toàn và hợp lý.
Mục tiêu của môn Dược lý học là để sinh viên sau khi học xong có thể:
-Trình bày và giải thích được cơ chế tác dụng, áp dụng điều trị của các thuốc đại
diện trong từng nhóm.
- Phân tích được tác dụng không mong muốn và độc tính của thuốc để biết cách
phòng và xử trí.
- Kê đơn thuốc đúng nguyên tắc, đúng chuyên môn, đúng pháp lý đồng thời hướng dẫn
sử dụng thuốc an toàn hiệu quả cho bệnh nhân.
Bài 2. DƢỢC ĐỘNG HỌC CỦA THUỐC

A. MỤC TIÊU
1.VỀ KIẾN THỨC
Cung cấp cho sinh viên những kiến thức:
- Trình bày được khái niệm về dược động học của thuốc.
- Trình bày và phân tích được quá trình hấp thu, phân phối, chuyển hoá, thải trừ
của thuốc trong cơ thể.
2. VỀ KỸ NĂNG
Sau khi học xong chương này sinh viên có thể vận dụng những kiến thức vào thực tế
để giải thích:
- Ý nghĩa của việc gắn thuốc vào protein huyết tương.
- Trình bày được các thông số dược động học vào trong điều trị: thời gian bán thải,
sinh khả dụng, độ thanh thải, nồng độ thuốc ở trạng thái ổn định…
B. NỘI DUNG
Dược động học (Pharmacokinetics) nghiên cứu các quá trình chuyển vận của
thuốc từ lúc được hấp thu vào máu cho đến khi bị thải trừ hoàn toàn. Các quá trình đó là:
- Hấp thu (Absorption)
- Phân phối (Distribution)
- Chuyển hoá (Metabolism)
- Thải trừ (Excretion).
1. Hấp thu thuốc
- Hấp thu là sự vận chuyển thuốc từ nơi dùng thuốc (uống, tiêm) vào máu để rồi đi
khắp cơ thể, đến nơi tác dụng. Sự hấp thu sẽ phụ thuộc vào:
+ Độ hoà tan của thuốc: thuốc dùng dưới dạng dung dịch nước dễ hấp thu hơn
dạng dầu, dịch treo hoặc dạng cứng.
+ pH tại chỗ hấp thu vì có ảnh hưởng đến độ ion hoá và độ tan của thuốc.
+ Nồng độ của thuốc: nồng độ càng cao sự càng hấp thu nhanh.
+ Tuần hoàn tại vùng hấp thu: càng nhiều mạch, càng hấp thu nhanh.
+ Diện tích vùng hấp thu: phổi, niêm mạc ruột có diện tích lớn, hấp thu nhanh.
Sự chuyển vận của thuốc trong cơ thể
- Thuốc muốn được hấp thu phải ở dạng không hoặc rất ít bị ion hóa. Chỉ phần thuốc
không bị ion hóa mới qua được màng sinh học. Thuốc tan được trong nước thì mới vào được
máu và dịch gian bào. Thuốc tan được trong lipid thì mới qua được các màng sinh học để
gây ra tác dụng vì những màng này đều có thành phần phospholipid.
- Từ những yếu tố đó cho thấy đường đưa thuốc vào cơ thể có ảnh hưởng lớn đến sự
hấp thu của thuốc. Ngoại trừ đường tiêm tĩnh mạch, trong quá trình hấp thu vào vòng tuần
hoàn, một phần thuốc sẽ bị phá huỷ do các enzym của đường tiêu hoá, của tế bào ruột và đặc
biệt là ở gan, nơi có ái lực với nhiều thuốc. Phần thuốc bị phá huỷ trước khi vào vòng tuần
hoàn được gọi là "first pass metabolism" (chuyển hoá qua gan lần thứ nhất). Phần vào được
tuần hoàn mới phát huy tác dụng dược lý, được gọi là sinh khả dụng (bioavailability) của
thuốc.
1.1. Qua đƣờng tiêu hoá
- Ưu điểm là dễ dùng vì là đường hấp thu tự nhiên.
- Nhược điểm là bị các enzym tiêu hoá phá huỷ hoặc thuốc tạo phức với thức
ăn làm chậm hấp thu. Đôi khi thuốc kích thích niêm mạc tiêu hoá, gây viêm loét.
