Professional Documents
Culture Documents
Baigiang TV - Lhs
Baigiang TV - Lhs
MỤC LỤC
CHƯƠNG I. CHỦ ĐỀ ĐIỆN - ĐIỆN TỬ...............................................................................................................2
BÀI 1. DÒNG ĐIỆN............................................................................................................................................2
BÀI 2. CHẤT DẪN ĐIỆN, CHẤT CÁCH ĐIỆN VÀ CHẤT BÁN DẪN..........................................................5
BÀI 3. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ MẠCH ĐIỆN...............................................................................9
BÀI 4. ĐIỆN TRỞ.............................................................................................................................................13
BÀI 5. CẦU CHÌ................................................................................................................................................16
BÀI 6. ĐỊNH LUẬT OHM TRONG MẠCH ĐIỆN..........................................................................................18
BÀI 7. ĐỊNH LUẬT KIRHOF TRONG MẠCH ĐIỆN....................................................................................21
BÀI 8. SO SÁNH CÁC ĐẠI LƯỢNG ĐIỆN....................................................................................................24
BÀI 9. MÁY ĐIỆN............................................................................................................................................26
BÀI 10: MÁY BIẾN ÁP....................................................................................................................................28
CHƯƠNG II. CHỦ ĐỀ CƠ HỌC, CƠ KHÍ......................................................................................................31
BÀI 1. CHUYỂN ĐỘNG...................................................................................................................................31
BÀI 2. CÁC ĐỊNH LUẬT NEWTON...............................................................................................................35
BÀI 3. VẬN TỐC..............................................................................................................................................39
BÀI 4. GIA TỐC................................................................................................................................................43
BÀI 6. GIA TỐC GÓC......................................................................................................................................50
BÀI 7. LỰC VÀ MÔ MEN................................................................................................................................54
BÀI 8. LỰC QUÁN TÍNH................................................................................................................................57
BÀI 9. MA SÁT................................................................................................................................................61
BÀI 10. KỸ THUẬT CƠ KHÍ..........................................................................................................................65
CHƯƠNG III. CHỦ ĐỀ MÁY VI TÍNH , PHẦN MỀM..................................................................................70
BÀI 1. HỆ THẬP PHÂN....................................................................................................................................70
BÀI 2. HỆ NHỊ PHÂN.......................................................................................................................................73
BÀI 3. MÁY TÍNH.............................................................................................................................................77
BÀI 4. PHẦN MỀM...........................................................................................................................................81
BÀI 5. HỆ ĐIỀU HÀNH....................................................................................................................................85
BÀI 6. MICROSOFT WINDOWS.....................................................................................................................89
BÀI 7. MICROSOFT OFFICE..........................................................................................................................93
BÀI 8. MÁY TÍNH TRỢ GIÚP THIẾT KẾ......................................................................................................97
BÀI 9. ĐIỆN THOẠI.......................................................................................................................................101
BÀI 10. MẠNG MÁY TÍNH...........................................................................................................................104
CHƯƠNG V. CHỦ ĐỀ KINH TẾ - TÀI NGUYÊN - MÔI TRƯỜNG.........................................................108
BÀI 1. CÁC HỆ THỐNG KINH TẾ................................................................................................................108
BÀI 2. TIỀN TỆ...............................................................................................................................................110
BÀI 3. LẠM PHÁT..........................................................................................................................................112
BAÌ 4. TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN...........................................................................................................115
BAÌ 5. TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN..........................................................................................................117
BAÌ 6. TÀI NGUYÊN NƯỚC.........................................................................................................................120
BÀI 7. MÔI TRƯỜNG....................................................................................................................................122
Bài 8. Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG...................................................................................................................125
Trang 1
Tiếng Việt chuyên ngành
Là dòng chuyển dời có hướng của các điện tích, dòng điện quy ước là dòng
chuyển động tương đương của các điện tích dương.
Trong thực tế, ta có thấy dòng điện xuất hiện ở các hiện tượng tự nhiên như:
+ Sét là một dòng điện mạnh, gồm các ion hay electron di chuyển bởi lực
Culông giữa các đám mây mang điện trái dấu, hoặc giữa đám mây tích điện và mặt
đất.
+ Gió Mặt Trời, là các điện tích bay ra từ Mặt Trời, khi rơi vào khí quyển Trái
Đất có thể gây ra hiện tượng cực quang.
+ Dòng di chuyển của các electron trong dây kim loại khi nối giữa hai điện cực
của một pin.
+ Trong điện tử học, dòng điện có thể là dòng chuyển động của electron trong
dây dẫn điện kim loại, trong các điện trở, hay là dòng chuyển động của các ion trong
pin, hay dòng chảy của của các hố điện tử trong vật liệu bán dẫn.
+ Trong plasma, các electron, ion âm và dương có thể di chuyển tự do, và sẽ di
chuyển thành dòng, khi nằm trong điện trường.
+ Trong dung dịch điện phân, các ion âm và dương có thể di chuyển giữa hai
điện cực.
+ Trong nước đá hay một số chất rắn điện phân, các proton có thể di chuyển
Để xác định giá trị của cường độ dòng điện, ta có thể áp dụng định luật Ohm.
Định luật Ohm nói rằng cường độ dòng điện chạy qua một điện trở tuân theo biểu
thức:
Trang 2
Tiếng Việt chuyên ngành
Với:
+ I là cường độ dòng điện, đo bằng ampe;
+ U là hiệu điện thế giữa 2 đầu điện trở, đo bằng vôn;
+ R là điện trở, đo bằng ohm.
Dòng điện được chia thành dòng điện một chiều và dòng điện xoay chiều.
Dòng điện một chiều là dòng chuyển động đơn hướng của các điện tích, có
chiều và trị số không đổi theo thời gian. Dòng điện một chiều được tạo ra từ các
nguồn như pin, tế bào năng lượng mặt trời. Trong dòng một chiều, các điện tích
chuyển động theo cùng một hướng, khác với dòng điện xoay chiều.
Dòng điện xoay chiều là dòng điện có chiều và cường độ biến thiên theo thời
gian. Dòng điện xoay chiều thường được tạo ra từ các máy phát điện xoay chiều hoặc
được biến đổi từ nguồn điện một chiều bởi một mạch điện tử thường gọi là bộ nghịch
lưu dùng các Thyristor.
1.1.2.Từ vựng
- Dòng điện - Cường độ dòng điện
- Dòng điện một chiều - Hiệu điện thế
- Dòng điện xoay chiều - Điện trở
- Điện tích
1.1.3. Câu hỏi, bài tập
1. Chủ đề của bài đọc này là gì?
2. Hãy liệt kê các từ ngữ mà bạn biết để mô tả dòng điện?
3. Dòng điện quy ước có chiều chuyển động như thế nào?
4. Lấy ví dụ về dòng điện xuất hiện trong các hiện tượng tự nhiên.
5. Dòng điện một chiều được tạo ra bằng cách nào?
6. Dòng điện xoay chiều được tạo ra bằng cách nào?
7. Dòng điện một chiều và dòng điện xoay chiều khác nhau ở điểm nào?
8. Theo Định luật Ohm, cường độ dòng điện chạy qua một điện trở luôn tỷ lệ thuận
với hiệu điện thế trên hai đầu vật dẫn và tỷ lệ nghịch với hệ số tỷ lệ là điện trở của vật
dẫn (điện trở của vật dẫn điện phụ thuộc vào bản chất của vật dẫn điện và có giá trị ổn
định tại một điều kiện môi trường ổn định, ví dụ nhiệt độ). Hãy viết biểu thức minh
họa và giải thích tên, ý nghĩa, đơn vị đo cho các đại lượng trong biểu thức đó. Áp
dụng định luật ohm để tính giá trị cường độ dòng điện của mạch điện, cho biết giá trị
điện trở và điện áp tại hai đầu điện trở đó.
Trang 3
Tiếng Việt chuyên ngành
Bài 2. CHẤT DẪN ĐIỆN, CHẤT CÁCH ĐIỆN VÀ CHẤT BÁN DẪN
2.1. Kỹ năng đọc
2.1.1. Bài đọc
Nếu chúng ta nối một nguồn pin qua một vật thể sẽ xuất hiện sự chuyển dời có
hướng của các hạt mang điện tích tự do về phía cực dương. Sự chuyển động của các
điện tử tạo nên dòng điện. Căn cứ vào khả năng cho phép dòng điện chạy qua như thế
Trang 4
Tiếng Việt chuyên ngành
nào mà vật liệu điện được chia thành ba nhóm, đó là: chất dẫn điện, chất cách điện và
chất bán dẫn.
Trong đó, chất dẫn điện là chất cho phép dòng điện chạy qua một cách dễ dàng.
Chất dẫn điện có thể là những vật rắn, lỏng và trong những điều kiện nhất định có thể
là khí.
Chất dẫn điện ở thể rắn là các kim loại và hợp kim. Tất cả các kim loại đều dẫn
điện, tuy nhiên có một số kim loại dẫn điện kém, chẳng hạn như mangan, là một chất
dẫn điện kém. Đồng là một chất dẫn điện tốt, do vậy mà nó hay được dùng làm dây
cáp điện. Một chất phi kim loại có thể dẫn điện rất tốt đó là carbon (than chì). Nước
muối là một ví dụ của chất dẫn điện ở thể lỏng.
Chất cách điện (Insulators) là chất dẫn điện kém.Các vật liệu này được sử dụng
rộng rãi trong công nghiệp và trong đời sống, nhằm mục đích ngăn chặn sự tiếp xúc
của dòng điện với người hoặc các dòng điện khác. Cao su, ni lông, sứ và không khí là
những chất cách điện. Không có một chất cách điện nào là tuyệt đối. Ví dụ: gỗ khô là
chất cách điện, nhưng nếu bị ẩm, nó dẫn điện được, vì thế, đứng trên ghế gỗ ẩm mà
tiếp xúc với điện thì vẫn bị điện “giật”. Các loại vật liệu cách điện gồm có: cách điện
rắn (ví dụ: gỗ, nhựa, vỏ bọc dây diện), cách điện lỏng (ví dụ: dầu máy biến áp), cách
điện khí (không khí ở trạng thái bình thường).
Chất bán dẫn (Semiconductor) là vật liệu trung gian ở giữa chất dẫn điện và
chất cách điện.Chất bán dẫn hoạt động như một chất cách điện ở nhiệt độ thấp và có
tính dẫn điện ở nhiệt độ phòng. Gọi là “bán dẫn”, có nghĩa là có thể dẫn điện ở một
điều kiện nào đó, hoặc ở một điều kiện khác sẽ không dẫn điện. Tính dẫn điện của
chất bán dẫn phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài (như độ tinh khiết, loại tạp chất,
nhiệt độ, ánh sáng, điện trường…). Các chất bán dẫn có thể là nguyên tố (silic, sêlen,
gecmani…) hoặc là các hợp chất (các loại ôxit, các loại muối…), v.v…
Cũng như vật liệu dẫn điện và vật liệu cách điện, vật liệu bán dẫn được sử dụng
rất rộng rãi trong kỹ thuật điện và điện tử.
2.1.2. Từ vựng
- Vật liệu: là vật chất dùng để làm cái gì đó
- Vật liệu điện: là vật liệu được sử dụng trong ngành điện.
- Dòng điện: là dòng chuyển rời có hướng của các hạt mang điện tích dưới tác dụng
của lực điện trường.
- Chiều dòng điện: là chiều chuyển động của các hạt mang điện tích dương. Như vậy,
trong vật dẫn điện (vật dẫn), dòng điện sẽ đi từ nơi có điện thế cao đến nơi có điện thế
thấp. Ngược lại, trong nguồn điện, dòng điện đi từ cực có điện thế thấp đến cực có
điện thế cao hơn.
Trang 5
Tiếng Việt chuyên ngành
- Điện trường: Là môi trường vật chất đặc biệt bao quanh một điện tích.
- Điện tích: Khi một vật nhiễm điện, ở trong vật đó có điện và xuất hiện những điện
tích. Có hai loại điện tích: Điện tích dương và điện tích âm.
- Chất dẫn điện:
- Chất cách điện:
- Chất bán dẫn:
- Chất rắn: vật chất tồn tại ở thể rắn. Ví dụ như các kim loại…
- Chất lỏng:
- Chất khí: Các chất khí là tập hợp các nguyên tử hay phân tử hay các hạt nói chung
trong đó các hạt có thể tự do chuyển động trong không gian. Lực tương tác giữa các
hạt rất yếu, và các hạt chủ yếu tương tác với nhau qua va chạm ngẫu nhiên, hoặc với
thành chứa. Các hạt chuyển động với tốc độ và hướng ngẫu nhiên, và các vận tốc của
các hạt chỉ thay đổi đáng kể thông qua các va chạm ngẫu nhiên với nhau hoặc với
thành vật chứa.
- Kim loại: tên gọi chung của các đơn chất có ánh gọi là ánh kim, có tính dẫn điện và
dẫn nhiệt tốt: bạch kim, vàng và bạc là những thứ kim loại quý.
- Hợp kim: Kim loại tạo thành bởi sự hỗn hợp một kim loại nguyên chất với nhiều
nguyên tố khác.
- Cao su: cây cùng họ với thầu dầu, mọc ở vùng nhiệt đới có chất nhựa mủ rất cần cho
công nghiệp; chất đàn hồi và dai chế từ mủ cây cao su.
- Ni lông: Chất hữu cơ nhân tạo có thể tráng thành lá mỏng hoặc đổ thành sợi để dệt.
- Hữu cơ: (hữu: có; cơ: bộ máy, cơ cấu)
- Sứ: đồ gốm làm bằng đất thó trắng nung chín và tráng men.
- Nước muối:
- Nhiệt độ thấp: miền nhiệt độ từ 0 K ≈ -273,15oC đến 120 K ≈ -153oC (theo quy ước
của vật lí học và kĩ thuật làm lạnh). Ngày nay phương pháp làm lạnh bằng chùm laze
đã cho phép đạt tới nhiệt độ ≈ 1.10-6 K.
- Nhiệt độ phòng: khoảng 250C.
2.1.3. Câu hỏi, bài tập
1. Chủ đề của bài đọc này có thể là:
A. Vật liệu điện
B. Chất cách điện
C. Các loại vật liệu điện
D. Sự dịch chuyển của dòng điện
Trang 6
Tiếng Việt chuyên ngành
2. Theo bài đọc điều gì không đúng với chất cách điện:
A. Hoàn toàn không dẫn điện
B. Chất dẫn điện yếu
C. Ngăn chặn sự tiếp xúc của dòng điện với người
D. Ngăn chặn sự tiếp xúc của dòng điện với dòng điện khác
3. Dòng điện chạy như thế nào trong vật dẫn và trong nguồn điện?
4. Thế nào là chất dẫn điện? Lấy ví dụ minh họa.
5. Thế nào là chất cách điện? Lấy ví dụ minh họa.
6. Thế nào là chất bán dẫn? Lấy ví dụ minh họa.
7. Tính dẫn điện của chất bán dẫn phụ thuộc vào những yếu tố nào?
8. Chất dẫn điện dùng để làm gì?
9. Chất cách điện dùng để làm gì?
10. Chất bán dẫn dùng để làm gì?
11. Chất dẫn điện có thể tồn tại ở những thể nào? Cho ví dụ minh họa.
2.2. Kỹ năng nghe, nói
2.2.1. Nghe điền khuyết. Nghe và điền từ còn thiếu vào chỗ trống
CÁC LOẠI VẬT LIỆU CÁCH ĐIỆN
ĐƯỢC DÙNG TRONG CHẾ TẠO MÁY PHÁT ĐIỆN
Để (1)……………….. các bộ phận mang điện trong (2)……………….., người
ta sử dụng (3)………………..cách điện. Những vật liệu này đòi hỏi phải có (4)
……………….. cao, độ (5)………………..tốt, chịu ẩm, chịu được hoá chất và có (6)
………………..nhất định.
Độ bền về nhiệt của chất cách điện bọc (7)………………..quyết định (8)
………………..của dây và do đó quyết định tải của nó. Nếu tính năng chất cách điện
càng cao thì lớp cách điện có thể mỏng và (9)………………..của máy giảm.
Chất cách điện chủ yếu ở thể rắn gồm 4 nhóm:
a. Chất hữu cơ thiên nhiên: giấy, vải, lụa.
b. Chất vô cơ: xi măng, mica, sợi thuỷ tinh.
c. Các chất tổng hợp.
d. Các loại men, sơn cách điện.
Chất cách điện tốt nhất là mica, song tuơng đối đắt nên chỉ dùng trong các máy
có (10)………………..cao, do đó thường dùng các vật liệu có sợi như giấy, vải, sợi..
Chúng có độ bền cơ học tốt, mềm, rẻ tiền nhưng dẫn nhiệt kém, hút ẩm, cách
điện kém. Do đó, dây dẫn cách điện sợi phải được (11)………………..để cải thiện
tính năng của (12)………………...
Trang 7
Tiếng Việt chuyên ngành
Ngoài ra chất cách điện có thể ở thể khí: không khí, hydro, nito; hoặc thể lỏng:
dầu máy biến áp..
+ Vật liệu khí: không khí là một chất cách điện tốt tuy nhiên để cách điện tốt
hơn người ta thường dùng khí trơ, hydro hoặc sử dụng trong trường hợp cần cách điện
và (13)………………..bên trong vật liệu.
+ Vật liệu lỏng (dầu máy biến áp): đây là loại vật liệu cách điện rất quan trọng trong
(14)…………...vì nó có thể len lỏi vào các khe rất nhỏ và có thể sử dụng để dập hồ quang.
2.2.2. Nghe đoạn văn và và trả lời câu hỏi
1. Vật liệu cách điện được dùng để làm gì trong chế tạo máy phát điện?
2. Yếu tố nào của chất cách điện bọc dây dẫn quyết định tải của dây dẫn?
3. Có phải nếu tính năng chất cách điện càng thấp thì lớp cách điện có thể càng mỏng
không?
4. Tại sao mica là chất cách điện tốt nhất mà lại không được sử dụng phổ biến?
5. Tại sao người ta thường dùng các vật liệu có sợi như giấy, vải, sợi… để chế tạo
máy phát điện?
6. Để cải thiện tính năng của vật liệu cách điện có sợi người ta đã làm gì?
7. Chất cách điện ở thể rắn có thể chia làm mấy nhóm?
8. Dầu máy biến áp dùng để làm gì?
Bài 3. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ MẠCH ĐIỆN
3.1. Kỹ năng đọc
3.1.1. Bài đọc
Mạch điện là một tập hợp các thiết bị điện nối với nhau bằng các dây dẫn (phần
tử dẫn), tạo thành những vòng kín trong đó dòng điện có thể chạy qua. Mạch điện gồm
ba phần tử cơ bản là: nguồn điện, vật tiêu thụ điện còn gọi là phụ tải (tải), dây dẫn và
các thiết bị phụ trợ như thiết bị đóng cắt, đo lường, bảo vệ, tự động. Các linh kiện điện
tử bao gồm điện trở, cuộn cảm, tụ điện, đi ốt, khóa chuyển mạch và bóng bán dẫn.
Tùy theo dòng điện chạy trong mạch là dòng điện một chiều hay dòng điện xoay
chiều mà ta có mạch điện một chiều hay mạch điện xoay chiều.
Hình vẽ để biểu diễn mạch điện bằng các kí hiệu quy ước gọi là sơ đồ mạch điện
hay sơ đồ.
