You are on page 1of 38

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 2
I. Phân loại thiết bị phản ứng 2
1.1. Các cách phân loại thiết bị phản ứng 3
1.1.1. Theo pha của hệ 3
1.1.2. Điều kiện tiến hành quá trình 3
1.2. Phân loại thiết bị phản ứng theo phương thức làm việc 3
1.3. Các khái niệm cơ bản 5
1.3.1. Các khái niệm liên quan đến thiết bị phản ứng 5
1.3.2. Phương trình động học của các phản ứng hóa học 8
II. Một số thiết bị phản ứng cơ bản. 8
2.1. Thiết bị phản ứng liên tục 9
2.1.1. Thiết bị ống dòng PER (Plug flow reactor) 9
2.1.1.1. Đặc điểm thiết bị 9
2.1.1.2. Tính toán trong thiết bị ống dòng 11
2.1.2. Thiết bị khuấy lý tưởng liên tục IMR 15
2.1.2.1. Đặc điểm thiết bị 15
2.1.2.2. Tính toán trong thiết bị khuấy lý tưởng liên tục 16
2.2. Thiết bị phản ứng gián đoạn 20
2.2.1. Thiết bị khuấy lý tưởng gián đoạn BR (Batch reactor) 20
2.2.1.1. Đặc điểm thiết bị 20
2.2.1.2. Tính toán trong thiết bị khuấy lý tưởng gián đoạn 22
2.3. So sánh các thiết bị phản ứng đơn giản 25
2.3.1. So sánh các thiết bị phản ứng đơn giản 25
2.3.2. Các bài toán ví dụ 26
2.4. Hệ nhiều thiết bị phản ứng 29
2.4.1. Dãy thiết bị phản ứng nối tiếp (Hệ cascade) 29
2.4.2. Dãy thiết bị PFR mắc nối tiếp 33
2.4.3. Hệ thống gồm các thiết bị IMR và PFR 35
KẾT LUẬN 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO 38

1
Đề tài: Thiết bị phản ứng trong kỹ thuật môi trường

MỞ ĐẦU

Thiết bị phản ứng là các thiết bị trọng tâm của đa số các quá trình biến đổi hóa học.
Người ta định nghĩa thiết bị phản ứng là thiết bị mà trong đó xảy ra các phản ứng hóa
học, nghĩa là các thiết bị để chuyển hóa các chất tham gia phản ứng thành các sản phẩm
hóa học.
Trong quy mô công nghiệp, quy trình sản xuất hoặc xử lý hóa chất tạo ra các sản
phẩm mong muốn với yêu cầu về hiệu quả và chi phí tốt nhất luôn là bài toán khó đối với
đơn vị thực hiện. Do đó việc nghiên cứu tìm hiểu sâu sắc một số thiết bị phản ứng sẽ giúp
chúng ta có được tầm nhìn tốt để lựa chọn giải pháp tối ưu trước khi bắt tay vào quy trình
hoạt động. Để đáp ứng yêu cầu đó, nhóm thực hiện tìm hiểu đề tài về một số thiết bị phản
ứng trong kỹ thuật môi trường. Mặc dù các thiết bị và hệ thiết bị trong tài liệu đưa ra là
các mô hình lý tưởng và đơn giản nhưng chúng luôn luôn là điểm khởi đầu khi nghiên
cứu để mô tả các điều kiện trong một hệ thống lò phản ứng, điều này là nền tảng vững
chắc để từ đó nghiên cứu ứng dụng sâu hơn vào các điều kiện thực tế. Mỗi thiết bị phản
ứng được trình bày rõ theo cách phân loại, đặc điểm cơ bản và cách tính toán trong mỗi
thiết bị, kèm theo đó là các ví dụ minh họa giúp hiểu rõ hơn bản chất và một phần nào
đó ứng dụng của thiết bị. Những kiến thức cơ bản này sẽ giúp chúng ta thiết kế được hệ
thống thiết bị sao cho đạt hiệu quả nhất trong thực tế.

I. Phân loại thiết bị phản ứng [7]

2
I.1. Các cách phân loại thiết bị phản ứng
I.1.1. Theo pha của hệ
• Theo bản chất pha : thiết bị phản ứng pha khí, lỏng hoặc rắn ;
• Theo số pha :
- Thiết bị phản ứng một pha (đồng thể) : pha khí hoặc lỏng,
- Thiết bị phản ứng nhiều pha (dị thể) :
- Thiết bị phản ứng hai pha : khí-lỏng, lỏng-lỏng, khí-rắn, lỏng-rắn
- Thiết bị phản ứng ba pha : khí-lỏng-rắn.