1.1.1. Qua niêm mạc miệng: thuốc ngậm dƣới lƣỡi
- Thuốc vào thẳng vòng tuần hoàn nên không bị dịch vị phá huỷ.
- Không bị chuyển hoá qua gan lần thứ nhất.
1.1.2. Thuốc uống
Thuốc sẽ qua dạ dày và qua ruột với các đặc điểm sau:
- Dạ dày
+Có pH=1-3 nên chỉ hấp thu các acid yếu, ít bị ion hóa như aspirin,
phenylbutazon, barbiturate.
+Nói chung ít hấp thu vì niêm mạc ít mạch máu, thời gian thuốc ở dạ dày không
lâu.
+Khi đói hấp thu nhanh hơn, nhưng dễ bị kích ứng.
- Ruột non
Là nơi hấp thu chủ yếu vì có diện tích hấp thu rất rộng (> 40 m2), lại được tưới
máu nhiều, pH tăng dần tới base (pH từ 6 đến 8).
1.1.3. Thuốc đặt trực tràng
- Khi không dùng đường uống được (do nôn, do hôn mê hoặc ở trẻ em), dùng dạng
thuốc đặt vào hậu môn. Không bị enzym tiêu hoá phá huỷ, khoảng 50% thuốc hấp thu
qua trực tràng sẽ qua gan, chịu chuyển hoá ban đầu.
- Nhược điểm là hấp thu không hoàn toàn và có thể gây kích ứng niêm mạc hậu
môn.
1.2. Thuốc tiêm
- Tiêm dƣới da: do có nhiều sợi thần kinh cảm giác nên đau, ít mạch máu nên
thuốc hấp thu chậm.
- Tiêm bắp: khắc phục được hai nhược điểm trên của tiêm dưới da-một số thuốc
có thể gây hoại tử cơ như ouabain, calci clorid thì không được tiêm bắp.
- Tiêm tĩnh mạch: thuốc hấp thu nhanh, hoàn toàn, có thể điều chỉnh liều được
nhanh. Dùng để tiêm các dung dịch nước hoặc các chất kích ứng không tiêm bắp được vì
lòng mạch ít nhạy cảm và máu pha loãng thuốc nhanh nếu tiêm chậm.
Thuốc tan trong dầu, thuốc làm kết tủa các thành phần của máu hay thuốc làm tan
hồng cầu đều không được tiêm mạch máu.
1.3. Thuốc dùng ngoài
- Thấm qua niêm mạc: thuốc có thể bôi, nhỏ giọt vào niêm mạc mũi, họng, âm
đạo để điều trị tại chỗ. Đôi khi, do thuốc thấm nhanh lại trực tiếp vào máu, không bị các
enzym phá huỷ trong quá trình hấp thu nên vẫn có tác dụng toàn thân như thuốc tê
(lidocain, cocain) bôi tại chỗ, có thể hấp thu, gây độc toàn thân.
- Qua da: ít thuốc có thể thấm qua được da lành. Các thuốc dùng ngoài (thuốc mỡ,
thuốc xoa bóp, cao dán) có tác dụng nông tại chỗ để sát khuẩn, chống nấm, giảm đau. Tuy
nhiên khi da bị tổn thương, viêm nhiễm, bỏng... thuốc có thể được hấp thu. Một số chất
độc dễ tan trong lipid có thể thấm qua da gây độc toàn thân (thuốc trừ sâu phospho hữu
cơ, chất độc công nghiệp anilin).
+ Giữ ẩm nơi bôi thuốc (băng ép), xoa bóp, dùng thuốc giãn mạch tại chỗ… đều
làm tăng ngấm thuốc qua da.
+ Hiện có dạng thuốc cao dán mới, làm giải phóng thuốc chậm và đều qua da, duy
trì được lượng thuốc ổn định trong máu: cao dán estrogen, nitrit…
+ Da trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, có lớp sừng mỏng manh, tính thấm mạnh, dễ bị kích
ứng cho nên cần thận trọng khi sử dụng, hạn chế diện tích bôi thuốc.
1.4. Các đƣờng khác
- Qua phổi
+ Các chất khí và các thuốc bay hơi có thể được hấp thu qua các tế bào biểu mô
phế nang, niêm mạc đường hô hấp. Vì diện tích rộng (80-100m2) nên hấp thu nhanh. Đây
là đường hấp thu và thải trừ chính của thuốc mê hơi. Sự hấp thu phụ thuộc vào nồng độ
thuốc mê trong không khí thở vào, sự thông khí hô hấp, độ hoà tan của thuốc mê trong
máu.
