Professional Documents
Culture Documents
KHOA MARKETING
HỌC PHẦN
MARKETING CĂN BẢN
Giới thiệu về các quyết định marketing mang tính chiến lược:
- Tiến trình STP và các quyết định STP để thực hiện marketing mục tiêu
Thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp/tổ chức/cá nhân (chủ thể làm marketing) thông qua việc đáp
ứng nhu cầu khách hàng (khách thể marketing)
Marketing không hướng tới thỏa mãn khách hàng bằng mọi giá, mà marketing hướng tới mục tiêu
đã xác định - Marketing có mục tiêu hay còn gọi là marketing mt.
- Lựa chọn kiểu chiến lược marketing sẽ áp dụng
Sự hình thành marketing mục tiêu
Doanh nghiệp tập trung nguồn lực vào khai thác một hoặc một số nhóm khách hàng mà mình
có lợi thế (thị trường mục tiêu), xây dựng hình ảnh riêng, rõ nét trên thị trường đó.
Lợi thế của marketing mục tiêu : Giúp tận dụng cơ hội marketing tốt hơn; có thể thiết kế
chiến lược marketing phù hợp với thị trường mục tiêu của mình và nhờ đó đạt được hiệu quả
kinh doanh
Các bước trong quá trình marketing mục tiêu
Xác định đối tượng khách hàng hay thị trường để phân đoạn
Phân chia thị trường thành các đoạn một cách phù hợp
Khái niệm
Phân đoạn thị trường
Phân chia thị trường tổng thể (quy mô lớn, đa dạng) thành các đoạn/khúc (các vi thị trường)
dựa trên cơ sở những khác biệt về nhu cầu-ước muốn hoặc các đặc tính hay hành vi
Là việc nhóm những khách hàng có nhu cầu, ước muốn và hành vi giống nhau vào thành
nhóm để có thể đáp ứng bằng chỉ một phối thức marketing
Đoạn thị trường: Là một nhóm khách hàng có những đòi hỏi/phản ứng như nhau
với cùng một chương trình Marketing.
Lợi ích của phân đoạn thị trường
Giúp có cơ sở để
Hoạch định 4P có
lựa chọn thị
hiệu quả
trường mục tiêu
1. Đo lường được: Lượng hoá được sức mua, quy mô, chi phí cung ứng ở
mỗi đoạn
3. Đồng nhất: Khách hàng trên cùng đoạn có nhu cầu, ước muốn và khả
năng chi trả giống nhau
4. Có thể phân biệt được: Có khả năng phân biệt được các đoạn thị trường
với nhau
5. Có tính khả thi: Doanh nghiệp có khả năng tiếp cận, cung ứng và thoả
mãn được nhu cầu ước muốn của khách hàng sau khi đánh giá và lựa chọn
thị trường mục tiêu
Cơ sở phân đoạn thị trường
Cơ sở phân đoạn thị trường là một tập hợp các biến hay đặc tính sử dụng để phân
chia thị trường tổng thể thành các nhóm khách hàng có mức độ đồng nhất cao
Phân đoạn thị Phân đoạn thị Phân đoạn thị Phân đoạn thị Phân đoạn thị
trường TLSX trường theo trường theo trường theo trường theo
theo nhân thực tế hoạt phương thức tình huống đặc điểm cá
khẩu động mua hàng mua hàng nhân
• Ngành • Công nghệ • Tổ chức bộ • Khẩn cấp • Đặc điểm
• Quy mô • Tình trạng phận mua • Ứng dụng của người
công ty s/dụng hàng đặc biệt? mua và
• Địa điểm • Năng lực của • Cơ cấu • Quy mô đơn người quyết
