You are on page 1of 69

Hội thảo các trường chuyên miền Duyên Hải Bắc Bộ 2014

TẾ BÀO HỌC QUA VIỆC PHÂN TÍCH


HỌC THUYẾT TẾ BÀO

A. MỞ ĐẦU
Sinh học là khoa học về sự sống, sự vận động vật chất của giới hữu cơ có sự
khác biệt với sự vận động của vật chất vô cơ. Đơn vị của cơ thể sinh vật là tế bào vì
vậy nghiên cứu tế bào học có nghĩa là nghiên cứu toàn bộ kiến thức của sinh học.
Nguyên tắc nghiên cứu sinh học là:
- Kiến thức Sinh học nằm trong hệ thống hóa của sinh giới xét theo cấu tạo, hoạt động
sống sinh vật theo quan điểm tiến hóa 3 chiều hướng: thích nghi, cấu tạo ngày càng
phức tạp, đa dạng phong phú.
-Tế bào là đơn vị nghiên cứu của Sinh học về cấu trúc và chức năng
- Sự thống nhất giữa cấu trúc và chức năng biểu hiện ở tất cả ở các mức độ tổ chức
khác của sự sống.
- Tất cả các sinh vật đều có thành phần vật lí và toàn bộ quá trình sinh sống đều tuân
theo các quy luật vật lí và hóa học.
- Các sinh vật phải thu nhân năng lượng và vật liệu để duy trì cấu trúc đặc thù, thải phế
thải ra ngoài.
- Bộ gen chứa thông tin di truyền cho sự sinh sản và phát triển
- Nghiên cứu sinh học phải đặt trong tiến trình của sự phát triển cá thể
- Cơ chế trả lời kích thích môi trường theo cơ chế phổ biến
- Nghiên cứu sinh học có sự kế thừa các quá trình sinh học
Để giúp học sinh có kiến thức sinh học sâu sắc, có cơ sở vững vàng vận dụng
vào các môn học khác, ứng dụng cho thi học sinh giỏi và giải quyết các vấn đề của
thực tiễn đời sống, tôi đã thiết kế chuyên đề tế bào học dựa theo quan điểm của thuyết
tế bào.
B. NỘI DUNG
Nội dung tóm tắt của thuyết tế bào:
“…Tất cả các sinh vật đều được cấu tạo từ tế bào và các sản phẩm của tế bào, những
tế bào mới được tạo nên từ sự phân chia của các tế bào trước nó, có sự giống nhau

1
Hội thảo các trường chuyên miền Duyên Hải Bắc Bộ 2014
căn bản về thành phần hóa học và các hoạt tính trao đổi chất giữa tất cả các loại tế
bào, hoạt động của cơ thể là sự tích hợp hoạt tính của các đơn vị tế bào độc lập...”
Thuyết tế bào thể hiện các vấn đề:
1. Các tế bào giống nhau về thành phần hóa học.
2. Cơ thể sinh vật đều được cấu tạo từ tế bào hoặc là từ sản phẩm của tế bào.
3. Các tế bào giống nhau về hoạt tính trao đổi chất.
4. Tế bào được tạo ta từ các tế bào trước nó thông qua sự phân chia tế bào mẹ.
5. Hoạt động của cơ thể là sự thống nhất trong hoạt động sống của các tế bào.
NỘI DUNG I: THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA TẾ BÀO
1. Phương pháp nghiên cứu:
- Phân tích thành tro của thực vật trên kính hiển vi quan sát cấu tạo tinh thể các
nguyên tố khoáng có trong tế bào thực vật.
- Sử dụng chất đồng vị phóng xạ: chất đồng vị phóng xạ là chất mà hạt nhân của nó
khi bị phân hủy giải phóng ra hạt và năng lượng. Khi bị phân hủy dẫn đến thay đổi số
proton thì nó chuyển đổi nguyên tử sang nguyên tử của nguyên tố khác.
=> Người ta đưa vào trong tế bào hoặc cơ thể chất đồng vị phóng xạ.
=> Các chất đồng vị phát ra các hạt dưới nguyên tử => va đập với các electron do các
phản ứng hóa học tạo ra trong tế bào.
=> Dùng máy phát hiện năng lượng xác định được vị trí có mặt của nguyên tố hay
điểm nóng trong tế bào như khối u. Trong nghiên cứu sinh học người ta dựa vào
những nguyên tố đặc trưng của phân tử để phát hiện ra sự có mặt của nó trong cấu trúc
hoặc cơ chế sinh học.
Ví dụ: chứng minh oxi thải ra trong quang hợp có nguồn gốc từ nước, người ta dùng
nước có chứa oxi đồng vị phóng xạ là O18 sản phẩm oxi thải ra là O18 .
Bằng các phương pháp nghiên cứu người ta phát hiện được sinh vật đa dạng phong
phú nhưng thống nhất về thành phần hóa học, được cấu tạo từ một số nguyên tố hóa
học trong tự nhiên.
2. Các nguyên tố hóa học cấu tạo nên cơ thể sinh vật
- Khoảng 60 nguyên tố hóa học trong tự nhiên có trong thành phần của tế bào, trong
đó 96% là 4 nguyên tố hóa học trong tự nhiên C – H – O – N còn lại khoảng 12

2
Hội thảo các trường chuyên miền Duyên Hải Bắc Bộ 2014
nguyên tố khác tìm thấy trong sinh vật được gọi là các nguyên tố sính học, cấu tạo
nên 2 loại: chất vô cơ và chất hữu cơ.
- Tỉ lệ các nguyên tố rất khác nhau => nguyên tố sinh học có tính chất đặc biệt để
chúng là cơ sở của sự sống: O2=65%, C=18%, H2=10%, N2=3%, Ca=2%, P=1%.
- Các nguyên tố đa lượng: Ca, Mg, K, Na, P,… (10-4): có vai trò trong cấu trúc chính
của tế bào.
- Các nguyên tố vi lượng: Fe, I, Mo,… có vai trò tham gia vào các thành phần của
các E, hoócmôn, … Nếu thiếu các nguyên tố này sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự
sống
Ví dụ: Nếu thiếu Iốt có thể mắc bệnh bướu cổ;
thiếu Fe có thể mắc bệnh thiếu máu;
thiếu Mo, cây phát triển chậm hoặc chết.
3. Liên kết hóa học
- Liên kết cộng hóa trị: là loại liên kết giữa các nguyên tử, trong đó các nguyên tử
có thể chia sẻ được các electeron hóa trị, có khả năng tạo số liên kết tương ứng với
số liên kết hóa trị mà nguyên tử đó được hình thành. Khi liên kết được hình thành,
chúng bù thêm electeron vào lớp hóa trị cho đầy đủ, khả năng liên kết đó được gọi
là hóa trị của nguyên tử. Đây là loại liên kết bền vững vì nó tạo trạng thái trơ của
các nguyên tử. Khả năng hút electeron của một loại nguyên tử nhất định trong liên
kết cộng hóa trị gọi là độ âm điện.
=> Kiểu liên kết trong đó các electeron góp chung được sử dụng cân bằng được gọi
là liên kết cộng hóa trị không phân cực. Trong các chất hữu cơ, các nguyên tử tạo
liên kết không phân cực là những phần kị nước ví dụ như gốc R(C xHy) của các phân
tử protein.
=> Khi liên kết một nguyên tử với một nguyên tử khác có độ âm điện lớn hơn thì
các electron của liên kết không được chia sẻ đều được gọi là liên kết cộng hóa trị
phân cực. Trong chất hữu cơ, các nguyên tử hình thành liên kết phân cực tạo nên
phần ưa nước ví dụ như gốc COOH của protein.
- Liên kết ion: là liên kết giữa các ion mang điện tích dương (cation) với các ion
mang điện tích âm (anion).

3
Hội thảo các trường chuyên miền Duyên Hải Bắc Bộ 2014
- Liên kết Hiđro: là liên kết một nguyên tử hidro liên kết cộng hóa trị với một
nguyên tử mang điện âm bị hút bởi một nguyên tử có độ âm điện khác. Đây là loại
liên kết không bền, có thể hình và phá vỡ trong điều kiện sinh lí của tế bào. Do vậy
nó có vai trò tạo cấu trúc không gian của các đại phân tử sinh học và giúp chúng
thực hiện chức năng.
=> Các nhà khoa học đã ứng dụng đặc tính này của liên kết hidro để nghiên cứu cấu
trúc của các đại phân tử sinh học và mức độ quan hệ về nguồn gốc giữa các loài
sinh vật bằng phương pháp biến tính và hồi tính và lai phân tử.
Biến tính ADN: đun nóng phân tử ADN vượt quá nhiệt độ sinh lí =>liên kết
hidro bị đứt hai mạch đơn của nó tách rời. Nhiệt độ làm hai mạch tách rời nhau gọi
là điểm nóng chảy. Điểm nóng chảy của phân tử càng cao chứng tỏ cấu trúc của
phân tử càng bền vững.
Hồi tính ADN: Hạ nhiệt độ từ từ với phân tử đã biến tính hai mạch lại hình
thành liên kết hidro trở lại.
=> muốn xác định mức độ quan hệ nguồn gốc giữa các loài, các nhà khoa học gây
biến tính hai phân tử ADN của hai loài, rồi cho hồi tính trong một môi trường=> từ
số đoạn hình thành liên kết hidro giữa hai mạch của hai phân tử ADN người ta xác
định mức độ gần nhau về nguồn gốc ví dụ như giữa ADN của người và chuột chỉ
giống nhau 25% nucleotit.
- Tương tác Van der Waals: Lực tương tác giữa các vùng tích điện dương và vùng
tích điện âm. Loại liên kết yếu này chỉ xảy ra với những phân tử và nguyên tử gần
nhau, nhưng số lượng lớn nó có vai trò quan trọng với sự sống ví dụ như nhờ hàng
trăm nghìn liên kết Van der Waals trên một ngón chân con thạch sùng mà đã nâng
đỡ trọng lượng cơ thể giúp nó nằm ngược trên trần nhà.
Các liên kết Hidro, tương tác Vander Waals, liên kết ion trong nước và các liên
kết khác trong tương tác cộng gộp của chúng tạo cấu trúc không gian ba chiều của
các đại phân tử sinh học như axitnucleic, protein…nhờ đó chúng có đặc tính đặc
biệt của sự sống.

4. Hợp chất

4
Hội thảo các trường chuyên miền Duyên Hải Bắc Bộ 2014
4.1. Chất vô cơ
4.1. 1. Nước
a. Cấu trúc của nước:
- Cấu tạo từ 1 nguyên tử O kết hợp với 2 nguyên tử H bằng liên kết cộng hóa trị
phân cực
- Điện tử của Hidro trong mối liên kết bị kéo lệch về phía O 2 nên phân tử nước có
hai đầu trái dấu nhau.
- Tính phân cực của nước làm cho phân tử nọ hút phân tử kia qua liên kết Hiđro và
hút các phân tử phân cực khác tạo cho nó có vai trò quan trọng đặc biệt đối với sự
sống.
b. Đặc tính của nước
Đặc tính Giải thích Vai trò đối với sự sống
Dung môi hòa tan nhiều chất;
Vì phân cực nên nó có thể hút các
Phân cực thành phần cấu tạo chính của tế
ion và các chất phân cực khác làm
cao bào, tạo môi trường cho các
cho chúng dễ tan trong nước
phản ứng sinh hóa xảy ra.
Các liên kết Hidro giữa các phân
Nhiệt dung
tử nước bị phá vỡ sẽ hấp thu nhiệt Ổn định nhiệt độ cơ thể sinh vật,
đặc trưng
và khi hình thành sẽ giải phóng nhiệt độ môi trường.
cao
nhiệt
Liên kết Hidro gắn kết các phân tử - Nhờ các lực này mà nước có
nước lại với nhau giữ nước ở trạng sức căng bề mặt giúp một số
thái lỏng ngay ở nhiệt độ cơ thể sinh vật có thể sống trên bề mặt
Lực gắn kết
sống. Nước liên kết hidro với các nước
chất khác tạo lực mao dẫn. - Lực mao dẫn giúp cây có thể
hút nước từ đất lên lá.
Nhiệt bay Nhiều liên kết Hidro bị phá vỡ thì Nước bay hơi làm giảm nhiệt độ
hơi cao nước mới bay hơi được. của cơ thể sinh vật.
Nước đá Các phân tử nước trong nước đá Về mùa đông lớp nước bề mặt
nhẹ hơn cách xa nhau nên mật độ phân tử đóng băng tạo lớp cách nhiệt

5
Hội thảo các trường chuyên miền Duyên Hải Bắc Bộ 2014
nước nước thấp hơn so với nước giữa lớp không khí lạnh với lớp
thường thường. nước ở phía dưới.
c. Các dạng nước trong tế bào
Nước tự do Nước liên kết
Khái Là dạng nước ở xa các hạt keo và các Là loại nước gồm liên kết thẩm
niệm ion với khoảng cách mà lực tương tác thấu được giữ bởi các ion mang
giữa chúng không đáng kể. Dạng điện và liên kết keo là loại nước
nước tự do mang đầy đủ tính chất lí được giữ bởi các ion, đứng cạnh
hóa điển hình của nước do vậy có các gốc ưa nước của chất hữu cơ
nghĩa quan trọng với hoạt động sống (-SH, -CO, -COO-,…) nước có
của tế bào. thể hợp quanh các đại phân tử
tạo dung dịch keo tạo nên vỏ
nước khá bền do vậy các phân tử
nước này không còn mang
những tính chất thông thường
của nước

Vai trò - Môi trường hòa tan và môi trường Bảo vệ các hạt keo chống lại sự
phản ứng hóa học trong tế bào. ngưng kết và biến tính. Do đó,
- Nhân tố đảm bảo sự trao đổi chất độ ưa nước của keo càng cao, vỏ
thường xuyên và thống nhất trong nước càng dày thì keo càng bền
nội bộ của tế bào và cơ thể (vận vững lúc gặp điều kiện bất lợi
chuyển nước và ion khoáng trong của môi trường.
cây hoặc dòng máu và bạch huyết
vận chuyển trong cơ thể động vật).
- Điều hòa nhiệt độ của cơ thể. (thoát
hơi nước qua lá ở thực vật, thoát mồ
hôi ở động vật và người).
- Tham gia trực tiếp vào các phản ứng
hóa sinh: quang hợp, hô hấp,...).

6
Hội thảo các trường chuyên miền Duyên Hải Bắc Bộ 2014

4.1.2. Các muối khoáng:


Trong tế bào tồn tại hai dạng muối hòa tan trong dịch bào và liên kết tĩnh điện
trên màng sinh chất và bề mặt hạt keo, chiếm 2% trọng lượng khô của chất nguyên
sinh. Các muối phân li thành các cation ( K +, Na +,…) và các anion ( NO3-, SO42-,…)
hút bám trên bề mặt hạt keo. Vai trò:
o Đảm bảo trạng thái bền vững, độ ngậm nước, độ nhớt, độ phân tán của hệ keo. Ví
dụ:
- K+ làm tăng độ ngậm nước, giảm độ nhớt của keo nguyên sinh nhờ đó quá
trình trao đổi chất diễn ra thuận lợi.
- Ca2+ có tác dụng ngược lại và làm tăng tính chống chịu của hệ keo với điều
kiện bất lợi.
o Muối khoáng và chất hữu cơ hòa tan tạo áp suất thẩm thấu và sức hút nước của tế
bào.
o Các ion khoáng không đều ở hai bên màng sinh chất tạo nên hiệu điện thế màng
(bên ngoài màng sinh chất nồng độ ion Natri cao, ion Kali thấp; trong tế bào chất,
nồng độ ion Kali cao, ion Natri thấp) => làm xuất hiện điện thế nghỉ khi tế bào
không hưng phấn và hình thành điện thế hoạt động khi màng nhận tín hiệu từ môi
trường => Cơ chế dẫn truyền xung điện.
4.2. Chất hữu cơ:

7
Hội thảo các trường chuyên miền Duyên Hải Bắc Bộ 2014
4.2.1. Gluxít

Gluxít

Monosacarit (C3, C4, C5, C6)

Đisacarit Polisacarit (C6H10O5)n


C12H22O11

Thực vật Động vật

Tinh bột Xenlulo và các Glicogen Khác


chất cấu tạo khác

* Đường đơn (monosacarit): C6H12O6 gồm glucose, fructose, ngoài ra còn có các
đường chứa từ 4 đến 7 C. Đường đơn có vai trò:
- Nguồn cung cấp năng lượng cơ bản của mọi sinh vật, nguyên liệu chủ yếu cho
hô hấp nội bào, là nguyên liệu dễ dị hóa nhất.
- Đơn vị cấu tạo nên đường đôi và các đường phức tạp, tạo gốc glucozit C6H10O5.
- Thành phần cấu tạo nên các chất hữu cơ khác.
Ví dụ: C5H10O4 là thành phần cấu tạo nên axit nucleic (ADN).
* Đường đôi (đisacarit): C12H22O11 cấu tạo bởi hai gốc glucozit, là loại đường có
trong thiên nhiên (mía: mantose; sữa: lactose;…)=> dự trữ năng lượng tạm thời.
* Đường phức tạp (polisacarit): (C6H10O5)n phân tử gồm nhiều gốc glucozit. Có thể
phân biệt thành hai loại đường dự trữ năng lượng (tinh bột và glicogen) và cấu tạo
xenlulose, kitin,…
a. Tinh bột
* Vai trò:
- Chất dự trữ năng lượng phổ biến nhất trong thiên nhiên.
- Chất dinh dưỡng của người, động vật.
- Tích lũy trong các loại hạt, củ, quả.