• Theo trạng thái pha : thiết bị phản ứng pha liên tục hoặc pha phân tán
I.1.2. Điều kiện tiến hành quá trình
• Theo phương thức làm việc
- Thiết bị phản ứng gián đoạn
- Thiết bị phản ứng liên tục
- Thiết bị phản ứng bán liên tục

• Theo điều kiện nhiệt


- Thiết bị phản ứng đẳng nhiệt
- Thiết bị phản ứng đoạn nhiệt
I.2. Phân loại thiết bị phản ứng theo phương thức làm việc
Tùy thuộc vào phương thức làm việc, người ta chia thiết bị phản ứng thành 3 loại:
• Thiết bị phản ứng gián đoạn
Định nghĩa:
Là là thiết bị phản ứng làm việc theo từng mẻ, nghĩa là các thành phần tham gia
phản ứng và các chất phụ gia (dung môi, chất trơ) hoặc các chất xúc tác được đưa tất cả
vào thiết bị ngay từ thời điểm đầu. Sau thời gian nhất định, khi phản ứng đã đạt được độ
chuyển hóa yêu cầu, người ta cho dừng thiết bị và tháo sản phẩm ra.
Ưu điểm :
- Tính linh động cao : có thể dùng thiết bị đó để thực hiện các phản ứng khác nhau tạo ra
các sản phẩm khác nhau
- Đạt độ chuyển hóa cao do có thể khống chế thời gian phản ứng theo yêu cầu
- Chi phí đầu tư thấp do ít phải trang bị các thiết bị điều khiển tự động
3
Nhược điểm :
- Năng suất thấp do thời gian một chu kỳ làm việc dài : đòi hỏi thời gian nạp liệu, đốt
nóng, làm nguội, tháo sản phẩm và làm sạch thiết bị
- Mức độ cơ giới hóa và tự động hóa thấp
- Khó điều chỉnh và khống chế quá trình do tính bất ổn định của phương thức làm việc
gián đoạn
- Mức độ gây độc hại hoặc nguy hiểm đối với người sản xuất cao hơn do mức độ tự
động hóa thấp, người công nhân phải tiếp xúc nhiều hơn với các hóa chất
Phạm vi ứng dụng :
- Chỉ thích hợp với các phân xưởng năng suất nhỏ
- Phục vụ cho mục đích sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau trong cùng một thiết bị

• Thiết bị phản ứng liên tục


Định nghĩa :
Là thiết bị mà trong đó các chất tham gia phản ứng được đưa liên tục vào thiết bị
và sản phẩm cũng được lấy ra liên tục. Sau thời gian khởi động thì nhiệt độ, áp suất, lưu
lượng và nồng độ các chất tham gia phản ứng không thay đổi theo thời gian, thiết bị làm
việc ở trạng thái ổn định.
Ưu điểm :
- Có khả năng cơ giới hóa và tự động hóa cao
- Năng suất cao do không tốn thời gian nạp liệu và tháo sản phẩm
- Chất lượng sản phẩm ổn định do tính ổn định của quá trình
Nhược điểm:
- Chi phí đầu tư cao, trước hết là do đòi hỏi phải trang bị các thiết bị tự động điều
khiển để đảm bảo tính ổn định của quá trình
- Tính linh động thấp, ít có khả năng thực hiện các phản ứng khác nhau, tạo các sản
phẩm khác nhau .
Phạm vi ứng dụng
Thiết bị phản ứng liên tục được sử dụng thích hợp cho các quá trình sản xuất với năng
suất lớn, chất lượng sản phẩm đảm bảo.
4
• Thiết bị phản ứng bán liên tục
Định nghĩa
Là thiết bị mà trong đó có thành phần chất tham gia phản ứng đưa vào gián đoạn còn
các chất khác đưa vào liên tục. Sản phẩm có thể lấy ra gián đoạn hay liên tục.
Phạm vi ứng dụng
Được thực hiện đối với những quá trình không có khả năng thực hiện theo phương
thức liên tục, còn nếu thực hiện theo phương thức gián đoạn lại cho năng suất thấp.

I.3. Các khái niệm cơ bản


I.3.1. Các khái niệm liên quan đến thiết bị phản ứng [5]
Tốc độ nạp nguyên liệu FAo:
Là lượng nguyên liệu được nạp vào phản ứng trong một đơn vị thời gian, kí hiệu FAo
(mol/phút)

Tốc độ dòng thể tích nạp liệu :


Là thể tích được nạp vào thiết bị phản ứng trong một đơn vị thời gian (lít/phút)
Nồng độ nguyên liệu ban đầu CAo
Là nồng độ của nguyên liệu ban đầu đưa vào thiết bị phản ứng (mol/lít)

Mối quan hệ giữa FAo, , CAo

FAo = x CAo

Ví dụ: FAo = 5 (mol/phút)

= 5 (lít/phút)
CAo = 1 (mol/l)

Thời gian lưu biểu kiến : là thời gian cần thiết để đưa một thể tích nguyên liệu đầu
đúng bằng thể tích thiết bị phản ứng nạp vào trong thiết bị

5
V: Thể tích thiết bị phản ứng

=
Khái niệm độ chuyển hóa
Để thuận tiện cho việc theo dõi và nghiên cứu những tính toán trong các thiết bị
phản ứng người ta đưa ra các khái niệm như sau:
Độ chuyển hóa XA: là đại lượng thể hiện tỷ lệ chất A đã chuyển hóa thành sản phẩm

Với XA : là độ chuyển hóa của cấu tử A (XA = 0 ÷ 1)


NAO : số mol A ban đầu
NA : số mol A tại thời điểm xem xét

• Khi thể tích phản ứng không thay đổi V= const

X A= (2)
CA = CAo(1-XA)

• Khi thể tích hỗn hợp phản ứng thay đổi


Sự phụ thuộc của thể tích hỗn hợp phản ứng vào độ chuyển hóa là một sự phụ thuộc tuyến
tính: V= V0(1+ XA) (3)

trong đó là hệ số thay đổi thể tích, là một hệ số cố định với một phản ứng xác định.
Hệ số thay đổi thể tích ( ε A ) của một phản ứng hóa học nhất định được định nghĩa
bằng hệ thức:
εA VxA=1 −VxA=0
VxA=0
= (4)

6
Từ (1)và (3) ta có: C A=

1− X A
CA = CA0 1+ ε A X A (5)
Ví dụ1: A2R +S
εA
=
Ví dụ 2: Trong hỗn hợp đầu chứa 50% A và 50%I

Vd3: Trong hỗn hợp ban đầu chứa 75%A và 25% I

Cân bằng vật chất


Cân bằng vật chất cho một tác chất được viết dưới dạng tổng quát có thể áp dụng cho bất
kỳ một dạng thiết bị phản ứng nào.

