Professional Documents
Culture Documents
gia vị có khả năng kích thích ngon miệng đang tạo ra một cơ hội rất lớn cho
những người kinh doanh. Một yêu cầu cấp thiết đối những người làm thực
phẩm là phải nghiên cứu chế biến những gia vị mới, mà từ dứa sấy ta có thể
tạo ra nhiều loại gia vị ngon miệng và bổ dưỡng mà tính kinh tế lại cao như
làm dứa lát mỏng trong canh chua ăn liền, bột dứa, dứa trong sản phẩm canh
cua…Mặt khác, sấy dứa sẽ bảo quản được dứa lâu hơn. Nhưng một vấn đề
đang đặt ra hiện nay là các sản phẩm dứa sấy trên thị trường chưa bảo quản
được quá 3 - 4 tháng, không những vậy mầu sắc của những lát dứa còn bị đen,
gây mất giá trị cảm quan cũng như giá trị sử dụng của sản phẩm. Vì thế,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm hoàn thiện quy trình sấy dứa
tạo ra sản phẩm đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng ngày nay.
Được sự đồng ý của khoa Công nghệ thực phẩm - Trường đại học nông
nghiệp I và Viện Cơ điện Nông nghiệp và Công nghệ sau thu hoạch, chúng tôi
tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu công nghệ sấy dứa lát mỏng”.
1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích của đề tài:
- Giữ được màu sắc tự nhiên của dứa sấy gần như dứa tươi.
- Bảo quản được sản phẩm trên sáu tháng.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài:
- Xác định độ chín của dứa nguyên liệu phù hợp với quá trình sấy.
- Xác định được chế độ cắt lát dứa phù hợp.
- Xác định được chế độ sấy hợp lý.
- Xác định được hoá chất xử lý dứa.
Theo mục đích của đề tài, thấy rằng rất nhiều nguyên nhân gây hư hỏng
sản phẩm dứa sấy hiện nay, song vì thời gian có hạn, chúng tôi quyết định
nghiên cứu chủ yếu các yếu tố đã được trình bầy trên phần yêu cầu, mỗi yếu
tố lấy một số giá trị xác định.
2
LuËn v¨n tèt nghiÖp Hoµng Lan Phîng BQ47B
2.1. Nguồn gốc, phân loại và những đặc tính của dứa
2.1.1. Nguồn gốc và phân loại
Cây dứa có nguồn gốc từ vùng Nam Mỹ, ở các vùng miền nam Brazin,
miền bắc Argentine và Paraguay [1, 18]. Ngày 04/11/1492, Christopher Colombo
và đoàn thuỷ thủ đã vô tình tìm ra một thứ quả lạ khi con thuyền thả neo ở
vùng Caribe. Họ đã ăn thứ quả đó và thích thú với mùi vị của nó. Vì thế ông
đã ghi lại thứ quả kỳ lạ này [1, 22].
Sau này cùng với sự phát triển của ngành hàng hải, cây dứa đã được
đưa đi khắp nơi.
Năm 1493, dứa xuất hiện ở Châu Âu.
Năm 1505, dứa xuất hiện ở Châu Phi.
Năm 1535, dứa xuất hiệnở Châu Á.
Từ năm 1520 đến năm 1530, dứa đã xuất hiện ở từ bờ phía tây Châu Mỹ.
Cuối thế kỷ 17, cây dứa đã được trồng ở hầu hết các vùng nhiệt đới trên
thế giới.
Ở nước ta, cây dứa đã được trồng khắp nơi và là thứ quả rất được ưa
chuộng [1].
Trước đây, dứa có nhiều tên gọi. Người Ấn Độ gọi là “nana” Người
Tây Ban Nha gọi là “pinas”. Người Brazin gọi là “anama” hay “quả tuyệt
vời”. Hiện nay, tên khoa học chính thức của dứa là Ananas comosus, thuộc
họ Bromeliacea.
Những trái dứa tổ tiên của dứa hiện nay là thứ quả có rất nhiều hạt
nhưng giờ thì không còn nữa [22].
Loài dứa hiện nay được chia làm 3 nhóm chính: nhóm Cayen, nhóm
Queen, nhóm Spanish (còn gọi là dứa Tây Ban Nha) [1, 18].
3
LuËn v¨n tèt nghiÖp Hoµng Lan Phîng BQ47B
4
LuËn v¨n tèt nghiÖp Hoµng Lan Phîng BQ47B
5
LuËn v¨n tèt nghiÖp Hoµng Lan Phîng BQ47B
Trên thế giới, dứa được trồng chủ yếu ở Hawai 33%, Thái Lan 16%,
Brazin 10% và Mexico 9% sản lượng toàn thế giới, ngoài ra dứa còn được tập
trung ở một số vùng ở Philippin, đảo Sumatra, Srilanca, Nam Mỹ, Châu Phi…
Bảng 2.1: Sản lượng dứa năm 1996 (triệu tấn) [21].
Thế giới 11.757
Châu Phi 1.945
Bắc và Trung Mỹ 1.405
Nam Mỹ 1.811
Châu Á 6.417
Châu Úc 0.79
Như vậy, Châu Á chiếm hơn 50% sản lượng thế giới [21].
Những nước xuất khẩu dứa nhiều nhất trên thế giới: Thái Lan, Philippin,
Dominica, Brazin, Cotdivoa, Oduara, Malaxia và Hà Lan. Ở Châu Á, Philippin
là nước xuất khẩu dứa nhiều nhất khoảng 1.52 triệu tấn/năm.
Những nước nhập khẩu dứa nhiều nhất trên thế giới là Nhật Bản, Italia,
Anh, Pháp, Hà Lan, Mỹ, Canada, Tây Ban Nha và Bỉ. Trong số các nước đó,
Nhật là nước nhập khẩu dứa tươi nhiều nhất khoảng 140 000 tấn dứa/năm [20].
Trên thế giới, các sản phẩm về dứa hết sức đa dạng. Dứa không những
được thương mại hoá ở dạng dứa tươi mà còn ở các dạng các sản phẩm chế
biến: dứa sấy, dứa nước đường, dứa lạnh đông, mứt dứa…
Có thể nói thị trường dứa thế giới vẫn là thị trừờng đầy tiềm năng. Dứa
và các sản phẩm về dứa đang được phát triển mạnh ở các nước. Vậy tình hình
ở nước ta thì sao?
* Tình hình sản xuất và tiêu thụ dứa ở Việt Nam
Dứa là một loại cây khá phổ biến ở Việt Nam. Dứa được trồng ở rất nhiều
vùng như: Tuyên Quang, Lạng Sơn, Vĩnh Phúc, Thanh Hoá, Đồng Nai, Nghệ
An, Tây Ninh [18, 19]. Dứa không chỉ được trồng ở những vùng chuyên canh,
trên đồi, ngoài ruộng mà nó còn được trồng xen kẽ với các loại cây trong vườn.
6
LuËn v¨n tèt nghiÖp Hoµng Lan Phîng BQ47B
Diện tích trồng dứa năm 1995 trong toàn quốc là: 24037 ha, trong đó
miền bắc có diện tích trồng 6852 ha chiếm 28.51%, miền nam diện tích trồng
17185 ha chiếm khoảng 70%. Trong những năm gần đây, diện tích trồng dứa
có xu hướng tăng lên đáng kể [15].
Bảng 2.2: Diện tích trồng một số cây ăn quả chính ở Việt Nam (ha) [16].
Ngoài mặt hàng dứa tươi truyền thống, hiện nay, Việt Nam còn đẩy
mạnh hơn việc phát triển các mặt hàng dứa chế biến nhằm tăng giá trị cho sản
phẩm dứa. Nhà nước ta đã đầu tư xây dựng và nâng cấp các nhà máy chế biến
dứa : nhà máy dứa Bắc Giang, nhà máy dứa Đồng Giao… Năm 2000, nước ta
có mười dự án đầu tư trong lĩnh vực chế biến dứa, trong đó có 5 dự án sản
xuất nước dứa cô đặc với tổng công suất lên tới 20000 tấn [11]. Hiện nay,
nước ta có 12 nhà máy chế biến đồ hộp dứa, trong đó có 9 nhà máy sản xuất
dứa đông lạnh [1]. Ngoài ra còn một số nhà máy sản xuất dứa sấy chiên, dứa
sấy. Tuy vậy, dứa đưa vào chế biến mới chỉ chiếm 22.7% tổng sản lượng [9].
Dứa của Việt nam được tiêu thụ khá lớn ở trong nước và phần còn lại
xuất khẩu sang thị trường các nước khác [8]. Trước đây, dứa của nước ta chủ
yếu được xuất khẩu sang Liên Xô và các nước Đông Âu [1]. Sau một thời
gian vắng bóng, nay dứa của Việt Nam đã thâm nhập được vào các thị trường
khó tính như: Nhật Bản, Singapo, Hồng Kông, Hà Lan… đặc biệt là Mỹ. Dứa
được xuất khẩu ở cả dạng dứa tươi và dứa chế biến nhưng ở dạng dứa tươi thì
còn ít, chủ yếu là dứa hộp [9].
7
LuËn v¨n tèt nghiÖp Hoµng Lan Phîng BQ47B
Năm 2001, Việt Nam xuất khẩu khoảng 3000 tấn sang Nhật, Mỹ, Thụy Sĩ
và Nga. Trong những năm tới, Việt Nam có kế hoạch xuất khẩu dứa lên 120
000 tấn, đem lại doanh thu 150 triệu USD/năm với vốn đầu tư 20 triệu
USD/năm vào 2010 [11].