8
Hội thảo các trường chuyên miền Duyên Hải Bắc Bộ 2014
* Cấu tạo:
- Trong tế bào, tinh bột tồn tại dưới dạng hạt có kích thước bé.
- Cấu tạo từ 2 cấu tử, đều được cấu tạo từ các gốc glucozit liên kết với nhau ở liên
kết  1,4 glucozit do đó các gluco đều ở vị trí ngửa.
+ Amilo: cấu tạo chuỗi không phân nhánh 300-1000 gốc glucozit xoắn lò xo, mỗi
xoắn có cấu trúc xoắn nhờ liên kết Hidro. Bên trong có thể kết hợp các nguyên tử
khác, amilose tạo thành màu xanh tím khi kết hợp với I 2. Nếu Nếu đun nóng liên
kết Hidro bị đứt chuỗi amilose duỗi thẳng Iốt tách ra khỏi amilose thì dung dịch
mất màu xanh.
+ Amilopectin: chỉ khác với amilose ở chỗ nó có cấu trúc phân nhánh, mỗi nhánh
bắt đầu bằng liên kết  1,6 glucozit.
=> Tinh bột là nguyên liệu lí tưởng vì:
- Tinh bột không khuyếch tán ra khỏi tế bào.
- Không có hiệu ứng thẩm thấu.
- Dự trữ dưới dạng hạt tinh bột, có mặt trong lục lạp và cơ quan dự trữ.
b. Glicogen: là chất hữu cơ dự trữ của người và động vật, tồn tại ở cơ, gan nên đường
đơn chuyển hóa thành glicogen chủ yếu xảy ra ở cơ và gan.
=> Cấu tạo tương tự như tinh bột nhưng phân nhánh nhiều hơn.
- Các gốc glucozit liên kết với nhau qua liên kết  1,4 glucozit, liên kết  1,6
glucozit ở chỗ phân nhánh.
- Glicogen có thể bị thủy phân dưới tác dụng của hoócmôn glucagon hoặc axit.
- Hòa tan trong nước nóng tạo đỏ tím, trong Iốt tạo màu nâu.
=> glicogen dễ bị phân hủy hơn tinh bột => điều đó giúp cho động vật huy động
năng lượng dễ dàng hơn thực vật vì nhu cầu năng lượng của động vật lớn hơn
nhiều so với thực vật (năng lượng cần dùng cho vận động, tìm thức ăn, chạy trốn
kẻ thù hoặc tìm kiếm bạn tình,...).
c. Xenlulose
* Cấu tạo:
- Các gốc glucose liên kết với nhau bằng liên kết  1,4 glucozit, các gốc liên kết với
nhau theo kiểu sấp ngửa.

9
Hội thảo các trường chuyên miền Duyên Hải Bắc Bộ 2014
- Cấu trúc bền vững, khó phân giải: cấu tạo bởi 8000 gốc monosacarit, là các chuỗi
xenlulose xếp song song tạo sợi có đường kính 3,5 nm.
- Các chuỗi có nhiều nhóm –OH tự do nên các sợi liên kết với nhau bằng liên kết
Hidro được tạo thành giữa các nhóm – OH.
- Các sợi kết hợp kết hợp với nhau tạo bó mixen có đường kính 0,2nm.
- Giữa các sợi trong các bó mixen có những khoảng trống lớn: ở tế bào non chứa đầy
nước, tế bào già chứa linhin, hemixenlulose là thành phần làm cho gỗ cứng.
* Vai trò:
- Cấu tạo nên thành tế bào thực vật.
- Nguồn dinh dưỡng của nhiều loài động vật ăn thực vật, các động vật có Enzym
xenluloaza trong đường tiêu hóa (vi sinh vật trong dạ cỏ của động vật 4 túi, manh
tràng của thỏ ngựa, trùng roi trong ruột mối, mọt.).
- Điều hòa hoạt động tiêu hóa của người và động vật ăn tạp.
- Các vi sinh vật có khả năng phân giải xenlulose thành glucose có enzym
xenluloaza.
d. Một số loại khác:
- Kitin: tạo vỏ côn trùng, giáp xác, có khoảng 50 loại vi sinh vật có khả năng phân
giải kitin.
- Hemixenlulose: tạo vỏ cứng hạt, quả trấu.
- Fructose: ở một số thực vật ngoài sự tích lũy tinh bột còn tích lũy fructose.
Ví dụ: Các loại quả hình thành từ hoa kép như dứa, mít,...
- Mannan: chứa trong gỗ của một số cây thông (11%), có trong nấm men.
- Pectin: là loại chất gian bào có vai trò gắn các tế bào trong các mô, hợp chất này có
trong các loại quả.
- Thạch (agar): trong tế bào đã hóa gỗ thành phần linhin khoảng 18-30%, tập trung ở
màng thứ cấp của thành tế bào là chất khó phân giải nhất, chiếm tỉ lệ cao trong mùn
đất. Một số loài nấm, vi khuẩn, xạ khuẩn có khả năng phân giải linhin.
- Xilan (C5H8O4)n : hemixenlulo.
e. Phép thử hóa học cho gluxit
Hidratcacbon Phép thử Điều kiện Kết quả

10
Hội thảo các trường chuyên miền Duyên Hải Bắc Bộ 2014
Đường khử Dung dịch Benedict Nghiền mẫu mô với một ít Đổi màu hoặc
(glucose, nước, lọc, cho 2cm3 dịch cho kết tủa màu
fructose) chiết vào ống nghiệm, thêm gạch.
2cm3 dung dịch Benedict,
đun nóng 900C trong 2
phút.
Maltose và Dung dịch felinh 1 Cho 1 cm3 dung dịch felinh Đổi màu hoặc
lactose và 2 1 và 1cm3 dung dịch felinh cho kết tủa màu
2 vào 2cm3dịch chiết mô, gạch
đun lên 950C trong 2 phút.
Đường Dung dịch Benedict - Thử như đường khử Đổi màu hoặc
không khử: không có phản ứng. cho kết tủa màu
sacarose - Đun nóng 2cm3 dịch chiết gạch
mô tươi với 2cm3 dun dịch
HCl loãng để thủy phân
đường mía thành đường
đơn, trung hòa bằng NaOH,
làm phép thử như đường
khử.
Tinh bột Iot trong dung dịch Nhỏ dung dịch lên mẫu mô Màu xanh đen
KI làm nát với nhiệt độ phòng
Glicogen Iot trong dung dịch Nhỏ dung dịch lên mẫu mô Màu đỏ tím
KI làm nát với nhiệt độ phòng
Xenlulose Dung dịch Schultz Cho lát cắt mô vào dung Màu đỏ tím
dịch và đưa lên kính hiển vi
quang học để quan sát.

4.2.2. Lipit
Lipit đơn giản Photpho lipit Steroit Sáp
(dầu, mỡ)

11
Hội thảo các trường chuyên miền Duyên Hải Bắc Bộ 2014
Cấu Gồm 1 phân tử - Gồm phân tử Lipit có cấu trúc Cấu trúc
tạo glixerol liên kết với glixerol liên kết với mạch vòng. giữa rượu
3 axit béo=> các axit béo trong đó 1 Cấu trúc cơ sở của mạch thẳng
lipit khác nhau chủ hoặc hai axit béo nó là 4 vòng với axit
yếu ở thành phần được thay thế bởi Cacbon ( 3 vòng 6 béo.
axit béo. Dầu gốc phốt phát. cạnh, 1 vòng 5 => không
thường chứa axit - Phốt pho lipit có cạnh) nối với nhau thấm nước
béo không no, mỡ tính phân cực: đầu => các steroit => tạo nên
chứa axit béo no. chứa nhóm phốt phát khác nhau ở các cấu trúc
ưa nước, đuôi CxHy nhánh bên khác như tầng
của axit béo kị nhau gắn với cuntin của
nước=>trong cấu khung Cacbon. bề mặt lá,
trúc màng các đầu ưa suberin,...
nước quay ra ngoài
và vào phía dịch bào,
còn phần kị nước
quay vào nhau.
Chức - Dự trữ năng lượng Cấu tạo chính nên - Colesteron: là - Hạn chế
năng khi thừa gluxit. màng sinh chất thành phần màng sự thoát
- Giảm mất nhiệt. tế bào động vật. hơi nước
- Tăng tính đàn hồi - Các axit mật: của cây
của da. dưới dạng muối đảm bảo
mật có tác dụng cân bằng
nhũ tương hóa nước .
lipit. - Bảo vệ tế
- Các loại bào chống
hoocmôn sự xâm
testosteron, nhập của
ơstrogen, mầm bệnh.
progestrogen,

12
Hội thảo các trường chuyên miền Duyên Hải Bắc Bộ 2014
coocticosteroit,
ecđixơn, vitamin
D2.

Hoócmôn điển hình (steroit):


STT Hoócmôn điển Nơi tạo thành Tác dụng sinh học chính
hình
- Thể vàng Dưỡng thai, chuẩn bị dạ con để trứng
1 Progesteron
- Vỏ thượng thân phát triển, bảo vệ thai.
Vỏ thượng thận - Kích thích tổng hợp glicogen trong
trong gan và cơ, tích lũy glicogen trong
2 Cooctizol gan và cơ.
- Tăng cường phân giải protein, chất béo.
- Chống viêm, tăng tích nước, muối Na.
Vỏ thượng thận Tăng tính hấp thu Na+, Cl+, HCO3- bởi
3 Andosteron
thận, tăng tích nước, bài tiết K+.
4 Testosteron Tinh hoàn Cần cho sự phát triển giới tính đực.
5 Ơstrogen Buồng trứng Cần cho sự phát triển giới tính cái.

* Phép thử hóa học lipit:


Phép thử nhũ: nghiền mẫu mô trong etanol để hòa tan dầu mỡ. Lọc và đổ 2cm 3
dịch chiết vào 2cm3 nước trong ống nghiệm. Kết quả hình thành nhũ tương màu trắng
sữa.
4.2.3. Protein: đại phân tử sinh học tham gia vào cấu trúc cơ bản nên tế bào, thực hiện
mọi hoạt động sống của tế bào cũng như cơ thể sinh vật.
a. Cấu tạo hóa học:
- Cấu tạo bởi 4 nguyên tố hóa học cơ bản của sự sống C-H-O-N, ngoài ra còn được
cấu tạo bởi các nguyên tố khác như S (Protein có S khi phân giải thải khí H2S).
- Nguyên tắc cấu tạo: đa phân – đơn giản là các axitamin, khối lượng phân tùy loại
Protein khoảng từ hàng nghìn đến hàng triệu đvC.

13
Hội thảo các trường chuyên miền Duyên Hải Bắc Bộ 2014
- Axit amin có khối lượng 110 đvC, cấu tạo bởi 3 thành phần: gốc R (C xHy), nhóm –
COOH và nhóm –NH2.
- Các axit amin khác nhau ở thành phần gốc R và số lượng gốc –COOH. Có khoảng
trên 20 loại axitamin khác nhau cấu tạo nên vô số các loại P của toàn bộ thế giới
sinh vật.
- Có 4 dạng axit amin:
+ Axit amin có gốc R không phân cực: valin, izolơxin, prolin, phenilalanin,
tryptophan, metionin.
+ Axit amin có gốc R phân cực: glixin, treonin, xystein, tyroxin, asparagin,
glutamin.
+ Axit amin có gốc R axit ( tích điện âm): aspataic, glutamic.
+ Axit amin có gốc R bagiơ ( tích điện dương): lyzin, arginin, histidin.
- Các axitamin liên kết với nhau tạo chuỗi polipeptit bằng liên kết peptit.
=> Một phân tử Protein được cấu tạo bởi 1 hoặc nhiều chuỗi polipeptit.
b. Cấu trúc không gian: Tùy theo chức năng của từng loại protein mà nó có 1 trong 4
bậc cấu trúc sau:
- Bậc 1: Chuỗi protein hoàn chỉnh là sản phẩm giải mã di truyền, cấu trúc mạch
thẳng, có số lượng, thành phần và trật tự sắp xếp các axit amin đặc trưng cho loài,
đặc trưng cho từng loại protein: đầu mạch là là nhóm NH2 cuối mạch là nhóm
COOH.
- Bậc 2:
+ Chuỗi bậc 1 xoắn lò xo theo kiểu xoắn α là kiểu xoắn trong đó nhóm C=O và
nhóm N - H ở các vòng peptit kéo lại gần nhau và hình thành liên kết Hidro
=>tạo cấu trúc protein dạng sợi bền, chịu lực khỏe.
+ Kiểu gấp nếp β: hai chuỗi polipeptit kép dài xếp song song và liên kết hidro tạo
nên nhiều nếp gấp.
- Bậc 3: Hình dạng phân tử protein trong không gian ba chiều do xoắn bậc hai cuộn
lại theo kiểu dạng sợi (miozin) hoặc dạng cầu như: glubolin, mioglobin.
- Bậc 4: Cấu trúc của protein gồm hai hoặc nhiều nhiều chuỗi kết hợp với nhau tạo
cấu trúc bậc 4.

14
Hội thảo các trường chuyên miền Duyên Hải Bắc Bộ 2014
=> Protein thực hiện chức năng ở cấu trúc bậc ba hoặc bậc 4.
=> Các yếu tố của môi trường như nhiệt độ, độ pH,... có thể phá vỡ cấu trúc không
gian của protein làm cho chúng mất chức năng, gọi là sự biến tính của protein.
Nhiệt độ làm cho protein mất cấu trúc không gian khác nhau ở tùy loài, tùy loại
Protein.
+ Tùy loài: cơ thể đơn bào thường có nhiệt độ đông tụ thấp hơn cơ thể đa bào.
Khi bị bệnh do vi sinh vật gây ra, cơ thể động vật hằng nhiệt có phản ứng gây sốt
(tăng nhiệt độ cơ thể hơn so với nhiệt độ bình thường là 37 οC). Đó là tác dụng tự
bảo vệ của cơ thể để tiêu diệt vi sinh vật gây bệnh bằng cách làm mất cấu hình
không gian của protein của vi sinh vật. Khi đó, enzym của chúng không còn hoạt
tính.
+ Tùy loại protein: ở nhiệt độ cao, protein liên kết Hidro bị phá hủy cấu trúc
không gian bị thay đổi, liến kết yếu bị đứt => các vùng kị nước có xu hướng kết
lại với nhau, các vùng ưa nước quay ra ngoài tiếp xúc với nước => kích thước
phân tử bị phồng lên, thể tích tăng, khối lượng phân tử giảm gây nên hiện tượng
nhẹ hơn một số chất như nước.
Ví dụ như canh cua khi đun nóng tạo thành bè mảng nổi lên trên.
c. Chức năng của protein: Protein là phân tử cấu trúc chủ yếu của tế bào và thực hiện
mọi hoạt động sống của tế bào cũng như cơ thể. Ở cơ thể đa bào các tế bào thuộc các
cơ phan khác nhau về cấu trúc và chức năng tức là khác nhau về những loại protein
được tổng hợp (nhờ cơ chế điều hòa sinh tổng hợp protein - cơ chế điều hòa hoạt
động gen).
- Chức năng cấu trúc: protein là thành phần cấu trúc cơ bản của màng sinh chất
(màng tế bào và 6 bào quan có cấu trúc là màng).
- Chức năng chuyển hóa: protein là thành phần chính của các enzym xúc tác các
phản ứng hóa học xảy ra trong tế bào
- Chức năng điều hòa: protein là thành phần chính của các hoócmôn làm ức chế hoặc
tăng cường hoạt động của các cơ quan đích.
Ví dụ:
Hoócmôn là dẫn xuất axit amin và hoócmôn polipeptit

15
Hội thảo các trường chuyên miền Duyên Hải Bắc Bộ 2014
Hoócmôn Tên gọi Nơi tạo thành Tác dụng sinh học chính
Hoócmôn - Adrenalin - Tuyến trên thận - Tăng cường phân giải glicogen
là dẫn xuất => tăng đường trong máu.
axitamin - Noadrenalin - Tác dụng ngược lại adrenalin.
- Tiroxin - Tuyến giáp - Tăng cường chuyển hóa cơ bản,
trạng phát triển, biệt hóa hình thể.
Hoócmôn - - Tuyến giáp - Giảm Ca2+ trong máu.
polipeptit Thyrocalcitonin - Tuyến cận giáp - Tăng Ca2+ trong máu.
- Hoócmôn
tuyến cận giáp
Insulin Tụy Giảm đường trong máu.
Glucagon Tụy Tăng đường trong máu.
Oxitoxin HGF Thùy sau tuyến Tác dụng thúc đẻ, gây co dạ con.
yên
ADH Thùy sau tuyến Tăng huyết áp, chống bài niệu.
yên
MSH Thùy trước Kích thích tế bào tạo chất màu ở
tuyến yên da.
STH Thùy trước Kích thích tăng trưởng, trao đổi
tuyến yên chất.
ACTH Thùy trước Kích thích tuyến trên thận.
tuyến yên
TSH Thùy trước Kích thích tuyến giáp.
tuyến yên
FSH Thùy trước Kích thích tạo estrodiol .
tuyến yên
LH Thùy trước Kích thích các tế bào tuyến kẽ làm
tuyến yên phát triển tổ chức kẽ kích thích tạo
hoócmôn sinh dục.
LTH Thùy trước Kích thích bài tiết sữa.