Nguồn điện là thiết bị phát ra điện năng. Về nguyên lý, nguồn điện là thiết bị
biến đổi các dạng năng lượng như cơ năng (máy phát điện), hóa năng (pin, acqui),
nhiệt năng thành điện năng.
Dây dẫn làm bằng kim loại (đồng, nhôm…) để dẫn dòng điện (truyền tải năng
lượng điện) từ nguồn đến tải. Trên sơ đồ, dây dẫn được biểu thị bằng một điện trở dây,
kí hiệu rd.
Trang 8
Tiếng Việt chuyên ngành
Phụ tải (tải) là các thiết bị tiêu thụ điện năng và biến đổi năng lượng điện thành
các dạng năng lượng khác như cơ năng (động cơ điện, nam châm điện…), nhiệt năng
(bếp điện, lò điện, hàn điện…), quang năng (đèn điện), hóa năng (bình điện phân, mạ
điện…)…Trên sơ đồ, các tải như đèn điện, bếp điện, lò điện … được biểu thị bằng
một điện trở, còn các tải như động cơ điện, mạ điện, điện phân … được biểu thị bằng
một sức điện động E và điện trở trong r0.
Các thiết bị phụ trợ như thiết bị đóng cắt và điều khiển mạch điện (cầu dao, máy
cắt điện…), thiết bị bảo vệ (cầu chì, rơle…), dụng cụ đo các đại lượng của mạch
(ampe – met, vôn - mét)…
Hình vẽ: Mạch điện đơn giản (a) và sơ đồ của nó (b)
a) b)
Mạch điện không có điểm nút nào gọi là mạch điện không phân nhánh. Mạch
không phân nhánh chỉ có một dòng điện duy nhất chạy qua tất cả các phần tử của nó.
Ngược lại, nếu mạch có điểm nút thì gọi là mạch điện phân nhánh.
Trang 9
Tiếng Việt chuyên ngành
3.1.2.Từ vựng
1. Mạch điện 9. Nguồn điện
2. Mạch điện xoay chiều, 10. Phụ tải (tải)
3. mạch điện một chiều 11. Dây dẫn
4. Mạch điện phân nhánh, 12. Thiết bị đóng cắt, đo lường,
5. mạch điện không phân nhánh bảo vệ, tự động.
6. Sơ đồ mạch điện 13. Linh kiện điện tử
7. Nhánh, nút, vòng 14. Năng lượng:
8. Thiết bị điện
3.1.3. Bài tập
1. Tiêu đề của bài đọc có thể là:
A. Khái niệm về mạch điện
B. Sơ đồ mạch điện
C. Các thiết bị điện
D. Các yếu tố hình học cơ bản của mạch điện
Bài tập 2. Viết lại câu
Viết lại các câu sau, thay thế các từ in nghiêng bằng các cụm từ trong đoạn văn
sao cho nghĩa của chúng không thay đổi.
1. Phụ tải chuyển đổi năng lượng điện thành các dạng năng lượng khác.
2. Nguồn điện là thiết bị cung cấp năng lượng cho mạch điện.
3. Đồng (Cu) là vật liệu để chế tạo dây dẫn điện.
4. Đèn điện chuyển đổi năng lượng điện thành ánh sáng (quang năng).
5. Bếp điện chuyển đổi năng lượng điện thành nhiệt năng.
6. Động cơ điện chuyển đổi điện năng thành cơ năng.
7. Trên sơ đồ, điện trở đại diện cho các tải như đèn điện, bếp điện, lò điện …
Bài tập 3. Những đại từ in đậm trong các câu sau đây đề cập đến điều gì?
1. Nó có thể là máy phát điện, pin và acqui, cặp nhiệt điện, pin quang điện.
a) Nguồn điện
b) Thiết bị
c) Điện năng
d) Năng lượng
2. Trên sơ đồ, các tải như đèn điện, bếp điện, lò điện, …, chúng được biểu thị
bằng một điện trở, còn các tải như động cơ điện, mạ điện, điện phân, …, được
biểu thị bằng một sức điện động E và điện trở trong r0.
a) Sơ đồ
b) Các tải như đèn điện, bếp điện, lò điện
Trang 10
Tiếng Việt chuyên ngành
c) Điện trở
d) Tải
3. Trên sơ đồ, nó được biểu thị bằng một điện trở dây, kí hiệu rd.
a) Dây dẫn
b) Kim loại
c) Dòng điện
d) Tải
4. Mạch điện không phân nhánh chỉ có một dòng điện duy nhất chạy qua tất cả các
phần tử của nó.
a) Mạch điện không phân nhánh
b) Dòng điện
c) Phần tử
d) Mạch điện
Trang 11
Tiếng Việt chuyên ngành
Trang 12
Tiếng Việt chuyên ngành
trong đó:
U: là hiệu điện thế giữa hai đầu vật dẫn điện, đo bằng vôn (V).
I: là cường độ dòng điện đi qua vật dẫn điện, đo bằng ampe (A).
R: là điện trở của vật dẫn điện, đo bằng Ohm (Ω).
Đoạn dây dẫn có điện trở 1Ω là đoạn dây có dòng điện 1A chạy qua, điện áp
giữa hai đầu dây là 1V.
Đại lượng nghịch đảo của điện trở là độ dẫn điện G được đo bằng siêmen. Giá trị
điện trở càng lớn thì độ dẫn điện càng kém. Khi vật dẫn cản trở dòng điện, năng lượng
dòng điện bị chuyển hóa thành các dạng năng lượng khác, ví dụ như nhiệt năng, gây
ra tổn thất điện năng. Khi dòng điện cường độ I chạy qua một vật có điện trở R, điện
năng được chuyển thành nhiệt năng với công suất theo phương trình sau:
trong đó:
P là công suất, đo theo W
I là cường độ dòng điện, đo bằng A
R là điện trở, đo theo Ω
Hiệu ứng này có ích trong một số ứng dụng như đèn điện dây tóc hay các thiết bị
cung cấp nhiệt bằng điện, nhưng nó lại là không mong muốn trong việc truyền tải điện
năng. Các phương thức chung để giảm tổn thất điện năng là: sử dụng vật liệu dẫn điện
tốt hơn, hay vật liệu có tiết diện lớn hơn hoặc sử dụng hiệu điện thế cao. Các dây siêu
dẫn được sử dụng trong một số ứng dụng đặc biệt, nhưng có thể sẽ trở thành phổ biến.
4.1.2. Từ vựng
- Đại lượng vật lý - Nhiệt năng
- Dòng điện - Dòng điện một chiều
- Dẫn điện - Dòng điện xoay chiều
- Hiệu điện thế - Điện trở
- Cường độ dòng điện - Linh kiện thụ động
- Độ dẫn điện - Mạch điện
- Năng lượng
4.1.3. Bài tập
1. Chủ đề của bài đọc có thể là:
A. Định luật ohm cho điện trở
B. Điện dẫn
C. Điện trở gây tổn thất điện năng
D. Khái quát về điện trở
2. Theo bài đọc, điều gì không đúng với điện trở:
Trang 13
Tiếng Việt chuyên ngành
Phát biểu định luật ohm viết cho R và giải thích tên, ý nghĩa, đơn vị đo cho các
đại lượng trong biểu thức trên. Áp dụng định luật ohm để tính giá trị R, cho biết
giá trị của U, I.
4. Đại lượng nghịch đảo của điện trở là độ dẫn điện G được đo bằng siêmen. Giá
trị điện trở càng lớn thì độ dẫn điện càng kém. Hãy viết biểu thức cho điện dẫn.
5. Điện trở khác điện dẫn ở chỗ nào?
6. Dòng điện chạy qua vật dẫn có điện trở R sẽ gây ra hiệu ứng gì?
7. Tổn thất điện năng là gì?
8. Làm thế nào để giảm tổn thất điện năng?
9. Em hiểu thế nào về dây siêu dẫn?
10. Tại sao tổn thất điện năng là điều không mong muốn trong truyền tải điện ?
4.2. Kỹ năng nghe, nói
4.2.1. Nghe điền khuyết
1. cung cấp 8. máy phát điện
2. truyền tải 9. nguyên lý
3. phân phối 10. chuyển động quay
4. phân phối 11. bốc hơi
5. năng lượng điện 12. mặt trời
6. lưới điện 13. phản ứng hóa học
7. mạng tiêu thụ 14. năng lượng hóa học
SẢN XUẤT ĐIỆN NĂNG
Đoạn 1. Sản xuất điện năng
Sản xuất điện năng là giai đoạn đầu tiên trong quá trình cung cấp điện năng đến
người tiêu dùng, các giai đoạn tiếp theo là truyền tải và phân phối điện năng. Thực
chất của sản xuất điện năng là sự biến đổi các dạng năng lượng khác sang năng lượng
điện hay điện năng, dòng điện xuất hiện sau khi lưới điện được nối với mạng tiêu thụ.
Đoạn 2. Nguyên tắc hoạt động của máy phát điện
Điện năng được sản xuất ra theo nhiều cách khác nhau, phần lớn được sản xuất
bởi các máy phát điện tại các nhà máy điện, chúng có chung nguyên tắc hoạt động là
Trang 14
Tiếng Việt chuyên ngành
các nguyên lý động điện (định luật cảm ứng điện của Michael Faraday), các hình thức
khác như trong pin, ắc quy, tế bào nhiên liệu hay từ năng lượng mặt trời, ...
Đoạn 3. Các hình thức sản xuất điện năng gồm:
Sản xuất điện năng với tuabin: Phần lớn điện năng được sản xuất bởi máy phát
điện tại các nhà máy điện, máy phát điện được nối với tuabin, chuyển động quay của
tuabin dẫn đến chuyển động quay của máy phát điện và tạo ra điện.
+ Sản xuất điện năng với động cơ pít tông: Các máy phát điện nhỏ hoạt động với động
cơ pít tông (động cơ đốt trong), nhiên liệu dầu diesel, khí sinh học hay khí thiên nhiên.
+ Sản xuất điện năng với bảng tế bào quang điện voltaic: Các tế bào này chuyển
đổi năng lượng mặt trời trực tiếp thành dòng điện, các vật liệu bán dẫn khi nhận năng
lượng ánh sáng mặt trời giải phóng electron và tạo ra dòng điện.
+ Sản xuất điện năng với các phản ứng hóa học: Trong các pin, ắc quy hay tế bào
nhiên liệu, năng lượng hóa học được lưu bên trong qua các phản ứng hóa học biến đổi
thành điện năng.
4.2.2. Nghe đoạn văn và và trả lời câu hỏi
1. Tiêu đề của bài đọc có thể là gì?
2. Quá trình cung cấp điện năng đến người tiêu dùng gồm mấy giai đoạn? đó là
những giai đoạn nào?
3. Năng lượng điện có phải là điện năng không?
4. Điện năng được sản xuất ở đâu?
5. Điện năng được sản xuất dựa trên nguyên tắc cơ bản nào?
6. Có những hình thức sản xuất điện năng nào?
7. Sản xuất điện năng với tuabin được thực hiện dựa trên nguyên lý nào?
8. Sản xuất điện năng với động cơ pít tông được thực hiện dựa trên nguyên lý nào?
9. Sản xuất điện năng với bảng tế bào quang điện voltaic được thực hiện dựa trên
nguyên lý nào?
10. Sản xuất điện năng với các phản ứng hóa học được thực hiện dựa trên nguyên lý nào?
BÀI 5: CẦU CHÌ
5.1. Kỹ năng đọc
5.1.1. Bài đọc
Cầu chì là một thiết bị bảo vệ mạch điện sử dụng nhằm phòng tránh các hiện
tượng quá tải trên đường dây gây cháy, nổ.
Thomas Edison được cấp bằng sáng chế năm 1890 cho phát minh về cầu chì
trong hệ thống phân phối điện thành công của ông.
Cầu chì thực hiện theo nguyên lý tự chảy hoặc uốn cong để tách ra khỏi mạch
điện khi cường độ dòng điện trong mạch tăng đột biến. Để làm được điều này, điện trở
Trang 15
Tiếng Việt chuyên ngành
của chất liệu làm dây cầu chì cần có nhiệt độ nóng chảy, kích thước và thành phần
thích hợp.
Về cấu tạo, thành phần không thể thiếu trong một cầu chì là một dây chì mắc nối
tiếp với hai dầu dây dẫn trong mạch điện. Vị trí lắp đặt cầu chì là ở sau nguồn điện
tổng và trước các bộ phận của mạch điện, mạng điện cần được bảo vệ như các thiết bị
điện,...
Các thành phần còn lại bao gồm: hộp giữ cầu chì, các chấu mắc, nắp cầu chì,
v.v... được thay đổi tùy thuộc vào loại cầu chì cũng như mục đích thẩm mỹ.
Cầu chì được sử dụng rộng rãi trong các mạch điện gia dụng, các đường dây tải
điện, các thiết bị điện gia dụng như: máy sấy, máy pha cà phê,...
Hiện nay, trong các công trình hiện đại, cầu chì được thay thế bằng aptomat với
nhiều đặc điểm ưu việt hơn.
5.1.2. Từ vựng
- Thiết bị bảo vệ - Hệ thống phân phối điện
- Hiện tượng quá tải - Mạch điện gia dụng
- Thiết bị dẫn dòng - Thiết bị điện gia dụng
- Hệ thống điện
5.1.3. Bài tập
1. Chủ đề của bài đọc là gì?
2. Cầu chì là gì? Cầu chì có nhiệm vụ gì trong mạch điện?
3. Ai là người đã phát minh ra cầu chì?
4. Cầu chì hoạt động dựa trên nguyên lí gì?
5. Làm thế nào cầu chì có thể bảo vệ được mạch điện?
6. Để cầu chì hoạt động tốt thì cấu tạo của cầu chì phải đảm bảo điều gì?
7. Cầu chì được lắp đặt ở vị trí nào trong mạch điện?
8. Ngoài cầu chì ta có thể sử dụng thiết bị nào để bảo vệ mạch điện?
9. Em hiểu hiện tượng quá tải trong mạch điện có nghĩa là gì?
10. Tác hại của quá tải gây ra như thế nào đối với các thiết bị điện?
5.2. Kỹ năng nghe, nói
5.2.1. Nghe và viết lại câu
1. Cầu chì là một thiết bị tiêu thụ điện năng.
2. Cầu chì thực hiện theo nguyên lý tự tách ra khỏi mạch điện khi cường độ
dòng điện trong mạch tăng đột biến.
3. Cầu chì gồm một dây chì mắc song song với hai đầu dây dẫn trong mạch
điện.
Trang 16
Tiếng Việt chuyên ngành
4. Vị trí lắp đặt cầu chì là ở sau nguồn điện tổng và trước các bộ phận của
mạch điện.
5. Cầu chì có nhiều tính năng ưu việt hơn aptomat.
5.2.2. Nghe đoạn văn và và trả lời câu hỏi
1. Cầu chì là gì? Cầu chì có nhiệm vụ gì trong mạch điện?
2. Ai là người đã phát minh ra cầu chì?
3. Cầu chì hoạt động dựa trên nguyên lí gì?
4. Làm thế nào cầu chì có thể bảo vệ được mạch điện?
5. Để cầu chì hoạt động tốt thì cấu tạo của cầu chì phải đảm bảo điều gì?
6. Cầu chì được lắp đặt ở vị trí nào trong mạch điện?
7. Ngoài cầu chì ta có thể sử dụng thiết bị nào để bảo vệ mạch điện?
8. Em hiểu hiện tượng quá tải trong mạch điện có nghĩa là gì?
9. Hiện tượng quá tải gây ra tác hại như thế nào đối với các thiết bị điện?
R: điện trở của vật dẫn - đặc trưng cho sự cản trở dòng điện, đơn vị: ohm ().
* Đoạn mạch nối tiếp
- Hiệu điện thế hai đầu đoạn mạch
U = U1 + U2 + U3 +.......+ Un
R1 R2 R3 Rn
I U1 U2 U3 Un
Trang 17
Tiếng Việt chuyên ngành
Rn
- Cường độ dòng điện trong mạch chính
I = I1 + I2 + I3 +.......+ In
- Điện trở tương đương
1 1 1 1 1
.......
R R1 R2 R3 Rn
Trang 18
Tiếng Việt chuyên ngành
Các tua-bin cấu trúc cánh xoắn “vỏ đỗ” theo dạng guồng, trục ngang. Mỗi hệ
thống gồm 4 mô-đun đồng trục kéo (3)……………… ở giữa. Cả hệ thống nằm trên hệ
khung chân đế vững chãi.
(4)………………của guồng tua - bin gần (5)……………… mét, chiều dài
guồng (6)……………… mét, góc nghiêng của “cánh” tạo mô-men: Khoảng (7)
………………độ. Hệ thống 4 guồng có thể tạo ra sản lượng điện khoảng (8)
………………, đủ để cung cấp năng lượng cho 25 đến 30 gia đình. Hệ thống này có
lợi thế là thủy triều lên hoặc xuống tạo ra dòng chảy vào hoặc ra, đều sinh công quay
máy.
Phương pháp lắp đặt hệ thống là dùng cần cẩu đặt trên xà lan đưa hệ thống ra
khơi, thả xuống độ sâu (9)……………… mét. Mặt phẳng đáy không nghiêng, nhờ đó,
guồng hoạt động cân bằng ổn định. Cáp biển sẽ đưa điện vào bờ. Có thể tiên lượng
việc bảo trì hằng năm thuận lợi, nhờ cẩu cả “giàn” lên xà-lan để bảo dưỡng, sau đó lại
thả trở lại vị trí cũ.
Đây là loại máy phát điện (10)………………đầu tiên tạo ra điện mà không cần
một (11)………………. Hy vọng, cơ cấu này sẽ cung cấp năng lượng để tạo (12)
……………… ở bất cứ nơi nào thuộc Bắc, Trung và Nam Mỹ.
6.2.2. Nghe đoạn văn và và trả lời câu hỏi
1. Hệ thống phát điện thủy triều dạng guồng là công trình nghiên cứu của tổ chức nào?
2. Hệ thống phát điện thủy triều dạng guồng được đặt ở đâu? Tại sao nó lại được đặt ở đó?
3. Trong hệ thống phát điện thủy triều dạng guồng, máy phát điện được đặt ở vị trí nào?
4. Để lắp đặt hệ thống phát điện thủy triều dạng guồng, ta dùng những phương tiện gì?
5. Tại sao hệ thống phát điện thủy triều dạng guồng có thể tạo ra điện mà không cần
một con đập?
Trang 19
Tiếng Việt chuyên ngành
Với quy ước nếu dòng đi vào nút lấy dấu (+) thì dòng
đi ra khỏi nút lấy dấu (-) hoặc ngược lại.
Ví dụ: Viết phương trình theo luật Kirhof 1 cho nút A ở
hình bên -i1 + i2 - i3 = 0
i1 + i3 = i2 (*)
Từ (*) ta có cách phát biểu 2: Tổng các dòng điện đi vào nút bằng tổng các
dòng điện rời khỏi nút.
- Ý nghĩa:
+ Về vật lý, luật Kirhof 1 nói lên tính liên tục của dòng điện (tại một nút không
có ứ đọng điện tích).
+ Về hình học, nó khẳng định sự tồn tại yếu tố nút trong mạch điện.
