Professional Documents
Culture Documents
*Định nghĩa:
- Phân khúc thị trường là nghiên cứu xác định cách tổ chức của bạn phân chia khách
hàng hoặc đoàn kết thành các nhóm nhỏ hơn dựa trên các đặc điểm như tuổi tác, thu
nhập, đặc điểm tính cách hoặc hành vi.
- Phân khúc thị trường là thực hành vi phân chia thị trường mục tiêu của bạn thành các
nhóm có thể tiếp cận. Phân khúc thị trường tạo ra các tập hợp con của một thị trường
dựa trên nhân khẩu học, nhu cầu, ưu tiên, lợi ích chung và các tiêu chí tâm lý hoặc hành
vi khác được sử dụng để hiểu rõ hơn đối tượng mục tiêu .
- Xác định mức độ định vị: Địa điểm (quốc gia), ngành, công ty hay sản phẩm
- Xác định các đặc điểm cốt lõi quan trọng cho các khúc thị trường đã lựa chọn
- Xác định các thuộc tính quan trọng trên bản đồ định vị
- Đánh giá các lựa chọn định vị
Truyền thông định vị: Sau khi xây dựng một chiến lược định vị rõ rang cần phải truyền thông về nó
một cách có hiệu quả thông qua các yếu tố M
TIÊU CHÍ PHÂN KHÚC THỊ TRƯỜNG (MARKET
SEGMENSTATION)
Các tiêu chí đảm bảo cho mỗi phân khúc thị trường:
- Đo lường được đo lường được quy mô, sức mua và đặc điểm của khách hàng
Có quy mô lớn:
- Có thể phân biệt được: Mục đích của phân khúc thị trường là phải xác định được
đoạn thị trường mục tiêu. Nếu các đoạn thị trường không có sự khác biệt thì khó
có thể xác định được các chương trình Marketing riêng cho đoạn thị trường đó.
Ví dụ: Cùng một mẫu Iphone mới ra mắt nhưng cách phản ứng của phân khúc thị
trường tại các nước phương Tây sẽ khác với những khách hàng trong phân khúc
thị trường Trung Quốc.
- Có tính khả thi: Nguồn lực của doanh nghiệp phải phù hợp để doanh nghiệp có
thể xây dựng những chính sách Marketing phù hợp để khai thác hiệu quả đoạn
thị trường đó.
Ví dụ: Nhà sản xuất gỗ ép tìm thấy thị trường các nhà sản xuất đồ nội thất với quy mô nhu cầu rất
cao nhưng đòi hỏi phải ký kết hợp đồng dài hạn với số lượng lớn nhưng doanh nghiệp lại không chủ
động được nguồn nguyên liệu cho mình thì không thể khai thác được đoạn thị trường đó
Thị trường mục tiêu là thị trường bao gồm các khách hàng có cùng nhu cầu hoặc
mong muốn mà doanh nghiệp có khả năng đáp ứng, đồng thời có thể tạo ra ưu thế
hơn so với đối thủ cạnh tranh và đạt được mục tiêu marketing đã định.
Trước khi lựa chọn đoạn thị trường mục tiêu công ty cần chú ý một số vấn đề sau:
Đoạn thị trường mục tiêu không nhất thiết phải là đoạn thị trường lớn nhất.
Một doanh nghiệp có thể chọn một hoặc nhiều đoạn thị trường mục tiêu khác.
Các doanh nghiệp khác nhau cùng kinh doanh một loại sản phẩm thì đoạn thị trường
mục tiêu không nhất thiết phải giống nhau.
Mục đích: Nhận dạng sức hấp đẫn của chúng trong việc thực hiện mục tiêu của
doanh nghiệp
Các tiêu chuẩn đánh giá sức hấp dẫn
- Quy mô của sự tăng trưởng:
- Từ sức ép hay đe dọa khác
. Những đe dọa có thể là:
+ Đe dọa của sự gia nhập và rút lui
+ Đe dọa của các sản phẩm thay thế
+ Đe dọa của người mua
+ Đe dọa của những người cung ứng
- Các mục tiêu và khả năng doanh nghiệp: Một đoạn thị trường hấp dẫn vẫn có
thể bị loại bỏ nếu chúng không ăn khớp với mục tiêu lâu dài và khả năng của
doanh nghiệp
Tóm lại: Đoạn thị trường hấp dẫn phải là đoạn thị trường thể hiện được sự tương
hợp giữa khả năng chiến lực, mục tiêu của doanh nghiệp với quy mô thị trường và
mức độ cạnh tranh trên đoạn thị trường đó thấp.