16
Hội thảo các trường chuyên miền Duyên Hải Bắc Bộ 2014
tuyến yên
- Chức năng vận động: protein là thành phần của cơ, Hemoglobin, mioglobin trong
cơ, các protein cấu tạo nên tinh trùng.
- Chức năng bảo vệ: protein là thành phần chủ yếu của các chất kháng thể chống lại
vi khuẩn, virus,...
- Chức năng nhận tín hiệu: thụ thể trên màng.
- Chức năng dự trữ: protein albumin, protein trong sữa, protein dự trữ trong các hạt
cây.
d. Phép thử hóa học
Phép thử Điều kiện Kết quả
Dung dịch nitrat thủy Cho 1 cm3 thuốc thử vào 2 cm3 dịch Kết tủa đỏ hồng
ngân và axit nitric chiết mô trong ống nghiệm, đun sôi 900C
trong 2 phút.
Cho 2 cm3 dụng dịch KOH vào ống Màu tím
Phản ứng biure nghiệm có 2 cm3 dịch chiết mô, cho
thêm 1- 2 giọt sulphat đồng và lắc.
4.2.4. Axit nucleic (ADN): Vật chất chủ yếu của hiện tượng di truyền và biến dị.
a. Những vấn đề chung về Axit nucleic:
- Trong tế bao nhân sơ ADN tồn tại ở tế bào chất
- Trong tế bào nhân thực: 95% ADN trong nhân tế bào, 5% ở các bào quan ty thể và
lục lạp
- Trong tế bào, ADN tiến hóa theo chiều hướng từ dạng vòng kép thành dạng ADN
xoắn kép thẳng => cơ sở của sự phức tạp dần về tổ chức cấu tạo của sinh vật.
b. Cấu tạo hóa học:
- Cấu tạo bởi 4 nguyên tố hóa học C-H-O-N ( P).
- Nguyên tắc cấu tạo đa phân: đơn phân là các nucleotit, khối lượng phân tử hàng
triệu đvC.
- Mỗi nucleotit có khối lượng phân tử ≈300đvC. Gồm 3 thành phần:
+ H3PO4
+ C5H10O4

17
Hội thảo các trường chuyên miền Duyên Hải Bắc Bộ 2014
+ 1 trong 4 loại bazơ nitric có tính chất kiềm yếu là: adenin (A), guanin (G), xitonin
(X), timin (T). Các nucleotit chỉ khác nhau ở thành phần bazơ. Người ta dùng tên
của các bazơ là tên của các nucleotit. ADN được cấu tạo bởi 4 loại nucleotit là
A,G,X,T.
- Các nucleotit liên kết với nhau tạo thành chuỗi polinucleotit (mạch đơn) bằng liên
kết cộng hóa trị giữa đường và axit theo nguyên tắc C 5 và C3 của đường 2 nucleotit
bên cạnh nhau cùng liên kết với Oxi của gốc phốt phát.
=>Phân tử ADN được cấu tạo bởi 2 mạch polinucleotit ngược chiều nhau. Đảm bảo
tính bền vững của phân tử giúp cho nó thực hiện chức năng lưu giữ, bảo quản thông
tin di truyền của tế bào.
5’ A T G X 3’

3’ T A X G 5’

Tính ngược chiều thể hiện trong cấu trúc của ADN
- Mỗi ba giơ của một mạch đơn liên kết với một bagiơ của mạch đối diện bằng liên kết Hidro theo
nguyên tắc bổ sung: nucleotit của mạch 1 liên kết với nucleotit của mạch 2:
A - T (bằng 2 liên kết H)
T - A
G - X (bằng 3 liên kết H)
X - G
=> Nguyên tắc bổ sung là nguyên tắc cấu tạo trong các đại phân tử sinh học trong đó 1
ba giơ có kích thước lớn bổ sung kích thước với 1 phân tử nhỏ hơn.
=> Liên kết Hidro theo nguyên tắc bổ sung đảm bảo tính linh động của phân tử khi
thực hiện chức năng truyền đạt thông tin di truyền.
c. Cấu trúc không gian: mô hình của Waltson và Crick năm 1953 (dạng B)
- ADN là một chuỗi xoắn kép gồm 2 mạch đơn song song và ngược chiều.
- Đường kính của vòng xoắn: 20Å
- Chiều xoắn từ trái qua phải.
- Chu kỳ xoắn: 34Å, gồm 10 cặp nucleotit.
18
Hội thảo các trường chuyên miền Duyên Hải Bắc Bộ 2014
- Một số dạng ADN: A, Z, C=> có cấu hình không gian khác so với dạng B.
+ ADN của vi khuẩn, một số vi rut, ADN ở bào quan ty thể và lục lạp là dạng vòng
kép.
+ ADN của một số loại virut: ADN đơn.
d. Chức năng của ADN
- ADN chứa thông tin di truyền của tế bào vì:
+ ADN chứa nhiều gen sắp xếp theo chiều dọc, gồm gen vận hành, gen cấu trúc,
gen điều hòa (ở tế bào nhân thực còn chứa các gen khác như gen nhảy hoạt động
như các yếu tố di truyền vận động)
+ Gen cấu trúc là một đoạn xoắn kép của ADN chứa khoảng 600-1500 cặp
nucleotit, mang thông tin quy định cấu trúc của một loại protein, là cơ sở để hình
thành nên một hoặc một số tính trạng của cơ thể sinh vật (gọi là thông tin di
truyền)
=> tế bào nhân sơ có gen không phân mảnh (gen có vùng mã hóa liên tục => một
gen mang thông tin tổng hợp 1 chuỗi polipeptit.
=> tế bào nhân thực đa số có gen phân mảnh (gen có vùng mã hóa không liên tục là
trong gen tồn tại những đoạn nucleotit không mã hóa cho aa được gọi là intron,
đoạn mã hóa cho axitamin gọi là exon) => một gen có thể mang thông tin để tổng
hợp nhiều chuỗi polipeptit nếu sự cắt intron và nối các exon khác nhau. Đặc điểm
này của gen ở sinh vật nhân thực có ý nghĩa tiết kiệm thông tin di truyền, tế bào
có thể tổng hợp nhiều loại protein khác nhau từ một nguồn thông tin di truyền.
+ Tất cả các phân tử ADN trong tế bào chứa tất cả các gen mang thông tin quy định
cấu trúc của tất cả các loại protein là cơ sở để hình thành nên tất cả các tính trạng
của cơ thể sinh vật. Do đó ADN chứa thông tin di truyền của tế bào.
- ADN truyền đạt thông tin di truyền của tế bào:
+ ADN truyền đạt thông tin di truyền từ tế bào này sang tế bào khác, từ thế hệ này
sang thế hệ khác nhờ cơ chế tự sao theo nguyên tắc bán bảo toàn và nguyên tắc
bổ sung, là cơ sở cho sự tự nhân đôi nhiễm sắc thể (NST) ở kỳ trung gian giữa 2
lần phân bào.

19
Hội thảo các trường chuyên miền Duyên Hải Bắc Bộ 2014
+ ADN truyền đạt thông tin di truyền từ nhân ra tế bào chất đến nơi tổng hợp
protein thông qua vai trò trung gian của ARN, điều khiển quá trình giải mã
protein theo nguyên tắc cứ 3 nucleotit trên mạch mã gốc của gen cấu trúc (gọi là
bộ ba mã hóa) xác định 1 axit amin trong protein.
=> gen trong ADN quy định cấu trúc của protein.
- ADN có khả năng bị đột biến: Dưới tác nhân của môi trường (phóng xạ, tia tử
ngoại, sốc nhiệt, hóa chất) hoặc những rối loạn về quá trình sinh lý hóa sinh hoặc
do vi rut làm cho cấu trúc của ADN có thể thay đổi.
=> Là cơ sở của hiện tượng biến dị và tiến hóa.
4.2.5. Axit nucleic (ARN)
a. Cấu tạo hóa học:
- Cấu tạo bởi 4 nguyên tố hóa học C-H-O-N ngoài ra còn có P.
- Nguyên tắc cấu tạo đa phân: đơn phân là các nucleotit, khối lượng phân tử hàng
triệu đvC (trọng lượng nhỏ hơn ADN).
- 1 nucleotit có khối lượng phân tử ≈300đvC. Gồm 3 thành phần:
+ H3PO4
+ C5H10O5
+ 1 trong 4 loại bazơ nitric có tính chất kiềm yếu là adenin (A), guanin (G),
xitonin (X), uraxin (U). Các nucleotit chỉ khác nhau ở thành phần bazơ. Người
ta dùng tên của các bazơ là tên của các nucleotit. ARN được cấu tạo bởi 4 loại
nucleotit là A, U, G. X.
- Các nucleotit liên kết với nhau tạo thành chuỗi polinucleotit (mạch đơn) bằng liên
kết cộng hóa trị giữa đường và axit theo nguyên tắc C5 và C3 của đường 2 nucleotit
bên cạnh nhau cùng liên kết với O2 của gốc phốt phát trong axit.
=> Phân tử ARN được cấu tạo bởi 1 mạch đơn theo chiều:

5’ 3’

- Một số đoạn của tARN và 70% rARN hình thành liên kết Hidro theo nguyên tắc
bổ sung là: nucleotit của các đoạn khác nhau trên mạch đơn trong đó:

20
Hội thảo các trường chuyên miền Duyên Hải Bắc Bộ 2014
A - U (bằng 2 liên kết H)
U - A
G - X (bằng 3 liên kết H)
X - G
b. Cấu trúc không gian và chức năng
mARN tARN rARN
(ARN thông tin) (ARN vận chuyển) (ARN riboxom)
Cấu Là một chuỗi nucleotit - Là một chuỗi nucleotit từ 70 đến Là loại ARN
trúc mạch thẳng, cấu trúc 90 có cấu trúc phức tạp. chiếm tỉ lệ lớn
bậc 1. Cấu trúc không gian: nhất trong tế bào
- Đầu 5’: vùng điều hòa - Một số đoạn hình thành các (80%) tạo nên
có trình tự nucleotit thùy tròn bào quan
đặc biệt là vị trí liên kết + Thùy tròn 1: chứa bộ ba đối mã riboxom rARN
với enzym. có vai trò khớp với bộ ba mã sao cùng với protein
- Vùng mã hóa: gồm 3 của mARN theo nguyên tắc bổ tạo bào quan
thành phần: sung nhằm xác định vị trí của axit riboxom: 64%
+ Bộ ba AUG mã hóa amin mà tARN vận chuyển trong ARN, 36%
cho axit amin mở đầu polipeptit, tARN đóng vai trò như protein.
metionin. người phiên dịch, dịch thông tin
+ Các bộ ba mã hóa dưới dạng trình tự nu thành trình
cho các aa của tự axit amin trong phân tử protein.
polipeptit. + Thùy tròn 2: Nhận biết enzym
+ Một trong ba bộ ba để gắn với axitamin đặc hiệu mà
kết thúc: UAA (UGA, nó vận chuyển.
UAG). + Thùy 3: Liên kết với riboxom.
- Một số đoạn hình thành liên kết
Hidro theo nguyên tắc bổ sung.
- Một đầu 3/ chứa bộ ba AXX có
vai trò mang axit amin đặc hiệu
mà nó vận chuyển.

21
Hội thảo các trường chuyên miền Duyên Hải Bắc Bộ 2014
- Đầu 5/ có bộ ba GGG.

Chức - Bản sao mã di truyền: - Vận chuyển axit amin đến nơi Thành phần
năng các bộ ba mã hóa trong tổng hợp protein. chính tạo nên
mạch gốc của gen cấu - Xác định vị trí của axit amin bào quan
trúc xác định các bộ ba trong protein. riboxom.
trong mARN theo
nguyên tắc bổ sung.
Nhờ đó thông tin di
truyền được sao chép
chính xác và được
chuyển ra ngoài tế bào
chất đến bào quan
riboxom.
- mARN trực tiếp thực
hiện quá trình giải mã
protein theo nguyên
tắc: 3 nucleotit trong
mARN xác định 1 axit
amin trong protein.

=> ADN khác biệt với ARN ở thành phần ba giơ timin và uraxin, do vậy để xác định
virut có vật chất di truyền là ADN hay ARN người ta dùng đồng vị phóng xạ.
NỘI DUNG II: CẤU TẠO TẾ BÀO
1. Những vấn đề chung của tế bào:
- Chiều hướng tiến hóa của tế bào:
+ Hình dạng, kích thước: từ nhỏ đến lớn => đảm bảo tỷ lệ sinh vật cao => trao đổi
chất hiệu quả.

22
Hội thảo các trường chuyên miền Duyên Hải Bắc Bộ 2014
Ví dụ: Tế bào lông hút ở thực vật, tế bào lông ruột ở động vật có hình ngón tay, nhờ
đó cường trao đổi chất cao.
+ Kích thước không tăng mãi mà tăng số lượng tế bào
=> kích thước quá lớn làm sự vận chuyển nội bào mất nhiều thời gian và tiêu tốn năng
lượng.
=> tế bào thu nhận và đáp ứng tín hiệu từ môi trường chậm.
=> sinh vật tiến hóa theo hướng tăng số lượng tế bào hình thành bước tiến hóa cơ bản
được hình thành là từ cơ thể đơn bào đến cơ thể đa bào trong đó các tế bào bên trong
cơ thể được tồn tại trong môi trường tương đối ổn định, nhờ đó sinh vật đa bào đặc
biệt sinh vật bậc sao thích nghi cao với những biến đổi của môi trường, các tế bào biệt
hóa cấu tạo và thực hiện chức năng khác nhau trong một cơ thể thống nhất.
- Cấu tạo, hình dạng kích thước tế bào phù hợp với chức năng của nó đối với cơ thể.
Ví dụ:
+ Tế bào hồng cầu không nhân, lõm hai mặt đảm bảo tiết kiệm năng lượng cho tế
bào và bảo vệ tế bào hạn chế sự vỡ nếu môi trường máu có áp suất thấu thay đổi.
+ Tế bào cơ tim nhiều nhân đảm bảo hoạt động phức tạp của tế bào cơ tim.
+ Tế bào bạch cầu gia tăng bào quan lizoxom giúp cho nó thực bào vi khuẩn
+ Tế bào thần kinh có nhân, sợi trục và tua ngắn, nhờ đó nó dẫn truyền xung thần
kinh.
+ Tế bào gan có lưới nội chất trơn phát triển đảm bảo chức năng phân giải chất độc.
- Chiều hướng tiến hóa theo hướng phức tạp dần về cấu tạo: tế bào nhân sơ và tế
bào nhân thực.
- Chiều hướng tiến hóa thích nghi với hoạt động sống của tế bào (thích nghi với
phương thức trao đổi chất tự dưỡng và dị dưỡng như tế bào thực vật và tế bào động
vật)
2. Phương pháp nghiên cứu cấu trúc tế bào:
+ Li tâm xác định cấu trúc của các bào quan bằng cách nghiền nát phá vỡ các bào
quan => li tâm => phần cặn nhỏ lắng => hệ số lắng => bằng cách này xác định được
cấu trúc bào quan riboxom 70s (tế bào nhân sơ), 70s(tế bào nhân thực), 80s (tế bào
nhân thực).

23
Hội thảo các trường chuyên miền Duyên Hải Bắc Bộ 2014
+ Phương pháp nhuộm màu tế bào: quan sát trên kính hiển vi quang học và điện tử.
3. Sinh vật đơn bào có nhân sơ (vi khuẩn, vi khuẩn lam và xạ khuẩn).
Đặc điểm chưa tiến hóa của tế bào nhân sơ:
- Chưa có màng nhân.
- Chưa có hầu hết các bào quan của tế bào.
- Không có bộ khung xương tế bào.
- Vật chất di truyền: 1 phân tử ADN kép vòng không liên kết với protein.
Cấu tạo Vai trò hoặc ứng dụng
Thành - Vi khuẩn G+: cấu tạo bởi một lớp peptit Bảo vệ và quy định hình dạng
tế bào doglican của tế bào.
- Vi khuẩn G-: cấu tạo bởi ba lớp, ngoài => bằng phương pháp nhuộm
hai lớp lipoprotein và liposaccarit. Trong màu Gram người ta có thể xác
là lớp peptit đoglucan, ngoài ra còn có định thành tế bào vi khuẩn
một số chất khác như axit teicoic ở vi thuộc loại nào:
khuẩn G+. - Dùng thuốc nhuộm màu tím
- Thành phần: tỉ lệ phần trăm đối với nhuộm lên tiêu bản chứa vi
khối lượng khô của thành tế bào vi khuẩn sau đó rửa bằng cồn rồi
khuẩn. nhuộm bằng thuốc nhuộm màu
Thành vi khuẩn tế bào vi khuẩn G+ có thể hồng safranin.
bị phá hủy hoàn toàn để trở thành thể - Quan sát trên kính hiển vi
nguyên sinh khi chịu tác động của nhận thấy
lizozim (có chứa trong lòng trắng trứng, + vi khuẩn G+ bắt màu tím
nước mắt, nước bọt, đuôi của thể thực =>do thành vi khuẩn gram
khuẩn,…). dương có lớp peptit doglican
- Thành tế bào vi khuẩn G- có sức đề dày do đó nó giữ thuốc nhuộm
kháng lớn hơn với lizozim do đó ít bị tím kết tinh trong tế bào chất.
phá hủy với lizozim. + Vi khuẩn Gr- bắt màu hồng
- Thành tế bào vi khuẩn G- có kháng => lớp peptit doglican mỏng
nguyên là polisaccarit vươn ra khỏi nằm giữa màng ngoài và màng
màng vào môi trường, là độc tố của vi sinh chất do đó màu tím dễ bị

24
Hội thảo các trường chuyên miền Duyên Hải Bắc Bộ 2014
khuẩn gây ra sốt, tiêu chảy, phá hủy rửa trôi khi rửa cồn, khi nhuộm
hồng cầu,… bằng thuốc nhuộm màu hồng
safranin => G- bắt màu hồng.
Màng - Thành phần: 40% lipit, 0-10% gluxit, - Đảm bảo sự trao đổi chất giữa
sinh 50-60% protein. tế bào vi khuẩn và môi trường.
chất - Mô hình khảm-lỏng của Singer và - Duy trì áp suất thẩm thấu bình
Nicolson (1972): thường bên trong tế bào.
- Màng có lớp photpholipit kép dày - Nơi tổng hợp ra thành tế bào
khoảng 9nm bao bọc tế bào liên tục với và cac polime ở vỏ nhầy.
các protein của cả 2 mặt trong và ngoài - Nơi tiến hành các quá trình
giữ cho các phân tử lipit có sự phân bố photphoril oxy hóa và
bền vững, giữa 2 lớp lipit là 2 đầu kỵ photphoril quang hợp.
nước quay đầu vào nhau. - Nơi tổng hợp nhiều loại
=> Có các kênh được lót bởi protein enzym.
hoặc các lỗ. - Cung cấp năng lượng cho sự
=>Nhiều loại protein khảm lỏng trong vận động của các tiên mao.
lớp photpholipit (protein xuyên màng,
protein lỗ màng, protein bám màng,…).
+ Protein xuyên màng: chạy thẳng qua
màng có cả đầu ngoại bào và nội bào.
+ Protein bám màng: cố định ở một nửa
của lớp photpholipit kép hoặc chỉ bám
trên bề mặt màng. Đa số các protein có
thể dịch chuyển sang bên nhưng vẫn giữ
trong màng bằng lực hấp dẫn giữa các
đuôi kỵ nước R của gốc aa chòi ra từ
Protein và đuôi kỵ nước giữa các phân tử
lipit.
+ Liên kết với các phân tử protein, lipit
còn có các phân tử hidratcacbon.

25
Hội thảo các trường chuyên miền Duyên Hải Bắc Bộ 2014
Tế bào - Chất nguyên sinh: là dung dịch có bản => Plasmit là những phân tử
chất chất là protein và enzym, thành phần ADN chứa các gen tổng hợp các
nước chiếm 70-90%. enzym của vi khuẩn=> khi vi
- Một số thành phần khác: khuẩn có hiện tượng kháng
- Riboxom: loại 70s, tự do trong tế bào. thuốc chủ yếu là do bị đột biến
Riboxom chịu tác động của đa số các trong plasmit.
thuốc kháng sinh.
- Plasmit: những ADN vòng kép có
khoảng 8000-200000 cặp nucleotit=> di
truyền độc lập với ADN NST của vi
khuẩn.
- Hạt dự trữ: những hạt chứa các chất
dinh dưỡng của tế bào vi khuẩn.
Vùng - Chưa có màng nhân ngăn cách nhân Chứa thông tin di truyền của vi
nhân với tế bào chất. khuẩn (chứa khoảng 1000 gen).
- Nhiễm sắc thể có một phân tử ADN => khi nghiên cứu vi khuẩn khai
vòng đơn hoặc kép không liên kết với thác đặc điểm:
protein. + Sinh sản nhanh
+ Tần số đột biến cao vì gen tồn
tại dạng alen (một gen)
Cấu tạo Ngoài thành tế bào còn có lớp màng - Tham gia vào quá trình chuyển
khác nhầy => cấu trúc giúp cho vi khuẩn có hóa vật chất trong thiên nhiên.
chống lại những tác động của môi - Nhiều loại vi khuẩn có vai trò
trường. trong quá trình lên men tạo các
Lông nhung, roi hoặc tiên mao ở các loài sản phẩm công nghiệp: axit
vi khuẩn di động được, hoặc bám vào lactic, axit axetic, axit glutamic,
nơi nó sống. …
Phương thức sống: phong phú. Tự dưỡng - Một số vi khuẩn cố định Nitơ
(quang tổng hợp, hóa tổng hợp), dị có tác dụng làm tăng độ phì
dưỡng (kí sinh, cộng sinh, hội sinh). nhiêu cho đất.