*Luật Kirhof 2
- Phát biểu: Đi theo một vòng kín bất kỳ có chiều tuỳ chọn tổng đại số các sụt áp
trên các phần tử R, L, C bằng tổng đại số các sức điện động trong vòng đó.
di k 1
Rkik + Lk dt
+
Ck
ek
i k dt = vßng
vßng
- Ý nghĩa:
+ Về vật lý, luật Kirhof 2 nói lên tính chất thế của mạch điện (đi theo một vòng
khép kín độ tăng điện thế bằng không).
+ Về hình học nó khẳng định sự tồn tại yếu tố vòng, nhánh trong kết cấu mạch.
- Vị trí các luật Kirhof trong bài toán mạch
Hai luật Kirhof cho ta mối liên hệ giữa các lượng dòng, áp, công suất điện từ ở
các nút, các vòng. Đồng thời mô tả những tính chất cơ bản của mạch điện, đó là những
luật cơ bản và là điểm xuất phát điểm của toàn bộ bài toán mạch. Về nguyên tắc, khi
khảo sát mạch điện bao giờ ta cũng phải xuất phát từ các luật Kirhof.
- Số phương trình độc lập theo các luật Kirhof
Phương trình độc lập là phương trình không thể suy ra từ những phương trình đã
có. Một mạch điện bất kỳ có n nút và m nhánh, ta có thể viết được n -1 phương trình
Kirhof1 và m - (n - 1) phương trình Kirhof 2 độc lập. j
i1 i3
Ví dụ: Viết hệ phương trình độc lập theo các luật
Kirhof 1, 2 mô tả trạng thái của mạch điện hình bên. i2
Giải:Với chiều dương của dòng và vòng chọn R R3
1
như hình vẽ, ta viết được 3phương trình độc lập theo R2
các luật Kirhof 1, 2: C
e1 3
L2 e3
Trang 20
j
Tiếng Việt chuyên ngành
i i i j (1)
1 2 3
di 2
R1i1 R 2i 2 L 2 e1 (2)
dt
di 2 1
R 2i 2 L 2 dt R 3i3 C i3dt e3 (3)
3
Trang 21
7.1.3. Bài tập
1. Phát biểu định luật kirhof 1 và kirhof 2.
2. Vận dụng các luật kirhof 1 và kirhof 2 viết hệ phương trình độc lập mô tả trạng thái
của mạch điện cho trước.
3. Trình bày các loại bài toán mạch.
4. Bài toán phân tích mạch khác bài toán tổng hợp mạch ở chỗ nào?
7.2. Kỹ năng nghe
7.2.1. Nghe điền khuyết
1. phát minh 4. dẫn điện
2. phát hiện 5. bóng đèn
3. điện thế 6. công suất
LỊCH SỬ MÁY PHÁT ĐIỆN
Cách đây hơn 200 năm, Michael Faraday phát minh ra máy phát điện đầu tiên của
nhân loại từ việc phát hiện ra sự chênh lệch điện thế được tạo ra giữa hai đầu một vật dẫn
điện. Đến nay, đó vẫn là một phát minh vĩ đại trong lịch sử loài người bởi vì nó đã giúp
toàn bộ thế giới thay đổi và bước sang một trang mới.
Từ những năm đầu thế kỷ 19, khi kỷ nguyên máy móc và các thiết bị công nghiệp
bắt đầu ra đời, đó cũng là thời gian nhu cầu sử dụng điện tăng vọt. Không chỉ với các tầng
lớp quý tộc, những người bình dân cũng mong muốn được sống một cuộc sống tương đối
tiện nghi, được thắp sáng bởi những bóng đèn nhỏ dù rất thô sơ. Đó cũng là lý do thôi
thúc Michael Faraday sáng chế ra máy phát điện, trước hết để nâng cao đời sống người
dân, sau là để phục vụ cho một số ngành công nghiệp như sản xuất, vận tải…
Máy phát điện đầu tiên của nhân loại khá thô sơ về kiểu dáng cũng như tính năng bởi
nhu cầu người dân trong xã hội thời này tương đối đơn giản. Về sau, khi nhu cầu và mức
sống của người dân tăng cao, máy phát điện cũng được cải biến và nâng cấp để đáp ứng
và bắt kịp những nhu cầu đó. Qua nhiều năm tháng, từ một máy phát điện thô sơ năm nào,
thế giới đã đón nhận hàng trăm loại máy phát điện công suất khác nhau, thoải mãn tất cả
mọi yêu cầu dù là khó tính nhất.
7.2.2. Nghe đoạn văn và và trả lời câu hỏi
1.Máy phát điện được chế tạo ra dựa trên cơ sở nào?
2.Ai là người phát minh ra máy phát điện đầu tiên trên thế giới và vào khi nào?
3.Máy phát điện được phát minh đã tác động đến cuộc sống con người như thế nào?
4.Michael Faraday sáng chế ra máy phát điện vào khi nào?
5.Các máy phát điện khác nhau cơ bản ở thông số nào?
BÀI 8. SO SÁNH CÁC ĐẠI LƯỢNG ĐIỆN
XOAY CHIỀU HÌNH SIN CÙNG TẦN SỐ
8.1. Kỹ năng đọc
8.1.1. Bài đọc
sin(t + )
a = Am
Hàm điều hoà có dạng tổng quát: cos(t + )
(4.1)
Được biểu diễn bằng đường cong trên hình 2.3 và được phân biệt với nhau bởi các thông
số đặc trưng:
+ Biên độ: kí hiệu Am - là trị số cực đại và nói lên độ lớn bé của của hàm điều hoà.
+ Góc pha (t+): nói rõ trạng thái pha của hàm điều hoà ở mọi thời điểm t trong cả
quá trình diễn biến, trong đó:
a
Biên độ
t
0
t
> 0
a = A msin t +
b. Newton
Isaac Newton là một nhà vật lý, nhà thiên văn học, nhà triết học, nhà toán học,
nhà thần học và nhà giả kim người Anh, được
nhiều người cho rằng là nhà khoa học vĩ đại và
có tầm ảnh hưởng lớn nhất. Theo lịch Julius,
ông sinh ngày 25 tháng 12 Nnăm 1642 và mất
ngày 20 tháng 3 năm 1727; theo lịch Gregory,
ông sinh ngày 4 tháng 1 năm 1643 và mất
ngày 31 tháng 3 năm1727.
Luận thuyết của ông về Philosophiae
Naturalis Principia Mathematica (Các Nguyên Hình 3.2. Nhà bác học Isaac Newton
lý Toán học của Triết lý về Tự nhiên) xuất bản
năm 1687, đã mô tả về vạn vật hấp dẫn và 3 định luật Newton, được coi là nền tảng
của cơ học cổ điển, đã thống trị các quan niệm về vật lý, khoa học trong suốt 3 thế kỷ tiếp
theo. ông cho rằng sự chuyển động của các vật thể trên mặt đất và các vật thể trong bầu
trời bị chi phối bởi các định luật tự nhiên giống nhau; bằng cách chỉ ra sự thống nhất
giữa Định luật Kepler về sự chuyển động của hành tinh và lí thuyết của ông về trọng lực,
ông đã loại bỏ hoàn toàn Thuyết nhật tâm và theo đuổi cách mạng khoa học.
Trong cơ học, Newton đưa ra nguyên lý bảo toàn động lượng (bảo toàn quán tính).
Trong quang học, ông khám phá ra sự tán sắc ánh sáng, giải thích việc ánh sáng
trắng qua lăng kính trở thành nhiều màu.
Trong toán học, Newton cùng với Gottfried Leibniz phát triển phép tính vi
phân và tích phân. Ông cũng đưa ra nhị thức Newtontổng quát.
Năm 2005, trong một cuộc thăm dò ý kiến của Hội Hoàng gia về nhân vật có ảnh
hưởng lớn nhất trong lịch sử khoa học, Newton vẫn là người được cho rằng có nhiều ảnh
hưởng hơn Albert Einstein.
1. Chủ đề của bài đọc này là gì?
2. Những người nào xuất hiện trong bài viết?
3. Newton được cho la còn có nhiều ảnh hưởng hơn cà nhà bác học vĩ đại nào?
4. Hãy nêu các phát minh về toán học của Newton
5. Newton thọ bao nhiêu tuổi.
1.1.2. Từ vựng
1. Newton: I-xăc Niu-tơn (1643 – 1727) là một nhà vật lí, nhà thiên văn học, nhà
triết học tự nhiên và nhà toán học vĩ đại – một tài năng đã đem lại nhiều thay đổi cho nền
khoa học của nhân loại. Ông sinh ra trong một gia đình quý tộc nông thôn ở nước Anh.
2. Nhà khoa học: Người học giả chuyên làm công tác nghiên cứu khoa học tự
nhiên hay xã hội.
3. Định luật: định: giữ nguyên; luật: khuôn phép định ra. Qui tắc về quan hệ và sự
phụ thuộc lẫn nhau giữa các hiện tượng tự nhiên và xã hội: Vật chất, vũ trụ biến chuyển
theo những định luật của nó
4. Triết học, Khoa học nghiên cứu những quy luật chung nhất của thế giới và sự
nhận thức thế giới.
5. Hành tinh: là một thiên thể quay xung quanh một ngôi sao hay các tàn tích sao
6. Lực: Tác dụng làm biến đổi hoặc truyền gia tốc cho một vật nào đó: lực đẩy lực
nén.
7.Gia tốc: Độ tăng giảm vận tốc trong một đơn vị thời gian của một vật đang
chuyển động.
8. Cân bằng: Trạng thái mà trong đó tất cả các lực và tất cả các xu hướng đều hoàn
toàn loại trừ lẫn nhau. Con lắc đang ở vị trí cân bằng
1.1.3. Bài tập
1. Chủ đề của bài đọc này là gì? Chuyển động là gì?
2. Tên cuốn sách mà trong đó 3 định luật chuyển động được trình bày lần đầu tiên?
3. Trong bài đọc liệt kê bao nhiêu định luật của Newton
4. Khi nào một vật đứng yên? Lấy ví dụ thực tế.
5. Thế nào là hợp lực bằng không? Lấy ví dụ thực tế.
6. Gia tốc là gì?
7. “A tác dụng lên B một lực”có nghĩa là thế nào?
8. Em hiểu thế nào là lực hấp dẫn?
9. Theo bài đọc thế nào là “khoảng cách”?
10. Tỉ lệ nghịch là gì?
1.2. Kỹ năng nghe, nói
1.2.1. Điền vào chỗ trống các từ còn trống
1. Các định luật của Newton về chuyển động (gọi tắt là các định luật Newton) là
tập hợp ______________ cơ học phát biểu bởi nhà bác học người Anh Isaac
Newton, đặt nền tảng cho cơ học cổ điển
2. Các định luật Newton được công bố lần đầu tiên ___________ trong
cuốn Philosophiae Naturalis Principia Mathematica (Các nguyên lý toán học
trong triết học tự nhiên, vật lý từng được xem là môn triết học về tự nhiên).
3. Ba định luật cơ bản này cùng với một định luật _____________ khác của
Newton, định luật vạn vật hấp dẫn, lần đầu tiên giải thích khá thuyết phục các
quan sát của Kepler về chuyển động của các hành tinh.
4. Nếu một vật không chịu tác dụng của lực nào hoặc chịu tác dụng của các lực
có hợp lực bằng không thì nó giữ nguyên trạng thái đứng yên hoặc chuyển
động ____________.
5. Gia tốc của một vật cùng hướng với lực tác dụng lên vật. Độ lớn của gia tốc
________ với độ lớn của lực và tỉ lệ nghịch với khối lượng của vật.
6. Trong mọi trường hợp, khi vật A tác dụng lên vật B một lực, thì vật B cũng tác
dụng lại vật A một lực. Hai lực này có cùng giá, _____________, nhưng
ngược chiều.
7. Ngoài 3 định luật cơ bản trên Newton còn có thêm một định khá ___________
đó định luật nói về lực hấp dẫn.
8. Định luật được phát biểu như sau: “mọi vật hấp dẩn tỉ lệ nghịch với
_____________ bình phương”.
1.2.1. Nghe đoạn văn và trả lời câu hỏi
Thảo luận về bài đọc, giảng viên và học viên cùng trao đổi các vấn đề có liên quan.
Học viên sẽ được nghe lại bài đọc trên và hai bài đọc thêm trong băng rồi trả lời
các câu hỏi.
1.3 Bài đọc thêm
a. Cơ học cổ điển
Cơ học là ngành khoa học nghiên cứu chuyển động của vật chất trong không gian
và tương tác giữa chúng.
Thông thường khi nói đến cơ học người ta hiểu ngầm là cơ học cổ điển, dựa trên
cơ sở của các định luật Newton. Cơ học cổ điển nghiên cứu chuyển động của các vật vi
mô có vận tốc nhỏ hơn rất nhiều so với vận tốc của ánh sáng, được xây dựng bởi các nhà
vật lý như Galileo Galilei, Isaac Newton và các nhà toán học sau này như William Rowan
Hamilton, Joseph Louis Lagrange... Chuyển động của các vật thể (các hạt) có vận tốc gần
bằng vận tốc ánh sáng được nghiên cứu trong cơ học tương đối, còn chuyển động của các
vi hạt được nghiên cứu trong cơ học lượng tử
Cơ học cổ điển là cơ sở cho sự phát triển các ngành khoa học kỹ thuật và công
nghệ như:chế tạo máy, xây dựng. Chúng ta cũng không được phép quên rằng mặc dù
ngày nay đã có rất nhiều những phát minh và khám phá trong cơ học lượng tử và cơ học
tương đối ở thế kỉ 20 nhưng những nghiên cứu về hệ hỗn độn trong những năm 1970, về
những áp dụng của cơ học cổ điển vẫn là một phần to lớn trong lâu đài vật lý học. Mặt
khác, vẫn còn đó nguyên vẹn rất nhiều vấn đề chưa được giải quyết trong cơ học cổ điển,
đặc biệt là những vấn đề liên quan đến dao động kép.
Câu hỏi:
1. Chủ đề của bài đọc này là gì?
2. Cơ học cổ điển dược xây dựng bởi nhà bác học nào?
3. Tại sao lại gọi là cơ học cổ điển?\
4. Cơ học tương đối và cơ học lượng tử nghiên cứu những gì?
5. Cơ học cổ điển là cơ sở cho các ngành khoa học nào.
b. Lực hấp dẫn
Trong vật lý học, lực hấp dẫn là lực hút giữa mọi vật chất và có độ lớn tỷ lệ thuận
với khối lượng của chúng và tỷ lệ nghịch với bình phương khoảng cách của hai vật.
Lực hấp dẫn là một trong bốn lực cơ bản của tự nhiên theo mô hình chuẩn được
chấp nhận rộng rãi trong vật lý hiện đại, ba lực cơ bản khác là lực điện từ, lực hạt nhân
yếu, và lực hạt nhân mạnh. Lực hấp dẫn là lực yếu nhất trong số các lực đó, nhưng lại có
thể hoạt động ở khoảng cách xa và luôn thu hút. Lực hấp dẫn của Trái Đất tác động lên
các vật thể có khối lượng và làm chúng rơi xuống đất. Lực hấp dẫn cũng giúp gắn kết các
vật chất để hình thành Trái Đất, Mặt Trời và các thiên thể khác; nếu không có nó các vật
thể sẽ không thể liên kết với nhau và cuộc sống như chúng ta biết hiện nay sẽ không thể
tồn tại. Lực hấp dẫn cũng là lực giữ Trái Đất và các hành tinh khác ở trên quỹ đạo của
chúng quanh Mặt Trời, Mặt Trăng trên quỹ đạo quanh Trái Đất, sự hình thành thủy triều,
và nhiều hiện tượng thiên nhiên khác mà chúng ta quan sát được.
Câu hỏi:
1. Chủ đề của bài đọc này là gì?
2. Lực hấp dẫn là một trong số bao nhiêu lực cơ bản?
3. Nếu không có lực hâp dẫn thì điều gì sẽ xảy ra?
4. Lực hấp dẫn gây ra những hiện tượng gì trên trái đất?
5. Hãy viết công thức của lực hấp dẫn?
Bài 3. VẬN TỐC
1.1. Kỹ năng đọc
1.1.1. Bài đọc
Vận tốc là đại lượng vật lý mô tả mức độ nhanh chậm lẫn chiều của chuyển động.
Vận tốc ở đây được hiểu là vận tốc dài hay vận tốc tuyến tính, phân biệt với vận tốc góc.
Trong vật lý, vận tốc được biểu diễn bởi vectơ (có thể hiểu là "đoạn thẳng có hướng"). Độ
dài của vectơ vận tốc cho biết tốc độ nhanh chậm của chuyển động, và chiều của vectơ
biểu thị chiều của chuyển động. Do đó, vận tốc là một đại lượng hữu hướng, khác với tốc
độ, một đại lượng vô hướng đơn thuần mô tả tính nhanh chậm của chuyển động. Tốc độ là
độ lớn của vectơ vận tốc.
Đối với một vật chuyển động thẳng đều, tốc độ và chiều chuyển động không thay
đổi theo thời gian. Do đó, vector vận tốc có giá trị xác định và không đổi.
Nếu đã biết chiều chuyển động, điều chúng ta quan tâm là tốc độ chuyển động, hay
quãng đường đi được trong một đơn vị thời gian. Để tính tốc độ chuyển động, chúng ta
đơn giản lấy quãng đường đi được chia cho thời gian đi hết quãng đường đó. Trong một
chuyển động thẳng của một chất điểm, nếu chất điểm chuyển động theo một chiều và ta
chọn chiều đó làm chiều dương thì độ lớn của độ dời bằng quãng đường đi được của chất
điểm.
s
v
t
Trong đó, s là quãng đường, t là thời gian và v là tốc độ của chuyển động thẳng
đều
Trong hệ đo lường SI, quãng đường đo bằng mét (m), thời gian đo bằng giây (s) thì
tốc độ có đơn vị là mét trên giây (m/s). Tốc độ có thể có những đơn vị khác, chẳng hạn
như kilomet trên giờ (km/h hoặc kgh), phụ thuộc vào đơn vị mà ta chọn cho quãng đường
và thời gian. Như vậy, khi nói một vật chuyển động thẳng đều với vận tốc 5 m/s (giả sử ta
đã biết chiều chuyển động nên vận tốc ở đây đơn giản là tốc độ), điều đó có nghĩa là cứ
mỗi một giây, vật đi được quãng đường 5 mét. 1km/h≈0,28m/s.Vận tốc âm thanh là
344m/s.
Nếu quan tâm đến chiều chuyển động, ta có thể quy ước một trong hai chiều là
chiều dương và gán cho vận tốc giá trị dương khi vật chuyển động cùng chiều với chiều
dương đã chọn và giá trị âm khi vật chuyển động theo chiều ngược lại.
1.1.2. Từ vựng
1. Tuyến tính: tuyến tính nói chung là sự biến đổi tuân theo quy luật hàm bậc nhất
y=ax+b, đồ thị là một đường thẳng.
2. Chuyển động thẳng đều: Chuyển động thẳng đều là chuyển động của một vật
có quỹ đạo là đường thẳng, có vận tốc như nhau trên mọi quãng đường. Chuyển động
thẳng đều có ba đại lượng đặc trưng là:vận tốc, quãng đường và thời gian chuyển động.
3. Chất điểm: Chất điểm hoặc khối điểm là một khái niệm vật lý lý thuyết chỉ
những vật có khối lượng đáng kể nhưng kích thước có thể bỏ qua trong quá trình khảo sát
các tính chất vật lý của chúng
4. Hệ SI: Hệ đo lường quốc tế (viết tắt SI) là hệ đo lường được sử dụng rộng rãi
nhất.
