Professional Documents
Culture Documents
Báo cáo thực tập Nguyễn Tiến Trọng in cuoi
Báo cáo thực tập Nguyễn Tiến Trọng in cuoi
Báo cáo thực tập được hoàn thành tại Trung tâm Viễn Thông Sài Gòn thành phố Hồ Chí Minh.
Để có được bài báo cáo thực tập này, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Trung tâm Viễn
Thông Sài Gòn thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là anh Lê Việt Long đã trực tiếp hướng dẫn
và anh Hồ Đăng Anh ở đội Hai Bà Trưng 1 đã tận tình chỉ dạy và giúp đỡ em với những điều
quý báu trong suốt quá trình nghiên cứu, triển khai thi công và hoàn thành đề tài “tìm hiểu về
công nghệ truy nhập quang chủ động AON và công nghệ truy nhập quang thụ động GPON.
Vì thời gian thực tập không được nhiều, với kiến thức còn hạn chế nên bài báo cáo của em
không thể tránh khỏi những sai sót về nội dung lẫn hình thức. Vì vậy, em mong nhận được
đóng góp ý kiến từ thầy, cô, và anh Lê Việt Long để bài báo cáo được hoàn thiện hơn.
LỜI MỞ ĐẦU
Thực tập là khoảng thời gian giúp sinh viên vận dụng những kiến thức đã được học tại
trường để áp dụng vào thực tế, những hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp
hay một công ty; từ đó sinh viên sẽ có cơ hội học hỏi cũng như tìm hiểu được các phương
pháp áp dụng lý thuyết vào thực tiễn có hiệu quả tốt nhất.
Được sự đồng ý của bộ môn Viễn thông – Mạng, khoa Điện tử - Viễn thông, trường Đại
học Khoa học Tự nhiên, chúng em được phân công về thực tập tại Trung tâm Viễn thông Sài
Gòn thành phố Hồ Chí Minh. Trong thời gian thực tế tại đơn vị, chúng em đã có được cái
nhìn tổng quan hơn về những kiến thức mình góp nhặt được trên giảng đường.
Chúng em quyết định nghiên cứu về đề tài “tìm hiểu về công nghệ truy nhập quang AON
và công nghệ truy nhập quang GPON, một công nghệ được sử dụng do Trung tâm Viễn Thông
Sài Gòn ứng dụng vào thực tế.
1
Người hướng dẫn: Anh Nguyễn Việt Long Sinh viên thực tập: Nguyễn Tiến Trọng
Giảng viên phụ trách: TS. Đặng Lê Khoa MSSV: 1720242
Ngày 31/10/2002, Tổng giám đốc Tổng công ty Bưu chính – Viễn thông Việt
Nam đưa Quyết định số 4351/QĐ-TCCB thành lập Trung tâm dịch vụ Viễn thông Sài
Gòn. - Ngày 09/01/2006, Thủ tướng Chính Phủ ra Quyết định số 6/2006/QĐ-TTG thành
lập Công ty mẹ - Tập đoàn Bưu chính – Viễn thông Việt Nam.
Ngày 26/10/2006, Tập đoàn chính thức đi vào hoạt động với các đơn vị thành
viên tách ra là Tổng công ty Bưu chính Việt Nam, Công ty Viễn thông tỉnh, thành phố
và các công ty thực thuộc khác; phát triển theo mô hình tập đoàn kinh tế Nhà nước kinh
doanh đa ngành nhằm tăng cường tích tụ về vốn, nâng cao khả năng cạnh tranh tối đa
hóa lợi nhuận
Từ ngày 01/01/2008, Bưu điện TP. HCM được tách thành hai đơn vị: Bưu điện
thành phố và Viễn thông thành phố; theo mô hình chia tách Bưu chính – Viễn thông
của tập đoàn; chịu trách nhiệm quản lý, khai thác và kinh doanh mạng viễn thông, dịch
vụ viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn TP. HCM.
Ngày 21/01/2008, Tập đoàn ra Quyết định số 787/QĐ-TCCB thành lập Trung
tâm Viễn thông Sài Gòn – đơn vị kinh tế thuộc Viễn thông thành phố, cung cấp các dịch
vụ điện thoại cố định, di động, FiberVNN… và các dịch vụ giá trị gia tăng của mạng
điện thoại cố định thuộc khu vực phía Đông TP. HCM.
Mục tiêu:
Trung tâm Viễn thông Sài Gòn luôn nỗ lực duy trì vị trí hàng đầu trong việc cung
cấp dịch vụ viễn thông – công nghệ thông tin. Sự hài lòng và tin cậy của khách hàng
khi sử dụng dịch vụ viễn thông của trung tâm là một trong những mục tiêu lâu dài.
Không chỉ đơn thuần cung cấp các dịch vụ VT – CNTT, với tiềm lực tài chính mạnh
mẽ, Trung tâm Viễn thông Sài Gòn sẵn sàng hợp tác với khách hàng là chủ đầu tư các dự án
địa ốc trong việc đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng VT – CNTT với chất lượng cao và tiến độ
nhanh chóng.
Sứ mệnh:
Trung tâm luôn sẵn sàng đồng hành cùng quý khách hàng để phục vụ mọi nhu cầu
dịch vụ VT – CNTT một cách an toàn, tiện lợi, nhanh chóng, chính xác.
Tầm nhìn:
3
Người hướng dẫn: Anh Nguyễn Việt Long Sinh viên thực tập: Nguyễn Tiến Trọng
Giảng viên phụ trách: TS. Đặng Lê Khoa MSSV: 1720242
Ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên Trung tâm Viễn thông Sài Gòn luôn nỗ lực hết
mình để mang lại những dịch vụ tiện ích nhất với chất lượng cao nhất đến với khách
hàng. Sự thỏa mãn của khách hàng là nền tảng và động lực để công ty ngày càng nâng
cao chất lượng phục vụ.
Môi trường:
Ngầm hóa toàn bộ mạng cáp viễn thông, cùng xã hội tạo nên môi trường đẹp, thông
thoáng cho thành phố.
Cam kết với tương lai:
Không ngừng ứng dụng công nghệ để tạo ra những giải pháp truyền thông tích cực,
hiện đại nhằm góp phần phát triển kinh tế, nâng cao đời sống con người, cùng cộng
đồng tiến tới xã hội thịnh vượng và làm cho môi trường càng thân thiện hơn.
Lĩnh vực hoạt động của Trung tâm Viễn thông Sài Gòn TP. HCM
Trung tâm Viễn thông Sài Gòn TP. HCM hoạt động kinh doanh các dịch vụ cung
cấp cho khách hàng TP. HCM như sau:
Tổ chức thực hiện việc kinh doanh các dịch vụ điện thoại cố định, điện thoại di dộng,
dịch vụ FiberVNN, MegaVNN, dịch vụ truyền hình MyTV… và các dịch vụ giá trị gia tăng
trên mạng viễn thông do đơn vị quản lý tại địa bàn các quận, huyện thuộc TP. HCM.
Lắp đặt mới các đường dây điện thoại cố định và vô tuyến cố định (đa truy cập phân
chia theo thời gian và theo mã); lắp đặt fax, tổng đài nội bộ và mạng nội bộ cho chung, cư,
cao ốc.
Thi công xây lắp các công trình viễn thông; tổ chức thực hiện việc xây dựng, lắp
đặt, sửa chữa, bảo dưỡng các loại thiết bị viễn thông trên mạng lưới và theo yêu cầu
của khách hàng trên địa bàn hoạt động phù hợp với năng lực, khả năng của đơn vị
và quy định của pháp luật.
Cung cấp các dịch vụ cộng thêm: chọn hoặc đổi số điện thoại; chuyển chủ quyền
thuê bao; thuê lại số điện thoại cũ; ngăn hướng gọi; thông báo cuộc gọi; chuyển cuộc
gọi; hiển thị số máy chủ gọi; điện thoại tay ba; đăng đường chỉ dẫn; đường dây nóng;
hội nghị truyền hình, dịch vụ Internet băng thông rộng (MegaVNN)…
Đường dây điện thoại ISDN, ADSL, VoIP, điện thoại internet, dịch vụ thuê kênh
riêng, truyền số liệu.
4
Người hướng dẫn: Anh Nguyễn Việt Long Sinh viên thực tập: Nguyễn Tiến Trọng
Giảng viên phụ trách: TS. Đặng Lê Khoa MSSV: 1720242
Tổ chức phục vụ các yêu cầu về thông tin liên lạc các cơ quan Đảng, chính quyền địa
phương.
Tổ chức thực hiện các việc kinh doanh các loại vật tư, thiết bị viễn thông liên quan
đến các dịch vụ đơn vị cung cấp - Kinh doanh các dịch vụ quảng cáo.
Kinh doanh các thương vụ thương mại điện tử.
Kinh doanh các dịch vụ nghiên cứu thị trường.
Hoạt động marketing, quan hệ công chúng (tổ chức hội nghị, hội thảo, triển lãm).
5
Người hướng dẫn: Anh Nguyễn Việt Long Sinh viên thực tập: Nguyễn Tiến Trọng
Giảng viên phụ trách: TS. Đặng Lê Khoa MSSV: 1720242
6
Người hướng dẫn: Anh Nguyễn Việt Long Sinh viên thực tập: Nguyễn Tiến Trọng
Giảng viên phụ trách: TS. Đặng Lê Khoa MSSV: 1720242
Cấu trúc tổ chức của Trung tâm Viễn thông Sài Gòn TP. HCM
7
Người hướng dẫn: Anh Nguyễn Việt Long Sinh viên thực tập: Nguyễn Tiến Trọng
Giảng viên phụ trách: TS. Đặng Lê Khoa MSSV: 1720242
8
Người hướng dẫn: Anh Nguyễn Việt Long Sinh viên thực tập: Nguyễn Tiến Trọng
Giảng viên phụ trách: TS. Đặng Lê Khoa MSSV: 1720242
Cấu trúc chi tiết: Ban Giám Đốc Trung Tâm Viễn
thông Sài Gòn
9
Người hướng dẫn: Anh Nguyễn Việt Long Sinh viên thực tập: Nguyễn Tiến Trọng
Giảng viên phụ trách: TS. Đặng Lê Khoa MSSV: 1720242
+ Tổ chức bộ máy, cán bộ, đào tạo lao động, tiền lương – chính sách xã hội.
+ Quản lý con dấu trung tâm, đóng dấu phát hành công văn, tài liệu, kiểm tra thể thức
và thủ tục trong việc ban hành các văn bản trung tâm.
+ Theo dõi, tổng hợp, ghi biên bản các cuộc họp của trung tâm, xây dựng, quản lý,
thông báo lịch làm việc hàng tuần, hàng tháng hoặc đột xuất của trung tâm + Tổ
chức và phục vụ các cuộc họp, hội nghị, ngày Lễ, Tết… đúng thủ tục, chế độ quy
định.
10
Người hướng dẫn: Anh Nguyễn Việt Long Sinh viên thực tập: Nguyễn Tiến Trọng
Giảng viên phụ trách: TS. Đặng Lê Khoa MSSV: 1720242
+ Bố trí phương tiện vận chuyển phục vụ cán bộ công nhân viên đi công tác.
+ Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của trung tâm.
– Công tác nhân sự tiền lương
+ Xây dựng các kế hoạch lao động và triển khai thực hiện nhằm đảm bảo duy trì nguồn
lực
+ Theo dõi, hướng dẫn và kiểm soát công tác bố trí nhân sự trong toàn trung tâm
+ Thanh toán lương, thưởng hàng tháng, chế độ bảo hiểm xã hội cho CB–CNV
– Thanh toán chế độ liên quan khác: ca đêm, thêm giờ, công tác phí… -
Công tác kế hoạch – vật tư
+ Tổng hợp, phân tích các số liệu, các chỉ tiêu kinh tế, chuẩn bị các nội dung kế
hoạch sản xuất trình Giám đốc trung tâm, lập kế hoạch theo dõi doanh thu và sử
dụng chi phí của đơn vị.
+ Theo dõi, tổng hợp tình hình sản xuất hàng tháng, quý, năm của cán bộ trực thuộc trung
tâm.