26
Hội thảo các trường chuyên miền Duyên Hải Bắc Bộ 2014
- Làm sạch nước thải, xử lí rác
thải.
- Làm thức ăn cho người và vật
nuôi.
- Tác hại: vi khuẩn là nguyên
nhân gây các bệnh hiểm nghèo
cho sinh vật tả, lị, thương hàn,
viêm gan, viêm phổi, lậu, giang
mai,…
4. Tế bào nhân thực
4.1. Cấu tạo chung
* Đặc điểm tiến hóa của tế bào nhân thực:
- Có các bào quan, mỗi bào quan có chức năng cụ thể trong tế bào.
- Có màng nhân ngăn cách nhân với tế bào chất.
- Nhiễm sắc thể có số lượng thay đổi tùy loài, được cấu tạo từ hai thành phần: axit
nucleic xoắn kép với 2 đầu tự do liên kết với protein khối cầu histon.
- Có bộ khung xương tế bào phân vùng chức năng trong nội bộ tế bào.
* Tế bào thực vật có vách xenlulose, bào quan lạp thể, không bào phát triển, trung thể
ở tế bào thực vật không rõ, tế bào động vật màng sinh chất có colesteron để tăng tính
ổn định của tế bào.
3.2.2. Cấu tạo
Vị trí Cấu tạo Vai trò
THÀNH TẾ BÀO VÀ MÀNG TẾ BÀO
Thành tế bào Nằm ngoài - Hình thành ở pha cuối của nguyên - Bảo vệ
(vách tế bào) phân, vách tế bào đang phân chia và - Xác định hình
đang sinh trưởng kéo dài gọi là dạng, kích thước
vách sơ cấp, sau khi tế bào ngừng của tế bào.
sinh trưởng lớp vật chất mới vận - Liên kết giữa các
chuyển từ tế bào chất và chồng lên tế bào với nhau
vách sơ cấp tạo nên vách thứ cấp. qua cầu sinh chất

27
Hội thảo các trường chuyên miền Duyên Hải Bắc Bộ 2014
- Vách tế bào thực vật bởi các phân tạo hệ thống gian
tử xenlulose. bào.
- Thành phần cơ chất của vách tế - Sợi liên bào
bào: hemixenlulose, pectin, protein, xuyên qua nhờ đó
linhin, cutin, sáp… các tế bào tiếp xúc
- Cutin thường thấm các polisacarit với nhau và truyền
tạo nên cutium (màng ngoài) => vai tin đảm bảo hoạt
trò điều tiết chế độ nước của mô và động thống nhất
bảo vệ tế bào khỏi bị hư hại và vi trong cơ thể thực
khuẩn xâm nhập. vật.

Màng sinh Nằm trong - Thành phần: 40% lipit, 0-10% - Đảm bảo sự trao
chất thành của tế gluxit, 50-60% protein. đổi chất giữa tế
bào thực vật Mô hình khảm-lỏng của Singer và bào và môi
và ngoài Nicolson (1972): trường.
của tế bào - Màng có lớp photpholipit kép dày - Tiếp nhận và trả
động vật khoảng 9nm bao bọc tế bào liên tục lời thông tin từ
với các protein của cả 2 mặt trong môi trường vào và
và ngoài giữ cho các phân tử lipit ra khỏi tế bào.
có sự phân bố bền vững, giữa 2 lớp - Nơi định vị các
lipit là 2 đầu kỵ nước quay đầu vào enzym.
nhau. - Các protein
- Có các kênh được lót bởi protein màng làm nhiệm
hoặc các lỗ. vụ ghép nối các tế
- Nhiều loại protein khảm lỏng bào với nhau.
trong lớp photpholipit (protein
xuyên màng, protein lỗ màng,
protein bám màng,…).
+ Protein xuyên màng: chạy thẳng
qua màng có cả đầu ngoại bào và

28
Hội thảo các trường chuyên miền Duyên Hải Bắc Bộ 2014
nội bào.
+ Protein bám màng: cố định ở một
nửa của lớp photpholipit kép hoặc
chỉ bám trên bề mặt màng. Đa số
các protein có thể dịch chuyển sang
bên nhưng vẫn giữ trong màng
bằng lực hấp dẫn giữa các đuôi kỵ
nước R của gốc aa chòi ra từ
Protein và đuôi kỵ nước giữa các
phân tử lipit.
+ Liên kết với các phân tử protein,
lipit còn có các phân tử
hidratcacbon=> tạo các gai
glicoprotein (colagen) cấu trúc này
giúp các tế bào nhận biết nhau và
liên kết tạo thành mô của cơ thể đa
bào.
+ Tế bào động vật còn có thêm các
phân tử colesterol có tác dụng làm
tăng cường tính ổn định của màng
(hạn chế mức độ di chuyển của các
photpho lipit), và là đệm nhiệt độ
của màng: khi lạnh nó làm hạn chế
đông cứng, khi nhiệt độ cao nó làm
hạn chế tính lỏng của màng.
TẾ BÀO CHẤT
Chất nguyên sinh: là dung dịch có bản chất là protein và enzym, thành phần nước
chiếm 70-90%.
- Các chất vô cơ, trong đó có Kali, Natri, tạo áp suất thẩm thấu của tế bào, ở tế bào
thực vật các muối này tập trung trong không bào.

29
Hội thảo các trường chuyên miền Duyên Hải Bắc Bộ 2014
Cấu tạo Vai trò
Lục lạp Trong tế bào thực vật, lục lạp là 1 Thực hiện quá trình quang hợp
trong 3 dạng lạp thể (vô sắc lạp, bột đồng hóa chất hữu cơ từ chất vô
lạp, lục lạp). cơ nhờ năng lượng quang năng
- Hình bầu dục, số lượng lục lạp (dự trữ năng lượng dưới dạng
không giống nhau ở các loại tế bào (1 liên kết hóa học).
tế bào lá của thân chứa khoảng 40 lục
lạp).
- Ngoài: 1 lục lạp bao bọc bởi lớp
màng kép (2 lớp).
- Trong: khối cơ chất không màu
(chất nền stroma) và các hạt grana.
- Cấu trúc dưới kính hiển vi điện tử,
hạt grana gồm một chồng túi dẹt hình
đĩa (tilacoit) xếp một cách thứ tự tạo
thành vô số các đơn vị quang hợp
(quangtoxom), kích thước từ 10 đến
20nm.
- Trong lục lạp có ADN, ARN vòng,
riboxom 70s.
Ty thể Ty thể là bào quan có trong tất cả các Nơi thực hiện quá trình hô hấp –
loại tế bào. quá trình phân hủy chất hữu cơ
- Hình dạng: elip, cầu, số lượng tùy giải phóng ra năng lượng ATP
loại tế bào, môi trường, trạng thái cung cấp cho mọi hoạt động
sinh lí,… sống của tế bào và cơ thể.
- Ty thể cấu tạo bởi ba lớp màng sinh
chất:
+ Hai lớp ngoài giống lục lạp (màng
kép)
+ Lớp màng trong gấp khúc hình răng

30
Hội thảo các trường chuyên miền Duyên Hải Bắc Bộ 2014
lược (crista) ngâm trong chất nền
(matrix), có nhiều enzym hô hấp.
- Thành phần:
+ Protein: 65-70%
+ Lipit: 25-30%
- Có ADN vòng và ARN, riboxom
giống vi khuẩn.
=> căn cứ vào đặc điểm cấu trúc của
ty thể và lục lạp các nhà khoa học đưa
ra giả thuyết về nguồn gốc của ty thể
và lục lạp là những vi khuẩn ẩn nhập
trong tế bào nhân thực:
+ Màng kép của bào quan là kết hợp
giữa lớp màng sinh chất của vi khuẩn
và màng tế bào nhân thực.
+ Hệ thống di truyền giống nhau:
ADN vòng kép, ARN, riboxom70s.
+ Lục lạp có nguồn gốc từ vi khuẩn
quang tổng hợp
+ Ty thể có nguồn gốc từ vi khuẩn dị
dưỡng hiếu khí.
Khung tế - Hệ thống protein gồm 3 loại: vi ống, Duy trì hình dạng và giữ các bào
bào vi sợi và sợi trung gian đan chéo vào quan và nhân vào các vị trí cố
nhau bằng một mạng sợi và ống định gọi là khung nâng đỡ tế
protein. bào. Tham gia vào phân chia tế
- Các vi ống có chức năng tạo nên các bào.
thoi vô sắc và roi tế bào. Cấu tạo bản
chất là protein.
Trung thể - Bào quan chỉ phổ biến ở tế bào động Trung tử có vai trò trong sự hình
vật, có một đôi trung tử xếp thẳng góc thành và quy định vị trí phân bố

31
Hội thảo các trường chuyên miền Duyên Hải Bắc Bộ 2014
được tạo tự các tổ chức vi ống thành của bộ nhiễm sắc thể.
phần tubulin, lipit, ARN. Là tiêu điểm cho sự hình thành
- Bào quan được lắp ráp từ các tổ nhân ở tế bào con trong phân
chức của vi ống trong tế bào động bào.
vật.
- Một trung thể gồm hai trung tử xếp
thẳng góc theo trục dọc.
- Trung tử: là hình trụ rỗng, dài có
đường kính 0,13Mm.
Lưới nội Là hệ thống màng phân chia bên - Lưới nội chất hạt có gắn các
chất trong tế bào nhân thực thành hệ thống riboxom có chức năng tổng hợp
các xoang dẹp thông với nhau, ngăn protein để xuất bào và protein
cách với phần còn lại của tế bào. màng.
Có 2 loại: lưới nội chất trơn và lưới - Lưới nội chất trơn có chứa các
nội chất hạt. enzym có chức năng tổng hợp
+ Mạng lưới nội chất hạt: thường có lipit, chuyển hóa đường và phân
các túi dẹp có các ri boxom đính trên hủy.
bề mặt ngoài, rất phát triển ở những - Hai loại MLNC đều tham gia
tế bào của cơ quan tiết ( sản xuất vào quá trình vận chuyển nội
enzym, hooc môn, protein cấu trúc…) bào.
+ MLNC trơn: gồm các ống dẫn, các
túi tròn có kích thước bé hơn loại có
hạt.
Bộ máy Là một hệ thống màng đơn tạo thành - Gắn tiền tố hidratcacbon vào
gôngi các túi dẹp xếp chồng lên nhau nhưng protein được tổng hợp trên lưới
tách biệt hình vòng cung. nội chất.
- Tổng hợp một số hoóc môn, tạo
ra các túi tiết, lizoxom.
- Đóng gói các sản phẩm được
tổng hợp từ mạng lưới nội chất

32
Hội thảo các trường chuyên miền Duyên Hải Bắc Bộ 2014
để chuyển đến nơi khác của tế
bào hoặc xuất ra khỏi tế bào.
- TBTV: gongi có vai trò trong
hình thành vách tế bào: gon gi
tiết ra các polisaccarit.
=> trong phân bào các túi của
thể gongi chuyển đến vùng tạo
vách tế bào mới hòa lẫn các
polisaccarit thành bản trung gian,
còn màng của các túi tham gia
hình thành màng sinh chất của
hai tế bào con=> sau đó vách tế
bào mới được tạo ra.
Lizoxom Là bào quan dạng túi (0,25-0,6Mm), - Tiêu hóa nội bào, phân hủy các
có lớp màng đơn bao bọc, chứa nhiều chất cao phân tử thành chất có
enzym thủy phân, các enzym này phân tử nhỏ).
cách biệt với các phần còn lại bằng - Phân hủy tế bào già, tế bào bị
màng bao bọc => do đó cấu trúc của tổn thương.
tế bào không được phân hủy.
=> lizoxom có chức năng tiêu hóa, tự
vệ và bài tiết.
Không bào Tế bào thực vật (TBTV) dễ nhận biết, - Tạo áp suất thẩm thấu của tế
TBTV còn non có nhiều, TBTV già bào.
không bào lớn, TBĐV rất nhỏ. - Một số loại hoa chứa sắc tố thu
- Là túi cấu tạo bởi một màng đơn. hút côn trùng.
- Trong chứa dịch hữu cơ, ion - Một số chứa phế thải, độc đối
khoáng, tạo nên áp suất thẩm thấu của với các loài ăn thực vật.
tế bào. - Một số dùng không bào để dự
- Không bào được tạo thành từ bộ trữ dinh dưỡng.
máy gôngi và lưới nội chất. - Các loài nguyên sinh động vật

33
Hội thảo các trường chuyên miền Duyên Hải Bắc Bộ 2014
có không bào tiêu hóa phát triển.

Peroxixom Là một trong những vi thể trong tế Bào quan oxi hóa
bào, chứa một số enzym oxi hóa axit
amin, axit lactic và một số chất khác
thành sản phẩm nhỏ hơn.
Trong tế bào gan, peroxixom tiêu thụ
và sử dụng 20% oxi để phân hủy
H2O2 thành nước và oxi dưới tác dụng
của enzym catalaza.
Trong tế bào thực vật, peroxixom có
liên hệ chặt chẽ với lục lạp đẻ tạo sản
phẩm quang hợp.
Nhân Gồm hai thành phần: Trung tâm điều khiển hoạt động
- Màng nhân: màng kép của tế bào và chứa thông tin di
- Dịch nhân: nhân con => Hình cầu, truyền.
không có màng riêng, 5% là ARN.
+Nhiễm sắc thể
=> nghiên cứu nhiễm sắc thể ở phần
sau.
NHIỄM SẮC THỂ
1. Cấu tạo hóa học:
- Thành phần cấu tạo:
+ADN xoắn kép thẳng
+ Protein histon : gồm 2 H2A, 2 H2B liên kết phía ngoài của nucleoxom (đơn vị cấu
tạo của sợi nhiễm sắc); 2 H3, 2 H4 liên kết ở vùng trung tâm của nucleoxom; H 1 có
hàm lượng bằng một nửa các dạng khác có vai trò tạo cầu nối các nucleoxom.
=>Các protein histon có vai trò quan trọng đối với cấu trúc của NST do đó chúng được
duy trì trong suốt quá trình tiến hóa => nguyên tắc trong di truyền những gen quan
trọng thường ít bị biến đổi hơn các gen ít quan trọng hơn.

34
Hội thảo các trường chuyên miền Duyên Hải Bắc Bộ 2014
- Tế bào nhân thực có số lượng từ 2 đến 200, cấu tạo ADN xoắn kép hai đầu tự do và
protein histon.
2. Cấu trúc siêu hiển vi (cấu trúc soi trên kính hiển vi điện tử).
- Sợi cơ bản: d = 10nm, phân tử ADN quấn quanh các khối cầu protein tạo thành các
nucleoxom và các cầu nối.
+ Một nucleoxom gồm một đoạn phân tử ADN chứa 146 cặp nu và 8 phân tử
protein=> các đoạn ADN quấn quanh 8 protein do đó làm giảm kích thước của
ADN giúp cho nó nằm gọn trong nhân tế bào).
+ Một cầu nối: chứa đoạn ADN khoảng 15 – 50 cặp nucleotit và 1 phân tử protein H 1
.
- Sợi cơ bản xoắn lại thành cấu trúc sợi nhiễm sắc có d = 30nm.
- Sợi nhiễm sắc xoắn gấp lại tạo sợi siêu xoắn có d = 300nm
- Trong quá trình phân bào tại kỳ giữa sợi xoắn quấn lại tạo thành cấu trúc sợi cromatit
có d = 700nm, lúc này NST có hình dạng và kích thước đặc trưng cho loài.
3. Cấu trúc hiển vi (Cấu trúc sợi cromatit - cấu trúc của NST khi soi trên kinh hiển vi
quang học).
- NST kép (NST tự nhân đôi dính nhau ở tâm động).
- Một NST gồm hai sợi cromatit dính nhau ở tâm động (eo sơ cấp).
+ Eo sơ cấp: tâm động có vai trò là điểm trượt của NST trên thoi vô sắc trong quá
trình phân bào.
+ Eo thứ cấp: nơi sản xuất ra rARN thành phần tạo nên bào quan riboxom.
+ Trình tự đầu mút: có vai trò giúp NST phân li trong phân bào, giảm khả năng kết
dính.
=> Sự biến đổi đuôi N của histone làm thay đổi chức năng chất nhiễm sắc:
=> Acetyl hoá (ví dụ : trung hòa điện tích dương của Lysin ) và phosphoryl hoá
(tăng điện tích âm) đều làm giảm điện tích dương tổng cộng của đuôi histone => tăng
biểu hiện gen.
=> Methyl hoá những phần khác nhau của đuôi N có thể dẫn đến các hiệu ứng khác
nhau, hoặc tăng cường hoặc ức chế phiên mã tùy vào aa nào được gắn nhóm NH3.
4. Tính đặc trưng của bộ NST ở loài giao phối

35
Hội thảo các trường chuyên miền Duyên Hải Bắc Bộ 2014
- NST thay đổi hình thái trong quá trình phân chia tế bào, mỗi tế bào có một bộ NST
đặc trưng cho từng loài về:
+ Số lượng NST.
+ Hình dạng, kích thước NST(hình dạng kích thước đặc trưng tại kỳ giữa của quá
trình phân bào nguyên phân).
+Trật tự sắp xếp các gen (đơn vị mang thông tin di truyền).
- Bộ NST của các loài sinh sản hữu tính là bộ NST 2n trong tế bào sinh dưỡng, bộ
NST n trong tế bào sinh dục.
=> Xét loài giao phối có phân li giới tính.
- Tế bào sinh dưỡng: chứa bộ NST 2n (là bộ NST luôn tồn tại thành từng cặp gồm 2
NST, trong đó 1 NST có nguồn gốc từ cha, 1 NST có nguồn gốc từ mẹ). Có hai thành
phần:
+ (n-1) cặp NST thường:
=> luôn tồn tại thành từng cặp NST tương đồng giống nhau về hình dạng, kích thước
và trật tự sắp xếp các gen trên NST, giống nhau ở hai giới.
Vai trò: NST thường mang gen quy định các tính trạng thường (tính trạng di truyền
không liên quan đến giới tính).
+ 1 cặp NST giới tính:
=> Cấu tạo: khác nhau ở 2 giới. Giới đồng giao tử màng cặp NST giới tính XX, giới
dị giao tử mang cặp NST giới tính XY (XO).
=> Vai trò:
- Mang gen quy định giới tính=> tạo sự phân li giới tính trong thiên nhiên là 50% đực:
50% cái.
- Mang gen quy định tính trạng thường nhưng di truyền liên kết với giới tính (gen quy
định tính trạng thường nằm trên NST giới tính).
+ Gen nằm trên NST giới tính X không nằm trên NST Y: giới đồng giao tử gen tồn
tại thành từng cặp alen, giới dị giao tử gen tồn tại thành alen. Do đó tính trạng di
truyền không đồng đều ở hai giới, có hiện tượng di truyền chéo cho cơ thể khác
giới.
+ Gen nằm trên NST Y không nằm trên NST X: tính trạng di truyền trực hệ cho cơ

36
Hội thảo các trường chuyên miền Duyên Hải Bắc Bộ 2014
thể cùng giới.
+ Gen nằm trên NST X và nằm trên NST Y: gen tồn tại thành cặp alen như gen nằm
trên NST thường, nhưng khác với gen nằm trên NST thường là ở cơ thể đồng hợp
tử và dị hợp tử của cơ thể giới dị giao tử luôn giảm phân tạo 2 loại giao tử.
- Tế bào sinh dục: chứa bộ NST đơn bội (n) là bộ NST trong đó các NST tồn tại đơn
chiếc (NST chỉ chứa 1 trong 2 NST của cặp NST trong tế bào sinh dưỡng).
- Quá trình thụ tinh kết hợp giữa bộ NST đơn bội của giao tử đực và bộ NST đơn bội
của giao tử cái phục hồi bộ NST lưỡng bội trong hợp tử của thế hệ sau.
5. Vai trò của NST
- NST bảo quản thông tin di truyền: vì NST chứa ADN mà ADN chứa thông tin di
truyền nên NST chứa thông tin di truyền.
- NST truyền đạt thông tin di truyền:
+ Từ tế bào này sang tế bào khác nhờ quá trình tự nhân đôi, phân li và tổ hợp NST
trong quá trình phân bào nguyên phân. Do đó bộ NST 2n được bảo tồn;
+ Từ thế hệ này sang thế hệ khác nhờ quá trình phân bào giảm phân => tạo ra giao
tử n, qua quá trình thụ tinh mà bộ NST 2n được ổn định.
- NST có khả năng bị đột biến về cấu trúc và số lượng: là cơ sở của hiện tượng biến dị
cấp độ tế bào.