• Trong một phân tố thể tích ∆V và một phân tố thời gian ∆t, cân bằng vật chất dạng
tổng quát là :
Lượng chất A nạp vào = Lượng chất A lấy ra + Lượng chất A chuyển hóa + Lượng chất
A tích lũy
Nếu thể tích tại mọi điểm là như nhau thì có thể viết cân bằng vật chất cho toàn bộ thể
tích vật chất.

7
I.3.2. Phương trình động học của các phản ứng hóa học [8]

Các phương trình động học mô tả mối quan hệ định lượng giữa nồng độ của các chất phản
ứng và thời gian trong các phản ứng bậc khác nhau.
Xét phương trình động học phản ứng bậc 1bất thuận nghịch:
Phương trình phản ứng có dạng : AC
Phương trình động học có dạng : r = kCA
Trong đó: r : tốc độ phản ứng, đơn vị: mol/(thể tích x thời gian).
k: hằng số tốc độ phản ứng, đơn vị (thời gian)-1
CA: Nồng độ chất tham gia phản ứng.
Sau đây là phương trình động học của một số phản ứng:

Bậc phản Loại PƯ Ví dụ rA Đơn vị


ứng

0 Bất thuận nghịch AB -rA =k k: mol/(L.h)

Bậc 1 Bất thuận nghịch AB rA = - kCA k: 1/h


Giả bậc1 Bất thuận nghịch A+H2O B rA = - kCA k: 1/h

2 Bất thuận nghịch 2AB rA = -kCA2 k: L/(mol.h)


2 Bất thuận nghịch A + B C rA = - kCA.CB k: L/(mol.h)

Bất thuận nghịch

II. Một số thiết bị phản ứng cơ bản.


Trong phần này chúng ta giải quyết các vấn đề cơ bản của tính toán thiết bị phản
ứng bằng cách nghiên cứu các mô hình thiết bị phản ứng lý tưởng. Chúng luôn luôn là
điểm khởi đầu khi cố gắng để mô tả các điều kiện trong một hệ thống lò phản ứng, đặc

8
biệt là liên quan đến pha trộn. Pha trộn có ý nghĩa quan trọng bởi vì nó ảnh hưởng đến
nồng độ trong hệ thống, do đó ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng hóa học. Ở đây, chúng tôi
sẽ chỉ xem xét ở mức độ trộn vĩ mô, không có chuyển động khuếch tán ở mức độ phân tử.
Dựa trên những khía cạnh đó có ba mô hình thiết bị phản ứng lý tưởng được xem xét.[8]

II.1. Thiết bị phản ứng liên tục

Đối với dạng thiết bị này, ta phân thành 2 loại cơ bản:

II.1.1. Thiết bị ống dòng PER (Plug flow reactor)


II.1.1.1. Đặc điểm thiết bị [1,2,3,4]

Trong thiết bị phản ứng kiểu này dòng chất phản ứng chảy theo một dòng chảy đều dặn
dọc theo ống phản ứng, do đó xem như không có sự khuếch tán dọc theo dòng chảy và
không có sự khác nhau về tốc độ đối với bất kỳ điểm nào của dòng chảy. Điều này có
nghĩa là vật chất (các chất phản ứng) chảy qua thiết bị ống dòng này theo một dòng nhất
chảy đều đặn và liên tục. Thực ra, đối với thiết bị ống dòng có thể xảy ra sự khuấy trộn
dòng chảy, tuy nhiên nhất thiết phải không có sự khuấy trộn dọc theo chiều chuyển động
của dòng chảy. Điều kiện cần và đủ cho thiết bị phản ứng kiểu ống dòng là thời gian lưu
(residence time) trong thiết bị la như nhau đối với các phần tử của dòng chảy.
Trong thiết bị ống dòng, dòng chất có sự giống nhau về nhiệt độ và nồng độ theo
chiều dọc. Nồng độ và nhiệt độ tại một điểm của ống là không đổi theo thời gian. Thiết bị
ống dòng lý tưởng còn được gọi là thiết bị phản ứng tĩnh và không đồng nhất vì nồng độ
chất ở các điểm khác nhau theo hướng trục ống là không bằng nhau.
Về phương diện kỹ thuật thùng khuấy lý tưởng có thể tạo nên được với tốc độ
chính xác mong muốn. Tuy nhiên đối với ống dòng thì chỉ có khả năng đạt gần đến trang
thái lý tưởng. Qua đó ống dòng lý tưởng được xem xét như là không có sự trộn lẫn giữa
các nguyên tố thể tích kế tiếp nhau nạp vào ống và tốc độ dòng trên toàn bộ mặt cắt của
ống là không đổi.
Chúng ta có sơ đồ đơn giản của thiết bị phản ứng dạng ống như hình vẽ bên dưới.
Từ đó có thể biểu diễn sự phụ thuộc của nồng độ tác chất được xét vào chiều dài của
thiết bị phản ứng là một đường cong liên tục và giảm dần từ đầu vào đến đầu ra của thiết
bị.