1.1.3. Bài tập
1. Chủ đề của bài đọc này là gì? Chuyển động là gì?
2. Hãy liệt kê các từ ngữ mà bạn biết để mô tả chuyển động của một đối tượng?
3. Vận tốc và tốc độ khác nhau ở điểm nào?
4. Dùng các thuật ngữ có trong bài đọc, bạn hãy mô tả khái niệm về vector?
5. Tại sao vector vận tốc của chuyển động thẳng đều có giá trị không đổi?
6. Nếu vật A chuyển động nhanh hơn vật B, thì vận tốc của vật nào có giá trị lớn hơn?
7. Nói vận tốc đi được của anh A lớn hơn của anh B nghĩa là gì?
8. Hãy kể tên các đơn vị đo vận tốc mà bạn biết? Có thể liệt kê hết tất cả các đơn vị
đó không? Tại sao?
9. Khi nào vận tốc có giá trị dương?
10. Khi nào vận tốc có giá trị âm?
11. Cho vật thể chuyển động thẳng đều với vận tốc 15 m/s. Hỏi trong thời gian 2
phút, vật đó đi được quãng đường là bao nhiêu?
1.2. Kỹ năng nghe, nói
1.2.1. Điền vào chỗ trống các từ còn trống
1. Vận tốc là đại lượng vật lý mô tả ______________ nhanh chậm lẫn chiều của
chuyển động.
2. Độ dài của vectơ vận tốc cho biết tốc độ nhanh chậm của chuyển động, và
chiều của vectơ ____________ chiều của chuyển động
3. Do đó, vận tốc là một đại lượng _____________, khác với tốc độ, một đại
lượng vô hướng đơn thuần mô tả tính nhanh chậm của chuyển động
4. Đối với một vật chuyển động _____________, tốc độ và chiều chuyển động
không thay đổi theo thời gian.
5. Do đó, vector vận tốc có giá trị xác định và _____________
6. Để tính tốc độ chuyển động, chúng ta đơn giản lấy ____________ đi được chia
cho thời gian đi hết quãng đường đó.
7. Trong một chuyển động thẳng của một ____________, nếu chất điểm chuyển
động theo một chiều và ta chọn chiều đó làm chiều dương thì độ lớn của độ dời
bằng quãng đường _______________ của chất điểm.
8. Nếu quan tâm đến chiều chuyển động, ta có thể quy ước một trong hai chiều là
chiều dương và gán cho vận tốc giá trị dương khi vật chuyển động cùng chiều
với chiều dương đã chọn và giá trị âm khi vật chuyển động theo chiều
_____________.
1.2.1. Nghe đoạn văn và trả lời câu hỏi
Thảo luận về bài đọc, giảng viên và học viên cùng trao đổi các vấn đề có liên quan.
Học viên sẽ được nghe lại bài đọc trên và hai bài đọc thêm trong băng rồi trả lời
các câu hỏi.
1.3 Bài đọc thêm
* Vận tốc trung bình
Khi vận tốc của vật thay đổi theo thời gian, người ta có thể sử dụng khái niệm vận
tốc trung bình. Vận tốc trung bình trong một khoảng thời gian nhất định được định nghĩa
là tỉ số giữa sự thay đổi vị trí trong khoảng thời gian đang xét và khoảng thời gian đó.
Phương trình toán học mô tả phát biểu này được viết như sau:
Trong đó:
là vectơ vận tốc tức thời
là vectơ vị trí như một hàm số của thời gian
t là thời gian
Diễn đạt bằng lời: Vận tốc tức thời là đạo hàm của vị trí theo thời gian.
Đơn vị đo vận tốc
Trong hệ đo lường quốc tế SI, vận tốc có đơn vị mét trên giây (m/s). Các đơn vị
khác có thể được dùng để đo vận tốc là km/h, km/s, m/ph...
Câu hỏi:
1. Chủ đề của bài đọc này là gì?
2. Theo bài viết vận tốc trung bình có liên quan gì tới vận tốc tức thời?
3. Em còn biết đơn vị đo nào của vận tốc nằm ngoài hệ SI không?
4. Vận tốc tức thời có mối quan hệ gì tới vị trí
Gia tốc tức thời của một vật tại một thời điểm là sự thay đổi về vận tốc trong một
khoảng thời gian vô cùng nhỏ quanh thời điểm đó chia cho khoảng thời gian vô cùng nhỏ
này. Nó có thể được tính theo công thức:
rắn là . Vectơ gia tốc góc đặt trên trục quay, Hình 5.3: Gia tốc góc
cùng chiều hoặc ngược chiều với vectơ vận tốc góc, tuỳ thuộc vận tốc góc (giá trị) tăng
hoặc giảm theo thời gian.
Gia tốc tức thời: Lấy giới hạn khi thời gian ∆t0 thì công thức
; gọi là gia tốc tức thời của vật rắn. Do gia tốc góc là đạo hàm bậc
nhất theo thời gian của vận tốc góc nên giá trị của gia tốc góc của vật rắn sẽ quyết định
vật rắn đó quay đều, quay nhanh dần hay quay chậm dần. Khi vật quay đều vận tốc góc là
không đổi nên gia tốc góc lúc này bằng không. Khi vật quay nhanh dần vận tốc góc tại
thời điểm sau lớn hơn tại thời điểm trước (1 < 2) nên gia tốc góc có giá trị dương và
ngược lại khi vật quay chậm dần (1 > 2) gia tốc góc có giá trị âm.
Ví dụ chuyển động tròn của một vệ tinh nhân tạo bay quanh Trái Đất theo một quỹ
đạo địa tĩnh, một hòn đá được cột với một sợi dây và quay tròn (ném tạ), một chiếc xe đua
chạy qua một đường cong trong một đường đua, một electron chuyển động vuông góc với
một từ trường đều, và bánh răng quay trong một máy cơ khí.
1.1.2. Từ vựng
1. Đặc trưng: Những đặc điểm nổi bật của một đối tượng.
2. Cố định: Không có sự thay đổi vị trí
3. Giá trị: Độ lớn của một đại lượng, một lượng biến thiên: Giá trị dương/ âm
4. Tức thời: Được xác định hoàn toàn trong một thời điểm rất ngắn:
5. Vệ tinh: Thiên thể nhỏ quay quanh một hành tinh (Ví dụ: Mặt trăng là vệ tinh
của trái đất).
6. Nhân tạo: Do người làm ra, chứ không phải có sẵn trong tự nhiên.
7. Địa tĩnh: Không thay đổi vị trí so với trái đất
8. Máy: Hệ thống dùng để chuyền hoặc biến đổi năng lượng nhằm thực hiện một
số công việc thay sức người:
1.1.3. Bài tập
1. Chủ đề của bài đọc này là gì? Gia tốc góc là gì?
2. Hãy liệt kê các từ ngữ mà bạn biết để mô tả chuyển động của một đối tượng?
3. gia tốc góc và vận tốc góc khác nhau ở điểm nào?
4. Mối liên hệ giữa gia tốc góc và chuyển động của vật rắn?
5.Giá trị gia tốc góc của chuyển động quay đều quanh một trục cố định là bao nhiêu?
6. Giá trị gia tốc góc phụ thuộc vào những đại lượng nào?
7. Thế nào là gia tốc góc trung bình?
8. Thế nào là gia tốc góc trung bình?
8. Hãy kể tên các đơn vị đo gia tốc góc mà bạn biết? Có thể liệt kê hết tất cả các
đơn vị đó không? Tại sao?
9. Cho vật quay ban đầu có vận tốc góc (1 = 10 rad/s) sau 10 giây vận tốc của nó
là (2 = 20 rad/s); Hãy xác định giá trị gia tốc góc của vật?
10. Cho vật quay vận tốc góc ban đầu 1 = 25 (rad/s). Gia tốc góc của vật là = 5
rad/s2. Hãy tính vận tốc góc của vật tại thời điểm sau đó 5 giây.
1.2. Kỹ năng nghe, nói
1.2.1. Điền vào chỗ trống các từ còn trống
1. Gia tốc góc là: đại lượng __________cho sự thay đổi vận tốc góc của vật rắn.
2. Vectơ gia tốc góc đặt trên trục quay, cùng chiều hoặc ngược chiều với vectơ
vận tốc góc, tuỳ thuộc vận tốc góc (giá trị) tăng hoặc giảm theo thời gian.
3. Do gia tốc góc là đạo hàm bậc nhất theo thời gian của vận tốc góc nên giá trị
của gia tốc góc của vật rắn sẽ quyết định vật rắn đó _________, quay
___________ hay quay __________
4. Khi vật quay đều vận tốc góc là _________ nên gia tốc góc lúc này _________
5. Khi vật quay nhanh dần vận tốc góc tại thời điểm sau lớn hơn tại thời điểm
trước (1 < 2) nên gia tốc góc có ___________ và ngược lại khi vật quay
chậm dần (1 > 2) gia tốc góc có ____________
6. Chuyển động tròn có thể lấy ví dụ như chuyển động của một __________ bay
quanh Trái Đất theo một quỹ đạo địa tĩnh
7. một hòn đá được cột với một sợi dây và __________ (ném tạ), một chiếc xe
đua chạy qua một ___________ trong một đường đua, một electron
1.2.1. Nghe đoạn văn và trả lời câu hỏi
Thảo luận về bài đọc, giảng viên và học viên cùng trao đổi các vấn đề có liên quan.
Học viên sẽ được nghe lại bài đọc trên và hai bài đọc thêm trong băng rồi trả lời
các câu hỏi.
1.3. Bài đọc thêm
a. Chuyển động quay
Chuyển động quay của vật rắn là một chuyển động mà trong đó có hai điểm bất kỳ
của vật luôn luôn cố định trong suốt quá trình chuyển động. Đường thẳng nối 2 điểm này
gọi làtrục quay, tất cả các điểm nằm trên trục quay đều cố định, cac điểm nằm ngoài trục
quay sẽ quay trên các quỹ đạo tròn nằm trong mặt phẳng vuông góc với trục quay và có
tâm nằm trên trục quay. Ví dụ: chuyển động của Trái Đất quanh trục của mình; hay một
điểm trên một bánh xe đang lăn, một điểm trên cánh quạt điện. Đây là một chuyển động
phức, bao gồm chuyển động tịnh tiến của trọng tâm vật thể và chuyển động quay quanh
một trục nào đó. Khối tâm của vật thể có thể được coi như một chất điểm.
Chuyển động vừa tịnh tiến vừa quay - chuyển động song phẳng:
Đôi khi một lực có thể gây ra một chuyển động vừa tịnh tiến, vừa quay (ví dụ: một
quả bóng đá khi bị sút lệch tâm, thì nó sẽ chuyển động vừa tịnh tiến, vừa xoay – theo một
đường cong).
Câu hỏi:
1. Chủ đề của bài đọc này là gì?
2. Hợp của chuyển động quay và tiinhj tiến được gọi là chuyển động gì? Tại sao lại
gọi như vậy
3. Lấy ví dụ của chuyển động vừa tịnh tiến vừa quay?
b. Vệ tinh
Một vệ tinh là bất kỳ một vật thể nào quay quanh một vật thể khác (được coi là vật
thể chính của nó). Mọi vật thể thuộc Hệ Mặt Trời,
gồm cả Trái Đất, đều là vệ tinh của Mặt Trời, hay
là vệ tinh của các vật thể đó, như trong trường
hợp của Mặt Trăng.
Người đầu tiên đã nghĩ ra vệ tinh nhân tạo
dùng cho truyền thông là nhà viết truyện khoa
học giả tưởng Arthur C. Clarke vào
năm 1945 ([2]). Ông đã nghiên cứu về cách
phóng các vệ tinh này, quỹ đạo của chúng và nhiều khía cạnh khác cho việc thành lập một
hệ thống vệ tinh nhân tạo bao phủ thế giới. Ông cũng đề nghị 3 vệ tinh địa tĩnh
(geostationary) sẽ đủ để bao phủ viễn thông cho toàn bộ Trái Đất. Tuy nhiên, vệ tinh nhân
tạo đầu tiên là Sputnik 1 được Liên bang Xô viết phóng lên ngày 4 tháng 10 năm 1957.
Đa số các vệ tinh thường được mô tả đặc điểm dựa theo quỹ đạo của chúng. Mặc
dù một vệ tinh có thể bay trên một quỹ đạo ở bất kỳ độ cao nào, các vệ tinh thường được
xếp theo độ cao của chúng.
Câu hỏi:
1. Chủ đề của bài đọc này là gì?
2. Vệ tinh nhân tạo do ai sáng lập?
3. Vệ tinh nhân tạo đầu tiên tên là gì? Của nước nào chế tạo?
4. Các vệ tinh được mô tả theo đặc điểm nào của nó?
Bài 7. LỰC VÀ MÔ MEN
1.1. Kỹ năng đọc
1.1.1. Bài đọc
Trong vật lý, lực là một đại lượng vật lý được
dùng để biểu thị tương tác giữa các vật, làm thay đổi
trạng thái chuyển động hoặc làm biến đổi hình dạng của
các vật. Lực cũng có thể được miêu tả bằng nhiều cách
khác nhau như đẩy hoặc kéo. Lực tác động vào một vật
thể có thể làm nó xoay hoặc biến dạng, hoặc thay đổi về
ứng suất, và thậm chí thay đổi về thể tích. Theo định luật
Newton II, F=ma, một vật thể có khối lượng không đổi
sẽ tăng tốc theo tỉ lệ nhất định với lực tổng hợp theo khối lượng của vật.
Các khái niệm liên quan đến các lực gia tốc gồm lực đẩy, tăng vận tốc của vật; kéo
lê, giảm vận tốc của vật, và xoắn, làm thay đổi tốc độ quay quanh một trục. Các lực tương
tác không đồng đều lên trên tất cả các phần của vật cũng sẽ gây ra các ứng suất cơ học.
Lực là 1 đại lượng véctơ được biểu diễn bằng một mũi tên và được đặc trưng bởi 3 yếu tố:
Điểm đặt của lực; phương, chiều của lực; cường độ của lực.
Mô men lực là một đại lượng trong vật lý, thể hiện tác động gây ra sự quay quanh
một điểm hoặc một trục của một vật thể. Nó là khái niệm mở rộng cho chuyển động
quay từ khái niệm lực trong chuyển động thẳng. Mô men lực, τ, là một véc tơ mô men,
bằng kết quả phép nhân véc tơ của lực tác dụng, F, với véc tơ cánh tay đòn (véc tơ khoảng
cách từ điểm tác dụng tới tâm quay), r.
τ = r × F
Mô men lực được đưa ra từ khi Archimedes khám phá ra nguyên lý hoạt động
của đòn bẩy. Trong một đòn bẩy, Archimedes thấy rằng độ lớn của khả năng tác động
lực tỷ lệ thuận với độ lớn của lực và đồng thời tỷ lệ thuận với khoảng cách từ điểm tác
dụng lực tới tâm quay (cánh tay đòn).
1.1.2. Từ vựng
1. Trạng thái: Cách tồn tại của một vật xét về những mặt ít nhiều đã ổn định,
không đổi : Các thiên thể ở trạng thái không ngừng chuyển động
2. Hình dạng: Hình của một vật làm phân biệt nó với những vật khác loại
3. Biến dạng: Sự thay đổi hình dạng
4. Ứng suất: Cường độ nội lực trên một đơn vị diện tích
5. Thể tích: Đại lượng thể hiện tính chất của một vật chiếm một khoảng không gian
lớn hay nhỏ
6. Kéo lê: Kéo không nhấc khỏi mặt đất một cách nặng nề
7. Yếu tố: Bộ phận cấu thành một sự vật, sự việc, hiện tượng
8. Tác động: Gây ra sự biến đổi nào đó cho sự vật được hành động hướng tới
1.1.3. Bài tập
1. Chủ đề của bài đọc này là gì? Lực là gì? Mômen lực là gì?
2. Em hãy giải thích các đại lượng trong công thức của định luật Newton II?
3. Nêu các yếu tố đặc trưng của Lực
4. Đơn vị của Lực là gì?
5.Lực được biểu diễn bằng cái gì?
6. Giải thích các đại lượng trong công thức tính Mômen?
7. Mômen lực được ra bởi nhà bác học nào ?
8. Vật dụng nào của Archimedes liên quan chặt chẽ đến Moomen lực?
9. Đơn vị của Mômen lực là gì?
10. Mômen và Lực có thể so sánh được với nhau không? Tại sao?
1.2. Kỹ năng nghe, nói
1.2.1. Điền vào chỗ trống các từ còn trống
1. Trong vật lý, lực là một đại lượng vật lý được dùng để biểu thị ____________
giữa các vật, làm thay đổi trạng thái __________ hoặc làm biến đổi hình dạng
của các vật.
2. Lực cũng có thể được miêu tả bằng nhiều cách ___________ như đẩy hoặc kéo
3. Lực tác động vào một vật thể có thể làm nó xoay hoặc _________, hoặc thay
đổi về ứng suất, và thậm chí thay đổi về thể tích.
4. Theo định luật Newton II, F=ma, một vật thể có khối lượng ____________ sẽ
tăng tốc theo tỉ lệ nhất định với lực tổng hợp theo khối lượng của vật.
5. Các khái niệm liên quan đến các lực gia tốc gồm lực đẩy, tăng ___________
của vật; kéo lê, giảm ____________ của vật, và xoắn, làm thay đổi tốc độ quay
quanh một trục.
6. Các lực tương tác ____________ lên trên tất cả các phần của vật cũng sẽ gây
ra các ứng suất cơ học.
7. Lực là 1 đại lượng véctơ được biểu diễn bằng một mũi tên và được đặc trưng
bởi 3 yếu tố: _______ của lực; phương, ________ của lực; _________ của lực.
8. Mô men lực là một đại lượng trong vật lý, thể hiện ______________ gây ra sự
quay quanh một điểm hoặc một trục của một vật thể.
9. Nó là khái niệm mở rộng cho chuyển động quay từ _____________ lực trong
chuyển động thẳng.
10. Mô men lực được đưa ra từ khi Archimedes khám phá ra ____________ hoạt
động của đòn bẩy
1.2.1. Nghe đoạn văn và trả lời câu hỏi
Thảo luận về bài đọc, giảng viên và học viên cùng trao đổi các vấn đề có liên quan.
Học viên sẽ được nghe lại bài đọc trên và hai bài đọc thêm trong băng rồi trả lời
các câu hỏi.
1.3 Bài đọc thêm
a. Ác-si-mét (Archimedes)
Archimedes của Syracuse phiên âm tiếng Việt
là Ác-si-mét; khoảng (287 trước Công Nguyên –
khoảng 212 trước Công Nguyên) là một nhà toán
học, nhà vật lý, kỹ sư, nhà phát minh, và một nhà thiên
văn học người Hy Lạp. Dù ít chi tiết về cuộc đời ông
được biết, ông được coi là một trong những nhà khoa
học hàng đầu của thời kỳ cổ đại. Trong số các cải tiến vật
lý của ông có các nền tảng của thuỷ tĩnh, tĩnh học và m
ột sự giải thích nguyên lý đòn bẩy. Ông được coi là người
thiết kế những cỗ máy cải tiến, gồm các máy vây thành
và bơm đinh ốc mang tên ông. Các thực nghiệm hiện đại đã kiểm nghiệm các tuyên bố
rằng các cỗ máy của Archimedes thiết kế có khả năng nhấc bổng những chiếc tàu chiến và
đốt cháy tàu bằng cách sử dụng một mạng lưới gương.