NỘI DUNG III. SỰ THỐNG NHẤT TRONG SỰ TRAO ĐỔI CHẤT VÀ


CHUYỂN HÓA NĂNG LƯỢNG CỦA SINH VẬT.

1. Thống nhất trong việc sử dụng và chuyển hóa năng lượng trong sinh giới
1.1. Giai đoạn chuyển hóa năng lượng ánh sáng thành năng lượng hóa học (sự
biến đổi chất vô cơ thành chất hữu cơ) nguồn năng lượng khởi đầu của sinh giới là
năng lượng lượng tử của các photon ánh sáng được chuyển hóa thành năng lượng hóa
học trong liên kết hóa học của chất hữu cơ chủ yếu là gluxit nhờ quá trình quang tổng
hợp. Thực hiện quá trình đồng hóa chất vô cơ thành chất hữu cơ.
=> Ở sinh vật nhân sơ: Xảy ra trong màng sinh chất của vi khuẩn lam, vi khuẩn lưu
huỳnh quang hợp (ở nấc thang tiến hóa thấp)

37
Hội thảo các trường chuyên miền Duyên Hải Bắc Bộ 2014
=> Ở tế bào nhân thực xảy ra trong bào quan lục lạp của tế bào thực vật.
1.2. Chuyển hóa hóa năng trong liên kết cộng hóa trị của chất hữu cơ chủ yếu là
glucose thành hóa năng trong liên kết phốt phát của ATP (hô hấp tế bào) phân
hủy chất hữu cơ chủ yếu là glucose, phá hủy liên kết cộng hóa trị trong glucose (liên
kết bền, chứa ít năng lượng => 4.1 Kcal/1 liên kết) để tạo thành chất đơn giản hơn
đồng thời hình thành liên kết phốt phát trong ATP (là liên kết không bền, chứa nhiều
năng lượng => 7.3Kcal/1 liên kết)
=> cơ thể sinh vật dễ huy động để chuyển thành các dạng năng lượng khác dung cho
mọi hoạt động sống của tế bào và cơ thể.
+ Khi không có oxi: lên men hoặc hô hấp kị khí =>hình thức chưa tiến hóa vì tiêu
tốn nhiều nguyên liệu cho hô hấp=> lên men 1 phân tử glucose giải phóng 2 ATP
+ Khi có oxi: hô hấp hiếu khí xảy ra trong tế bào chất và bào quan ti thể => hình thức
hô hấp tiến hóa => phân giải 1 phân tử glucose tạo 38 ATP.
1.3. Giai đoạn chuyển năng lượng của ATP thành các dạng năng lượng dùng cho
hoạt động sống của tế bào và cơ thể sinh vật. Liên kết phốt phát trong ATP được giải
phóng thành các dạng năng lượng tạo thành các ADP, AMP. Phản ứng phân giải và
hình thành ATP là phản ứng thuận nghịch luôn xảy ra trong tế bào (1 giây trong một tế
bào có khoảng 1 triệu phân tử ATP được hình thành và phân hủy)
=> ATP có chuyển hóa thành năng lượng hóa học dùng hoạt tải màng sinh chất trong
vận chuyển tích cực, xuất bào, nhập bào hoặc dùng cho tổng hợp các đại phân tử sinh
học.
Chuyển hóa thành cơ năng dùng cho hoạt động vận động, điện năng trong hoạt động
truyền xung thần kinh, thành nhiệt năng để điều hòa nhiệt của tế bào và thải ra ngoài
môi trường.
2. Trao đổi chất qua màng sinh chất
2.1.Yêu cầu chung:
- Cấu trúc màng sinh chất phù hợp với chức năng.
- So sánh sự trao đổi chất giữa màng sinh chất và màng vật lí.
- Ứng dụng thực tiễn kiến thức trao đổi chất qua màng vào kiến thức liên môn và đời sống.
2.2. Sự trao đổi thụ động

38
Hội thảo các trường chuyên miền Duyên Hải Bắc Bộ 2014
2.2.1 Sự trao đổi nước
- Nước trao đổi qua màng nhờ cơ chế thẩm thấu, các phân tử nước di chuyển qua màng
từ môi trường nhược trương đến môi trường ưu trương (từ nơi có thế nước cao đến nơi
có thế nước thấp.
+ Khi đặt tế bào trong môi trường nhược trương với môi trường của dịch tế bào thì các
phân tử nước di chuyển từ ngoài môi trường vào tế bào.
+ Khi đặt tế bào trong môi trường ưu trương hơn môi trường của dịch tế bào thì các
phân tử nước di chuyển từ trong tế bào ra ngoài => gây nên hiện tượng co nguyên sinh.
=> sau khi tế bào co nguyên sinh, nếu đưa tế bào vào môi trường nhược trương các
phân tử nước di chuyển từ môi trường trở lại tế bào gây nên hiện tượng phản co
nguyên sinh.
=> Sự co nguyên sinh và phản co nguyên sinh của tế bào thực vật khác tế bào động
vật:
+ Hình dạng tế bào thực vật ít thay đổi, tế bào động vật thay đổi lớn do không có
thành tế bào.
+ Tế bào thực vật không bị vỡ khi tế bào trương nước, tế bào động vật bị vỡ khi tế
trong môi trường quá nhược trương hơn môi trường của dịch tế bào.
+ Tế bào thực vật có các mức độ co nguyên sinh khác nhau: co nguyên sinh góc, co
nguyên sinh lõm, co nguyên sinh lồi.
=> Tế bào có thế nước thấp co nguyên sinh sớm hơn tế bào có thế nước cao.
- Sự trao đổi nước qua màng sinh chất có tính chủ động của nó là sự trao đổi chỉ xảy ra
cho đến khi tế bào đủ nhu cầu thì dừng lại.
2.2.2 Sự trao đổi các chất hòa tan ( phân tử nhỏ, không phân cực)
* Cơ chế: Các phân tử chất hòa tan di chuyển màng nhờ cơ chế thẩm tách, các phân
tử chất hòa tan di chuyển từ môi trường ưu trương đến môi trường nhược trương.
Trong một môi trường, chất hòa tan trong nước tạo áp lực thẩm thấu được gọi là áp
suất thẩm thấu của môi trường, theo định luật Van Hop công thức tính:
P = CRTi
C là nồng độ dung dịch (trong tế bào động vật là nồng độ dịch bào, trong tế
bào thực vật chủ yếu là nồng độ dịch không bào)

39
Hội thảo các trường chuyên miền Duyên Hải Bắc Bộ 2014
R là hằng số khí ≈0,0821
Trong đó: T là nhiệt độ tuyệt đối bằng nhiệt độ của môi trường + 273ο
i là hệ số phân ly
=> Phương pháp xác định nồng độ dịch bào :
- Phương pháp gián tiếp bằng hiện tượng co nguyên sinh thông qua sự so sánh
nồng độ của dịch tế bào => cách tiến hành :
+ Chuẩn bị một dãy ống nghiệm chứa các nồng độ muối NaCl khác nhau.
+ Làm tiêu bản tế bào thực vật đưa lên lam kính.
+ Nhỏ giọt dung dịch NaCl ở các ống nghiệm lên lam kính và quan sát
=> nếu nước di chuyển từ trong tế bào ra ngoài => dung dịch muối ưu trương hơn dịch
tế bào.
Nếu nước di chuyển từ ngoài vào trong tế bào => dung dịch muối nhược trương
hơn môi trường.
Nếu nước di chuyển và vào bằng nhau => dung dịch muối đẳng trương => nồng độ
này tương đương nồng độ của tế bào.
- Phương pháp tính nồng độ bằng cách tính tỷ trọng của tế bào:
+ Nghiền tế bào thực vật, lọc lấy dịch chiết.
+ Chuẩn bị dãy ống nghiệm chứa các dung dịch muối có nồng độ khác nhau.
+ Nhỏ giọt dịch bào vào các ống nghiệm chứa dung dịch muối và quan sát.
=> nếu giọt dịch bào di chuyển theo hướng lên trên vị trí nhỏ giọt dịch bào => nồng độ
muối nhược trương hơn dịch tế bào.
Nếu giọt dịch bào di chuyển theo hướng xuống phía dưới => nồng độ muối ưu
trương hơn dịch tế bào.
Nếu giọt dịch bào đứng tại chỗ đó sau đó tan dần => nồng độ muối ở ống nghiệm
này bằng nồng độ của tế bào.
- Dựa vào công thức tính nồng độ dịch bào người ta thấy áp suất thẩm thấu của dịch tế
bào phụ thuộc vào các yếu tố: nồng độ dung dịch, nhiệt độ và hệ số phân li ion trong
dung dịch.
=> Xác định sức hút nước của tế bào thực vật và tế bào động vật
+ Tế bào thực vật : S = P – T

40
Hội thảo các trường chuyên miền Duyên Hải Bắc Bộ 2014
=> Nếu P > T => S> 0 (nước vào tế bào)
P < T => S< 0 (nước ra khỏi tế bào)
P = T => S = 0 ( nước vào và ra khỏi tế bào bằng nhau)
Trong đó: S là áp lực thẩm thấu (áp lực hút nước vào tế bào)
P là áp suất thẩm thấu của dịch bào
T là áp lực tác động lên màng không bào ngăn cản di chuyển của các phân tử nước vào
tế bào.
=> ứng dụng kiến thức liên quan đến áp suất thẩm thấu đối với đời sống của thực vật:
Khi nào T tăng, khi nào T giảm, Khi nào T = 0, hoặc thay đổi điều kiện môi trường
như đưa cây từ tối ra ngoài sáng hoặc ngược lại.
+ Tế bào động vật: S = P (sức hút nước của tế bào bằng áp lực thẩm thấu của dịch tế
bào giống như một thấu kế)
2.1.3. Điều kiện của sự vận chuyển thụ động:
- Sự trao đổi thụ với đời sống cộng không sử dụng ATP, enzym.
- Sự trao đổi thụ động của màng có tính chủ động của một màng sống. Sự trao đổi
chỉ xảy ra cho đến khi tế bào đủ nhu cầu thì dừng lại.
- Trao đổi thụ động phụ thuộc vào 3 yếu tố: kích thước phân tử, tính chất của phân
tử và gradien nồng độ.
+ Kích thước phân tử:
=> Kích thước càng nhỏ vận chuyển càng nhanh.
=> Phân tử tích điện có mức hidrat cao khó vận chuyển qua màng.
- Tính chất của phân tử
+ Chất hòa tan trong lipit dễ qua màng; các chất dễ làm tan lớp lipit kép:
andehit, glixerin, chất gây mê.
- Chất hòa tan trong nước khó qua màng hơn vì bị đầu kị nước của lớp
photpho lipit giữ lại.
- Gradien nồng độ: có sự chênh lệch về nồng độ
2.3. Sự vận chuyển nhờ dung môi: Thẩm thấu đối với nước và chất hòa tan trong
nước bằng cách màng tạo lỗ hoặc khe do di chuyển của các protein của màng.
Ví dụ: Màng tế bào biểu mô bóng đái bình thường không thấm nước, khi có

41
Hội thảo các trường chuyên miền Duyên Hải Bắc Bộ 2014
hoócmôn chống lợi tiểu, nước được màng tế bào biểu mô hấp thụ lại bằng các
phân tử protein di chuyển nhóm họp tạo nên vùng thẩm thấu lỗ và khe.
2.4. Sự vận chuyển nhờ Protein mang hay Protein chuyên chở
- Protein gắn với chất chuyên chở: chuyên vào tế bào chất, chất vận chuyển không bị
làm biến đổi tính chất.
- Vận chuyển ion cũng nhờ chất mang ion.
- Ứng dụng: Một số vi sinh vật tổng hợp một số chất có tính kháng sinh có tác dùng
làm tăng tính thấm của màng với một số ion.
Ví dụ: Valinomixin làm tăng 10000 lần lượng ion K+ đi qua/ đơn vị thời gian.
- Chất kháng sinh mang ion hoạt động theo cơ chế tạo nên kênh xuyên màng hoặc tạo
túi chuyên chở ion qua màng.
=> Protein mang có thể vận chuyển một hướng, đồng hướng, ngược hướng.
2.5. Sự vận chuyển tích cực hoạt tải nhờ enzym, ATP
- Hoạt tải ion:
+ Trong màng: nồng độ K+ cao, Na+ thấp trong tế bào chất.
+ Ngoài màng: nồng độ K+ thấp, Na+ cao.
=> Sự khác nhau của các ion trong và ngoài màng tạo nên điện thế màng.
=> Hoạt động của bơm ion làm thay đổi điện thế màng từ trạng thái tĩnh sang trạng
thái hoạt động => là cơ sở hóa điện của dẫn truyền thần kinh.
=> màng hoạt tải ngược chiều cần năng lượng ATP nhờ bơm ion.
Do vậy khi điều kiện hô hấp tế bào bị ức chế => hoạt tải bị ngưng trệ.
2.6. Sự trao đổi ngược chiều gradien nồng độ.
- Một số chất tế bào có nhu cầu sử dụng nhưng môi trường dịch bào nhược trương
hơn môi trường ngoài, khi đó tế bào vận chuyển phải sử dụng ATP và enzym.
2.7. Sự vận chuyển các chất có kích thước lớn: xuất, nhập bào
- Màng sinh chất biến đổi hình dạng đi qua bằng cách nhập bào (ẩm bào, thực bào,
xuất bào).
=> Sự vận chuyển chủ động qua màng đều có sử dụng ATP và enzym.
Đặc tính trao đổi chủ động chỉ có ở màng sống.
3. Trao đổi chất nội bào theo phương thức đồng hoá và dị hóa

42
Hội thảo các trường chuyên miền Duyên Hải Bắc Bộ 2014
3.1. Khái niệm chung:
Đồng hóa: quá trình tổng hợp chất đơn giản thành chất hữu cơ đặc trưng của cơ
thể đồng thời tích lũy năng lượng.
Dị hóa là quá trình phân giải chất hữu cơ chủ yếu là glucose đồng thời giải phóng
năng lượng dười dạng ATP.
=> thực chất của quá trình trao đổi chất nội bào là hàng loạt các phản ứng hóa học xảy
ra trong tế bào sống, có vai trò xúc tác của các enzym.
3.2. Vai trò của enzym (E) trong sự trao đổi chất và năng lượng:
- Khái niệm: enzym là chất xúc tác sinh học có hiệu quả cao có vai trò xúc tác các
phản ứng hóa học làm tăng tốc độ phản ứng và không bị mất đi sau phản ứng.
- Cấu tạo enzym: enzym có cấu tạo gồm protein có phân tử nhỏ và thành phần
không phải là protein:
+ Các ion kim loại như: Cu2+, Mo5+, Zn2 +....
+ Nhóm ngoại chứa vòng hem như emzym catalaza, xitocrom, proxidaza
+ Coenzym: là những dẫn xuất của các vit amin hòa tan trong nước
- Mỗi enzym có một trung tâm hoạt động, có cấu hình không gian phù hợp với cơ
chất
- Cơ chế tác động của enzym:
E+S SP + E
- Enzym có tính chuyên hóa cao: một enzym chỉ tác dụng với một loại cơ chất
hoặc với những cơ chất có cấu tạo hóa học tương tự nhau

Amilaza
Ví dụ: Tinh bột glucose
Amilaza
Đisacarit glucose
=> Bản chất: Enzym làm tăng tốc độ phản ứng nhờ hạ thấp hàng rào năng
lượng:
+ Enzym hoạt động như một khuôn cho sự định hướng cơ chất.
+ Gây tác động ứng suất lên cơ chất làm ổn định trạng thái chuyển tiếp.
+ Cung cấp vi môi trường thích hợp.