– Công tác kế toán
+ Thực hiện và phản ánh các khoản thu – chi tiền, nhập – xuất vật tư; chấp hành thu,
nộp các khoản phải nộp về Viễn thông TP. HCM theo quy định
+ Thực hiện chế độ báo cáo quyết toán tài chính theo quy định
+ Kiểm tra, theo dõi, thống kê, báo cáo công cụ, dụng cụ, tài sản cố định của trung tâm
+ Quản lý tiền mặt, báo cáo thu chi, tồn quỹ theo quy định
3.2.3. Phòng kỹ thuật – điều hành
Chức năng
Tham mưu quản lý, điều hành công tác: kỹ thuật nghiệp vụ viễn thông, phát triển
mạng viễn thông; điều hành quản lý và kiểm tra nghiệp vụ mạng viễn thông; tổ chức
quản lý, quản trị cơ sở dữ liệu và mạng máy tính trong phạm vi toàn trung tâm
Nhiệm vụ
– Triển khai, hướng dẫn, hỗ trợ và kiểm tra thực hiện các quy trình kỹ thuật, nghiệp vụ,
các quy phạm, quy định
11
Người hướng dẫn: Anh Nguyễn Việt Long Sinh viên thực tập: Nguyễn Tiến Trọng
Giảng viên phụ trách: TS. Đặng Lê Khoa MSSV: 1720242
– Thường trực công tác phòng chống lụt bão; ngầm hóa, chuyển mạng, đổi số, kiểm
định hàng hóa nhập tư trước khi nhập kho và thanh lý
– Lập kế hoạch và đề xuất các giải pháp khai thác và phát triển mạng lưới, đảm bảo
năng lực phục vụ sản xuất kinh doanh
– Điều hành xử lý sự cố mạng viễn thông theo quy định; cung cấp thông tin, đề xuất
phương án xử lý sự cố theo quy trình
– Triển khai dịch vụ mới trên mạng viễn thông do trung tâm quản lý
3.2.4. Các Đội viễn thông
Chức năng
Tổ chức cung cấp, duy trì và đảm bảo chất lượng dịch vụ viễn thông – công nghệ
thông tin trên địa bàn quản lý
Nhiệm vụ
– Công tác phát triển và sửa chữa dịch vụ: Thực hiện theo quy trình lắp đặt dịch vụ, sửa
chữa dịch vụ, quản lý và thu hồi những thiết bị như sau
+ Tổ chức quản lý, phân phối giao nhận vật tư cho các nhóm công nhân sản xuất +
Thực hiện công tác hoàn tất hồ sơ cho khách hàng và thu tiền đầu nối hòa mạng và
cước trả trước tại nhà
– Quản lý và khai thác mạng lưới:
+ Tổ chức đo, kiểm tra chất lượng dịch vụ, bảo trì, bảo dưỡng mạng cáp, dây lẻ, mạng
hầm cống, đảm bảo chất lượng dịch vụ
+ Đề xuất các phương pháp sửa chữa hoặc đầu tư mạng lưới nhằm đảm bảo đầy đủ
năng lực và chất lượng mạng lưới, bao gồm mạng cáp, hầm cống - Công tác quản lý và
chăm sóc khách hàng:
Theo dõi danh sách khách hàng phát sinh cước để kiểm soát doanh thu khu vực, xây
dựng phương án chăm sóc khách hàng nhằm duy trì và tăng doanh thu cho khu vực
3.2.5. Đội ứng cứu thông tin và quản lý BTS
Chức năng
12
Người hướng dẫn: Anh Nguyễn Việt Long Sinh viên thực tập: Nguyễn Tiến Trọng
Giảng viên phụ trách: TS. Đặng Lê Khoa MSSV: 1720242
– Tổ chức, điều hành xử lý sự cố mạng cáp đồng, cáp quang, vận hành thiết bị nguồn
điện, phụ trợ… thuộc khu vực trung tâm quản lý
Tiếp nhận, xử lý sự cố và ứng cứu thông tin cơ sở hạ tầng BTS VNPT
Nhiệm vụ
– Công tác Ứng cứu thông tin
+ Quản lý các thiết bị đo, công cụ, dụng cụ, vật tư công trình
+ Phối hợp với các đơn vị liên quan xử lý sự cố thiết bị truyền dẫn, tiếp cận thuê bao,
kênh thuê riêng, thiết bị nguồn điện, phụ trợ…
+ Thực hiện đầy đủ công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động, phòng chống cháy
nổ
– Quản lý hạ tầng BTS
+ Quản lý về vùng phủ sóng, mức độ phủ sóng trạm vô tuyến Vinaphone theo địa bàn
quản lý
+ Đề xuất di dời trạm thu phát sóng sang các vị trí lân cận theo yêu cầu khách quan
về cơ sở hạ tầng
+ Đầu mối quan hệ và tiếp nhận trao đổi thông tin với chủ nhà
Công tác quy hoạch thương thảo
+ Thực hiện khảo sát chọn vị trí trạm thu phát sóng di động theo quy hoạch đã được
duyệt
13
Người hướng dẫn: Anh Nguyễn Việt Long Sinh viên thực tập: Nguyễn Tiến Trọng
Giảng viên phụ trách: TS. Đặng Lê Khoa MSSV: 1720242
Quận Phường
14
Người hướng dẫn: Anh Nguyễn Việt Long Sinh viên thực tập: Nguyễn Tiến Trọng
Giảng viên phụ trách: TS. Đặng Lê Khoa MSSV: 1720242
15
Người hướng dẫn: Anh Nguyễn Việt Long Sinh viên thực tập: Nguyễn Tiến Trọng
Giảng viên phụ trách: TS. Đặng Lê Khoa MSSV: 1720242
CHƯƠNG 5. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA TRUNG TÂM TRONG THỜI GIAN
TỚI
5.1. Những thuận lợi và khó khăn của trung tâm
Trung tâm Viễn thông Sài Gòn là một trong những trung tâm mới được thành lập
gần đây nhưng bước đầu đã hoàn thành tốt nhiệm vụ mà Viễn thông TP. HCM giao cho.
Bên cạnh đó, ngoài những mặt thuận lợi mà trung tâm có được thì còn có những mặt
khó khăn vẫn đi cùng. - Thuận lợi của trung tâm:
+ Được sự chỉ đạo quan tâm của lãnh đạo VTTP, sự hỗ trợ kịp thời của các phòng ban
chức năng VTTP
+ Người lao động hiểu và nhận thức tốt hơn về ảnh hưởng của sản lượng, doanh thu
và chất lượng mạng lưới trực tiếp đến thu nhập của mình.
+ Bộ máy gọn nhẹ, giảm cấp quản lý trung gian, tiếp nhận kịp thời thông tin chỉ đạo,
dành thời gian phần lớn cho sản xuất trực tiếp.
– Khó khăn của trung tâm:
+ Định biên nhân sự giảm so với trước đây, đồng thời có thêm số lượng nhân sự
nghỉ, mất việc nhưng khối lượng công việc không giảm, tạo áp lực cho người lao
động.
+ Năng lực tư vấn và khả năng giao tiếp với khách hàng của anh em công nhân, kỹ
thuật còn hạn chế.
+ Trình độ tay nghề thực tế của anh em công nhân và khả năng quản lý giải quyết
công việc của các Đội viễn thông chưa đồng đều, chưa đáp ứng được đòi hỏi ngày
càng cao của thị trường.
5.2. Xu hướng phát triển của trung tâm
– Đẩy mạnh thực hiện công tác đào tạo và tự đào tạo nhằm nâng cao năng lực tư vấn,
khả năng giao tiếp với khách hàng cho đội ngũ kĩ thuật
– Tăng cường cải thiện chỉ số chất lượng mạng cáp viễn thông, đặc biệt là chăm sóc
khách hàng điện thoại cố định và có doanh thu cao
– Chủ động đề xuất mô hình, tổ chức kỹ thuật về vật tư thiết bị phù hợp với nhu cầu đa
dạng của khách hàng
16
Người hướng dẫn: Anh Nguyễn Việt Long Sinh viên thực tập: Nguyễn Tiến Trọng
Giảng viên phụ trách: TS. Đặng Lê Khoa MSSV: 1720242
– Nghiên cứu, hoàn thiện về kỹ thuật, đẩy mạnh các biện pháp marketing tới khách
hàng
– Nhập khẩu vật tư và thiết bị công nghệ thông tin hiện đại nhất phục vụ quá trình kinh
doanh
– Phấn đấu đạt được doanh thu cao mà VTTP giao cho
– Nâng cao năng lực, chất lượng và thực hiện tốt việc quản lý, cập nhật cơ sở dữ liệu
mạng viễn thông thường xuyên
17
Người hướng dẫn: Anh Nguyễn Việt Long Sinh viên thực tập: Nguyễn Tiến Trọng
Giảng viên phụ trách: TS. Đặng Lê Khoa MSSV: 1720242
18
Người hướng dẫn: Anh Nguyễn Việt Long Sinh viên thực tập: Nguyễn Tiến Trọng
Giảng viên phụ trách: TS. Đặng Lê Khoa MSSV: 1720242
19
Người hướng dẫn: Anh Nguyễn Việt Long Sinh viên thực tập: Nguyễn Tiến Trọng
Giảng viên phụ trách: TS. Đặng Lê Khoa MSSV: 1720242
20
Người hướng dẫn: Anh Nguyễn Việt Long Sinh viên thực tập: Nguyễn Tiến Trọng
Giảng viên phụ trách: TS. Đặng Lê Khoa MSSV: 1720242
21
Người hướng dẫn: Anh Nguyễn Việt Long Sinh viên thực tập: Nguyễn Tiến Trọng
Giảng viên phụ trách: TS. Đặng Lê Khoa MSSV: 1720242
22
Người hướng dẫn: Anh Nguyễn Việt Long Sinh viên thực tập: Nguyễn Tiến Trọng
Giảng viên phụ trách: TS. Đặng Lê Khoa MSSV: 1720242
23
Người hướng dẫn: Anh Nguyễn Việt Long Sinh viên thực tập: Nguyễn Tiến Trọng
Giảng viên phụ trách: TS. Đặng Lê Khoa MSSV: 1720242
24
Người hướng dẫn: Anh Nguyễn Việt Long Sinh viên thực tập: Nguyễn Tiến Trọng
Giảng viên phụ trách: TS. Đặng Lê Khoa MSSV: 1720242
25
Người hướng dẫn: Anh Nguyễn Việt Long Sinh viên thực tập: Nguyễn Tiến Trọng
Giảng viên phụ trách: TS. Đặng Lê Khoa MSSV: 1720242
26
Người hướng dẫn: Anh Nguyễn Việt Long Sinh viên thực tập: Nguyễn Tiến Trọng
Giảng viên phụ trách: TS. Đặng Lê Khoa MSSV: 1720242
Ưu điểm của ASE là triển khai đơn giản, chi phí thấp, lợi nhuận cao, mô hình mạng
đơn giản. ASE làm giảm số lượng đường dây phải triển khai, giảm chi phí thông qua việc
chia sẻ đường dây. Nó tương tự như cấu trúc mạng cáp đồng hiện nay và dễ dàng cho các
nhà cung cấp dịch vụ đã có sẵn cơ sở hạ tầng. ASE cũng cung cấp những lợi ích của công
nghệ tiêu chuẩn Ethernet quang, cấu trúc liên kết mạng đơn giản hơn và hỗ trợ một loạt
các giải pháp CPE. Và quan trọng nhất, nó cung cấp sự linh hoạt rộng rãi cho việc phát
triển trong tương lai. ASE là một lựa chọn phổ biến cho các ILECs độc lập, các nhà khai
thác cáp và các khu vực tiện ích trong thành phố.
6.4. Ưu điểm, nhược điểm và ứng dụng của công nghệ AON:
6.4.1. Ưu điểm:
– Mạng truy nhập AON có thể triển khai nhanh trong thời gian ngắn, trên diện rộng,
đáp ứng kịp thời các yêu cầu của khách hàng về tốc độ đường truyền hơn hẳn so với
XDSL.
– Cung cấp dịch vụ cho khách hàng lớn, không phụ thuộc vào cự ly truyền dẫn, bảo
đảm chất lượng
– Độ ổn định cao.
– Dễ vận hành, quản lý và khai thác.
– Có thể khai thác từng giai đoạn, từng khu vực cụ thể tùy theo điều kiện và nhu cầu
của khách hàng.
– Đáp ứng nhu cầu và dịch vụ cho các viễn thông tỉnh khi đối mặt với việc cạnh tranh
của các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông khác tại Việt Nam đang triển khai mạng
quang
truy nhập tới khách hàng và mục tiêu là nhằm vào các khách hàng lớn.
– Tầm kéo dây xa có thể lên đến 70 km mà không cần một bộ lặp nào.
– Tính bảo mật cao (do việc can thiệp nghe lén trên đường truyền gần như là không
thể).
– Mỗi một cáp sẽ được dành riêng cho một thuê bao nên tính bảo mật sẽ rất cao, cùng
với đó là khả năng xác định lỗi cao, dễ nâng cấp băng thông khi cần.
27
Người hướng dẫn: Anh Nguyễn Việt Long Sinh viên thực tập: Nguyễn Tiến Trọng
Giảng viên phụ trách: TS. Đặng Lê Khoa MSSV: 1720242
28
Người hướng dẫn: Anh Nguyễn Việt Long Sinh viên thực tập: Nguyễn Tiến Trọng
Giảng viên phụ trách: TS. Đặng Lê Khoa MSSV: 1720242
29
Người hướng dẫn: Anh Nguyễn Việt Long Sinh viên thực tập: Nguyễn Tiến Trọng
Giảng viên phụ trách: TS. Đặng Lê Khoa MSSV: 1720242
FTTO và FTTH cần có chiến lược phát triển mạng và kế hoạch triển khai cụ thể để có
được các bước thực hiện và đầu tư hợp lý.