Qua trên, thấy rằng dứa và các sản phẩm từ dứa là mặt hàng có giá trị
lớn. Đặc biệt ở Việt Nam, dứa trở thành sản phẩm công nghiệp từ những năm
cuối thập kỷ 50 thế kỷ 20, nước ta lại có điều kiện tự nhiên phù hợp với sinh
trưởng và phát triển của cây dứa [1], vì vậy nếu được quan tâm và đầu tư một
cách hợp lý chúng ta sẽ đứng trong danh sách những nước sản xuất và xuất
khẩu dứa lớn trên thế giới, cây dứa có thể trở thành cây xoá đói giảm nghèo ở
Việt Nam [1, 18].
2.1.4. Đặc tính sinh học và thành phần hoá học của dứa
* Đặc tính sinh học của dứa
Xét về điều kiện môi trường, dứa là loại cây phù hợp với nhiệt độ và độ
ẩm cao. Nhiệt độ trung bình hàng tháng khoảng 22 0C, hàm lượng mưa trung
bình cao khoảng: 1300 – 1500 mm/năm. Bên cạnh đó, dứa là loại không kén
đất. Chúng có thể phát triển ở vùng gò, đồi, dốc 200 trở xuống, vùng đất nghèo
dinh dưỡng (70% đều là sỏi) [19].
Xét về thời gian thu hoạch, dứa rất nhanh cho thu hoạch, sau 1 - 2 năm có thể
cho thu hoạch 10 - 20 tấn/ ha và có thể lên tới 30 - 35 tấn/ha nếu được canh tác tốt.
Dứa được trồng rất dễ dàng, thu hoạch nhanh chóng. Vì vậy, nếu được
chăm sóc, xử lý tốt dứa có thể sinh trưởng phát triển quanh năm, kéo dài thời
vụ thu hoạch và cung cấp sản phẩm nhiều hơn [1, 18].
* Thành phần hoá học của dứa
Dứa được xem là “hoàng hậu” của các loại quả vì hương vị thơm ngon
và giàu chất dinh dưỡng [1]. Thành phần hoá học và hàm lượng các chất trong
dứa phụ thuộc vào từng giống dứa, mùa vụ, thời gian thu hoạch cũng như đất
canh tác, cách chăm sóc.
8
LuËn v¨n tèt nghiÖp Hoµng Lan Phîng BQ47B
Xét trên tổng thể, thành phần chủ yếu ở trong dứa là nước chiếm 72 - 88%
trọng lượng quả, ngoài ra còn có các thành phần khác có giá trị dinh dưỡng và có
giá trị cảm quan: gluxit, protit, axit hữu cơ, vitamin, các chất khoáng, chất màu
[19]. Dứa còn có khả năng kích thích sự ngon miệng ở con người, bởi vì dứa
chứa hàm lượng Enzim Bromeline thuỷ phân protein có tác dụng tiêu hoá tốt,
Bromeline còn được sử dụng để sản xuất nhiều biệt dược: Extranase,
Anasase…điều trị bệnh viêm loét, ung nhọt và ung thư [1]. Trong nước dứa
còn có hoocmôn có tác dụng kích thích mạnh sinh trưởng [1, 2]
Bảng 2.3: Thành phần hoá học của dứa [18]
9
LuËn v¨n tèt nghiÖp Hoµng Lan Phîng BQ47B
10
LuËn v¨n tèt nghiÖp Hoµng Lan Phîng BQ47B
- Sấy là phương pháp chế biến có chi phí thấp so với một số phương
pháp khác. Theo điều tra ở Phước Long, chi phí sấy thóc bằng khoảng 5% so
với bảo quản thóc ở nhiệt độ thấp [4]. Trên thế giới sấy được áp dụng rất rộng
rãi đã tạo ra rất nhiều sản phẩm có hương vị đặc trưng rất nổi tiếng như: cà
phê, sữa bột, rau quả…
2.2.3. Các phương pháp sấy
Các phương pháp sấy chia theo cách cung cấp nhiệt thì có 4 cách:
- Sấy đối lưu nhiệt.
- Sấy dẫn truyền nhiệt.
- Sấy bức xạ nhiệt.
- Sấy dùng điện cao tần.
Trên là các phương pháp sấy phổ biến trên thế giới cũng như ở Việt
Nam. Ngoài ra còn một số phương pháp sấy khác nhưng chi phí khá cao, như
sấy thăng hoa, sấy chân không.
* Phương pháp sấy dẫn truyền nhiệt (sấy tiếp xúc) [10, 20].
Vật liệu sấy được tiếp xúc trực tiếp với bề mặt cấp nhiệt có đảo trộn
hoặc không. Năng lượng cấp cho bề mặt vật nóng có thể lấy từ ngọn lửa, năng
lượng điện, hơi nước. Phương pháp này được sử dụng trong những máy thủ
công, sấy những vật liệu rắn dạng rời.
* Phương pháp sấy đối lưu nhiệt [10].
Sấy đối lưu nhiệt là phương pháp dùng tác nhân sấy có nhiệt độ, độ ẩm,
tốc độ phù hợp làm ẩm trong vật sấy bay hơi ra theo tác nhân sấy. Tác nhân
sấy có thể chuyển động tự nhiên hay cưỡng bức. Tác nhân sấy thường là
không khí nóng, khói lò.
* Phương pháp sấy bức xạ
Sấy bức xạ là quá trình sử dụng năng lượng của các tia bức xạ phát ra
từ vật bức xạ để làm nóng vật sấy đến nhiệt độ bay hơi ẩm khỏi vật sấy, làm
giảm độ ẩm của nó đến mức theo yêu cầu.
11
LuËn v¨n tèt nghiÖp Hoµng Lan Phîng BQ47B
Phương pháp này có thể tiến hành trong điều kiện tự nhiên như phơi nắng
hoặc dùng các tia bức xạ nhân tạo như tia phát ra từ đèn hồng ngoại dạng tấm hay
thanh điện trở. Tuy nhiên trong công nghệ thực phẩm, phương pháp này làm cho
chất lượng sản phẩm không như ý muốn (cong vênh, nứt vỡ, biến màu…) do quá
trình trao đổi nhiệt có cường độ mạnh hơn các phương pháp trên [6].
* Phương pháp sấy dùng điện cao tần [20].
Người ta dùng nguồn điện cao tần để tạo ra các cực điện, các phần tử
ẩm dịch chuyển giữa hai tấm cực đó nhờ máy điều chỉnh thành dòng một
chiều có điện áp cao (4000 – 10 000V). Trong điện trường có tần số cao, các
phần tử ẩm dao động mạnh cọ xát tạo ra nhiệt đốt nóng nhanh và được sấy khô.
Vì rau quả tươi là loại nông sản có chứa hàm lượng nước lớn, lượng
đường cao, hàm lượng VTM C, caroten thường dễ bị mất nên sấy khô rau quả
thường phải tốn thời gian, phải sấy nhanh mới giữ được phẩm chất, hạn chế sự
mất mát của các loại VTM [3, 23].
Trong công nghệ sấy rau quả, nhiều phương pháp đã được áp dụng như
phương pháp sấy đối lưu, sấy tiếp xúc, sấy bức xạ. Tuy nhiên, phương pháp
sấy đối lưu là phương pháp tỏ ra hiệu quả hơn hẳn do tính kinh tế, giá trị sử
dụng. Vì thế trên thế giới, hơn 85% máy sấy công nghiệp thuộc loại nhiệt đối
lưu nhờ không khí nóng [24].
Sơ đồ 2. Nguyên lý sấy đối lưu sử dụng không khí nóng [ 6].
m1, w1
m2, w2
3
1 2
12
LuËn v¨n tèt nghiÖp Hoµng Lan Phîng BQ47B
G0, G1, G2: khối lượng của không khí ngoài trời, không khí đã qua
caloripher, không khí đã qua tủ sấy (kg).
I0, I1, I2: entanpi của không khí ngoài trời, không khí đã qua caloripher,
không khí đã qua tủ sấy (kcal/kg không khí khô).
D0, d1, d2: độ chứa ẩm của không khí ngoài trời, không khí đã qua
caloripher, không khí đã qua tủ sấy (g/kg không khí khô).
m1, m2: khối lượng của vật liệu cần sấy, sản phẩm (kg).
w1, w2: độ ẩm của vật liệu cần sấy, sản phẩm (%).
2.2.4. Những biến đổi chính trong quá trình sấy rau quả (xét trong
phương pháp sấy đối lưu bằng không khí nóng).
* Những biến đổi về tính chất vật lý
- Thứ nhất, hàm lượng nước giảm dần trong suốt quá trình sấy, gần như
80 - 90% lượng nước được bốc ra còn lại khoảng vài phần trăm là phần nước
liên kết hoá lí khó tách được. Lượng nước bốc hơi được tính theo công thức [20].
G1- G2 = G1*(W1 - W2)/(100 - W1)
G1, G2: khối lượng nguyên liệu, sản phẩm trước và sau khi sấy (g).
W1, W2: độ ẩm ban đầu và độ ẩm sau khi sấy (%).
