Professional Documents
Culture Documents
Cơ Chế Tác Dụng Của Bức Xạ Ion 1
Cơ Chế Tác Dụng Của Bức Xạ Ion 1
-Người ta có thể mô hình hóa các quá trình trên bằng sơ đồ sau đây:
AB (AB)* AB + hv
AB (AB)* A* + B* hoặc A’ + B’
Đó là kích thích phân tử. Năng lượng tia bức xạ có thể truyền cho phân tử AB đưa AB về trạng
thái kích thích (AB)*:
Ở trạng thái đó, phân tử (AB)* dễ kết hợp với các phân tử khác tạo phản ứng hóa
học mới hoặc chuyển giao năng lượng đã tiếp nhận hv cho phân tử khác để trở về
trạng thái ổn định ban đầu AB
Cũng có khi phân tử ở trạng thái kích thích (AB)* bị phân li thành các phân tử nhỏ
hơn và cũng ở trạng thái kích thích A*, B*, dễ gây các phản ứng hóa học mới và
những phân tử mới với động năng nhất định A’, B’
-Các phân tử bị ion hóa theo sơ đồ sau:
AB (AB)+ + e
AB + e ( AB)-
- Năng lượng tia bức xạ có thể ion hóa các phân tử hữu cơ tạo ra các phân tử hữu cơ âm (AB)
–
hoặc dương (AB)+. Các ion này dễ kết hợp vs nhau hoặc tự phân ly thành các ion A+ , B
+
,A --,B – và các phân tử nhỏ hơn với những động năng nhất định A’, B’. Các sp mới này dễ
tạo ra các pư hóa học mới vs các phân tử hữu cơ mới trong tổ chức sinh học
- Các quá trình kích thích và ion hóa các nguyên tử, phân tử các phản ứng hóa học xảy ra
giữa các phân tử trước hết gây nên các tổn thương tại đó và sau có thể lan truyền ra các
phân tử khác xung quanh
2. Cơ chế gián tiếp
Có 1 số kết quả thực nghiệm và quan sát thực tế không giải thích được bằng lý thuyết cơ chế tác
dụng trực tiếp.
Tồn tại cơ chế tác dụng gián tiếp. 2 cơ chế hỗ trợ cho nhau và giúp hiểu sâu sắc bản chất của
các quá trình phóng xạ sinh học. Hành động hiệu quả hơn trong công tác thực tiễn
H+ OH*
Bức xạ biến phân tử nước thành ion dương (H2O)+ hoặc ion âm (H2O)-
e + H2O (H2O)-
H* OH-
Các phân tử ở trạng thái bị kích thích H+, OH- dễ kết hợp với nhau trở thành sản phẩm mới:
H* + H* H2*
OH* + H* H2O*
OH* + OH* H2O2 rất độc với các phân tử hữu cơ.
Lượng O2 trong môi trường càng nhiều thì lượng H2O2 sinh ra càng nhiều.
H* + O2 HO2
RH + OH* R* +H2O
Các gốc R* bị kích thích cũng dẽ gây ra các phản ứng hoá học mới làm cho số lượng các phân
tử hữu cơ bị tổn thương tăng lên rất nhiều vì các phản ứng dây truyền sau:
R* + O2 RO2*
RO2* + RH ROOH + R*
+ Với các phân tử protein: Tổn thương phức tạp và khó phát hiện:
- Đứt gẫy mạch chính làm giảm trọng lượng phân tử protêin.
- Khâu mạch: Sự chắp nối sai lệch các mảnh lại với nhau.
- Phá vỡ cấu trúc không gian.
® Biểu hiện bên ngoài là sự thay đổi các tính chất lý hoá như độ dẫn điện, độ nhớt, trọng lượng
phân tử, độ hoà tan…
- Sự hư hại của nhiều tế bào dẫn đến tổn thương ở mô. Mức tổn thương khác nhau phụ thuộc vào độ
nhạy cảm phóng xạ của từng mô.
- Phân loại các mô theo mức độ nhạy cảm:
+ Rất nhạy cảm: Tuỷ xương, tổ chức Lympho, tổ chức sinh dục, niêm mạc ruột.
+ Nhạy cảm vừa: Da và niêm mạc của các tạng.
+ Nhạy cảm trung bình: Mô liên kết, mao mạch, sụn xương.
+ Nhạy cảm thấp: Xương, các phủ tạng, tuyến nội tiết.
+ Rất ít nhạy cảm: Cơ bắp, các nơron thần kinh.
- Các tổn thương cụ thể ở một số mô:
+ Máu và cơ quan tạo máu: Khi có sự nhiễm xạ, số lượng tế bào máu ngoại vi giảm (đầu tiên là
giảm bạch cầu nhất là lymphocyd, tiếp theo là bạch cầu đa nhân, tiểu cầu sau cùng là hồng cầu), ở
tuỷ đồ thì ngược lại, đầu tiên là giảm dòng hồng cầu, tiếp theo là bạch cầu đa nhân. Sự suy giảm tế
bào máu gây nên bệnh cảnh suy tuỷ (tế bào máu giảm, xuất huyết...).