+ Một số thuốc có thể dùng dưới dạng phun sương để điểu trị tại chỗ (hen phế
quản).
- Tiêm tuỷ sống: thường tiêm vào khoang dưới nhện hoặc ngoài màng cứng để
gây tê vùng thấp (chi dưới, khung chậu).
1.5. Thông số dƣợc động học của sự hấp thu: sinh khả dụng (F)
- Định nghĩa
Sinh khả dụng F (bioavailability) là tỷ lệ phần trăm lượng thuốc vào được vòng
tuần hoàn ở dạng còn hoạt tính và vận tốc hấp thu thuốc (biểu hiện qua Cmax và Tmax)
so với liều đã dùng. Sinh khả dụng phản ánh sự hấp thu thuốc.
-Ý nghĩa
Khi thay đổi tá dược, cách bào chế thuốc sẽ làm thay đổi độ hoà tan của thuốc
(hoạt chất) và làm thay đổi F của thuốc. Như vậy, hai dạng bào chế của cùng một sản
phẩm có thể có hai sinh khả dụng khác nhau. Khi thay đổi cấu trúc hoá học, có thể làm F
thay đổi: Ampicilin có F = 50%, Amoxicilin (gắn thêm nhóm OH) có F = 95%.
- Các yếu tố ảnh hƣởng đến các thông số dƣợc động học của quá trình hấp
thu:
+ Tính chất lý hóa của hoạt chất (thân nước/thân dầu, độ hòa tan).
+ Thời gian làm rỗng dạ dày.
+ Lưu lượng máu ở ruột.
+ Hiệu ứng khi vƣợt qua gan lần đầu (first pass metabolism) phần lớn các thuốc
bị giảm nồng độ khi vào vòng tuần hoàn đầu đều là các thuốc bị chuyển hóa mạnh ở gan.
Do đó cần lưu ý để hiệu chỉnh liều các thuốc này trên bệnh nhân suy gan hoặc khi chuyển
từ đường tiêm sang đường uống và ngược lại.
+ Các yếu tố khác:
* Thức ăn làm thay đổi pH dạ dày.
* Tuổi (trẻ em, người già): thay đổi hoạt động của các enzym.
* Tình trạng bệnh lý: táo bón, tiêu chảy, suy gan.
* Tương tác thuốc: hai thuốc có thể tranh chấp tại nơi hấp thu hoặc làm thay đổi
độ tan, độ phân ly của nhau.
2. Phân phối thuốc
- Sự phân bố thuốc là toàn bộ quá trình vận chuyển thuốc từ máu đến các nơi khác
nhau trong cơ thể.
- Các yếu tố có ảnh hƣởng đến sự phân phối thuốc
2.1. Liên kết của thuốc với protein huyết tƣơng
Sau khi vào vòng tuần hoàn, một phần thuốc được liên kết với protein huyết
tương. Thuốc khi ở trạng thái liên kết với protein huyết tườn sẽ dễ dàng được vận chuyển
trong máu. Tuy nhiên khi ở dạng liên kết, thuốc không có tác dụng dược lý mà chỉ có
thuốc ở dạng tự do (không liên kết) mới có tác dụng dược lý. Tỷ lệ liên kết với protein
huyết tương tùy theo ái lực từng loại thuốc.
2.2. Liên kết của thuốc với protein của tổ chức
Thuốc được chuyển vào các tổ chức nhờ khả năng vượt qua các hàng rào sinh học
từ đó thuốc sẽ phát huy tác dụng. Tại tổ chức, thuốc được gắn vào các protein đặc hiệu
gọi là receptor.
2.3. Độ tƣới máu của tổ chức cơ quan
Sự phân bố mạch máu tại cơ quan nhiều hay ít là một trong những yếu tố liên quan
đến khả năng phân bố của thuốc vì thực chất mạch máu được coi như những dòng song
chở thuốc.
2.4. Khả năng qua màng sinh học tại tổ chức của phân tử thuốc
Quá trình xâm nhập của thuốc vào tổ chức bị cản trở bởi các hàng rào sinh học của
màng tế bào tại tổ chức.