Hàm lượng nước giảm dẫn đến hiện tượng co thể tích, dung trọng tăng,
độ xốp tăng, vì nước ở trong các mao quản đã thoát ra gần hết. Những thông
số vật lý trên có ảnh hưởng rất lớn đến cảm nhận của người sử dụng và cũng là
yếu tố đóng vai trò quan trọng trong sự hút nước trở lại của vật đã sấy khô [24].
- Thứ hai là sự biến đổi nhiệt độ hay sự tạo gradien nhiệt độ ở mặt
ngoài và mặt trong vật liệu.
-Thứ ba là có thể có hiện tượng nóng chảy và tụ tập của các chất hoà
tan lên bề mặt làm ảnh hưởng đến độ ẩm sản phẩm. Vì các chất hoà tan này
làm tắc nghẽn các mao quản thoát nước, dẫn tới hiện tượng trên hoặc có thể
kèm theo sự đóng rắn trên bề mặt [10, 24].
13
LuËn v¨n tèt nghiÖp Hoµng Lan Phîng BQ47B
14
LuËn v¨n tèt nghiÖp Hoµng Lan Phîng BQ47B
Những vi sinh vật sinh bào tử hầu như không bị tiêu diệt trong quá trình sấy. Đặc
biệt do hiện tượng bị ẩm cục bộ (hàm ẩm không đều trong khối vật liệu) nên vi
sinh vật vẫn có thể phát triển trong sản phẩm tuy rất ít.
- Thứ ba là các phản ứng biến đổi màu sắc.
Phản ứng màu phi E. Ở điều kiện 60 – 70 0C, phản ứng Mailar là phản
ứng tạo mầu chủ yếu [10]. Phản ứng này là phản ứng giữa đường khử và axit
amin tạo ra sản phẩm melanoit có màu nâu. Càng ở cuối giai đoạn sấy, hàm
lượng nước càng ít thì phản ứng Maillard càng mạnh hơn [16].
Phản ứng màu có E. Trong quá trình sấy các E OXH khử vẫn còn hoạt
động, nó làm xúc tác của các phản ứng OXH các phenol có trong dứa [16]:
PPO
Polyphenol + O2 ortoquinol
ngưng tụ
n ortoquinol Flobafen (màu nâu đen)
15
LuËn v¨n tèt nghiÖp Hoµng Lan Phîng BQ47B
16
LuËn v¨n tèt nghiÖp Hoµng Lan Phîng BQ47B
- Lựa chọn nguyên liệu, độ chín của dứa phù hợp cho quá trình sấy dứa
vì mỗi loại nguyên liệu, mỗi độ chín thì hàm lượng các chất là khác nhau.
- Ức chế hoạt động của các E, hạn chế sự tổn thất về chất dinh dưỡng là
một điều hết sức cần thiết. Cần xử lý hoá chất để kĩm hãm tốc độ mất mầu và
quan tâm cải biến điều kiện bảo quản.
2.3. Công nghệ cắt lát cho sản phẩm dứa sấy
Trong công nghệ sấy rau quả, quá trình tạo hình là một quá trình khá
quan trọng. Để sản phẩm rau quả sấy đồng đều về hình dáng, chất lượng tốt,
đáp ứng được thị hiếu người tiêu dùng, tăng giá trị thương phẩm thì quá trình
cắt lát được áp dụng khá phổ biến.
2.3.1. Cơ sở lý thuyết của quá trình cắt lát [5].
Cắt lát là một giai đoạn tạo hình cho nguyên liệu. Đây là quá trình cơ
học, không gây ra những biến đổi hóa học trong sản phẩm.
Quá trình cắt lát được thực hiện dưới tác dụng của lực cắt cơ học,
nguyên liệu được tạo thành những lát mỏng có độ dày giống nhau vì thế thuận
tiện cho quá trình chế biến tiếp theo hơn.
2.3.2. Các phương pháp cắt lát rau quả [5].
Để cắt lát rau quả có rất nhiều cách như dùng các sợi dây mảnh nhỏ,
dùng tia laser cực mạnh... nhưng phương pháp phổ biến nhất là dùng dao cắt
bản mỏng.
Các phương pháp cắt lát rau qủa dùng dao cắt bản mỏng:
- Phương pháp quả, củ đứng yên, dao chuyển động.
- Phương pháp quả củ chuyển động, dao đứng yên.
Từ phương pháp cắt lát trên các loại máy cắt đã ra đời, nó gồm có:
- Máy cắt tự động.
- Máy cắt thủ công.
- Máy cắt bán tự động.
17
LuËn v¨n tèt nghiÖp Hoµng Lan Phîng BQ47B
18
LuËn v¨n tèt nghiÖp Hoµng Lan Phîng BQ47B
PHẦN THỨ BA
VẬT LIỆU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
19
LuËn v¨n tèt nghiÖp Hoµng Lan Phîng BQ47B
- Dụng cụ:
+ Máy cắt lát CM 150 do viện CĐNN & CNSTH sản xuất.
+ Chậu ngâm hoá chất.
+ Khay dứa inoc.
+ Túi polyme 2 lớp.
+ Tủ sấy thí nghiệm có cải tiến đo tốc độ gió Ketong 101 - 1.
+ Máy đo tốc độ gió Testo 435 do Cộng hoà liên bang Đức chế tạo.
+ Nhiệt kế.
- Hoá chất: axit citric, canxi clorua, nartri bisunfit.
3.2. Nội dung nghiên cứu
Theo phân tích của chúng tôi có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến sự biến
mầu và hư hỏng của sản phẩm không bảo quản được trên sáu tháng.
Xét nguyên nhân nội tại, sản phẩm dứa sấy hư hỏng do dứa nguyên liệu
có nhiều độ chín khác nhau dẫn đến hàm lượng các chất hoá học, độ ẩm khác
nhau nên không đạt được sự đồng nhất giữa các sản phẩm sấy.
Xét về nguyên nhân công nghệ xử lí hoá chất, dứa có thể chưa được xử
lí một cách thích hợp trước và sau quá trình sấy dẫn đến không có tác dụng
hoặc chỉ có tác dụng rất ít trong việc làm giảm sự biến màu và sự hư hỏng của
sản phẩm.
Xét về khía cạnh công nghệ thiết bị thì nhiệt độ sấy thời gian sấy có
thể chưa phù hợp, công nghệ bao gói chưa tốt… nên không bảo quản được
sản phẩm.
Vì thế chúng tôi tiến hành nghiên cứu các vấn đề sau.
3.2.1. Nghiên cứu yếu tố cơ lí
* Nghiên cứu, lựa chọn, giống, độ chín của nguyên liệu phù hợp với
quá trình sấy dứa dựa vào:
20
LuËn v¨n tèt nghiÖp Hoµng Lan Phîng BQ47B
- Đánh giá cảm quan dứa nguyên liệu và dứa sau khi sấy về màu sắc
hương vị.
- Phân tích các chỉ tiêu hoá lý của dứa nguyên liệu và dứa sau khi sấy.
3.2.2. Nghiên cứu các yếu tố thực nghiệm
* Nghiên cứu độ dày của lát dứa phù hợp với quy trình sấy dứa.
* Nghiên cứu kỹ thuật sấy thích hợp, xét về 2 yếu tố: nhiệt độ, tốc độ
tác nhân sấy.
* Nghiên cứu kỹ thuật xử lý hoá chất trước khi sấy.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
Ở đây, chúng tôi tiến hành thí nghiệm đơn yếu tố.
Mỗi công thức thí nghiệm được lặp lại 3 lần, mỗi lần sử dụng 5 kg dứa
trước khi tạo hình và sau mỗi công thức đều tiến hành đánh giá cảm quan, bao
gói sản phẩm trong túi polyme 2 lớp.
3.3.1 Phương pháp xác định độ chín của dứa nguyên liệu
Dứa chín kỹ thuật là dứa có khoảng 1/3 vỏ quả dứa là mầu vàng, dựa
vào đó ta xác định 3 độ chín kỹ thuật khác nhau của dứa nguyên liệu cho quá
trình sấy.
- Độ chín 1: vỏ dứa màu xanh đậm, thịt vỏ mầu trắng vàng.
- Độ chín 2: khoảng 10% - 20% bề mặt vỏ dứa có màu xanh ánh vàng,
thịt quả màu vàng nhạt.
- Độ chín 3: từ 50 - 60% bề mặt vỏ quả có màu xanh ánh vàng, thịt quả
màu vàng đậm hơn màu thịt quả ở độ chín 2.
Cách bố trí thí nghiệm để xác định độ chín phù hợp với quá trình sấy.
CT1: Dứa có độ chín 1 qua quá trình sấy.
CT2: Dứa có độ chín 2 qua quá trình sấy.
CT3: Dứa có độ chín 3 qua quá trình sấy.
21
LuËn v¨n tèt nghiÖp Hoµng Lan Phîng BQ47B
3.3.2. Phương pháp xác định độ dày lát dứa thích hợp cho quá trìmh sấy
Thí nghiệm trên cùng một loại dứa nguyên liệu, cùng một độ chín và
cùng một kích thước quả.
CT4: Dứa có độ dày lát dứa 2mm qua quá trình sấy.
CT5: Dứa có độ dày lát dứa 4mm qua quá trình sấy.
CT6: Dứa có độ dày lát dứa 6 mm qua quá trình sấy.
3.3.3. Phương pháp nghiên cứu nhiệt độ sấy phù hợp với quá trình sấy
dứa lát mỏng.
