Professional Documents
Culture Documents
Transistor BJT - FET
Transistor BJT - FET
Transistor BJT tương đương như một nguồn dòng được điều khiển bằng thế VCCS (hoặc điều khiển
bằng dòng CCCS) gồm 4 điện cực, trong khi BJT chỉ có 3 điện cực. Nếu được lắp trong mạch điện thì
sẽ phải có 1 trong 3 điện cực đó là được mắc chung cho cả lối vào và lối ra.
Như vậy, có 3 kiểu mắc BJT trong mạch điện (tạm gọi là 3 cấu hình), tùy thuộc vào đầu nào là
chung cho cả lối vào và lối ra tín hiệu.
Transistor npn
i
iB C : hệ số khuếch đại dòng (sơ đồ cực phát chung) (100÷200)
iC i E : hệ số khuếch đại dòng (sơ đồ cực gốc chung) (≤1)
i E iC i B
1 1
Mặt cắt của một BJT thực tế cho thấy hai cực E
và C là không đối xứng.
I vBE / VT 1
iE S e I S 1
F F
1 Giữ lại các số hạng e mũ:
iC I SevBE / VT I S 1
R
I vBE / VT 1 1
iB S e I S
F F R
Khoa Điện tử - Viễn thông Kỹ thuật Điện tử
Trường Đại học Công nghệ, ĐHQGHN 9 Electronics Engineering
Vùng thông bão hòa (cả hai tiếp giáp BEJ và BCJ phân cực thuận)
IS vBC / VT
iC I Se
vBE / VT
e
R
Vùng tích cực (BEJ phân cực thuận, BCJ phân cực ngược)
iC I S vBE / VT iC I S vBE / VT
iE e iC I SevBE / VT iB e
Vùng tích cực ngược (BEJ phân cực ngược, BCJ phân cực thuận)
iC I SevBE / VT
-2 mV/C
iC f (vCB ) i
E const
1
Trong vùng bão hòa: iC F I E I S F evBC / VT
R
v
iC I S evBE / VT iC I S (evBE / VT ). 1 CE
VA
1 i VA
C ro
ro vCE vBE const
IC
Nếu BJT hoạt động trong vùng tích cực có sụt thế VBE VBE (on )
Nếu VBB VBE (on ) thì I B 0,VBB VBE (on ) transitor cấm và IB 0
VBB VBE (on )
IB I C I B VCC I C RC VCE VCE VCC I C RC
RB
Công suất tiêu tán trên BJT PT I BVBE (on ) I CVCE
Thường IC I B ,VCE VBE (on) nên PT I CVCE
VCC 0.3
Điểm bão hòa (Edge-Of- Saturation) I C EOS
RC
I C EOS
I B EOS VI ( EOS) I B (EOS)RB VBE
VCC VCEsat I Csat
I Csat forced
RC IB
Các ví dụ
Hai sơ đồ giữ cố định V (a) và giữ cố định I (b), làm cho Q không ổn định, IC (và do đó VCE)
Khoa Điện tử - Viễn thông BE B
Kỹ thuật Điện tử
sẽ
Trường Đại học Công nghệ, ĐHQGHN
bị biến đổi theo nhiệt
27 độ phòng. Electronics Engineering
Sơ đồ dùng bộ chia thế và trở phản hồi RE
• Điện trở RB chỉ cần nếu tín hiệu vào ghép với base, còn không base được nối trực tiếp với đất.
• RB được chọn sao cho Q nằm ở vùng tích cực (VCE > VBE 0.7 V)
• Mạch gương dòng điện: cả hai Q1 và Q2 ở mode active, Q1 được mắc như một diode. Dong qua Q1
xấp xỷ với IREF.
• Vì Q1 và Q2 có cùng thế VBE, dòng collector của chúng bằng nhau và bằng I.
• Bỏ qua hiệu ứng Early trong Q2, dòng collector sẽ không đổi chừng nào Q2 còn trong vùng tích cực.