2.4.1.Vận chuyển thuốc vào dịch não tủy hoặc não
+ Hàng rào máu - não: thuốc tan nhiều trong lipid thì dễ thấm, thuốc tan trong
nước rất khó vượt qua vì các tế bào thần kinh đệm (astrocyte-tế bào hình sao) nằm ngăn
cách giữa thành mao mạch với tế bào thần kinh.
Hàng rào máu-não còn phụ thuộc vào lứa tuổi và trạng thái bệnh lý. Ở trẻ sơ sinh
và trẻ nhỏ, lượng myelin còn ít, cấu trúc “hàng rào” còn chưa đủ “chặt chẽ” nên thuốc dễ
khuếch tán được vào não. Penicilin không qua được màng não bình thường, nhưng khi bị
viêm, penicillin và nhiều thuốc khác có thể qua được.
+ Hàng rào máu-dịch não tuỷ. Tại đây thuốc có thể đi qua khoảng gian bào của tế
bào nội mô, qua màng đáy nhưng khi đến tế bào biểu mô của đám rối màng mạch thì gặp
phải rào cản là các tổ chức liên kết.
2.4.2. Vận chuyển thuốc qua nhau thai
Hầu hết các thuốc đều qua được nhau thai ở mức độ khác nhau và xâm nhập vào
vòng tuần hoàn của thai nhi. Đa số các thuốc qua nhau thai theo kiểu khuếch tán thông
thường, chỉ có 1 vài chất theo con đường vận chuyển tích cực.
Các yếu tố ảnh hưởng đến việc vận chuyển thuốc qua nhau thai:
- Tính chất lý, hóa của thuốc
Khả năng khuếch tán của thuốc qua nhau thai phụ thuộc tính tan trong lipid và
mức độ ion hóa của thuốc. Thuốc tan nhiều trong lipid qua nhau thai rất tốt, ví dụ:
thiopental dùng gây mê cho mẹ trong lúc mổ lấy thai thấm qua nhau thai rất nhanh và có
thể gây buồn ngủ hay ngừng thở trẻ sơ sinh.
- Phân tử lƣợng
Cũng quyết định mức độ và tốc độ qua nhau thai của thuốc. Các thuốc có phân tử
lượng 250-500 dễ dàng qua nhau thai, khả năng khuếch tán chỉ phụ thuộc tính tan trong
lipid và mức độ ion hóa của thuốc. Các thuốc có phân tử lượng 500-1000 khó qua nhau
thai hơn, nếu trên 1000 thuốc qua nhau thai rất ít.
- Tỷ lệ liên kết với protein của thuốc
Lượng thuốc gắn vào protein huyết tương máu mẹ cao thì nồng độ thuốc tự do
thấp, chỉ có thuốc tự do này mới sang được máu con, tại đây một phần thuốc này lại gắn
vào protein huyết tương máu con, vì vậy nồng độ thuốc tự do trong máu con càng thấp.
Để đạt được nồng độ thuốc tự do tương đương như máu mẹ, cần khoảng thời gian tới 40
phút. Ví dụ, tiêm thiopental cho mẹ trong thời gian chuvển dạ và sau 10 phút mẹ đẻ được
thì nồng độ thiopental trong máu con vẫn chưa đạt được mức mê, điều đó giải thích vì
sao bà mẹ đã ngủ mà lại có thế đẻ con còn thức.
Ngoài ra, nhau thai còn có nhiều enzym như cholinesterase, monoamin oxydase,
hydroxylase có thể chuyển hoá thuốc, làm giảm tác dụng để bảo vệ thai nhi.
- Sự tích lũy thuốc
Một số thuốc hoặc chất độc có mối liên kết rất chặt chẽ (thường là liên kết cộng
hoá trị) với một số mô trong cơ thể và được giữ lại rất lâu, hàng tháng đến hàng chục năm
sau khi dùng thuốc, có khi chỉ là một lần ví dụ như DDT gắn vào mô mỡ, tetracyclin gắn
vào xương, mầm răng, As gắn vào tế bào sừng...
3. Chuyển hoá thuốc
3.1. Mục đích của chuyển hoá thuốc
Chuyển hóa thuốc là để thải trừ chất lạ (thuốc) ra khỏi cơ thể. Nhưng thuốc là
những phân tử tan được trong lipid, không bị ion hoá, dễ thấm qua màng tế bào, gắn vào
protein huyết tương và giữ lại trong cơ thể. Muốn thải trừ, cơ thể phải chuyển hoá những
thuốc này sao cho chúng trở nên các phức hợp có cực, dễ bị ion hoá, do đó trở nên ít tan
trong lipid, khó gắn vào protein, khó thấm vào tế bào vì thế tan hơn ở trong nước, dễ bị
thải trừ (qua thận, qua phân). Nếu không có các quá trình sinh chuyển hoá, một số thuốc
rất dễ tan trong lipid (như pentothal) có thể bị giữ lại trong cơ thể hơn 100 năm!