Thí nghiệm trên tiến hành trên cùng một loại dứa, cùng độ chín, cùng
kích thước quả, cùng có độ dày lát dứa như nhau.
DC1: Dứa không sấy.
CT7: Dứa sấy ở nhiệt độ 550C.
CT8: Dứa sấy ở nhiệt độ 600C.
CT9: Dứa sấy ở nhiệt độ 650C.
3.3.4. Phương pháp nghiên cứu tốc độ tác nhân sấy phù hợp cới quá trình
sấy dứa lát mỏng.
Thí nghiệm trên tiến hành trên cùng một loại dứa, cùng một độ chín, cùng
một kích thước quả, cùng một độ dày lát dứa và cùng ở một nhiệt độ sấy.
CT10: Dứa sấy ở tốc độ 2 m/s.
CT11: Dứa sấy ở tốc độ 2.6 m/s.
CT12: Dứa sấy ở tốc độ 3.2 m/s.
3.3.5. Phương pháp nghiên cứu một số kỹ thuật xử lý dứa trước khi
đem sấy.
Thí nghiệm tiến hành trên cùng một độ chín, một kích thước quả, cùng
một độ dày lát dứa, ở cùng một chế độ sấy (nhiệt độ sấy, tốc độ sấy).
22
LuËn v¨n tèt nghiÖp Hoµng Lan Phîng BQ47B
CT13: Dứa sấy qua ngâm tẩm hỗn hợp dung dịch NaHSO 3 0.2%,
axit citric 0.4%, CaCl2 0.6%.
CT14: Dứa sấy qua ngâm tẩm hỗn hợp dung dịch NaHSO 3 0.2%,
axit citric 0.4%, CaCl2 0.8%.
CT15: Dứa sấy qua ngâm tẩm hỗn hợp dung dịch NaHSO 3 0.3%, axit
citric 0.4%, CaCl2 0.6%.
CT16: Dứa sấy qua ngâm tẩm hỗn hợp dung dịch NaHSO 3 0.3%, axit
citric 0.4% CaCl2 0.8%.
3.3.6. Phương pháp lấy mẫu
Lấy mẫu như thế nào và lấy mẫu bao nhiêu là việc hết sức quan trọng,
nó quyết định không nhỏ tới tính chính xác của kết quả thí nghiệm.
Đối với dứa nguyên liệu, khối lượng mỗi quả trên 500g theo hướng dẫn thức
tập môn Rau quả, chúng tôi lấy ngẫu nhiên từ 3 – 5 quả để tiến hành thí nghiệm.
Đối với dứa sấy thành phẩm, chúng tôi đem nghiền nhỏ, trộn đều rồi lấy
mẫu theo phương pháp đường chéo.
23
LuËn v¨n tèt nghiÖp Hoµng Lan Phîng BQ47B
24
LuËn v¨n tèt nghiÖp Hoµng Lan Phîng BQ47B
b. Tiến hành
- Sử dụng máy cắt lát dứa để cắt lát.
- Chỉ dùng những lát dứa có đường kính bằng hoặc gần bằng đường
kính lớn nhất của dứa nguyên liệu khi đã gọt vỏ. Không dùng những miếng ở
phần đầu hoặc phần đuôi vì chúng thường rất nhỏ và dễ cong vênh sau khi
sấy. Nếu sử dụng phần dứa này thì nên tách ra để sản xuất vào mục đích khác.
3.4.5. Xử lý hóa chất
a. Mục đích của việc xử lý hoá chất
- Để tăng thời gian bảo quản, giữ màu sắc cho sản phẩm vì hóa chất có
tác dụng kìm hãm sự oxy hóa các thành phần có trong dứa thành phẩm, làm
chậm phản ứng tạo màu melanoit.
- Tăng giá trị cảm quan cho sản phẩm.
b. Tiến hành
- Ngâm dứa sau khi đã tạo hình và rửa bằng nước sạch vào hỗn hợp
dung dịch hóa chất trong khoảng 20 phút.
- Sau khi ngâm, vớt dứa nhẹ nhàng ra để ráo nước. 3.
3.4.6. Sấy dứa
a. Mục đích của việc sấy dứa là tạo ra sản phẩm theo yêu cầu.
b. Tiến hành
- Sau khi dứa đã ráo nước, lấy dứa từ rổ ra xếp lên trên khay sấy thành
một lớp mỏng.
- Sấy dứa trong máy sấy khí sạch ở nhiệt 600C hoặc có thể thấp hơn,
cao hơn tùy theo độ ẩm không khí. Tốc độ sấy khoảng 2.6 m/s. Thời gian sấy
khoảng 12 giờ để đạt tới độ ẩm an toàn (khoảng dưới 10%).
25
LuËn v¨n tèt nghiÖp Hoµng Lan Phîng BQ47B
3.5. Phương pháp xác định các chỉ tiêu hoá sinh và hoá lý
3.5.1. Phương pháp xác định các chỉ tiêu hoá lý
a. Xác định hàm lượng chất khô hoà tan
* Nguyên tắc: Dựa vào tính khúc xạ ánh sáng của đường có trong
nguyên liệu. Xác định hệ số khúc xạ ánh sáng của dịch quả, ta xác định được
hàm lượng chất rắn hoà tan.
* Tiến hành: sử dụng máy chiết quang kế.
b. Xác định độ cứng
* Nguyên tắc: dựa vào tính chất cản của vật cứng.
* Thiết bị: xuyên thâm kế, dựa vào độ ngập của mũi thiết bị ta xác định
được độ cứng của quả.
c. Phương pháp xác định độ ẩm của nguyên liệu.
*Nguyên tắc: sử dụng phương pháp sấy đến khối lượng không đổi.
*Xác định độ ẩm của nguyên liệu dứa tươi .
26
LuËn v¨n tèt nghiÖp Hoµng Lan Phîng BQ47B
- Bước 1: Cân 20g quả, sấy sơ bộ ở 50 0C trong một giờ và tiếp tục sấy ở
1050C trong 30 phút, sau đó để nguội trong tủ hút ẩm và cân lại.
- Bước 2: Nghiền nhỏ và lấy 5g mẫu trên cho vào cốc cân đã biết rõ trọng
lượng rồi sấy ở 1050C trong 3 giờ sau đó để nguội trong tủ hút ẩm và cân.
Quá trình sấy coi như kết thúc khi sai số giữa hai lần cân không quá 0.001g.
Độ ẩm của dứa nguyên liệu được xác định theo công thức sau:
m2 * m4
W = 100* (1- )
m1* m3
M1: khối lượng quả mang đi sấy sơ bộ (g).
M2: khối lượng quả còn lại sau khi sấy sơ bộ (g).
M3: khối lượng quả đem đi sấy lần 2 (g).
M4: khối lượng quả còn lại sau khi sấy lần 2 (g).
W: độ ẩm (%).
*Xác định độ ẩm của nguyên liệu đã sấy.
Cân từ 3 – 5g nguyên liệu cho vào cốc đã biết rõ trọng lượng. Sau đó
đặt mẫu sấy vào tủ sấy ở nhiệt độ 105 0C trong 3 giờ. Tiếp đó lấy mẫu sấy cho
vào tủ hút ẩm để nguội rồi cân. Tiếp tục sấy tiếp cho đến khi khối lượng lần
trước và lần sau chênh lêch không quá 0.05% là được.
3.5.2. Phương pháp xác định các chỉ tiêu hoá sinh.
a. Phương pháp xác định VTMC bằng phương pháp Iod
b. Xác định hàm lượng axit hữu cơ tổng số
c. Xác định hàm lượng đường bằng phương pháp Ixekutz
3.6. Phương pháp đánh giá chất lượng cảm quan
Sử dụng phương pháp đánh giá cảm quan theo phương pháp thị hiếu với
thang điểm từ 1 - 9 điểm (phương pháp cho điểm theo thang điểm Hedomic) để
đánh giá màu sắc, hương vị của mỗi công thức sau mỗi lần thí nghiệm.
27
LuËn v¨n tèt nghiÖp Hoµng Lan Phîng BQ47B
PHẦN THỨ TƯ
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.2. Xác định độ cứng và độ chín nguyên liệu phù hợp với quá trình sấy
4.2.1. Nhận xét cảm quan về 3 độ chín
Bảng 4.1: Nhận xét cảm quan và đánh giá chỉ tiêu vật lý của dứa nguyên
liệu
100% vỏ Trắng
Rất
1 quả màu vàng, Thơm 3.24 27.1 6.66 68.93 18.23
chua
xanh đậm rắn chắc
10% -
20% vỏ
Vàng Hương thơm
2 quả màu Chua 2.95 29.88 9.36 63.46 18.40
nhạt, rắn đặc trưng
xanh ánh
vàng
50 - 60% Chua
Vàng, Hương thơm
3 vỏ xanh có vị 2.10 36.34 12.49 55.20 18.89
chắc đặc trưng
ánh vàng ngọt
Trong đó:
L: biểu thị độ sáng tối của màu sắc, có giá trị từ 0 đến 100,
b: biểu thị sự thay đổi màu sắc từ màu xanh da trời đến màu
vàng, có giá trị trong khoảng -60 đến 60.
Nhận xét:
28
LuËn v¨n tèt nghiÖp Hoµng Lan Phîng BQ47B
Từ kết quả trên, ta thấy màu sắc, mùi vị trạng thái thịt quả thay đổi theo
màu sắc vỏ quả.