Tập trung vào một Chuyên môn hóa Chuyên môn hóa Chuyên môn hóa Chiếm toàn bộ thị
đoạn thị trường theo khả năng theo thị trường theo sản phẩm trường
Ưu điểm -Cho phép doanh -Đa dạng hóa khả -Dễ dàng hơn trong Giúp doanh nghiệp Thu được lợi nhuân tối
nghiệp chiếm lĩnh một năng kiếm lời, giảm việc tạo dựng danh dễ dàng hơn trong đa từ mọi thị trường,
vị trí vĩnh chắc trên thiểu rủi ro tiếng trong một việc tạo dựng hình nhóm khách hàng trên
đoạn thị trường đó. nhóm khách ảnh, danh tiếng khi thị trường.
-Khi một đoạn thị hàng.Nhờ đó thì cung ứng một loại
-Giúp doanh nghiệp có trường bị cạnh tranh việc phát triển sản phẩm chuyên
khả năng cung ứng gay gắt, doanh những sản phẩm dụng.
được sản phẩm đủ nghiệp vẫn có thể mới cho nhóm
mức độ khác biệt cần kinh doanh trên khách hàng này sẽ
thiết nhờ hiểu rõ nhu đoạn thị trường trở nên hết sức
cầu và ước muốn của khác. thuận lợi.
khách hàng.
Nhược điểm -Sẽ gặp khó khăn khi Đòi hỏi lớn về -Rủi ro khi sức mua -Rủi ro doanh nghiệp Chi phí bỏ ra lớn, tốn
cầu của đoạn thị nguồn lực kinh của thị trường có phải đối mặt với sự kém. Đòi hỏi doanh
trường được chọn thay doanh và khả năng biến động lớn sẽ xuất hiện của các sản nghiệp phải có nguồn lực
đổi đột ngột hoặc bị quản lý . phải chuyển sang thị phẩm mới có đặc tính kinh doanh lớn, đặc biệt
các đối thủ cạnh tranh trường khác vốn đã ưu thế hơn thay thế. là năng lực quản lý.
mạnh xâm nhập. có “người sỡ hữu”.
Do yêu cầu của cạnh tranh: Doanh nghiệp cần tạo cho sản phẩm của mình một hình ảnh độc đáo và
khác biệt so với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh
- người làm marketing cần phát hiện những hoàn cảnh gợi lên một nhu cầu cụ thể
2. Tìm kiếm thông tin:
- nhu cầu càng cấp bách, thông tin ban đầu càng ít, sản phẩm cần mua có giá trị lớn thì càng thôi
thúc con người tìm kiếm thông tin.
- Mối quan tâm then chốt của người làm Marketing là những nguồn thông tin chủ yếu mà
người tiêu dùng tìm đến và ảnh hưởng tương đối của từng nguồn đó đến quyết định mua
sắm tiếp sau. Các nguồn thông tin của người tiêu dùng được chia thành bốn nhóm.
+ Nguồn thông tin cá nhân: Gia đình, bạn bè, hàng xóm, người quen.
+ Nguồn thông tin thương mại: Quảng cáo, nhân viên bán hàng, đại lý, bao bì, triển lãm.
+ Nguồn thông tin công cộng: Các phương tiện thông tin đại chúng, các tổ chức nghiên cứu
+ Nguồn thông tin thực nghiệm: Sờ mó, nghiên cứu và sử dụng sản phẩm.
- các vấn đề sau: Các thuộc tính của sản phẩm mà khách hàng quan tâm, mức độ quan
trọng của các thuộc tính đối với khách hàng, niềm tin của khách hàng đối với các nhãn hiệu,
độ hữu dụng của các thuộc tính.
+ Nếu tính năng đó đáp ứng được kỳ vọng thì khách hàng sẽ hài lòng.
+ Nếu nó vượt quá sự mong đợi của khách hàng thì họ sẽ rất hài lòng.