Archimedes nói chung được coi là nhà toán học vĩ
đại nhất thời cổ đại và là một trong những người vĩ đại nhất
mọi thời đại. Ông đã sử dụng phương pháp vét cạn để tính
toán diện tích theo cung của một hình parabol với tổng của
một chuỗi vô hạn, và đưa ra ước tính chính xác đáng ngạc
nhiên của số pi. Ông cũng định nghĩa đường xoắn ốc mang
tên ông, lập công thức tính cho các thể tích của các bề mặt xoay và một hệ thống khéo léo
để thể hiện các con số rất lớn.
Archimedes chết trong trận Bao vây Syracuse khi ông bị một tên lính La Mã giết
dù đã có lệnh không được làm hại ông. Ciceromiêu tả việc tới thăm mộ Archimedes, bên
trên có một hình cầu nội tiếp bên trong một hình trụ. Archimedes đã chứng minh rằng
hình cầu có hai phần ba thể tích và diện tích bề mặt của hình trụ (gồm cả các đáy của hình
trụ), và coi đó là một trong những thành tựu toán học lớn nhất của mình.
Câu hỏi:
1. Chủ đề của bài đọc này là gì?
2. Ac-si-met tham gia trong các lĩnh vực khoa học nào?
3. Ac-si-met mất ở đâu? Tại sao?
b. Đòn bẩy
Đòn bẩy là một trong các loại máy cơ đơn
giản được sử dụng nhiều trong đời sống để biến
đổi lực tác dụng lên vật theo hướng có lợi cho con
người. (Lợi về lực). Đòn bẩy là một vật rắn được sử
dụng với một điểm tựa hay là điểm quay để làm biến
đổi lực tác dụng của một vật lên một vật
khác. Archimedes đã từng nói: "Hãy cho tôi một điểm
tựa, tôi sẽ nâng bổng trái đất lên." Đòn bẩy và nguyên
tắc đòn bẩy được sử dụng nhiều trong các máy móc,
thiết bị cũng như các vật dụngthông thường trong đời
sống hằng ngày. Công thưc mô-men của đòn bẩy : Khoảng cách đến tâm Trọng lượng
vật thể.
Đòn bẩy được ứng dụng trong quân sự:máy bắn đá do Archimedes chế tạo nhằm
mục đích đánh đuổi quân xâm lược La Mãxâm lăng thành phố Syracuse quê hương ông.
Câu hỏi:
1. Chủ đề của bài đọc này là gì?
2. Đòn bẩy có tác dụng gì?
3. Lấy ví dụ việc sử dụng đòn bẩy trong cuộc sống hàng ngày.
Lực quán tính không xuất phát từ bất kỳ tương tác vật lý nào mà là từ gia tốc
tự xuất hiện trong hệ quy chiếu phi quán tính. Dựa vào định luật 2 Newton , lực quán tính
luôn tỉ lệ thuận với khối lượng tác động vào.
Một lực quán tính xuất hiện khi một hệ quy chiếu có gia tốc so với một hệ quy
chiếu khác. Một hệ quy chiếu có thể được gia tốc theo bất kỳ cách nào, nên lực quán tính
cũng là tùy ý (nhưng phải phụ thuộc vào gia tốc của hệ quy chiếu). Tuy nhiên, bốn lực
quán tính đã được định nghĩa theo những cách gia tốc thường xảy ra : một lực gây ra bởi
bất kỳ gia tốc tương đối theo một đường thẳng (lực quán tính tịnh tiến), hai lực gây ra từ
bất kỳ chuyển động quay nào (lực quán tính ly tâm và lực Coriolis) và lực cuối, còn gọi là
lực Euler, gây ra bởi sự thay đổi tốc độ quay.
Lực quán tính tịnh tiến: Trong hệ quy chiếu chỉ có gia tốc tịnh tiến
Gọi hệ quy chiếu là hệ quy chiếu phi quán tính chuyển động có gia tốc tịnh tiến
so với hệ quy chiếu quán tính , mọi khối lượng trong hệ quy chiếu phải chịu
Theo nguyên lý Đa-lăm-be ngoại lực tác dụng lên cơ hệ + lực quán tính (coi như
ngoại lực ) Þ cơ hệ được coi là cân bằng và có thể áp dụng các phương trình cân bằng tĩnh
học.
Fquántính mas
1.1.2. Từ vựng
Fquántính 0
F
1. Hệ quy chiếu: là một hệ tọa độ, dựa vào đó vị trí của mọi điểm trên các vật thể
và vị trí của các vật thể khác được xác định.
2. Hệ quy chiếu quán tính: được định nghĩa là hệ quy chiếu trong đó không xuất
hiện lực quán tính. Điều này có nghĩa là mọi lực tác động lên các vật thể trong hệ
quychiếu này đều có thể quy về các lực cơ bản.
3. Hệ quy chiếu phi quán tính: Là hệ quy chiéu có gốc toạ độ gắn với 1 vật
chuyển động có gia tốc
4. Cơ hệ: Một hệ thống cơ học
5. Phương trình: Từ toán học chỉ đẳng thức chứa một hay nhiều ẩn số
6. Tĩnh học: Môn học về sự cân bằng của các lực, không gây chuyển động.
chiếu phải chịu tác động của lực quán tính ___________ :
7. Ngoại lực tác dụng lên ________ + lực quán tính (coi như ngoại lực ) Þ cơ hệ
được coi là __________ và có thể áp dụng các phương trình cân bằng tĩnh học.
8. Lực quán tính tịnh tiến: Trong hệ quy chiếu chỉ có gia tốc _____________
9. Tuy nhiên, bốn lực quán tính đã được định nghĩa theo những cách gia tốc
thường xảy ra : một lực gây ra bởi bất kỳ gia tốc tương đối theo một
_____________(lực quán tính tịnh tiến), hai lực gây ra từ bất kỳ
_____________ nào (lực quán tính ly tâm và lực Coriolis) và lực cuối, còn gọi
là lực Euler, gây ra bởi sự ____________ tốc độ quay.
1.2.1. Nghe đoạn văn và trả lời câu hỏi
Thảo luận về bài đọc, giảng viên và học viên cùng trao đổi các vấn đề có liên quan.
Học viên sẽ được nghe lại bài đọc trên và hai bài đọc thêm trong băng rồi trả lời
các câu hỏi.
1.3 Bài đọc thêm
a. Lực quán tính ly tâm
Lực ly tâm là một lực quán tính xuất hiện trên mọi vật nằm yên trong hệ quy
chiếu quay so với một hệ quy chiếu quán tính. Nó là hệ quả của trường gia tốc, xuất hiện
trong hệ quy chiếu phi quán tính mà trong trường hợp này là hệ quy chiếu quay. Cũng có
thể hiểu lực li tâm là phản lực của lực hướng tâm tác động vào vật đang chuyển động theo
một đường cong (thành phần lực vuông
góc với vận tốc và làm đổi h ướng vận Pqt
Pqt1
tốc), để giữ cho vật nằm cân bằng trong M
Pqt1 Pqt2
m1
hệ quy chiếu quay. r
r1
Bài 9. MA SÁT
1.1. Kỹ năng đọc
1.1.1. Bài đọc
Ma sát (friction) là một hiện tượng rất phổ biến
trong tự nhiên cũng như trong kỹ thuật. Ma sát xuất hiện
khi hai vật tiếp xúc với nhau, chuyển động hoặc có xu
hướng chuyển động tương đối với nhau thì trên bề mặt tiếp
xúc của chúng xuất hiện lực cản, lực đó được gọi là lực Hình 3.6: Lực ma sát
ma sát. Lực ma sát có chiều ngược với vận tốc tương đối
và chống lại chuyển động tương đối đó.
Lực ma sát làm chuyển hóa động năng của chuyển động tương đối giữa các bề mặt
thành năng lượng ở dạng khác. Việc chuyển hóa năng lượng thường là do va chạm giữa
phân tử của hai bề mặt gây ra chuyển động nhiệt hoặc thế năng dự trữ trong biến dạng của
bề mặt hay chuyển động của các electron, được tích lũy một phần thành điện năng hay
quang năng. Trong đa số trường hợp trong thực tế, động năng của các bề mặt được
chuyển hóa chủ yếu thành nhiệt năng.
Về bản chất vật lý, lực ma sát xuất hiện giữa các vật thể trong cuộc sống là lực
điện từ, một trong các lực cơ bản của tự nhiên, giữa các phân tử, nguyên tử.
Có thể xấp xỉ lực ma sát tỷ lệ với lực ép hai bề mặt lên nhau, áp lực F0 vuông góc
với hai bề mặt, và hệ số ma sát, k, giữa các vật liệu:
F = F0k
Hệ số ma sát không phải là một đại lượng có đơn vị, nó biểu thị tỉ số của lực ma
sát nằm giữa hai vật trên lực tác dụng đồng thời lên chúng. Hệ số ma sát phụ thuộc vào
chất liệu làm nên vật; ví dụ như, nước đá trên thép có hệ số ma sát thấp (hai vật liệu có
thể trượt dễ dàng trên bề mặt của nhau), cao su trên mặt đường có hệ số ma sát lớn(hai
loại vật liệu không thể dễ dàng trượt trên bề mặt của nhau). Các hệ số ma sát có thể nằm
trong khoảng từ 0 cho tới một giá trị lớn hơn 1- trong điều kiện tốt, lốp xe trượt trên bê
tông có thể tạo ra hệ số ma sát với giá trị là 1,7.
1.1.2. Từ vựng
1. Lực cản Sức chống lại chuyển động hoặc chống lại tác dụng biến dạng
2. Động năng: là dạng năng lượng để một vật chuyển động, nó tỉ lệ với bình
phương vận tốc và khối lượng của vật
3. Năng lượng: Đại lượng lý học do khả năng sản xuất công của một hệ thống.
4. Thế năng: Thế năng là dạng năng lượng tích lũy do tư thế của vật
5. Phân tử: Phần nhỏ nhất của một chất còn giữ nguyên những tính chất hoá học
của chất đó
6. Nguyên tử: Phần tử nhỏ nhất của nguyên tố hoá học, gồm một hạt nhân ở giữa
và một hay nhiều electron xung quanh
7. Đơn vị: Đại lượng dùng để so sánh với những đại lượng cùng loại xem mỗi đại
lượng này chứa nó hay được chứa nó bao nhiêu lần
1.1.3. Bài tập
1. Chủ đề của bài đọc này là gì? Ma sát là gì
2. Lực ma sát thường xuất hiện ở đâu?
3. Chiều của lực ma sát và chiều chuyển động quan hệ như thế nào?
4. Đơn vị của Lực ma sát là gì?
5. Lực ma sát làm chuyển hóa động năng như thế nào?
6. Giải thích các đại lượng trong công thức F = F0k.
7. Hệ số ma sát là gì?
8. Hệ số ma sát có giá trị nhỏ nhất là bao nhiêu?
13 2
1 6 2
0 3 2
1 1 2
1 0
Cho x là một số ở cơ số 10. Chia (nguyên) liên tiếp x cho 2 tới khi x bằng 0. Số tương
ứng ở cơ số 2 nhận được bằng cách viết ngược lại dãy các con số dư (chỉ là 0 hoặc 1)
theo trình tự xuất hiện của chúng.
Ví dụ: Với x = 13 thì trình tự xuất hiện các số dư là 1, 0, 1, 1. Vậy trong cơ số 2, số
13D được biểu thị bởi 1101B.
Giá trị nhị phân là : 1101B
Cách chuyển đổi cơ số 2 sang cơ số 10 được thực hiện như sau:
Cho số x ở cơ số 2, gồm n chữ số. Ta đánh số thứ tự cho các chữ số từ phải sang
trái, giả sử đó là x0, x1, ..., xn-2, xn-1. Khi đó, số y trong cơ số 10 tương ứng được tính theo
công thức:
Y = xn - 12n-1 + xn-22n-2 + ... + x121+ x020.
Ví dụ: X = 1101B thì y = 1.23 + 1.22+0.21+1.20 = 8 + 4 + 0 + 1 = 13D
2.1.2. Từ vựng
- Lũy thừa: Là một phép toán thực hiện trên hai số a, b, ký hiệu là , đọc là lũy
thừa bậc b của a, số a gọi là cơ số, số b gọi là số mũ.
- Điện thế: Là trường thế vô hướng của điện trường; tức là građiên của điện thế
là véctơ ngược hướng và cùng độ lớn với điện trường.
- Phát âm: Cách đọc một từ hay một ngôn ngữ nào đó.
- Truyền tin: Là phương thức vận chuyển thông tin từ một thực thể đến thực thể khác.
- Hệ bát phân: Là hệ cơ số 8, bao gồm: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7
- Tư duy: Là phạm trù triết học dùng để chỉ những hoạt động của tinh thần, đem
những cảm giác của người ta sửa đổi và cải tạo thế giới thông qua hoạt động vật chất, làm
cho người ta có nhận thức đúng đắn về sự vật và ứng xử tích cực với nó.
2.1.3. Bài tập
1. Chủ đề của bài đọc này là gì?
2. Thế nào là hệ nhị phân?
3. Hệ nhị phân có bao nhiêu ký tự? Là những ký tự nào?
4. Hệ nhị phân có mấy phương thức ký hiệu? Cho ví dụ minh họa đối với từng
phương thức?
5. Trong hệ nhị phân, giá trị “1000” được phát âm như thế nào?
6. Cơ số 10 được chuyển đổi sang cơ số 2 như thế nào? Cho ví dụ minh họa?
7. Hãy chuyển các số sau sang cơ số 2: 17; 36; 75; 92; 213?
8. Cơ số 2 được chuyển đổi sang cơ số 10 như thế nào? Cho ví dụ minh họa?
9. Chuyển cơ số 2 sang cơ số 10 cho các số sau: 1100; 1010; 10001; 1010; 1001?
10. Giá trị "100" trong hệ nhị phân tương đương với giá trị nào trong hệ bát phân?
2.2. Kỹ năng nghe, nói
2.2.1. Nghe điền khuyết
1. Hệ nhị phân là một hệ đếm dùng hai ____________ để biểu đạt một giá trị số,
bằng tổng số các lũy thừa của 2.
2. Hai ký tự của hệ nhị phần thường là ____________.
3. Bất cứ số nào cũng có thể biểu đạt được trong _____________ bằng một dãy
đơn vị bit.
4. Khi được viết, các số nhị phân thường được _____________ hóa gốc của hệ số.
5. Khi nói, mỗi ký tự số của các giá trị số nhị phân thường được ____________
riêng biệt, để phân biệt chúng với số thập phân.
6. Giá trị "100" của hệ nhị phân được phát âm là "_____________".
7. Giá trị "100" trong hệ nhị phân _____________ với giá trị "4" trong hệ bát phân.
2.2.2. Nghe đoạn văn và và trả lời câu hỏi.
Thảo luận về bài đọc, giảng viên và học viên cùng trao đổi các vấn đề có liên quan.
Học viên sẽ được nghe lại bài đọc trên và hai bài đọc thêm trong băng rồi trả lời
các câu hỏi.
2.3. Bài đọc thêm
BIỂU ĐẠT GIÁ TRỊ DÙNG HỆ NHỊ PHÂN
Cách đếm trong hệ nhị phân tương tự như cách đếm trong các hệ thống số khác.
Bắt đầu bằng số ở hàng đơn vị với một ký tự, việc đếm số được khai triển dùng các ký tự
cho phép để ám chỉ giá trị, theo chiều tăng lên. Hệ thập phân được đếm từ ký tự 0 đến ký
tự 9, trong khi hệ nhị phân chỉ được dùng ký tự 0 và 1 mà thôi.
Khi những ký tự cho một hàng đã dùng hết (như hàng đơn vị, hàng chục, hàng
trăm trong hệ thập phân), thì con số tại hàng tiếp theo (về bên trái) được nâng giá trị lên
một vị trí, và con số ở hàng hiện tại được hoàn trả lại vị trí đầu tiên dùng ký tự 0. Trong
hệ thập phân, chu trình đếm tương tự như sau:
- 000, 001, 002, ... 007, 008, 009, (số cuối cùng ở bên phải quay trở lại vị trí ban
đầu trong khi số tiếp theo ở bên trái được nâng cấp lên một giá trị)
- 010, 011, 012, .......
- 090, 091, 092, ........ 097, 098, 099, (hai số bên phải chuyển về vị trí ban đầu
trong khi số tiếp theo ở bên trái được nâng cấp lên một giá trị)
100, 101, 102, ...
Sau khi một con số đạt đến ký tự 9, thì con số ấy được hoàn trả lại vị trí ban đầu là
số 0, đồng thời gây cho con số tiếp theo ở bên trái được nâng cấp lên một vị trí mới.
Trong hệ nhị phân, quy luật đếm số tương đồng như trên cũng được áp dụng, chỉ khác
một điều là số ký tự được dùng chỉ có 2 mà thôi, tức là ký tự 0 và 1 được dùng mà thôi.
Vì vậy, khi một con số đã chuyển lên đến ký tự 1 trong hệ nhị phân, sự nâng cấp của giá
trị bắt nó hoàn trả lại vị trí ban đầu, tức là số 0, và nâng cấp con số tiếp theo về bên trái
lên một giá trị:
- 000, 001, (số cuối bên phải được hoàn trả lại vị trí ban đầu, trong khi số ở hàng
bên cạnh về phía tay trái được nâng cấp lên một giá trị)
- 010, 011, (hai số cuối bên phải được hoàn trả lại vị trí ban đầu, trong khi số ở
hàng bên cạnh về phía tay trái được nâng cấp lên một giá trị)
- 100, 101, ...
Câu hỏi
1. Chủ đề của bài đọc này là gì?
2. Cách biểu đạt giá trị trong hệ nhị phân có tương đồng với hệ thập phân không?
3. Khi biểu đạt giá trị, con số hàng tiếp theo (về bên trái) được nâng giá trị lên một
vị trí khi nào?
4. Sau số 011 là số 100, tại sao?
5. Từ dòng 5 đến dòng 8 của bài đọc thêm trình bày về vấn đề gì ?
Bài 3. MÁY TÍNH
3.1. Kỹ năng đọc
3.1.1. Bài đọc
Máy tính, cũng gọi là máy vi tính hay máy điện toán, là những thiết bị hay hệ
thống dùng để tính toán hay kiểm soát các hoạt động mà có thể biểu diễn dưới
dạng số hay quy luật lôgic.
Máy tính được lắp ghép bởi các thành phần có thể thực hiện các chức năng đơn
giản đã định nghĩa trước. Quá trình tác động tương hỗ phức tạp của các thành phần này
tạo cho máy tính một khả năng xử lý thông tin. Nếu được thiết lập chính xác (thông
thường bởi các chương trình máy tính) máy tính có thể mô phỏng lại một số khía cạnh của
một vấn đề hay của một hệ thống. Trong trường hợp này, khi được cung cấp một bộ dữ
liệu thích hợp nó có thể tự động giải quyết vấn đề hay dự đoán trước sự thay đổi của hệ
thống.
Khoa học nghiên cứu về lý thuyết, thiết kế và ứng dụng của máy tính được gọi
là khoa học máy tính, hay khoa học điện toán.
Từ "máy tính" (computers), đầu tiên, được dùng cho những người tính toán số học,
có hoặc không có sự trợ giúp của máy móc, nhưng hiện nay nó hoàn toàn có nghĩa là một
loại máy móc. Đầu tiên máy tính chỉ giải các bài toán số học, nhưng máy tính hiện đại
làm được nhiều hơn thế.