Màu sắc thịt quả thay đổi từ độ chín 1 tới độ chín 3. Ở độ chín 1 thịt quả có
màu trắng vàng (L = 8.93, b = 18.23), ở độ chín 2 thịt quả có màu vàng nhạt
(L = 63.46, b = 18.40), sang độ chín 3 thịt quả có màu vàng đậm (L = 5.20, b = 8.89).
Trạng thái thịt quả biến đổi theo chiều hướng độ chắc giảm dần từ độ
chín 1 đến độ chín 3. Độ chắc của độ chín 1 là cao nhất (3.24mm), tiếp đến là
ở độ chín 2 (2.95mm), thấp nhất ở độ chín 3 (2.10mm).
Hương thơm và vị ngọt của thịt quả tăng dần từ độ chín 1 đến độ chín 3.
Để chọn độ chín cho nguyên liệu phù hợp với quá trình sấy dứa, chúng
tôi tiến hành phân tích thành phần hóa học của dứa nguyên liệu.
4.2.2. Xác định thành phần hóa học, độ ẩm của dứa nguyên liệu
Thành phần hóa học có trong dứa nguyên liệu cho phép ta có những
phán đoán cũng như những xử lý thích hợp cho nguyên liệu trước khi sấy,
đồng thời cho biết giá trị dinh dưỡng của sản phẩm. Thành phần hóa học chủ
yếu được đánh giá gồm chất rắn hòa tan, đường, axit hữu cơ tổng số, VTMC.
Độ ẩm nguyên liệu cũng là một yếu tố rất quan trọng đặc biệt đối với
công nghệ sấy rau quả.
Sau khi phân tích nguyên liệu, chúng tôi có bảng 4.2.
Bảng 4.2: Các chỉ tiêu hoá lý của dứa nguyên liệu
Độ chín
STT Chỉ tiêu
1 2 3
1 Hàm lượng chất khô hòa tan (0Bx) 12.18 13.77 14.03
2 Hàm lượng đường tổng số (%) 10.72 13.25 13.75
3 Hàm lượng axit hữu cơ tổng số (%) 0.7 0.67 0.62
29
LuËn v¨n tèt nghiÖp Hoµng Lan Phîng BQ47B
Độ chín
STT Chỉ tiêu
4 Hàm lượng VTMC (mg%) 49.87 59.25 53.68
5 Độ ẩm (%) 83.96 84.65 85.73
Nhận xét:
Qua bảng trên, ta thấy tổng hàm lượng chất khô hòa tan của
nguyên liệu tăng từ độ chín 1 (12.18 0Bx), tới độ chín 2 (13.77 0Bx), cao
nhất ở độ chín 3 (14.03 0Bx).
Hàm lượng axit hữu cơ tổng số giảm dần từ độ chín 1 (0.7%), đến độ
chín 2 (0.67%), thấp nhất độ chín 3 (0.62%).
Hàm lượng VTMC tăng dần từ độ chín 1 (49.87 mg%), đến độ chín 2
(59.25 mg%), nhưng lại giảm ở độ chín 3 (53.68 mg%).
Trong quá trình chế biến hàm lượng các chất bị tổn hao. Vì vậy, chúng
tôi tiếp tục nghiên cứu sự biến đổi thành phần hóa học và độ ẩm của dứa ở các
độ chín khác nhau sau quá trình sấy.
4.2.3. Xác định thành phần hóa học, độ ẩm của dứa sau quá trình sấy
Dứa nguyên liệu sau khi qua các công đoạn sơ chế được cắt thành
những lát dứa có cùng độ dày, rồi sấy ở nhiệt độ 600C trong 12 giờ.
30
LuËn v¨n tèt nghiÖp Hoµng Lan Phîng BQ47B
Sau khi sấy dứa ở điều kiện kỹ thuật trên, ta đem phân tích các chỉ tiêu
hóa sinh và độ ẩm của dứa sấy nhằm đánh giá chất lượng của sản phẩm ở mỗi
độ chín khác nhau.
31
LuËn v¨n tèt nghiÖp Hoµng Lan Phîng BQ47B
Bảng 4.3. Các chỉ tiêu hoá lý của dứa ở 3 độ chín sau quá trình sấy
(tính theo hàm lượng chất khô)
Độ chín
STT Chỉ tiêu
CT1 CT2 CT3
1 Hàm lượng chất khô hòa tan (oBx) 82.15 86.14 91.21
Nhận xét:
Qua số liệu phân tích trên hai bảng, ta thấy mức độ hao tổn chất dinh
dưỡng trong quá trình sấy sản phẩm ở mỗi độ chín khác nhau là khác nhau.
Hàm lượng chất khô hoà tan tăng dần từ độ chín 1 (82.15 0Bx), đến độ
chín 2 (86.14 0Bx), cao nhất ở độ chín 3 (91.21 0Bx).
Hàm lượng đường tổng số tăng từ độ chín 1 (80.98%), đến độ chín 2
(84.63%) và cao nhất ở độ chín 3 (88.51%).
Hàm lượng axit hữu cơ tổng số giảm từ độ chín 1 (1.98%), đến độ chín
2 (1.85%), và thấp nhất ở độ chín 3 (1.76%).
Hàm lượng VTMC tăng dần từ độ chín 1 (174.62 mg%), đến độ chín 2
(198.57 mg%), và giảm dần ở độ chín 3 (126.94 mg%).
Độ ẩm giảm dần từ độ chín 1 (8.03%), đến độ chín 2 (6.62%), và tăng ở
độ chín 3 (6.63%)
Trong rau quả, protopectin là vật liệu gắn kết các chùm sợi xenlulose ở
thành tế bào trong vỏ quả, vỏ tế bào và chúng nằm ở gian bào để gắn kết các
tế bào tạo lên sự rắn chắc của quả khi quả còn xanh. Ở CT1, quả xanh nên
32
LuËn v¨n tèt nghiÖp Hoµng Lan Phîng BQ47B
hàm lượng chất khô hoà tan còn ít, hàm lượng axit cao, thịt quả chắc, vỏ tế
bào bền vững nên tốc độ thoát hơi nước chậm. Vì vậy khi sấy, độ ẩm ở CT1 là
cao nhất. ở CT2 và CT3, quả chín dần, màng tế bào căng ra, vỏ tế bào mềm đi
và một loạt các phản ứng xảy ra như protopectin chuyển thành pectin, tinh bột
bị thuỷ phân thành đường... nên hàm lượng chất khô hoà tan tăng, hàm lượng
đường tổng số tăng, nước thoát ra dễ dàng hơn vì vậy sau khi sấy, độ ẩm của
CT2, CT3 thấp.
Độ màu của dứa sau quá trình sấy cũng có sự thay đổi, độ chín 1 có
màu sáng nhất và lát dứa màu vàng nhạt (L = 79.77, b = 27.825), độ chín 2 có
màu tối hơn một chút và lát dứa có màu vàng tươi sáng (L = 78.73, b = 29),
độ chín 3 có màu đậm nhất và lát dứa có màu vàng đậm do bề mặt dứa bị
melanoit hoá (L = 75.57, b = 29.6).
Sau khi phân tích các chỉ tiêu hoá lý, ta tiến hành đánh giá màu sắc dứa
thành phẩm theo phương pháp cho điểm thị hiếu.
Bảng 4.4: Đánh giá chất lượng cảm quan dứa sấy ở các độ chín khác nhau
Công thức
CT1 CT2 CT3
Chỉ tiêu
33
LuËn v¨n tèt nghiÖp Hoµng Lan Phîng BQ47B
phẩm ở độ chín 2 là giữ được gần như nguyên vẹn, độ ẩm của dứa thành phẩm
là thấp nhất và màu sắc tươi sáng giống màu của dứa nguyên liệu ban đầu. Vì
vậy, chúng tôi quyết định lựa chọn độ chín 2 để tiếp tục nghiên cứu sản phẩm
dứa sấy lát mỏng.
4.3. Xác định độ dày lát dứa phù hợp với sản phẩm dứa sấy
Theo phân tích ở phần trên, chất lượng sản phẩm không chỉ phụ thuộc
vào chất lượng nguyên liệu ban đầu mà còn phụ thuộc vào các thông số thực
nghệm khác. Một trong những thông số quan trọng là độ dày lát dứa.
Độ dày lát dứa ảnh hưởng đến:
- Thời gian sấy.
- Nhiệt độ sấy.
- Độ ẩm sau khi sấy.
- Sự hút ẩm sau khi sấy.
- Chất lượng cảm quan của sản phẩm.
Độ dày lát dứa phải phù hợp vì nếu nó dày quá thì thời gian sấy lâu, độ
ẩm sản phẩm phân bố không đều (bên trong nguyên liệu có thể có độ ẩm lớn
hơn rất nhiều so với bên ngoài) vì thế sản phẩm sẽ dễ hư hỏng nhanh hơn, bề
mặt dứa dễ cháy có màu nâu đỏ. Ngược lại nếu lát dứa quá mỏng thì sản phẩm
dễ cháy trong quá trình sấy và sẽ rất giòn, dễ vỡ vụn trong qua trình đóng gói.
Độ dày lát dứa phù hợp cũng có tác dụng mạnh đến sự tiêu thụ sản
phẩm, kích thích cảm giác ngon miệng của người tiêu dùng.