Hình 6.9 Một số mô hình triển khai AON
6.5. Mạng truy nhập quang ở VNPT:
6.5.1. Mạng truy nhập quang trên thế giới:
Trung Quốc là thị trường băng rộng lớn nhất Châu Á, có khoảng 69,1 triệu thuê bao
băng rộng tính đến tháng 9/2008, trong đó có 6 triệu thuê bao FTTB/H (trong đó FTTB là
chính). Công nghệ truy cập DSL vẫn thống lĩnh 90,9% thị trường (China Telecom chiếm
40 triệu thuê bao, China Netcom chiếm 25 triệu thuê bao), công nghệ cáp chiếm 0,4%,
FTTH/B chiếm đến 8,7%. Trung Quốc có xu hướng truy cập mạng tốc độ cao với chất
lượng ổn định và truyền dẫn đối xứng.
Tại Hàn Quốc, hạ tầng FTTH hỗ trợ các dịch vụ cao cấp. Mục tiêu truy cập băng rộng
là cung cấp truy cập tổng thể băng rộng, các dịch vụ đa phương tiện mọi nơi, mọi lúc. Năm
2010 có khoảng 10 triệu thuê bao tốc độ 50 – 100 Mbps, và 10 triệu thuê bao không dây
tốc độ thấp hơn 1Mbps.
Tại Nhật Bản có 28,29 triệu thuê bao băng rộng (tính đến tháng 12/2007), trong đó bao
gồm 11,329 triệu là thuê bao FTTH. Công ty NTT là công ty dẫn đầu về FTTH ở Nhật.
NTT đầu tư 5 ngàn tỷ Yên (47 tỷ USD) đến năm 2010 để nâng cấp FTTH cho các đường
dẫn cũ của 30 triệu thuê bao. NTT và Tepco đưa gói dịch vụ lên đến 1Gbps cho phép xem
TV trên FTTH.
30
Người hướng dẫn: Anh Nguyễn Việt Long Sinh viên thực tập: Nguyễn Tiến Trọng
Giảng viên phụ trách: TS. Đặng Lê Khoa MSSV: 1720242
Tại khu vực châu Âu, mạng FTTx cũng chứng tỏ tiềm năng phát triển. Cuối năm
2007, công ty Deutsche Telekom của Đức chiếm tới 8 triệu thuê bao trong nước so với con
số 2,9 triệu vào giữa năm 2006. Toàn cảnh sự phát triển hệ thống FTTx tại khu vực châu
Âu tính đến cuối năm 2007 đã chỉ ra rằng thị trường FTTH còn tiếp tục phát triển mạnh tại
khu vực này. Đặc biệt, trong nhóm các dịch vụ gia đình thì con số tăng trưởng khoảng
79%. Với hơn một triệu thuê bao FTTH/B vào cuối năm 2007, châu Âu là thị trường đứng
thứ 3 sau Mỹ (2 triệu thuê bao FTTH) và Nhật Bản (11 triệu thuê bao FTTH/B).
Tại Mỹ, FTTH là giải pháp duy nhất đối với các công ty cung cấp dịch vụ nội hạt.
Tính đến cuối quý 2 năm 2008, công ty Verzon đã có tới 2 triệu thuê bao FTTH. Cuối quý
3 năm 2007, công ty Verizon đã vượt qua con số 8,5 triệu thuê bao FTTH. Năm 2010,
công ty này đạt được số lượng là 18 triệu thuê bao FTTH.
hư vậy, hệ thống cáp quang đã cung cấp các dịch vụ viễn thông cho các hộ gia đình
trong hơn 10 năm qua. Số thuê bao sử dụng dịch vụ FTTH mới chỉ đạt 12 triệu và 62 triệu
thuê bao khác sử dụng các dịch vụ FTTB, FTTC hoặc FTTN. Số lượng thuê bao của dịch vụ
FTTH trên phạm vi toàn thế giới mới đạt 0.07 tỉ thuê bao. Số lượng người sử dụng dịch
vụ viễn thông để truy cập vào mạng chỉ mới ở mức khởi điểm và con số các thiết bị cho hệ
thống này cũng khá khiêm tốn. Tuy nhiên đứng trên quan điểm của các nhà sản xuất, một
xu hướng mới đã được đưa ra làm thay đổi thị trường cáp quang viễn thông thế giới trong
lĩnh vực này.
Chúng ta có thể thấy rằng thị trường FTTx nói chung và FTTH nói riêng là đầy tiềm
năng. Không chỉ ở những nước phát triển như Nhật Bản, mà cả những nước đang phát triển
khác nhu cầu đường truyền tốc độ cao như FTTH cũng là rất lớn. Tại Việt Nam, thị trường
FTTx cũng vô cùng sôi động.
6.5.2. Mạng truy nhập quang ở Việt Nam:
Trong những năm gần đây, với các đặc điểm vượt trội về băng thông, tốc độ và chất
lượng dịch vụ so với công nghệ mạng truy nhập cáp đồng, công nghệ mạng truy nhập cáp
quang mở ra xu hướng mới nhằm cung cấp các dịch vụ băng rộng cho khách hàng. Mặt
khác, để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường dịch vụ băng
rộng, các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông lớn như: VNPT, FPT, Viettel… đã gấp rút triển
khai các hệ thống mạng truy nhập quang trên công nghệ AON (Active Optical Network),
31
Người hướng dẫn: Anh Nguyễn Việt Long Sinh viên thực tập: Nguyễn Tiến Trọng
Giảng viên phụ trách: TS. Đặng Lê Khoa MSSV: 1720242
GPON (Gigabit Passive Optical Network),… nhằm cung cấp các dịch vụ băng rộng, dịch
vụ FTTx (Fiber To The X) tốc độ cao, chất lượng ổn định đến nhà khách hàng bằng cáp
quang.
Đến thời điểm hiện nay, các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông lớn đã triển khai các gói
dịch vụ FTTx thông qua cáp quang vào nhà thuê bao trên công nghệ AON và GPON để
cung cấp dịch vụ cho khách hàng trên phạm vi toàn quốc.
Hiện nay, ở Việt Nam có một số nhà cung cấp dịch vụ FTTH sau:
– Tháng 8/2006 FPT Telecom chính thức trở thành đơn vị đầu tiên cung cấp loại
hình dịch vụ tiên tiến này.
– Ngày 1/5/2009, VNPT cung cấp dịch vụ Internet FTTH trên cáp quang với tốc độ
cao đến 20Mbps/20Mbps. Các chi nhánh của VNPT tại các tỉnh thành cũng phát triển
một cách rầm rộ.
– Ngày 15/05/2009, Viettel chính thức triển khai cung cấp dịch vụ truy nhập
Internet FTTH – Cáp quang siêu tốc độ nhằm phục vụ khách hàng doanh nghiệp mà
dịch vụ truy cập Internet hiện tại (ADSL và Leased Line) chưa đáp ứng được về tốc
độ và chi phí sử dụng.
– Ngày 10/4/2010, CMCTI chính thức khai trương dịch vụ FTTH. Đây là công ty
đầu tiên tại Việt Nam triển khai loại hình FTTH dựa trên chuẩn GPON là chuẩn tiên
tiến nhất hiện nay.
Những thống kê trên cho thấy các nhà cung cấp dịch vụ Internet hàng đầu Việt Nam
đã và đang ra sức xây dựng và triển khai hệ thống mạng cho công nghệ FTTx. Mặc dù chi
phí lắp đặt ban đầu còn cao nhưng dịch vụ FTTH sẽ dần phổ biến hơn mà trước hết là
hướng đến một số đối tượng khách hàng như các doanh nghiệp, công ty, các quán game…
6.5.3. Mạng truy nhập quang ở VNPT:
Hiện nay, VNPT chủ yếu sử dụng mạng quang tích cực với công nghệ SDH, với cấu
hình Ring và điểm-điểm với những đặc điểm sau:
1. Mức độ thâm nhập cáp quang hiện nay còn hạn chế, chủ yếu ở mức mở rộng
phạm vi tổng đài nhờ các hệ thống mạng truy nhập quang DLC kết nối giữa tổng
đài đến khối chuyển mạch từ xa (RSU-Remote Switching Unit). Các hệ thống
này chủ yếu sử dụng công nghệ quang SDH tích cực với cấu hình Ring hoặc
32
Người hướng dẫn: Anh Nguyễn Việt Long Sinh viên thực tập: Nguyễn Tiến Trọng
Giảng viên phụ trách: TS. Đặng Lê Khoa MSSV: 1720242
điểm-điểm. Một số hệ thống truy nhâp quang mở rộng về phía thuê bao và có
giao diện V5.2 như FSX2000 của Fujitsu, AN2000, Honet, Faslink của Siemens,
Slic 240 của lucent…Tuy nhiên, phần truyền dẫn của các hệ thống này vẫn trên
cơ sở công nghệ PDH, SDH tích cực, và chúng có khả năng cung cấp các kênh
E1 hoặc n x 64.
2. Cấu hình Ring (Phân tập cáp trên cùng một cáp –Ring dẹt) và điểm-điểm
– Cấu hình Ring:
33
Người hướng dẫn: Anh Nguyễn Việt Long Sinh viên thực tập: Nguyễn Tiến Trọng
Giảng viên phụ trách: TS. Đặng Lê Khoa MSSV: 1720242
34
Người hướng dẫn: Anh Nguyễn Việt Long Sinh viên thực tập: Nguyễn Tiến Trọng
Giảng viên phụ trách: TS. Đặng Lê Khoa MSSV: 1720242
35
Người hướng dẫn: Anh Nguyễn Việt Long Sinh viên thực tập: Nguyễn Tiến Trọng
Giảng viên phụ trách: TS. Đặng Lê Khoa MSSV: 1720242
36
Người hướng dẫn: Anh Nguyễn Việt Long Sinh viên thực tập: Nguyễn Tiến Trọng
Giảng viên phụ trách: TS. Đặng Lê Khoa MSSV: 1720242
Mạng truy nhập quang của VNPT đã và đang được xây dựng theo hướng quang hoá, đó là
chiến lược đúng đắn để từng bước hiện đại hoá mạng lưới. Tuy nhiên việc lựa chọn công nghệ
truy nhập là hết sức khó khăn.
37
Người hướng dẫn: Anh Nguyễn Việt Long Sinh viên thực tập: Nguyễn Tiến Trọng
Giảng viên phụ trách: TS. Đặng Lê Khoa MSSV: 1720242
phân chia theo thời gian. OLT sẽ điều khiển các ONU sử dụng các khe thời gian cho việc
truyền dữ liệu đường lên.
Trong mạng PON, OLT là thành phần chức năng chính của hệ thống đặt ở tổng đài.
ONU là thiết bị đặt ở phía người dùng.ONU kết nối tới OLT bằng các sợi quang và không có
các thành phần chủ động ở giữa. Bộ chia tín hiệu (splitter) là thành phần rất quan trọng của
hệ thống, theo tiêu chuẩn ITU G.983.1 một bộ chia sử dụng tối đa cho 32 khách hàng.
+ APON (ATM Passive Optical Network): là chuẩn mạng PON đầu tiên, dựa trên công
nghệ ATM.
+ BPON (Broadband PON): là chuẩn dựa trên APON. Nó hỗ trợ thêm công nghệ WDM,
băng thông giành cho đường lên được cấp phát động .. Nó cũng cung cấp một giao diện
quản lý chuẩn OMCI giữa OLT và ONU cho phép nhiều nhà cung cấp dịch vụ cùng
hoạt động.
+ ITU-T G.984
39
Người hướng dẫn: Anh Nguyễn Việt Long Sinh viên thực tập: Nguyễn Tiến Trọng
Giảng viên phụ trách: TS. Đặng Lê Khoa MSSV: 1720242
+ GPON (Gigabit PON) là sự nâng cấp của chuẩn BPON. Đây là chuẩn mới nhất, hỗ trợ
tốc độ cao hơn, bảo mật được tăng cường và sự đa dạng, linh hoạt trong việc lựa chọn
giao thức lớp 2: ATM, GEM hoặc Ethernet.
– IEEE 803.3ah
+ EPON (Ethernet PON hay GEPON – gigabit Ethernet PON): là một chuẩn của
IEEE/EFM cho việc sử dụng giao thức Ethernet để truyền dữ liệu
So sánh các tiêu chuẩn được chỉ ra trong bảng sau:
Công nghệ
GE-
BPON (APON) GPON
PON
(EPON)
Đặc tính
Tốc độ-đường
155/622 Mbps 1.0/1.0 Gbps 1.25/2.5 Gbps
lên/đường xuống
40
Người hướng dẫn: Anh Nguyễn Việt Long Sinh viên thực tập: Nguyễn Tiến Trọng
Giảng viên phụ trách: TS. Đặng Lê Khoa MSSV: 1720242
Distribution Network). Quan hệ giữa OLT và ONU là quan hệ một-nhiều, một OLT sẽ kết
nối với nhiều ONU.
