You are on page 1of 9

Nhóm Bầu trời Thảo luận HS lần 3 HS44B-1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ


HỒ CHÍ MINH
Năm học:2020-2021

˗˗˗˗˗˗˗˗

BÀI TẬP THẢO LUẬN LẦN 3

MÔN LUẬT HÌNH SỰ


Giảng viên: Nguyễn Thị Thùy Dung
Tên nhóm: Bầu trời
Lớp : HS44B-1.

STT Họ và tên Mã số sinh viên Lớp Ghi chú


1 Phạm Thị Thảo 195.380101.3203 HS44B-1 Nhóm trưởng
2 Hà Thị Lệ Quyên 195.380101.3181 HS44B-1
3 Phan Hoàng Thiện 195.380101.3210 HS44B-1

4 Phạm Đoàn Diễm Phúc 195.380101.3168 HS44B-1


5 Lê Thị Ngọc Thương 195.380101.3216 HS44B-1
6 Trần Minh Thành 195.380101.3199 HS44B-1
7 Phùng Đức Thắng 195.380101.3194 HS44B-1

8 Vũ Thị Hồng Thắm 195.380101.3193 HS44B-1

1
Nhóm Bầu trời Thảo luận HS lần 3 HS44B-1
CỤM 2
I. Trắc nghiệm tự luận: Nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao?

Câu 30. Hậu quả nạn nhân chết là dấu hiệu định tội của Tội vứt bỏ con mới đẻ (Điều
124 BLHS).

 Trả Lời : Đây là câu nhận định đúng.

Vì: Tội vứt bỏ con mới đẻ (Điều 124 BLHS) có cấu thành vật chất. Hậu quả nạn nhân bị
tử vong đây là dấu hiệu bắt buộc để cấu thành tội phạm. Nếu hậu quả chết người này
chưa xảy ra thì chưa cấu thành tội phạm.
CSPL: Điều 124 BLHS
Câu 31. Hành vi chiếm đoạt bộ phận cơ thể của người khác chỉ được quy định là
tình tiết định khung của Tội giết người tại điểm h khoản 1 Điều 123 BLHS.
 Trả Lời : Đây là câu nhận định sai.

Hành vi chiếm đoạt bộ phận cơ thể của người khác không chỉ được quy định là tình tiết
định khung của Tội giết người tại điểm h khoản 1 Điều 123 BLHS mà còn được quy
định cụ thể tại Điều 154 Tội mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người nên
điểm h khoản 1 Điều 123 BLHS 2015 là tình tiết định khung trong 3 khung hình phạt
của Tội mua bán và chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người.

Câu 33. Chủ thể của Tội bắt, giữ, giam người trái pháp luật (Điều 157 BLHS) chỉ là
người không có thẩm quyền mà thực hiện việc bắt, giữ, hoặc giam người.
 Trả Lời : Đây là câu nhận định sai.

Vì :theo điều 157 BLHS tội bắt, giữ và giam người trái pháp còn có : Người có thẩm
quyền trong việc bắt, giữ hoặc giam người nhưng thực hiện việc bắt, giữ, giam người
không đúng quy định của pháp luật như: Không có lệnh bắt, hoặc khi có lệnh bắt nhưng
không lập biên bản theo đúng quy định, tạm giam quá thời hạn hoặc bắt sai đối tượng cần
bắt.

36/ Đối tượng tác động của Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải
người lao động trái pháp luật (Điều 162 BLHS) chỉ là công chức, viên chức hoặc
người lao động của các cơ quan Nhà nước.

2
Nhóm Bầu trời Thảo luận HS lần 3 HS44B-1
 Trả Lời : Đây là câu nhận định sai.
Chủ thể của tội phạm này là chủ thể đặc biệt tức là những người có chức vụ, quyền hạn
trong việc tuyển dụng và cho thôi việc đối với công chức, viên chức không chỉ làm việc
trong cơ quan nhà nước mà còn trong các tổ chức chính trị – xã hội hoặc người lao động
làm việc trong các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế khác nhau như thủ trưởng
cơ quan, giám đốc công ty…
-Cơ sở pháp lí : Điều 162 BLHS2015
40. Mọi trường hợp đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác đều cấu thành
Tội vi phạm chế độ một vợ một chồng (Điều 182 BLHS).

 Trả Lời : Đây là câu nhận định sai.


Vì: Không phải mọi trường hợp đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác đều cấu
thành Tội vi phạm chế độ một vợ một chồng (Điều 182 BLHS) vì :

Thứ nhất, trường hợp kết hôn trước khi Luật hôn nhân gia đình năm 1959 có hiệu lực
(trước ngày 13/01/1960).