9
Sơ đồ đơn giản của thiết bị phản ứng dạng ống:

Về phương diện động học, chúng ta có thể mô tả thiết bị phản ứng dạng ống theo sơ đồ
sau:

Ưu điểm:
- Xử lý được thể tích lớn

10
- Trong cùng một thời gian phản ứng, thiết bị ống dòng cho sản phẩm đầu ra tốt như thiết
bị khuấy trộn làm việc gián đoạn
Nhược điểm:
- Khó kiểm soát nhiệt độ và có thể hình thành các gadient nhiệt độ không mong muốn
- Giá thành bảo dưỡng cao hơn so với thiết bị khuấy liên tục
Với các ưu và nhược điểm trên, kỹ thuật ống dòng thường được ứng dụng vào một
số trường hợp sau:
- Hệ phản ứng lớn
- Phản ứng đòi hỏi xảy ra nhanh
- Phản ứng đồng thể hoặc dị thể
- Phản ứng xảy ra ở nhiệt độ cao
- Sản xuất liên tục

II.1.1.2. Tính toán trong thiết bị ống dòng


Cân bằng vật chất [5,6]
Đối với một cấu tử A:
Lượng chất A đi vào = Lượng chất A đi ra + Lượng chất A đã phản ứng + Lượng chất A
tích lũy
Xét trong vi phân thể tích dV của thể tích thiết bị phản ứng:
Lượng chất A đi vào (mol/đơn vị thời gian): FA0
Lượng chất A đi ra (mol/đơn vị thời gian): FA + dFA
Lượng chất A được chuyển hóa (mol/đơn vị thời gian): (–rA)dV
– Do đó: FA = (FA + dFA) + (–rA)dV → – dFA = (–rA)dV
– Mặt khác: dFA = d[FA0( 1 – XA)] = – FA0 dXA
→ FA0 dXA = (–rA)dV
dV dX A
= (−rA )
FA0

11
– Tích phân 2 vế phương trình trên được thời gian lưu biểu kiến:

Khi thể tích phản ứng không thay đổi V=const


Phản ứng bậc không: A Sản phẩm , (-rA) =k

Phản ứng bậc một bất thuận nghịch: A → Sản phẩm; (-rA) = k.CA

Phản ứng bậc hai bất thuận nghịch: 2A → Sản phẩm; (-rA) = k.CA2

12
Khi thể tích phản ứng thay đổi
FA0 dXA = (–rA)dV

Ta có
Trong một vi phân thời gian lưu sẽ có một sự thay đổi một vi phân thể tích tương
ứng:

Chứng minh:

Từ biểu thức :

Mặt khác:

13
Suy ra
Kết hợp các phương trình trên suy ra:

Phản ứng bậc không: A Sản phẩm , (-rA) =k

Phản ứng bậc một bất thuận nghịch: A → Sản phẩm; (-rA) = k.CA

Ví dụ: Một enzym hoạt động như chất xúc tác trong quá trình lên men chất A. Hãy tìm thể
tích của thiết bị phản ứng PFR này nếu như khi tiến hành phản ứng ở một nồng độ enzym
cho trước và với tốc độ nạp liệu là 25lit/ phút thì độ chuyển hóa của phản ứng là 95%:
A→R
Biết rằng nồng độ của chất A ban đầu là CAo= 2mol/l và phương trình phản ứng lên men

chất A ở nồng độ enzym trên như sau:

14
II.1.2. Thiết bị khuấy lý tưởng liên tục IMR
II.1.2.1. Đặc điểm thiết bị [1,2,3]

Đặc trưng của thiết bị khuấy trộn lý tưởng liên tục là liên tục tiếp nguyên liệu cho
tất cả các cấu tử tham gia phản ứng và đồng thời sản phẩm cũng lấy ra liên tục. Hỗn hợp
phản ứng được khuấy trộn đều đến mức thành phần tại mọi điểm trong khối hỗn hợp phản
ứng là như nhau và khi hệ phản ứng đạt đến trạng thái ổn định thì thành phần đó cũng
không thay đổi theo thời gian. Thành phần của hỗn hợp phản ứng tại lối ra của thiết bị
cũng đúng bằng thành phần hỗn hợp phản ứng ở trong thiết bị phản ứng. Điều này có ý
nghĩa là yếu tố thể tích V trong các phương trình cân bằng có thể lấy là thể tích V của
thiết bị.

Thiết bị khuấy trộn lý tưởng liên tục


15
Người ta giả sử rằng ở đầu vào của thiết bị phản ứng , nồng độ của các chất giảm
một cách đột ngột và đúng bằng nồng độ của mọi điểm trong toàn bộ thể tích của thiết bị
và nồng độ của sản phẩm ra. Ta có thể biểu diễn sự thay đổi nồng độ của tác chất từ đầu
vào đến đầu ra của thiết bị là một đường gấp khúc như sau :

Từ đặc điểm và mô hình tính toán, nhận thấy: thiết bị có ưu điểm hơn so với thiết
bị khuấy trộn làm việc gián đoạn ở chỗ chất lượng đầu ra của sản phẩm đồng đều hơn.
Sản phẩm lấy ra một cách liên tục, không mất thời gian chuẩn bị phản ứng giữa các mẻ
nên thiết bị được ứng dụng cho các yêu cầu cần làm việc liên tục.
Tuy nhiên, để có chất lượng tốt như thiết bị khuấy gián đoạn thì thời gian phản
ứng của thiết bị khuấy trộn liên tục sẽ lớn hơn. Cũng có nghĩa là trong cùng một thời gian
phản ứng, thiết bị khuấy trộn liên tục cho sản phẩm đầu ra có chất lượng kém hơn thiết bị
khuấy trộn gián đoạn.