Để thực hiện đề tài này, chúng tôi đã chọn 3 độ dày của lát dứa như đã
trình bày ở phần 3. Chọn quả ở cùng một độ chín 2, có khối lượng quả khoảng
0.7- 0.8 kg/quả, sau đó xử lý sơ bộ rồi sấy dứa ở nhiệt độ 600C, thời gian 12 giờ.
Thực tế khi sấy dứa ở các độ dày lát dứa khác nhau thì sự hao tổn chất dinh
dưỡng giữa các công thức có sự khác nhau. Tuy nhiên trong trường hợp này, chúng
tôi chỉ xem xét về khía cạnh độ ẩm và những tính chất cảm quan của sản phẩm.
34
LuËn v¨n tèt nghiÖp Hoµng Lan Phîng BQ47B
Độ ẩm của dứa sấy cao nhất ở CT6 (10.42%), đến CT4 (6.89%), thấp
nhất ở CT5 (6.81%). Điều này là hoàn toàn phù hợp với lý thuyết đã nêu ở
trên. CT6 có độ dày là 6mm nên có sự chênh lệch độ ẩm, nhiệt độ lớn giữa bề
mặt sản phẩm và trong tâm sản phẩm vì vậy bề mặt sản phẩm bị cháy và
lượng nước thoát ra ít nhất. Mặt khác, sấy dứa ở độ dày này lại không hề kinh
tế. Ở CT4, dứa thành phẩm có độ dày 2mm, quá mỏng, bề mặt cũng bị cháy
nhanh hơn ở giai đoạn cuối của quá trình sấy.
Sau khi phân tích độ ẩm của dứa sấy ở các độ dày lát dứa khác nhau,
chúng tôi tiến hành đánh giá cảm quan về màu sắc, hương vị của dứa thành
phẩm theo theo phương pháp cho điểm thị hiếu.
Bảng 4.6: Đánh giá cảm quan dứa sau quá trình sấy
ở các độ dày khác nhau
Công thức
CT4 CT5 CT6
Chỉ tiêu
a
Màu sắc 6.14b 7.71 5.71b
a
Hương thơm 6.78b 8.11 7.11b
Nhận xét:
Từ bảng đánh giá trên chúng tôi nhận thấy rằng CT5 có điểm màu sắc
và hương thơm cao nhất, điểm của dứa thành phẩm ở CT4 và CT6 là không
khác nhau ở mức ý nghĩa α =0,05.
Nhận xét tổng hợp:
Qua các bảng trên, thấy rằng độ dày lát dứa phù hợp nhất với quá trình
sấy dứa xét về cả mặt kỹ thuật và kinh tế là 4 mm vì ở độ dày này lát dứa có
màu vàng tươi sáng, hương vị dứa khá đặc trưng và độ ẩm thấp.
35
LuËn v¨n tèt nghiÖp Hoµng Lan Phîng BQ47B
4.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ tới chất lượng của sản phẩm dứa sấy
Trong quá trình sấy dứa thì nhiệt độ là một yếu tố có ý nghĩa vô cùng quan
trọng, quyết định lớn đến chất lượng của sản phẩm. Nhiệt độ ảnh hưởng đến:
- Thời gian sấy dứa tới độ ẩm an toàn.
- Trạng thái sản phẩm sau khi sấy.
- Thời gian bảo quản dứa thành phẩm.
Nếu nhiệt độ sấy dứa quá thấp thì thời gian sấy dứa đến độ ẩm an toàn
sẽ dài, ảnh hưởng đến thời gian sản xuất, làm tăng chi phí sản phẩm, giảm giá
trị canh tranh của sản phẩm. Nếu nhiệt độ sấy quá cao thì làm tăng các phản
ứng hóa học, gây ra những biến tính không có lợi cho sản phẩm như phản ứng
màu Maillard… làm cho bề mặt sản phẩm rất dễ cháy. Vì vậy việc lựa chọn
nhiệt độ sấy phù hợp có ý nghĩa rất quan trọng đến quá trình sản xuất dứa sấy
lát mỏng.
Dứa sau khi được tạo hình, xử lý sơ bộ thì được đem đi sấy trong 12
giờ. Kết quả thu được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 4.7: Hàm lượng các chất trong dứa thành phẩm
Công thức
STT Chỉ tiêu
DC1 CT7 CT8 CT9
1 Hàm lượng chất khô hoà tan (oBx) 89.90 89.04 86.41 83.60
3 Hàm lượng axit hữu cơ tổng số (%) 4.36 1.87 1.77 1.21
36
LuËn v¨n tèt nghiÖp Hoµng Lan Phîng BQ47B
Nhận xét:
Từ bảng trên, ta thấy hàm lượng chất khô hòa tan trong các công thức thì cao
nhất ở DC1 (89.90 0Bx), tiếp đến ở CT7 (83.67 0Bx), đến CT8 (82.33 0Bx), thấp
nhất ở CT9 (79.33 0Bx).
Hàm lượng đường tổng số thì cao nhất ở DC1(86.32%), tiếp đến
là ở CT7 (82.44%), đến CT8 (81.27%), thấp nhất ở CT9 (78.03%).
Hàm lượng axit hữu cơ cao nhất ở DC1 (4.36%) tiếp đến là ở CT7 (1.71%),
tiếp đến là CT8 ( 1.65%), thấp nhất ở CT6 (1.12%).
Hàm lượngVTMC cao nhất ở DC1 (386 mg%) tiếp đến là ở CT7 (207
mg%), đến CT8 (174 mg%) và thấp nhất ở CT9 (94 mg%).
Để thể hiện rõ hơn sự khác nhau về mức độ hao tổng chất dinh dưỡng
của dứa thành phẩm ở các nhiệt độ sấy, chúng tôi đã dựng các biểu đồ.
Hµm lîng chÊt kh« hoµ tan cña døa thµnh phÈm ë
Biểu đồ 4.1. Biểu diễn hàm lượng chất khô hòa tan của dứa
c¸c nhiÖt ®é
B ở nhiệt độ sấysÊy khác nhau sau quá trình sấy
Nhận90
xxét:
89
Qua 88
bảng và biểu đồ trên, ta thấy hàm lượng chất khô hòa tan của dứa ở
87
86sấy khác nhau đều giảm so với nguyên liệu ban đầu vì trong quá
các nhiệt độ
85
trình sấy đã
84xảy ra một số các phản ứng làm tổn hao chất khô hoà tan. Hàm
83 hµm lîng chÊt
lượng chất 82
khô hòa tan cao ở DC1, cao hơn ở CT9 và CT8, thấp
kh« nhất
hoµ ở CT7. Ở
81 tan
độ sấy là 650C nên phản ứng Maillardd xảy c«ng
CT9 nhiệt 80 ra mãnh
thøcliệt hơn vì vậy
DC CT CT CT
lượng đường và axit tổn thất nhiều nhất. CT7 sấy ở nhiệt độ 55 0C, tốc độ phản
1 7 8 9
ứng của phản ứng Maillard là chậm nhất, lượng axit hữu cơ tổng số bị mất
trong quá trình sấy thấp nhất nên hàm lượng chất khô hoà tan tổn thất ít nhất.
37
LuËn v¨n tèt nghiÖp Hoµng Lan Phîng BQ47B
87
86
85 Hàm lượng đường tổng số
84
83
82
81
80
79
DC1 CT7 CT8 CT9 công thức
38
LuËn v¨n tèt nghiÖp Hoµng Lan Phîng BQ47B
%
4.5
4
3.5
Hµm l î ng axit h÷u
3 c¬ tæng sè
2.5
2
1.5
1
0.5
0
DC1 CT7 CT8 CT9 C«ng thøc
Biểu đồ 4.3: Biểu diễn hàm lượng axit hữu cơ tổng số của dứa
ở nhiệt độ sấy khác nhau sau quá trình sấy
Nhận xét:
Hàm lượng axit hữu cơ tổng số của dứa sấy đều thấp hơn dứa nguyên
liệu vì khi sấy dưới tác dụng của nhiệt độ cao một phần axit hữu cơ đã bị tổn
thất. Ở CT7, nhiệt độ sấy là thấp nhất lên lượng axit hữu cơ bay hơi là ít nhất
và lượng axit citric tổn thất do phản ứng giữa đường glucose và axit citric là
thấp nhất [22]. Ngược lại, ở CT9, nhiệt độ sấy cao nên lượng axit hữu cơ bay
hơi nhiều, lượng axit tổn thất nhiều.
39
LuËn v¨n tèt nghiÖp Hoµng Lan Phîng BQ47B
Hàm lượng VTMC của dứa thành phẩm ở các nhiệt độ sấy
mg%
400
350
300
200
150
100
50
0
DC1 CT7 CT8 CT9 Công thức
Biểu đồ 4.4: Biểu diễn hàm lượng VTMC của dứa ở nhiệt độ sấy
khác nhau sau quá trình sấy
Nhận xét:
Qua biểu đồ, ta thấy hàm lượng vitamin C ở dứa thành phẩm thấp hơn
rất nhiều so với dứa nguyên liệu. Hàm lượng VTMC ở CT7 là lớn nhất, cao
hơn ở CT8 và CT9 vì VTMC là một chất kém bền, nhiệt độ càng cao thì sự
phân huỷ VTMC càng nhiều.