Bộ khuyến nghị G.984 của ITU đưa ra tiêu chuẩn cho mạng PON tốc độ gigabit (GPON)
là phiên bản mới nhất đối với công nghệ mạng PON. Mạng GPON có dung lượng ở mức
gigabit cho phép cung cấp các ứng dụng video, truy nhập internet tốc độ cao, multimedia, và
các dịch vụ băng thông rộng. Cùng với dung lượng mạng gia tăng, tiêu chuẩn mới này đưa ra
khả năng xử lý IP và Ethernet hiệu quả hơn.
Mục đích tiêu chuẩn G.984.1 là cải thiện hệ thống PON theo tiêu chuẩn G.983.1 thông
qua các yêu cầu về cung cấp dịch vụ, các chính sách bảo mật, tốc độ bit danh định... Để đảm
bảo tính liên tục so với các hệ thống trước, tiêu chuẩn G.984.1 sẽ duy trì một số yêu cầu trong
tiêu chuẩn G.983.1.
7.3. Kiến trúc mạng truy nhập quang
7.3.1. Kiến trúc mạng
Hình 2 – Kiến trúc mạng cho thấy kiến trúc mạng GPON với quy mô từ mạng quang
đến hộ gia đình FTTH (Fiber to the Home) đến mạng quang đến toàn nhà FTTB (Fiber to the
Building) đến mạng quang đến tủ cáp FTTCab (Fiber to the Cabinet). Mạng truy nhập quang
OAN được sử dụng chung cho mọi kiến trúc mạng trong hình 1 tạo điều kiện xây dựng một
mạng truy nhập quang trên toàn cầu. Phần quang của mạng có thể bao gồm các phần tử thụ
động hoặc bị động và kiến trúc mạng này có thể là điểm-điểm hoặc điểm-đa điểm.
– Dịch vụ điện thoại truyền thống và ISDN: mạng truy nhập phải hỗ trợ một cách linh
hoạt để cung cấp các dịch vụ điện thoại băng hẹp.
– Các dịch vụ mạng trục xDSL.
7.3.3. FTTH
Bao gồm các dạng dịch vụ như sau:
– Dịch vụ băng rộng không đối xứng (dịch vụ broadcast số, video theo yêu cầu,
download file ...)
– Dịch vụ băng rộng đối xứng (broadcast nội dung, email, trao đổi file, đào tạo từ xa,
khám bệnh từ xa, chơi game trực tuyến...)
– Dịch vụ điện thoại truyền thống và ISDN: mạng truy nhập phải hỗ trợ một cách linh
hoạt để cung cấp các dịch vụ điện thoại băng hẹp.
7.3.4. Cấu hình mạng tham chiếu
43
Người hướng dẫn: Anh Nguyễn Việt Long Sinh viên thực tập: Nguyễn Tiến Trọng
Giảng viên phụ trách: TS. Đặng Lê Khoa MSSV: 1720242
Hình 4 Cấu hình vật lý chung của mạng phân bố quang ODN
7.3.5. Giao diện nốt dịch vụ SNI
Giao diện nốt dịch vụ SNI là giao diện giữa mạng truy nhập và một nốt dịch vụ. Nếu
phía mạng truy nhập-giao diện nốt dịch vụ và nốt dịch vụ-giao diện nốt dịch vụ không ở cùng
một địa điểm thì kết nối từ xa giữa mạng truy nhập và nốt dịch vụ có thể được sử dụng bởi
đường truyền tải trong suốt. Trong thiết bị OLT sẽ bao gồm giao diện
Các ví dụ về giao diện nốt dịch vụ được chỉ ra trong bảng 2.
44
Người hướng dẫn: Anh Nguyễn Việt Long Sinh viên thực tập: Nguyễn Tiến Trọng
Giảng viên phụ trách: TS. Đặng Lê Khoa MSSV: 1720242
Lưu ý: Một số dịch vụ đi kèm trong GPON nhưng không có giao diện nốt dịch vụ
riêng
Cột “dịch vụ” cho thấy các dịch vụ mà giao diện vật lý có thể hỗ trợ được
45
Người hướng dẫn: Anh Nguyễn Việt Long Sinh viên thực tập: Nguyễn Tiến Trọng
Giảng viên phụ trách: TS. Đặng Lê Khoa MSSV: 1720242
nhập quang theo tiêu chuẩn GPON về tốc độ bit, quỹ đường truyền, jitter, ... OLT gồm ba
phần chính sau đây:
– Chức năng giao diện cổng dịch vụ (service port Interface Function);
– Chức năng đấu nối chéo (cross-connect function);
– Giao diện mạng phân phối quang (ODN interface)
Các khối chức năng chính của OLT được mô tả trong Hình 5 Sơ đồ khối chức năng
OLT.
46
Người hướng dẫn: Anh Nguyễn Việt Long Sinh viên thực tập: Nguyễn Tiến Trọng
Giảng viên phụ trách: TS. Đặng Lê Khoa MSSV: 1720242
Khối thành thực hiện chuyển đổi giữa các giao diện dịch vụ và giao diện khung TC của
phần mạng PON.
7.3.9. Thiết bị đầu cuối mạng ONU/ONT
Hầu hết các khối chức năng của ONU tương tự như các khối chức năng của OLT.
Do ONU hoạt động với một giao diện PON (hoặc tối đa 2 giao diện khi hoạt động ở chế
độ bảo vệ), chức năng đấu nối chéo (cross-connect function) có thể được bỏ qua. Tuy
nhiên, thay cho chức năng này thì có thêm chức năng ghép và tách kênh dịch vụ (MUX
và DMUX) để xử lý lưu lượng. Cấu hình tiêu biểu của ONU được thể hiện trong Hình 6
Sơ đồ các khối chức năng ONU. Mỗi PON TC sẽ lựa chọn một chế độ truyền dẫn ATM,
GEM hoặc cả hai.
47
Người hướng dẫn: Anh Nguyễn Việt Long Sinh viên thực tập: Nguyễn Tiến Trọng
Giảng viên phụ trách: TS. Đặng Lê Khoa MSSV: 1720242
Lớp hội tụ truyền dẫn (TC- Transmission Phân lớp tương thích hội tụ truyền dẫn (TC
convergence) adaption sub- layer)
48
Người hướng dẫn: Anh Nguyễn Việt Long Sinh viên thực tập: Nguyễn Tiến Trọng
Giảng viên phụ trách: TS. Đặng Lê Khoa MSSV: 1720242
BER ≥ 1 × 10–10 trong trường hợp điều kiện suy hao và tán sắc đường truyền lớn nhất
lớp 1 với độ chính xác 1 × 10− 11. Khi đầu xa hoạt động ở chế độ tự do, tốc độ của tín hiệu
Khi đầu xa hoạt động ở chế độ tự do, tốc độ của tín hiệu đường xuống được theo dõi bởi đồng
49
Người hướng dẫn: Anh Nguyễn Việt Long Sinh viên thực tập: Nguyễn Tiến Trọng
Giảng viên phụ trách: TS. Đặng Lê Khoa MSSV: 1720242
hồ lớp 3 với độ chính xác 4.6 × 10−6. Khi OLT hoạt động ở chế độ tự do, tốc độ của tín hiệu
đường xuống được theo dõi bởi đồng hồ lớp 3 với độ chính xác 3.2 × 10−5.
+ Đường xuống
Dải bước sóng hoạt động cho đường xuống trong hệ thống sử dụng một sợi quang là
1480-1500 nm.
Dải bước sóng hoạt động cho đường xuống trong hệ thống sử dụng hai sợi quang là
1260-1360 nm.
+ Đường lên
Dải bước sóng hoạt động cho đường lên là 1260-1360 nm
Các thông số cho nguồn phát được cho sau đây và được tham chiếu trong các phụ lục từ
A đến F.
phát SLM có thể được sử dụng thay cho nguồn MLM mà không làm giảm hiệu năng của hệ
thống.
EX = 10 log10 (A/B)
Trong đó A là mức công suất quang trung bình tại điểm giữa của logic “1” và B là mức
công suất quang trung bình tại điểm giữa của logic “0”.
Tỉ lệ chênh lệch logic cho hướng lên được áp dụng cho bit đầu tiên của cụm mào đầu
(preamble) tới bit cuối cùng của cụm tín hiệu.
+ Hệ số phản xạ lớn nhất của thiết bị đo tại bước sóng máy phát
Sự phản xạ từ thiết bị ONU/OLT từ mạng cáp quang được xác định bằng hệ số phản xạ
lớn nhất cho phép của thiết bị đo tại giao diện Old/Oru. Thông số này sẽ tuân theo Bảng 5 Các
thông số lớp phụ thuộc vật lý cho mạng quang ODN.
Mức B: 10-25
Mức C: 15-30
51
Người hướng dẫn: Anh Nguyễn Việt Long Sinh viên thực tập: Nguyễn Tiến Trọng
Giảng viên phụ trách: TS. Đặng Lê Khoa MSSV: 1720242
Bảng 7.4: Các thông số lớp phụ thuộc vật lý cho mạng quang ODN
7.7.4. Đường truyền quang giữa giao diện Old/Oru và giao diện Ord/Olu
52
Người hướng dẫn: Anh Nguyễn Việt Long Sinh viên thực tập: Nguyễn Tiến Trọng
Giảng viên phụ trách: TS. Đặng Lê Khoa MSSV: 1720242
+ Suy hao phản xạ quang nhỏ nhất của mạng cáp tại điểm tham chiếu R/S bao gồm các
connector
Suy hao phản xạ quang toàn phần ORL (Optical Return Loss) nhỏ nhất tại điểm tham
chiếu R/S trong mạng ODN phải lớn hơn 32 dB.
Hệ số phản xạ toàn phần tại điểm tham chiếu S/R cho một mô hình ODN bị chi phối bởi
các connector trong giá phân phối quang ODF (Optical Distribution Frame). Hệ số phản xạ
lớn nhất của một thành phần riêng lẻ trong mạng là -35dB. Hệ số phản xạ từ 2 connector ODF
có thể là -32 dB. Tuy nhiên tùy theo mô hình mạng mà hệ số phản xạ toàn phần có thể xấu
hơn -32dB.
công suất thu trung bình tại điểm tham chiếu R để đạt được tỉ lệ lỗi bit BER là 10−10. Độ nhạy
thu cần được tính đến mất mát công suất do sử dụng máy phát trong điều kiện hoạt động tiêu
chuẩn với tỉ lệ chênh lệch logic, thời gian lên và xuống của xung, suy hao phản xạ quang tại
điểm tham chiếu S, suy giảm connector thu với các giá trị trong trường hợp xấu nhất. Độ nhạy
thu không bao gồm mất mát công suất do tán sắc, jitter hoặc phản xạ từ đường dẫn quang, các
yếu tố này được tính riêng khi cấp phát mất mát đường truyền quang lớn nhất. Các yếu tố lão
hóa sẽ được tính riêng do các yếu tố này thường là vấn đề giữa nhà cung cấp mạng và nhà sản
xuất thiết bị.
thu được tại điểm tham chiếu R để đạt tỉ lệ lỗi bit BER 10 −10. Máy thu sẽ có độ mạnh nhất
định để chống lại mức công suất quang tăng khi khởi động hoặc do xung đột có thể xẩy ra khi
đang đặt mức, trong các trường hợp này thì tỉ lệ lỗi bit 10−10 sẽ không được đảm bảo.
53
Người hướng dẫn: Anh Nguyễn Việt Long Sinh viên thực tập: Nguyễn Tiến Trọng
Giảng viên phụ trách: TS. Đặng Lê Khoa MSSV: 1720242
Bộ thu có thể chịu được mất mát đường truyền quang không vượt quá 1dB khi tính đến
suy hao toàn phần do phản xạ, can nhiễu giữa các tín hiệu, tạp âm. Trong hướng lên các loại
laser được chỉ ra trong các phụ lục có hệ số mất mát đường truyền quang nhỏ hơn 1 dB qua
mạng ODN. Như chỉ ra trong lưu ý 4 phụ lục D và lưu ý 5 phụ lục F, việc tăng mất mát đường
truyền quang tại đường lên do tán sắc tại tốc độ 622 Mbit/s (hoặc lớn hơn) có thể chấp nhận
được, trong trường hợp mất mát đường truyền quang vượt quá 1 dB thì sẽ được bù bằng cách
tăng công suất phát nhỏ nhất hoặc tăng độ nhậy thu nhỏ nhất.
+ Hệ số phản xạ lớn nhất của bộ thu thiết bị đo tại bước sóng máy thu
Sự phản xạ từ thiết bị (ONU/OLT) về phía mạng cáp được thể hiện bằng hệ số phản xạ
cho phép lớn nhất của thiết bị đo tại giao diện Ord và Olu.
+ khả năng chống các bit liên tiếp giống nhau (CID immunity)
OLT và ONU có khả năng chống các bit liên tiếp giống nhau như được chỉ ra trong bảng
từ phụ lục A đến phụ lục H.