Đến những năm 1990, khái niệm máy tính đã thực sự tách rời khỏi khái niệm điện
toán và trở thành một ngành khoa học riêng biệt với nhiều lĩnh vực đa dạng và khái niệm
hơn hẳn ngành điện toán thông thường và được gọi là công nghệ thông tin. Tuy vậy đến
ngày nay, một số người vẫn còn nhầm lẫn giữa hai khái niệm điện toán và công nghệ
thông tin.
Theo mục đích sử dụng, máy tính được phân loại như sau:
- Siêu máy tính
- Siêu máy tính cỡ nhỏ
- Mainframe
- Máy chủ doanh nghiệp
- Máy tính mini
- Máy trạm (workstation)
- Máy tính cá nhân (PC)
+ Máy tính để bàn (Desktop)
+ Máy tính xách tay (Laptop)
+ Máy tính bảng con
+ Thiết bị hỗ trợ kỹ thuật số cá nhân (PDA)
+ Máy tính tháo lắp
3.1.2. Từ vựng
- Hệ thống: Là tập hợp các phần tử có quan hệ hữu cơ với nhau, tác động chi phối
lẫn nhau theo các quy luật nhất định để trở thành một chỉnh thể.
- Mô phỏng: Là quá trình "bắt chước" một hiện tượng có thực với một tập các công
thức toán học.
- Công nghệ Thông tin: Là một nhánh ngành kỹ thuật sử dụng máy tính và phần
mềm máy tính để chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền tải và thu thập thông tin.
- Siêu máy tính: Là máy tính vượt trội trong khả năng và tốc độ xử lý.
- Nghiên cứu: Thường được mô tả là một quy trình tìm hiểu tích cực, cần cù và có
hệ thống nhằm khám phá, phiên giải và xem xét các sự kiện.
3.1.3. Bài tập
1. Chủ đề của bài đọc này là gì?
2. Thế nào là máy tính?
3. Thế nào là khoa học máy tính?
4. Từ dòng 4 đến dòng 10 của bài đọc trình bày về vấn đề gì?
5. Khái niệm máy tính đã thực sự tách rời khỏi khái niệm điện toán khi nào?
6. Theo mục đích sử dụng, máy tính được chia thành mấy loại? Là những loại nào?
7. Máy tính cá nhân được chia thành mấy loại? Là những loại nào?
8. Các máy tính đầu tiên được dùng để làm gì?
9. Khi được thiết lập chính xác và được cung cấp một bộ dữ liệu thích hợp, máy
tính có thể làm gì?
10. Điện toán và công nghệ thông tin giống hay khác nhau?
3.2. Kỹ năng nghe, nói
3.2.1. Nghe điền khuyết
1. Máy tính là những thiết bị hay _____________ dùng để tính toán hay kiểm soát
các hoạt động mà có thể biểu diễn dưới dạng số hay quy luật lôgic.
2. Máy tính được lắp ghép bởi các thành phần có thể thực hiện các chức năng đơn
giản đã _____________ trước.
3. Nếu được thiết lập chính xác, _____________ có thể mô phỏng lại một số khía
cạnh của một vấn đề hay của một hệ thống.
4. Khoa học nghiên cứu về lý thuyết, thiết kế và ứng dụng của máy tính được gọi
là khoa học máy tính, hay khoa học ______________.
5. Ban đầu máy tính chỉ giải các bài toán số học, nhưng máy tính ____________
làm được nhiều hơn thế.
6. Ngày nay, máy tính hoàn toàn có nghĩa là một loại _____________.
7. Đến những năm 1990, khái niệm máy tính đã thực sự ______________ khỏi
khái niệm điện toán.
8. Ngày nay, một số người vẫn còn nhầm lẫn giữa hai khái niệm ______________
và công nghệ thông tin.
3.2.2. Nghe đoạn văn và và trả lời câu hỏi
Thảo luận về bài đọc, giảng viên và học viên cùng trao đổi các vấn đề có liên quan.
Học viên sẽ được nghe lại bài đọc trên và hai bài đọc thêm trong băng rồi trả lời
các câu hỏi.
3.3. Bài đọc thêm
Lịch sử phát triển máy tính
Máy tính điện tử ra đời vào năm 1946 tại Hoa kỳ từ đó đã phát triển rất mạnh và
đến nay đã trải qua các thế hệ máy.
+ Thế hệ 1 (thập niên 50): Dùng bóng điện tử chân không, tiêu thụ năng lượng rất
lớn. kích thước máy rất lớn (khoảng 250 m 2) nhưng tốc độ sử lý lại rất chậm chỉ đạt
khoảng vài ngàn phép tính trên giây.giá cả thì cắt cổ .
+ Thế hệ 2 (thập niên 60): Các bóng điện tử đã được thay bằng các bóng làm bằng
chất bán dẫn nên năng lượng tiêu thụ giảm, kích thước nhỏ hơn nhưng vẫn rất lớn (50
m2), tốc độ xử lý đạt khoảng vài chục ngàn phép tính trên giây.
+ Thế hệ 3 (thập niên 70): Thời gian này đánh dấu sự ra đời và phát triển của công
nghệ vi mạch tích hợp IC. Máy có kích thước nhỏ gọn hơn và tiêu thụ năng lượng ít hơn,
tốc độ xử lý đạt khoảng vài trăm ngàn phép tính trên giây.
+ Thế hệ 4 (thập niên 80): Dùng công nghệ vi mạch tích hợp IC nhưng nhỏ gọn
hơn mà tốc độ tính toán lại cao hơn nhờ các công nghệ ép vi mạch tiên tiến. Có nhiều loại
máy để phục vụ cho nhiều mục đích sử dụng, trong đó chia ra làm 3 loại chính:
- Siêu máy tính (Main Frame Conputer): Kích thước rất lớn và có nhiều tính năng
đặc biệt, thường được dùng trong các viện nghiên cứu, quân đội, chính phủ, .... Giá thì
rất đắt.
- Máy Mini (Mini Computer): Máy Mini ở đây ko phải là loại siêu nhỏ như máy
PDA hay máy tính bỏ túi đâu, chúng có kích thước khá to.và chúng ta thường gọi là máy
tính cỡ vừa, tính năng của chúng giảm đi, phù hợp với các mục đích sử dụng ở các công
ty, cơ quan, .... Giá cũng khá đắt.
- Máy vi tính (Micro Computer): ra đời vào năm 1982. Chúng có ưu điểm là giá rẻ,
nhỏ gọn, dễ di chuyển, tiêu thụ năng lượng ít, ít hỏng hóc.
+ Thế hệ 5: Là thế hệ máy tính hiện nay, được tập trung phát triển về nhiều mặt
nhằm nâng cao tốc độ xử lý và tạo thêm nhiều tính năng cho máy. Các máy tính hiện nay
có thể xử lý hàn chục tỷ phép tính trên giây.
Câu hỏi
1. Chủ đề của bài đọc này là gì?
2. Máy tính ra đời vào năm nào? Tại đâu?
3. Máy tính trải qua mấy thế hệ? Vào những thời điểm nào?
4. Máy tính đầu tiên có các bóng được làm bằng chất bán dẫn là máy tính thế
hệ mấy?
5. Máy tính dùng công nghệ vi mạch tích hợp IC là máy tính thế hệ mấy? Được
chia thành mấy loại?
Bài 4. PHẦN MỀM
4.1. Kỹ năng đọc
4.1.1. Bài đọc
Phần mềm máy tính (tiếng Anh: Computer Software) hay gọi tắt là Phần
mềm (Software) là một tập hợp những câu lệnh hoặc chỉ thị (Instruction) được viết bằng
một hoặc nhiều ngôn ngữ lập trình theo một trật tự xác định, và các dữ liệu hay tài
liệu liên quan nhằm tự động thực hiện một số nhiệm vụ hay chức năng hoặc giải quyết
một vấn đề cụ thể nào đó.
Phần mềm thực hiện các chức năng của nó bằng cách gửi các chỉ thị trực tiếp
đến phần cứng (hay phần cứng máy tính, Computer Hardware) hoặc bằng cách cung cấp
dữ liệu để phục vụ các chương trình hay phần mềm khác.
Phần mềm là một khái niệm trừu tượng, nó khác với phần cứng ở chỗ là "phần
mềm không thể sờ hay đụng vào", và nó cần phải có phần cứng mới có thể thực thi được.
Phần mềm được phân loại như sau:
1. Theo phương thức hoạt động
- Phần mềm hệ thống dùng để vận hành máy tính và các phần cứng máy tính, ví dụ
như các hệ điều hành máy tính Windows, Linux, Unix, các thư viện động (còn gọi là thư
viện liên kết động; tiếng Anh: dynamic linked library - DLL) của hệ điều hành, các trình
điều khiển (driver), phần sụn (firmware) và BIOS. Đây là các loại phần mềm mà hệ điều
hành liên lạc với chúng để điều khiển và quản lý các thiết bị phần cứng.
- Phần mềm ứng dụng để người sử dụng có thể hoàn thành một hay nhiều công
việc nào đó, ví dụ như các phần mềm văn phòng (Microsoft Office, OpenOffice), phần
mềm doanh nghiệp, [[[Vpar DB]]], phần mềm quản lý nguồn nhân lực, phần mềm giáo
dục, cơ sở dữ liệu, phần mềm trò chơi, chương trình tiện ích, hay các loại phần mềm độc hại.
- Các phần mềm chuyển dịch mã bao gồm trình biên dịch và trình thông dịch: các
loại chương trình này sẽ đọc các câu lệnh từ mã nguồn được viết bởi các lập trình viên
theo một ngôn ngữ lập trình và dịch nó sang dạng ngôn ngữ máy mà máy tính có thể hiểu
đưọc, hay dịch nó sang một dạng khác như là tập tin đối tượng (object file) và các tập tin
thư viện (library file) mà các phần mềm khác (như hệ điều hành chẳng hạn) có thể hiểu để
vận hành máy tính thực thi các lệnh.
- Các nền tảng công nghệ như .NET, 1C: DOANH NGHIỆP...
2. Theo khả năng ứng dụng
- Những phần mềm không phụ thuộc, nó có thể được bán cho bất kỳ khách hàng
nào trên thị trường tự do. Ví dụ: phần mềm về cơ sở dữ liệu như Oracle, đồ họa như
Photoshop, Corel Draw, soạn thảo và xử lý văn bản, bảng tính,...
Ưu điểm: Thông thường đây là những phần mềm có khả năng ứng dụng rộng rãi
cho nhiều nhóm người sử dụng.
Khuyết điểm: Thiếu tính uyển chuyển, tùy biến.
- Những phần mềm được viết theo đơn đặt hàng hay hợp đồng của một khách hàng
cụ thể nào đó (một công ty, bệnh viện, trường học,...). Ví dụ: phần mềm điều khiển, phần
mềm hỗ trợ bán hàng,...
Ưu điểm: Có tính uyển chuyển, tùy biến cao để đáp ứng được nhu cầu của một
nhóm người sử dụng nào đó.
Khuyết điểm: Thông thường đây là những phần mềm ứng dụng chuyên ngành hẹp.
4.1.2. Từ vựng
- Tập hợp: Là một sự tụ tập của một số hữu hạn hay vô hạn các đối tượng nào đó.
- Doanh nghiệp: Là một tổ chức kinh tế, có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch
ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện
các hoạt động kinh doanh.
- Phần mềm độc hại: Là một loại phần mềm hệ thống do các taytin tặc hay các kẻ
nghịch ngợm tạo ra nhằm gây hại cho các máy tính.
- Trình thông dịch: Biên dịch một chương trình nguồn theo từng phân đoạn. Sau
đó, thực thi các đoạn mã đã được biên dịch. Hoàn toàn khác với trình biên dịch.
- Lập trình viên: Là người viết ra các chương trình máy tính.
- Thị trường tự do: Là một thị trường mà không có sự can thiệp kinh tế và quy định
của nhà nước, ngoại trừ việc thực thi các hợp đồng tư nhân và quyền sở hữu tài sản.
4.1.3. Bài tập
1. Chủ đề của bài đọc này là gì?
2. Thế nào là phần mềm máy tính?
3. Phần mềm thực hiện các chức năng của nó bằng cách nào?
4. Khi không có phần cứng, phần mềm có các khả năng nào?
5. Phần mềm có thể phân loại theo mấy cách? Là những cách nào?
6. Theo phương thức hoạt động, phần mềm được chia thành mấy loại? Là những
loại nào?
7. Phần mềm hệ thống được dùng để làm gì?
8. Theo khả năng ứng dụng, phần mềm được chia thành mấy loại? Là những
loại nào?
9. Trình bày ưu nhược điểm của phẩn mềm không phụ thuộc?
10. Trình bày ưu nhược điểm của phẩn mềm được viết theo đơn đặt hàng hay
hợp đồng?
4.2. Kỹ năng nghe, nói
4.2.1. Nghe điền khuyết
1. Phần mềm máy tính là một tập hợp những ____________ hoặc chỉ thị được viết
bằng một hoặc nhiều ngôn ngữ lập trình theo một trật tự xác định.
2. Phần mềm thực hiện các _____________ của nó bằng cách gửi các chỉ thị trực
tiếp đến phần cứng.
3. Phần mềm hệ thống dùng để vận hành máy tính và các ___________ máy tính.
4. Phần mềm ứng dụng để người sử dụng có thể _____________ một hay nhiều
công việc nào đó.
5. Các phần mềm chuyển dịch mã bao gồm trình __________ và trình thông dịch.
6. Những phần mềm không _____________ có thể được bán cho bất kỳ khách
hàng nào trên thị trường tự do.
7. Phần mềm không phụ thuộc có khả năng ______________ rộng rãi cho nhiều
nhóm người sử dụng.
8. Phần mềm được viết theo đơn đặt hàng hay hợp đồng có tính ____________ ,
tùy biến cao để đáp ứng được nhu cầu của một nhóm người sử dụng nào đó.
4.2.2. Nghe đoạn văn và và trả lời câu hỏi
Thảo luận về bài đọc, giảng viên và học viên cùng trao đổi các vấn đề có liên quan.
Học viên sẽ được nghe lại bài đọc trên và hai bài đọc thêm trong băng rồi trả lời
các câu hỏi.
4.3. Bài đọc thêm
Một số loại phần mềm
1. Phần mềm hệ thống
Phần mềm hệ thống giúp vận hành phần cứng máy tính và hệ thống máy tính. Nó
bao gồm các hệ điều hành, phần mềm điều vận thiết bị (device driver), các công cụ phân
tích (diagnostic tool), trình phục vụ, hệ thống cửa sổ, các tiện ích,... Mục đích của phần
mềm hệ thống là để giúp các lập trình viên ứng dụng không phải quan tâm đến các chi tiết
của hệ thống máy tính phức tạp được sử dụng, đặc biệt là các tính năng bộ nhớ và các
phần cứng khác chẳng hạn như máy in, bàn phím, thiết bị hiển thị.
2. Phần mềm lập trình
Phần mềm lập trình thường cung cấp các công cụ hỗ trợ lập trình viên trong khi
viết chương trình và phần mềm bằng các ngôn ngữ lập trình khác nhau. Các công cụ này
bao gồm các trình soạn thảo, trình biên dịch, trình thông dịch, trình liên kết, trình tìm lỗi,
v.v... Một môi trường phát triển tích hợp (IDE) kết hợp các công cụ này thành một gói
phần mềm, và một lập trình viên có thể không cần gõ nhiều dòng lệnh để dịch, tìm lỗi, lần
bước,... vì IDE thường có một giao diện người dùng đồ họa cao cấp (GUI). Ví
dụ .NET,Vpar DB 1C:DOANH NGHIỆP...
3. Các loại khác
Cũng là một loại phần mềm, nhưng virus máy tính là các phần mềm có hại được
viết để chạy với những mục đích riêng của một một nhóm người nhằm lừa đảo, quảng
cáo, ăn cắp, phá hoại thông tin, phá hoại phần cứng hoặc chỉ là để trêu chọc người dùng vi
tính.
Câu hỏi
1. Chủ đề của bài đọc này là gì?
2. Tác dụng của phần mềm hệ thống là gì?
3. Các thành phần của phần mềm hệ thống?
4. Phần mềm hệ thống được sử dụng với mục đích gì?
5. Phần mềm được chia thành mấy loại? Là những loại nào?
Bài 5. HỆ ĐIỀU HÀNH
5.1. Kỹ năng đọc
5.1.1. Bài đọc
Hệ điều hành là một phần mềm chạy trên máy tính, dùng để điều hành, quản lý
các thiết bị phần cứng và các tài nguyên phần mềm trên máy tính.
Hệ điều hành đóng vai trò trung gian trong việc giao tiếp giữa người sử
dụng và phần cứng máy tính, cung cấp một môi trường cho phép người sử dụng phát triển
và thực hiện các ứng dụng của họ một cách dễ dàng.
Hệ điều hành cần thỏa mãn hai chức năng chính yếu sau:
1. Quản lý chia sẻ tài nguyên
Tài nguyên của hệ thống (CPU, bộ nhớ, thiết bị ngoại vi,...) vốn rất giới hạn,
nhưng trong các hệ thống đa nhiệm, nhiều người sử dụng có thể đồng thời yêu cầu nhiều
tài nguyên. Để thỏa mãn yêu cầu sử dụng chỉ với tài nguyên hữu hạn và nâng cao hiệu
quả sử dụng tài nguyên, hệ điều hành cần phải có cơ chế và chiến lược thích hợp để quản
lý việc phân phối tài nguyên.
Ngoài yêu cầu dùng chung tài nguyên để tiết kiệm chi phí, người sử dụng còn cần
phải chia sẻ thông tin (tài nguyên phần mềm) lẫn nhau, khi đó hệ điều hành cần đảm bảo
việc truy xuất đến các tài nguyên này là hợp lệ, không xảy ra tranh chấp, mất đồng
nhất,...
2. Giả lập một máy tính mở rộng
Hệ điều hành làm ẩn đi các chi tiết phần cứng, người sử dụng được cung cấp một
giao diện đơn giản, dễ hiểu, dễ sử dụng và không phụ thuộc vào thiết bị phần cứng cụ thể.
Thực tế, ta có thể xem Hệ điều hành như là một hệ thống bao gồm nhiều máy tính
trừu tượng xếp thành nhiều lớp chồng lên nhau, máy tính mức dưới phục vụ cho máy tính
mức trên. Lớp trên cùng là giao diện trực quan nhất để điều khiển.
Nhiệm vụ của Hệ điều hành:
- Điều khiển và quản lý trực tiếp các phần cứng như bo mạch chủ, bo mạch đồ họa
và bo mạch âm thanh, ...
- Thực hiện một số thao tác cơ bản trong máy tính như các thao tác đọc, viết tập
tin, quản lý hệ thống tập tin (file system) và các kho dữ liệu.
- Cung ứng một hệ thống giao diện sơ khai cho các ứng dụng thường là thông qua
một hệ thống thư viện các hàm chuẩn để điều hành các phần cứng mà từ đó các ứng dụng
có thể gọi tới.
- Cung ứng một hệ thống lệnh cơ bản để điều hành máy. Các lệnh này gọi là lệnh
hệ thống (system command).
- Ngoài ra hệ điều hành, trong vài trường hợp, cũng cung cấp các dịch vụ cơ bản
cho các phần mềm ứng dụng thông thường như chương trình duyệt Web, chương trình
soạn thảo văn bản....