3.2. Các phản ứng chuyển hoá chính
Một chất A được đưa vào cơ thể sẽ đi theo một hoặc các con đường sau:
- Được hấp thu và thải trừ không biến đổi: bromid, lithi, saccharin.
- Chuyển hoá thành chất B (pha I) rồi thải trừ.
- Chuyến hoá thành chất B (pha I), rồi chất C (pha II) và thải trừ.
- Chuyển hoá thành chất D (pha II) rồi thải trừ.
Chất A có thể có hoặc không có hoạt tính, sinh ra chất B không có hoặc có hoạt
tính. Chất C và D luôn là chất không có hoạt tính sinh học. Một chất mẹ A có thể sinh ra
nhiều chất chuyển hoá loại B, C hoặc D...
3.2.1. Các phản ứng ở pha I
Qua pha này, thuốc đang ở dạng tan được trong lipid sẽ trở nên có cực hơn, dễ tan
trong nước hơn. Nhưng về mặt tác dụng sinh học, thuốc có thể mất hoạt tính, hoặc chỉ
giảm hoạt tính, hoặc đôi khi là tăng hoạt tính, trở nên có hoạt tính.
- Phản ứng oxy hoá. Đây là phản ứng phổ biến nhất, được xúc tác bởi các enzym
oxy hoá, thấy có nhiều trong microsom gan, đặc biệt là họ enzym cytochrom P450 (Cyt -
P450)
- Phản ứng khử. Khử các dẫn xuất nitro, các aldehyd, carbonyl bởi các enzym
nitroreductase, azoreductase, dehydrogenase...
- Phản ứng thuỷ phân. Các đường nối este và amid bị thuỷ phân bởi các enzym
esterase, amidase có trong huyết tương, gan, thành ruột và các mô khác.
3.2.2. Phản ứng ở pha II
- Các chất đi qua pha này để trở thành các phức hợp không còn hoạt tính, tan dễ trong
nước và bị thải trừ. Tuy vậy, ở pha này, sulfanilamid bị acetyl hoá lại trở nên khó tan trong
nước, kết thành tinh thể trong ống thận, gây đái máu hoặc vô niệu.
- Các phản ứng ở pha II đều là các phản ứng liên hợp: một phân tử nội sinh (acid
glucuronic, glutathion, sulfat, glycin, acetyl) sẽ ghép với một nhóm hoá học của thuốc để
tạo thành các phức hợp tan mạnh trong nước. Thông thường, các phản ứng ở pha I sẽ tạo
ra các nhóm chức cần thiết cho các phản ứng ở pha II, đó là các nhóm - OH, - COOH, -
NH2, - SH...
- Các phản ứng chính: các phản ứng liên hợp với acid glucuronic, acid sulfuric,
acid amin (chủ yếu là glycin), phản ứng acetyl hoá, methyl hoá. Các phản ứng pha này
đòi hỏi năng lượng và cơ chất nội sinh, đó là đặc điểm của pha II.
3.3. Các yếu tố làm thay đổi tốc độ chuyển hoá thuốc
- Tuổi
+ Trẻ sơ sinh thiếu nhiều enzym chuyển hoá thuốc.
+ Người cao tuổi enzym cũng bị lão hoá.
- Di truyền
Isoniazid (INH) bị mất tác dụng do acetyl hoá. Trong một nghiên cứu, cho uống
10 mg/kg isoniazid, sau 6 giờ thấy lượng isoniazid trong máu ở một nhóm là 3-6 μg/ml, ở
nhóm khác chỉ là 2,5 μg/ml. Nhóm đầu là nhóm acetyl hoá chậm, cần giảm liều vì dễ độc
với thần kinh trung ương. Xét về mặt di truyền, thuộc nhóm acetyl hoá chậm thấy 60%
gặp người da trắng, 40% gặp người da đen và 20% gặp ở người da vàng. Nhóm sau là
nhóm acetyl hoá nhanh, cần phải tăng liều, nhưng sản phẩm chuyển hoá acetyl isoniazid
lại độc với gan.