Khả năng chịu công suất phản xạ là tỉ lệ cho phép của công suất trung bình đầu vào
quang của giao diện Ord và Olu trên công suất trung bình quang phản xạ khi các ánh sáng
+ Khả năng chịu công suất phản xạ được định nghĩa tại độ nhạy thu nhỏ nhất.
dẫn trong khoảng 10−6 để tránh lỗi hoặc down hệ thống. Các đặc tính lỗi của lớp phụ thuộc
vật lý trong môi trường mạng nội hạt có thể được xem xét nên áp dụng cơ chế sữa lỗi đối với
các byte của tiêu đề.
Chất lượng truyền dẫn trung bình cần có tỉ lệ lỗi bit thấp hơn 10−9 trong toàn mạng PON.
+ Tổng quan
Ngăn xếp giao thức cho lớp hội tụ truyền dẫn GPON (GTC) được minh họa trong Hình
7 Ngăn xếp giao thức hệ thống GTC. Lớp GTC bao gồm hai phân lớp: phân lớp đóng khung
GTC (GTC framing sub-layer) và phân lớp tương tích hội tụ truyền dẫn (TC adaption sub-
layer). Nhìn từ quan điểm khác thì GTC bao gồm một mặt quản lý và điều khiển C/M thực
hiện quản lý dòng lưu lượng người dùng, bảo mật và các đặc tính OAM và một mặt phẳng
người sử dụng (U-plane) thực hiện truyền lưu lượng người dùng.
Trong hình 7, phần ATM, GEM, OAM và PLOAM trong phân lớp đóng khung GTC
được phân biệt theo vị trí trong một khung tín hiệu GTC. Chỉ có phần OAM mang thông tin
vận hành, quàn lý và bảo dưỡng được kết cuối tại phân lớp đóng khung GTC để lấy các thông
tin điều khiển cho phân lớp này vì thông tin trong phần OAM được gắn trực tiếp vào tiêu đề
của khung GTC. Thông tin vận hành, quản lý và bảo dưỡng lớp vật lý PLOAM (Physical
layer Operation Administration and Maintenance) được xử lý tại khối PLOAM trong phân
lớp này. Các gói tin dịch vụ SDU (Service Data Unit) trong phần ATM và GEM được chuyển
thành/từ gói tin giao thức PDU (Protocol Data Unit) của phần ATM và GEM tại mỗi phân
lớp thích ứng hội tụ tương ứng. Ngoài ra các PDU còn bao gồm dữ liệu kênh OMCI, được
xem xét ở phân lớp hội tụ này và được trao đổi với thực thể giao diện điều khiển và quản lý
ONU (OMCI-ONU Management and Control Interface). Các thực thể OAM, PLOAM và
55
Người hướng dẫn: Anh Nguyễn Việt Long Sinh viên thực tập: Nguyễn Tiến Trọng
Giảng viên phụ trách: TS. Đặng Lê Khoa MSSV: 1720242
OMCI thuộc mặt quản lý và điều khiển (C/M plane). Các SDU ngoại trừ phần OMCI và ATM,
GEM thuộc mặt người sử dụng (U plane).
Lớp đóng khung GTC là trong suốt đối với tất cả mọi dữ liệu được phát và lớp đóng
khung GTC trong OLT là lớp ngang cấp trực tiếp với các lớp đóng khung GTC trong ONU.
Khối điều khiển cấp phát băng tần động (DBA control) là khối chức năng chung, có
trách nhiệm cấp phát băng tần động cho toàn bộ các ONU.
Trong lớp hội tụ GTC, OLT và ONU không cần thiết phải có cả 2 chế độ hỗ trợ giao
thức ATM hay GEM. Việc nhận dạng chế độ nào đang được yêu cầu ngay khi cài đặt hệ
thống. ONU thông báo chế độ làm việc ATM hay GEM thông qua bản tin Serial_Number.
Nếu OLT có thể giao tiếp với một trong số các chế độ mà ONU đưa ra thì nó sẽ tiến hành
thiết lập kênh giao diện điều khiển và quản lý ONU (OMCI) và thiết bị ONU sẽ xuất hiện
trong mạng. Nếu OLT không hỗ trợ chế độ hoạt động mà ONU đưa ra thì ONU sẽ được
xếp vào hàng đợi nhưng sẽ được thông báo không tương thích với hệ thống đang hoạt
động.
56
Người hướng dẫn: Anh Nguyễn Việt Long Sinh viên thực tập: Nguyễn Tiến Trọng
Giảng viên phụ trách: TS. Đặng Lê Khoa MSSV: 1720242
7.8.1. Ngăn xếp giao thức trong mặt phẳng điều khiển/quản lý (C/M planes)
Mặt phẳng điều khiển và quản lý trong phân lớp GTC bao gồm 3 phần:
– OAM và PLOAM: quản lý các chức năng phụ thuộc phương tiện vật lý PMD và các
lớp GTC.
– OMCI: cung cấp hệ thống quản lý đồng bộ các lớp cao hơn (lớp dịch vụ)
Kênh OAM được thực hiện bởi các thông tin trong tiêu đề của khung GTC. Kênh này
có đường truyền với trễ nhỏ để truyền các thông tin điều khiển khẩn cấp vì mỗi mẩu tin đều
được ánh xạ vào một trường riêng biệt trong tiêu đề của khung GTC. Các chức năng sử dụng
kênh này bao gồm: chức năng cấp phát băng thông, chức năng chuyển mạch chính, chức năng
báo hiệu cấp phát băng tần động. Các thông tin chi tiết về kênh này sẽ được đề cập đến trong
mục về chi tiết khung GTC.
Kênh PLOAM bao gồm các thông tin được dành riêng chỗ trong khung GTC. Kênh này
được dùng cho tất cả các thông tin quản lý GTC và PMD khác không được gửi qua kênh
OAM.
Kênh OMCI được dùng để quản lý các lớp dịch vụ nằm trên lớp GTC. GTC cung cấp 2
lựa chọn về giao diện truyền tải cho lưu lượng quản lý này là ATM và GEM. Chức năng GTC
cung cấp phương tiện để cấu hình các kênh tùy chọn này sao cho đáp ứng được khả năng của
thiết bị bao gồm nhận dạng luồng giao thức truyền tải (VPI/VCI hoặc Port-ID).
57
Người hướng dẫn: Anh Nguyễn Việt Long Sinh viên thực tập: Nguyễn Tiến Trọng
Giảng viên phụ trách: TS. Đặng Lê Khoa MSSV: 1720242
Hình 8 Các khối chức năng trong mặt điều khiển và quản lý
7.8.2. Ngăn xếp giao thức trong mặt phẳng người dùng
Luồng lưu lượng trong mặt phẳng người dùng được xác định bằng loại lưu lượng (ATM
hoặc GEM) và tên luồng ảo (VPI) hay nhận dạng cổng (Port-ID). Hình 8 tổng kết các nhận
dạng theo lưu lượng và theo VPI/Port-ID. Loại lưu lượng được thể hiện phần đường xuống
hoặc số nhận dạng đường lên (allocation ID hay Alloc-ID) mang dữ liệu. Port-ID gồm 12bit
được dùng để xác định luồng trong trường hợp lưu lượng là GEM. VPI được sử dụng đối với
trường hợp lưu lượng là ATM.
T-CONT là khối truyền dẫn (transmission container) bao gồm nhiều luồng lưu lượng,
được xác định bởi nhận dạng Alloc-ID. T-CONT có chức năng cấp phát băng tần và điều
khiển QoS bằng cách cấp phát băng tần với số khe thời gian khác nhau. Lưu lượng ATM và
GEM không thể có cùng nhận dạng Alloc-ID.
58
Người hướng dẫn: Anh Nguyễn Việt Long Sinh viên thực tập: Nguyễn Tiến Trọng
Giảng viên phụ trách: TS. Đặng Lê Khoa MSSV: 1720242
Hình 7.7 Ngăn xếp giao thức cho mặt phẳng người dùng
Tổng kết các hoạt động trong mỗi luồng lưu lượng như sau:
59
Người hướng dẫn: Anh Nguyễn Việt Long Sinh viên thực tập: Nguyễn Tiến Trọng
Giảng viên phụ trách: TS. Đặng Lê Khoa MSSV: 1720242
+ Đường xuống, các tế bào ATM được truyền trong phần ATM (ATM partition) tới tất
cả các ONU. Phân lớp đóng gói ONU thu các tế vào và bộ tương thích hội tụ truyền
dẫn ATM (ATM TC adapter) lọc các tế bào dựa trên nhận dạng đường ảo VPI. Chỉ có
các tế bào với VPI thích hợp mới được đưa tới chức năng ATM client.
+ đường lên, lưu lượng ATM được truyền trong một hoặc nhiều T-CONTs. Mỗi T-CONT
được liên kết với một lưu lượng ATM hoặc GEM duy nhất. OLT nhận các thông tin
gắn với T-CONT có nhận dạng là Alloc-ID, và các tế bào được chuyển tiếp tới bộ thích
ứng hội tụ truyền dẫn ATM (ATM TC adapter) và sau đó đến ATM client.
60
Người hướng dẫn: Anh Nguyễn Việt Long Sinh viên thực tập: Nguyễn Tiến Trọng
Giảng viên phụ trách: TS. Đặng Lê Khoa MSSV: 1720242
Hình 7.8 Điều khiển phương tiện trong hệ thống GTC (one T-CONT per ONU case)
Khái niệm điều khiển truy nhập phương tiện trong hệ thống GTC được minh họa
trong hình 10. OLT gắn các con trỏ (pointer) vào khối điều khiển vật lý đường xuống
PCBd, con trỏ này cho biết thời gian ONU bắt đầu và kết thúc việc truyền dữ liệu. Với
cách này, chỉ một ONU có thể truy nhập phương tiện tại thời điểm bất kì, và không có
xung đột trong quá trình truyền. Các con trỏ trong các byte thông tin cho phép OLT điều
khiển phương tiện hiệu quả tại băng tần cố định 64 kbit/s. Tuy nhiên một số OLT có thể
chọn cách thiết lập các giá trị cho con trỏ tại các tốc độ lớn hơn và thực hiện điều khiển
băng tần bằng cơ chế động.
Việc điều khiển truy nhập phương tiện được thực hiện trong mọi T-CONT tuy nhiên
trong hình 9 không minh họa trường hợp ONU chỉ có 1 T-CONT.
+ Đăng ký ONU
Việc đăng kí ONU được thực hiện trong thủ tục discovery tự động. CÓ hai phương thức
đăng kí ONU. Trong phương thức A, số serial của ONU được đăng ký tại OLT qua hệ thống
quản lý (NMS hoặc EMS). Trong phương thức B, số serial của ONU không được đăng kí tại
OLT qua hệ thống quản lý.
+ Các chức năng của các phân lớp trong hệ thống GTC
Phân lớp đóng khung GTC thực hiện ba chức năng sau đây:
– Ghép kênh và phân kênh
Các thành phần PLOAM, ATM và GEM được ghép kênh vào khung TC đường xuống
tùy theo thông tin về ranh giới trong tiêu đề của khung. Mỗi thành phần được trích ra từ một
đường lên tùy theo chỉ thị trong tiêu đề.
– Tạo tiêu đề và giải mã
Tiêu đề khung TC được tạo và định dạng trong khung đường xuống. Tiêu đề trong khung
đường lên được giải mã.
– Chức năng định tuyến nội bộ dựa trên Alloc-ID
Định tuyến dựa trên Alloc-ID được thực hiện đối với dữ liệu đến/từ bộ thích ứng hội tụ
truyền dẫn ATM và GEM
+ Phân lớp thích ứng GTC và giao diện với các thực thể lớp trên
Phân lớp thích ứng bao gồm 3 bộ thích ứng phân lớp hội tụ: bộ thích ứng hội tụ truyền
dẫn ATM (ATM TC adapter), bộ thích ứng hội tụ truyền dẫn GEM (GEM TC adapter) và bộ
thích ứng giao diện điều khiển quản lý ONU (OMCI adapter). Các bộ thích ứng hội tụ ATM
và GEM xem xét các PDU của phần ATM và GEM trong phân lớp đóng khung GTC và ánh
xạ các PDU vào từng phần.
Các bộ thích ứng cung cấp giao diện sau đây cho các thực thể lớp trên:
62
Người hướng dẫn: Anh Nguyễn Việt Long Sinh viên thực tập: Nguyễn Tiến Trọng
Giảng viên phụ trách: TS. Đặng Lê Khoa MSSV: 1720242
dữ liệu từ các bộ thích ứng TC này và truyền nó tới thực thể OMCI và chuyển dữ liệu từ thực
thể OMCI tới các bộ thích ứng TC này.