5.1.2. Từ vựng
- Tài nguyên: Là tất cả các dạng vật chất, tri thức được sử dụng để tạo ra của cải
vật chất hoặc tạo ra giá trị sử dụng mới của con người
- Giao tiếp: Là một quá trình hoạt động trao đổi thông tin giữa người nói và người
nghe nhằm đạt được một mục đích nào đó.
- Chiến lược: Là chương trình hành động, kế hoạch hành động được thiết kế để đạt
được một mục tiêu cụ thể.
- Tiết kiệm: Là hành vi giảm thiểu các lãng phí.
- Tập tin: (viết tắt cho tập thông tin; còn được gọi là tệp, tệp tin, file) Là một tập
hợp của thông tin được đặt tên.
5.1.3. Bài tập
1. Chủ đề của bài đọc này là gì?
2. Thế nào là hệ điều hành?
3. Vai trò của hệ điều hành là gì?
4. Hệ điều hành cần thỏa mãn bao nhiêu chức năng chính yếu? Là những chức
năng nào?
5. Tài nguyên của hệ thống gồm các thành phần nào?
6. Để thỏa mãn yêu cầu sử dụng chỉ với tài nguyên hữu hạn và nâng cao hiệu quả
sử dụng tài nguyên, hệ điều hành cần đảm bảo yêu cầu gì?
7. Để người sử dụng có thể dùng chung tài nguyên và chia sẻ thông tin, hệ điều
hành cần đảm bảo yêu cầu gì?
8. Hệ điều hành có mấy nhiệm vụ? Là những nhiệm vụ nào?
9. Lệnh cơ bản để điều hành máy tính được gọi là gì?
10. Phần cứng gồm có các bộ phận nào?
5.2. Kỹ năng nghe, nói
5.2.1. Nghe điền khuyết
1. Hệ điều hành là một ____________ chạy trên máy tính, dùng để điều hành,
quản lý các thiết bị phần cứng và các tài nguyên phần mềm trên máy tính.
2. Hệ điều hành đóng vai trò ____________ trong việc giao tiếp giữa người sử
dụng và phần cứng máy tính.
3. Ngoài yêu cầu dùng chung ____________ để tiết kiệm chi phí, người sử dụng
còn cần phải chia sẻ thông tin.
4. Hệ điều hành làm ẩn đi các chi tiết ______________ .
5. Hệ điều hành như là một hệ thống bao gồm nhiều máy tính _____________ xếp
thành nhiều lớp chồng lên nhau.
6. Hệ điều hành điều khiển và quản lý trực tiếp các phần cứng như ____________,
bo mạch đồ họa và bo mạch âm thanh.
7. Hệ điều hành thực hiện một số thao tác _____________ trong máy tính.
8. Hệ điều hành ______________ một hệ thống lệnh cơ bản để điều hành máy.
5.2.2. Nghe đoạn văn và và trả lời câu hỏi
Thảo luận về bài đọc, giảng viên và học viên cùng trao đổi các vấn đề có liên quan.
Học viên sẽ được nghe lại bài đọc trên và hai bài đọc thêm trong băng rồi trả lời
các câu hỏi.
5.3. Bài đọc thêm
Windows Internet Explorer
Windows Internet Explorer (trước đây là Microsoft Internet Explorer; viết tắt
là IE), là một dòng trình duyệt web giao diện đồ họa do Microsoft phát triển và là một
thành phần của các hệ điều hành Microsoft Windows kể từ năm 1995. Đây là trình duyệt
web có nhiều người sử dụng nhất từ năm 1999, đạt tới đỉnh cao là khoảng 95% thị phần
trong năm 2002 và 2003 với IE5 và IE6. Kể từ đó thị phần của trình duyệt này đã từ từ
giảm xuống với sự cạnh tranh đổi mới từ các trình duyệt web khác, với Mozilla Firefox là
đối thủ đáng kể. Microsoft đã chi hơn 100 triệu đô la Mỹ mỗi năm vào IE vào cuối thập
niên 1990, với hơn 1000 người tham gia phát triển vào năm 1999.
Phiên bản phát hành mới nhất là 9.0, hiện cho phép cập nhật miễn phí đối với các
hệ điều hành Windows 7 Service Pack 1 và Windows Vista Service Pack 2.
Internet Explorer 9 (viết tắt IE9) là phiên bản hiện tại của trình duyệt web Internet
Explorer của hãng Microsoft. Nó được phát hành chính thức vào ngày 14 tháng 3 năm
2011. Internet Explorer 9 hỗ trợ một vài đặc điểm CSS 3, hỗ trợ nhúng ICC v2 hoặc hỗ
trợ cấu hình màu v4 thông qua Windows Color System, đồng thời đã cải thiện hiệu năng
JavaScript. Nó cũng có tính năng tăng tốc quá trình kết xuất đồ họa bằng cách sử dụng
Direct2D, tăng tốc kết xuất văn bản nhờ sử dụng DirectWrite, tăng tốc kết xuất video
thông qua Media Foundation, hỗ trợ hình ảnh được cung cấp bởi Windows Imaging
Component, và khả năng in ấn độ trung thực cao hỗ trợ bởi định dạng văn bản XPS. IE9
cũng hỗ trợ thành phần HTML5 video, đánh dấu audio và định dạng font cho các trang
web (Web Open Font Format). Microsoft đã phát hành IE9 như là một phiên bản riêng
(out-of-band) mà nó không gắn liền với lịch sử phát hành của các phiên bản hệ điều hành
Windows đặc biệt như trước đây.
Hệ điều hành yêu cầu của IE9 là Windows 7, Windows Server 2008 R2, Windows
Vista Service Pack 2 hay Windows Server 2008 SP2 với phiên bản update. IE9 không
hoạt động trên Windows XP được. IE9 cũng được xây dựng cho cả hai nền tảng 32-bit và
64-bit.
Câu hỏi
1. Chủ đề của bài đọc này là gì?
2. Thế nào là hệ điều hành?
3. Windows Internet Explorer là thành phần của các hệ điều hành Microsoft
Windows từ năm nào? Windows Internet Explorer chiếm thị phần nhiều nhất vào thời
gian nào?
4. Tại sao thị phần của trình duyệt Windows Internet Explorer lại bị giảm sút?
5. Từ dòng 11 đến dòng 22 của bài đọc thêm trình bày về vấn đề gì?
Bài 6. MICROSOFT WINDOWS
6.1. Kỹ năng đọc
6.1.1. Bài đọc
Microsoft Windows là tên của các dòng phần mềm hệ điều hành độc quyền của
hãng Microsoft. Lần đầu tiên Microsoft giới thiệu một môi trường điều hành mang tên
Windows (Cửa sổ) là vào tháng 11 năm 1985 với những tính năng thêm vào Hệ điều hành
đĩa từ Microsoft giao diện dụng hộ đồ hoạ (Graphical User Interfaces, gọi tắt là GUI) -
đang được sự quan tâm cao vào thời điểm này đồng thời để cạnh tranh với hãng Apple
Computer.
Windows khởi đầu được phát triển cho những máy tính tương thích với IBM (dựa
vào kiến trúc x86 của Intel), và ngày nay hầu hết mọi phiên bản của Windows đều được
tạo ra cho kiến trúc này (tuy nhiên Windows NT đã được viết như là một hệ thống xuyên
cấu trúc cho bộ xử lý Intel và MIPS, và sau này đã xuất hiện trên các cấu
trúc PowerPC và DEC Alpha. Sự phổ biến của Windows đã khiến bộ xử lý trung
ương của Intel trở nên phổ biến hơn và ngược lại. Thật vậy, thuật ngữ Wintel đã được sử
dụng để miêu tả những máy tính cá nhân đang chạy một phiên bản của Windows.
Từ đó đến nay Microsoft Windows dần dần chiếm ưu thế trong thị trường máy tính
cá nhân trên toàn thế giới với số lượng được cài đặt khoảng 90% vào năm 2004.
Windows là phần mềm nguồn đóng có bản quyền do công ty Microsoft giữ và kiểm soát
việc phân phối. Vì lý do này, Microsoft đang có một vị trí độc quyền trong lĩnh vực máy
tính cá nhân. Tất cả các phiên bản hệ điều hành gần đây của Windows đều dựa trên sự
phát triển từ phiên bản đầu tiên.
Giao diện của Microsoft Windows gồm:
1. Nền, (Desktop) nền đặt các biểu tượng. Khi nhấp chuột lên một biểu tượng bất
kỳ này, người dùng sẽ chạy được một ứng dụng mặc định gán cho biểu tượng ấy.
2. Nút khởi động, (Start Button) đi vào khởi động các chương trình mặc định (đi
kèm với hệ điều hành) hoặc được cài đặt thêm vào sau này. Những thành phần chính của
nút khởi động là:
- Trình định cấu hình (Settings) chỉnh sửa các thay đổi của các thiết bị hoặc phần
mềm được đặt vào máy.
+ Khống chế diện bản (Control Panel) - chỉnh sửa các thông số định dạng của
chuột, bàn phím, định dạng màu sắc hoặc nền màn hình, cài vào hoặc tháo gỡ các chương
trình phần mềm
+ Cài đặt mạng (Network Connection) thiết lập hệ thống mạng
+ Máy in và fax (Printer and Fax) thiết lập cấu hình cho máy in và máy fax
- Chương trình (Programs) bao gồm những trình ứng dụng
- Văn bản (Documents) gồm các văn kiện người dùng đã lưu (hình ảnh, văn thơ,
nhạc …)
- Thiết bị ổ đĩa (My Computer) nơi đi vào những ổ đĩa khác nhau.
6.1.2. Từ vựng
- Độc quyền: Là trạng thái thị trường chỉ có duy nhất một người bán và sản
xuất ra sản phẩm không có sản phẩm thay thế gần gũi.
- Cạnh tranh: Là hành động ganh đua, đấu tranh chống lại các cá nhân hay các
nhóm, các loài vì mục đích giành được sự tồn tại, sống còn, giành được lợi nhuận, địa vị,
sự kiêu hãnh, các phần thưởng hay những thứ khác.
- Phần mềm nguồn đóng: Là phần mềm mà mã nguồn không được công bố. Muốn
sử dụng phần mềm nguồn đóng chỉ có một cách duy nhất là mua lại bản quyền sử dụng từ
các nhà phân phối chính thức của hãng.
- Biểu tượng: Là cái gì đó đại diện cho một ý tưởng, thực thể vật chất hoặc một quá
trình.
- Cài đặt: Là hành động và kết quả của việc đặt một chương trình vào một hệ thống
máy tính sao cho nó có thể được thực thi.
6.1.3. Bài tập
1. Chủ đề của bài đọc này là gì?
2. Microsoft Windows là phần mềm của hãng nào?
3. Windows có nghĩa là gì?
4. Lần đầu tiên Microsoft giới thiệu một môi trường điều hành mang tên Windows
vào thời gian nào?
5. Tại sao Microsoft giữ vị trí độc quyền trong lĩnh vực máy tính cá nhân?
6. Tại sao bộ xử lý trung ương của Intel trở nên phổ biến hơn?
7. Thuật ngữ Wintel được sử dụng để làm gì?
8. Giao diện của Microsoft Windows gồm mấy phần? Là những phần nào?
9. Nút khởi động gồm mấy thành phần chính? Là những thành phần nào?
10. Control Panel có tác dụng gì?
8.1.2. Từ vựng
- Kiến trúc sư = Kỹ sư kiến trúc: Là người làm thiết kế mặt bằng, không gian, hình
thức và cấu trúc cũng như dự đoán sự phát triển của một công trìnhhay làm thiết kế quy
hoạch của vùng, của khu dân cư, khu công nghiệp và cảnh quan đô thị.
- Máy móc (hay đơn giản máy): Là những thiết bị sử dụng năng lượng để thực hiện
một số công việc.
- Thị trường: Là nơi người mua và người bán (hay người có nhu cầu và người cung
cấp) tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với nhau để trao đổi, mua bán hàng hóa và dịch vụ.
- Định nghĩa: Là sự xác định bằng ngôn ngữ nhất định những đặc trưng cơ bản tạo
thành nội dung của khái niệm về một sự vật, hiện tượng hay quá trình, với mục đích phân
biệt nó với các sự vật, hiện tượng hay quá trình khác.
- Ngôn ngữ lập trình: Là một tập con của ngôn ngữ máy tính. Đây là một
dạng ngôn ngữđược chuẩn hóa. Nó được dùng để miêu tả những quá trình, những ngữ
cảnh một cách rất chi tiết.
- Phương thức lập trình: Là một kiểu cơ bản của lập trình vi tính. Một ngôn ngữ lập
trình có thể hỗ trợ nhiều Phương thức (lập trình), ví dụ: trong ngôn ngữ C++ hay Object
Pascal ta có thể lập trình theo phương thức định hướng thủ tục hoặc theo phương thức
hướng đối tượng, hay cũng có thể chứa cả 2 kiểu viết này.
- Thập kỷ (hay một thập niên): Là khoảng thời gian 10 năm. Ví dụ khi nói đến thập
niên 1990 là hàm ý từ năm 1990 tới 1999.
8.1.3. Bài tập
1. Chủ đề của bài đọc này là gì?
2. CAD được sử dụng để làm gì?
3. CAD được ứng dụng trong các lĩnh vực nào?
4. Các sản phẩm được chia thành mấy loại? Là những loại nào?
5. Từ dòng 17 đến dòng 22 của bài đọc trình bày về vấn đề gì?
6. Từ dòng 23 đến dòng 28 của bài đọc trình bày về vấn đề gì?
7. Ngôn ngữ lập trình cho các sản phẩm đầu tiên của hệ thống CAD là ngôn ngữ nào?
8.2. Kỹ năng nghe, nói
8.2.1. Nghe điền khuyết
1. CAD được dùng rộng rãi trong các thiết bị nền tảng bằng máy tính hỗ trợ cho
các ____________, kiến trúc sư và các chuyên viên thiết kế khác.
2. Các ____________ từ hệ thống nền tảng vectơ 2D đến các bề mặt và hình khối
3D tạo hình.
3. Các sản phẩm là từ 4 ____________ PLM Corporation Autodesk, Dassault
Systemes, PTC và UGS Corp.
4. Hệ thống ____________ 2D như là AutoCad, Microstation.
5. Các sản phẩm đầu tiên cho hệ thống CAD được ____________ với ngôn ngữ
lập trình Fortran.
6. Sự phát triển của các chương trình tạo mô hình và hệ thống bề mặt được
______________ dựa trên C.
7. Với sự cao cấp của phương thức lập trình hướng _____________ vào thập kỷ
1990 đã tạo nên sự thay đổi nhanh chóng của CAD.
8. Một hệ thống CAD có thể thấy như xậy dựng nên từ _____________ GUI với
một máy liên kết và máy cân bằng hình học điều khiển BREP, CSG và NURBS qua các
bộ phận tạo hình cho CAD.
8.2.2. Nghe đoạn văn và và trả lời câu hỏi
Thảo luận về bài đọc, giảng viên và học viên cùng trao đổi các vấn đề có liên quan.
Học viên sẽ được nghe lại bài đọc trên và hai bài đọc thêm trong băng rồi trả lời
các câu hỏi.
8.3. Bài đọc thêm
CAD/CAM
Những năm cuối thế kỷ 20, công nghệ CAD/CAM đã trở thành một lĩnh vực đột
phá trong thiết kế, chế tạo và sản xuất sản phẩm công nghiệp. CAD (Computer Aided
Design) là thiết kế trợ giúp bằng máy tính. CAM (Computer Aided Manufacture) là sản
xuất với sự trợ giúp của máy tính. Hai lĩnh vực này ghép nối với nhau đã trở thành một
loại h́ ình công nghệ cao, một lĩnh vực khoa học tổng hợp của sự liên ngành Cơ khí - Tin
học - Điện tử - Tự động hóa. Cùng với sự phát triển của khoa học máy tính, CAD/CAM
đã được nhận thức và chấp nhận nhanh chóng trong công nghiệp (công nghiệp dệt - may,
công nghiệp nhựa, công nghiệp cơ khí chế tạo ...) và nó là hạt nhân chính để sáng tạo và
sản xuất sản phẩm, để tăng năng xuất lao động, giảm cường độ lao động và tự động hóa
quá trình sản xuất, nâng cao độ chính xác chi tiết và đạt hiệu quả kinh tế cao.
Công việc chuẩn bị sản xuất có vai trò vô cùng quan trọng trong việc hình thành
bất kỳ một sản phẩm cơ khí nào. Công việc này bao gồm các khâu chuẩn bị thiết kế (thiết
kế kết cấu sản phẩm, các bản vẽ lắp chung của sản phẩm, các cụm máy...), chuẩn bị công
nghệ (đảm bảo tính năng công nghệ của kết cấu, thiết lập quy tŕnh công nghệ), thiết kế và
chế tạo các trang bị công nghệ và dụng cụ phụ ... kế hoạch hóa quá trình sản xuất và chế
tạo sản phẩm trong thời gian ấn đ ̣nh.
Ngày nay khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão đòi hỏi người kỹ sư phải không
ngừng nâng cao lượng thông tin trong tất cả các khâu của quá trình chuẩn bị sản xuất.
Theo các nhà khoa học đã phân tích thì tình hình thiết kế hiện nay cho thấy 90% khối
lượng thời gian thiết kế là để tra cứu số liệu cần thiết cho việc tính toán, chỉ có 10% thời
gian giành cho lao động sáng tạo và quyết định. Cho nên khoảng 90% khối lượng công
việc trên có thể thực hiện bằng máy tính điện tử hoặc máy vẽ tự động. Việc làm này vừa
chính xác hơn, vừa chất lượng hơn.
Trong sản xuất hàng loạt nhỏ, do đặc điểm là số lượng chi tiết trong loạt ít, số
chủng loại lại nhiều cho nên khối lượng thời gian chuẩn bị cho sản xuất rất lớn, mà dạng
sản xuất này hiện đang chiếm ưu thế trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Tất cả điều đó
phải đòi hỏi tạo ra phương pháp thiết kế mới nhờ máy tính điện tử.
CAD/CAM là một lĩnh vực nghiên cứu nhằm tạo ra các hệ thống tự động thiết kế
và chế tạo. Nó dùng máy tính điện tử để thực hiện một chức năng nhất định để thiết kế và
chế tạo sản phẩm. Tự động hóa chế tạo là dùng máy tính điện tử để kế hoạch hóa, điều
khiển quá trình sản xuất, điều khiển quá trình cắt gọt kim loại và kiểm tra nguyên công
gia công.
CAD/CAM kết nối với nhau tạo ra mối quan hệ mật thiết giữa hai dạng hoạt động
là thiết kế và chế tạo mà lâu nay người ta coi là khác nhau và không phục thuộc vào nhau.
Tự động hóa thiết kế là dùng các hệ thống và phương tiện tính toán giúp người kỹ sư để
thiết kế mô phỏng, phân tích và tối ưu hóa giải pháp thiết kế. Phương tiện bao gồm máy
tính điện tử, các máy vẽ, máy in, thiết bị đục lỗ băng ... phương tiện lập trình bao gồm
chương trình máy, cho phép đảm bảo giao tiếp với máy vẽ và các chương trình ứng dụng
để thực hiện chức năng thiết kế.