Theo Luật này, những trường hợp kết hôn từ ngày 13/01/1960 mà vi phạm nguyên tắc
một vợ một chồng thì được coi là không hợp pháp. Như vậy, những quan hệ hôn nhân
được xác lập trước khi Luật này có hiệu lực, dù có nhiều vợ, nhiều chồng thì vẫn không
vi phạm nguyên tắc một vợ một chồng và được coi là hợp pháp. Tuy nhiên, do hoàn cảnh
chiến tranh nên Luật này chỉ có hiệu lực đối với miền Bắc. Ngoài ra, do tồn tại lịch sử,
các quan hệ hôn nhân nhiều vợ, nhiều chồng trước ngày 13/01/1959 vẫn được coi là hợp
pháp.

Đối với miền Nam, theo Nghị quyết 76/CP năm 1977 thì Luật hôn nhân gia đình năm
1959 được áp dụng từ ngày 25/3/1977. Tương tự miền Bắc, những quan hệ hôn nhân
nhiều vợ, nhiều chồng được xác lập trước ngày 25/3/1977 vẫn được công nhận hợp
pháp.

Thứ hai, trường hợp bộ đội, cán bộ có vợ, có chồng ở miền Nam tập kết ra miền Bắc, lấy
vợ, chồng khác.

Nếu pháp luật đã công nhận những trường hợp trên là vợ chồng thì họ không vi phạm
pháp luật và không thể cấu thành tội vi phạm chế độ một vợ một chồng.

42. Giao cấu thuận tình với người có cùng dòng máu về trực hệ là hành vi chỉ quy
định trong cấu thành Tội loạn luân được quy định tại Điều 184 BLHS.

 Trả Lời : Đây là câu nhận định sai.

3
Nhóm Bầu trời Thảo luận HS lần 3 HS44B-1
Vì : để truy cứu trách nhiệm hình sự về tội loạn luân cần phải xác định rõ hành vi giao
cấu là thuận tình, không có dấu hiệu dùng vũ lực hoặc cưỡng ép và được thực hiện với
người từ đủ 16 tuổi trở lên.
- Trong trường hợp tuy hành vi giao cấu giữa những hành vi giao cấu giữa những người
nói trên là thuận tình, nhưng nếu hành vi đó được thực hiện đối với trẻ em từ đủ 13 tuổi
đến dưới 16 tuổi, thì không truy cứu trách nhiệm hình sự về tội loạn luân mà phải truy
cứu trách nhiệm hình sự về tội giao cấu với trẻ em theo điểm c khoản 2 Điều 145 BLHS.

- Trong mọi trường hợp hành vi loạn luân được thực hiện đối với trẻ em dưới 13 tuổi, thì
người thực hiện hành vi loạn luân phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội hiếp dâm
trẻ em theo điểm a khoản 2 Điều 142 BLHS.

 CSPL: điểm c khoản 2 Điều 145 BLHS, điểm a khoản 2 Điều 142BLHS.
-
II. BÀI TẬP:

Bài tập 15: A và B cùng đi săn, A nhìn thấy một con gà rừng gần đó liền giơ súng
ngắm bắn, B thấy gần đó có một người bẻ măng liền ngăn lại và nói: “ Thôi đừng
bắn nữa, lỡ trúng người ta thì chết”. A tiếp tục rê súng theo con gà rừng và đáp lại “
Mày chưa biết tài bắn của tao à! Chưa bao giờ tao bắn trược cả”. Nói xong, A bóp
cò, không ngờ Đạn trúng vào người bẻ măng. Xác định A phạm tội gì trong 3
trường hợp sau:

A, Nạn nhân chết

B, Nạn nhân bị thương nặng

C, Nạn nhân bị thương với tỷ lệ tổn thương cơ thể là 21%.

Bài làm

A, Nạn nhân chết: A phạm tội “ Tội vô ý làm chết người” được quy định tại Điều 128
BLHS 2015 bởi vì các yếu tố sau:

Chủ thể: A có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự.

Khách thể : Xâm phạm đến quyền được sống của người bẻ măng

4
Nhóm Bầu trời Thảo luận HS lần 3 HS44B-1
+ Đối tượng tác động: là người bẻ măng.

Mặt khách quan:

+ Hành vi vô ý làm chết người: Vô ý dùng súng để bắn gà rừng nhưng lại bắn trúng
người bẻ măng.

+ Hậu quả: Làm người bẻ măng chết

+ Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả: Mối quan hệ nhân quả đơn trực tiếp

Mặt chủ quan:

+ Lỗi vô ý do quá tự tin. ( Khoản 1 Điều 11 BLHS 2015).

