Professional Documents
Culture Documents
Thiết kế hệ truyền động cho cầu trục
Thiết kế hệ truyền động cho cầu trục
Cầu trục là tên gọi chung của các máy trục chuyển động trên hai đường ray cố định
trên kết cấu kim loại hoặc tường cao để vận chuyển các vật phẩm trong khoảng
không (khẩu độ) giữa hai đường ray đó. Các cơ cấu của đảm bảo 3 chuyển động:
- Nâng hạ vật.
- Di chuyển xe con.
- Di chuyển xe cầu.
Dầm cầu được gọi là dầm chính, thường có kết cấu hộp hoặc dàn, có thể có một
hoặc hai dầm. Trên dầm có xe con và cơ cấu di chuyển qua lại dọc theo dầm chính.
Hai đầu dầm chính liên kết hàn hoặc đinh tán với hai dầm đầu. Trên mỗi dầm đầu có
hai cụm bánh xe: cụm bánh xe chủ động và cụm bánh xe bị động. Dẫn động của cầu
trục có thể bằng tay hoặc dẫn động điện. Dẫn động bằng tay chủ yếu dùng trong các
phân xưởng sửa chữa, lắp ráp nhỏ, nâng hạ không thường xuyên, không đòi hỏi
năng suất và tốc độ cao.
- Loại nhẹ: TĐ%= 10÷15%, số lần đóng cắt trong một giờ là 60.
- Loại trung bình: TĐ%= 15÷25% , số lần đóng cắt trong một giờ là 120.
- Loại nặng: TĐ%= 40÷60%, số lần đóng cắt trong một giờ là trên 240.
- Cầu trục vận chuyển: sử dụng rộng rãi, yêu cầu độ chính xác không cao.
- Cầu trục lắp ráp: sử dụng trong các phân xưởng cơ khí, yêu cầu độ chính xác
cao.
• Từ lưới điện 3 pha của nhà xưởng, thông qua hệ thống thanh ray.
-Thường áp dụng đối với cầu trục trong nhà xưởng (EOT) hoặc cẩu tháp.
- Thường áp dụng đối với cầu trục di độngc ở cầu cảng (RMG, STS, GSU).
a, Xe cầu và xe con:
• Có đảo chiều.
• Yêu cầu có cảm biến giới hạn hành trình và phanh hãm.
c, Cơ cấu nâng hạ.
• Có đảo chiều.
• Yêu cầu có cảm biến giới hạn hành trình và phanh hãm (điện và
cơ/thủy lực).
• Sử dụng mạng truyền thông tin cậy để trao đổi giữa cabin điều
• Với cầu trục EOT, có điều khiển bằng tay (pedant hoặc radio).
• Trung tâm điều khiển cần có phần mềm quản lý, tranning.
động/nâng hạ.
Khảo sát cơ cấu nâng hạ người ta thấy rằng, khi nâng tải, momen thế năng có tác
động cản trở chuyển động, tức là hướng ngược chiều quay. Khi hạ tải, momen thế
năng lại là momen gây ra chuyển, tức là nó hướng theo chiều quay động.
Hạ hãm: Tải trọng lớn thì momen tải trọng Mc đủ lớn để thắng momen ma sát Mms
của hệ truyền động và tải tự tụt xuống. Khi hạ tải ứng với trạng thái phát của động
cơ thì Mđ là momen hãm để ghìm giữ tải trọng tụt xuống đều với tốc độ cho phép,
Mc là momen gây chuyển động.
Hạ động lực: Tải trọng nhỏ thì momen tải trọng không đủ để thắng momen ma sát
của hệ truyền động và động cơ phải làm việc đẩy xuống. Cả 2 momen tải trọng và
động cơ đều gây momen chuyển động.
1.3.2 Chế độ làm việc của động cơ truyền động
+ Ở góc phần tư thứ nhất: Máy điện làm việc chế độ động cơ ( đường 1)
M = Mc + Mđms
Đối với động cơ nâng hạ làm việc ở chế độ nâng hàng, còn đối với động cơ di
chuyển làm việc ở chế độ chạy tiến.
+Ở góc phần tư thứ II: Máy điện làm việc ở chế độ máy phát. Đối với cơ cấu di
chuyển, đường 1 thực hiện hãm tái sinh khi có ngoại lực tác dụng cùng chiều với
chuyển động của cơ cấu. Còn đối với cơ cấu nâng hạ thực hiện hãm động năng
(đường 3).
+ Ở góc phần tư thứ III: Máy điện làm việc ở chế độ động cơ. Đối với cơ cấu di
chuyển tương ứng với chạy lùi. Còn đối với cơ cấu nâng hạ:
Mc < Mdms
M = Mdms - Mc
+ Ở góc phần tư thứ IV: Máy điện làm việc ở chế độ máy phát. Đối với cơ cấu nâng
hạ:
Mc > Mdms
M = Mc – Mdms
Hàng sẽ được hạ do tải trọng của nó. Còn động cơ đóng điện ở nâng đề hãm tốc độ
hạ hàng. Lúc này động cơ làm việc ở chế độ hãm ngược ( đường 2 ).