II.1.2.2. Tính toán trong thiết bị khuấy lý tưởng liên tục [5,6]
Phương trình cân bằng vật chất cho thiết bị khuấy lý tưởng liên tục
Tốc độ A nạp vào = Tốc độ A thoát ra + Tốc độ chuyển hóa A
FAo = FA + (-rA).V
Gọi XA: độ chuyển hóa chất A (XA không có thứ nguyên, thể hiện mức độ sâu sắc của
phản ứng chuyển hóa)

XA = = hay FA = FAo (1- XA)


Lượng chất A đi vào (mol/đơn vị thời gian): FAo= CAo× V0


Lượng chất A đi ra (mol/đơn vị thời gian): FA = FAo(1 – XA)

16
Lượng chất A chuyển hóa (mol/đơn vị thời gian): (– rA).V
Ta có: FAo = FA + (– rA).V
→ FAo = FAo ( 1 – XA) + (– rA).V

V0
→ CAo XA = (– rA).V
τ V C A0 X A

(−rA )
→ Thời gian lưu biểu kiến: = V0 = (*)

Trong đó: V0 : Tốc độ dòng thể tích nạp liệu (l/ph)

V: thể tích thiết bị (l)


FAo: Tốc độ nạp liệu (mol/ph)

Khi thể tích phản ứng V= const

Thì XA=
Đối với phản ứng bậc không: A → Sản phẩm; (-rA) = k
τ V

Thay vào phương trình * ta có = V0 =

Đối với phản ứng bậc 1 bất thuận nghịch: A → Sản phẩm; (-rA) = k.CA

Phản ứng bất thuận nghịch bậc 2: 2A → Sản phẩm; (-rA) = k.CA2
17
=

Phản ứng bậc n: A → Sản phẩm; (-rA) = k.CAn

Khi thể tích phản ứng V thay đổi


Do đặc điểm mỗi phản ứng đều có cơ hội như nhau để ra khỏi phản ứng, không
phụ thuộc vào việc phần thể tích đó đã ở trong thiết bị phản ứng bao lâu, nên thời gian
thực là không như đối với mỗi phần tử. trong trường hợp này có thể đưa ra khái niệm thời
gian lưu trung bình.
Thông số thời gian lưu trung bình có thể được tính toán theo quy trình sau:
Ta có:

FA0
V0
Tốc độ dòng thể tích đi vào thiết bị phản ứng: = C A0
• F Af
V f
C Af
Tốc độ dòng thể tích đi ra thiết bị phản ứng: =
Như vậy trong trường hợp này tốc độ dòng thể tích đi ra và đi vào thiết bị phản
ứng là khác nhau. Đối với thiết bị khuấy liên tục thì dòng chất ra khỏi thiết bị thể hiện
trạng thái bên trong toàn bộ thiết bị và do đó được dùng để xác định thời gian lưu trung
bình.

Như vậy: V= V0(1+ X A)

− V τ
t •
Vf (1 + ε A X A )
Thời gian lưu trung bình: = = =
Đối với phản ứng bậc không: : A → Sản phẩm; (-rA) = k
τ V

= V0 =
18
Đối với phản ứng bậc 1 bất thuận nghịch: : A → Sản phẩm; (-rA) = k.CA
τ V

= V0 =

Mà CA=

1− X A
CA = CA0 1+ ε A X A

τ V

= V0 =

Ví dụ: Một phản ứng đồng thể trong pha lỏng có phương trình phản ứng và phương trình
tốc độ như sau: A → R; (-rA) = k.CA2
Khi phản ứng tiến hành trong một thiết bị IMR có thể tích V thì độ chuyển hóa của phản
ứng là 50%.
a) Độ chuyển hóa của phản ứng sẽ là bao nhiêu nếu phản ứng được tiến hành trong
một thiết bị phản ứng IMR có thể tích bằng 6 lần thiết bị IMR ban đầu.
b) Độ chuyển hóa của phản ứng sẽ là bao nhiêu nếu phản ứng được tiến hành trong
thiết bị phản ứng PFR có thể tích bằng thể tích thiết bị IMR ban đầu
Đáp án

a)
, V=Const

Ta có :

Khi thể tích thiết bị phản ứng tăng 6 lần thì

19
b)

Do thiết bị IMR ban đầu và PFR có thể tích bằng nhau nên

II.2. Thiết bị phản ứng gián đoạn


II.2.1. Thiết bị khuấy lý tưởng gián đoạn BR (Batch reactor)
II.2.1.1. Đặc điểm thiết bị [1,2,3,4]