B, Nạn nhân bị thương nặng: Ở trường hợp này cần xem xét tỷ lệ tổn thương cơ thể của
nạn nhân, nếu từ 31% trở lên thì phạm tội “ Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác” tại Điều 138 BLHS 2015. Còn nếu tỷ lệ tổn thương cơ thể
dưới 31% thì không phạm tội, bời vì các yếu tố sau:

Chủ thể: A có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự.

Khách thể : Xâm phạm đến quyền được sống của người bẻ măng

+ Đối tượng tác động: là người bẻ măng.

Mặt khách quan:

+ Hành vi vô ý làm chết người: Vô ý dùng súng để bắn gà rừng nhưng lại bắn trúng
người bẻ măng.

+ Hậu quả: Làm người bẻ măng bị thương nặng.

+ Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả: Mối quan hệ nhân quả đơn trực tiếp,
hành vi dùng súng ngắm bắn của người sợ săn là nguyên nhân trực tiếp gây ra thương
tích nặng cho người bẻ măng)

Mặt chủ quan:

5
Nhóm Bầu trời Thảo luận HS lần 3 HS44B-1
+ Lỗi vô ý do quá tự tin. ( Khoản 1 Điều 11 BLHS 2015).

• Về lý trí: anh thợ săn nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm, thấy trước được
hậu quả nguy hiểm có thể sảy ra.
• Về ý chí: anh thợ săn tuy không mong muốn hậu quả xảy ra nhưng quá tự tin cho rằng
hậu quả sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được. ( “ Mày chưa biết tài bắn của tao à!
Chưa bao giờ tao bắn trược cả” )
C, Nạn nhân bị thương với tỷ lệ tổn thương cơ thể là 21%.

- Như đã phân tích ở câu B, thì với lỗi vô ý chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi tỷ lệ
tổn thương cơ thể từ 31% trở lên theo Điều 138 BLHS 2015.

- Vậy, trong trường hợp này, A không bị truy cứu trách nhiệm hình sự và không phạm
tội.

Bài 16:

Ông M và H lấy nhau đã được 30 năm nhưng hai người không có con chung. Ông M
thường xuyên vắng nhà, có khi nhiều ngày không hề về nhà. Quan hệ của M và H cứ
như thế đã nhiều năm. Cuộc sống tẻ nhạt của bà H thật sự trở thành địa ngục khi bà
biết ông M lừa dối bà: ông M đang có vợ bé và đang có một con chung với người vợ
này.

Đúng vào ngày sinh nhật thứ 53 của bà H, ông M trở về nhà chìa vào mặt bà H tờ
đơn xin ly hôn. Bà H buồn rầu nói qua 2 dong nước mắt: “ Ông thật tàn ác, hôm
nay là sinh nhật tôi cơ mà ! tôi hận ông đã lừa dối tôi suốt bầy nhiêu năm. Không
cần đơn chi hết. Tôi sẽ chết cho ông rảnh nợ mà đi lấy người ta. Ông đừng có cản
tôi, tôi đã quyết vậy rồi”.

Ông M buông lời lạnh lùng. “ Bà làm gì mặc xác bà. Tôi cần một chữ ký của bà vô
tờ đơn gửi tòa thôi.”

Nghe vậy bà H leo lên thành cửa sổ (đang mở sẵn), ông M vẫn ngồi yên ở ghế salon
mà không nói gì them. Khoảng cách giữa chỗ ông M ngồi và thành cửa sổ là 5m. Bà
H nhảy xuống, đầu đập xuống nền xi măng, vỡ hộp sọ và chết (Nhà ông M và bà H ở
tầng 5 chung cư T). Theo tin báo của nhân dân, công an đã tạm giữ ông M để làm rõ
cái chết của bà H.

Hãy xác định ông M có tội không? Nếu có là tôi gì?

6
Nhóm Bầu trời Thảo luận HS lần 3 HS44B-1
Trả lời:

Hành vi có vợ bé và có một con chung của M đã vi phạm tội vi phạm chế độ một vợ một
chồng theo DD182 BLHS 2015:
- Khách thể:
• Xâm phạm đến quan hệ hôn nhân
• Đối tượng tác động: quan hệ vợ chồng của M và H
- Chủ thể: chủ thể thường: M có NLTNHS và đủ tuổi chịu TNHS.
- Mặt khách quan:
• Hành vi: M có vợ bé và có một con chung.
•Hậu quả: quan hệ hôn nhân rạn nứt và H tự sát
• Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả: đơn trực tiếp.
- Mặt chủ quan: vô ý vì quá tự tin.
• Về lý trí: M biết hành vi của mình là trái pháp luật có thể gây ra hậu quả .
• Về ý chí: Tuy M không mong muốn hậu quả xảy ra nhưng vì quá tự tin cho rằng hậu
quả không xảy ra hoặc M có thể ngăn ngừa được hậu quả xảy ra.
BÀI 19