- Liều lượng: Liều hấp thụ 2÷6Gy có thể dẫn đến suy tuỷ và phải điều trị tích cực ghép tuỷ. Liều
6Gy nguy cơ tử vong cao.
+ Bào thai: Tùy liều lượng chiếu và tuỳ theo giai đoạn phát triển khác nhau của bào thai khi bị chiếu
xạ mà các loại thương tổn xảy ra khác nhau: bào thai chết, quái thai, dị tật bẩm sinh… ảnh hưởng
đến sự phát triển của thai nhi.
+ Các mô sinh dục:
- Nam giới: Bức xạ ion hoá tiêu diệt các tế bào sản sinh ra tinh trùng. Liều 5÷6Gy có thể gây vô
sinh.
- Nữ giới: Tiêu diệt các tế bào ở buồng trứng gây vô sinh, làm rối loạn hoocmon của các tế bào của
buồng trứng biểu hiện bằng rối loạn kinh nguyệt.
+ Da và niêm mạc: Tổn thương da và niêm mạc thường xuất hiện sau một kỳ tiềm tàng từ 2÷3 tuần
sau khi chiếu xạ.
- Mức độ tổn thương phụ thuộc nhiều vào liều lượng: Liều lượng 1 lần 10Gy gây viêm da đỏ, liều
15Gy gây viêm da khô, liều 30Gy gây hoại tử da.
Các biểu hiện:
- Da: Đầu tiên là viêm đỏ, viêm khô, viêm ướt. Trong viêm khô: da bị teo, bóng, khô vì ít tiết mồ
hôi và biến đổi màu sắc trên da. Trong viêm ướt: Tổ chức bị loét, nhiễm trùng và có thể gây tổn
thương xuống các mô sâu hơn lân cận.
- Niêm mạc: Tuỳ vị trí các niêm mạc mà có các tổn thương khác nhau nhưng thường làm ảnh hưởng
đến việc sản sinh các dịch do các tuyến đảm nhiệm. Đặc biệt là loét giác mạc, đục thuỷ tinh thể do
tia phóng xạ sẽ gây mù loà cho người chiếu.
- Độ nhạy cảm phóng xạ của các loài sinh vật khác nhau thì khác nhau.
- Độ nhạy cảm của động vật cao hơn thực vật và trong cùng một loài độ nhạy cảm còn phụ thuộc
vào từng cá thể, từng giai đoạn phát triển khác nhau.
-Con người có độ nhạy cảm phóng xạ cao nhấtvà các biểu hiện của các triệu trứng lâm sàng phụ
thuộc vào các yếu tố:
+ Sự phân bố không gian về liều lượng trong cơ thể, liều hấp thụ tổng cộng và suất liều vào cơ thể.
+ Những đặc điểm của môi trường và cơ thể bị chiếu: Tuổi, giới, tình trạng sức khoẻ…
- Biểu hiện tổn thương do nhiễm xạ được gọi là nhiễm xạ cấp hay mãn.
* nhiễm xạ cấp:
+ Khởi phát: kéo dài 1-2 ngày đầu.
+ Tiềm ẩn: Hệ thần kinh sau khi bị kích thích sẽ chuyển sang trạng thái ức chế. Thường kéo dài vài
tuần.
+ Toàn phát: Triệu chứng bộc lộ ồ ạt, rõ rệt. Không điều trị sẽ có hậu quả xấu
Bảng 6.1 -Các thể lâm sàng của bệnh nhiễm xạ cấp
Liềuhấpth
Thểlâmsàn ụ
Triệuchứng Hậuquả
g D = E/m
(Gy)
Buồnnôn, nôn.
Thểtuỷ
2,0đến 4,0 Giảmnhẹsốlượng ở Bệnhphát 3 tuầnsaukhibịchiếu
xươngnhẹ
cáctếbàomáu
Thểtuỷ 4,0đến 6,0 Suygiảmtếbàomáu Đòihỏiđiềutrịtíchcựckểcảghéptuỷxươn
xươngnặng . Nônmửa, ỉachảy g
* Nhiễm xạ mãn: xuất hiện khi cơ thể bị chiếu một liều nhỏ nhưng trong một thời gian dài có thể
gặp ở những người thường xuyên tiếp xúc với phóng xạ .Chia làm 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Xuất hiện triệu chứng không đặc hiệu như mệt mỏi, nhức đầu, giảm bạch cầu, tiểu
cầu…ngừng tiếp xúc với phóng xạ sẽ phục hồi nhanh.
- Giai đoạn 2: Xuất hiện các tổn thương ở da và niêm mạc, công thức máu có sự thay
đổi.
- Giai đoạn 3 : Xuất hiện các thể lâm sàng rõ như bệnh máu trắng, suy tuỷ xương, đục thuỷ tinh thể,
rối loạn kinh nguyệt và giảm khả năng sinh sản, viêm loét da và niêm mạc, ung thư.