40
LuËn v¨n tèt nghiÖp Hoµng Lan Phîng BQ47B
%
100
80
60 §é Èm
40
20
0
DC1 CT7 CT8 CT9 c«ng thøc
Nhận xét:
Qua biểu đồ trên, ta thấy độ ẩm của dứa sau khi sấy thấp hơn độ ẩm của
dứa nguyên liệu rất nhiều. Ở CT8 dứa thành phẩm có độ ẩm thấp nhất, thấp
hơn CT9, độ ẩm cao nhất ở CT7. Khi sấy ở nhiệt độ 60 0C, lượng nước trong
dứa thoát ra được là nhiều nhất. Sấy ở nhiệt độ 550C, trong 12 giờ thì tốc độ
thoát hơi nước rất chậm, lượng nước bay hơi rất ít vì nhiệt độ thấp.
Sau khi phân tích các chỉ tiêu hoá lý của dứa thành phẩm ở các nhiệt độ
sấy khác nhau, chúng tôi tiến hành đánh giá chất lượng cảm quan sản phẩm
trên phương pháp cho điểm thị hiếu ở hai chỉ tiêu cảm quan màu sắc, huơng vị.
41
LuËn v¨n tèt nghiÖp Hoµng Lan Phîng BQ47B
Bảng 4.8: Đánh giá cảm quan của dứa thành phẩm
ở các nhiệt độ sấy khác nhau
Công thức
Chỉ tiêu cảm quan
CT7 CT8 CT9
Nhận xét:
Qua bảng đánh giá chất lượng cảm quan, chúng tôi nhận thấy rằng dứa
thành phẩm ở CT8 có điểm cao nhất, điểm của dứa thành phẩm ở CT7 và CT9
là không khác nhau ở mức ý nghĩa α =0,05.
Qua những nhận xét và phân tích ở trên, chúng tôi chọn nhiệt độ sấy
600C là nhiệt độ thích hợp nhất cho quá trình sấy dứa lát mỏng. Sấy ở nhiệt độ
600C, sản phẩm giữ được phần lớn chất dinh dưỡng, màu sắc, hương vị giống
dứa nguyên liệu và độ ẩm còn lại của sản phẩm là thấp nhất nên việc bảo quản
sản phẩm là dễ dàng nhất.
4.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của tốc độ tác nhân sấy tới chất lượng sản phẩm
Tốc độ tác nhân sấy là yếu tố khá quan trọng trong quá trình sấy. Yếu tố
này ảnh hưởng nhiều đến trạng thái bề mặt sản phẩm như đã phân tích ở phần 2.
Ngoài ra, nó còn ảnh hưởng đến thời gian thoát ẩm của sản phẩm.
Tốc độ tác nhân sấy càng lớn thì tốc độ thoát ẩm ở bề mặt nguyên liệu
càng lớn nhưng nó dẫn đến hiện tượng chai cứng bề mặt và nước ở trong lõi
nguyên liệu vẫn còn nhiều. Vì thế mà sản phẩm bị ẩm cục bộ, sản phẩm dễ bị
hư hỏng, thời gian bảo quản thấp. Mặt khác, tốc độ tác nhân sấy tăng thì chi
42
LuËn v¨n tèt nghiÖp Hoµng Lan Phîng BQ47B
phí sản xuất tăng vì năng lượng điện tiêu tốn là một hàm lập phương của tốc
độ tác nhân sấy [4].
Tốc độ tác nhân sấy thấp thì thời gian thoát ẩm của nguyên liệu chậm,
ảnh hưởng đến thời gian sản xuất, làm tăng chi phí sản xuất. Vì thế trong quá
trình sấy để đạt được tối ưu hóa lợi nhuận và tối ưu hóa sản xuất thì cần tìm ra
một khoảng giá trị tốc độ phù hợp.
Tốc độ tác nhân sấy ảnh hưởng nhiều đến độ ẩm sản phẩm nhưng ảnh
hưởng không đáng kể đến hàm lượng các chất trong nguyên liệu vì vậy sau khi
tiến hành sấy nguyên liệu ở những tốc độ sấy khác nhau trong 12 giờ, chúng tôi
tiến hành đo độ ẩm, đo màu sắc và đánh giá cảm quan màu sắc sản phẩm.
Sau quá trình sấy, độ ẩm của dứa thành phẩm ở CT11 thấp nhất
(6.63%), độ ẩm ở CT12 cao hơn không đáng kể (6.65%) và cao nhất ở CT10
(7.9%). Màu sắc dứa thành phẩm ở CT10 là tối nhất, màu vàng thẫm
(L =71.76, b = 2.44), màu sắc dứa ở CT12 (L = 70.39, b = 30.33),
CT11 (L = 46.34, b = 23.36) sáng hơn và có màu vàng tươi hơn.
Bảng 4.9: Đánh giá cảm quan của dứa thành phẩm ở tốc độ tác nhân sấy
Công thức
Chỉ tiêu cảm quan
CT10 CT11 CT12
Màu sắc
7.88a 8a 6.44b
Hương vị
7.71a 7.86a 7.56a
Nhận xét:
43
LuËn v¨n tèt nghiÖp Hoµng Lan Phîng BQ47B
Qua bảng đánh giá cảm quan trên, chúng tôi nhận thấy rằng điểm chỉ
tiêu màu sắc của dứa thành phẩm ở CT11, CT12 cao như nhau ở mức ý nghĩa
α = 0.05, điểm của dứa thành phẩm ở CT12 là thấp nhất.
Hương vị của các dứa thành phẩm ở các công thức có điểm chất lượng cảm
quan không khác nhau ở mức ý nghĩa = 0.05.
Nhận xét tổng hợp:
Qua phân tích trên, chúng tôi thấy rằng sấy dứa ở tốc độ 2.6m/s là hợp
lý nhất xét cả về mặt chất lượng sản phẩm và tính kinh tế trong sản xuất.
4.5. Nghiên cứu ảnh hưởng của chất phụ gia đến chất lượng sản phẩm dứa sấy
Xử lý nguyên liệu bằng chất phụ gia trước, giữa và sau khi sấy để giữ
được màu sắc, chất lượng sản phẩm, bảo quản sản phẩm trong khoảng thời
gian trên sáu tháng là một vấn đề hết sức cần thiết và quan trọng.
Để nghiên cứu nội dung này, chúng tôi tiến hành ngâm dứa trong các
chất phụ gia sau:
- Dung dịch Natri bisulfit (NaHSO3) 0.2%, 0.3%.
- Dung dịch axit citric 0.4%.
- Dung dịch Canxi clorua (CaCl2) 0.6%, 0.8%.
Dứa sau khi được xử lý sơ bộ và được cắt thành từng lát với độ dày
4mm thì đem ngâm trong các dung dịch này trong khoảng 20 phút. Sau đó,
dứa được vớt ra để ráo nước, xếp vào khay rồi cho vào sấy ở 600C.
Sau 12 giờ sấy liên tục, ta tiến hành phân tích thành phần hóa học, đo
độ ẩm trong dứa thành phẩm.
44
LuËn v¨n tèt nghiÖp Hoµng Lan Phîng BQ47B
Bảng 4.10: Các chỉ tiêu hoá lý của dứa tshành phẩm được ngâm trong các
chất phụ gia (tính theo hàm lượng chất khô)
Công thức
ST
Chỉ tiêu
T
ĐC2 CT13 CT14 CT15 CT16
1 Hàm lượng chất khô hòa tan (0Bx) 86.46 73.19 77.51 69.54 72.05
2 Hàm lượng đường tổng số (%) 84.30 70.79 74.68 63.02 68.95
Nhận xét:
Hàm lượng chất khô hoà tan tính theo chất khô cao nhất ở công thức
đối chứng DC2 (86.46 0Bx) đó là công thức dứa sấy không ngâm hoá chất
được sấy ở cùng chế độ sấy với các công thức ngâm hoá chất, đứng thứ 2 là
CT14 (77.51 0Bx), tiếp đến là CT13 (73.19 0Bx), CT16 (72.05 0Bx), thấp nhất
ở CT15 (69.54 0Bx).
Hàm lượng đường tổng số của dứa ở công thức DC2 (84.30%) là cao
nhất, tiếp theo là ở CT14 (74.68%), CT13 (70.79%), rồi đến CT16 (68.95%)
và thấp nhất ở CT15 (63.02%).
Hàm lượng axit hữu cơ tổng số thấp nhất ở DC2 (1.79%), tiếp đến là ở CT13
(1.84%), CT15 (2.33%), tiếp đến là CT14 (2.34%) và cao nhất ở CT16 (2.37%).
45
LuËn v¨n tèt nghiÖp Hoµng Lan Phîng BQ47B
Hàm lượng VTMC cao nhất ở CT15 (237.27 mg%), tiếp đến là ở CT16
(219.05 mg%, ), CT14 (188.08 mg%), CT13 (187.37 mg%) và thấp nhất ở
DC2 (187.19 mg%).
Độ ẩm dứa sấy cao nhất ở CT13 (11.88%), tiếp đến là CT14 (11.65%), CT16
(11.41%), CT15 (9.14%) và thấp nhất ở công thức đối chứng ĐC2 (6.65%).