Là loại thiết bị phản ứng làm việc theo từng mẻ không có dòng vào dòng ra. Các
chất phản ứng ban đầu được đưa vào trong bình và khuấy trộn đều tại một nhiệt độ xác
định, sau khoảng thời gian nhất định lấy toàn bộ sản phẩm ra và nạp tiếp nguyên liệu đầu
vào cho mẻ khác.
Hỗn hợp phản ứng được khuấy trộn tốt đến mức thành phần hỗn hợp tại mọi điểm
là như nhau. Thành phần hỗn hợp phản ứng thay đổi theo thời gian tiến hành phản ứng
cho đến khi phản ứng đạt đến trạng thái cân bằng.
Loại thiết bị này đơn giản, ít cần các thiết bị phụ trợ, do đó được sử dụng rất tốt
cho các nghiên cứu thực nghiệm quy mô nhỏ về động học của các loại phản ứng . Loại
thiết bị này trong thực tế chỉ được áp dụng khi một lượng nhỏ chất phản ứng được sử
20
dụng, hoặc chất phản ứng tương đối đắt tiền vì hiệu suất tốt hơn và chi phí công trình rẻ
hơn.

Thiết bị khuấy trộn lý tưởng gián đoạn.

Đồ thị sự biến đổi nồng độ các chất tham gia phản ứng (độ chuyển hóa của chúng) thay
đổi theo thời gian:

CA
t=0

t2

(b) x
(b)

Sự biến đổi nồng độ của hệ khuấy trộn gián đoạn


(a) – theo thời gian; (b) – theo không gian
Phương trình (9) biểu diễn thời gian t cần thiết để hệ phản ứng đạt được độ chuyển
hóa XA.
Từ mô hình tính toán và đặc điểm của thiết bị khuấy trộn gián đoạn có:
Ưu điểm của hệ BR:

21
- Thiết bị đơn giản, cần ít các thiết bị phụ trợ, linh hoạt khi sử dụng.
- Chất lượng của sản phẩm đầu ra tốt (Xem thêm :1.1.1.1)
Nhược điểm của hệ BR:
- Chất lượng sản phẩm đầu ra không đồng đều giữa các mẻ.
- Cần nhiều thời gian chuẩn bị giữa các mẻ. Do đó không phù hợp với yêu cầu làm
việc cho sản phẩm đầu ra liên tục.

II.2.1.2. Tính toán trong thiết bị khuấy lý tưởng gián đoạn[5,6]


Phương trình cân bằng vật chất:

Tốc độ A nạp vào = Tốc độ A thoát ra + Tốc độ chuyển hóa A + Tốc độ tích lũy A
Tốc độ tích lũy A = - Tốc độ chuyển hóa A
Trong đó tốc độ tích lũy A: Sự thay đổi số mol chất A theo thời gian

Tích phân t để đạt độ chuyển hóa mong muốn:

22
Khi thể tích phản ứng không thay đổi

Thì và XA=

Đối với phản ứng bậc không: A → Sản phẩm; (-rA) = k

Hoặc
Đối với phản ứng bậc 1 bất thuận nghịch: A → Sản phẩm; (-r ) = k.C
A A

Hoặc

Phản ứng bậc 2 bất thuận nghịch: 2A sản phẩm (-rA) = kCA2

Hoặc
23
Khi thể tích phản ứng thay đổi

Đối với phản ứng bậc không: A → Sản phẩm; (-rA) = k

Do
Phản ứng bậc 1 bất thuận nghịch: A sản phẩm (-rA) = kCA

1− X A
mà CA = CA0 1+ ε A X A

Ví dụ: Cho phản ứng đồng thể, pha lỏng AR+S ; (-rA) = k.CA
Sau thời gian t=10 phút thì độ chuyển hóa XA=50% trong thiết bị phản ứng gián đoạn
Hỏi sau bao lâu thì độ chuyển hóa A đạt XA=75%. Cho V= const.

Đáp án: do V=const


(-rA) = k.CA = kCAo (1-XA)

24
Khi t=10 thì XA=0,5

Khi XA=0,75 thì

II.3. So sánh các thiết bị phản ứng đơn giản


II.3.1. So sánh các thiết bị phản ứng đơn giản [5]

Điều kiện Thiết bị khuấy lý tưởng Thiết bị ống dòng Thiết bị khuấy lý tưởng
gián đoạn liên tục IMR

V=const τ V

V0
= =
X A=

25
Vconst

1− X A
CA = CA0 1+ ε A X A

τ V

= V0

II.3.2. Các bài toán ví dụ:

Ví dụ 1: Cho phản ứng AR+S là phản ứng bậc 1 có (-rA)=k.CA


Tiến hành phản ứng trong thiết bị khuấy lý tưởng gián đoạn thì sau 10 phút độ chuyển hóa
A đạt XA=50%
Hỏi nếu tiến hành phản ứng trong thiết bị khuấy lý tưởng liên tục IMR thì sau bao lâu (
=?) để đạt độ chuyển hóa A, XA=75%

Đáp án:
Với thiết bị BR

26
Đối với thiết bị IMR

Ví dụ 2: Nước thải chứa chất hữu cơ A cần được xử lý trong thiết bị khuấy lý tưởng liên
tục (-rA)=kCA; k=2.10-4 (ph)-1
Thể tích hữu ích của thiết bị phản ứng là 20m3, mức độ xử lý cần đạt được là 90%. Trong
quá trình xử lý có thể xem thể tích hỗn hợp phản ứng không đổi.
a) Xác định tốc độ dòng thể tích cần thiết cho quy trình xử lý trên
b) Xác định tốc độ dòng thể tích cần thiết trong trường hợp xử lý với thiết bị ống
dòng có thể tích cũng là 20m3. Các điều kiện của quá trình xủa lý được giữ nguyên
Đáp án

b)