khách hàng quyền lực đặt hàng định mua
• Chính sách • Thái độ đối
mua sắm với rủi ro
• Tiêu chuẩn • Lòng trung
mua thành
Phân đoạn theo yếu tố địa lý
Các tiêu thức phân chia thị trường: Địa dư, vùng khí hậu, mật độ dân cư…
Các thị trường đặc trưng: thị trường quốc gia, khu vực, vùng, miền, tỉnh, huyện,
thành phố, nông thôn…
Được sử dung phổ biến, đạt hiệu quả phân đoạn cao:
Là nguồn gốc tạo ra sự khác biệt về ước muốn,sức mua và hành vi của khách hàng
Đáp ứng đựơc các yêu cầu của phân đoạn
Có ý nghĩa với việc quản lý hoạt động marketing theo khu vực
Phân đoạn thị trường theo nhân khẩu
Các tiêu thức phân chia thị trường: Giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp, trình độ văn hoá,
quy mô gia đình, thu nhập…
Các thị trường đặc trưng: Thị trường theo tuổi, theo giới tính (phụ nữ, nam giới)…
Được sử dụng phổ biến, có hiệu quả phân đoạn cao:
Là nguồn gốc của những khác biệt về nhu cầu, ước muốn và hành vi của khách hàng
Có sẵn thông tin, đáp ứng được các yêu cầu của phân đoạn
Xu hướng: Kết hợp nhiều tiêu thức để phân đoạn
Phân đoạn thị trường theo tâm lý học
Khởi điểm chọn thị trường mục tiêu; tìm giải pháp hiệu quả tăng doanh số trong ngắn
hạn, trung hạn;
Các tiêu thức phổ biến:
Lí do mua: Nhu cầu cá nhân, công việc, giao tiếp…
Lợi ích tìm kiếm: Những lợi ích (giá trị) mà khách hàng muốn có.
Tình trạng sử dụng: Người không sử dụng, người sử dụng lần đầu, người đã từng sử dụng, người
sử dụng thường xuyên… một loại sản phẩm nào đó
Mức độ sử dụng: Nhóm người sử dụng ít, vừa phải và sử dụng nhiều.
Các lưu ý khi lựa chọn cơ sở để phân đoạn thị trường
Khái niệm thị trường mục tiêu: Là một hoặc vài đoạn thị trường được doanh nghiệp
lựa chọn; tập trung nỗ lực kinh doanh, thoả mãn nhu cầu & ước muốn của khách
hàng, đạt được mục tiêu chiến lược (thị phần, lợi nhuận, cạnh tranh…)
Mục đích : Lựa chọn được những đoạn thị trường hấp dẫn nhất
Những quyết định cơ bản:
2 câu hỏi: Chọn bao nhiêu đoạn thị trường? Đó là những đoạn nào?
2 hoạt động :
1. Đánh giá sự hấp dẫn của mỗi đoạn thị trường
2. Lựa chọn các đoạn thị trường
15 Ba tiêu chuẩn đánh đánh giá các đoạn thị trường
Quy mô và tốc độ
tăng trưởng
Mục tiêu và
nguồn tài Cơ cấu thị
nguyên của trường
công ty
16 Quy mô và sự tăng trưởng
Ý nghĩa: Tìm được những đoạn thị trường có quy mô và tốc độ tăng trưởng vừa
sức
Những chỉ dẫn:
Quy mô lớn: Tiềm ẩn cơ hội thu lợi nhuận cao, tận dụng được lợi thế theo quy mô và
ảnh hưởng tiêu dùng theo phong trào. Rủi ro lớn: thu hút nhiều đối thủ cạnh tranh có
tiềm lực mạnh, tiềm ẩn “cạm bẫy” về số lượng
Quy mô nhỏ: Đối thủ cạnh tranh lớn bỏ qua hoặc chưa phát hiện; đòi hỏi sản phẩm
khác biệt; tiền ẩn cơ hội thu lợi nhuận siêu ngạch.