63
Người hướng dẫn: Anh Nguyễn Việt Long Sinh viên thực tập: Nguyễn Tiến Trọng
Giảng viên phụ trách: TS. Đặng Lê Khoa MSSV: 1720242
64
Người hướng dẫn: Anh Nguyễn Việt Long Sinh viên thực tập: Nguyễn Tiến Trọng
Giảng viên phụ trách: TS. Đặng Lê Khoa MSSV: 1720242
65
Người hướng dẫn: Anh Nguyễn Việt Long Sinh viên thực tập: Nguyễn Tiến Trọng
Giảng viên phụ trách: TS. Đặng Lê Khoa MSSV: 1720242
– Sử dụng hai bộ chia quang N:2 và hai bộ chia quang 2:1 trong đó một cổng của bộ
chia (1) được kết nối tới bộ chia N (0) và một cổng của bộ chia (0) kết nối tới bộ chia
N (1)
– Sử dụng phương thức chế độ chờ trong cả OLT và ONU để tránh va chạm tín hiệu
quang từ LT (0) và LT (1) trong OLT hoặc LT (0) và LT (1) trong ONU#1.
66
Người hướng dẫn: Anh Nguyễn Việt Long Sinh viên thực tập: Nguyễn Tiến Trọng
Giảng viên phụ trách: TS. Đặng Lê Khoa MSSV: 1720242
67
Người hướng dẫn: Anh Nguyễn Việt Long Sinh viên thực tập: Nguyễn Tiến Trọng
Giảng viên phụ trách: TS. Đặng Lê Khoa MSSV: 1720242
– Cơ chế chuyển mạch thường được thực hiện bởi chức năng OAM, vì vậy, trường
thông tin OAM phải được dự trữ trong khung OAM.
– Mọi kết nối giữa nốt dịch vụ và thiết bị đầu cuối phải được giữ sau khi chuyển mạch.
Tùy theo yêu cầu cuối cùng việc triển khai nốt dịch vụ POTS yêu cầu quá trình mất
khung phải nhỏ hơn 120 ms. Nếu thời gian mất khung dài hơn khoảng thời gian này, nốt dịch
vụ sẽ cắt kết nối và yêu cầu thiết lập lại cuộc gọi sau khi chuyển mạch bảo vệ. Do GPON hỗ
trợ phát triển các dịch vụ hiện tại như POTS và ISDN, cần phải xem xét thời gian ngắt kết nối
này.
7.9.6. Các trường thông tin yêu cầu trong khung OAM
Do đặc tính tương tự như chuyển mạch bảo vệ trong hệ thống SDH, chuyển mạch bảo
vệ trong hệ thống GPON yêu cầu ít hơn 10 mã sử dụng trong cả đường lên và đường xuống
để nhận dạng trường thông tin trong khung OAM. Do vậy cần phải xem xét việc ánh xạ trường
thông tin trong khung OAM cho chuyển mạch bảo vệ.
7.9.7. Bảo mật
Do đặc tính phát multicast (phát tới nhiều địa chỉ) của mạng PON, GPON cũng cần các
cơ chế bảo mật để đảm bảo yêu cầu sau:
– Ngăn chặn người dùng khác giả mã dữ liệu đường xuống
– Ngăn chặn người dùng khác giả mạo ONU/ONT hay người dùng khác
– Cho phép triển khai với chi phí hiệu quả
68
Người hướng dẫn: Anh Nguyễn Việt Long Sinh viên thực tập: Nguyễn Tiến Trọng
Giảng viên phụ trách: TS. Đặng Lê Khoa MSSV: 1720242
+ Ưu điểm
– Tích hợp đa dịch vụ: Trên một đường kết nối Internet người dùng IPTV có thể được
sử dụng cùng một lúc rất nhiều dịch vụ khác nhau như truy cập Internet, truyền hình,
điện thoại cố định và di động, VoIP (Voice over Internet Protocol...) mang lại cho
người dùng sự tiện lợi trong quá trình sử dụng.
– Tính tương tác cao: IPTV sẽ mang lại cho người dùng trải nghiệm xem truyền hình
có tính tương tác và cá nhân hóa rất cao. Ví dụ, nhà cung cấp dịch vụ IPTV có thể
tích hợp một chương trình hướng dẫn tương tác cho phép người xem có thể tìm kiếm
nội dung chương trình truyền hình theo tựa đề hoặc tên diễn viên. Hoặc nhà cung cấp
dịch vụ có thể triển khai chức năng “hình-trong-hình” (picture-in-picture) cho phép
người dùng xem nhiều kênh cùng một lúc. Người dùng cũng có thể sử dụng TV để
truy cập đến các nội dung đa phương tiện khác trên PC như hình ảnh hay video hoặc
sử dụng điện thoại di động để điều khiển TV ở nhà ghi lại một chương trình ưa thích
nào đó...
69
Người hướng dẫn: Anh Nguyễn Việt Long Sinh viên thực tập: Nguyễn Tiến Trọng
Giảng viên phụ trách: TS. Đặng Lê Khoa MSSV: 1720242
– Một phương thức tương tác khác mà nhà cung cấp dịch vụ IPTV có thể triển khai là
cung cấp các thông tin mà người xem yêu cầu trực tiếp trong quá trình xem chương
trình. Ví dụ, người dùng có thể nhận thông tin về đội bóng mà họ đang xem thi đấu
trên màn hình chẳng hạn.
– Trên thực tế, tính tương tác cao hoàn toàn có thể xuất hiện ở các loại hình truyền hình
số khác như truyền hình vệ tinh hay cáp. Song, để triển khai được thì cần phải có sự
kết nối tương tác giữa đầu phát sóng và bộ thu sóng. Đây là điều mà truyền hình vệ
tinh và cáp không có được. Muốn triển khai thì hai hình thức truyền hình này buộc
phải kết hợp với các hạ tầng mạng khác như Internet hoặc điện thoại di động.
– Công nghệ chuyển mạch IP: Hầu hết người dùng đều không biết rằng truyền hình cáp
và vệ tinh thường gửi đi tất cả tín hiệu của mọi kênh cùng một lúc, cùng một thời
điểm nhằm cho phép người dùng chuyển đổi kênh tức thời như chúng ta vẫn thấy.
Điều này dẫn tới sự lãng phí băng thông cần thiết. IPTV sử dụng công nghệ chuyển
mạch IP để loại bỏ hạn chế này. Mọi dữ liệu chương trình truyền hình được lưu trữ
tại một vị trí trung tâm và chỉ có dữ liệu kênh mà người dùng yêu cầu xem là được
truyền tải đi. Điều này sẽ cho phép nhà cung cấp dịch vụ có thể bổ sung thêm được
nhiều dịch vụ cho IPTV hơn vì băng thông không còn phải là vấn đề quá khó giải
quyết nữa.
– Mạng gia đình: Kết nối vào mạng Internet trong gia đình không chỉ có TV mà còn có
các PC khác. Điều này sẽ cho phép người dùng có thể sử dụng TV để truy cập đến
những nội dung đa phương tiện trên PC như ảnh số, video, lướt web, nghe nhạc...
Không những thế một số màn hình TV giờ đây còn được tích hợp khả năng vận hành
như một chiếc TV bình thường. Tất cả liên kết sẽ trở thành một mạng giải trí gia đình
hoàn hảo.
– Video theo yêu cầu – Video on Demand (VOD): VOD là tính năng tương tác có thể
nói là được mong đợi nhất ở IPTV. Tính năng này cho phép người xem có thể yêu
cầu xem bất kỳ một chương trình truyền hình nào đó mà họ ưa thích. Ví dụ, người
xem muốn xem một bộ phim đã có cách đây vài năm thì chỉ cần thực hiện tìm kiếm
và dành thời gian để xem hoặc ghi ra đĩa xem sau.
70
Người hướng dẫn: Anh Nguyễn Việt Long Sinh viên thực tập: Nguyễn Tiến Trọng
Giảng viên phụ trách: TS. Đặng Lê Khoa MSSV: 1720242
– Kiểm soát tối đa chương trình TV: VOD nói chính xác cũng là một phần lợi thế này.
Đây là tính năng mà người dùng sẽ cảm thấy thích thú nhất ở IPTV bởi nó cho phép
họ có thể kiểm soát tối đa chương trình truyền hình. Không còn thụ động phải xem
những gì mà nhà cung cấp dịch vụ phát đi như ở truyền hình truyền thống hay vệ tinh
mà giờ đây người dùng sẽ được trải nghiệm khả năng kiểm soát tối đa những nội dung
mà họ muốn xem. Với VOD người dùng có thể chọn lựa những chương trình thích
hoặc ghi nó ra đĩa để xem về sau này. Nhờ đó mà thiết bị điều khiển từ xa của IPTV
sẽ có đầy đủ tính năng như điều khiển một chiếc đầu đĩa. Khi đang xem chương trình
nếu gặp phải một đoạn nào hay người dùng có thể tua để xem lại, dừng phát chương
trình hoặc tua nhanh về phía trước… Điều này cũng đơn giản bởi nội dung được cung
cấp duy nhất theo yêu cầu của người xem chứ không cung cấp rộng cho tất cả mọi
người dùng như truyền hình truyền thống.
– Truyền hình chất lượng cao HD: Xu hướng nội dung chất lượng cao hiện đã hiển hiện
thực tế. Nhờ kết nối băng thông rộng nên có thể nói chỉ trong tương lai không xa
IPTV sẽ chỉ phát truyền hình chất lượng cao. Điều này đồng nghĩa với việc người
dùng sẽ thưởng thức các chương trình có chất lượng hình ảnh và âm thanh cao.
+ Nhược điểm
Nhược điểm “chí mạng” của IPTV chính là khả năng mất dữ liệu rất cao và sự chậm trễ
trong việc truyền tín hiệu. Nếu như đường kết nối mạng của người dùng không thật sự tốt
cũng như không đủ băng thông cần thiết thì khi xem chương trình sẽ rất dễ bị giật hay việc
chuyển kênh có thể tốn khá nhiều thời gian. Thêm vào nữa, nếu máy chủ của nhà cung cấp
dịch vụ không đủ mạnh thì khi số lượng người xem truy cập vào đông thì chuyện chất lượng
dịch vụ bị giảm sút cũng là một chuyện rất dễ xảy ra. Đây không hẳn là nhược điểm của IPTV
mà của cả thế giới web.
Song, một thế giới mà ở đó mọi người, mọi thiết bị đều có thể được kết nối mạng là một
trong những mục tiêu mà thế giới đang hướng tới. Truyền hình IPTV cũng là một phần trong
xu hướng này. Công nghệ mạng Internet càng ngày càng phát triển mạnh mẽ đẩy băng thông
kết nối lên cao hơn góp phần giúp IPTV khắc phục nhược điểm nói trên và biến nó trở thành
công nghệ truyền hình của tương lai.
71
Người hướng dẫn: Anh Nguyễn Việt Long Sinh viên thực tập: Nguyễn Tiến Trọng
Giảng viên phụ trách: TS. Đặng Lê Khoa MSSV: 1720242
72
Người hướng dẫn: Anh Nguyễn Việt Long Sinh viên thực tập: Nguyễn Tiến Trọng
Giảng viên phụ trách: TS. Đặng Lê Khoa MSSV: 1720242
Phim theo yêu cầu (VOD): Dịch vụ này cho phép người sử dụng lựa chọn và xem
phim lưu lại trên server.
Karaoke (KoD): Mang đến cho người sử dụng danh sách những bài hát được ưa
chuộng trong nước và quốc tế. Lời bài hát xuất hiện dưới dạng text trên màn hình TV,
Karaoke là một dịch vụ đặc biệt hấp dẫn.
Truyền hình theo yêu cầu (TVoD): Dịch vụ này cho phép bạn lựa chọn và xem lại
các chương trình đã phát trước đó. Với dịch vụ Truyền hình theo yêu cầu, bạn không
phải phụ thuộc vào thời gian phát sóng của các đài truyền hình và không bao giờ bỏ lỡ
bất cứ một chương trình truyền hình yêu thích nào.
Âm nhạc (MoD): Dịch vụ này cho phép người sử dụng lựa chọn và nghe, xem các
clip, video clip ca nhạc từ thư viện của nhà cung cấp.
Game theo yêu cầu (GoD): Dịch vụ cho phép chơi các game từ danh sách đã được
định sẵn đến STB. Người dùng trả phí cho việc chơi game.
Tiếp thị truyền hình (Tele–Marketing): Mang đến cho người sử dụng MyTV các
thông tin về sản phẩm, dịch vụ để lựa chọn và mua sắm. Với mục đích giới thiệu sản
phẩm, dịch vụ này giúp người sử dụng có thể đưa ra quyết định mua sắm chính xác
hơn cho mình.
Thông tin cần biết (T-Intormation): Người sử dụng có thể sử dụng tính năng này
để tra cứu các thông tin cần thiết. Những thông tin trên hệ thống MyTV rất đa dạng và
phong phú
Tạm dừng (Time Shift TV): Dịch vụ tạm dừng là dịch vụ kết hợp giữa dịch vụ Truyền
hình trực tuyến – Live TV và dịch vụ theo yêu cầu. Với chức năng dịch thời gian, có thể tạm
dừng hoặc tua đi tua lại kênh truyền hình đang phát để xem lại sau.