27
Ví dụ 3: Phản ứng A2R+S xảy ra ở điều kiện đồng thể pha khí trong thiết bị khuấy lý
tưởng gián đoạn BR ở áp suất không đổi. Hỗn hợp các chất ban đầu 75%A và 25% chất
trơ. Thể tích hỗn hợp phản ứng tăng gấp đôi sau 8 phút.
Hãy xác định:
a) Độ chuyển hóa đạt được khi đó
b) Trong trường hợp tiến hành phản ứng trong thiết bị ống dòng với tốc độ nạp liệu
500l/giờ (8,3 l/ph) thì thể tích của thiết bị phản ứng phải bằng bao nhiêu để đạt
được độ chuyển hóa nói trên.
Cho biết phản ứng này là phản ứng bậc 1.
Đáp án:
a)

Do thể tích phản ứng thay đổi


Do thể tích phản ứng tăng gấp đôi sau 8 phút:

b)Đối với thiết bị BR:

28
Đối với thiết bị PFR

II.4. Hệ nhiều thiết bị phản ứng


II.4.1. Dãy thiết bị phản ứng nối tiếp (Hệ cascade)[7]

Hệ cascade là hệ thống thiết bị phản ứng khuấy lý tưởng liên tục gồm nhiều thiết
bị khuấy lý tưởng liên tục có thể tích bằng nhau, mắc nối tiếp với nhau.
Nồng độ các chất tại các điểm trong mỗi một thiết bị phản ứng khuấy lý tưởng
liên tục là như nhau nhưng vẫn có sự thay đổi nồng độ khi dòng chất phản ứng chảy ra từ
thiết bị khuấy lý tưởng liên tục này sang thiết bị khuấy lý tưởng liên tục khác. Nếu như
số lượng thiết bị khuấy lý tưởng liên tục tăng lên thì thể tích của dung dịch trong mỗi một
thiết bị khuấy lý tưởng cũng sẽ giảm để cho thể tích tổng cộng không thay đổi. Có thể
thấy rằng trong các trường hợp đó, đối với một độ chuyển hóa cho trước thì thể tích phản

29
ứng của hệ thiết bị khuấy lý tưởng liên tục tiến tới bằng thể tích của thiết bị phản ứng ống
dòng.

Hệ cascade
Xét hệ bao gồm N thiết bị IMR có thể tích bằng nhau mắc nối tiếp. Gọi X1,
X2,…XN là độ chuyển hóa của phản ứng sau khi đi ra khỏi thiết bị 1,1,…N. Đánh
giá định lượng hệ thống gồm N thiết bị IMR có thể tích bằng nhau mắc nối tiếp.
Xét các phản ứng có =0

Phản ứng bậc 1


Phương trình cân bằng vật chất viết cho cấu tử A đối với thiết bị thứ i là:

30
Đối với hệ gồm N thiết bị có thể tích bằng nhau thì thời gian lưu trong từng thiết bị

là như nhau(bằng ) nên:

Đối với hệ thống các thiết bị IMR có thể tích khác nhau thì bài toán đặt ra là:
Tìm độ chuyển hóa của phản ứng tiến hành trong hệ thống. Xét một hệ gồm các thiết
bị IMR có thể tích khác nhau mắc nối tiếp với nhau:
• Đối với thiết bị thứ nhất:

Hay
Một cách tương tự đối với thiết bị thứ i:

Ví dụ: Một chất thải phóng xạ A có thời gian bán hủy là 20h. Cho chất phóng xạ trên đi
qua thiết bị gồm xử lý gồm 2 IMR mắc nối tiếp nhau có thể tích bằng nhau, thể tích mỗi
IMR là 4m3. Tốc độ dòng thể tích nạp liệu là 10l/h.
a> Xác định hoạt tính phóng xạ còn dư sau khi đi qua thiết bị nói trên
b> Để giảm hoạt tính phóng xạ xuống dưới 0,005% cần có bao nhiêu bình IMR như
trên mắc nối tiếp nhau(Tốc độ nạp liệu giữ nguyên).
Cho biết hoạt tính phóng xạ dư = CAf.100/CAo (%)
CAf là nồng độ chất phóng xạ A khi ra khỏi thiết bị xử lý
CAo nồng độ ban đầu của chất phóng xạ
Trong quá trình xử lý có thể xem như thể tích hỗn hợp xử lý không thay đổi.