A và B là vợ chồng có 1 đứa con chung là C (8 tháng tuổi). Cuộc sống gia đình khó
khăn, vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn. A thường nhậu nhẹt say xỉn về đánh đập
mẹ con chị B. Đêm 29/7, sau khi đi nhậu về, A tiếp tục đánh đập, chửi bới chị B rồi
vứt quần áo đuổi hai mẹ con ra khỏi nhà mặc dù ngoài trời đang mưa bão. Chị B
khóc van xin A mở cửa nhưng A kiên quyết không chịu. Quá tuyệt vọng, chị B bế
con ra bờ sông gần nhà nhảy xuống sông tự sát. Lúc này, ông X đi ngang qua thấy
vậy nhảy xuống sông cứu hai mẹ con nhưng chỉ cứu được chị B, cháu C chết do ngạt
nước.

Trong tình huống trên, ai phạm tội? Nếu có phạm tội gì? Tại sao?

Trả lời:

-Trong trường hợp trên có hai người phạm tội là anh A và chị B

* Đối với anh A: những hành vi của anh A đã đủ để cấu thành tội bức tử theo quy định
tại Điều 130 BLHS 2015 và Nghị quyết 04-HĐTPTANDTC/NQ

- Khách thể:
• Xâm phạm đến sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và tính mạng của chị B
• Đối tượng tác động: chị B

7
Nhóm Bầu trời Thảo luận HS lần 3 HS44B-1
- Chủ thể: chủ thể thường: anh A có NLTNHS (dù say sỉn vẫn có NLTNHS và phải chịu
trách nhiệm về hành vi của mình) và đủ tuổi chịu TNHS.
- Mặt khách quan:
• Hành vi: anh A nhậu nhẹt say sỉn rồi về đánh đập mẹ con chị C nhiều lần đến đêm ngày
27/9 anh A tiếp tục say sỉn đánh đập chửi bới và đuổi mẹ con chị B ra khỏi nhà lúc trời
đang mưa bão
• Hậu quả: làm cho chị B ôm cháu C nhảy sông tự sát tuy chị B không chết nhưng cháu C
đã chết.
• Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả: đơn trực tiếp (hành vi đánh đập chửi
bới và đuổi chị B ra khỏi nhà lúc trời đang mưa bão của anh A là nguyên nhân trực tiếp
dẫn đến việc chị B tự sát).
- Mặt chủ quan: lỗi vô ý vì quá tự tin (cố ý về hành vi nhưng vô ý về hậu quả)
• Về lý trí: anh A nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm, anh A thấy trước được
hậu quả nguy hiểm có thể làm cho chị B tự sát.
• Về ý chí: anh A không mong muốn hậu quả xảy ra nhưng quá tự tin cho rằng hậu quả
sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được. (A đã đánh đập chửi bới chị B nhiều lần
trong lúc say sỉn nhưng chưa xảy ra hậu quả gì)
* Đối với chị B: hành vi của chị B khi ôm cháu C nhảy sông tự sát đã đủ yếu tố cấu thành
tội giết người theo quy định tại Điều 123 BLHS 2015
- Khách thể:
• Xâm phạm đến tính mạng của cháu C
• Đối tượng tác động: cháu C
- Chủ thể: chủ thể thường: chị B có NLTNHS và đủ tuổi chịu TNHS.
- Mặt khách quan:
• Hành vi: chị B đã cố ý ôm cháu C nhảy sông tự sát với ý định để cháu C cùng chết với
mình.
•Hậu quả: làm cháu C bị chết do ngạt nước
• Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả: đơn trực tiếp (hành vi ôm cháu C cùng
nhảy sông tự sát là nguyên nhân trực tiếp gây ra cái chết của cháu C)
- Mặt chủ quan: cố ý trực tiếp
• Về lý trí: chị B nhận thức rõ được hành vi của mình là nguy hiểm, chị B thấy trước
được hậu quả nguy hiểm của hành vi có thể làm cháu C chết
• Về ý chí: chị B mong muốn hậu quả xảy ra (mong muốn cháu C có thể chết cùng mình)

8
Nhóm Bầu trời Thảo luận HS lần 3 HS44B-1

--- THE END ---

You might also like