Tốc độ tăng trưởng cao: Hứa hẹn tiềm năng phát triển; hấp dẫn các đối thủ cạnh
tranh; rủi ro kinh doanh cao - đặc biệt trường hợp ứng dụng công nghệ cao
Tốc độ tăng trưởng ổn định: Khả năng sinh lời thấp, ổn định
17 Những thông tin dự báo quy mô &tốc độ tăng trưởng
Doanh số và
những biến đổi
doanh số theo thời
gian
Những lực
Lợi nhận và
lượng tạo ra
những biến đổi
biến đổi của
lợi nhuận theo
cầu thị trường
thời gian
trong tương lai
18 Mức độ hấp dẫn theo cơ cấu thị trường
Mục đích: Nhận biết được các áp lực của cạnh tranh; quyền lực trong
thương lượng của khách hàng và đối tác tới khả năng sinh lời trong dài
hạn
Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter
19 Cạnh tranh trong nội bộ ngành hiện tại
Ảnh hưởng:
Áp lực cạnh tranh trong ngành lớn: Giá tiêu thụ sản phẩm khó thay đổi, lợi nhận
bình quân thấp và giảm nhanh chóng
Xu hướng của hoạt động cạnh tranh: Cạnh tranh qua giá; gia tăng các chi phí
marketing
Những yếu tố ảnh hưởng tới cường độ cạnh tranh
Số lượng người cung ứng
Năng lực cạnh tranh của từng người cung ứng
Tính đồng nhất/khác biệt của sản phẩm
Chi phí cố định và chi phí lưu kho
Rào cản của sự rút lui khỏi ngành
Các giai đoạn của CKSSP
20 Mối đe doạ của đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Một đoạn thị trường được coi là kém hấp dẫn nếu nó có thể thu hút
những đối thủ cạnh tranh mới (những doanh nghiệp ngoài ngành nhập
cuộc)
Áp lực của ĐT tiềm ẩn:
Xuất hiện năng lực SX mới;
Áp lực phân chia thị phần gia tăng
Những yếu tố giúp dự báo loại áp lực cạnh tranh tiềm ẩn:
Tiềm năng thu lợi nhuận
Rào cản của sự gia nhập thị trường và mức độ sẵn sàng trả đũa của các doanh nghiệp hiện có
Rào cản xuất
21 Mối đe doạ của những sản phẩm thay thế
Một đoạn thị trường sẽ không hấp dẫn nếu có quá nhiều sản phẩm thay
thế thực tế hoặc tiềm ẩn
Các sản phẩm thay thế sẽ tạo ra giới hạn đối với giá cả và lợi nhuận: giá
và lợi nhuận của sản phẩm hiện có thường giảm sút nhanh chóng.
Theo dõi chặt chẽ xu hướng của tiến bộ kỹ thuật là cách tốt nhất dự báo
được mối đe doạ này
22 Quyền thương lượng của khách hàng
Người mua có quyền thương lượng lớn &ngày càng tăng làm triệt tiêu
tính hấp dẫn của đọan thị trường
Những yếu tố làm gia tăng quyền
Áp lực của người mua có thương lượng của khách hàng:
quyền thương lượng lớn: • Số lượng người mua ít, tập trung cao, được tổ
chức chặt chẽ
• Đòi giảm giá và nâng cao chất lượng • Giá trị của sản phẩm chiếm tỷ trọng cao trong chi
hàng hoá/dịch vụ; phí của người mua
• Người mua nhạy cảm về giá và sản phẩm không
• Đặt các đối thủ cạnh tranh vào thế đối có sự khác biệt
lập • Dễ dàng chuyển đổi nhà cung ứng
• Giảm khả năng sinh lời của người bán • Khả năng phát triển dọc ngược chiều của người
mua cao
Một đoạn thị trường sẽ không hấp dẫn nếu sản phẩm mà trị trường cần
được tạo ra từ những đầu vào do những người cung ứng có áp lực
thương lượng cao cung cấp
Những đoạn thị trường có tiêu chuẩn 1&2 hấp dẫn vẫn có thể bị loại bỏ nếu chúng
không phù hợp với mục tiêu lâu dài hoặc doanh nghiệp không có đủ kỹ năng và
nguồn lực cần thiết để thành công
Doanh nghiệp chỉ nên thâm nhập vào những đoạn thị trường có thể tạo được những
kỹ năng cần thiết và quan trọng - phát triển một số ưu thế nổi trội trên đoạn thị trường
đó và có khả năng cung ứng giá trị canh tranh
“Thị trường có quy mô vừa sức” là những đoạn thị trường có quy mô và tốc tăng
trưởng vừa sức chứ không phải là quy mô và mức tăng trưởng lớn nhất
Thị trường có quy mô vừa sức không phải là một “hàm” bất biến
25 5 phương án lựa chọn thị trường mục tiêu
Chỉ chọn một đoạn thị trường làm thị trường mục tiêu
Có thể chiếm được vị trí vững chắc trên thị trường nhờ:
Hiểu biết rõ khách hàng
Tạo dựng danh tiếng đặc biệt của doanh nghiệp;
Tiết kiệm chi phí do ưu thế CMH trong SX, phân phối, khuyến mãi.