31
Đáp án:
Thể tích hỗn hợp xử lý không thay đổi nên

Vì hai thiết bị có thể tích bằng nhau mắc nối tiếp nên thời gian lưu của hai thiết bị
bằng nhau (bằng một nửa thời gian lưu của hệ hai thiết bị ) nên:

Phương trình phản ứng phân hủy ASản phẩm


Phương trình động học vi phân của phản ứng có dạng:

Lấy tích phân phương trình trên thu được

Ln[A] =Ln[A]0 –kt


[A]0: Nồng độ ban đầu của A
[A]: Nồng độ của A tại thời điểm t
Thời gian bán hủy [A]=1/2 [A]0

32
b)Giả xử cần có N thiết bị IMR như thế

II.4.2. Dãy thiết bị PFR mắc nối tiếp [1,7]

33
Xét j thiết bị phản ứng dạng ống mắc nối tiếp và gọi x1, x2, ...,xj là độ chuyển hóa của
tác chất A khi rời khỏi thiết bị phản ứng 1, 2, ..., j.
Từ cân bằng vật chất dựa trên lưu lượng mol của A vào thiết bị phản ứng đầu tiên, ta
viết được cho thiết bị phản ứng thứ i :

Với j thiết bị mắc nối tiếp :

Như vậy, với j thiết bị phản ứng dạng ống mắc nối tiếp có tổng thể tích là V sẽ cho độ
chuyển hóa đúng bằng độ chuyển hóa trong một thiết bị phản ứng dạng ống có thể tích V.
Đối với hệ thống các thiết bị PFR mắc song song hay mắc phức hợp nối tiếp –
song song, có thể xem toàn bộ hệ thống như là một thiết bị PFR với thể tích bằng
tổng thể tích của các PFR trong hệ nếu như nguyên liệu được phân bố theo cách để
các dòng sản phẩm đi ra từ các dãy mắc song song có thành phần như nhau. Như
vậy, đối với hệ mắc song song thì V/F hay cần phải là như nhau đối với mọi dãy.
Mọi cách nạp liệu khác đều kém hiệu quả hơn.

34
II.4.3. Hệ thống gồm các thiết bị IMR và PFR [1,7]

Đối với thiết bị IMR :

Đối với thiết bị PFR

Ví dụ: Một dòng nguyên liệu lỏng chứa chất A (nồng độ 4mol/l) được dẫn qua một hệ
thống gồm một thiết bị IMR mắc nối tiếp với một thiết bị PFR. Hãy tính nồng độ ở lối ra
của thiết bị PFR nếu nồng độ chất A trong hỗn hợp sản phẩm khi đi ra khỏi thiết bị IMR
là 1 mol/l. Biết rằng phản ứng trên là bậc hai và thể tích của thiết bị PFR gấp 3 lần thể tích
thiết bị IMR.
Đáp án:
Phản ứng trên là bậc hai nên:
35
• Đối với thiết bị IMR:

• Đối với thiết bị PFR

Do thể tích của PFR bằng 3 lần thể tích của thiết bị IMR nên

36
KẾT LUẬN

Qua việc tìm hiểu về đặc điểm, cách tính toán trong các thiết bị phản ứng đã
đề cập ở trên, giúp chúng ta có những kiến thức cơ bản về thiết kế thiết bị phản ứng. Đây
là một trong những nền tảng cơ bản mà người kỹ sư hóa học cần có trong thiết kế thiết bị.
Mỗi loại thiết bị đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng, do đó trước khi muốn áp
dụng vào thực tế cần nghiên cứu thiết kế tối ưu dựa trên nguyên liệu, chi phí ban đầu, chi
phí vận hành và giá trị thương mại của sản phẩm cuối cùng. Ngày nay, các loại thiết bị
phản ứng được áp dụng rất nhiều vào công nghiệp nói chung và lĩnh vực xử lý môi trường
nói riêng. Trong lĩnh vực xử lý môi trường, đặc biệt là lĩnh vực xử lý nước thải, các thiết
bị phản ứng thường được kết hợp với các kỹ thuật xử lý nước thải khác nhau để tạo ra
những công nghệ tối ưu nhất cho việc xử lý nước thải. Chẳng hạn như: chúng ta có thể xử
lý chất thải hữu cơ bằng kỹ thuật xử lý vi sinh kết hợp với thiết bị phản ứng gián đoạn
hay hệ thiết bị phản ứng hệ Cascade hoặc cũng có thể kết hợp với thiết bị ống dòng, hay
xử lý nước thải, nước sinh hoạt có chứa các ion kim loại bằng kỹ thuật hấp phụ trên các
vật liệu được nhồi vào các thiết bị làm việc kiểu gián đoạn hay kiểu liên tục…….Một ví
dụ thực tế như thiết bị xử lý nước thải sinh hoạt RO có bán trên thị trường là loại thiết bị
xử lý nước bằng kỹ thuật hấp phụ kết hợp với thiết bị làm việc liên tục.

37
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng việt
[1]. Nguyễn Bin (1991), Kỹ thuật tiến hành phản ứng.
[2]. Lê Văn Cát (2002), Cơ sở hóa học và kỹ thuật xử lý nước, NXB khoa học và kỹ
thuật.
[3] Ngô Thị Nga (2002), Kỹ thuật tiến hành phản ứng, NXB Khoa học và kỹ thuật.
[4] Nguyễn Xuân Nguyên (2003), Nước thải và công nghệ xử lý nước thải, NXB Khoa
học và kỹ thuật.
[5]. Nguyễn Văn Nội, Kỹ thuật tiến hành phản ứng, Giáo trình khoa Hóa, ĐH KHTN
[6] Phạm Hùng Việt, Bài tập hóa kỹ thuật tập 1, NXB Khoa học lỹ thuật, 2007.
[7] Lê Thị Như Ý, Kỹ thuật, thiết bị phản ứng, ĐH Đà Nẵng, 2008.
Tài liệu tiếng anh
[8] Per Warfvinge, Process Calculations and Reactor Calculations for Environmental
Engineering, P. O. Box 124, Edition for academic year 2009/10.

38

You might also like