43
Hội thảo các trường chuyên miền Duyên Hải Bắc Bộ 2014
+ Tham gia trực tiếp vào phản ứng xúc tác.
- Enzym tác động có sự phối hợp giữa các Enzym trong chuyển hóa vật chất theo
nguyên tắc sản phẩm của Enzym trước là cơ chất của Enzym
pepxinaza sau. Ví dụ:
tripxin
Protein phức tạp Protein đơn giản (10-12 aa) axit
amin

E1 E2
P (Chất tiền thân) Tirozin Melanin (tạo sắc tố trên da)
K+ L+ M+
Chất không màu Chất không màu 2 Sắc tố cam
Sắc tố đỏ
=> Hoạt động chuyển hóa diễn ra thuận lợi nếu các enzym của các giai đoạn được
tổng hợp bình thường.
- Enzym chỉ có tác động trong điều kiện của sự sống, ngoài cơ thể sống enzym không
có tác dụng.
- Sự điều hòa hoạt động chuyển hóa vật chất trong tế bào tuân theo cơ chế ức chế
ngược âm tính: Sự tăng sản phẩm của phản ứng cuối sẽ dẫn đến ức chế phản ứng đầu
của con đường chuyển hóa.
+ Điều hòa ngược dương tính: Tăng sản phẩm của phản ứng cuối làm tăng phản ứng
đầu của con đường chuyển hóa.
=> Trong tế bào có thể sản sinh ra các chất gây ức chế phản ứng hóa học trong các con
đường chuyển hóa nội bào: chất ức chế có cấu hình không gian giống với cơ chất
=> khi có mặt nó chiếm chỗ của cơ chất => làm giảm tốc độ phản ứng, gọi là chất
ức chế cạnh tranh.
o Chất ức chế không cạnh tranh: là chất liên kết với enzym ở vị trí xa trung tâm hoạt
động => làm thay đổi cấu hình không gian của trung tâm hoạt động => làm liên kết
giữa cơ chất và enzym giảm => giảm tốc độ phản ứng.
o Ứng dụng: Endophin là chất được tế bào não sản xuất khi cơ thể bị stress, các chất
có cấu hình không gian giống endophin khi đưa vào cơ thể có tác dụng giảm đau.
o Chất gây nghiện được chiết xuất từ một số loại thực vật như hoa cây thuốc phiện
hoặc được tổng hợp nhân tạo cũng có tác dụng giống endophin => đưa từ ngoài vào

44
Hội thảo các trường chuyên miền Duyên Hải Bắc Bộ 2014
làm phản ứng sản sinh endophin nội sinh giảm, thiếu nó người có cảm giác đau =>
người mới cai nghiện có dấu hiệu đau đớn vật vã. Sau một thời gian phản ứng sản
xuất endophin từ tế bào não phục hồi, người nghiện hết các biểu hiện đau đớn.
=> Enzym là protein do đó hoạt tính của nó phụ thuộc vào các liên kết yếu vì vậy
các điều kiện nhiệt độ, pH, nồng độ cơ chất, chất ức chế …đều có thể làm ảnh
hưởng đến hoạt tính của enzym => chậm tốc độ phản ứng.
3. 3. Sự đồng hóa cacbon vô cơ thành cacbon
a. Những vấn đề chung:
- Đồng hóa cacbon từ chất vô cơ:
=> hình thức tiến hóa thấp là hóa tổng hợp và quang hợp không thải oxi (vi khuẩn
lưu huỳnh quang hợp) => Hình thức tiến hóa là quang hợp thải oxi (vi khuẩn lam,
tảo, thực vật)
+ Hóa tổng hợp: . Đồng hóa cacbon vô cơ thành cacbon hữu cơ nhờ năng lượng hóa học
(vi khuẩn chuyển hóa các hợp chất N, Fe, S).
- Nguồn cung cấp cacbon là khí CO2 và nguồn cho Hidro là hợp chất vô cơ chứa hidro.
- Năng lượng giải phóng trong các phản ứng oxy hóa hợp chất chứa N, S, Fe trong đất.
H2S + O2 H2O + 2S + 65 Kcal
=> năng lượng từ phản ứng hóa học giải phóng sử dụng để đồng hóa cacbon vô cơ thành
cacbon hữu cơ=> sản phẩm giải phóng của quá trình hóa tổng hợp không phải là O2 mà là
các kim loại như S, Fe,…làm lắng đọng thành quặng trong thiên nhiên.
=> Nguồn năng lượng sử dụng cho đồng hóa chất hữu cơ giải phóng từ các phản ứng
phân giải các chất trong đất (hạn chế)
+ Quang hợp lấy nguồn năng lượng vô tận ở môi trường là năng lượng lượng tử của
các photon ánh sáng.
Trong đó quang hợp không thải oxi:
Quang hợp không thải oxi Quang hợp thải oxi
Sinh vật đại Vi khuẩn lưu huỳnh quang hợp Vi khuẩn lam, tảo, thực vật
diện
nguồn cung chất chứa lưu huỳnh là chất không là chất phổ biến nhất trong
cấp Hidro phổ biến trong môi trường môi trường

45
Hội thảo các trường chuyên miền Duyên Hải Bắc Bộ 2014
Sản phẩm thải không có tác dụng đối với sinh vật oxi cung cấp nguyên liệu cho
khác hô hấp tế bào
Sắc tố hấp thụ khuẩn diệp lục không hiệu quả bằng diệp lục là chất hữu cơ có
năng lượng clorophin. khả năng hấp thụ năng lượng
ánh sáng một cách có chọn
lọc, hiệu quả

b. Đặc điểm cấu trúc hình thái và đời sống của vi khuẩn lam (quang hợp thải oxi ở
sinh vật nhân sơ)
* Cấu tạo
- Vi khuẩn lam thuộc nhóm vi sinh vật có nhân nguyên thủy nhưng cấu tạo
vừa có dạng đơn bào vừa có dạng đa bào.
- Thành tế bào vi khuẩn lam: giống như vi khuẩn.
- Trong vi khuẩn lam có không bào khí, làm cho vi khuẩn lam nổi trên mặt
nước.
- Vi khuẩn lam có sắc tố quang hợp: clorophin (diệp lục a), sắc tố caroten,
phicobilin Ở vi khuẩn lam còn có sắc tố lam phicoxianin alophicoxianin và
một sắc tố đỏ phicoeritrin.
* Sinh sản: Phân cắt, đứt đoan (vô tính) tại nơi có tế bào dị hình tách thành các tế
bào sợi ngắn, sau đó phát triển thành tế bào sợi dài.
- Đại bộ phận vi khuẩn lam sống trong nước ngọt tạo thành thực vật phu du
của các thủy vực.
- Một số sống ở vùng nước mặn, nước lợ.
- Một số sống cộng sinh như Anabaena (cộng sinh trong bèo hoa dâu); một số
cộng sinh trên nấm, địa y.
- Một số sống ở vùng nước nóng có nhiệt độ cao 87 οC, nơi có nồng độ muối
0,7%.
* Quá trình quang hợp ở vi khuẩn lam

46
Hội thảo các trường chuyên miền Duyên Hải Bắc Bộ 2014
- Thực hiện do tilacoit số lượng nhiều, nằm trên màng sinh chất => xếp song
song hoặc gấp.
- Trên màng tilacoit chứa các chất diệp lục và các sắc tố khác, phicobilin và
thành phần liên quan đến chuỗi truyền điện tử.
- Quá trình quang hợp của vi khuẩn lam là quá trình photphoril hóa quang hợp
phi tuần hoàn.
* Vai trò của vi khuẩn lam
Lợi Hại
- Làm thức ăn cho động vật thủy sinh. Hiện tượng nước nở hoa là hiện tượng
- Làm giàu chất mùn cho đất. bề mặt ao hồ vào mùa hè lúc vi khuẩn
- Khả năng cố định Nitơ (40-80 kg lam phát triển quá mạnh: nước có màu
N/Ha/năm: tạo đạm sinh học) xanh xìn, mùi khó chịu. Lượng oxy
- Dùng sản xuất sinh khối làm thuốc trong nước giảm, làm đói động vật phù
hoặc thức ăn bổ sung cho người và du, gây hại cho cá, ảnh hưởng đến
vật nuôi. nguồn cung cấp nước cho các đô thị và
khu công nghiệp.

=> kiến thức cần khai thác về vi khuẩn lam: đặc điểm cấu tạo của vi khuẩn lam để thích
nghi với chức năng vừa quang hợp vừa cố định nitơ.
c. Đồng hóa cacbon vô cơ thành cacbon hữu cơ trong bào quan lục lạp của tế bào
thực vật (photphoril hoá tuần hoàn).
c1. Lục lạp – trung tâm quang hợp của cây xanh
- Cấu tạo (xem lại phần tế bào).
- Sắc tố trong dịch bào tạo màu sắc của hoa, lá là antoxyan.
- Thành phần sắc tố của diệp lục, gồm 3 nhóm: colorophin là sắc tố chính có màu xanh
(diệp luc), xangtophin (diệp hoàng), caroten (màu đỏ cam). Lục lạp của các loài tảo có
các sắc tố phicobilin tạo màu sắc đặc trưng của chúng ở nước.
Chất diệp lục Các sắc tố phụ
Cấu tạo - Số lượng: 10 loại diệp lục cấu trúc Xangtophin và caroten có cấu tạo
tương tự nhau, trong đó diệp lục a và tương tự nhau và xếp chung vào

47
Hội thảo các trường chuyên miền Duyên Hải Bắc Bộ 2014
diệp lục b là quan trọng nhất. nhóm carotenoit. Đó là cacbuahidro
- Công thức nguyên: (dẫn xuất của isopren) mạch thẳng
+ Diệp lục a: C55H72O5N4Mg gắn với 2 nhân mạch vòng.
+ Diệp lục b: C55H70O6N4Mg
- Các dạng diệp lục chỉ khác nhau ở
một vài mạch bên của vòng
poocphirin.
Đặc Rất mẫn cảm với điều kiện ngoại - Dễ tan trong dung môi hữu cơ. Đại
điểm cảnh, dễ bị phân hủy trong điều kiện diện: α-caroten (C40H56), β-caroten
bất lợi như nhiệt độ cao, thiếu nước, (C40H56), xantophin [C40H54(OH)2].
thiếu ánh sáng, đất mặn, chua, có độc - Khối lượng phân tử của các sắc tố
tố. theo chiều hướng giảm dần:
cholorophin b, cholorophin a,
xanhtophin, caroten.
Vai trò - Hấp thụ năng lượng ánh sáng có - Hấp thu được khoảng 10-20% năng
chọn lọc. Hấp thụ được 6 quang phổ lượng do lá hấp thu và 30-50% năng
nhìn thấy của ánh sáng mặt trời, lượng do lá thu được ở bước sóng
nhiều nhất là bức xạ đỏ (bước sóng ngắn (trong tầng nước sâu, dưới tán
dài) là phần giàu năng lượng nhất và rừng rậm, các tia bước sóng ngắn
năng lượng của mỗi quang tử chiếm đa số). Khi đó sắc tố phụ hấp
(photon) đủ lớn để gây ra các phản thu năng lượng chuyển cho diệp lục a
ứng quang hóa (37Kcal); xanh tím (trung tâm phản ứng).
(bước sóng ngắn) tổng năng lượng - Carotenoit tham gia trực tiếp trong
của phần tia xanh tím ít những mỗi một số phản ứng quang hóa khó như
quang tử phần này khá lớn (62Kcal) quá trình phân li nước.
nên gây ra các phản ứng quang hóa - Bảo vệ diệp lục khỏi bị phân hủy
phức tạp lúc cường độ ánh sáng quá cao.
- Khả năng cảm quang.
- Trực tiếp thực hiện các phản ứng
quang hóa bằng cách truyền năng

48
Hội thảo các trường chuyên miền Duyên Hải Bắc Bộ 2014
lượng đã hấp thu (quang năng =>
năng lượng điện tử) cho các chất
khác để gây ra các phản ứng phức
tạp trong quang hợp. Đácuyn cho
rằng diệp lục là chất hữu lí thú nhất
trên Trái Đất.

c2. Làm các thí nghiệm nghiên cứu:


- Chứng minh diệp lục hấp thụ quang phổ đỏ và xanh tím (hoặc hấp thụ quang phổ
đỏ hiệu quả hơn ánh sáng xanh tím): Chiếu ánh sáng qua lăng kính chiếu vào bể nuôi
tảo và cho vào đó các vi khuẩn hiếu khí => Ánh sáng khúc xạ qua lăng kính tạo quang
phổ 7 màu: đỏ, da cam, vàng , lục, lam, chàm, tím. Quan sát qua kính hiển vi người ta
nhận thấy vi khuẩn tập trung ở đầu ánh sáng đỏ ( 400 – 430nm) nhiều hơn và ở vùng
quang phổ xanh tím bước sóng .
- Thí nghiệm chứng minh quang hợp xảy ra hai pha: pha sáng cần ánh sáng, pha tối
không cần ánh sáng bằng cách chiếu sáng nhấp nháy cho thấy quang hợp có hiệu quả
hơn chiếu sáng liên tục: Emerson (1939): thời gian chiếu sáng là 0,00001 giây xen kẽ
thời gian không chiếu sáng là 0,04 giây ở nhiệt độ 25C là thích hợp nhất.
- Thí nghiệm chứng minh nguồn gốc của các sản phẩm quang hợp bằng cách dùng
đồng vị phóng xạ.
- Thí nghiệm xác định cường độ quang hợp bằng phương pháp chuẩn độ.
c3. Cơ chế quang hợp
- Người nghiên cứu quang hợp thải O2 là nhà bác học người Đức, Enghelmann (1883).
- Người tìm ra hiện tượng tạo tinh bột trong lục lạp khi chiếu sáng là nhà bác học người
Đức, Xắc (1865) và nhà bác học người Nga, Phamưxin.
- Khái niệm: Quang hợp là giai đoạn cao nhất, hoàn hảo nhất của phương thức trao đổi
chất tự dưỡng, sự xuất hiện của chất diệp lục, cây xanh có khả năng đồng hóa được
nước là chất phổ biến rất dồi dào trong thiên nhiên và sử dụng nó làm nguồn cung cấp
Hidro để khử CO2, nhờ nguồn năng lượng vô tận là ánh sáng.

Ánh sáng
Chất diệp lục
49
Hội thảo các trường chuyên miền Duyên Hải Bắc Bộ 2014
6CO2 + 12H2O C6H12O6 + 6 O2 + 6 H2O

c3.1. Tính chất hai pha của quá trình quang hợp
- Thực nghiệm cho thấy cường độ quang hợp không luôn đồng biến với sự tăng cường
độ ánh sáng và lệ thuộc vào sự tăng nhiệt độ trong biên độ nhất định. Cường độ quang
hợp tăng gấp 2 lần khi nhiệt độ tăng 10 C, hiệu quả của quá trình quang hợp lúc chiếu
sáng nhấp nháy thường cao hơn khi chiếu sáng liên tục.
- Kết luận: Quang hợp gồm các phản ứng cần ánh sáng tham gia (pha sáng) và các phản
ứng sinh hóa do enzym xúc tác không đòi hỏi ánh sáng (pha tối).
- Vị trí xảy ra của 2 pha khác nhau:
+ Pha sáng: xảy ra trong các quangtoxom trên các túi tilacoit của các hạt grana.
+ Pha tối: xảy ra trong chất nền stroma.
- Hai pha này quan hệ mật thiết với nhau, thúc đẩy lẫn nhau.
c3.2. Pha sáng
- Sự biến đổi quang lí: Diệp lục trở thành dạng bị kích động điện tử sau khi chịu tác
động của ánh sáng, làm tăng khả năng phản ứng với các chất khác.
+ Ánh sáng mặt trời vừa có chất sóng vừa có tính chất hạt không liên tục (photon).
+ Dưới tác động của các quang tử ánh sáng đỏ và xanh tím đập với tần số thích
hợp, phân tử diệp lục trở thành dạng bị kích động điện tử. Các electron vòng
ngoài của phân tử diệp lục được giàu thêm năng lương (nhờ thu năng lượng của
ánh sáng), trở thành dạng kích động và dễ bị bắn ra khỏi quỹ đạo điện tử bình
thường.
+ Phân tử diệp lục ở dạng bị kích động có khả năng phản ứng rất cao. Nó giành giật
điện tử của các chất khác gây ra các phản ứng quang phân li nước, tổng hợp
ATP,...
- Sự biến đổi quang hóa: Diệp lục ở dạng bị kích động truyền năng lượng cho các
chất nhận để thực hiện ba quá trình quan trong là: quang phân li nước, tổng hợp
ATP, tạo chất khử mạnh vận chuyển của H (NADP).

50
Hội thảo các trường chuyên miền Duyên Hải Bắc Bộ 2014
+ Quá trình quang phân li nước: Giữa thế kỉ XX Viện sĩ người Nga bằng cách sử
dụng nước nặng có chưa oxy đánh dấu (O 18) đã thấy tỉ lệ (O18) thoát ra khớp với tỉ lệ
(O18) có trong nước và khác xa với tỉ lệ oxy có trong CO2.
=> Bình thường nước phân li kém theo sơ đồ sau:

H2O H+ + OH-
=> Khi diệp lục bị chiếu sáng và mất điện tử, nó có khả năng cướp electron của
OH- làm cho phản ứng phân li nước xảy ra một chiều.

Diệp lục
4H2O 4H+ + 4(OH-) + 4e

2 H2O2 2 H2O + O2
(Nước oxy già)

=> Quá trình tổng hợp ATP và NADPH thực hiện bởi hai phức hệ quang hóa: PSI và
PSII. (phức hệ hấp thu ánh sáng gồm các phân tử sắc tố khác nhau liên kết với protein,
hoạt động như một ăng ten cho trung tâm phản ứng. T rong đó phân tử sắc tố hấp thu
photon, năng lượng được truyền từ phân tử sắc tố đến các chất khác trong phức hệ hấp thu ánh sáng.
Quang photphoril hoá vòng Quang photphoril hóa không vòng
Chỉ tiêu
(PSI) (PSII)
Trung tâm Diệp lục hấp thụ quang phổ có Diệp lục hấp thụ quang phổ có
phản ứng bước sóng 700nm (P700) bước sóng 650nm (P680)
Điện tử bị kích động bởi ánh sáng
Đường đi Điện tử bị kích động bởi ánh bật ra khỏi diệp lục qua chuỗi
của các sáng bật ra khỏi diệp lục qua truyền e không quay trở lại diệp
eclectron chuỗi truyền e trở lại diệp lục lục, điện tử của chất khác trở lại
diệp lục.
Sản phẩm ATP ATP, NADPH, O2

51
Hội thảo các trường chuyên miền Duyên Hải Bắc Bộ 2014
+ Quá trình tổng hợp ATP (quang photphoril hóa): chuỗi truyền ecletron lắp trên màng
tilacoit bơm proton khi các ecletron qua các chất có độ âm điện tăng dần =>chuỗi
truyền e biến đổi năng lượng oxi hóa khử thành lực vận động proton bơm ion H+ từ
nơi có nồng độ thấp là chất nền vào xoang tilacoit nơi có nồng độ cao tạo thế năng
khuyếch tán ion H+ trở lại xuôi theo chiều nồng độ từ xoang tilacoit vào chất nền qua
phức hệ ATPsintase tổng hợp ADP thành ATP.
c3.3. Pha tối
* Bản chất: sử dụng sản phẩm của pha sáng để cố định CO 2 thành đường và chất hữu
cơ khác. Gồm ba giai đoạn: cố định CO 2, pha khử để tổng hợp đường, pha tái tạo chất
nhận CO2
=> Trong thiên nhiên có 3 loại thực vật C 3, C4, CAM có quá trình tổng hợp đường qua một
chu trình khép kín gọi là chu trình Canvin, nhưng giữa chúng vẫn có sự khác nhau để
thích nghi với điều kiện sống.
* Thực vật C3 chỉ xảy ra chu trình Canvin: ở tế bào mô đồng hóa (tế bào mô giậu)
- Cố định CO2: enzym rubisco có hoạt tính với CO 2 khi nồng độ cao cố định 3 phân
tử CO2 của khí trời vào 3 phân tử có 5C là RuBP 1,5 phốt phát tạo phân tử có 6 C,
chất này không bền phân hóa thành 6 phân tử có 3C là APG (axit photphoglixeric).
- Pha khử tạo đường: Mỗi phân tử APG nhận thêm nhóm phốt phát của ATP, đồng
thời NADPH cho điện tử phân tử nhận nhóm phot phat của ATP tạo ALPG
(aldehitphotphoglixeric) => tạo 6 phân tử ALPG.
+ ALPG là loại đường cùng loại với đường tạo ra trong đường phân do phân giải
glucose của hô hấp tế bào => từ đó tạo thành glucose (2 phân tử ALPG tạo 1
glucose).
=> một chu trình tạo ½ phân tử glucose.
- Pha tái tạo chất nhận CO2: qua nhiều phản ứng phức tạp bộ khung C của ALPG sắp
xếp lại 5 phân tử để tái tạo chất nhận CO2 là 3 phân tử RuBP chuẩn bị chu trình tiếp theo.
=> Để tổng hợp 1 phân tử glucose qua 2 chu trình => cần sử dụng 18 ATP (12 ATP cho
khử, 6 ATP dùng tái tạo chất nhận), 12NADPH.