Nếu doanh nghiệp dành được vị trí dẫn đầu thị trường có thể đạt được
tỷ suất lơi nhuân trên vốn rất cao - khai thác lợi thế “người xuất hiện
sớm”
Rủi ro lớn hơn bình thường:
Không có khả năng chống đỡ với những biến đổi đột ngột của cầu thị trường
Sự xuất hiện của những ĐTCT mạnh
27 Một số đoạn có chọn lọc
Chọn nhiều hơn một đoạn thị trường. Mỗi đoạn được chọn đều thoả mãn cả 3 căn cứ ,
song khó có thể thống nhất chúng lại với nhau
Đa dạng hoá rủi ro và khả năng kiếm lời
Cần có kĩ năng đa dạng hoá, nguồn lực phong phú
28 Chuyên môn hóa theo sản phẩm
Sản xuất một chủng loại sản phẩm cung ứng cho nhiều đoạn thị trường khác nhau
Dễ tạo dựng danh tiếng trong một chủng loại sản phẩm - lợi thế của CMH
Rủi ro khi xuất hiện sản phẩm thay thế
29 Chuyên môn hóa theo thị trường
Chọn một nhóm khách hàng cụ thể, phục vụ nhiều loại nhu cầu khác nhau của họ
Dễ tạo dựng danh tiếng trong một nhóm khách hàng cụ thể; dễ dàng khi tiêu thụ sản
phẩm mới
Rủi ro khi cầu của đoạn thị trường được chọn giảm sút đột ngột
30 Bao phủ thị trường
Doanh nghiệp có ý đồ phục vụ tất cả các nhóm khách hàng về tất cả những sản phẩm
họ cần
Chỉ có những doanh nghiệp lớn mới có khả năng thực hiện chiến lược này
31 Ba phương thức marketing
theo phương án lựa chọn thị trường mục tiêu
• Tạo ra tổng mức tiêu thụ lớn • Gia tăng chi phí: Chi phí cải tiến
hơn Marketing không phân biệt sản phẩm; Chi phí SX; Chi phí
Vì cảnhờ
chi chủng
phí lẫnloại
doanh số đều tăng
sản phẩm và hệ nên không
quảnthể
lý;đưa
Chi ra
phíkết
dự luận kháiphíquát về khả
trữ; Chi
năng thống
sinh lời. Cần
kênh đa thận
dạngtrọng
hơn. để tránh số lượng quá lớn
Marketing ... về các đoạn thị trường (Nhiều
công ty đã khắc phục tình trạng này bằng cách ghép vài đoạn thị trường với nhau để
tạo thành một đoạn thị trường lớn).
34 Marketing tập trung
Tập trung vào một hay vài khúc thị trường hẹp, không theo đuổi những
khúc thị trường lớn
Khi chiếm lĩnh vị trí chắc chắn trên thị trường đã chọn cty có thể mở
rộng dần sang các phần thi trường khác
Là chiến lược được áp dụng phổ biến ở giai đoạn đầu của Chu kỳ sống
sản phẩm; ở các công ty vừa và nhỏ, công ty mới lập nghiệp.