Khi thực hiện hạ động lực, động cơ làm việc ở chế độ hãm tái sinh ( máy phát ) với
tốc độ hạ lớn hơn tốc độ đồng bộ ( đường 4 ).
Trong đó:
1. Trục vít;
2. Bánh vít;
3. Bánh răng;
4. Tang nâng;
5. Puli;
6. Móc;
7. Động cơ điện
Số liệu ban đầu:
-Chiều cao nâng: 10 [m]
-Tốc độ nâng hạ (v): 0.5m/s
-Trọng lượng tải (G): 2000 kg
-Trọng lượng móc câu (G0): 50 kg
-Bán kính puli (Rt): 0,25 [m]
-Tỉ số truyền (i): 50
-Hiệu suất bộ truyền (ηc): 0,85
-Mô men quán tính cơ cấu :Jcc = 0,1 Kgm2
- Chu kỳ làm việc (Tck): 180 s
K= Go/(Go+Gdm)=50/(50+2000)=0,024
Dựa vào đường đặc tính quan hệ giữa hệ số mang tải và hiệu suất ta có hệ số bộ
Ta có: Tải trọng G sinh ra lực F có tốc độ nâng hạ V nó tác động lên trục động cơ
một momen là Mn:
Fc V G+G 0 .R t
Mn= . =
Khi đó :
u.i.ηc ωt u.i.ηc (1) (momen quy đổi của trục động cơ
Mn)
Trong đó:
Mt.ωt
P=Mn.ωn =
Công suất của động cơ khi nâng vật : ηc (2)
Mà
ωn =i.ωt (3)
P=
G+G 0 .R t .ωt .i = G+G 0 .Vn
i.ηc ηc
Mn=
G+G 0 .R t = 2000+50 .9,81.0,25 =118,3
u.i.ηc 1.50.0,85 (Nm)
+ Công suất của động cơ cần thiết để nâng vật:
G+G 0 Vn = 2000+50 .9,81.0,5 =11.8
Pn = kW
1000ηc 1000.0,85
G 0 .R t 50.0,25.9,81
Mn 0 = = =9,81 Nm
u.i.η0 1.0,25.50
G 0 .Vn 50.9,81.0,5
Pn 0 = = =0,98 kW
1000.η0 1000.0,25
- Hạ động lực: Hạ động lực thực hiện khi tải trọng nhỏ. Khi đó momen do tải trọng
gây ra không đủ để thắng ma sát trong cơ cấu. Máy điện làm việc ở chế độ động cơ.
- Hạ hãm :Hạ hãm thực hiện khi hạ tải trọng lớn. Khi đó, momen do tải trọng gây ra
rất lớn. Máy điện phải làm việc ở chế độ hãm để giữ cho tải trọng hạ với tốc độ ổn
định ( hạ không có gia tốc ).
Gọi momen trên trục động cơ do tải trọng gây ra không có tổn thất là Mt
Mh= Mt-∆ Mh
Nếu
Coi tổn thất trong cơ cấu nâng hạ khi nâng tải và hạ tải là như nhau (do năng
lượng được truyền từ phía tải trọng sang cơ cấu truyền động) thì:
Mt 1
∆ Mh=∆ Mn=¿ Mn-Mt= −Mt = Mt.( −1 ¿
ηc ηc
1 1 1
Vậy Mh=Mt -Mt.( −1 ¿=Mt.(2- ¿=100,55.(2− )=82.8 (N . m)
ηc ηc 0.85
1
Và ηh= 2-
ηc
+ Đối với những tải trọng tương đối lớn ( ηc > 0,5 ), ta có ηh >0, Mh > 0. Điều này
có nghĩa là momen động cơ ngược chiều với momen phụ tải. Động cơ làm việc ở
chế độ hạ hãm.
+ Khi tải trọng tương đối nhỏ ( ηc <0,5 ) thì ηh < 0, Mh <0, momen động cơ cùng
chiều với momen phụ tải. Động cơ làm việc ở chế độ hạ động lực.
Momen hạ không tải :
G 0 .Rt 1 50.9,81.0,25 1
Mh 0 = 2- =
u.i η0 1.50 2- =-4,9 Nm
0,25
G 0 .Vh 1 50.9,81.0,5 1
Ph 0 = . 2- =
1000 η0 1000
. 2-
0,25 =-0,49 kW
Thời gian làm việc của động cơ: tlv = tho + tnc + thc + tno = 80s
80
Hệ số tiếp điện : TÐ%= .100 %=44,44 %
180