Lưu trữ (nPVR): Chức năng nPVR (Personal Video Recorder) cho phép người sử
dụng ghi chương trình và lưu trữ chúng trong hệ thống lưu trữ của nhà vận hành và xem lại
sau đó với đầy đủ chức năng điều khiển VCR.
Trả tiền theo từng chuyên mục (iPPV) là dịch vụ trả tiền theo từng lần xem. iPPV
là một giải pháp hiệu quả bởi vì đôi khi bạn chỉ quan tâm đến một số chuyên mục nhất định
chứ không muốn xem tất cả các kênh.
73
Người hướng dẫn: Anh Nguyễn Việt Long Sinh viên thực tập: Nguyễn Tiến Trọng
Giảng viên phụ trách: TS. Đặng Lê Khoa MSSV: 1720242
Quảng cáo (Live Channel & Advertising): Quảng cáo trên kênh trực tuyến là dịch
vụ cho phép người sử dụng doanh nghiệp có nhu cầu đặt quảng cáo trên MyTV qua nhiều
hình thức: TVC, Panel, Logo, Text…
Sóng phát thanh (Broadcast Audio Channel) là dịch vụ nghe sóng phát thanh theo
yêu cầu. Với một danh sách định sẵn có trong hệ thống, các chương trình phát thanh được
phát trực tiếp theo chuyên đề cụ thể như âm nhạc, chính trị, kinh tế, xã hội… Người sử dụng
có thể lựa chọn và nghe các chương trình phát thanh trong nước, quốc
tế qua hệ thống MyTV.
Chia sẻ ảnh và clip (Media Sharing): Tính năng này cho phép người sử dụng
MyTV có thể tạo, lưu trữ và quản lý các album ảnh, clip của mình.
Ngoài ra, các giai đoạn tiếp theo sẽ có các dịch vụ tương tự nhưng với chất lượng
cao (High Definition) và thêm một số dịch vụ gia tăng giá trị khác.
8.2. Dịch vụ METGAWAN
Dịch vụ MegaWAN được cung cấp trên nền mạng MANE sử dụng cáp quang
(MetroNET lớp 3) cho các đường có tốc độ cao (từ 1024 Kbps lên đến hàng 100 Mbps) hoặc
mạng xDSL sử dụng cáp đồng cho các đường có tốc độ thấp (từ 64 Kbps lên đến 2048 Kbps).
Tất cả các đường truyền MegaWAN đều kết nối ở lớp 3 (lớp IP). Chúng ta thường tạo VRF
(Virtual Routing and Forwarding) riêng cho mỗi khách hàng trên BRAS Juniper hay trên các
NPE Cisco R7609s.
8.2.1. Hệ thống xDSL
Thiết bị mạng xDSL bao gồm:
–
Các Tủ IP DLAM sử dụng công nghệ IP.
–
Các Tủ ATM DLAM sử dụng công nghệ ATM
–
Các BRAS: Cisco 10K, Juniper
74
Người hướng dẫn: Anh Nguyễn Việt Long Sinh viên thực tập: Nguyễn Tiến Trọng
Giảng viên phụ trách: TS. Đặng Lê Khoa MSSV: 1720242
Hệ thống mạng xDSL sử dụng công nghệ ATM (Asynchronous Transfer Mode) có
uplink và trung kế là các đường E1, STM-1, STM-4. Các thiết bị Alcatel 7300 Compact,
7300UD, 7301 GENT là các Tủ ATM DSLAM. BRAS sử dụng với hệ thống này là Juniper.
Hệ thống mạng xDSL sử dụng công nghệ IP như Alcaltel 7302, Huawei, Huawei MXU,
…có uplink là các đường Ge (Giga Ethernet) đấu vào mạng MANE.
8.2.2. Mô hình kết nối
MegaWAN trên hệ thống MANE (MetroNET Layer 3): Tốc độ: từ 1024 kpbs đến hàng
100 Mbps Modem: Cisco 3400, Media Converter+Cisco 878k9, các kênh ảo được xác định
bằng VLAN. Các kênh có thể kết nối về BRAS Juniper hay các Vrf trên NPE Cisco R7609s
trên mạng MANE (trong trường hợp tất cả các đường truyền của khách hàng sử dụng cáp
75
Người hướng dẫn: Anh Nguyễn Việt Long Sinh viên thực tập: Nguyễn Tiến Trọng
Giảng viên phụ trách: TS. Đặng Lê Khoa MSSV: 1720242
quang trên MANE). Tuy nhiên, hiện nay đường truyền MegaWAN đa số đầu về BRAS
Juniper.
76
Người hướng dẫn: Anh Nguyễn Việt Long Sinh viên thực tập: Nguyễn Tiến Trọng
Giảng viên phụ trách: TS. Đặng Lê Khoa MSSV: 1720242
MegaWAN trên hệ thống xDSL: Tốc độ: nx64Kbps (n = 1-32); Sử dụng cáp đồng đấu
vào port Adsl hay Port G.shdsl nhưng khi sử dụng port Adsl tốc độ tối đa là 512 kbps. Modem:
Cisco 878K9, Cisco 877, Speedtouch 605s, Modem Adsl…; Các kênh thường đấu thông qua
BRAS Juniper.
Trên hệ thống ATM DSLAM các kênh ảo được PVC được xác định bằng VPI/ VCI (Ex:
8/35, 8/36, 8/37...) được kết nối từ Modem đến BRAS.
Trên hệ thống Ip DSLAM các kênh ảo PVC được xác định bằng VPI/ VCI (Ex: 8/35,
8/36, 8/37...) được kết nối từ Modem đến IP DSLAM, phần kênh ảo từ DSLAM lên BRAS
77
Người hướng dẫn: Anh Nguyễn Việt Long Sinh viên thực tập: Nguyễn Tiến Trọng
Giảng viên phụ trách: TS. Đặng Lê Khoa MSSV: 1720242
kết nối theo VLAN (S-C/ VLAN). Hiện nay, các đường tuyến MegaWAN cáp đồng đều đấu
qua hệ thống IP DSLAM, không qua hệ thống ATM DSLAM nữa.
Trên thực tế khách hàng thường yêu cầu nhiều kênh MegaWAN vừa cáp đồng vừa cáp
quang nên các đường này co thể đấu trên nhiều hệ thống khác nhau và được đấu chung về
dụng kết hợp Media converter+Cisco 878K9. Các thiết bị này được kết nối với các switch
layer 2 đặt trong Trạm thông qua port FE điện (Chuẩn 100Base-T, dạng connector RJ-45)
hoặc port FE quang (Chuẩn 100Base-Fx dưới dạng module SFP 01 core hay 02 core) hoặc
port GE quang tùy thộc vào loại Switch, Media Convertor đang sử dụng hay yêu cầu thuê
cổng Ge của khách hàng. Đường truyền kết nối theo layer 2, hình thức kết nối điểm-điểm,
hoặc điểm-đa-điểm. Chúng ta có 01 PCT cho mỗi điểm lắp đặt đường truyền MetroNET cho
khách hàng.
8.3.1. Hệ thống MANE
Thiết bị mạng MANE bao gồm:
– Các Router Cisco R7609, R7609s, R7606s.
– Các BRAS: Cisco, Juniper
– Các SW-L2: Cisco 4924
79
Người hướng dẫn: Anh Nguyễn Việt Long Sinh viên thực tập: Nguyễn Tiến Trọng
Giảng viên phụ trách: TS. Đặng Lê Khoa MSSV: 1720242
80
Người hướng dẫn: Anh Nguyễn Việt Long Sinh viên thực tập: Nguyễn Tiến Trọng
Giảng viên phụ trách: TS. Đặng Lê Khoa MSSV: 1720242
Mô hình E-LAN: Mỗi điểm được kết nối về chung một điểm (VFI) giống như 01
SW-L2 các port là các MC đặt tại khách hàng. Các đường dùng chung một VLAN, các điểm
cùng lớp mạng.
81
Người hướng dẫn: Anh Nguyễn Việt Long Sinh viên thực tập: Nguyễn Tiến Trọng
Giảng viên phụ trách: TS. Đặng Lê Khoa MSSV: 1720242
–
Port quang (chuẩn 100Bae-Fx, 1000Base-Fx) có dạng module SFP 01 core hay 02
Core.
Đối với các SW-L2 Port điện, chúng ta phải dùng 02 Media Converter đấu B2B
và dùng cáp UTP (chuẩn RJ-45) để kết nối từ Media Converter (MC) vào SW
Hình 8.5 Mô hình kết nối dịch vụ MetroNET bằng SW port điện
Đối với các SW-L2 Port quang: chúng ta chỉ dùng 01 Media Converter đấu trực tiếp cáp
quang vào Module SFP gắn trên SW.
Hình 8.6 Mô hình kết nối dịch vụ MetroNET bằng SW port quang
5. Thiết bị khách hàng
82
Người hướng dẫn: Anh Nguyễn Việt Long Sinh viên thực tập: Nguyễn Tiến Trọng
Giảng viên phụ trách: TS. Đặng Lê Khoa MSSV: 1720242
Đối với dịch vụ MetroNET, chúng ta thường cung cấp cho khách hàng thiết bị là Media
Converter. Trên hệ thống sẽ tạo đường kết nối Layer 2 giữa 02 port trên các Switch có MC
đấu vào. Do đó, các Tổ VT chỉ kéo cáp đến và đấu nối MC vào là xong phần lắp đặt. Phần
còn lại là phối hợp với Tổ HTBR để kiểm tra và bàn giao dịch vụ cho khách hàng. Khách
hàng có thể đấu thẳng vào SW mạng LAN ở hai đầu để sử dụng. Nhưng số lượng MAC bị
giới hạn trên hệ thống (QĐ của tập đoàn là 4 MAC) nên một số thiết bị LAN của khách hàng
sẽ không sử dụng được.
Hình 8.7 Mô hình khách hàng sử dụng SW LAN đấu trực tiếp vào MC
Khách hàng phải trang bị Bộ định tuyến (Router) để khắc phục tình trạng giới hạn
MAC khi kết nối SW LAN vào trực tiếp MC. Chúng ta có thể tư vấn cho khách hàng sử
dụng các bộ Router giá rẻ như Draytek Vigor 2910, Vigor 2920, ...
83
Người hướng dẫn: Anh Nguyễn Việt Long Sinh viên thực tập: Nguyễn Tiến Trọng
Giảng viên phụ trách: TS. Đặng Lê Khoa MSSV: 1720242
3400. Trong trường hợp này, các Tổ VT phải cấu hình thêm phần thiết bị Cisco 3400, Cisco
878K9.
Hình 8.9 Mô hình khách hàng sử dụng Router Cisco 3400 và Cisco 878K9
Đối với các đường truyền MetroNET cung cấp cho các Trạm 3G của VNP và VMS,
chúng ta đấu cáp quang vào trực tiếp thiết bị SIU của VNP, VMS. Phía trong Trạm chúng
ta đấu vào Port Ge trên các SW Alcatel 6400, Dasan hay Lightsmart.
Hình 8.10 Mô hình kết nối singleRAN cho các trạm BTS
8.4. Dịch vụ kênh thuê riêng KTR
8.4.1. Một số connector thường gặp trong KTR
Trong quá trình lắp đặt dịch vụ KTR chúng thường gặp một số giao tiếp như RS322,
V.11, V.35, G.703, D-34… dưới dạng đấu nối vật lý như BD9, DB25, RJ-45, BNC. Dưới đây
là các connector và các chuẩn thường gặp.
Giao tiếp E1 G.703 120 Ohm dạng RJ-45 connector thường sử dụng 02 cặp dây: Cặp
thu Rx (chân 1-2) và cặp phát Tx (chân 4-5), các chân còn lại không sử dụng. Để xác định
cặp phát, cặp thu chúng ta có thể dùng LED để đo. Khi đo cặp phát đèn LED sẽ sáng lên,
cặp thu đèn LED không sáng. Chúng ta có thể dùng cáp PCM hay cáp UPT Cat 5e để đấu nối.
Để loop giao tiếp G.703 120 Ohm chúng ta đấu tắt chân 1 với chân 4 và chân 2 với chân
5 (Hình 4-1).