52
Hội thảo các trường chuyên miền Duyên Hải Bắc Bộ 2014
=> Khi nồng độ O2 cao enzym rubisco có lại hoạt tính với oxi => oxi hóa RuBP làm tiêu
tốn sản phẩm quang hợp (điều kiện cường độ ánh sáng cao, nồng độ oxi cao, CO 2 thấp
cây C3 xảy ra hô hấp sáng).
* Thực vật C4: Pha tối xảy ra ở hai loại tế bào
- Cố định CO2 ở tế bào mô giậu còn Can vin xảy ra ở tế bào bao bó mạch.
=> Enzym cố định CO2 khí trời là PEP – cacboxiaza: chỉ có hoạt tính với CO 2 => cố định
CO2 trong nồng độ thấp. Chất nhận CO 2 là axit piruvic ( C3) được enzym PEP –
cacboxiaza cố định vào hợp chất có 4C là axit AOA (Oxaloaxetic) => CO2 dự trữ trong
axit AM (Malic) được giải phóng, cung cấp nguồn CO2 cho enzym rubisco cố định CO2
trong chu trình Canvin ở tế bào bao bó mạch, sản phẩm phân hóa từ AM là axit piruvic
được trở lại tế bào mô giậu để tái tạo AOA, quá trình này tiêu tốn năng lượng hơn thực
vật C3 (6 ATP nếu tổng hợp 1 phân tử glucose).
Tế bào bao bó mạch không xảy ra PSII => không tạo oxi do đó enzym rubisco luôn hoạt
động trong môi trường có nồng độ CO 2 cao được bơm từ AM (axit malic) vào tế bào bao
bó mạch.
=> C4 không có hô hấp sáng => năng suất sao.
C3 C4
Thực vật điển hình Cây nhiệt đới: Mía, ngô, cỏ
Cây ôn đới: họ lúa, đậu
lồng vực, rau dền
Sự phát triển mạnh các
tế bào bao bó mạch, ít không có
hạt grana, nhiều tinh bột
Cường độ quang hợp
Thấp ( 15 – 25) 40 – 80 ( cao)
(mg CO2/ dm2/ h
Cường độ chiếu sáng và
1/3 ánh sáng toàn phần Khó xác định
quang hợp
Nhiệt độ tối ưu 10 - 25 30 - 45
Điểm bù CO2
30 - 70 0 - 10
(ppm)
Chất cố định CO2 đầu Có 3C ( APG) Có 4 C(AOA)

53
Hội thảo các trường chuyên miền Duyên Hải Bắc Bộ 2014
tiên
Enzym cố định CO2 khí
Rubisco PEP- cacboxiaza
trời
Hô hấp sáng có không
Nhu cầu nước Nhiều Ít bằng ½ C3
* Thực vật CAM: thực vật sa mạc thích nghi với điều kiện nóng khô, tổng hợp đường gần
giống với thực vật C4. Khí khổng đóng ban ngày, mở ban đêm để hạn chế thoát hơi nước.
Ban đêm CO2 dự trữ trong các axit hữu cơ, tiêu tốn tinh bột làm nguyên liệu tái tạo chất
nhân CO2.
c3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình quang hợp
- Cường độ chiếu sáng và quang phổ (chất lượng ánh sáng) ảnh hưởng đến quá trình
quang hợp.
- Tùy theo mức độ ưa sáng khác nhau, các loài cây có thể bắt đầu quang hợp ở mức độ
chiếu sáng không giống nhau.
- Mức độ chiếu sáng khiến cường độ quang hợp bằng cường độ hô hấp, gọi là điểm bù
ánh sáng. Khi đó, tế bào không tích lũy chất hữu cơ, không lấy thêm CO 2. Điểm bù
ánh sáng phụ thuộc vào nhiệt độ, nhóm cây khác nhau. Do đó, thực vật hình thành đặc
điểm thích nghi với điều kiện sống.
- Ví dụ:
+ Cây ưa sáng (thông, keo): cường độ chiếu sáng tăng => cường độ quang hợp
tăng.
+ Cây ưa bóng (dẻ): cường độ ánh sáng yếu => Pn cực đại (lá mỏng, lục lạp to,
nhiều diệp lục).
- Nhiệt độ
+ Nhiệt độ ảnh hưởng đến tốc độ của các phản ứng quang hợp, do đó ảnh hưởng
đế tốc độ sinh trưởng và phát triển của cây.
+ Nhiệt độ tăng => P tăng nhanh đến 25οC, sau đó nhiệt tăng, Pn giảm dần đến 0.
+ Nhiệt độ dưới 10οC, quá trình tổng hợp diệp lục chậm => lá cây có màu nhạt.
+ Nhiệt độ cực đại cho quang hợp là 25-30οC đối với cây có nguồn gốc ôn đới; 30-
35οC đối với đa số các cây khác.

54
Hội thảo các trường chuyên miền Duyên Hải Bắc Bộ 2014
+ Ở nhiệt độ cao, diệp lục bị phân hủy, cấu trúc của lục lạp bị thương tổn, hoạt
động xúc tác của các enzym bị rối loạn, điểm bù quang hợp có thể xảy ra (nhiệt
độ mà tại đó cường độ quang hợp bằng cường độ hô hấp, có thể hô hấp cao hơn
quang hợp) => tiêu hao chất hữu cơ đã được tích lũy. Trong thực tiễn, để ngăn
ảnh hưởng của nhiệt độ cần gieo trồng đúng thời vụ, đẩy mạnh chọn lọc giống và
lai tạo giống cây chịu hạn, chịu nóng, chịu rét thích hợp với từng vùng sinh thái.
- Độ ẩm: Nước ảnh hường nhiều mặt đến quang hợp
+ Vận chuyển các sản phẩm quang hợp.
+ Đảm bảo độ no của nước trong tế bào hạt đậu từ đó tạo độ mở của lỗ khí.
+ Tham gia trực tiếp vào các phản ứng quang hợp.
=> Pn cực đại khi T thiếu nước từ 5-20% xấp xỉ độ ẩm của đất là 80%.
=> Khi tế bào bão hòa nước và thiếu nước 40-60%, quang hợp giảm và ngừng
hẳn, hình thành các loại cây thích nghi với chế độ nước khác nhau như: cây ưa
ẩm (ẩm sinh), ưa khô (chịu hạn), trung sinh.
=> Thiếu nước, cường độ quang hợp phụ thuộc vào lượng nước liên kết trong tế
bào và mức ngậm nước của keo nguyên sinh, sự thay đổi trạng thái của keo
nguyên sinh trong khi tế bào thiếu nước bị ảnh hưởng mạnh, kéo dài đến quá
trình quang hợp sau khi cây chuyển sang điều kiện sống đầy đủ nước. Hạn hán
có tác hại:
+ Biến đổi hệ keo nguyên sinh của tế bào => cường độ quang hợp giảm, kéo dài
cho đến khi cây đã sống trong điều kiện đủ nước ngoài môi trường.
+ Biến đổi các sản phẩm của quá trình quang hợp, xuất hiện nhiều sản phẩm có
hoạt tính thẩm thấu như đường, axitamin, protein.
- Hàm lượng CO2
+ Hàm lượng CO2 thích hợp cho quang hợp là 0,03%.
+ Hàm lượng CO2 tăng, cường độ quang hợp tăng.
+ Giới hạn tối đa về hàm lượng CO2 cực thuận tùy thuộc từng loại cây, giai đoạn
phát triển, đặc điểm sinh lí của cây,…

55
Hội thảo các trường chuyên miền Duyên Hải Bắc Bộ 2014
+ Điểm lượng CO2 mà cường độ quang hợp bằng cường độ hô hấp gọi là điểm bù
CO2, mỗi loài thực vật có điểm bù CO2 khác nhau. Khi đó, biểu hiện bên ngoài
cây không thu CO2 và không thải O2.
c3.5. Vai trò của quá trình quang hợp:
- Tổng hợp chất hữu cơ (CHC): Quang hợp của cây xanh là nguồn cung cấp CHC
chủ yếu nuôi sống sinh vật dị dưỡng (vi khuẩn, nấm, động vật, con người). Một
năm tổng hợp 450 tỷ tấn CHC, quá trình cố định đạm 100 tỷ tấn CHC chứa N.
- Điều hòa không khí: ảnh hướng đến trạng thái cân bằng.
- Tích lũy năng lượng: chuyển hóa năng lượng ánh sáng chứa trong liên kết hóa
học của CHC.
c4. Đồng hóa cacbon của tế bào vi khuẩn, nấm, động vật (sinh vật dị dưỡng).
* Sinh vật di dưỡng không có khả năng đồng hóa cacbon vô cơ thành cacbon hữu cơ
mà sử dụng cacbon hữu cơ của sinh vật tự dưỡng để biến đổi thành chất hữu cơ đặc
trưng của mình.
- Vi khuẩn và nấm: dùng enzym phân hủy vật hữu cơ đã chết (xác sinh vật) thành
chất hữu cơ nguyên liệu (chất hữu cơ có phân tử nhỏ). Chất hữu cơ được đưa vào tế
bào bằng cơ chế trao đổi chất qua màng đã học, tổng hợp thành chất hữu cơ đặc trưng
của loài nhờ các bào quan trong tế bào của vi khuẩn, nấm.
- Động và và người: Chất hữu cơ là thức ăn hữu cơ được biến đổi trong ống tiêu hóa,
tuyến tiêu hóa, thành chất hữu cơ nguyên liệu, thấm qua tế bào ruột bằng cơ chế trao
đổi chất qua màng, vào máu theo hệ tuần hoàn đến tế bào tổng hợp thành chất hữu cơ
đặc trưng của cơ thể. Tùy từng loài, từng hệ cơ quan, cơ quan, mô, từng loại tế bào
mà nó tổng hợp các chất hữu cơ với số lượng khác nhau. Nhờ đó mà các tế bào khác
nhau về cấu trúc và chức năng.
3.3. Dị hóa
3.3.1. Hô hấp không có oxi (lên men)
a. Đặc điểm:
- Phân hủy chất hữu cơ (chủ yếu là glucose) thành chất hữu cơ đơn giản hơn để giải
phóng ra một phần nhỏ năng lượng ATP dùng cho hoạt động sống của vi sinh vật.
- Thực hiện trong tế bào chất của tế bào vi sinh vật (vi khuẩn, nấm).

56
Hội thảo các trường chuyên miền Duyên Hải Bắc Bộ 2014
b. Các giai đoạn trong quá trình lên men
- Giai đoạn 1: Phân hủy kỵ khí tạo axitpiruvic CH3COCOOH (C3H4O3). Giai đoạn
này giống giai đoạn đường phân ở tế bào sinh vật nhân thực (tế bào thực vật và tế bào
động vật).
- Gồm 2 pha: pha đầu tư và pha phát sinh.
Pha đầu tư Q: Glucoseo 2 ATP 2ADP
Pha phát sinh Q: 4 ADP 4 ATP
2 NADP 2 NADPH, 2 piruvic
+ Mỗi phân tử glucose có 6 cacbon bị bẻ gãy thành 2 phân tử axitpiruvic (3C).
+ Để khởi động quá trình, tế bào photphoril hóa glucose bằng 2 phân tử ATP để hoạt
hóa phân tử glucose (pha đầu tư Q) về sau tổng hợp 4 ATP (pha phát sinh Q). Do
đó, tế bào dự trữ 2 ATP mới. Mức năng lượng trong 2 ATP chỉ chiếm khoảng 2%
năng lượng vốn có trong glucose.
+ Hình thành hai phân tử NADPH dạng khử từ hai phân tử này ở dạng oxy hóa.
+ Không dùng O2 nên đường phân có thể xảy ra khi không có mặt của O 2 trong tế
bào sống.
- Giai đoạn 2: Lên men. Vi khuẩn hoặc nấm sử dụng enzym biến đổi piruvic
CH3COCOOH thành các sản phẩm lên men khác nhau như ancol, axit lactic,…

57
Hội thảo các trường chuyên miền Duyên Hải Bắc Bộ 2014

Glucose (C6H12O6)

ATP H2

Axit piruvic Ancol


CH3COCOOH C2H5OH
H CO2
Enzym, vi khuẩn đường ruột
Enzym, vi khuẩn
lactic Axit axetic
Axit lactic C3H6O3 CH3COOH

HCOOH
H2 + CO2 Axetilco enzym A Ancol C2H5OH

ATP
Axit axetic CH3COOH

c. Ứng dụng hô hấp không có oxi của vi sinh vật


- Khái niệm: Lên men là quá trình phân giải gluxit (chủ yếu là monosacarit) trong
điều kiện kỵ khí. Bản chất của nó là quá trình oxy hóa khử cơ chất mà kết quả là cơ
chất bị khử, còn phần khác bị oxy hóa, không có O 2 tham gia vào quá trình này. Sản
phẩm được tạo thành là những chất hữu cơ chưa bị oxy hóa hoàn toàn (rượu, axit
hữu cơ, andehit), hidro dạng khí hoặc dạng kết hợp với sản phẩm phân giải tạo ra
hợp chất và giải phóng một phần ATP.

58
Hội thảo các trường chuyên miền Duyên Hải Bắc Bộ 2014
- Trong đời sống và công nghiệp, con người đã sử dụng các quá trình lên men để tạo
ra các sản phẩm thực phẩm dùng làm thức ăn, nước uống cho con người như lên
men lactic, lên men rượu, bia, nước giải khát,…
=> Lên men lactic (muối dưa, làm sữa chua, mắm chua, nem chua, bột nở bánh mì,…)
- Khái niệm: là quá trình chuyển hóa đường glucose thành axitlactic nhờ enzym của
vi khuẩn lactic:
Glucose (C6H12O6) Axit lactic (C3H6O3)
Enzym, vi khuẩn lactic

- Vi khuẩn lactic là vi khuẩn kỵ khí không bắt buộc, sống trong môi trường giàu chất
dinh dưỡng như sữa, trên bề mặt rau, quả.
- Vai trò: làm sữa chua, muối dưa, ủ chua thức ăn; sản xuất axit lactic cho công
nghiệp thuộc da, có tác dụng làm nở da; muối lactat canxi là dược phẩm bổ sung
canxi cho cơ thể; lactate sắt chữa thiếu máu; lactate đồng làm dung môi.
- Vi khuẩn lactic tìm ra năm 1780, năm 1881 công nghiệp sản xuất axit lactic đươc
hình thành.
- Phân loại lên men lactic (2):
+ Lactic đồng hình: tạo sản phẩm axit lactic (sản xuất trong công nghiệp).
+ Lactic dị hình: tạo axit lactic và các sản phẩm khác như rượu etylic, axit axetic,
CO2.
- Sự khác nhau giữa lên men lactic đồng hình và lên men lactic dị hình:
Nội dung Lên men lactic đồng hình Lên men lactic dị hình
Số lượng vi khuẩn Một loài Một số loài
Ngoài axit lactic còn có rượu,
Sản phẩm Axit lactic
axit axetic, CO2.
Có ý nghĩa quan trọng trong Ít có ý nghĩa quan trọng trong
Ý nghĩa
công nghiệp. công nghiệp.
- Ví dụ về quá trình lên men lactic đồng hình (sản suất trong công nghiệp) và lên men
lactic dị hình (lên men sữ chua);
Lên men sữa chua Sản xuất axit lactic trong công nghiệp
Trong sữa chứa đường đôi lactose: Bước 1: Khử trùng theo phương pháp
Lactoaza E, VK lactic
59
Hội thảo các trường chuyên miền Duyên Hải Bắc Bộ 2014
Pasteur.
C12H22O11 C6H12O6 Bước 2: Cấy vào sữa loại vi khuẩn có
C3H6O3 khả năng lên men mạnh và vi khuẩn
tổng hợp ra chất tạo mùi thơm
Trong điều kiện hàm lượng axit lactic cao thì (điaxetilen)
protein không bị phân giải mà kết đông lại , Bước 3: Làm lạnh để bảo quản, hoạt
ngoài ra còn có quá trình lên men tạo các sản động của vi khuẩn lactic bị ức chế,
phẩm phụ như este, axit hữu cơ bay hơi tạo hàm lượng axit lactic được duy trì.
ra hương vị đặc trưng của sữa. khi axit lactic
được tích lũy, vi khuẩn gây thối bị ức chế.
3.3.2. Hô hấp hiếu khí
a. Đặc điểm chung của hô hấp
C6H12O6 + 6 O2 6CO2 + 6 H2O + 38 ATP
- Bản chất của hô hấp: là chuỗi phản ứng oxy hóa khử phức tạp diễn ra phản ứng
truyền điền tử từ chất cho đến chất nhận, chất nhận cuối cùng là O 2 quá trình tách H+
từ các chất hữu cơ => cho các chât nhận e trung gian cuối cùng truyền e cho chất có
độ âm điện lớn nhất là O2.
A e- + B A + B e-
(Chất cho e-) (bị oxy hóa) (bị khử nhận thêm Q)