-Yếu tố ngoại lai
Thuốc gây cảm ứng enzym chuyển hoá: có tác dụng làm tăng sinh các enzym ở
microsom gan, làm tăng hoạt tính các enzym này.
Ví dụ: phenobarbital, meprobamat, clorpromazin, phenylbutazon và hàng trăm
thuốc khác, khi dùng những thuốc này với các thuốc bị chuyển hoá qua các enzym được
cảm ứng sẽ làm giảm tác dụng của thuốc được phối hợp.
Thuốc ức chế enzym chuyển hoá: một số thuốc khác như quinine, cloramphenicol,
dicumarol, isoniazid, cimetidin... lại có tác dụng ức chế, làm giảm hoạt tính chuyển hoá
thuốc của enzym, do đó làm tăng tác dụng của thuốc phối hợp.
-Yếu tố bệnh lý
Các bệnh lý làm tổn thương chức năng gan sẽ làm suy giảm sinh chuyển hoá thuốc
của gan: viêm gan, gan nhiễm mỡ, xơ gan, ung thư gan... dễ làm tăng tác dụng hoặc độc
tính của thuốc chuyển hoá qua gan (tolbutamid, diazepam…)
4. Thải trừ thuốc
Thuốc được thải trừ dưới dạng nguyên chất hoặc đã bị chuyển hoá.
4.1. Thải trừ qua thận
- Đây là đường thải trừ quan trọng nhất của các thuốc tan trong nước.
- Có khối lượng phân tử nhỏ hơn 300.
4.2. Thải trừ qua mật
- Sau khi chuyển hoá ở gan, các chất chuyển hoá sẽ thải trừ qua mật để theo phân
ra ngoài.
- Ngoài ra một số thuốc có chu kỳ ruột-gan. Những thuốc này tích luỹ trong cơ
thể, làm kéo dài tác dụng (morphin, tetracyclin, digitalis trợ tim...).
4.3. Thải trừ qua phổi
- Các chất bay hơi như rượu, tinh dầu (eucalyptol, menthol).
- Các chất khí: protoxyd nitơ, halothan.
4.4. Thải trừ qua sữa mẹ
- Các chất tan mạnh trong lipid (barbiturat, chống viêm phi steroid, tetracyclin, các
alcaloid).
- Khối lượng phân tử dưới 200 thường dễ dàng thải trừ qua sữa mẹ.
4.5. Thải trừ qua các đƣờng khác
- Thuốc có thể được thải trừ qua mồ hôi, qua nước mắt, qua tế bào sừng (lông, tóc,
móng), tuyến nước bọt. Thường có thể gây tác dụng không mong muốn (diphenyl
hydantoin gây tăng sản lợi khi bị bài tiết qua nước bọt).
- Phát hiện chất độc (có giá trị về mặt pháp y) như phát hiện asen trong tóc.
4.6. Thông số dƣợc động học của quá trình thải trừ
4.6.1. Độ thanh thải (clearance - Cl)
- Hệ số thanh thải (Cl) hay còn gọi là độ thanh lọc là thể tích huyết tương (hoặc
huyết thanh) được các cơ quan của cơ thể (thường là gan và thận) loại bỏ hoàn toàn thuốc
trong một đơn vị thời gian (phút hoặc giờ).
Gan và thận là hai cơ quan có khả năng lọc thuốc mạnh nhất trong cơ thể.
Cl toàn phần = Cl thận + Cl ngoài thận (gan, phổi, da, nước bọt…)
4.6.2. Thời gian bán thải (half-life- T1/2)
-Thời gian bán thải là thời gian cần thiết để nồng độ thuốc trong huyết tương giảm
còn 1/2.