85
Người hướng dẫn: Anh Nguyễn Việt Long Sinh viên thực tập: Nguyễn Tiến Trọng
Giảng viên phụ trách: TS. Đặng Lê Khoa MSSV: 1720242
Giao tiếp E1 G.703 75 Ohm dạng BNC connector (Hình 4-2) thường rất ít sử dụng và
phải dùng cáp đồng trục để đấu nối. BNC Connector cũng thường dùng các giao tiếp E3
(34M)
Chú ý: Khi cấu hình giao tiếp E1 G.703 chúng chú ý đến các thông số sau: Line code =
HDB3; Framing No CRC4, trong vài trường hợp thì cần có CRC4 (cho các đường truyền có
tốc độ nx64Kbps); Hoặc Unframing (cho đường truyền full 2M)
86
Người hướng dẫn: Anh Nguyễn Việt Long Sinh viên thực tập: Nguyễn Tiến Trọng
Giảng viên phụ trách: TS. Đặng Lê Khoa MSSV: 1720242
87
Người hướng dẫn: Anh Nguyễn Việt Long Sinh viên thực tập: Nguyễn Tiến Trọng
Giảng viên phụ trách: TS. Đặng Lê Khoa MSSV: 1720242
Hình 8.16 Đấu nối cáp V.35 giữa modem và Router của khách hàng
88
Người hướng dẫn: Anh Nguyễn Việt Long Sinh viên thực tập: Nguyễn Tiến Trọng
Giảng viên phụ trách: TS. Đặng Lê Khoa MSSV: 1720242
8.4.2. Mô hình kết nối Back-to-Back (B2B) qua hệ thống truyền dẫn và qua mạng DDN
Qua hệ thống truyền dẫn:
Trong Phương án này, tại một phía nhà khách hàng, chúng ta thường dùng 02
modem đấu B2B, 01 modem V.35 hoặc G.703 đặt ở nhà khách hàng và 01
Modem G.703 đặt trong Trạm. Modem G.703 trong trạm sẽ đấu vào luồng 2M
của hệ thống truyền dẫn tại Trạm đó để kết nối với điểm còn lại (Hình 4-8)
Hình 8.17 Sơ đồ kết nối đường truyền KTR B2B qua mạng Truyền dẫn
Sử dụng:
– Cáp đồng (Mã cáp D) hoặc cáp quang (Mã cáp M).
–
Modem đấu B2B: 01 modem lắp ở khách hàng và 01 Modem ở Đài/Trạm
Chủng loại Modem:
– Cáp đồng: Adtran 6540, RAD ASAMi-52, Digitel SHDL, Speedouch 690s, Telindus.
– Cáp quang: LightSmart PE-150, Dowslake FME, RAD IPMUX-2L, Digitel Fiber, …
– Giao tiếp modem trong Đài/Trạm: G.703 để đấu vào luồng 2M của hệ thống truyền
dẫn.
– Clock source của Modem Trong Đài khai báo là External để lấy clock từ mạng DDN,
Modem ở khách hàng khai báo clock theo Modem trong Đài.
89
Người hướng dẫn: Anh Nguyễn Việt Long Sinh viên thực tập: Nguyễn Tiến Trọng
Giảng viên phụ trách: TS. Đặng Lê Khoa MSSV: 1720242
– Tốc độ: 64Kbps – 2048Kbps, thực tế thường cung cấp các kênh có tốc độ từ 512Kbps
– 2048Kbps.
Hình 8.18 Sơ đồ kết nối đường truyền KTR B2B qua mạng DDN
Sử dụng:
– Cáp đồng (Mã cáp D) hoặc cáp quang (Mã cáp M).
– Modem đấu B2B: (01 modem lắp ở khách hàng và 01 ở Đài/Trạm).
Chủng loại Modem:
– Cáp đồng: Adtran 6540, RAD ASAMi-52, Digitel SHDL, Speedouch 690s, Telindus.
– Cáp quang: LightSmart PE-150, Dowslake FME, RAD IPMUX-2L, Digitel Fiber, …
– Giao tiếp modem trong Đài/Trạm: V.35 hoặc G.703 để đấu vào port V.35 hoặc
port E1 trên mạng DDN.
90
Người hướng dẫn: Anh Nguyễn Việt Long Sinh viên thực tập: Nguyễn Tiến Trọng
Giảng viên phụ trách: TS. Đặng Lê Khoa MSSV: 1720242
– Clock source của Modem Trong Đài khai báo là External để lấy clock từ mạng
DDN, Modem ở khách hàng khai báo clock theo Modem trong Đài.
– Tốc độ: 64Kbps – 2048Kbps, thực tế thường cung cấp các kênh có tốc độ từ 512Kbps
– 2048Kbps.
8.4.3. Mô hình kết nối qua port G.shdsl của ATM DSLAM trên mạng xDSL
Trong mô hình kết nối này, tại một phía nhà khách hàng, chúng ta chỉ dùng 01 modem
có chuẩn G.shdsl để đấu vào port G.shdsl trên tủ ATM DSLAM (không đấu vào port G.shdsl
của tủ IP DSLAM). Tất cả các kênh truyền đấu vào hệ thống xDSL theo mô hình này đều
được kết nối thông qua hệ thống Multilayer Switch (hay còn gọi là ATM Switch) – thiết bị
dùng để chuyển mạch giữa các gói tin ATM và khung dữ liệu TDM (Hình 4-10)
Hình 8.19 Sơ đồ kết nối đường truyền KTR qua mạng xDSL
Sử dụng:
– Cáp đồng (Mã cáp G), đấu vào port G.shdl trên ATM DSLAM. Modem: chỉ cần 01
modem lắp ở khách hàng, Trong Đài/Trạm đấu vào port G.shdsl
– Chủng loại Modem: OneAccess 1432, RAD LA-110, VeriLink Wansuite 6430A,
Speedtouch 690S, …
91
Người hướng dẫn: Anh Nguyễn Việt Long Sinh viên thực tập: Nguyễn Tiến Trọng
Giảng viên phụ trách: TS. Đặng Lê Khoa MSSV: 1720242
– Tốc độ: 64Kbps – 2048Kbps, thực tế thường cung cấp các kênh có tốc độ từ 64Kbps
– 1024Kbps.
8.4.4. Mô hình kết nối qua port FE của các L2-SWITCH trên mạng MANE sử dụng
công nghệ TDMoIP
Trong mô hình kết nối này, tại một phía nhà khách hàng, chúng ta chỉ dùng 01 modem
có hỗ trợ công nghệ TDM over IP (TDMoIP: Công nghệ chuyển đổi khung dữ liệu TDM sang
gói tin IP và ngược lại) để đấu vào port FE của các Switch layer 2 trên hệ thống mạng MANE.
Tương tự, phía còn lại chúng ta cũng sử dụng modem TDMoIP để chuyển đổi lại không dữ
liệu TDM (Hình 4-11).
Trong thời gian tới chúng ta sẽ đầu tư CES Gateway để thực hiện tập trung tất cả các
kết nối theo mô hình này tương tự như ATM Switch.
Hình 8.20 Sơ đồ kết nối đường truyền KTR qua mạng MANE
Sử dụng:
– Cáp quang (Mã cáp M), đấu vào port FE trên L2-Switch trên mạng MANE.
– Modem: chỉ cần 01 modem lắp ở khách hàng, Trong Đài/Trạm đấu vào port FE.
– Chủng loại Modem: RAD IPMUX-2L
– Tốc độ: 64Kbps – 2048Kbps, thực tế thường cung cấp các kênh có tốc độ từ 512Kbps
– 2048Kbps.
92
Người hướng dẫn: Anh Nguyễn Việt Long Sinh viên thực tập: Nguyễn Tiến Trọng
Giảng viên phụ trách: TS. Đặng Lê Khoa MSSV: 1720242
8.4.5. Mô hình kết nối qua port FE/GE trên hệ thống truyền dẫn ngn để cung cấp KTR
EosSDH (Ethernet Over SDH).
Trong Phương án này, tại một phía nhà khách hàng, chúng ta thường dùng 02 Media
Converter đấu B2B, 01 Converter FE đặt ở nhà khách hàng và 01 Converter FE đặt trong
Trạm có hệ thống Truyền dẫn NGN. Converter FE trong trạm sẽ đấu vào port FE của hệ thống
truyền dẫn NGN tại Trạm đó để kết nối với điểm còn lại (Hình 4-12).
Hình 8.21 Sơ đồ kết nối đường truyền KTR EoSDH qua mạng Truyền dẫn
Sử dụng:
– Cáp quang (Mã cáp M)
– Media Converter FE đấu B2B: (01 converter lắp ở khách hàng và 01 ở Đài/Trạm)
Giao tiếp với thiết bị khách hàng qua giao FE.
– Chủng loại Converter: Thường dùng Converter FE 02 core như: Vilink, Transition.
– Tốc độ: 64Kbps – 100M, thực tế thường cung cấp các kênh có tốc độ từ 1024Kbps
trở lên.
– Dùng để cung cấp các kênh KTR EoSDH đi Quốc tế.
8.4.6. Một số mô hìn kết nối thực tế
Thí dụ 1: ngân hàng tnhh một thành viên ANZ (VIỆT NAM) có đường truyền KTR
64Kbps, giao tiếp V.35 từ địa chị 39 Lê Duẫn, Q.1 đi 206 Phan Xích Long. Trong trường hợp
này chúng ta đấu vào port G.shdsl (Mã cáp: G) trên ATM DSLAM ở hai đầu, dùng thiết bị
Verilink 6540/RAD LA-110/Speedtouch 690s/OneAccess 1432.
93
Người hướng dẫn: Anh Nguyễn Việt Long Sinh viên thực tập: Nguyễn Tiến Trọng
Giảng viên phụ trách: TS. Đặng Lê Khoa MSSV: 1720242
Sơ đồ kết nối:
dịch ATM có tốc độ thấp (128Kbps) sử dụng các loại Modem như AD-3 đấu vào Node DDN
hay Modem Speedtouch 690s, Verilink 6430A, OneAccess 1432 đấu vào Port G. shdsl trên
thiết bị ATM DSLAM.
Thí dụ 4: Cty Mai Linh có 02 đường 30B+D từ Tòa nhà 64-68 hai Bà Trưng, với đầu số
38383838 thuộc Đài Chợ Lớn (CLO). Chúng ta có thể sử dụng Modem LightSmart/Dowslake
FME/RAD IPMUX-2L để đấu nối từ khách hàng về Trạm HBT bằng cáp quang, sau đó đấu
vào thiết bị truyền dẫn theo tuyến HBT-TBI-CLO để làm đường chính kết nối về Đài CLO.
Tương tự, chúng ta có thể sử dụng Modem ADTRAN 6540/ RAD ASAMi-52/Digitel C4W
để kết nối từ khách hàng về Tram HBT bằng cáp
95
Người hướng dẫn: Anh Nguyễn Việt Long Sinh viên thực tập: Nguyễn Tiến Trọng
Giảng viên phụ trách: TS. Đặng Lê Khoa MSSV: 1720242
CHƯƠNG 9: CÁC HÌNH ẢNH CỦA QUÁ TRÌNH THỰC TẬP THỰC TẾ TẠI TRUNG
TÂM VIỄN THÔNG VNPT TP.HCM:
96
Người hướng dẫn: Anh Nguyễn Việt Long Sinh viên thực tập: Nguyễn Tiến Trọng
Giảng viên phụ trách: TS. Đặng Lê Khoa MSSV: 1720242
97
Người hướng dẫn: Anh Nguyễn Việt Long Sinh viên thực tập: Nguyễn Tiến Trọng
Giảng viên phụ trách: TS. Đặng Lê Khoa MSSV: 1720242
98
Người hướng dẫn: Anh Nguyễn Việt Long Sinh viên thực tập: Nguyễn Tiến Trọng
Giảng viên phụ trách: TS. Đặng Lê Khoa MSSV: 1720242
TỔNG KẾT
Em đã trình bày sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm Viễn thông
Sài Gòn, mô hình tổ chức quản lý, chức năng nhiệm vụ và hướng phát triển trong tương lai
của trung tâm.
Giới thiệu về mạng truy nhập chủ động AON, các kiểu kết nối, kiến trúc, ưu nhược điểm
và ứng dụng của mạng truy nhập vào Việt Nam và thế giới.
Giới thiệu về mạng truy nhập thụ động GPON, kiến trúc truy nhập, tốc độ bit, cấu trúc
của lớp mạng GPON.
Các dịch vụ triển khai như dịch vụ MegaWAN, MetroNET, dịch vụ MyTV, dịch vụ
kênh thuê riêng.
Các hình ảnh khi em được đi lắp đặt, sửa chữa khắc phục sự cố cùng với đội Hai Bà
Trưng 1 tại nhà khách hàng, văn phòng và công ty…
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Vũ Tuấn Lâm và Vũ Xuân Sang, “Nghiên cứu công nghệ mạng truy nhập
quang và ứng dụng cho VNPT Lạng Sơn,” Hà Nội, 2011.
[2] “Dịch vụ kênh thuê riêng KTR,” 2013.
[3] “Dịch vụ MegaWAN,” 2013.
[4] “Dịch vụ MetroNET,” 2013.
[5] Trần Phương Mai, Nguyễn Mai Phương, Hoàng Thu Thủy và Nguyễn Thị
Tưởng, “Công nghệ truy nhập mạng quang,” 2011.
[6] “Mạng truy nhập quang tới thuê bao GPON,” 2007.
[7] Ngô Ngọc Linh, Trần Văn Mạnh, Nguyễn Thái Công Nghĩa và Nguyễn Minh
Thành, “Tìm hiểu dịch vụ MyTV được triển khai tại Viễn thông thành phố Hồ Chí
Minh,” 2016.
99