Ae- B De-

A D
Be-

- Các enzym thủy giải: dehidraza vận chuyển e - và H+ là các enzym điển hình NADH,
FADH2 => nồng độ enzym cao, tốc độ phản ứng nhanh.
b. Các giai đoạn của hô hấp
* Đường phân: Thu năng lượng hóa học nhờ oxi hóa glucose thành axit piruvic ( giai
đoạn này giống lên men) => phân giải 1 glucose: tạo 2 ATP, 2 NADH, 2 axit piruvic
( C3H4O3).
* Chu trình Kreps:
60
Hội thảo các trường chuyên miền Duyên Hải Bắc Bộ 2014
- Năng lượng trong glucose phần lớn được dự trữ trong 2 axit piruvic ( C3H4O3).
- Khi có oxi => axit piruvic đi vào ty thể ở tế bào nhân thực (tế bào nhân sơ nó thực
hiện ở phần gấp khúc trong mặt trong của màng sinh chất gọi là mezoxom).
+ Bước 1: 2 axit piruvic tạo thành 2 phân tử axeil- CoA ( C 2): loại 2 phân tử CO2,
2 NADH
=> gồm giai đoạn oxi hóa nhóm COO- thành CO2
=> Phân tử 2 C còn lại bị oxi hóa tạo dạng ion hóa của axit axetic, enzym chuyển các e
đã chiết rút vào NAD+ tạo dạng dự trữ năng lượng là NADH.
=> coenzymA là chất chứa S bắt nguồn từ vi ta min B được gắn vào axetat tạo hợp
chất rất hoạt động chuẩn bị cho sự chuyển nhó axetil cho chu trình citric.
+ Bước 2: Chu trình citric (Kreps):
- Chức năng oxi hóa nguyên liệu chất hữu cơ bắt nguồn từ axit piruvic ( axeil- CoA)
=> tạo 1 ATP nhờ photphorilhóa ở mức cơ chất, phần lớn hóa năng được chuyển thành
NADH, FADH2 di chuyển như con thoi chở các electron cao năng cho chuỗi truyền e
(1 chu trình tạo 3 NADH, 1 FADH2) => phân giải một glucose qua 2 chu trình do đó
tạo 2 FADH2, 6 NADH, 2 ATP.
=> sau 2 chu trình Kreps năng lượng được dự trữ dưới dạng 10NADH, 2 FADH 2, tạo
4ATP.
Bước 3: Chuyễn truyền electron (giống với chuỗi truyền e trong lục lạp): NADH và
FADH2 làm con thoi vận chuyển electron cao năng được chiết rút từ thức ăn trong quá
trình đường phân và Kreps đến chuỗi truyền electron định vị trên màng trong ty thể
cuối cùng truyền cho oxi tạo ra nước => tạo lực bơm proton H + từ chất nền vào
khoảng không gian giữa hai màng ty thể => ion H + quay xuôi dòng qua phức hệ
ATPsintase tổng hợp ATP.
( 1 NADH => tạo 3 ATP, 1 FADH 2 gửi ít năng lượng hơn nên tạo 2ATP => 34 ATP/
1glucose)
=> tế bào nhân sơ: chuỗi truyền electron: các ion H + được bơm ra ngoài màng sinh
chất=> ion H+ chuyển xuôi dòng từ ngoài tế bào vào trong tế bào chất.
=> năng lượng dự trữ trong glucose trong hô hấp hiếu khí 40% tạo ATP, 60% tạo dạng
nhiệt làm tăng nhiệt độ của tế bào.

61
Hội thảo các trường chuyên miền Duyên Hải Bắc Bộ 2014
NỘI DUNG IV: PHÂN CHIA TẾ BÀO
* Trực phân - phân chia trực tiếp từ một cơ thể thành hai cơ thể không có sự hình
thành thoi vô sắc: ở sinh vật nhân sơ, các tế bào biệt hóa cao ở động vật và thực vật
( nội nhũ, mô dự trữ,bao phấn, gan, thận, tế bào sụn, tế bào bệnh lí) => có thể tạo tế
bào có một nhân hoặc nhiều nhân
* Gián phân: ở sinh vật nhân thực, phân chia bằng hình thức gián phân (phân chia tế bào có sự
hình thành thoi vô sắc). Gồm 2 cơ chế: phân bào nguyên nhiễm (nguyên phân) và phân bào giảm
nhiễm (giảm phân).
Trực phân Gián phân
Hình thức phân chia
Hình thức phân chia tế bào có tơ
trực tiếp không có tơ
Xảy ra ở vi khuẩn Nguyên phân Giảm phân
1 tế bào 2n  2 tế bào 2n 1 tế bào 2n  4 tế bào n
1 tế bào n  2 tế bào n (đực) (tinh trùng)
1 tế bào 2n  1 trứng (n) và
3 thể phân cực
(n) không tham gia vào chức
năng sinh sản.

Nguyên phân Giảm phân


Vị trí Xảy ra trong tế bào sinh dưỡng (mọi Xảy ra ở tế bào sinh dục vùng chín
TBĐV có khả năng phân chia, tế của loài giao phối.
bào thuộc mô phân sinh của thực
vật).
Đặc Qua một lần phân chia tế bào (chu Qua hai lần phân chia (chu kỳ tế bào)
điểm kỳ tế bào) từ một tế bào lưỡng bội liên tiếp nhưng chỉ có một lần NST tự
2n thành 2 tế bào 2n. nhân đôi.
Kỳ - NST ở dạng sợi mảnh. - NST ở dạng sợi mảnh.
trung - Trung thể tự nhân đôi  hai trung - Trung thể tự nhân đôi  hai trung
gian tử về hai cực của tế bào. tử về hai cực của tế bào.

62
Hội thảo các trường chuyên miền Duyên Hải Bắc Bộ 2014
Gồm 3 pha: Gồm 3 pha:
- G1 pha tích lũy ATP, CHC, hình (giống nguyên phân)
thành bào quan mới. Pha G1 có điểm
hạn định R, nếu tế bào vượt qua
điểm R thì tiếp tục đi vào pha S.
Nhân tố điều chỉnh R là protein
không bền có tác dụng kìm hãm.
=> nếu tế bào không qua R: tế bào
không phân chia (đối với tế bào đã
biệt hóa không qua được điểm R).
Tế bào biệt hóa chết đi chúng được
thay thế bởi tế bào mới được gọi là
tế bào mầm.
- S pha tự nhân đôi: NST tự nhân
đôi tạo thành NST kép dính nhau
ở tâm động bằng cơ chế tái bản
ADN, chuyên chở histone từ tế
bào chất vào nhân.
- G2 pha tăng trưởng, hình thành
các ống tubulin để tạo thoi phân bào

CHU KỲ TẾ BÀO
Nguyên phân Giảm phân
Kỳ - NST bắt đầu co ngắn và đóng I Kỳ Các NST kép trong từng cặp NST
đầu xoắn. đàu xảy ra hiện tượng tiếp hợp và trao
- Thoi vô sắc được hình thành. đổi đoạn tương đồng của 2 trong 4
- Màng nhân và nhân con tiêu sợi cromatit.
biến.
=> ở TBTV không có trung thể
nhưng ở gần nhân có vùng

63
Hội thảo các trường chuyên miền Duyên Hải Bắc Bộ 2014
đậm đặc tương tự như vùng
quanh trung tử có vai trò hoạt
hóa tổng hợp tubuin để tạo
thoi vô sắc.
- Tâm động của NST hình thành
thể động tương tác với thoi
phân bào kích thích sự di
chuyển của NST.
Kỳ - NST co ngắn và đóng xoắn cực Kỳ - NST co ngắn và đóng xoắn cực
giữ đại có hình dạng, kích thước đặc giữa đại có hình dạng, kích thước đặc
a trưng cho loài. trưng cho loài.
- Các NST kép sắp xếp thành - Các NST sắp xếp thành hai hàng
một hàng dọc trên mặt phẳng dọc trên mặt phẳng xích đạo của
xích đạo của thoi vô sắc. thoi vô sắc theo cách mỗi cặp NST
kép tạo thành nhóm.
Kỳ - NST bắt đầu tháo xoắn để trở Kỳ - NST không tháo xoắn để trở về
sau về dạng sợi mảnh. sau dạng sợi mảnh.
- NST kép tách nhau ở tâm động - Mỗi NST kép trong từng cặp
tạo thành các NST đơn, trượt NST trượt trên thoi vô sắc về hai
trên thoi vô sắc về hai cực của tế cực của tế bào.
bào. - Tại hai cực của tế bào mẹ chứa 2
- Tại hai cực của tế bào mẹ chứa bộ NST đơn bội ở trạng thái kép
2 bộ NST lưỡng bội.
Kỳ - NST trở về dạng sợi mảnh. Kỳ Chuẩn bị phân chia lần 2
cuố - Thoi vô sắc tiêu biến. cuối
i - Phân chia tế bào chất:
+ TBTV: hình thành vách ngăn Kết 1 tế bào (2n)  2 tế bào (n) kép
xenlulo. quả
+ TBĐV: tại điểm giữa của tế II Kỳ Hình thành 2 thoi vô sắc mới có
bào mẹ thắt lại tạo thành 2 tế trướ hướng vuông góc với thoi vô sắc

64
Hội thảo các trường chuyên miền Duyên Hải Bắc Bộ 2014
bào. c lần I.
Kết 1 tế bào (2n)  2 tế bào (2n) Kỳ Các NST đơn bội ở trạng thái kép
quả giữa tập trung thành một hàng dọc trên
mặt phẳng xích đạo của thoi vô
sắc.
Kỳ - NST bắt đầu tháo xoắn trở về
sau dạng sợi mảnh
- NST kép tách nhau ở tâm động
thành các NST đơn trượt trên thoi
vô sắc về các cực của tế bào.
- Tại 4 cực của tế bào mẹ chứa bộ
NST đơn bội (n).
Kỳ - Thoi vô sắc tiêu biến
cuối - Phân chia tế bào chất

Kết - Tế bào sinh dục đực: tạo 4 tinh


quả trùng có tế bào chất tương đương.
- Tế bào sinh dục cái: tạo 1 trứng
chứa tế bào chất của tế bào mẹ; 3
thể phân cực tiêu biến.
Vai - Cơ chế bảo tồn bộ NST của Tạo giao tử tham gia vào quá trình duy trì
trò loài sinh sản vô tính. thông tin di truyền của tế bào của loài giao
- Duy trì bộ NST của các thế hệ phối.
tế bào của một cơ thể sinh sản
hữu tính.
* Phân bào là cơ chế di truyền ở cấp độ tế bào => nếu sai lệch các quá trình xảy ra
trong hai cơ chế này giải thích cơ chế phát sinh của hiện tượng biến dị (đột biến
NST)

65
Hội thảo các trường chuyên miền Duyên Hải Bắc Bộ 2014
NỘI DUNG V: HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ THỂ LÀ TÍCH HỢP HOẠT TÍNH CỦA
CÁC ĐƠN VỊ TẾ BÀO ĐỘC LẬP
1. Khái quát chung: Tế bào là đơn vị về cấu trúc và chức năng của cơ thể sinh vật.
Sinh vật đơn bào hoạt động sống là sự thống nhất trong hoạt động của các bào quan
chịu điều khiển chung của nhân tế bào.
Sinh vật đa bào sự thống nhất của các tế bào trong các mô , cơ quan và hệ cơ quan.
- Thực vật: là sự thống nhất của các tế bào thuộc các mô bì, mô dẫn, mô đồng hóa
tạo nên cơ quan đảm bảo hoạt động sống của thực vật: rễ, thân, lá, hoa quả và hạt.
- Động vật: là sự thống nhất của các tế bào ở các mô biểu bì, mô cơ, mô xương, mô
thần kinh, mô liên kết... hình thành nên các cơ quan trong các hệ cơ quan chịu điều
khiển chung của hệ thần kinh:
+ Hệ tiêu hóa: bến đổi chất cao phân tử của thức ăn thành chất phân tử nhỏ.
+ Hệ hô hấp: thu oxi, thải CO2
+ Hệ tuần hoàn: vận chuyển chất dinh dưỡng, oxi và chuyển chất thải chuyển hóa
ra khỏi cơ thể, điều hòa hoạt động của cơ thể.
+ Hệ bài tiết: thải chất thải chuyển hóa chủ yếu là muối và nước.
+ Hệ vận động: di chuyển của cơ thể động vật và người.
+ Hệ sinh dục: sinh sản đảm bảo sự phát triển liên tục của loài.
+ Hệ nội tiết: điều hòa hoạt động cơ thể
+ Hệ thần kinh: thu nhận và trả lời kích thích của môi trường làm cho cơ thể động
vật thích nghi với môi trường.
2. Truyền tin tế bào
2.1. Các kiểu truyền tin: Các tế bào của các mô và cơ quan liên kết nhau và truyền
tín hiệu bằng cơ chế truyền tin:
a. Truyền tin gần: Các tế bào nối với nhau bởi các mối nối giữa các tế bào=> kiểu
truyền tín hiệu cận tiết (các yếu tố điều hòa cục bộ tác động lên tế bào gần).
=> một tế bào tác động lên tế bào bên cạnh bằng việc giải phóng ra các phân tử điều
hòa như các yếu tố điều hòa sinh trường và dịch ngoại bào.
Ví dụ: Truyền tín hiệu thần kinh qua xinap hoocmon là chất môi giới hóa học tồn tại
trong xinap khi xuất hiện xung thần kinh, bóng xinap bị phá vỡ giải phóng chất môi

66
Hội thảo các trường chuyên miền Duyên Hải Bắc Bộ 2014
giới vào khe xinap, nhờ đó tín hiệu được truyền sang màng sau xinap của tế bào thần
kinh bên cạnh.
+ Hai tế bào động vật nhận biết nhau qua tiếp xúc: các phân tử nhô ra ngoài màng sinh
chất như gai glicoprotein.
b. Truyền tin xa: các tế bào nội tiết hooc mon vào dịch cơ thể như máu, các tín hiệu
truyền khắp cơ thể nhưng chỉ có tế bào đích của nó mới nhận tín hiệu và đáp ứng.
Ví dụ: Tế bào tuyến tụy tiết hoocmon Insulin vào máu, chỉ có protein tín hiệu trên
màng tế bào gan và cơ nhận và truyền tín hiệu đó vào trong tế bào chất gây đáp ứng
biến đổi glucose thành glicogen.
=> Sự chết của tế bào theo chương trình là sự kết hợp nhiều con đường truyền tin
khác nhau
2.2. Các giai đoạn của quá trình truyền tin:
- Tiếp nhận: Tế bào đích phát hiện ra phân tử tín hiệu của môi trường một tín hiệu hóa
học được phát hiện khi nó liên kết với một protein thụ thể trên màng hoặc trong tế
bào chất.
- Truyền tin: Sau khi liên kết làm thay đổi phân tử protein tín hiệu khởi đầu quá trình
truyền tin chuyển tín hiệu đến dạng tạo ra đáp ứng đặc hiệu của tế bào.
- Đáp ứng: bao gồm các hoạt động của tế bào như xúc tác quá trình chuyển hóa hoặc
hoạt hóa gen.
=> căn cứ vào kiểu tiếp nhận, truyền tin và đáp ứng người ta phân loại thành 2 hình thức truyền tín
hiệu:
Phân tử tín hiệu liên kết với protein Phân tử tín hiệu liên kết với
thụ thể trên màng sinh chất protein trong tế bào chất
Tiếp Phân tử tín hiệu: thường là các Phân tử tín hiệu thường là
nhận protein ví dụ như hooc mon có bản chất hòa tan trong lipit, hoặc
chất là protein liên kết với protein thụ chất phân tử nhỏ, không phân
thể trên màng sinh chất là cực. thấm vào dịch bào tiếp
G- protein, Kinase - tyrosine- thụ thể, xúc với Thụ thể là phân tử
thụ thể kênh ion. protein nội bào. Gồm các
- Thụ thể kết cặp với G- protein protein trong nhân hoặc tế bào

67
Hội thảo các trường chuyên miền Duyên Hải Bắc Bộ 2014
trên màng khi hoạt động có sự hỗ trợ chất.
của G- protein tế bào chất. Khi liên
kết hoạt hóa thụ thể, sau đó hoạt hóa
G- protein -> hoạt hóa protein khác=>
tín hiệu được khuyếch đại.
- Kinase - tyrosine- thụ thể: hình
thành phức kép sau đó bổ sung nhóm
phốt phát vào các aa tyrosine thuộc
vùng tế bào chất của chuỗi polipeptit
kia của phức kép -> các phân tử
truyền tin trong tế bào sau đó được
hoạt hóa bởi sự liên kết với các aa
tyrosine được phot pho ril hóa khác
nhau.
- Thụ thể tín hiệu đặc thù làm kênh
ion đóng mở chất gắn trên màng =>
ion đặc hiệu đi qua màng sinh chất.
Truyền - Phổ biến là thay đổi hình dạng của - Phổ biến là thay đổi hình
tin protein. dạng của protein.
- Một số con đường truyền tính hiệu - Một số con đường truyền tính
là chuỗi photphoril hóa trong đó hiệu là chuỗi photphoril hóa
một loạt protein bổ sung nhóm trong đó một loạt protein bổ
photphát vào protein tiếp theo và hoạt sung nhóm phot phát vào
hóa nó, sau đó nó loại bỏ nhóm phốt protein tiếp theo và hoạt hóa
phát. nó, sau đó nó loại bỏ nhóm
- Chất truyền tin thứ hai: là những phốt phát.
chất phẩn tử nhỏ, ion: khuếch tán qua - Chất truyền tin thứ hai: là
màng dễ dàng để phát tín hiệu nhanh những chất phẩn tử nhỏ, ion:
chóng. khuếch tán qua màng dễ dàng
để phát tín hiệu nhanh chóng.

68
Hội thảo các trường chuyên miền Duyên Hải Bắc Bộ 2014
Đáp ứng Tế bào phát tín hiệu điều hòa hoạt Tế bào phát tín hiệu điều hòa
động trao đổi chất. phiên mã gen.

C. KẾT LUẬN
Tiếp cận bộ môn sinh học bằng việc phân tích thuyết tế bào với các kiến
thức cơ sở của tế bào, phát triển để giải quyết các vấn đề sinh học trong tất cả các
môn học trong bộ môn, giúp cho học sinh có kiến thức cơ sở vững, khả năng vận
dụng tốt với những tính huống khác nhau trong đề thi học sinh giỏi đồng thời học
sinh có thể áp dụng vào thực tiễn đời sống sản xuất và bảo vệ sức khỏe của bản thân
và cộng đồng.
Với mong muốn bộ môn Sinh học được thế hệ trẻ say mê nghiên cứu, tôi đã
cố gắng thực hiện chuyên đề trong giảng dạy. Chuyên đề chắc chắn còn nhiều hạn
chế, kính mong các đồng nghiệp và các em học sinh góp kiến để chuyên đề thực sự
có hiệu quả trong giảng dạy Sinh học.
Xin chân thành cám ơn!

69

You might also like