35
Một số định hướng marketing từ marketing mục tiêu
Kênh phân Mọi hình thức Một vài kênh phù Mỗi nhóm có thể có
phối phân phối có thể hợp một kiểu kênh
Truyền thông Truyền thông Truyền thông lựa Nhiều hình thức
marketing rộng khắp chọn truyền thông khác
biệt
36 3. Định vị thị trường
Khái niệm
Định vị hay còn gọi là xác định vị thế, là một bộ phận quan trọng nhất của kế
hoạch marketing - Richard Moore
Tại sao phải định vị:
Vì trong một rừng thông tin, việc kiểm soát nhận thức là điều sống còn.
Thuật ngữ “vị thế” phát sinh từ quan niệm cho rằng các doanh nghiệp
nắm giữ các vị trí khác nhau trong tâm trí khách hàng. Công việc của
chiến lược định vị là xác định vị trí đó là gì?
“Trên nguyên tắc, thị trường càng lớn, mặt hàng của bạn càng phải mang
tính chất chuyên biệt hơn nếu muốn thành công” - Alries & Jack Trout
37 Các khái niệm khác về định vị
Tạo cho thương hiệu một hình ảnh riêng trong tương quan với
đối thủ cạnh tranh
Xây dựng cho sản phẩm một “bản sắc riêng” để khách hàng
nhận ra sản phẩm của doanh nghiệp trong “đám đông”
39 Định vị trước hay sau khi xây dựng thương hiệu?
Về lý, định vị nên được hình thành ngay trong giai đoạn đầu - Lựa chọn
giá trị cung ứng trên thị trường, sau đó mới thiết kế thương hiệu. Định vị
trước giúp thiết kế thương hiệu tốt hơn
Nếu các doanh nghiệp đã có thương hiệu truyền thống thì việc định vị
được quyết định bằng con đường truyền thông và quảng cáo.
40 Các bước xây dựng chiến lược định vị
Bước 3 Bước 4
Bước 1 Bước 5
Bước 2 Nghiên Lập sơ
Nhận Quyết
Phân tích cứu các đồ định
dạng định
đối thủ thuộc vị – Xác
khách phương
cạnh tính của định tiêu
hàng án định
tranh sản thức định
mục tiêu vị
phẩm vị
41 Nhận dạng khách hàng mục tiêu
Khách hàng mục tiêu (thị trường mục tiêu) được hiểu là tập hợp các cá
nhân hay tổ chức mà sản phẩm hướng tới
Khách hàng mục tiêu sẽ là người có thể bỏ tiền ra mua sản phẩm. Khách
hàng mục tiêu là một bộ phận của thị trường tổng thể.
Xác định đúng đối tượng sẽ giúp cho doanh nghiệp định vị chính xác hơn
nhở đánh giá đúng đặc tính của sản phẩm mà khách hàng ưa chuộng.
42 Phân tích đối thủ cạnh tranh
Khách hàng mà sản phẩm của doanh nghiệp hướng tới cũng có thể là đối tượng mà
các doanh nghiệp khác lôi kéo. Khách hàng càng hứa hẹn nhiều lợi nhuận thì càng
hấp dẫn nhiều đối thủ cạnh tranh
Khách hàng là người hoàn toàn tự do trong hành động
Chỉ có thể tạo được cá tính – sự khác biệt cho sản phẩm trong tâm trí khách hàng khi
chúng ta nắm bắt được phương án định vị của đối thủ cạnh tranh
Những vấn đề cần quan tâm tới định vị của đối thủ cạnh tranh:
Đo lường sự cảm nhận của khách hàng về các sản phẩm cạnh tranh hiện có;
Phân tích, so sánh các đặc tính kỹ thuật, thương mại của các loại sản phẩm cạnh tranh;
Xác định điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp về các đặc tính trên với các đối thủ
cạnh tranh.