4.6.3. Nồng độ thuốc ở trạng thái ổn định (Css-Concentration steady state)
Trạng thái ổn định (steady state) là trạng thái có sự cân bằng giữa lượng thuốc hấp
thu và lượng thuốc thải trừ (trạng thái mà lượng thuốc vào=lượng thuốc ra). Nồng độ
thuốc ở trạng thái ổn định thường đo được sau 5 lần T1/2. Ngoài ra có thể ước tính theo
công thức:
Css (mg/L) = Ve (mg/h)/Cl (L/h)
Ve: tốc độ thải trừ
Cl: độ thanh thải
4.6.4. Ứng dụng lâm sàng
-Thời gian bán thải là thông số xác định đƣợc tỷ lệ thuốc thải trừ
Liên quan giữa T1/2 và tỷ lệ thuốc đƣợc thải trừ sau khi dùng liều duy nhất
Số lần T1/2 Tỷ lệ thuốc đƣợc thải trừ (%)
1 50 (0+50)
2 75 (50+25)
3 88 (75+12.5)
4 94 (87.5+6.25)
5 97 (93.75+3.12)
6 98 (96.87+1.56)
7 99 (98.43+0.78)

Như vậy nếu dùng liều đơn duy nhất, sau7 lần T1/2 thuốc được xem như đào thải
hoàn toàn ra khỏi cơ thể. Trên thực tế, sau thời gian 5 lần T1/2 cũng có thể xem như
thuốc được đào thải hoàn toàn ra khỏi cơ thể. Đây là cơ sở để xem xét thời gian thay thế
thuốc trong điều trị.
-Từ thời gian bán thải có thể xác định khoảng thời gian cần thiết để nồng độ thuốc
đạt đến trạng thái cân bằng (Css-Concentration steady state) sau khi đưa liều lập lại.
Tỷ lệ tích lũy thuốc sau khi đƣa liều lập lại

Số lần T1/2 Lƣợng thuốc tích lũy (%)


1 50
2 75
3 88
4 94
5 97
6 98
7 99
Sau 5 lần T1/2 khi đưa thuốc theo liều lập lại, nồng độ thuốc đạt đến trạng thái cân
bằng Css.2
Từ thời điểm 5xT1/2 trở đi, lượng thuốc trong máu hầu như không thay đổi nữa.
Lúc này lượng thuốc tại tổ chức đã bão hòa, lượng thuốc thâm nhập vào tổ chức bằng
lượng thuốc thải trừ. Người ta gọi thời điểm này là thời điểm thuốc đạt trạng thái cân
bằng (Css), đây chính là nồng độ để duy trì hiệu quả điều trị và việc đánh giá điều trị chỉ
được thực hiện sau thời gian này.
- Xác định tốc độ truyền thuốc nếu tiêm truyền liên tục
Nếu truyền thuốc với tốc độ không đổi thì ở trạng thái ổn định, tốc độ truyền
(Vinf) phải bằng tốc độ thải trừ (Ve) để đảm bảo duy trì nồng độ ổn định.
Vinf = Ve = Cl x Css
Vinf: tốc độ truyền Ve: tốc độ thải trừ
Cl: độ thanh lọc Css: nồng độ thuốc ở trạng thái ổn định
Kết luận
- Dược động học là một lĩnh vực nghiên cứu về động học của các quá trình quan
trọng trong Dược lý học. Các hiểu biết về các khía cạnh hấp thu, phân bố, chuyển hóa,
thải trừ là rất cần thiết trong điều trị cho bệnh nhân.
- Vận dụng các thông thông số dược động học giúp thực hành kê đơn và hướng dẫn
sử dụng thuốc được hiệu quả và an toàn.
C. HÌNH THỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY-HỌC

a.Nội dung
 Trình chiếu Powerpoint, phấn bảng.
 Đặt vấn đề, trao đổi.
b.Sau khi học xong lý thuyết sinh viên vận dụng làm bài tập để hệ thống hóa lại kiến
thức.
LƢỢNG GIÁ
1. Thuốc được xem là lọc sạch khỏi huyết tương, sau một thời gian
A.7xT1/2
B. 8xT1/2
C. 9xT1/2
D. 10xT1/2
2. Sau đây là các phản ứng chuyển hóa thuốc ở pha 1
A. Phản ứng oxy hóa khử
B. Phản ứng khử
C. Phản ứng thủy phân
D. Tất cả đúng
3. Sau đây là cách hiệu chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận
A. Giảm liều thuốc
B. Nới rộng khoảng cách đưa thuốc
C. Tăng liều thuốc
D. Cả A, B
4. Sự hấp thu của thuốc phụ thuộc vào các yếu tố sau
A. Độ hòa tan của thuốc
B. pH tại chỗ hấp thu
C. Nồng độ của thuốc
D. Tất cả đúng
5. Menthol là thuốc được thải trừ chủ yếu qua
A. Thận
B. Mật
C. Phổi
D. Sữa mẹ

You might also like