Professional Documents
Culture Documents
- Chất độc tan trong nước hay các dung dịch acid, kiềm.
- Chất độc có thể chiết tách được trong các dung môi hữu cơ.
Tác động của chất độc trên cơ quan đích.
Tác dụng đặc biệt của chất độc:
- Chất độc gây ung thư: aflatoxin, nitrosamin,...
- Chất độc gây đột biến gen, quái thai.
Mục đích sử dụng chất độc: thuốc trừ sâu, chất phụ gia thực phẩm,...
Cơ chế tác dụng ( phức tạp nên không đưa vào giáo trình).
3. Độc tính
Độc tính là liều lượng được dùng để miêu tả tính chất gây độc của một chất đối với cơ
thể sống và được biểu hiện bằng liều gây chết (LD).
Độc tính có thể cấp thời, có thể lâu dài và biến động từ cơ quan này đến cơ quan khác,
biến động theo lứa tuổi, di truyền, giới tính, tình trạng sức khỏe của sinh vật,...
Khái niệm về liều độc:
Lượng hóa chất vào trong cơ thể một gọi là liều. Liều nhỏ nhất có thể gây độc gọi là
ngưỡng của liều.
Mọi chất đều độc ở một ngưỡng liều nào đó và cũng vô hại với liều rất thấp. Giới hạn
giữa 2 liều đó là phạm vi các tác dụng sinh học (Lưới sinh học ED), tuy nhiên tiếp xúc
lâu dài một chất cũng có thể trở nên rất độc.
TDL ED TD LD
Vô hại HNTD
- Tác động trên nhịp thở: thở chậm do opi, CO, cyanua, cồn; thở nhanh do
belladon, cocain, cafein, amphetamin,...khó thở kiểu hen do phospho hữu cơ.
Toàn thân:
- Mất khả năng cung cấp oxy cho cơ thể: CO, cyanua, thuốc ngủ,...
- Ức chế hô hấp gây ngạt thở tiến tới ngừng thở: thuốc phiện, tetracloro etylen,...
- Gây xơ hóa phổi: bụi than, talc, silicagen,...
- Ung thư phổi: crom, niken, arsen,...
3. Trên hệ tim mạch
- Làm tăng nhịp tim: cafein, adrenalin, amphetamin,...
- Làm giảm nhịp tim: digtalin, eserin, phospho hữu cơ,..
4. Trên máu
Huyết tương, hồng cầu, bạch cầu,...có thể bị thay đổi dưới tác dụng của chất độc.
5. Trên hệ thần kinh
Phần lớn chất độc đều tác động ít nhiều lên hệ thần kinh gây rối loạn chức năng vận
động.
Vd: adrenalin, aspotrin, nicotin,..gây giãn đồng tử, tim nhanh, co mạch,..
6. Trên thận và hệ tiết niệu
Lượng máu qua thận rất lớn nên một lượng đáng kể thuốc hoặc chất độc cũng được
chuyển qua thận.
- Kim loại nặng (Hg, Pb,..) liều thấp thì tăng glucose và aa trong nước tiểu, liều
cao thì gây hoại tử TB thận, tăng BUN, vô niệu và gây chết.
- Aspirin, acid oxalic, thuốc chống đông máu gây tiểu ra máu.
- Dung môi hữu cơ: clo, sulfamid, CCl4,..gây viêm thận.
- Aminoglycosid (streptomycin, neomycin, kenamycin, gentamycin) gây hoại tử
TB ống thận, dẫn đến suy thận cấp và bí tiểu.
7. Trên gan
Gan là cơ quan chính chịu trách nhiệm chuyển hóa các chất độc.
- Rượu làm xơ hóa gan.
- Gây tắc nghẽn mật: clopromazin, clothizid, imipramin, diazepam, estradiol,...
- Gây viêm gan: phenyl butazol, metyldopa, halothan, papaverin, íoniazid,...
- Ung thư gan: aflatoxin, uretan, vinyl clorid,...
8. Trên hệ sinh sản
Các chất độc gây ra rối loạn chức năng của hệ sinh sản (nam và nữ) và tác động lên
quá trình mang thai, sinh đẻ, bài tiết sữa.
- Ngăn cản sự rụng trứng: chì,..
@samength
- Thuốc trị ung thư tác động lên tuyến sinh dục bằng cách can thiệp vào sự phân
chia tế bào hoặc cản trở sự tạo tinh trùng: busulfan, cyclophosphamid, nitrogen
mustard,...
- Thuốc trị nấm dibromocloropropan (DBCP) tác động lên TB stertoli ở nam
nhưng không gây độc trên thí nghiệm giống cái.
VI. Điều trị ngộ độc
1. Loại chất độc ra khỏi cơ thể: giảm tối đau độc vào máu đồng thời tăng thải
độc ra ngoài.
Loại trực tiếp: chỉ thực hiện khi ngộ độc <6 giờ.
- Loại bỏ chất độc trên da, mắt: Ở da thì cởi bỏ quần áo, không xà xát, độc không
tan trong nước thì dùng dung môi hữu cơ. Ở mắt thì rửa sạch nước hoặc nước
sinh lý 0,9% từ 5-10p , chất độc là acid hoặc base thì cần duy trì ph= 6,5-7,5
sau khi rửa mắt.
- Loại bỏ chất độc qua đường tiêu hóa: gây nôn ngay sau vài phút nhiễm độc
bằng vật lý (ngoáy họng, móc họng,...) hoặc bằng chất gây nôn (siro ipeca,
apomorphin).
Không gây nôn cho những trường hợp:
- Ngộ độc trên 4 giờ vì phần lớn độc đã không còn ở dạ dày.
- Bệnh nhân hôn mê, động kinh, co giật (ngộ độc strychnin).
- Ngộ độc xăng, kiềm mạnh và acid, hóa chất gây bỏng ở họng và phổi. Nên rửa
dạ dày (3-8h sau khi ngộ độc); tẩy xổ (24h; MgSO4, Na2SO4,..); thụt trực
tràng (nên kết hợp với rửa dạ dày, dùng NaCl 0,9% để rửa đại tràng).
Loại gián tiếp:
- Qua đường hô hấp: phosgen, Clo, SO2,..
- Qua đường thận: đào thải qua nước tiểu.
- Bằng cách thẩm tách máu hoặc chích máu
2. Phá hủy hay trung hòa chất độc
Hấp thụ chất độc ở dạ dày, ruột:
- Dùng các chất có khả năng hấp thụ độc.
Vd: than hoạt (4h sau khi ngộ độc), sắt, lithium, metanol,..
Dùng các chất kháng độc đặc hiệu:
Dùng các chất tương kỵ để ngăn cản hấp thu độc, làm mất hoạt tính hoặc đối kháng
với chất độc. Một số chất điều trị ngộ độc:
- Dimercapto 2,3-propanol: arsen, Hg, muối vàng.
- DMSA (2,3- dimercaptosuccinic acid): arsen, Pb.
- EDTA calci dinatri (kết hợp với KL nặng không gây hạ calci huyết): Pb, Hg.
- Rongalit ( có tính khử mạnh, kết tủa kim loại): Bi, Hg,..
@samength