43 Nghiên cứu các thuộc tính của sản phẩm
Mục đích:
• Tìm “kẽ hở” trong các chiến lược định vị hịên có
• Tìm kiếm “công cụ” tạo sự khác biệt – “cá tính” cho sản phẩm
Biểu đồ định vị là một trục toạ độ thể hiện giá trị của các thuộc tính khác
nhau mà các nhà nghiên cứu có thể dựa vào đó xác định vị thế của sản
phẩm của mình trong tương quan với các đối thủ cạnh tranh
Thường, người ta lập biểu đồ đồ định vị chủ yếu trên 2 trục: Giá và một
đặc tính chủ yếu của sản phẩm.
Ví dụ: Sơ đồ định vị của một số loại nhãn hiệu dầu gội đầu
45
Chất lượng
C
A
Giá bán
46 Thiết kế marketing mix
Doanh nghiệp cần cân nhắc 5 điều kiện cơ bản sau đây khi
đưa ra tiêu thức định vị cuối cùng
Khác biệt có nghĩa là tự cá biệt hoá trong tâm trí của các đối tượng tiềm năng (bao hàm trong khái
niệm định vị)
Khác biệt có nghĩa là dùng một tư tưởng cá biệt hoá để bảo vệ (tiến công/đánh bọc hậu) hay để trở
thành một du kích trong trận chiến mình tham gia để trở thành người thắng cuộc” (Marketing Warfare)
Khác biệt có nghĩa là dùng một tư tưởng cá biệt hoá để xây dựng một thương hiệu (22 Immutable
Laws of Marketing)
Khác biệt có nghĩa là thiết lập một chiến lược cá biệt hoá. (The Power of Simplicity)
Khác biệt hóa chính là trọng tâm của định vị
Vai trò của khác biệt hóa – cốt lõi của định vị
Chiến lược khác biệt hóa hay chiến lược định vị là chiến lược làm khác biệt sản phẩm (lời chào bán), tạo ra điểm
độc đáo riêng có để chiếm một vị trí đặc biệt và có giá trị trong tâm trí khách hàng.
Đòi hỏi:
Tạo ra và khuếch trương bao nhiêu điểm khác biệt?
Các điểm khác biệt đó có giá trị như thế nào với khách hàng mục tiêu?
Nguyên tắc khác biệt hóa
Những đặc tính hữu hình của sản phẩm (sản phẩm hiện thực): Độ bền, tính tiện dụng, kết cấu, kiểu
dáng, khả năng sửa chữa...
Những dịch vụ khách hàng: Sự đa dạng, thời gian, cung cách, quy trình, hiệu quả, kênh phân phối....
Những đặc điểm của nhân viên: Vẻ bề ngoài, tính chuyên nghiệp, thái độ, kỹ năng...
Những yếu tố tạo nên thương hiệu: Biểu tượng, bầu không khí, sự kiện, giá trị hình ảnh, giá cả...
Chiến lược khác biệt hóa
• Sự khác biệt có thể phát sinh từ bất kỳ tại phần nào của chuỗi giá trị. Vd: mua sắm
các đầu vào duy nhất và không phổ biến rộng rãi đến đối thủ cạnh tranh có thể tạo ra
sự khác biệt.
• Sự khác biệt bắt nguồn từ tính độc đáo. Một lợi thế khác biệt có thể đạt được bằng
cách thay đổi hoạt động của chuỗi giá trị để tăng tính độc đáo trong sản phẩm cuối
cùng hoặc bằng cách cấu hình lại các chuỗi giá trị.
Chiến lược khác biệt hóa
Doanh nghiệp có thể cấu hình lại chuỗi giá trị của nó để tạo ra tính độc đáo:
Doanh nghiệp cần phải được sáng tạo để phát triển một chuỗi giá trị mới phù hợp với ngành nghề lĩnh
vực kinh doanh, làm tăng sự khác biệt của sản phẩm.
Chiến lược định vị