Câu hỏi
1. CAM có nghĩa là gì?
2. CAD/CAM là một lĩnh vực khoa học tổng hợp liên ngành giữa các ngành nào?
3. Công việc chuẩn bị sản xuất bao gồm các khâu nào?
4. Thế nào là tự động hóa thiết kế?
5. CAD/CAM có vai trò như thế nào trong lĩnh vực công nghiệp?
1.1.2. Từ vựng
- chỉ huy – kinh tế chỉ huy - nhà sản xuất
- hỗn hợp – kinh tế hỗn hợp - sản lượng
- thị trường – kinh tế thị trường tự do - tương tác
- kế hoạch hóa - quy luật cung – cầu
1.1.3. Bài tập: Dựa vào bài đọc trả lời câu hỏi
1. Nền kinh tế hiện đại gồm những loại hình kinh tế nào?
2. Kinh tế chỉ huy là hệ thống kinh tế như thế nào?
3. Kinh tế chỉ huy đã từng tồn tại ở đâu?
4. Kinh tế thị trường tự do có giống kinh tế chỉ huy không?
5. Trong nền kinh tế thị trường tự do, yếu tố nào quyết định xã hội sản xuất cái gì?
6. Thị trường và nhà nước có quan hệ như thế nào trong nền kinh tế hỗn hợp?
7. Trong nền kinh tế hỗn hợp, các hàng hoá nào được sản xuất và trao đổi theo quy luật
cung - cầu của thị trường?
8. Trong nền kinh tế hỗn hợp, nhà nước tham gia sản xuất những mặt hàng gì?
9. Trong nền kinh tế hỗn hợp, nhà nước cấm đoán và hạn chế những mặt hàng gì?
1.2. Kỹ năng nghe nói
1.2.1. Bài nghe 1 : nghe và điền từ vào chỗ trống
Kinh tế hàng hóa là nền kinh tế có sự …………………(1)lao động và trao đổi
hàng hóa, ……………………..(2) giữa người này với người khác. Nó trái với nền kinh tế
tự cung ………………….(3) tự sản xuất sản phẩm và tự ……………………(4).
Giả định nền kinh tế có hai cá nhân là A và B. A chuyên ………………..(5) gạo và
B chuyên sản xuất thịt. Hai người sẽ đem ………………(6) sản phẩm của mình với nhau,
nhờ đó mỗi người đều có cả gạo lẫn thịt. Khi sản phẩm được trao đổi, chúng
…………………..(7) hàng hóa. Nền kinh tế hình thành từ ……………………(8) trao đổi
hàng hóa này chính là kinh tế hàng hóa.
Khi tiền ra đời, khi có nhiều hơn hai cá nhân, người ta có thể ……………………..
(9) làm phương tiện trao đổi. Người A bán gạo cho người B và nhận tiền để mua rượu từ
người C. Người C bán rượu cho người A và nhận tiền để mua thịt từ người B. Người B lại
bán thịt cho người C và nhận tiền để mua gạo của người A. Lúc này, nền
……………………………..(10) đồng thời là kinh tế tiền tệ.
1.2.2. Bài nghe 2: nghe và trả lời câu hỏi
1. Chủ đề của bài nghe là gì?
2. Trước đây, thị trường được hiểu là gì?
3. Ngày nay, thị trường được định nghĩa như thế nào?
4. Thị trường gồm mấy loại? Đó là những loại nào?
5. Thế nào là thị trường cạnh tranh hoàn hảo ?
6. Thế nào là thị trường cạnh tranh không hoàn hảo ?
Bài 2. TIỀN TỆ
2.1. Kỹ năng đọc
2.1.1.Bài đọc
Tiền tệ là phương tiện thanh toán và trao đổi hàng hóa và dịch vụ của một quốc
gia. Tiền tệ có thể mang hình thức tiền giấy hoặc tiền kim loại do Nhà nước (ngân hàng
Trung ương, Bộ Tài chính, v.v...) phát hành. Khi phân biệt tiền tệ của quốc gia này với
tiền tệ của quốc gia khác, người ta dùng cụm từ "đơn vị tiền tệ". Đơn vị tiền tệ của nhiều
quốc gia có thể có cùng một tên gọi (ví dụ: dollar, franc...) và để phân biệt các đơn vị tiền
tệ đó người ta thường phải gọi kèm tên quốc gia sử dụng đồng tiền (ví dụ: dollar Úc). Với
sự hình thành của các khu vực tiền tệ thống nhất, ngày nay có nhiều quốc gia dùng chung
một đơn vị tiền tệ như đồng EUR. Đơn vị tiền tệ của Việt Nam được gọi là đồng, ký hiệu
dùng trong nước là "đ", ký hiệu quốc tế là VND.
Tiền tệ là phương tiện thanh toán pháp quy, nghĩa là luật pháp quy định người ta
bắt buộc phải chấp nhận nó khi được dùng để thanh toán cho một khoản nợ được xác lập
bằng đơn vị tiền tệ ấy. Một tờ séc có thể bị từ chối khi được dùng để thanh toán nợ nhưng
tiền giấy và tiền kim loại thì không.
Tính chất của tiền tệ
Tính được chấp nhận rộng rãi: là tính chất quan trọng nhất của tiền tệ, người dân
phải chấp nhận tiền trong lưu thông, nếu khác đi nó sẽ không được coi là tiền nữa.
Tính dễ nhận biết: Muốn dễ được chấp nhận thì tiền tệ phải dễ nhận biết, người ta
có thể nhận ra nó trong lưu thông một cách dễ dàng. Chính vì thế những tờ tiền giấy do
ngân hàng trung ương phát hành được in ấn trông không giống bất cứ một tờ giấy chất
lượng cao nào khác.
Tính có thể chia nhỏ được: tiền tệ phải có các loại mênh giá khác nhau sao cho
người bán được nhận đúng số tiền bán hàng còn người mua khi thanh toán bằng một loại
tiền có mệnh giá lớn thì phải được nhận tiền trả lại. Tính chất này giúp cho tiền tệ khắc
phục được sự bất tiện của phương thức hàng đổi hàng.
Tính lâu bền: tiền tệ phải lâu bền thì mới thực hiện được chức năng cất trữ giá trị
cũng như mới có ích trong trao đổi. Một vật mau hỏng không thể dùng để làm tiền,
chính vì vậy tiền giấy được in trên chất liệu có chất lượng cao còn tiền xu thì được làm
bằng kim loại bền chắc.
Tính dễ vận chuyển: để thuận tiện cho con người trong việc cất trữ, mang theo, tiền
tệ phải dễ vận chuyển. Đó là lý do vì sao tiền giấy và tiền xu có kích thước, trọng
lượng rất vừa phải.
Tính khan hiếm: tiền tệ phải có tính chất khan hiếm vì nếu có thể kiếm được nó
một cách dễ dàng thì nó sẽ không còn ý nghĩa trong việc cất trữ giá trị và không được
chấp nhận trong lưu thông nữa.
Tính đồng nhất: tiền tệ phải có giá trị như nhau nếu chúng giống hệt nhau không
phân biệt người ta tạo ra nó lúc nào, một đồng xu 5.000 VND được làm ra cách đây 2
năm cũng có giá trị như một đồng xu như thế vừa mới được đưa vào lưu thông.
2.1.2. Từ vựng
- đơn vị tiền tệ - pháp quy
- mệnh giá - khan hiếm
- cất trữ giá trị - đồng nhất
2.1.3. Bài tập: Dựa vào bài đọc trả lời câu hỏi
1. Tiền tệ có hình thức như thế nào?
2. Có quốc gia nào dùng chung đơn vị tiền tệ hay không?
3. Đơn vị tiền tệ của Việt Nam là gì và được ký hiệu như thế nào?
4. Tiền tệ có phải là phương tiện thanh toán pháp quy không?
5. Tiền tệ có những tính chất gì?
6. Tính chất nào là tính chất quan trọng nhất của tiền tệ?
7. Vì sao tiền tệ phải có thể chia nhỏ được?
8. Vì sao tiền tệ phải có tính lâu bền?
9. Vì sao tiền tệ phải có tính dễ vận chuyển?
10. Vì sao tiền tệ phải có tính khan hiếm?
2.2. Kỹ năng nghe nói
2.2.1. Bài nghe 1: nghe và điền từ vào chỗ trống
Khủng hoảng ngân hàng là .............................(1) diễn ra khi các khách hàng đồng
loạt ........................(2) ồ ạt khỏi ngân hàng. Vì ngân hàng cho vay phần lớn số tiền gửi
vào nên khi …………………..(3) đồng loạt rút tiền, sẽ rất khó để các ngân hàng có khả
năng hoàn trả các ………………………..(4). Sự rút tiền ồ ạt có thể dẫn tới sự
……………………(5) của ngân hàng, khiến nhiều khách hàng mất đi
……………………….(6) của mình, trừ phi họ được bồi thường nhờ bảo hiểm tiền gửi.
Nếu việc rút tiền ồ ạt lan rộng sẽ gây ra khủng hoảng ngân hàng mang tính
…………………….(7). Cũng có thể hiện tượng trên không lan rộng, nhưng lãi suất
………………………(8) được tăng lên (để huy động vốn) do lo ngại về sự thiếu hụt
trong ……………………(9). Lúc này, chính các …………………..(10) sẽ trở thành nhân
tố gây ra khủng hoảng tài chính.
2.2.2. Bài nghe 2: nghe và trả lời câu hỏi
1. Khủng hoảng trên thị trường tài chính xảy ra do những nguyên nhân nào?
2. Những “bong bóng” đầu cơ trên thị trường có ổn định không?
3. Hoạt động của những “bong bóng” đầu cơ như thế nào?
4. Tâm lý của những người đầu cơ còn được gọi là tâm lý gì?
5.1.3. Bài tập: Dựa vào bài đọc trả lời câu hỏi
1. Chủ đề của bài đọc là gì?
2. Tài nguyên khoáng sản là gì?
3. Mỏ khoáng sản là gì?
4. Khoáng sản có nguồn gốc nô ̣i sinh tức là sinh ra từ đâu?
5. Kể tên tất cả các kim loại có trong bài?
6. Có mấy cách phân loại khoáng sản? Đó là những cách nào?
7. Tài nguyên khoáng sản là loại tài nguyên có thể phục hồi hay không? Vì sao?
8. Vì sao viê ̣c khai thác thủy ngân gă ̣p khó khăn?
5.2. Kỹ năng nghe nói
5.2.1. Bài nghe 1: Nghe và điền từ vào chỗ trống.
Nguồn tài nguyên (1) ……………… không phải là vô tận, hơn nữa, một số khoáng
sản có (2) ………….… rất hạn chế. Trong sự phát triển của nền công nghiệp hiện đại và
trước tình hình (3) …………..… , chế biến và sử dụng khoáng sản như hiện nay thì sự (4)
…………...… nguồn tài nguyên khoáng sản đang là mối đe dọa đối với nhiều quốc gia và
nói chung là đối với cả nhân loại.
Theo đánh giá của các nhà chuyên môn, trên thế giới, tình hình trữ lượng của một
số loại khoáng sản hiện nay như sau: (5) …………..., nhôm, titan, crom, magnesium,
platin...trữ lượng còn khá nhiều, chưa có nguy cơ cạn kiệt; Bạc, (6) …………….., đồng,
chì, kẽm, thiếc, molypden...còn ít và đang báo động; Fluorit, grafit, barit, mica...trữ lượng
còn ít, đang đứng trước nguy cơ cạn kiệt.
Tuy nhiên, cũng có những ý kiến lạc quan hơn, đặt hy vọng vào sự (7) ……….…
của khoa học kỹ thuật trong tương lai và dựa vào nguồn tài nguyên khoáng sản chưa được
khai thác ở các đại dương bên cạnh nguồn tài nguyên còn lại trên (8) ………...… , người
ta cho rằng:
- Với tiến bộ của khoa học kỹ thuật, trong tương lai, con người có thể phát hiện và
tạo ra những (9) …………… mới đảm bảo cho nhu cầu của mình.
- Ngoài việc tận dụng khai thác phần khoáng sản còn lại trên lục địa, khi cần,
chúng ta có thể đào sâu và thu nhận cả những khoáng sản nghèo hơn.
- Với sự phát triển của ngành Hải dương học và ngành (10) …………. hải dương,
trong tương lai, chúng ta có thể sẽ phát hiện được những mỏ tài nguyên khoáng sản phong
phú để khai thác và sử dụng.
5.2.2. Bài nghe 2: Nghe và trả lời câu hỏi
1. Chủ đề của bài viết là gì?
2. Kim loại hiếm bao gồm những loại nào?
3. Nhôm, sắt thuộc vào nhóm khoáng sản nào?
4. Thạch cao thuộc vào nhóm khoáng sản nào?
5. Chỉ ra các chỉ số về phát triển kinh tế xã hội ở mỗi quốc gia!
6. Nhu cầu về kim loại ở các quốc gia phát triển chiếm tỉ lê ̣ bao nhiêu tổng lượng kim loại
sử dụng trên thế giới?
7. Theo bài viết, khoáng sản phi kim được sử dụng chủ yếu để làm gì?
Bài 6. TÀI NGUYÊN NƯỚC
6.1. Kỹ năng đọc
6.1.1. Bài đọc
Tài nguyên nước là các nguồn nước mà con người có thể sử dụng vào những mục
đích khác nhau. Nước được dùng trong các hoạt động nông nghiệp, công nghiệp, dân
dụng, giải trí và môi trường. Hầu hết các hoạt động trên đều cần nước ngọt (chứa một
lượng tối thiểu các muối hòa tan).
97% nước trên Trái Đất là nước muối, chỉ 3% còn lại là nước ngọt nhưng gần hơn
2/3 lượng nước này tồn tại ở dạng sông băng và các mũ băng ở các cực. Phần còn lại
không đóng băng được tìm thấy chủ yếu ở dạng nước ngầm, và chỉ một tỷ lệ nhỏ tồn tại
trên mặt đất và trong không khí.
Nước ngọt tồn tại ở dạng nước mă ̣t, dòng chảy ngầm và nước ngầm.
Nước mặt là nước trong sông, hồ hoặc nước ngọt trong vùng đất ngập nước. Nước
mặt được bổ sung một cách tự nhiên bởi giáng thủy (tên gọi chung các hiện tượng nước
thoát ra khỏi những đám mây dưới các dạng lỏng (mưa) và dạng rắn (mưa tuyết, mưa
đá, tuyết) và chúng mất đi khi chảy vào đại dương, bốc hơi và thấm xuống đất.
Trên suốt dòng sông, lượng nước chảy về hạ nguồn thường bao gồm hai dạng là
dòng chảy trên mặt và chảy thành dòng ngầm trong các đá bị nứt nẻ (không phải nước
ngầm) dưới các con sông. Đối với một số thung lũng lớn, yếu tố không quan sát được này
có thể có lưu lượng lớn hơn rất nhiều so với dòng chảy mặt.
Nước ngầm hay còn gọi là nước dưới đất, là nước ngọt được chứa trong các lỗ
rỗng của đất hoặc đá. Nó cũng có thể là nước chứa trong các tầng ngậm nước bên
dưới mực nước ngầm.
Nước ngọt là nguồn tài nguyên tái tạo, tuy nhiên việc cung cấp nước ngọt và sạch
trên thế giới đang từng bước giảm đi. Nhu cầu nước đã vượt cung ở một vài nơi trên thế
giới, trong khi dân số thế giới vẫn đang tiếp tục tăng làm cho nhu cầu nước càng tăng. Sự
nhận thức về tầm quan trọng của việc bảo vệ nguồn nước cho nhu cầu hệ sinh thái chỉ mới
được lên tiếng gần đây. Trong suốt thế kỷ 20, hơn một nửa các vùng đất ngập nước trên
thế giới đã bị biến mất cùng với các môi trường hỗ trợ có giá trị của chúng. Các hệ sinh
thái nước ngọt mang đậm tính đa dạng sinh học hiện đang suy giảm nhanh hơn các hệ sinh
thái biển và đất liền.
6.1.2. Từ vựng
- nước mặt - hỗ trợ
- nước ngầm - thung lũng
- hệ sinh thái - nứt nẻ
- lưu lượng
6.1.3. Bài tập: Dựa vào bài đọc trả lời câu hỏi
1. Nước ngọt thuô ̣c vào loại tài nguyên nào?
2. Nước ngọt tồn tại ở những dạng nào?
3. Dòng chảy ngầm là gì?
4. Giáng thủy là gì?
5. 3% là tỉ lê ̣ của cái gì?
6. Ở nơi nào lưu lượng nước trong dòng chảy ngầm lớn hơn lượng nước mă ̣t trong các con
sông?
7. Nước biển hay nước trong các đại dương có phải là nước ngọt không?
8. Bao nhiêu phần trăm lượng nước trên thế giới không phải là nước ngọt?
6.2. Kỹ năng nghe nói
6.2.1. Bài nghe 1: Nghe và điền từ vào chỗ trống
Trong những năm qua, do (1) ………...… ở nhiều khu vực giảm đi đáng kể, đặc biệt
là vào mùa khô đã dẫn đến tình trạng thiếu nước nghiêm trọng đối với các ngành kinh tế
và nước sinh hoạt cho người dân, (2) ……….…. lấn sâu vào các vùng đồng bằng ven
biển, ảnh hưởng không nhỏ đến việc sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng (3) ……………..
Hơn thế, các nguồn (4) ……. bẩn, độc hại từ các đô thị, các khu công nghiệp, làng nghề,
các khu vực khai thác khoáng sản đổ vào hệ thống (5) ………..….. , sông ngòi cũng đã
gây ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước mặt ở nhiều dòng sông và cả nguồn nước ngầm
nơi các con sông này chảy qua.
Để bảo vệ nguồn tài nguyên nước, bảo vệ môi trường sống, giữ gìn hệ (6)
………….… tự nhiên cho phát triển kinh tế-xã hội một cách bền vững, ngay từ bây giờ,
các cấp, các ngành và mọi người dân cần nâng cao hơn nữa nhận thức và có các hành
động cụ thể.
Các cấp, các ngành cần thực hiện tốt Luật Tài nguyên nước và các văn bản dưới
luật, tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra các doanh nghiệp có lượng nước thải lớn, kịp
thời ngăn chặn và xử lý các hiện tượng vi phạm, hoặc chất lượng nước thải đã xử lý
nhưng chưa đạt yêu cầu. Các trường hợp xả nước thải (7) ……..…….… chưa được xử lý
của các nhà máy, xí nghiệp, làng nghề vào hệ thống kênh mương, (8) ……..……..…. cần
phải được xử lý nghiêm.
Các thành phố, thị xã cần nghiên cứu giải pháp, ứng dụng công nghệ mới để (9)
……………...… nước thải đô thị trước khi đổ vào các dòng sông; xử lý nghiêm tình trạng
(10) …………..… bừa bãi xuống các ao, hồ, kênh dẫn thoát nước đô thị.
6.2.2. Bài nghe 2: Nghe và trả lời câu hỏi
1. Chủ đề của bài viết này là gì?
2. Nguồn vào còn được gọi là gì?
3. Nước ngầm và nước mặt giống nhau ở đặc điểm nào?
4. So với nước mặt, tốc độ luân chuyển của nước ngầm như thế nào?
5. Điều gì sẽ xảy ra khi con người khai thác nước ngầm quá với lượng bổ cấp?
6. Nước ngầm thoát ra ngoài một cách tự nhiên bằng con đường nào?
7.Việc con người khai thác quá mức các tầng chứa gần biển có thể gây ra hiện tượng gì?