Vì nồng độ các chất trong hỗn hợp dung dịch hoá chất là khác nhau nên
tác động của chúng đến hàm lượng các chất có trong dứa thành phẩm là khác
nhau. NaHSO3 có khả năng liên kết với nhóm cacbonyl của đường làm đường
không tham gia vào phản ứng Maillard và tham gia phản ứng với quinol, chất
này làm cho hàm lượng đường, chất khô hoà tan giảm vì thế nồng độ chất này
càng cao thì tổn thất các chất trên càng nhiều. Axit citric làm giảm độ pH của
dứa, có tác dụng làm chậm phản ứng sẫm màu phi E [16], vì thế sau khi ngâm
độ axit của dứa tăng. Hỗn hợp 2 chất đều có tác dụng ổn định VTMC nên hàm
lượng VTMC trong dứa thành phẩm cao hơn ở dứa không ngâm hoá chất [16].
Ngoài ra, 3 hoá chất trên còn làm tăng mối liên kết giữa các chất trong dứa,
tốc độ thoát nước chậm đi vì vậy độ ẩm của dứa sau khi ngâm hoá chất cao
hơn độ ẩm của dứa không ngâm hoá chất.
Lúc đầu sau khi sấy xong, dứa thành phẩm ở các công thức trên đều có
màu vàng tươi sáng không đánh giá được chất lượng cảm quan vì vậy chúng
tôi đã tiến hành đo độ màu, đánh giá cảm quan sau 3 tháng bảo quản.
Sau 3 tháng, chúng tôi nhận thấy dứa thành phẩm ở DC2 đã bị nhạt màu
một cách rõ rệt, còn dứa ở các công thức ngâm hoá chất thì bị nhạt một chút.
Bảng 4.11: Kết quả đo màu của dứa có xử lý hoá chất sau 3 tháng
46
LuËn v¨n tèt nghiÖp Hoµng Lan Phîng BQ47B
Qua trên ta thấy, dứa thành phẩm ở CT15, CT16 có màu sáng hơn so với
dứa ở hai công thức còn lại và dứa ở CT15 có màu vàng tươi sáng, hấp dẫn
nhất.
Sau khi đo độ màu của dứa thành phẩm đã ngâm hoá chất, chúng tôi vẫn
tiếp tục bảo quản, theo dõi và đánh giá chất lượng cảm quan.
Bảng 4.12: Đánh giá chất lượng cảm quan của dứa thành phẩm đã qua
xử lý hoá chất theo phương pháp cho đểm thị hiếu sau 6 tháng.
Nhận xét:
Qua bảng đánh giá cảm quan, chúng tôi thấy rằng điểm chỉ tiêu màu sắc
và hương vị của dứa thành phẩm ở CT15 là cao nhất, điểm của dứa thành
phẩm ở công thức đối chứng là thấp nhất. Điểm của các CT còn lại không
khác nhau ở mức ý nghĩa α = 0,05 .
Nhận xét tổng hợp:
Qua các phân tích, đánh giá trên, chúng tôi nhận thấy rằng công thức
ngâm hoá chất có hiệu quả nhất trong quá trình sản xuất dứa sấy lát mỏng là
công thức CT15.
4.6. Sơ đồ đề nghị cho quá trình sản xuất sấy dứa lát mỏng
47
LuËn v¨n tèt nghiÖp Hoµng Lan Phîng BQ47B
Từ những nghiên cứu trên, chúng tôi đã quyết định lựa chọn sơ đồ
sau là sơ đồ phù hợp nhất cho quá trình sấy dứa lát mỏng.
48
LuËn v¨n tèt nghiÖp Hoµng Lan Phîng BQ47B
Cắt gọt vỏ
Xếp khay
Sản phẩm
Kiểm tra
Đóng gói
49
LuËn v¨n tèt nghiÖp Hoµng Lan Phîng BQ47B
50
LuËn v¨n tèt nghiÖp Hoµng Lan Phîng BQ47B
- Tiếp tục nghiên cứu đề tài với các cách giữ màu khác như phương
pháp chần bằng dung dịch hoá chất.
- Tiếp tục nghiên cứu đề tài với giống dứa Cayen để tìm ra những thông
số kỹ thuật hợp lý cho từng giống dứa để phục vụ thực tế sản xuất sản xuất
trong nhà máy.
- Tiếp tục nghiên cứu đề tài với chế độ sấy ở hai dải nhiệt độ.
51
LuËn v¨n tèt nghiÖp Hoµng Lan Phîng BQ47B
52
LuËn v¨n tèt nghiÖp Hoµng Lan Phîng BQ47B
13. Nguyễn Thanh Thuỷ, Nguyễn Thị Nga, Nguyễn Đức Dung, Bùi Bích
Thuỷ (2002). Nghiên cứu chế biến canh chua ăn liền.Kết quả nghiên cứu
2002 - 2003, Viện Công nghệ sau thu hoạch, Hà Nội.
14. Vũ Thị Thư- Vũ Kim Bảng- Ngô Xuân Mạnh (2001). Giáo trình thực tập
hoá sinh. NXB Nông nghiệp I, Hà nội.
15. Tổng cục thống kê- Số liệu thống kê nông lâm thuỷ sản- 2000, NXB
Thống kê, Hà Nội.
16 Lê Ngọc Tú và cộng sự (2000). Hoá sinh công nghiệp, NXB Khoa học kĩ
thuật, Hà Nội.
17. Trần Văn Tuấn (2005). Nghiên cứu ảnh hưởng của phương pháp sấy hồng
ngoại đến chất lượng của dứa sau quá trình sấy, Luận văn tốt nghiệp
trường đại học Nông nghiệp I, Hà Nội.
18. Trần Thế Tục (1970). Cây dứa, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
19. Trần Thế Tục- Vũ Mạnh Khải (2000). Kĩ thuật trồng dứa, NXB Nông
nghiệp, Hà Nội.
20. Lê Bạch Tuyết và cộng sự (1997). Các quá trình cơ bản trong sản xuất
thực phẩm, NXB Giáo Dục, Hà Nội.
22. Quyết định của bộ y tế về việc ban hành quy định danh mục các chất phụ
gia được phép sử dụng trong thực phẩm. Bộ y tế : số 3742/2001/QĐ-BYT.
Hà nội 31/08/2001.
II. Tài liệu nước ngoài
22. H. D. Belitz- W. Grosh (1999). Food chemistry, Springer.
23. P. Fellows( 2000). Food processing technology, Wood head publishing limited.
24. Arun S. Mujumdar( 2003). Dry fruity, Regional Workshops on Drying
Technology, pp. 1- 40.
25. Conrad O. Perera( 2003). Dry fruit quality, Regional Workshops on
Drying Technology, pp. 41- 72.
26. Gordon Yaciuk (1981). Food drying, International Development
Research Centre Ohawa, Canada.
53
LuËn v¨n tèt nghiÖp Hoµng Lan Phîng BQ47B
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy cô và bạn bè
trong những năm học vừa qua đặc biệt là thời gian làm thực tập tốt nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp này được hoàn thành, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi
đã được thầy cô trong Khoa Công nghệ thực phẩm giúp đỡ rất nhiều.
Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới thầy Nguyễn Xuân Bang Giảng
viên Khoa Công nghệ thưc phẩm - Trường đại học Nông nghiệp I, người đã
tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc Tiến sĩ Lê Xuân Hảo - Trưởng phòng
xưởng thực nghiệm Viện CĐNN- CNSTH, cùng toàn thể các kỹ sư, anh chị công
nhân trong xưởng đã tận tình chỉ bảo tôi trong suốt thời gian thực tập tại xưởng.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến toàn thể thầy cô,
các anh chị, bạn bè, gia đình đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian
thực tập tốt nghiệp.
54
LuËn v¨n tèt nghiÖp Hoµng Lan Phîng BQ47B
ii
55
LuËn v¨n tèt nghiÖp Hoµng Lan Phîng BQ47B
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa hề được sử dụng.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin được trích dẫn trong luận văn này đã được
ghi rõ nguồn gốc.
56
i
LuËn v¨n tèt nghiÖp Hoµng Lan Phîng BQ47B
Độ chín : ĐC
Đối chứng : ĐC
Công thức : CT
Thí nghiệm : TN
Enzim :E
Vitamin C : VTMC
Tiêu chuẩn Việt nam : TCVN
57
vi
LuËn v¨n tèt nghiÖp Hoµng Lan Phîng BQ47B
58
vii
LuËn v¨n tèt nghiÖp Hoµng Lan Phîng BQ47B
Biểu đồ 4.2: Hàm lượng đường tổng số của dứa sấy ở các nhiệt độ sấy khác nhau. . .37
Biểu đồ 4.3: Biểu diễn hàm lượng axit hữu cơ tổng số của dứa ở nhiệt độ sấy
khác nhau sau quá trình sấy.............................................................................38
Biểu đồ 4.4: Biểu diễn hàm lượng VTMC của dứa ở nhiệt độ sấy khác nhau....39
Biểu đồ 4.5: Biểu diễn độ ẩm của dứa thành phẩm ở nhiệt độ sấy khác nhau40
viii
59
viii
LuËn v¨n tèt nghiÖp Hoµng Lan Phîng BQ47B
MỤC LỤC
60
LuËn v¨n tèt nghiÖp Hoµng Lan Phîng BQ47B
61
LuËn v¨n tèt nghiÖp Hoµng Lan Phîng BQ47B
4.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của tốc độ tác nhân sấy tới chất lượng sản phẩm.....41
4.5. Nghiên cứu ảnh hưởng của chất phụ gia đến chất lượng sản phẩm dứa sấy. 43
62