• Khác với BJT, transistor trường FET là dụng cụ điện tử đơn cực, tức là chúng chỉ hoạt động với 1
loại điện tích mang (hoặc điện tử hoặc lỗ trống).
• Thuật ngữ “hiệu ứng trường” (field-efect) liên quan đến “vùng nghèo” (deplete region) được hình
thành do thế áp đặt lên cực cửa (gate) của FET.
• FET có 2 loại:
- Loại có lớp tiếp giáp pn gọi là JFET (Junction field-effect transistor)
- Loại có lớp cách điện oxide gọi là MOSFET (Metal Oxide Semiconductor field-
effect transistor)
• Khác với BJT được điều khiển bằng dòng, FET được điều khiển bằng thế.
Cấu trúc
• JFET là loại FET hoạt động với một lớp
tiếp giáp pn được phân cực ngược
cho phép điều khiển dòng trong một
kênh dẫn drain-source DS.
Thế bias bằng 0, vùng Thế bias tăng, vùng Thế bias lớn hơn thế
nghèo mỏng : hình nghèo rộng ra : Kênh pinch-off : không còn
thành một kênh dẫn có điện trở hẹp lại. kênh dẫn giữa D và S.
điện trở thấp giữa 2 cực
D và S.
• Với VGS=0 V, tăng giá trị VDS đến khi dòng ID trở nên không đổi, thì thế đó được gọi là thế pinch-off VP.
Kn
v GS v P VP là thế pinch-off. Phân tích thừa số (-VP)2 :
2
iD
2
VP điển hình từ 0 đến – 25 V, và giá trị IDSS trong dải từ 10 A tới hơn 10 A.
Đặc tuyến I-V trong vùng bão hòa vẫn có một độ dốc nhỏ. Các đường ngoại suy cắt nhau tại điểm –
VA = 1/ trên trục vGS. Đó là do hiệu ứng điều chế độ rộng kênh. Lúc này dòng ID phụ thuộc cả vào
thế vDS :
Thế VGS ứng với dòng ID = 0 gọi là thế cutoff VGS(off). Như vậy, JFET phải hoạt động trong dải từ VGS=0 đến
VGS(off) , ID biến thiên từ IDSS đến giá trị cực tiểu gần bằng 0.
40
2
V
I I 1 GS IDSS
DS DSS
V
P
Mạch tự thiên áp
Vì IG = 0 và IS = ID
(a)
(b) (c)
Complementary MOS
CMOS
EMOS loại tăng dẫn. Không có kênh dẫn khi VGS = 0. Như vậy, kênh dẫn cần được tăng cường bởi VGS > VTN.
Điện trở ON :
Với các thế vDS nhỏ vDS / 2 vGS VTN
1 VDS 1
Ron
iD / vDS Q po int
I D Kn VGS VTN
Kn
vGS VTN for vDS vGS VTN 0
2
iD
2
Độ hỗ dẫn :
diD 2I D
gm Kn vGS VTN
dvGS Q po int
vGS VTN
2I D
gm
VGS VTN
Trong vùng bão hòa, dòng máng không thực sự không đổi, do đó đường cong I-V có một độ dốc nhỏ. Kết quả
này do hiệu ứng điều chế độ rộng kênh. Khi tính tới đó, biểu thức cho iD sẽ phụ thuộc vào vDS như sau:
Kn
vGS VTN 1 vDS
2
iD
2
i D f vGS
Thường đế B được nối với cực nguồn S (vSB = 0) để không xảy ra hiệu ứng body.
Trong trường hợp B không nối với S (vSB 0), ví dụ khi cần duy trì trạng thái cấm, B phải được nối với
nguồn âm hơn S. Lúc này xảy ra hiệu ứng body, đế B giống như một cực cửa thứ hai (backgate) làm thay đổi
thế ngưỡng VTN, ảnh hưởng đến đặc tính của MOS.